MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG 4
I- Khái quát về hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 4
1- Khái niệm về kinh doanh dịch vụ 4
1.1- Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ 4
1.1.1- Khái niệm về dịch vụ 4
1.1.2- Đặc điểm của dịch vụ 5
1.2- Khái niệm về kinh doanh dịch vụ 7
2- Khái quát về dịch vụ Viễn thông di động 8
3- Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng và kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động 13
3.1 - Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng 13
3.2 - Kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động 14
II - Tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động 16
1 - Vai trò của việc phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 16
2 - Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các Doanh nghiệp Viễn thông di động 17
2.1 - Môi trường vĩ mô của Doanh nghiệp Viễn thông di động 18
2.1.1 - Môi trường chính trị pháp luật 18
2.1.2 - Môi trường Khoa học - Công nghệ 19
2.1.3 -Môi trường kinh tế 20
2.1.4 - Môi trường văn hoá xã hội 20
2.2 - Môi trường vi mô của Doanh nghiệp Viễn thông 21
2.2.1 - Khách hàng 22
2.2.2 - Đối thủ cạnh tranh 23
2.2.3 - Người cung ứng 25
2.2.4 - Sản phẩm thay thế 25
2.2.5 - Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 26
III - Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của các Doanh nghiệp Viễn thông di động 28
1 - Nghiên cứu thị trường Viễn thông di động 28
2 - Huy động các nguồn lực kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 30
3 - Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược 30
4 - Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của các Doanh nghiệp Viễn thông di động 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – INTECOM 35
I - Khái quát về Công ty đầu tư và phát triển Công nghệ thông tin - Intecom 35
1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Intecom 35
1.1 - Giới thiệu sơ lược 35
1.2 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Intecom 35
2 - Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Intecom 38
2.1 - Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Intecom 38
2.2 - Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Intecom 39
3 - Kết quả kinh doanh của Công ty Intecom trong những năm gần đây 42
3.1 - Cơ cấu sản phẩm 42
3.2 - Dịch vụ chăm sóc khách hàng 47
3.3 - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính của Công ty 48
3.4 - Nộp ngân sách Nhà Nước 50
3.5 - Số lượng lao động 51
II - Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom 52
1 - Đánh giá chung về thị trường dịch vụ gia tăng di động Việt Nam 52
2 - Tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom 55
2.1 - Các dịch vụ gia tăng Công ty Intecom cung cấp trên thị trường 55
2.2 - Doanh thu do các dịch vụ gia tăng mang lại cho Công ty 60
2.3 - Công tác giá cước 63
3 - Các hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom 65
3.1 - Hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược 65
3.2 - Các hoạt động xúc tiến phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 69
4 - Năng lực cạnh tranh các dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty trên thị trường 71
III - Đánh giá tình hình về hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ gia tăng của Công ty Intecom 72
1 - Những thành tựu đạt được và nguyên nhân 72
1.1 - Những thành tựu đạt được 72
1.2 - Nguyên nhân những thành tựu đạt được 73
2 - Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 74
2.1 - Những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 74
2.2 - Nguyên nhân của những tồn tại 75
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – INTECOM 76
I - Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 76
1 - Định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước và Bộ Thông Tin và Truyền thông 76
2 - Dự báo về thị trường Viễn thông di động năm 2009 82
3 - Mục tiêu của Công ty Intecom trong những năm tới 85
II - Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom 85
1 - Giải pháp liên quan đến Marketing 85
1.1 - Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng 86
1.2 - Sản phẩm dịch vụ 87
1.3 - Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến 88
1.4 - Đẩy mạnh việc phát triển hệ thống kênh phân phối 89
2 - Giải pháp về chiến lược kinh doanh 90
3 - Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng 91
4 - Tăng cường công tác nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ gia tăng di động 92
5 - Sử dụng hợp lý và nâng cao chất lượng lao động trong kinh doanh dịch vụ gia tăng của Công ty Intecom 94
6 - Xây dựng nền văn hoá đoàn kết, ổn định và thống nhất toàn Công ty Intecom 95
III - Kiến nghị với ngành và Cơ quan quản lý Nhà Nước 96
KẾT LUẬN 100
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3657 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin - Intecom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty Intecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ di động trên thị trường Việt Nam nói chung. Hiện nay, VTC - Intecom luôn nằm trong Top những nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng hàng đầu Việt Nam với sản lượng hàng trăm nghìn tin nhắn mỗi ngày.
Đánh giá về sự phát triển của thị trường dịch vụ giá trị gia tăng di động hiện nay thì thị trường dịch vụ nội dung của Việt Nam hiện nay chỉ mới chủ yếu dựa vào dịch vụ SMS. Đa số các nhà cung cấp dịch vụ di động hiện nay đang cung cấp các dịch vụ gia tăng tương đối là giống nhau như dịch vụ tải nhạc chuông, nhạc chờ, tra cứu các thông tin và giá cả thị trường, giá vàng, tỷ giá…
Mặc dù chỉ mới sau hơn 3 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Intecom đã gặt hái được nhiều thành công, từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường dịch vụ gia tăng di động trong nước và từng bước hướng ra thị trường nước ngoài, đáp ứng được yêu cầu và tạo lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty đang phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. Cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá thì nhu cầu về dịch vụ giá trị gia tăng di động ngày càng cao, kéo theo đó là sự ra đời ngày càng nhiều các nhà cung cấp loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, Công ty vẫn có những lợi thế nhất định về cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm trên thị trường kinh doanh dịch vụ gia tăng di động sẽ giúp cho Công ty nhanh chóng bắt kịp và thậm chí vươn xa hơn các đối thủ cạnh tranh như: MobiFone, VC Corp, VinaPhone…Và hiện nay, Công ty Intecom đang đứng số 1 về sản lượng và số lượng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động với sản lượng bình quân là 150.000 tin nhắn/ngày. Công ty có sự tập trung đầu tư cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng mới tiện ích cho khách hàng và đi đầu trong phát triển dịch vụ giá trị gia tăng như: dịch vụ chương trình tương tác với truyền hình là chat trong phim, gửi câu hỏi cho Sao Online; dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động…
III - Đánh giá tình hình về hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ gia tăng của Công ty Intecom.
1 - Những thành tựu đạt được và nguyên nhân.
1.1 - Những thành tựu đạt được.
VTC Intecom luôn trong Top những nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng hàng đầu Việt Nam với sự góp mặt của Vietnamnet, FPT, Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam ( VC Crop )…với sản lượng hàng trăm tin nhắn mỗi ngày.
Về độ bao phủ thì Công ty Intecom đã bao phủ khắp cả nước, trên kênh thông tin quốc gia và hơn 40 đài truyền hình địa phương. Công ty cũng kết hợp với 6 Công ty Viến thông di động là: MobiFone, VinaPhone, Sphone, HT Mobile, Viettel, EVN Telecom ( GSM + CDMA ).
Công ty Intecom là công ty đầu tiên và duy nhất cung cấp dịch vụ tương tác truyền hình qua mạng viễn thông di động.
Sự tín nhiệm của người tiêu dùng cũng như sự thừa nhận của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước không ngừng được củng cố và phát triển, nổi bật nhất phải nói đến sự kiện: Ngày 14/3/2009 tại lễ trao giải thưởng Công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam 2008, VTC Intecom đã vinh dự nhận hai giải thưởng lớn đó là Doanh nghiệp cung cấp nội dung số xuất sắc nhất và Doanh nghiệp cung cấp nội dung số đạt doanh số cao nhất.
VTC Intecom đang đứng số 1 về sản lượng và số lượng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động với sản lượng bình quân là 150.000 tin nhắn/ngày.
Công ty đã triển khai những dịch vụ độc đáo và khác biệt so với các Công ty nội dung khác như Chương trình tương tác với truyền hình, thanh toán qua điện thoại di động…
Nội dung của các dịch vụ thông tin, giải trí không ngừng được cải thiện, ngày càng phong phú và cập nhật nên số lượng người sử dụng tăng lên nhanh chóng như dịch vụ tra cứu thông tin thị trường chứng khoán, giá cả thị trường…
1.2 - Nguyên nhân những thành tựu đạt được.
Để có được những thành tựu như trên thì có hai yếu tố quan trọng tạo nên nó là con người và công nghệ. VTC Intecom là một Công ty trẻ tuổi cả vể tuổi đời và tuổi nghề so với những doanh nghiệp nội dung khác nên khi Công ty đi vào hoạt động lĩnh vực này phải xác định là “đi tắt đón đầu” công nghệ và với triết lý kinh doanh là “tích hợp công nghệ, kết nối cộng động” để phát triển nhanh và bền vững. Vì thế ngay từ định hướng phát triển, Công ty luôn nỗ lực xây dựng cộng động khách hàng trên một nền tảng công nghệ tích hợp, an toàn và thuận tiện cho người dùng.
Công ty có mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các nhà cung cấp hệ thống, cung cấp nội dung thông tin, cung cấp thiết bị di động và các công ty hoạt động quảng cáo tiếp thị và truyền thông trong và ngoài nước.
Việc đầu tư nguồn lực về nhân sự cho phát triển dịch vụ giá trị gia tăng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban khi triển khai các dịch vụ được thực hiện hiệu quả đặc biệt là dịch vụ chăm sóc khách hàng.
VTC Intecom đã tận dụng được sức mạnh công nghệ để duy trì tốc độ tăng trương trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng. Không những thế, VTC Intecom đã tìm được những cơ hội kinh doanh mới để tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn trong tương lai.
Công ty đã đầu tư vào việc đạo tạo, nâng cao chất lượng nhân lực song song với việc đầu tư phát triển hạ tầng và công nghệ.
Môi trường làm việc ở VTC Intecom trẻ trung, chan hoà để các cán bộ, nhân viên phát huy hết mình.
2 - Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
2.1 - Những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng.
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được thì vẫn có những hạn chế kìm hãm sự phát triển trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. Cụ thể:
Việc triển khai một số dịch vụ còn chậm do lỗi kết nối hoặc dung lượng hệ thống không đáp ứng được yêu cầu.
Hệ thống cung cấp thông tin đánh giá hiệu quả hoạt động của các dịch vụ giá trị gia tăng chưa tiến hành thường xuyên và dẫn đến chưa đề xuất được chính sách tổng thể cần thiết tăng doanh thu dịch vụ.
Hình thức gói cước chưa hấp dẫn đặc biệt là gói cước dành cho học sinh, sinh viên do đó hạn chế việc sử dụng dịch vụ gia tăng của nhóm khách hàng này.
Đường truyền của các mạng di động vẫn còn yếu làm hạn chế về mặt nội dung như kích thước của các file cung cấp…
Các dịch vụ triển khai ra thị trường chưa đồng bộ và chưa có nhiều dịch vụ độc đáo và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
2.2 - Nguyên nhân của những tồn tại.
Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan nhưng chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
Do sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, với 30 nhà cung cấp nội dung trên một thị trường với 86 triệu dân cũng đã tạo cho các nhà cung cấp sự cạnh tranh lớn, hơn nữa đây không phải là con số cuối cùng. Việt Nam đã gia nhập WTO - mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông di động trong đó có dịch vụ giá trị gia tăng cũng đồng nghĩa với việc sẽ có ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước bước vào kinh doanh lĩnh vực này. Khi đó, khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn do vậy đòi hỏi của họ cũng cao hơn.
Do hạn chế về nguồn vốn: Công ty Intecom là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện nên có sự ràng buộc về nguồn vốn, nguồn vốn thực tế chưa đáp ứng hết mọi yêu cầu trong kinh doanh, ảnh hưởng đến chiến lược mở rộng kinh doanh của Công ty trong tương lai.
Do chất lượng đường truyền và mạng lưới nên còn hạn chế trong vận hành nên việc cung cấp các dịch vụ cao cấp còn gặp nhiều khó khăn. Ví dụ như dịch vụ truyền hình di động VTC chỉ mới phủ sóng được ở 3 địa điểm: Hà Nội, TP.HCM và Hải Phòng và một số tỉnh lân cận.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – INTECOM
I - Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới.
1 - Định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước và Bộ Thông Tin và Truyền thông.
Trong giai đoạn Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao việc ưu tiên phát triển ngành Viễn thông nói chung và Viễn thông di động nói riêng. Coi đây là một ngành mũi nhọn, tiên phong nhằm tạo động lực cho các ngành kinh tế khác và sự phát triển của đời sống xã hội.
Ngành Viễn thông đã và đang từng bước thực hiện theo “Chiến lược phát triển Bưu chính Viến thông Việt Nam đến hết năm 2010 và định hướng đến năm 2020” ( Theo quyết định 32/2006/QĐ – TTg của thủ tướng chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010). Chiến lược tập trung những mục tiêu sau:
+ Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả.
+ Viễn thông là ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP, tạo nhiều việc làm cho xã hội.Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông tới tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng ngày càng cao. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực.
+ Cung cấp dịch vụ Viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ.
+ Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường. Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vai trò chủ đạo kinh tế nhà nước…
+ Tích cực khai thác thị trường trong nước, đồng thời vươn ra hoạt động trên thị trường quốc tế.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất, làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, vững vàng về quản lý kinh tế. Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính, viễn thông Việt Nam ngang bằng trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.
* Giải pháp thực hiện có những điểm chú ý sau:
+ Tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nước, thu hút nguòn lực nước ngoài.
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý.
+ Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, hiệu lực các công cụ và chính sách quản lý vĩ mô.
+ Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển.
* Các định hướng phát triển dài hạn của ngành:
Năm 2010: Thiết lập mạng cấu trúc thông tin quốc gia, thành lập các khu công nghiệp phần mềm ở một số thành phố trong toàn quốc, cho tự do cạnh tranh trong thị trường thiết bị mạng tư nhân và chế tạo thiết bị mạng.
Năm 2020: Khuyến khích tiến ra thị trường nước ngoài đối với thiết bị mạng tư nhân và các công ty chế tạo thiết bị mạng.
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của Ngành Viễn thông, Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện VTC đưa ra định hướng phát triển đến năm 2010 đáp ứng nhu cầu phát triển của Tổng công ty trong thời kỳ đổi mới của đất nước; phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới trong thời kỳ hội nhập và theo chỉ đạo định hướng của Lãnh đạo Bộ, gần đây nhất là chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ. Cụ thể như sau:
a. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật truyền thống:
Tập trung phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình, bảo đảm cơ sơ vật chất kỹ thuật, mạng lưới trên các dịch vụ của VTC, cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát song cho các đơn vị phát thanh truyền hình trên toàn quốc và một số nước trong khu vực.
Các đơn vị kinh doanh hạ tầng kỹ thuật truyền thông được định hướng phát triển thành một Tổng công ty phát triển hạ tầng truyền thông với những lĩnh vực hoạt động chủ yếu bao gồm:
+ Xây dựng hạ tầng mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo chuẩn DVB-T, kết hợp năng lực truyền dẫn của mạng cáp và vệ tinh Vinasat bảo đảm phủ sóng đa kênh trên phạm vi toàn quốc, kể cả vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tiến tới việc đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng chuyên nghiệp cho ngành truyền hình Việt Nam, vừa đảm bảo nhiệm vụ công ích, vừa đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
+ Phát sóng analog một số kênh quảng bá (như VTC1,VTC5…) ở những trung tâm dân cư như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, tạo nguồn thu để phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Xây dựng hạ tầng mạng truyền hình cáp băng rộng với công nghệ hiện đại tích hợp đa dịch vụ chất lượng cao cho những đô thị, những thành phố lớn và trong những trung tâm dân cư.
+ Phát huy năng lực truyền thống, sản xuất, kinh doanh các thiết bị chuyên ngành phát thanh truyền hình cho toàn quốc ,từng bước mở rộng sang các thiết bị chuyên ngành phát thanh truyền hình cho toàn quốc, từng bước mở rộng sang các thiết bị, vật tư chuyên ngành viễn thông và công nghệ thông tin.
b. Phát triển các dịch vụ viễn thông:
Phát triển các dịch vụ viễn thông trên nền mạng Internet băng rộng, bao gồm cả mạng vô tuyến và hữu tuyến để cung cấp các dịch vụ trên nền IP trong nước và quốc tế .
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông được định hướng phát triển thành một Tổng công ty viễn thông với những hoạt động bao gồm:
+ Thiết lập mạng băng rộng không dây sử dụng công nghệ Wimax theo chuẩn 802.16e trên phạm vi toàn quốc để cung cấp đa dịch vụ trên nền IP, như dịch vụ truy cập Internet, dịch vụ thoại, dịch vụ truyền dữ liệu…
+ Cung cấp dịch vụ thoại,chú trọng phát triển các dịch vụ thoại trên nền IP cho thị trường trong nước và quốc tế.
c. Phát triển các dịch vụ nội dung ,giá trị tăng trên truyền hình và mạng viễn thông:
Làm chủ các công nghệ số, sản xuất một số sản phẩm nội dung trọng điểm, phát triển dịch vụ nội dung kết hợp với khai thác các dịch vụ giá tri gia tăng trên các phương tiện truyền thông (báo hình, báo điện tử…) trên mạng viễn thông và mạng Internet, đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu nội dung.
Định hưóng phát triển dịch vụ nội dung và khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ hình thành một Tổng công ty dịch vụ nội dung và dịch vụ giá trị gia tăng với các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
+ Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động, các dịch vụ nội dung theo yêu cầu chú trọng dịch vụ nội dung đa phương tiện cho các mạng di động băng rộng (như 3G,4G..).
+ Cung cấp các dịch vụ giải trí trực tuyến trên mạng .
+ Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, bao gồm dich vụ bán hàng trực tuyến, dịch vụ phân phối, dịch vụ thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ truyền thông theo yêu cầu (MoD - Media on Demand) trên mạng Internet, bao gồm các video clip, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc…cho người dùng trong nước và quốc tế.
+ Hợp tác với đối tác thành lập trung tâm phát triển mềm tại Nghệ An để cung cấp các sản phẩm phần mềm ứng dụng cho giải trí trực tuyến, thương mại điện tử, chăm sóc khách hàng, dịch vụ gia tăng…
d. Phát triển dịch vụ truyền hình di động:
Đáp ứng nhu cầu thông tin đa phương tiện, đặc biệt là nhu cầu xem truyền hình ở mọi lúc mọi nơi của xã hội hiên đại, dịch vụ truyền hình cho điện thoại di dộng và các thiết bị cầm tay cá nhân sẽ được phát triền mở rộng và được cung cấp bởi một Tổng công ty trong mô hình Tập đoàn truyền thông đa phương tiện Việt Nam với định hướng sau:
+ Trên cơ sở kinh nghiệm thực tế, phát triển mở rộng hạ tầng mạng truyền hình di động theo chuẩn DVB - H bảo đảm phủ sóng với chất lượng ổn định trên phạm vi toàn quốc.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin đa dạng, phong phú trên mạng truyền hình di động bao gồm các chương trình truyền hình, phát thanh, các chương trình chọn lọc và theo yêu cầu phù hợp cho phương tiện di động.
+ Cung cấp các dịch vụ tương tác hội tụ công nghệ truyền hình và viễn thông.
e. Phát triển các phương tiện truyền thông:
Với định hướng phát triển đa truyền thông trên cơ sở hội tụ công nghệ truyền hình, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, Tổng công ty VTC tập trung phát triển đa dạng các phương thức truyền thông hiện đại vừa làm tốt nhiệm vụ công ích phục vụ thông tin tuyên truyền, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí của người dân.
+ Phát triển Đài truyền hình kỹ thuật số VTC thành một Đài phủ song đa kênh trên phạm vi toàn quốc với nội dung phong phú và hấp dẫn bao gồm đầy đủ các lĩnh vực văn hoá, chính trị, xã hội, kinh tế, thể thao và giải trí. Đến năm 2010, phấn đấu sản xuất 10 chương trình truyền hình, trong đó có một chương trình song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Năm 2009 sẽ đưa trụ sở mới của Đài TH đi vào hoạt động.
+ Phát triển dịch vụ Truyền hình Internet phục vụ nhiệm vụ công ích thông tin đối ngoại đối với cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
+ Phát triển tạp chí truyền hình kỹ thuật số VTC. Từng bước phát triển thêm các loại hình báo viết như báo thể thao hàng ngày, đặc san….
+ Phát triển Trang điện tử VTC thành tờ báo điện tử có uy tín với các nội dung phong phú và hấp dẫn.
+ Phát triển các thể loại hình chương trình nghe nhìn, các nội dung truyền thông phù hợp với đặc thù của nhiều loạị dịch vụ như dịch vụ truyền hình di động, dịch vụ truyền hình Internet và dịch vụ theo yêu cầu.
f. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
+ Lấy nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm trọng tâm để cung cấp các dịch vụ hiện đại hội tụ công nghệ truyền hình, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin.
+ Xây dựng trường Đại học truyền thông đa phương tiện VTC tại thành phố Vinh với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực truyền thông đa phương tiện, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của VTC và làm dịch vụ đào tạo cho xã hội.
2 - Dự báo về thị trường Viễn thông di động năm 2009.
Năm 2009, ngành công nghệ thông tin và viễn thông đang đối mặt với những khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thế nhưng, các doanh nghiệp Viễn thông vẫn tin rằng các doanh nghiệp sẽ vượt qua được tình trạng này nếu tập trung đầu tư vào các dự án và công nghệ chiến lược, giúp họ sáng tạo và triển khai những dịch vụ mới. Điều này giúp các doanh nghiệp bảo đảm tính linh hoạt trong kinh doanh, tối ưu hoá các khoản đầu tư và giảm bớt chỉ tiêu chung cho CNTT. Dưới đây là những dự báo mà các chuyên gia cho rằng sẽ ảnh hưởng đến ngành Viễn thông di động:
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ảnh hưởng khác nhau tới các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động, tuỳ vào thị phần và nguồn tài chính của họ. Điều dự đoán đầu tiên này phân tích ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đối với các nhà cung cấp dịch vụ, cung cấp thiết bị mạng và việc ứng dụng công nghệ dựa trên hai viễn cảnh kinh tế: suy thoái và suy thoái nghiêm trọng. Trong viễn cảnh suy thoái, các chuyên gia cho rằng người tiêu dùng sẽ thận trọng hơn khi sử dụng các dịch vụ mới, còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp lớn sẽ giảm bớt chi tiêu cho băng thông mới và cơ sở hạ tầng mạng. Trong viễn cảnh suy thoái nghiêm trọng, các thị trường mang đặc điểm là số lượng người mất việc đáng kể và sự phá sản của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này sẽ dẫn đến sự giảm bớt trong chi tiêu cho cả băng thông lẫn hệ thống mạng của công ty, ngoài ra còn trì hoãn việc đưa ra các công nghệ nổi bật vì thiếu sự quan tâm của người tiêu dùng.
Việc phân tán ngày càng tăng của các công ty và lực lưỡng lao động, việc siết chặt ngân sách đang thách thức quá trình làm việc và hợp tác của các doanh nghiệp. Những hạn chế này khiến các doanh nghiệp phải dựa vào nhiều hơn công nghệ để thuận tiện cho việc hợp tác. Kết quả từ cuộc thăm dò trong năm 2008 cho thấy nhu cầu hợp tác thực sự là động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhất khiến cho các công ty sử dụng các phương tiện truyền thông hợp nhất.
Khi thị trường đi vào thời kỳ kết nối “mọi lúc mọi nơi” thì ngày càng có nhiều người làm việc trên các thiết bị di động. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ đều nhận ra xu hướng này và cố gắng cung cấp những dịch vụ tốt nhất. Để thu hút khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ tìm cách cải tiến độ phủ băng thông của họ. Đối với các nhà cung cấp có giấy phép cung cấp cả dịch vụ cố định lẫn di động, cũng như có đủ lượng vốn cần thiết để nâng cấp mạng lưới của mình.
Các nhà điều hành mạng di động hiện đại đã gặp khó khăn khi triển khai các thiết bị mạng thế hệ mới (NGN) vốn có thể cung cấp băng thông nâng cấp được, họ thường hay áp dụng một giá cố định để thu hút khách hàng. Nếu không có băng thông nâng cấp Backhaul, họ sẽ không thể quản lý chi tiêu điều hành và chi tiêu thiết bị, và sẽ rơi vào tình trạng cạnh tranh kém, không thể cung cấp các dịch vụ đa phương tiện vô tuyến mới. Lý do là băng thông bổ túc bị giới hạn. Những lý do này sẽ đủ khiến các nhà điều hành mạng di động thực hiện sự chuyển đổi mạng Backhaul sang IP.
Đối với thị trường dịch vụ giá trị tăng năm 2009 theo các chuyên gia cho rằng: Mặc dù việc chú trọng khai thác dịch vụ giá trị gia tăng di động đã được triển khai từ những năm trước, song xem ra năm 2009 mới thực sự là thời điểm các nhà mạng “kiếm tiền” thực sự.
Nhận định trên được đưa ra bởi nhiều căn cứ: Khi cơ quan quản lý sẽ xiết chặt hơn, các chương trinh khuyến mại, giảm giá mà doanh nghiệp tung ra trong năm 2009 sẽ không còn được tự do như trước nữa, cuộc đua giành thị phần xem như cũng đã có vẻ bão hoà khi việc hút người dùng sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng di động là một yếu tố chủ đạo giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ tăng doanh thu. Thêm vào đó, cũng trong năm 2009 này, cuộc đua giành giấy phép 3G của doanh nghiệp sẽ đi đến chặng cuối. Để có được thành công trong triển khai cung cấp dịch vụ công nghệ 3G, các nhà mạng di động không thể không tính tới việc đầu tư thực sự cho phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.
Các chuyên gia còn cho rằng năm 2009, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ thực sự quan tâm tới việc triển khai hiệu quả các dịch vụ gia tăng giá trị cho người dùng di động. Không chỉ quảng cáo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng mà còn trực tiếp giới thiệu thông qua những tin nhắn SMS tới tất cả các thuê bao để giới thiệu khi có dịch vụ được đưa vào cung cấp.
Bên cạnh những dịch vụ gia tăng 2G, dịch vụ giá trị gia tăng của công nghệ 3G sẽ góp phần tạo nên sự phong phú và tiện ích của hệ thống các dịch vụ giá trị gia tăng di động. Ưu thế mà công nghệ 3G hơn hẳn với công nghệ 2G là cho phép có thể cung cấp các dịch vụ gia tăng dữ liệu cao như dịch vụ tương tác tư vấn thông tin, ngoài ra còn có thể cung cấp những dịch vụ hình ảnh, quảng cáo, tin ngắn…Theo các chuyên gia Viễn thông, triển khai hiệu quả dịch vụ giá trị gia tăng cũng chính là một trong những yếu tố để các doanh nghiệp di động có thể triển khai thành công công nghệ 3G trong thời gian tới. Các dịch vụ được cung cấp từ công nghệ 3G sẽ dựa trên nền Internet như cổng truyền thông đa phương tiện với những video được cập nhật theo thời gian thực, và dịch vụ âm nhạc giúp người sử dụng có thể tận hưởng và quản lý danh mục các bài hát của mình trên điện thoại di động, những game dành cho nhiều người cùng chơi trên điện thoại di động.
Thị trường di động và đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng năm 2009, có sự tham gia, đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài. Sự xuất hiện của những tên tuổi như France Telecom, Docomo, SK Telecom…cũng hứa hẹn những dịch vụ mới. Thế mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài là công nghệ và dịch vụ công nghệ cao, có chiều sâu, khác biệt hoá từng đối tượng khách hàng như Mobile TV, Mobile Network TV…Và khi họ tới Việt Nam, các doanh nghiệp và cả khách hàng đều sẽ được thừa hưởng tất cả những ưu thế đó. Thêm vào đó, là sự xuất hiện của của dòng điện thoại thông minh với công nghệ cao của các hãng Nokia, Samsung,…sẽ mở ra khả năng ứng dụng công nghệ và dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích.
Tất cả những yếu tố trên cho phép người sử dụng tin tưởng rẳng: “năm 2009 là thời điểm vàng kiếm tiền thực sự của các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng di động tại Việt Nam”.
3 - Mục tiêu của Công ty Intecom trong những năm tới.
Đến năm 2010, VTC Intecom phải vươn ra thị trường thế giới cũng như giữ vững vị trí số 1 trong nước về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông.
Công ty Intecom trở thành nhà cung cấp về dịch vụ trực tuyến số 1 với 30% thị phần, là nhà cung cấp hạ tầng thanh toán điện tử số 1 cho nền công nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ nội dung số.
Là nhà cung cấp hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn và uy tín cho các nhà dịch vụ trực tuyến của Việt Nam, nhà cung cấp phần mềm và dịch vụ phần mềm cho các công ty kinh doanh dịch vụ số khác.
Năm 2009, Công ty dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch với Doanh thu đạt 1.200 tỷ đồng; Lợi nhuận đạt 135 tỷ đồng.
II - Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom.
1 - Giải pháp liên quan đến Marketing.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện đại, bán hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn do khả năng cung ứng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và đỏi hỏi chất lượng thoả mãn ngày càng cao, cũng như mức độ cạnh tranh để thu hút khách hàng ngày càng khốc liệt hơn. Vai trò của Marketing ngày càng quan trọng để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và khách hàng. Marketing bao gồm bốn tham số cơ bản là sản phẩm dịch vụ, giá cả, phân phối và xúc tiến. Để xây dựng được một chiến lược Marketing mạnh và phát huy tối đa hiệu quả, Công ty cần có các biện pháp trực tiếp liên quan đến bốn tham số trên. Cụ thể:
1.1 - Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng.
Giá cả là một trong bốn tham số của Marketing hỗn hợp, là một trong các công cụ doanh nghiệp có thể kiểm soát và sử dụng một cách linh hoạt trong kế hoạch kinh doanh của mình. Các quyết định về giá có thể ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty cần thận trọng khi đưa ra các quyết định liên quan đến giá cả.
Trên thị trường Viễn thông di động Việt Nam hiện nay, công cụ cạnh tranh chính mà các doanh nghiệp áp dụng đều liên quan đến giá cước dịch vụ. Giá cước dịch vụ là một công cụ cạnh tranh hiệu quả đặc biệt trên một số thị trường nhạy cảm về giá như học sinh, sinh viên, những khu vực khách hàng ở nông thôn nhưng lại chiếm một thị phần lớn. Việc định giá hiện nay vẫn chưa được tự quyết định mà vẫn phải qua các cơ quan chủ quan là vấn đề bất lợi cho Công ty Intecom. Do đó, để thu hút được khách hàng, Công ty cần có giá cước đủ thấp để cạnh tranh được. Công ty cần xây dựng hệ thống các giải pháp liên quan đến giá cả như:
- Công ty cần xác định chính xác mục tiêu định giá cho từng giai đoạn của quá trình kinh doanh sao cho không đi sau đối thủ cạnh tranh của mình. Phải xác định xem Công ty định giá nhằm mục tiêu phát triển kinh doanh, mục tiêu doanh số, mục tiêu lợi nhuận…để có kế hoạch về giá và phương thức thực hiện một cách cụ thể.
- Nên áp dụng chính sách giá linh hoạt để có thể đối đầu cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Khi xác định chính sách về giá Công ty nên nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng và chịu tác động ảnh hưởng của giá cả như: nhu cầu của khách hàng, chi phí và giá của đối thủ cạnh tranh.
- Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ để đánh giá chi phí, hiệu quả của từng dịch vụ giá trị gia tăng làm cơ sở để ban hành các quyết định về giá cước phù hợp với giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Xây dựng chính sách giá phân biệt theo từng đối tượng khách hàng để từ đó có những chính sách giá phù hợp.
Ví dụ như khách hàng là học sinh, sinh viên. Giá cước cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng nhất là đối tượng này. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng để các doanh nghiệp Viễn thông di động hướng tới. Công ty cần đưa ra một chính sách mềm dẻo, linh hoạt, cụ thể là chính sách giá thấp đối với nhóm khách hàng này. Chính sách giá cần được xây dựng và thực hiện một cách có hiệu quả hơn để phân khúc từng đối tượng khách hàng. Với từng đối tượng khách hàng, Công ty cần đưa ra các gói cước khác nhau và phù hợp hoặc đề ra các giá cước khác nhau ở những thời điểm khác nhau, kết hợp với các chương trình khuyến mại.
1.2 - Sản phẩm dịch vụ.
Do đặc thu kinh doanh của Công ty nên sản phẩm được nhắc đến ở đây là sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng. Công ty cần đầu tư các công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và kích cầu khách hàng sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động. Bởi khi đưa các công nghệ mới như GPRS hay EDGE có tốc độ đường truyền dẫn cao sẽ có thể cung cấp nhiều dịch vụ cần băng thông rộng như xem phim, tải dữ liệu,…theo yêu cầu. Trong giai đoạn hiện nay, Công ty cần có chiến lược nhằm phát triển dịch vụ giá trị gia tăng với công nghệ 3G với ưu thế tốc độ băng thông rộng, mở rộng thị phần. Từng bước đa dạng hoá và triển khai những dịch vụ mang tính đột phá cũng như tạo được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh như các dịch vụ Mobile Video Conference, Videophone, các ứng dụng game tương tác..Và trong năm 2009, Công ty Intecom sẽ triển khai dịch vụ Chat Yahoo qua mạng di động.
Trong phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cần chú trọng đến nghiên cứu thị trường để nắm bắt những nhu cầu thực sự của khách hàng nhằm đầu tư có hiệu quả tránh triển khai những dịch vụ trùng lặp với đối thủ cạnh tranh đưa lại hiệu quả doanh thu không cao.
Mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ luôn có nhu cầu thể hiện và khẳng định cá tính của mình. Thông qua loại hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng sẽ nói lên tích cách, quan điểm, thái độ của họ. Để làm được điều này, Công ty cần thiết kế các loại hinh dịch vụ theo xu hướng các nhân hoá, phân đoạn thị trường khách hàng tức là hoạt động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành rộng rãi và bài bản.
Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: chất lượng dịch vụ mà khách hàng đánh giá bao gồm cả chất lượng tiếp xúc với nhân viên của Công ty. Để có chất lượng phục vụ tốt, chuyên nghiệp Công ty cần chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và cách nắm bắt tâm lý khách hàng.
1.3 - Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến.
Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ mà Công ty cung cấp trên thị trường. Hoạt động xúc tiến sẽ giúp Công ty có cơ hội phát triển các mối quan hệ trong kinh doanh cả trong và ngoài nước. Các hoạt động xúc tiến bao gồm: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tuyến, PR, hội chợ, triển lãm…Trong đó các hoạt động được Công ty áp dụng chủ yếu là quảng cáo và khuyến mại. Trong thời gian tới Công ty cần:
- Công ty cần có một chiến lược xúc tiến bài bản, xây dựng chương trình quảng cáo, PR…thống nhất trên phạm vi toàn quốc để tránh chồng chéo giữa các chương trình và nâng cao tính cạnh tranh của các chương trình. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển thương hiệu một cách đồng bộ, nhất quán với mục tiêu phát triển của Công ty trên tất cả các kênh truyền thông.
- Tăng cường các biện pháp quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo, tạp chí, tờ rơi, áp phích…và quảng cáo trực tiếp tại các đại lý, cửa hàng của Công ty nhằm khuyếch trương các dịch vụ gia tăng, khách hàng thấy được sự tiện ích của các dịch vụ gia tăng mang lại cho họ.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút nhiều khách hàng. Các hoạt động khuyến mại cũng nên phân theo thị trường khách hàng cụ thể và gói cước mà Công ty đưa ra nhằm tạo ra hiệu ứng tích cực. Công ty tránh việc khuyến mại ồ ạt và cần kết hợp các chương trình khuyến mại vớic các hãng cung cấp thiết bị di động và các đơn vị khác nhằm tạo ra hiệu quả trong kinh doanh.
- Thiết lập phòng, ban chuyên làm về các hoạt động xúc tiến với các nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo.
- Công ty cần tăng cường xây dựng hình ảnh của Công ty thông qua các hoạt động tài trợ, tham gia các hội chợ, triển lãm, thông qua tổ chức các hoạt động sự kiện nhằm giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp với công chúng.
- Xây dựng mối quan hệ tích cực với các cấp lãnh đạo, các cơ quan báo chí truyền thông và các mối quan hệ đối tác và nội bộ trong tổ chức.
1.4 - Đẩy mạnh việc phát triển hệ thống kênh phân phối.
Để phát triển kênh phân phối, Công ty Intecom đa dạng hoá và phát triển kênh phân phối theo cả hai hình thức kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Khi Công ty chú trọng đến bán hàng trực tiếp, kênh bán hàng chính của Công ty cần có các chính sách tập trung vào đối tượng khách hàng, phải nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của họ để tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi họ mua hàng.
Công ty cần mở rộng hình thức bán hàng trực tiếp đến tận nhà, tận tay khách hàng thông qua việc phát triển đội bán hàng trực tiếp. Đây chính là đội ngũ tư vấn, chăm sóc khách hàng và có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cần phát triển hơn nữa kênh phân phối điện tử để khẳng định là nhà cung cấp đầu tiên và tiên phong trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng.
Xây dựng diễn đàn cho các giao dịch viên để nắm bắt thông tin và tăng cường công tác giám sát, quản lý sát thực tế hơn. Xây dựng chương trình đào tạo khung cho các giao dịch viên mới tuyển dụng và ban hành các Trung tâm áp dụng thống nhất.
2 - Giải pháp về chiến lược kinh doanh.
Dịch vụ giá trị gia tăng hiện nay chỉ mới phát triển ở giai đoạn đầu và chưa thể tập trung mọi nguồn lực cho phát triển dịch vụ gia tăng, trong khi khả năng bắt chước, nắm bắt công nghệ mới là như nhau với các đối tác trên thị trường. Công ty muốn giữ vững vị trí số 1 trong những đơn vị cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng hàng đầu trên thị trường Việt Nam thì cần áp dụng những chiến lược sau vào hoạt động kinh doanh dịch vụ gia tăng. Cụ thể:
- Chiến lược khác biệt hoá: sự khác biệt hoá ở đây không chỉ khác biệt về dịch vụ mà quan trọng là nội dung của dịch vụ đó, triển khai những dịch vụ độc đáo, cao cấp đặc biệt là phải đi trước đối thủ cạnh tranh một bước trong dịch vụ đó. Tại thời điểm tháng 4/2009, Công ty Intecom đang triển khai dịch vụ Chat Yahoo trên điện thoại di động. Việc Công ty đi trước một bước so với đối thủ cạnh tranh sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh và nhận biết sản phẩm tốt hơn từ phía khách hàng. Khi sử dụng chiến lược này Công ty cần phải kể đến cả sự khác biệt trong hoạt động, quảng cáo, chăm sóc khách hàng – đây là những giá trị vô hình nhưng nó lại là yếu tố để đánh giá chất lượng dịch vụ và đánh vào niềm tin, lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty.
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường liên kết: chiến lược này cho phép củng cố vị thế của Công ty và cho phép phát huy đầy đủ hơn các tiềm năng của Công ty. Trong chiến lược này, Công ty có thể liên kết giữ vai trò kiểm soát, sở hữu như mua lại, thành lập các công ty con chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ và cung cấp nội dung cho dịch vụ giá trị gia tăng. Chiến lựoc này sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh vì thực chất, trên thị trường khi xuất hiện công nghệ mới tất cả các nhà cung cấp dịch vụ gia tăng đều có khả năng mua lại công nghệ đó từ các nhà cung cấp giải pháp. Bên cạnh đó, khi Công ty sở hữu một công ty chuyên cung cấp dịch vụ nội dung sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá và khả năng kinh doanh dịch vụ gia tăng sẽ mang lại hiệu quả cao. Mặc dù mang lại những lợi ích nhất định song Công ty cũng có thể gặp khó khăn khi lựa chọn chiến lược này như sự phức tạp trong tiến hành quản trị, sự không cân bằng trong mỗi giai đoạn hay giữa các giai đoạn sản xuất…
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng chiến lược về giá cả và chiến lược về sản phẩm dịch vụ đã được trình bày ở phần giải pháp liên quan đến Marketing.
3 - Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là hoạt động không thể thiếu đối với một Công ty Viễn thông di động. Đây là hoạt động để doanh nghiệp tạo niềm tin với khách hàng, cho thấy sự quan tâm của doanh nghiệp đối với lợi ích của họ. Nếu hoạt động chăm sóc khách hàng thực hiện không tốt sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Công tác chăm sóc khách hàng phải được thực hiện thống nhất trên toàn Công ty với phương châm phục vụ khách hàng của Công ty Intecom “19001530 - người bạn đồng hành đáng tin cậy” nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Công tác chăm sóc khách hàng cũng là một chỉ tiêu để đánh giá lợi thế cạnh tranh của Công ty Intecom so với đối thủ cạnh tranh, vì vậy Công ty cần tăng cường hoạt động này. Cụ thể:
- Tăng cường các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên về chiều sâu như đơn giản hoá thủ tục khi tham gia…
- Tăng cường công tác đưa thông tin chăm sóc khách hàng tới khách hàng qua các kênh truyền hình, các hoạt động khuyếch trương.
- Tăng cường công tác trả lời khách hàng bằng thuê bao trọn gói dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng như kiểm tra thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, kiểm tra chất lượng trả lời khách hàng của các điện thoại viên…Công ty cần tiếp tục mở thêm các lớp đào tạo kỹ năng giao dịch để nâng cao trình độ của các điện thoại viên.
- Tăng cường trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật, các chương trình tin học để hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng.
4 - Tăng cường công tác nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ gia tăng di động.
Với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, đánh giá đúng về đối thủ cạnh tranh là một vấn đề cần phải hết sức quan tâm, với những đối thủ lớn như: FPT, VC Corp, Vietnamnet, Vinaphone, VMS,…thì nguy cơ mất thị phần là rất lớn nếu không có chính sách nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chính xác và hiệu quả. Đặc biệt nước ta đã và đang là thành viên của WTO thì nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt ngày càng lớn, với các tập đoàn công nghệ thông tin sừng sỏ của Thế giới sẽ sẵn sàng nhảy vào bất cứ lúc nào cướp thị phần ngay trên tay. Vì vậy, Công ty Intecom cần phải:
- Xác định đối thủ cạnh tranh của mình là ai, thế mạnh và điểm yếu của mình so với từng đối thủ cạnh tranh, từ đó có chính sách cạnh tranh với từng đối thủ.
- Xác định số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường trọng điểm mà Công ty đang kinh doanh.
- Xác định được trạng thái cạnh tranh trên thị trường mà Công ty đang tham gia kinh doanh, xem đó là trạng thái kinh doanh thuần tuý. Cạnh tranh hỗn hợp hay cạnh tranh độc quyền trên cơ sở đó đề ra kế hoạch chiến lược cạnh tranh phù hợp.
- Phải nghiên cứu các điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường, các chính sách khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của Chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh, nó tạo ra cơ hội hay thách thức đối với kinh doanh trung tâm, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp khắc phục khó khăn và khai thác cơ hội kinh doanh.
- Phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định quy mô, thị phần, tiềm lực tài chính khả năng tổ chức quản lý của họ. Sau khi nghiên cứu, phân tích xác định vị trí trung tâm so với đối thủ cạnh tranh, rút ra điểm manh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh so với trung tâm để chủ động tấn công giành thắng lợi.
- Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải đảm bảo bí mật để thu thập thông tin.
5 - Sử dụng hợp lý và nâng cao chất lượng lao động trong kinh doanh dịch vụ gia tăng của Công ty Intecom.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty Intecom đã lên gần 300 người và có xu hướng tăng lên trong thời gian tới. Do đó, khoản chi trả cho cán bộ nhân viên của Công ty là rất lớn, việc sử dụng lao động không hợp lý sẽ làm chi phí tăng lên. Công ty cần có các biện pháp sử dụng lao động hợp lý, đúng người, đúng việc và đúng nhu cầu của Công ty. Cụ thể:
- Có chính sách tuyển dụng hợp lý, coi trọng khâu tuyển dụng: tuyển dụng là một khâu rất quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng lao động trong Công ty. Tuyển dụng phải đảm bảo các khâu cần thiết, tránh tình trạng làm qua loa, hời hợt coi tuyển dụng chỉ là hình thức bên ngoài. Và để phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi lao động có trình độ cao, Công ty cần nâng dần điều kiện tuyển dụng thông qua các lần tuyển dụng, nhằm nâng cao chất lượng lao động.
- Xây dựng các chính sách về đãi ngộ lao động: Công ty cần có các chính sách tốt về lao động nhằm khuyến khích họ làm việc đạt hiệu quả cao. Công ty cần quan tâm đến những quyền mà người lao động được hưởng như: BHXH, BHYT, nghỉ phép, chính sách về tiền lương, tiền thưởng…Công ty cần thực hiện linh hoạt biện pháp về khuyến khích lợi ích vật chất, thưởng phạt hợp lý giúp cho người lao động làm việc có trách nhiệm hơn với công việc.
- Thường xuyên phát hiện và đưa các cán bộ có kinh nghiệm, tay nghề cao ra nước ngoài học hỏi và tiếp thu các thành tựu tiên tiến về áp dụng cho Công ty.
- Tổ chức buổi đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nhằm nâng cao hiểu biết và trình độ cho đội ngũ nhân viên Công ty. Theo định kỳ, Công ty nên mời các chuyên gia để tổ chức các buổi đào tạo, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên.
- Hạn chế sử dụng các lao động không có đủ trình độ và năng lực chuyên môn trong công việc. Để phát hiện được những nhân viên không còn phù hợp với công việc mà họ đảm nhận, Công ty nên tổ chức các buổi sát hạch theo chu kỳ để đảm bảo tính công bằng đối với các lao động.
6 - Xây dựng nền văn hoá đoàn kết, ổn định và thống nhất toàn Công ty Intecom.
Sự thành công trong kinh doanh khi Công ty phối hợp tốt nhất là các yếu tố bên trong của Công ty là nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng nền văn hoá Công ty mà trong đó mọi người hiểu biết lẫn nhau, hiểu được nhiệm vụ, mục tiêu chung của Công ty, làm cho Công ty trở thành một cộng đồng thống nhất, làm việc trên tinh thần hợp tác tin cậy gắn bó, thân thiện quy tụ được sức mạnh của mọi người, mọi bộ phận, đoàn kết quyết tâm vì mục tiêu chung góp phần dẫn đến thành công của Công ty.
Văn hoá Công ty bao gồm nhiều bộ phận hợp thành như các nghi lễ, những chuẩn mực chung, triết lý kinh doanh. Để xây dựng được nền văn hoá doanh nghiệp ở Công ty thì tất cả các thành viên và đặc biệt là thái độ, cách ứng xử và giao tiếp của các cán bộ cấp trên đối với cán bộ cấp dưới sẽ ảnh hưởng đến tinh thần lao động của mỗi thành viên và lòng trung thành đối với Công ty. Nếu Công ty tạo được bầu không khí tích cực các nhân viên sẽ hào hứng hơn, phấn đấu để hoàn thành nhiệm được giao. Vì vậy, người lãnh đạo phải là người tài giỏi đủ sức đủ tài để tạo ra hệ thống giá trị sáng lập ra nền văn hoá trung tâm, họ phải là người gương mẫu và thực hiện nghiêm túc các tập tục, thói quen, những chuẩn mực chung của Công ty.
Văn hoá Công ty có thể điều chỉnh hành vi của nhân viên kinh doanh, nó là các chuẩn mực đánh giá mọi hành vi của các thành viên, biểu dương những hành vi tốt và hạn chế những hành vi xấu, từ đó các thành viên nên biết làm gì và không nên làm gì, văn hoá doanh nghiệp còn bao hàm cả nhiệm vụ của mỗi thành viên đối với Công ty và đối với cả xã hội. Vì vậy xây dựng nền văn hoá Công ty cần phải giáo dục văn hoá đạo đức cho mỗi người, nâng cao trí thức, sự hiểu biết, đạo đức thẩm mỹ đồng thời phải dựa trên văn hoá xã hội.
Văn hoá Công ty có tính bền vững ổn định, nó định hướng cho hoạt động của Công ty thống nhất hoạt động của mọi thành viên, văn hoá Công ty càng mạnh thì việc ra chỉ thị, mệnh lệnh hướng dẫn, càng giảm đi. Quá trình xây dựng nền văn hoá Công ty cần có thời gian dài nó giống như xây dựng nguồn lực vô hình. Vì vậy, Công ty cần có sự tổng kết hoạt động như kinh doanh, biểu dương hành vi tốt để mọi người làm theo tạo một tập tục, thói quen không thay đổi.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các doanh nghiệp Viễn thông di động nói chung và Công ty Intecom nói riêng để tồn tại và phát triển cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên đây là một số giải pháp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin – Intecom trên thị trường dịch vụ gia tăng di động hiện nay.
III - Kiến nghị với ngành và Cơ quan quản lý Nhà Nước.
Như trên đã trình bày thì các yếu tố pháp luật, chính trị có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là thời điểm như hiện nay. Đó là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù trong suốt thời gian qua, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông đã có những nỗ lực nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn có những bất cập gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Dưới đây là những kiến nghị xuất phát từ thực tiễn kinh doanh của Ngành Viễn thông nói chung và Công ty Intecom nói riêng:
Các bộ ngành liên quan cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp Viễn thông di động, trao cho họ quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh. Các cơ quan quản lý Nhà Nước cũng cần thống nhất các định hướng, quy hoạch, giám sát điều phối và quy trình chia sẻ thông tin, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tạo ra môi trường cạnh tranh công khai cho các doanh nghiệp.
Việc xây dựng các quy định và chế tài cho các doanh nghiệp thực hiện quyền bình đẳng và nghĩa vụ trong vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ phải sát sao và nghiêm túc hơn. Mặc dù Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quy định về báo cáo và công bố chất lượng dịch vụ, nhưng trong thời gian qua có một số doanh nghiệp chưa thực hiện báo cáo chất lượng công khai. Điều này đã khiến cho cả doanh nghiệp và khách hàng mất niềm tin vào việc quản lý chất lượng của Nhà Nước.
Các chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực thông tin di động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng, cổ phần hoá các doanh nghiệp cung cấp thông tin di động trong nước để thu hút vốn đầu tư và nâng cao khả năng tự hạch toán cũng như phát triển năng động, chủ động của các doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều vấn đề kinh tế nảy sinh cần được giải quyết. Các văn bản Nhà nước về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng đã không còn phù hợp và cần được thay đổi đồng bộ bằng một bộ luật mới như các nước Thế giới. Nhà nước cần ban hành Luật Bưu chính Viễn thông để làm cơ sở và khung pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động trong đó có dịch vụ giá trị gia tăng.
Việc định giá nên để cho các doanh nghiệp tự điều chỉnh theo khả năng và chiến lược giá của doanh nghiệp, nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và sự bình đẳng trong cạnh tranh, tránh can thiệp quá sâu như hiện nay dẫn đến doanh nghiệp bị hạn chế tiềm năng phát triển trong khi người tiêu dùng thì không được hưởng lợi tử việc giảm giá cước.
Các kiến nghị khắc phục những khó khăn thách thức và chớp lấy thời cơ khi thực hiện các cam kết WTO chính là việc đẩy mạnh quá trình hội nhập và phát triển thành công sau khi gia nhập WTO cần được tiếp tục triển khai thực hiện trong toàn ngành. Cụ thể:
- Cần có sự thể chế hoá một cách cụ thể các cam kết WTO về kinh doanh dịch vụ Viễn thông, các dịch vụ hạ tầng mạng, dịch vụ giá trị gia tăng, tôn trọng các quyền về sở hữu trí tuệ trong các công ước đã ký kết để doanh nghiệp có định hướng hoạt động và đi theo đúng hướng.
- Chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục phát triển tốt khi có cạnh tranh nước ngoài và từng bước tiến ra thị trường khu vực và Thế giới.
- Chủ động đề xuất những cơ chế, chính sách nhằm phát huy tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam.
Công ty Intecom đã có những đề xuất, kiến nghị lên Bộ Thông tin và Truyền thông. Cụ thể:
- Hỗ trợ cấp dải đầu số dịch vụ ngắn để phục vụ thử nghiệm dịch vụ thanh toán điện tử qua mạng viễn thông, cấp dải đâu số tổng đài 14xx để xây dựng hạ tầng dịch vụ giá trị gia tăng- PV.
- Cho phép sử dụng vốn ODA để xây dựng và phát triển khu công nghiệp phần mềm tại Nghệ An.
VTC Intecom nuôi ý chí phát triển Cổng thanh toán điện tử VTC Paygate thành Ngân hàng điện tử VTC ebank, Công ty đã có những đề xuất, kiến nghị lên Bộ Công thương, Cục TMĐT để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoàn thành mục tiêu trên. Cụ thể:
- Làm đầu mối ban hành Các tiêu chuẩn dành cho các Giao dịch TMĐT, trình Chính Phủ và Quốc hội ban hành các văn bản pháp lý về Tiền điện tử, Hoàn chỉnh Luật giao dịch điện tử, Ngân hàng điện tử, tiến đến có các văn bản hướng dẫn thi hành và Công nhận các Chứng từ điện tử như các Chứng từ Tài chính khác.
- Định hướng các mức xu thế. Công cụ về TMĐT.
- Chuẩn hóa một số “ giao thức kết nối “ở mức giao dịch B2B, B2C nhằm tiêu chuẩn hoá các “ giao dịch điện tử” giữa các Doanh nghiệp và người dùng cuối cùng, nhằm thống nhất về “tiếng nói” giữa các hệ thống TMĐT hiện nay.
KẾT LUẬN
Dịch vụ thông tin di động trên thị trường Việt Nam ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiệp, dịch vụ thay thế nhau đặc biệt là giống nhau về dịch vụ chính là dịch vụ thoại. Các nhà khai thác dịch vụ chỉ có thể phân biệt dịch vụ của mình so với đối thủ cạnh tranh bởi chất lượng dịch vụ, dịch vụ giá trị gia tăng cũng như hình ảnh dịch vụ đó trên thị trường. Muốn xây dựng hoạt động đó, thương hiệu đạt được một đẳng cấp nhất định thì hiệu quả phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty phải phát huy tối đa.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức tích luỹ được từ nhà trường vào trong quá thực hiện việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong chuyên đề thực tập này em tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Intecom; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng những tồn tại của Công ty. Từ đó, đưa ra một số phương hướng và giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty. Em hi vọng rằng những giải pháp của em sẽ là một những ý kiến tham khảo cho Công ty trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ gia tăng của mình. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn chế nên chắc chắn chuyên đề thực tập này còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các anh chị trong Công ty Intecom để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và các anh chị Trung tâm Phát triển dịch vụ của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin – Intecom đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin - Intecom.doc