Ngày nay nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng tăng cao thì cảng
biển ngày càng đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc hội nhập kinh tế,
phát triển kinh tế đất nước mà còn góp phần quan trọng trong giao lưu, củng
cố mối quan hệ văn hoá, chính trị giữa các quốc gia. Việt Nam là quốc gia với
đường bờ biển dài, trải dọc đất nước, lại nằm gần tuyến đường vận tải quốc tế,
nên buôn bán bằng đường biển từ lâu đã là một thế mạnh. Tuy nhiên, để có thể
khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế biển, một trong những nhiệm vụ đặt ra là
chúng ta cần có chiến lược xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển theo
hướng hiện đại.
97 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể mà nó mang lại. Đây là một
thách thức đối với dịch vụ này của cảng Hải Phòng.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
83
3. Tình hình dịch vụ cảng biển của các xí nghiệp thành viên của cảng Hải
Phòng
3.1. Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là một xí nghiệp thành phần thuộc cảng Hải
Phòng, được xây dựng từ năm 1977 do yêu cầu mở rộng cảng để tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng hàng hoá. Bến cảng nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm,
cách trung tâm cảng Hải Phòng 4km về phía Đông, cách phao số “0” khoảng
20 hải lý. Từ phao số “0” vào cảng phải qua luồng Nam Triệu và kênh đào
Đình Vũ.
Khi mới hình thành, cảng gồm 2 khu vực: khu vực cảng chính và khu
vực bãi Đoạn Xá. Sau 2 năm 1995-1996 được Bộ giao thông vận tải và cảng
Hải Phòng đầu tư xây dựng phát triển, xí nghiệp đã thay đổi cơ bản về quy mô.
Xây dựng 495m cầu tàu và 150.000 m2 bãi để khai thác mặt hàng container,
xây mới 3.200 m2 kho CFS. Hiện nay xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đang hoàn
thiện dự án ODA mở rộng và nâng cấp cảng giai đoạn 2, nhanh chóng đưa 2
cầu tàu, 64.000m2 bãi mới vào khai thác. Tiếp nhận 4 Gantry Crenes sức nâng
35,5 T tuyến tiền phương và 8 RTG sức nâng 35,5 T trong bãi, xây dựng một
bãi xếp container lạnh bằng 160 ổ điện, nâng tổng sức chứa trên bãi lên
12.000 TEU, bốc xếp 1.000 container/ngày và 45.000 TEU/tháng thông qua
cầu tầu vào cuối năm 2007. Bên cạnh đó xí nghiệp đã được trang bị một số
phương tiện, thiết bị hiện đại chuyên dùng có năng suất xếp dỡ cao, giảm sức
lao động của con người, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp hiện có
845m cầu tàu theo tiêu chuẩn bến cảng cấp I và tổng diện tích bãi chứa hàng
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
84
là 150.000 m2.
Trong sáu tháng đầu năm 2007 tổng sản lượng xếp dỡ của xí nghiệp
Chùa Vẽ là 2.725.637 tấn bằng 51% kế hoạch năm, và bằng 124% so với 6
tháng đầu năm 2006 (2.193.354 tấn). Trong đó riêng container là 233.970
TEU, tương đương với 2.688.399 tấn.
Bên cạnh những thuận lợi như đầu tư mua sắm trang thiết bị mới,
chuyên dùng và được Chính phủ, thành phố và Ban giám đốc cảng quan tâm
đầu tư xây dựng và mở rộng thì vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn: cầu cảng của
xí nghiệp bị hạn chế cả về chiều dài và khu nước trước bến; luồng lạch ra vào
cảng hiện nay bị hạn chế, khi nước dòng chỉ còn 4,3m-4,5m; bề mặt bãi chứa
không được rộng gây ảnh hưởng lớn đến quy hoạch bãi; xí nghiệp vừa sản
xuất kinh doanh lại vừa phải sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng, một số thiết bị
xếp dỡ còn thiếu, chưa đồng bộ, hệ thống chiếu sáng không đủ cho điều kiện
làm việc và bảo vệ hàng hoá; một số phương tiện già cỗi, phụ tùng thay thế
thiếu nghiêm trọng, luồng bị sa bồi… làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
của xí nghiệp.
3.2. Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá
Công ty CP Đoạn Xá tiền thân là xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá, là đơn vụ
trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo Quyết định số 334/TCCB-LĐ
ngày 28/6/1995 của cục Hàng hải Việt Nam. Ngày 19/10/2001, Thủ tướng
chính phủ đã ký quyết định số 1372/QĐ-TTg, chuyển xí nghiệp xếp dỡ Đoạn
Xá thành công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá. Vốn điều lệ của CTCP Cảng Đoạn
Xá là 35 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, cán bộ công nhân trong
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
85
công ty nắm giữ 12% và cổ đông ngoài công ty nắm giữ 37%.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là dịch vụ xếp dỡ hàng hoá
tại cảng biển, kinh doanh dịch vụ kho bãi , dịch vụ vận tải, dịch vụ đại lý vận
tải đường biển…trong đó mảng dịch vụ khai thác cảng chiếm tỷ trọng trên
90% tổng doanh thu của công ty, đây cũng chính là mảng dịch vụ truyền
thống và là thế mạnh của công ty từ khi mới được thành lập. Dịch vụ đại lý và
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu hiện chiếm khoảng 6% doanh thu nhưng
đang từng bước mở rộng và hứa hẹn triển vọng tăng trưởng mạnh trong thời
gian tới. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, công ty có vị thế khá vững chắc
trong lĩnh vực xếp dỡ, giao nhận kho vận ngoại thương. So với các đơn vị khác
cùng ngành, lợi thế của công ty là có khu vực kho bãi rộng lớn (65.000 m2 bãi
chứa container và 2.900 m2 kho), trang thiết bị kỹ thuật tương đối đầy đủ, đội
ngũ lao động có trình độ cao, nhiều năm kinh nghiệm, cán bộ quản lý có kinh
nghiệm, năng động, am hiểu thị trường. Ngoài ra với những điều kiện về mặt
địa lý, trong thời gian qua CTCP Cảng Đoạn Xá đã đầu tư mới và nâng cấp
năng lực xếp dỡ và kho bãi với tổng trị giá đầu tư hơn 64 tỷ đồng, bao gồm
nâng cấp 210m, lắp đặt 1 cẩu bờ cố định, mua 2 xe nâng, cải tạo, nâng cấp và
xây mới nhà kho và một số tài sản, thiết bị quản lý… nhằm nâng cao năng lực
xếp dỡ và vận chuyển giao nhận của công ty. Chính vì vậy năm 2005, công ty
đạt doanh thu 50,5 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2004 và lợi nhuận trước thuế
9,3 tỷ đồng, tăng 10% so với 2004. Và trong 9 tháng đầu năm 2006, cảng
Đoạn Xá đạt doanh thu 40,23 tỷ đồng, hoàn thành 73% kế hoạch năm.
Vào ngày 13/11/2006, công ty đã đánh dấu sự phát triển của mình bằng
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
86
sự kiện được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp phép niêm yết trên thị trường
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, trở thành công ty thứ 2 được
phép chuyển từ sàn chứng khoán phi tập trung ở Hà Nội lên sàn chứng khoán
chính thức của Việt Nam.
Tuy nhiên cũng giống như khó khăn chung của cả Cảng, việc phát triển
dịch vụ ở CTCP Đoạn Xá cũng cần phải được đầu tư và có chiến lược dài hạn.
3.3 Công ty cổ phần đầu tư và phát tr iển cảng Đình Vũ
Công ty được thành lập theo Quyết định 202/1999/QĐ-TTg ngày
12/10/1999 của Thủ tướng chính phủ. Năm 2006, sau khi hoàn thành giai
đoạn 1, công ty đã đưa cảng Đình Vũ chính thức đi vào hoạt động, khai thác
hiệu quả ưu thế của một cảng biển trẻ. Hiện công ty đang tiếp tục phát huy lợi
thế, mở rộng quy mô, tăng năng lực xếp dỡ bằng việc tiếp tục khởi công xây
dựng cầu cảng số 2, với công suất 20.000 DWT.
Cảng Đình Vũ nằm gần cửa sông Bạch Đằng, hiện có luồng vào cảng
khá rộng (trên 100m), độ sâu trước bến luôn đạt -8,7m. Điều này tạo điều kiện
cho Cảng thu hút nhiều khách hàng, tàu trọng tải lớn vào cập cảng. So với các
cảng khác trong khu vực, cảng Đình Vũ có nhiều lợi thế: gần biển nên chiều
dài luồng chạy từ phao số 0 đến cảng ngắn, chỉ bằng 1/3 so với việc đi sâu vào
bên trong. Do vậy, chi phí về hoa tiêu, luồng, nhiên liệu cho tàu vào làm hàng
sẽ giảm. Tàu có trọng tải lớn trên 2 vạn tấn, giảm tải có thể ra vào cảng dễ
dàng; thêm vào đó, do có vị trí đắc địa nằm gần Sân bay quốc tế Cát Bi, đường
sắt Hà nội-Hải phòng và tuyến đường cao tốc Hà nội- Hải Phòng. Bến số 2 sự
định hoàn tất vào cuối năm 2007. Khi cả 2 bến đi vào hoạt động, năng lực xếp
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
87
dỡ của cảng sẽ đạt công suất 3 triệu tấn/năm.
Sau năm đầu tiên chính thức đi vào khai thác cầu cảng số 1, cảng Đình
Vũ đã đạt được những kết quả khả quan: sản lượng đạt trên 780.000 tấn
(46.000 TEU) bằng 115% so với kế hoạch, doanh thu đạt trên 26 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế đạt trên 6 tỷ đồng, bằng 113 % so với kế hoạch. Các công
trình, cơ sở hạ tầng đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng như hệ thống cấp nước,
nhà xưởng, kho bãi…Có được kết quả này là do Cảng đã tập trung đầu tư và
khai thác hiệu quả các cơ sở, thiết bị đồng thời nạo vét khắc phục tình trạng sa
bồi để độ sâu trước bến luôn đảm bảo -8,7m. Đến cuối năm 2006. cảng đã
chuẩn bị tích cực về lao động, đầu tư thiết bị để chuyển hướng cơ cấu từ mặt
hàng rời sang container, phát triển theo hướng chung của các cảng lớn trên thế
giới. Hơn nữa, hệ thống quản lý, điều hành các hoạt động bằng tin học đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng, và đã hoàn thành thủ tục xin cấp chứng chỉ
của bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển ISPS.
Nhờ những nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên mà đến hết
quý I/2007, sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 378.000 tấn, bằng 131,5%
kế hoạch năm và gần bằng 1/2 sản lượng của cả năm 2006 với doanh thu đạt
9,5 tỷ đồng. Đây là kết quả rất đáng tự hào của công ty.
4. Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng hiện nay
Nhìn chung trong những năm qua cảng Hải Phòng đã có nhiều bước
tiến đáng kể trong việc phát triển dịch vụ cảng biển, có thể kể ra đây như
lượng tàu và hàng hoá qua cảng không ngừng tăng lên, các loại hình dịch vụ
đã đa dạng hơn, từng bước tạo được sự tin cậy của khách hàng trong và ngoài
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
88
nước. Nhưng việc phát triển dịch vụ còn những tồn tại mà làm cho khả năng
cạnh tranh của cảng trong quá trình hội nhập ngày nay giảm bớt sức hấp dẫn.
Chất lượng các loại dịch vụ mới chỉ đạt mức chấp nhận được so với các cảng
biển trong nước, chưa tạo được sức hấp dẫn cho khách hàng, so với các cảng
biển trong khu vực và thế giới thì chất lượng còn thấp. Nguyên nhân là do:
+ Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị còn thiếu, lạc hậu và không đồng bộ.
Mặc dù cảng Hải Phòng đã tập trung đầu tư thiết bị mới, nâng cấp cảng biển
nhưng từng đó vẫn là chưa đủ khi mà tốc độ xếp dỡ hàng hoá chỉ bằng
50-70% so với các cảng trong khu vực, khi mà các con tàu cỡ lớn (là xu hướng
sử dụng trong những năm tới) không thể cập cầu cảng để làm hàng.
+ Cơ chế quản lý tuy đã được cải biến theo cơ chế 1 cửa, giảm các loại
thủ tục giấy tờ và thời gian làm thủ tục nhưng vẫn còn tình trạng chồng chéo
giữa các cơ quan Nhà nước làm nhiệm vụ tại cảng.
+ Công nghệ thông tin tuy được ứng dụng ở nhiều nơi trong cảng
nhưng chưa tạo ra được một hệ thống đồng bộ để có thể thực hiện được các
giao dịch và làm thủ tục thông qua hệ thống mạng.
+ Về giá cả: phải chịu sự cạnh tranh bất bình đẳng của các cảng nhỏ
khác, không hấp dẫn được khách hàng.
+ Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực giỏi ít, trình độ quản lý,
trình độ nghiệp vụ, trình độ về công nghệ thông tin còn yếu. Đội ngũ công
nhân viên chưa được chuyên nghiệp hoá.
+ An ninh khu vực cảng biển còn nhiều bất cập: tình trạng lấy cắp
hàng hoá vẫn còn, các tai nạn hàng hải vẫn còn xảy ra nhiều.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
89
Trên đây là những nguyên nhân dẫn tới chất lượng dịch vụ cảng biển ở
cảng Hải phòng không được đánh giá cao. Trong thời gian tới cảng Hải Phòng
cần có biện pháp thích hợp để khắc phục yếu kém, nâng cao chất lượng dịch
vụ đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
90
Chương III. Các giải pháp phát triển dịch vụ
cảng biển đáp ứng nhu cầu hội nhập
I. Định hướng phát triển dịch vụ của cảng Hải Phòng
1. Định hướng theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
202/1999/QĐ-TTg ngày 12/10/1999. Theo đó, đến năm 2010, có 114 cảng biển
các loại, trong đó có 10 cảng tổn hợp quốc gia, 35 cảng tổng hợp các địa phương,
các ngành và 69 cảng chuyên dùng với các định hướng phát triển như sau:
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển hiện có, phát huy các
điều kiện tự nhiên và cơ sở sẵn có nhằm đầu tư hợp lý, khai thác có hiệu quả
hệ thống cảng.
- Tập trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các
vùng kinh tế trọng điểm cho các tàu có trọng tải lớn (trên 30.000 DWT). Chú
trọng tới các cảng hoặc khu bến chuyên dùng cho hàng container, hàng rời,
hàng lỏng và cảng trung chuyển quốc tế.
- Xây dựng có trọng điểm một số cảng ở địa phương trên cơ sở cân nhắc
kỹ lưỡng hiệu quả đầu tư, chức năng và quy mô thích hợp với mức độ phát
triển kinh tế của địa phương và khả năng huy động vốn.
- Cùng với việc phát triển các cảng, cần chú ý phát triển đồng bộ các
dịch vụ hàng hải và các cơ sở hạ tầng liên quan nhằm nâng cao năng lực phục
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
91
vụ và hiệu quả đầu tư của cảng.
- Trong việc phát triển cũng như khai thác các cảng biển cần kết hợp
chặt chẽ giữa yêu cầu phát triển kinh tế và quốc phòng.
Ngoài ra để phù hợp với tiến trình và bảo đảm khả năng hội nhập của
các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải, hiện nay bộ Giao thông vận tải và Cục
hàng hải Việt Nam đang soạn thảo lại nghị định điều kiện kinh doanh vận tải
biển và dịch vụ hàng hải trên cơ sở Nghị định 10/NĐ-CP, Nghị định
57/NĐ-CP và nội dung các cam kết.
2. Định hướng của Chính Phủ quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng
đến năm 2025
Tháng 8/2007 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt “Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025”, với mục tiêu từng
bước đưa thành phố Hải Phòng từng bước trở thành một trung tâm công
nghiệp, dịch vụ cảng biển, du lịch, thương mại và tài chính của khu vực Đông
Nam á. Theo quy hoạch đến năm 2025, Hải Phòng sẽ là đô thị loại I có diện
tích 1.521,09 km2 và khoảng 2,2 triệu dân. Về phía Bắc, thành phố sẽ phát
triển khu đô thị phía Bắc sông Cấm, về phía Đông và Đông Nam sẽ phát triển
Khu kinh tế tổng hợp Đình Vũ-Cát Hải, với hệ thống cảng biển, đô thị và dịch
vụ du lịch giải trí. Cũng theo quy hoạch, Hải Phòng sẽ có 33 khu, cụm công
nghiệp với diện tích khoảng 4.600 ha.
Như vậy với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển quốc gia
và quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng thành trung tâm cảng biển,
thương mại quốc tế, cảng Hải Phòng sẽ có nhiều lợi thế trong việc nâng cấp
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
92
cảng để nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển, xứng đáng là cảng biển lớn
nhất của miền Bắc và là cảng biển quan trọng của cả nước.
3. Mục tiêu của cảng đến năm 2010
Trên cơ sở những quy hoạch của Chính phủ nói trên, mục tiêu mà ban
lãnh đạo cảng Hải Phòng đề ra trong nhiệm kỳ 2005-2010 là : phát huy truyền
thống sức mạnh tổn hợp của toàn đảng bộ, tập trung lãnh đạo đẩy mạnh
SXKD, hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm
2005-2010, với tổng sản lượng hàng hoá thông qua tăng bình quân từ
6-8%/năm. Năm 2010 cảng Hải Phòng đạt sản lượng gần 20.000 tấn hàng hoá
thông qua, giưc vai trò chủ lực trong hệ thống cảng biển khu vực Đông Bắc,
góp phần xứng đáng vào sự phát triển chung của thành phố và đất nước.
Ngoài ra cũng đến năm 2010 cảng đặt mục tiêu hoàn thành các dự án
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cảng:
- Dự án khu cảng tổn hợp Đình Vũ: diện tích sử dụng 47,50 ha với độ
sâu trước bến là -10,2m. cỡ tàu vào cảng là 20.000 DWT. Xây dựng 4 cầu dài
785m, gồm có 2 cầu tổng hợp và 2 cầu container. Tháng 6/2006 khởi công xây
dựng 1 cầu dài 215m, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2007, 3 cầu còn lại dự
kiến sẽ hoàn thành vào năm 2010.
- Dự án khu Cảng nội địa ICD Lào Cai: vị trí: lô F9, F10 Khu công
nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, tổng diện tích đất là
47.457 m2.
- Dự án khu chuyển tải Bến Gót-Lạch Huyện: gồm 5 bến phao, độ sâu:
-10,8m; cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được là 50.000 DWT, cuối năm 2006 đã đưa
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
93
vào sử dụng 2 bến phao, 3 bến còn lại dự kiến sẽ hoàn thành trong giai đoạn
2007-2010.
Với sự nắm bắt được nhu cầu ngày càng lớn trong quá trình hội nhập,
cảng Hải Phòng đã đề ra hướng phát triển đúng đắn là năng cao khả năng cạnh
tranh của mình thông qua phát triển các loại dịch vụ cảng biển, tạo sự tin cậy
của khách hàng trong và ngoài nước.
II. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ cảng biển
của 1 số nước và xu hướng phát triển các loại dịch vụ
cảng biển trên thế giới
1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ cảng biển của 1 số nước
trên thế giới
1.1 Hà Lan với cảng Rotterdam – cụm cảng hàng đầu thế giới
Khi nói đến cảng biển thế giới, không thể nào không nhắc đến cảng
Rotterdam, Hà Lan. Đây là cảng biển lớn nhất Châu Âu và là một trong những
cảng biển hàng đầu thế giới. Theo số liệu của tạp chí Inter Freight số tháng
1/2001 thì năm 1997, sản lượng hàng hoá thông qua các cảng biển theọec
Rotterdam đã đạt đến trên 500 triệu tấn/ năm. Sản lượng container đạt trên 8
triệu TEU/năm.
Do có vị trí thuận lợi, Rotterdam được coi là cảng của Châu Âu, là cửa
ngõ của Châu Âu. Từ đây, mạng đường thuỷ có thể theo sông Ranh vào sâu
nước Đức và theo sông Danup đi tới biển Đen. Cũng từ đây, mạng lưới giao
thông đường sắt và đường bộ rất phát triển và hiện đại thuộc hạng nhất nhì
Châu Âu, có thể đến tất cả các quốc gia Châu Âu khác.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
94
Hệ thống cảng Rotterdam chủ yếu nằm dọc sông Niuwei và kéo dài
khoảng 20 km. Đây là khu vực cửa sông kín gió, có độ sâu ổn định 23m nên
rất tốt cho các tàu lớn thế hệ 3&4 ra vào.
Khu vực thượng lưu giáp với cửa sông Oude là khu vực các cảng cũ được
xây dựng từ cách đây rất lâu, sau đó khu vực hạ lưu gần cửa sông
Hollandsche và phía ngoài biển là những cảng mới được xây dựng. Hai bên bờ
sông có hệ thống đường vành đai cao tốc rất hiện đại để giải toả nhanh chóng
hàng ở cảng, đồng thời các cầu và đường hầm nối 2 bờ sông đã làm cho
Rotterdam rất thuận lợi cho bất kỳ tàu loại nào vào làm hàng ở bất kỳ cầu
cảng nào. Chính vì vậy dịch vụ ở cảng này được đánh giá rất cao, và tạo được
sự tin cậy rất lớn từ phía các khách hàng trong và ngoài khu vực Châu Âu.
Hiện nay chính phủ Hà Lan đã cung cấp vốn đầu tư cho cảng Rotterdam
để tiếp tục phát triển nhằm trở thành trung tâm chuyển tải container với năng
lực là 8,5 triệu TEU/năm, lớn nhất Châu Âu. Cảng Rotterdam cũng đã góp
phần tạo ra hơn 600.000 công ăn việc làm tại cảng và hơn 250.000 công việc
tại các vùng thành phố lân cận và đóng góp 7,5% trị giá GNP của Hà Lan
trong năm 2004.
1.2 Hồng Kông – cụm cảng container lớn nhất thế giới.
Sự hình thành và phát triển các cảng biển ở Hồng Kông gắn liền với lịch
sử của mảnh đất này. Cách đây 100 năm, khi Hồng Kông được Trung Quốc
bán cho thực dân Anh thì nơi đây trở thành ốc đảo của Châu á và thế giới.
Hồng Kông được nhắc tới nhiều hơn với 1 trung tâm tài chính và giải trí. Tuy
nhiên do vị trí hết sức thuận lợi, Hồng Kông còn được xây dựng thành 1 trung
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
95
tâm lớn về tiếp nhận và xếp dỡ hàng container bằng đường biển.
Do nằm trên tuyến vận tải từ Bắc á xuống vùng Đông Nam á, đồng thời
là ngã 3 cho tàu từ Thái Bình Dương qua Đại Tây Dương và ấn Độ Dương nên
Hồng Kông đã nhanh chóng trở thành cụm cảng biển lớn. Trong cơn lốc
container hoá vận chuyển đường biển, Hồng Kông đã nhanh chóng tận dụng
thời cơ và khả năng tài chính để đầu tư những cầu cảng và thiết bị phương tiện
hiện đại và chuyên dùng phục vụ cho xếp dỡ container, do vậy các cảng ở
Hồng Kông có năng suất xếp dỡ container vào loại cao nhất thế giới. Các tàu
lớn vào đây chỉ mất 10 giờ để giải phóng xong hàng hoá mà ở những cảng
khác phải cần từ 20-24 giờ.
Năm 1996, sản lượng container qua cảng Hồng Kông đã là 13,5 triệu
TEU. Đến năm 2000 sau những đợt khủng hoảng tài chính ở Châu á, Hồng
Kông đã trở về với Trung Quốc nhưng vẫn đạt sản lượng thông qua trên 20
triệu TEU. Đến năm 2005 lượng container qua cảng Hồng Kông đạt 22,4 triệu
TEU, tăng 2% so với năm 2004.
1.3 Singapore – cụm cảng biển trung chuyển container lớn nhất
Singapore là một quốc đảo với hoan 60 hòn đảo lớn nhỏ. Vùng biển
Singapore được coi là vùng biển lý tưởng cho phát triển cảng biển và dịch vụ
cảng biển do độ sâu của bờ biển và ít có gió bão lớn, ngoài ra Singapore còn
nằm trên tuyến vận hàng hải từ Thái Bình Dương sang ấn Độ Dương qua eo
biển Malacca.
Sản lượng container của Singapore đã đạt 14,2 triệu TEU năm 1997 và 16
triệu TEU vào năm 2000. Nhưng điều đáng nói ở đây là trên 1/2 lượng container
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
96
qua các cảng của Singapore là hàng trung chuyển. Năm 1997 lượng container
trung chuyển đạt gần 8 triệu TEU và năm 2000 là trên 10 triệu TEU. Đến năm
2005 Singapore giành lại vị trí số 1 thế giới về trung chuyển lượng container vận
tải biển sau 7 năm bị mất về Hồng Kông, với lượng container trung chuyển qua
cảng Singapore đạt 23,2 triệu TEU, tăng 8,7 % so với năm 2004.
Biết lợi dụng ưu thế của mình về vị trí địa lý, các cảng của Singapore
hiện nay có trên 400 hãng tàu biển kết nối các cảng của Singapore với 740
cảng của 130 quốc gia trên thế giới. Hiện tại, với 31 khu cảng, các cảng của
Singapore có thể liền một lúc tiếp nhận 800 tàu làm hàng và chờ làm hàng.
Năng suất xếp dỡ của Singapore cũng thuộc vào hàng đầu thế giới,
ngang với năng suất xếp dỡ của các cảng Hồng Kông. Hệ thống cảng
Singapore còn có khả năng tiếp nhận nhiều tàu container có sức chở 6.600
TEU, một trong những loại tàu lớn nhất thế giới hiện nay. Ngoài ra Singapore
còn tự hào là quốc gia có chính quyền cảng hiện đại nhất thế giới trong lĩnh
vực quản lý container.
1.4. Bài học kinh nghiệm
Từ những thành công của các biển nói trên, cảng Hải Phòng nói riêng
và các cảng của Việt Nam nói chung cần rút ra những bài học kinh nghiệm để
khai thác và kinh doanh cảng biển một cách có hiệu quả. Sau đây là một số
bài học kinh nghiệm rút ra từ các cảng biển nói trên.
- Biết tận dụng ưt thế về điều kiện tự nhiên để phát triển hệ thống cảng
biển. Điều này được thấy rất rõ qua các cảng Rotterdam, Hồng Kông,
Singapore, họ đã triệt để lợi dụng yếu tố này để làm cơ sở phát triển cảng. Việt
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
97
Nam cũng có thuận lợi như Hồng Kông và Singapore vì có đường hàng hải
quốc tế di sát bờ biển, ngoài ra nền an ninh chính trị được đánh giá là tốt nhất
thế giới. Các cảng ở Việt Nam cần tận dụng tốt điều này để có được định
hướng phát triển tốt.
- Tranh thủ thời cơ, biết vận dụng thời cơ để phát triển, Hồng Kông đã
thực hiện điều này hết sức hợp lý vì trong khi xu thế hoá vận chuyển đường
biển, Hồng Kông đã kịp thời tận dụng ưu thế về tài chính để đầu tư cho cầu
cảng và thiết bị chuyên dùng container và họ đã rất thành công.
- Biết tạo thế mạnh của chính mình để cạnh tranh. Singapore đã rất
thành công trong việc tạo thế mạnh cho riêng mình trong kinh doanh khai thác
cảng, nhất là hàng container trung chuyển. Thế mạnh này chính là việc thiết
lập được một hệ thống quản lý container hiệu quả nhất thế giới. Tàu vào cảng
được thực hiện xếp dỡ nhanh chóng và container được sắp xếp một cách khoa
học nhất. Do đó tiết kiệm được thời gian chờ đợi tìm kiếm container và giảm
các động tác chon lựa xếp dỡ. Nguồn nhân lực ở Hải Phòng rất dồi dào, nhưng
cần phải có các kế hoạch để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân để tạo
thế mạnh.
- Mở cửa toàn bộ của ngành dịch vụ hàng hải: Singapore là nước tiêu
biểu cho xu hướng này, từ những năm 1969, Singapore đã cho xây dựng khu
vực mậu dịch tự do. Hàng hoá vào khu vực này không cần có bất kỳ một loại
thủ tục nào cho tới khi nó được tung ra thị trường. Nhà nước Singapore cũng
ban hành những chính sách liên quan tới việc chuyển tải. Họ cho phép hàng
xuất nhập khẩu kể cả hàng rời và trong container 72 giờ lưu kho bãi miễn phí
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
98
và 28 này đối với hàng chuyển tải rồi tái xuất. Điều này đã khuyến khịch
nhiều nước chọn Singapore là khu vực chuyển tải ở Châu á. Đây là điều Việt
Nam cần học tập.
- Phải quy hoạch hợp lý hệ thống cảng biển và phương án giải toả
nhanh hàng ở cảng. Điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của các khách
hàng sử dụng cảng được thuận lợi, nhanh chóng, đơn giản, đó là điều rất cần
trong kinh doanh ngày nay.
2. Xu hướng phát triển dịch vụ cảng biển trên thế giới
- Xu hướng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống cảng biển của Trung Quốc và các nước Asean: đây là xu hướng
tất yếu để năng cao khả năng cạnh tranh, phát triển dịch vụ cảng biển để thu
hút khách hàng sử dụng cảng.
- Xu hướng đa dạng hoá trong hoạt động dịch vụ cảng biển: càng ngày
nhu cầu của con người càng nhiều và càng đa dạng, chính vì thế đa dạng hoá
trong hoạt động dịch vụ sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh.
- Xu hướng mở cửa toàn bộ của ngành dịch vụ hàng hải mà Singapore là
nước tiêu biểu cho xu hướng này như đã nói ở trên. Đây là điều không chỉ Việt
Nam mà các nước khác cũng cần phải học tập.
- Xu hướng phát triển của vận tải biển trên thế giới: vận tải container đã
phát triển trong những năm vừa qua bởi tính ưu việt của nó. Thêm vào đó loại
tàu cỡ lớn ngày càng được sử dụng. Chính vì thế các cảng biển cần nắm bắt
được xu hướng này để phát triển cảng biển cho phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, không để lạc hậu so với thế giới.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
99
- Xu hướng đơn giản hoá các thủ tục và áp dụng các giải pháp về công
nghệ thông tin trong quản lý hệ thống cảng biển giúp cho việc phục vụ khách
hàng được nhanh chóng, chính xác nhất là trong thời kì mà lượng tàu và hàng
tăng nhanh như hiện nay.
III. Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển của cảng
Hải Phòng đáp ứng nhu cầu hội nhập
1. Giải pháp vĩ mô
1.1 Tiếp tục hoàn thành cơ chế quản lý một cửa
1.1.1 Hoàn thiện quy trình của từng cơ quan quản lý và quy trình chung, tránh
chồng chéo
Cơ chế quản lý một cửa đã tạo ra sự thông thoáng trong thủ tục và thời
gian làm thủ tục tại cảng biển, đó là một trong những nỗ lực của cảng Hải
Phòng nhằm làm tăng sức hút đối với khách hàng. Tuy nhiên trong quá trình
cải cách vẫn còn những trở ngại cần được hoàn thiện đó là hiện tượng chồng
chéo giữa các cơ quan chuyên ngành tại cảng Hải Phòng. Để giải quyết tình
trạng trên, thì trước hết từng cơ quan chuyên ngành phải hoàn thiện quy trình
quy định riêng của mình, nhưng phải hướng đến phương châm đơn giản hoá
thủ tục và phải thống nhất cao độ với các cơ quan khác. Sau đó các cơ quan
cần bàn bạc với nhau, tổng kết quá trình thực hiện những năm vừa qua, phát
hiện những quy định gây chồng chéo, chưa thống nhất giữa các cơ quan để
đưa ra được một quy trình hợp lý nhất, phù hợp với tất cả các cơ quan, sao cho
việc vận hành quy trình được trơn tru và hiệu quả. Việc đánh giá, tổng kết quá
trình thực hiện theo tháng và quý cũng là một giải pháp để các cơ quan nhìn ra
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
0
những điểm bất hợp lý và có sự điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời. Việc này
cũng đòi hỏi phải có sự quan tâm của cảng vụ Hải Phòng cũng như của các bộ,
ngành liên quan mới có thể thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành
chính không chỉ ở cảng Hải Phòng mà ở các cảng khác trong nước.
1.1.2 Vi tính hoá thủ tục hành chính như các cảng lớn trên thế giới
Công nghệ thông tin hiện nay đóng vai trò rất lớn trong sản xuất, kinh
doanh và đời sống của con người. Hiện nay trên thế giới mô hình chính phủ
điện tử tỏ ra rất có hiệu quả trong quá trình điều hành và quản lý hành chính.
Các thông tin được hệ thống hoá để dễ dàng chia xẻ trong nội bộ cơ quan. Nó
giúp cho việc truyền, nhận và xử lý thông tin được nhanh chóng, dễ dàng. Các
cảng biển lớn trên thế giới ngày nay đã áp dụng rất tốt công nghệ thông tin
trong việc làm thủ tục ra vào cảng cho tàu và hàng. Theo đó các tờ khai điện
tử được sử dụng để các tàu khai báo, truyền nhận thông tin được dễ dàng. Toàn
bộ quá trình làm thủ tục được nhanh chóng dễ dàng nhờ có hệ thống kết nối
giữa các cơ quan chuyên ngành tại cảng biển. Để hỗ trợ cho việc cải cách thủ
tục hành chính được thành công thì cảng biển Hải phòng cần vi tính hoá thủ
tục hành chính một cách đồng bộ, triệt để. Việc vi tính hoá thủ tục hành chính
cần phải làm những việc sau đây:
- Phải trang bị cho các cơ quan hành chính một hệ thống mạng đủ mạnh
để viêc truyền và nhận dữ liệu được nhanh chóng, tránh nghẽn mạng khi phải
xử lý nhiều dữ liệu cùng một lúc.
- Sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu hiệu quả, giúp cho việc xác nhận
và xử lý các dữ liệu được chính xác. Phần mềm có thể đặt hàng riêng theo yêu
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
1
cầu của cảng Hải phòng, hoặc cũng có thể áp dụng các phần mềm mà các
cảng trên thế giới đã ứng dụng thành công như cảng Hồng Kông, Singapore…
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành các mẫu tờ khai
điện tử, hợp thức hoá tờ khai điện tử.
- Đào tạo thêm về trình độ tin học cho cán bộ công nhân viên của các
cơ quan chuyên ngành tại cảng để không xảy ra sai sót trong quá trình vận
hành hệ thống.
Để việc vi tính hoá thủ tục hành chính thành hiện thực thì còn rất nhiều
việc phải làm, tốn nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên khi đã đưa quá trình
này vào thực hiện, chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ của cảng sẽ được
nâng cao.
1.2 Xác định hướng phát tr iển trong dài hạn
Cảng Hải Phòng là cảng được xây dựng để vừa có thể tiếp nhận được
hàng bách hoá và hàng container. Chính vì vậy cần quy hoạch cảng Hải Phòng
thành cảng tổng hợp hiện đại. Vấn đề đặt ra là phải xác định đúng vị trí thuận
tiện và phù hợp nhất để phân cảng thành các khu bốc xếp chuyên biệt. Hiện
nay các tàu chở container thường là các tàu có trọng tải lớn nên luồng vào
cảng phải đảm bảo đủ độ sâu cho tàu vào làm hàng. Mà hiện nay vấn đề sa bồi
các tuyến luồng ở Hải Phòng đang là vẫn đề gây nhức nhối, làm cho các tàu
lớn phải qua một bước giảm tải mới có thể cập cảng. Điều này gây ra rất nhiều
phiền hà cho các tàu. Chính vì thế cảng nên có quy hoạch phù hợp đối với
những cảng cũ và có những tính toán hợp lý đối với các dự án cảng trong
tướng lai. Và điều quan trọng là phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài đối với
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
2
công tác quy hoạch cảng, tính toán mọi phương án có thể xảy ra để hoạt động
kinh doanh khai thác cảng được ổn định và thuận tiện nhất.
Ngoài việc quy hoạch cảng theo đúng hướng thì việc xác định ngành
dịch vụ chiến lược cũng là điều hết sức quan trọng. Singapore đã rất thành
công trong việc phát triển dịch vụ chiến lược của họ là dịch vụ trung chuyển
container quốc tế. Việc xác định được lĩnh vực dịch vụ chiến lược sẽ giúp cho
việc đầu tư có trọng tâm và chắc chắn chất lượng dịch vụ đó sẽ tốt hơn. Bốc
xếp và giao nhận hàng hoá vốn là ngành dịch vụ truyền thống mang lại doanh
thu chủ yếu cho cảng Hải Phòng. Nhưng trong những năm gần đây sản lượng
hàng hoá qua cảng chỉ ở ngưỡng 10,5 triệu tấn/năm. Liệu bốc xếp và giao
nhận có phải là ngành dịch vụ chiến lược hay không? Ban lãnh đạo cảng Hải
Phòng cần xem xét cẩn thận để có thể đề ra được một ngành dịch vụ chiến
lược, giúp thay đổi bộ mặt của cảng trên cơ sở những phân tích, nhận định của
các chuyên gia trong và ngoài nước, và trên cơ sở thực tế xu hướng phát triển
dịch vụ cảng biển trên thế giới.
2. Giải pháp vi mô
2.1 Giải pháp mang tính kỹ thuật
2.1.1 Đầu tư đồng bộ thiết bị xếp dỡ hiện đại, năng suất cao
Năng suất xếp dỡ của cảng biển phụ thuộc lớn vào thiết bị xếp dỡ.
Nhưng việc mua sắm thiết bị xếp dỡ thực hiện phân tán, không đồng bộ thì sẽ
gây lãng phí mà hiệu quả sử dụng lại không cao. Vì vậy cần đầu tư thiết bị xếp
dỡ theo hướng sau:
- Đối với cảng chuyên container: cần tập trung các thiết bị chuyên dùng
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
3
năng suất cao như các dàn cẩu di động ở cầu cảng để xếp dỡ container từ tàu
xuống cảng. Các cần cẩu này có năng suất cao nhưng lại có gía khá cao. Ngoài ra
cần trang bị các thiết bị vận chuyển từ cảng đến bãi và các thiết bị trong bãi một
cách đồng bộ để tạo năng suất cao, xếp và giải phóng hàng nhanh.
- Đối với cảng hàng rời, các thiết bị xếp dỡ ở tàu xuống cầu cảng (hay
sang mạn) là những ống hút và băng chuyền. Đồng thời các thiết bị đồng bộ
cho khu vực bãi – kho là các thiết bị đóng bao hoặc xe chuyên dùng (tàu, ghe
nếu là sang mạn). Những thiết bị này cần được đầu tư đồng bộ thì mới khai
thác hết tối đa công suất. Nếu chỉ dùng các thiết bị như gàu ngoạm thì không
thể có năng suất cao.
2.1.2 Hiện đại hoá hệ thống thông tin phục vụ quản lý và khai thác cảng
Bên cạnh việc đầu tư thiết bị đồng bộ cho việc xếp dỡ, thì một việc quan
trọng không kém là phải hiện đại hoá hệ thống thông tin để phục vụ quản lý
và khai thác cảng. Hiện đại hoá hệ thống thông tin thể hiện ở những điểm sau:
- Trang bị hệ thống điện thoại nội bộ để phục vụ nhu cầu điều hành sản
xuất, kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào mạng lưới điện thoại quốc gia.
Với quy mô cảng lớn như Hải Phòng thì việc trang bị hệ thống điện thoại nội
bộ là rất cần thiết, đảm bảo cho việc liên lạc thông tin được liên tục 24/24, kịp
thời đưa và truyền thông tin để có giải quyết nhanh những tình huống bất ngờ
xảy ra mà không phải phụ thuộc vào mạng điện thoại quốc gia, vốn hay xảy ra
tắc nghẽn và sự cố về đường dây.
- Trang bị hệ thống camera để kiểm soát toàn bộ khu vực cảng. Việc
trang bị hệ thống camera có tác dụng giúp kiểm soát tốt tình hình an ninh trật
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
4
tự trong cảng, kịp thời can thiệp những sự cố đáng tiếc. Ngoài ra việc gắn hệ
thống này còn giúp cán bộ quản lý quan sát được thái độ làm việc và thái độ
phục vụ của nhân viên với khách hàng, lại tiết kiệm được lao động.
- Trang bị hệ thống thông tin VHF và đăng ký sử dụng tần số để duy trì
liên lạc với các tàu trên đường tới cảng, hướng dẫn và thống nhất với thuyền
trưởng về thời gian bắt đầu làm hàng cũng như các thông tin phục vụ cho
chuẩn bị lao động, phương tiện, thiết bị bốc xếp hàng.
- Trang bị hệ thống máy tính phục vụ cho quản lý. Trang bị hệ thống
máy tính tốt, có cấu hình cao, và cần phải chú ý đến các phần mềm quản lý.
Hiện tại các cảng trên thế giới đã có rất nhiều chương trình phần mềm ứng
dụng như phần mềm quản lý container, phần mềm sắp xếp và quản lý hàng
hoá trong kho bãi, phần mềm tính toán cước phí, phần mềm quản lý tài chính,
phần mềm xây dựng kế hoạch sản xuất, phần mềm theo dõi quản lý quá trình
bảo dưỡng sửa chữa thiết bị…Cảng cần tiếp cận với những phần mềm hiệu quả
để quá trình quản lý được dễ dàng, mà hiệu quả giúp cho quá trình quản lý,
khai thác, sử dụng cảng mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.3 Mở rộng và xây mới các kho bến bãi
Trong tương lai, lượng hàng hoá qua cảng ngày một tăng. Vì vậy nhu cầu
về bến bãi cũng đặt cho cảng bài toán xây dựng mới và mở rộng các kho bến bãi.
Đây cũng là một cách để tăng chất lượng dịch vụ trong thời gian tới khi mà hệ
thống bến bãi và kho đã cũ, không còn thích hợp để chứa hàng hoặc bãi và kho
không đủ rộng để chứa hết lượng hàng hoá qua cảng, gây ứ đọng, và tắc nghẽn hệ
thống giao thông trong khu vực cảng. Việc xây dựng kho và bến bãi cần tính đến
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
5
quy mô cho nhiều năm về sau chứ không thể xây dựng tràn lan những kho, bến,
bãi nhỏ để giải quyết nhu cầu tạm thời. Cũng cần phải tính đến việc xây dựng các
kho lạnh để chứa những hàng hoá đòi hỏi phải bảo quản trong kho lạnh. Đồng
thời việc xây dựng và mở rộng kho cũng cần phải có thiết kế sao cho việc xếp
hàng và lấy hàng ra một cách nhanh chóng, dễ dàng nhất, tiết kiệm thời gian và
công sức, lại gây được uy tín với khách hàng.
2.1.4 Nạo vét sông để đảm bảo an ninh cho tàu ra vào và có thể đón tiếp được
tàu có trọng tải lớn
Vấn đề đang làm đau đầu ban lãnh đạo cảng và thành phố đó là vấn đề
sa bồi các tuyến luồng vào cảng Hải Phòng. Sự sa bồi này làm giảm độ sâu
của luồng vào cảng và làm cho các tàu lớn không thể ra vào làm hàng được.
Cảng cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn, và các viện nghiên cứu để
tìm hiểu nguyên nhân của việc sa bồi này và để tìm phương pháp hữu hiệu
nhất. Việc nạo vét hiện tại chỉ là giải pháp tình thế để đảm an ninh cho cho tàu
vào cảng làm hàng bởi chi phí cho việc nạo vét này rất cao mà hiệu quả lại
không được lâu dài. Trong tương lai cảng cần đẩy nhanh tiến độ dự án cảng
nước sâu Đình Vũ để có thể đón được những tàu lớn, tạo lợi thế cạnh tranh
cho các dịch vụ của cảng, đồng thời cũng là đi theo xu hướng của thế giới.
2.2 Giải pháp về con người
Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh. Nó quyết định việc thành bại của một doanh nghiệp. Bởi vậy
việc sử dụng lao động cần phải tuân thủ những phương pháp khoa học để được
hiệu quả cao nhất.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
6
2.2.1 Lựa chọn mô hình tổ chức lao động hợp lý
Việc chọn một mô hình tổ chức lao động phù hợp sẽ vừa mang lại hiệu
quả cao, vừa tiết kiệm được chí phí và việc quản lý cũng sẽ được dễ dàng.
Việc lựa chọn mô hình tổ chức hợp lý tức là phải phù hợp với quy mô sản xuất.
Việc thuê quá nhiều lao động sẽ dẫn tới thừa lao động, gây lãng phí, còn nếu
thiếu sẽ dẫn tới không đủ nhận lực cho hoạt động kinh doanh, gây chậm chễ,
mất uy tín. Việc tổ chức lao động nên có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, nhưng cũng
cần linh hoạt để có thể có những điều chỉnh để phù hợp với từng giai đoạn,
từng thời kỳ. Thường các cảng có hai loại lao động: chính thức và không chính
thức. Lao động chính thức tức là lao động biên chế, được hưởng mọi đãi ngộ
của cảng. Còn lao động thuê ngoài là lao động có thể thuê theo giai đoạn, thời
kỳ, không ổn định và việc hưởng những đãi ngộ rất hạn chế. Ưu điểm của loại
lao động chính thức là ổn định, dễ quản lý, nhưng cũng có nhược điểm là chi
phí tiền lương nhiều khi quy mô lao động lớn quá sẽ khó để thu hẹp lại. Còn
lao đông thuê ngoài lại khác, giá thuê rẻ hơn, khi cần có thể tăng hoặc giảm,
còn nhược điểm thì lại khó quản lý. Việc tồn tại hai loại hình lao động trên sẽ
mang lại hiệu quả cao nếu được quản lý tốt và nếu phát huy được thế mạnh
của từng loại lao động.
2.2.2 Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý là đội ngũ rất quan trọng, nó quyết định việc
kinh doanh có được trơn tru và hiệu quả hay khong. Vì vậy đội ngũ này cần
phải được tuyển chọn kĩ càng, phải là những người có tài có đức. Trong quá
trình lao động, phải luôn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ để đáp ứng với nhu
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
7
cầu hội nhập và đổi mới. Một thực trạng ở cảng Hải Phòng là số cán bộ biết về
tin học không nhiều, mà ngày nay công nghệ thông tin là một phần không thể
thiếu trong việc vận hành bộ máy điều hành và kinh doanh. Mà công nghệ là
một trong những thứ hay thay đổi nhất trên thế giới. Cần phải luôn cập nhật
những kiến thức mới về công nghệ và kỹ thuật thông qua các lớp đào tạo ngắn
hạn để việc vận dụng đạt năng suất cao, tránh lãng phí. Ngoài ra các kiến thức
về nghiệp vụ chuyên môn cũng phải được cập nhật thường xuyên, tạo điều
kiện cho cán bộ nâng cao trình độ của bản thân bằng cách cử cán bộ giỏi đi
học tập kinh nghiệm ở những nước có hệ thống cảng biển phát triển, để học
tập và tiếp thu cái mới có thể ứng dụng một cách hữu hiệu cho việc phát triển
cảng vững mạnh hơn nữa, đáp ứng những đòi hỏi của thời kì mới.
Một việc cần làm khác là phải có chính sách thu hút nhân tài. Chính
sách này thể hiện ở những ưu đãi, đãi ngộ về lương, thưởng, về khả năng thăng
tiến và cơ hội học tập nâng cao trình độ. Việc thu hút nhân tài này sẽ đảm bảo
cho cảng một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, và có thể tạo ra những bước
đột phá trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
2.2.3 Đội ngũ công nhân viên
Đội ngũ công nhân viên là những người trực tiếp phục vụ khách hàng.
Bởi vậy họ là bộ mặt của cảng, nên rất cần được chú ý để hiệu quả công việc
được cao và được khách hàng tin cậy. Bởi vậy cảng cần làm tốt các việc sau:
- Cập nhật thường xuyên những kiến thức về kỹ thuật cũng như kỹ năng
làm việc. Việc cập nhật này giúp công nhân tiếp cận được công nghệ mới,
giúp cho công việc được tiến hành hiệu quả, tạo dựng được đội ngũ công nhân
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
8
có tay nghề cao.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi đua như: thi đua các phát kiến,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thi đua lao động giỏi, thi đua giữa các xí nghiệp ở
cảng. Mục đích của thi đua là khuyến khích đội ngũ công nhân viên hăng hái
lao động sản xuất, tuyển chọn được những công nhân giỏi để có bồi dưỡng và
dùng ở vị trí thích hợp, tránh lãng phí nguồn nhân lực tài năng.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể như các hội thi biểu diễn về văn
nghê, thể thao, tạo nếp sống lành mạnh và rèn luyện thể lực cho công nhân
viên, giúp họ hăng hái tham gia xây dưng, sản xuất, tạo môi trường văn hoá
lành mạnh, gắn kết các thành viên thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh
- Có chế độ khen thưởng những công nhân cần cù, hoàn thành tốt nhiệm
vụ, đồng thời cũng phải nghiêm khắc kỷ luật những nhân viên trốn tránh trách
nhiệm, gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần làm việc của công nhân khác và làm
xấu hình ảnh của Cảng.
- Tạo môi trường làm việc an toàn, trang bị trang thiết bị bảo hộ cho
người lao động, tránh những tai nạn đáng tiếc.
- Cần chuyên nghiệp hoá đội ngũ phục vụ: Chất lượng dịch vụ ngày nay
được đánh giá cao hay không cũng một phần là do thái độ làm việc, phục vụ
khách hàng có nhiệt tình, chu đáo hay không. Bởi vậy cần đào tạo nhân viên
có thái độ phục vụ tốt đối với khách hàng, tạo sự thoải mái và thân thiện, giúp
cho khách hàng nhớ lâu và muốn quay lại dùng các dịch vụ của cảng.
2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
* Phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội cảng biển Việt Nam trong hoạt động
khai thác.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
10
9
- Xây dựng giá cước thống nhất trong tất cả các cảng thuộc hiệp hội
Việc giá cước giảm một cách tràn lan ở các cảng nhỏ trong khu vực cảng biển
Hải Phòng hiện nay đã gây nên những khó khăn không nhỏ cho cảng Hải
Phòng. Các cảng ở các vùng khác cũng có những mức giá chênh lệch, dẫn tới
tình trạng đua nhau giảm giá, gây lộn xôn, và cạnh tranh không lành mạnh.
Bởi vậy hiệp hội cảng biển cần xây dựng một giá thống nhất để cho giá dịch
vụ ở cảng biển nước ta không còn xảy ra nguy cơ “phá giá”. Việc xây dựng
một giá thống nhất cũng cần phải tính đến tính đến khả năng cạnh tranh với
các cảng biển trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan…và trong giá cũng
phải đảm bảo khả năng tích luỹ để phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển và những
nhu cầu khác kể cả bảo vệ môi trường.
- Hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm
điều hành, quản lý cảng. Hiệp hội cảng biển cần đóng vai trò là người phối
hợp các hoạt động của các cảng thành viên, tạo thành một khối vững mạnh,
giúp đỡ nhau cùng phát triển. Hiệp hội cũng là đại diện cho các cảng biển để
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các cảng thành viên đối với những cạnh tranh
bất hợp lý của các cảng nước ngoài, gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
các cảng trong nước. Ngoài ra các cảng cần thông qua hiệp hội để trao đổi học
tập kinh nghiệm của nhau.
- Phối hợp với hiệp hội trong việc cập nhật những kiến thức mới về
công nghệ thông tin, trong công tác đào tạo cán bộ và đội ngũ công nhân viên,
trong việc mua sắm trang thiết bị mới, trong giao lưu, mở rộng hợp tác với các
cảng biển khác trên thế giới.
* Phối hợp các tổ chức liên quan phục vụ cho các hoạt động khai thác
kinh doanh dịch vụ cảng biển. Các cơ quan như Hải quan, Biên Phòng, Hoa
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
11
0
Tiêu…là những cơ quan có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các dịch vụ
cảng biển. Bởi vậy cảng cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn các hoạt động của
các cơ quan này với nhau, tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho khách hàng.
Cảng cũng cần tạo điều kiện cho các nhân viên của các cơ này được làm việc
trong điều kiện tốt, không gây trở ngại cho việc kiểm tra đối chiếu thông tin.
* Bảo vệ an ninh trật tự và an toàn cho hàng hoá và tàu
- Phối hợp lực lượng bảo vệ cảng và công an biên phòng để bảo vệ an
ninh khu vực cảng biển, ngăn chặn hành vi gian lận, buôn lậu giúp cho quá
trình kinh doanh được diễn ra thuận lợi.
- Phối hợp với công ty Hoa tiêu để đảm bảo cho tàu ra vào cảng an
toàn, tránh va chạm gây thiệt hại tài sản và làm ô nhiễm môi trường.
-Tăng cường an ninh trong kho bãi, tránh hiện tượng mất cắp, cháy nổ,
giảm sự tin cậy của khách hàng. Cần có hệ thống camera theo dõi và lực lượng
bảo vệ 24/24. Việc an toàn cháy, nổ cũng phải được đặc biệt quan tâm bằng
cách trang bị hệ thống báo cháy, và các thiết bị chữa cháy hiệu quả. Diễn tập
các phương án cháy nổ có thể xảy ra để giảm thiểu thiệt hại đối với hàng và
người khi xảy ra cháy, nổ trong kho bãi.
- Thực hiện đúng quy trình xếp dỡ để đảm bảo an toàn lao động
- Phối hợp với lực lượng công an địa phương bên ngoài cảng để tăng
cường an ninh.
* Tạo môi trường, cảnh quan trong sạch: trồng hoa, cây xanh giúp cho
môi trường trong và ngoài cảng xanh, sạch đẹp, bảo vệ môi trường để cảng
Hải Phòng được biết đến không chỉ là cảng hiện đại mà còn là cảng biển đẹp.
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
11
1
Kết luận
Ngày nay nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng tăng cao thì cảng
biển ngày càng đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc hội nhập kinh tế,
phát triển kinh tế đất nước mà còn góp phần quan trọng trong giao lưu, củng
cố mối quan hệ văn hoá, chính trị giữa các quốc gia. Việt Nam là quốc gia với
đường bờ biển dài, trải dọc đất nước, lại nằm gần tuyến đường vận tải quốc tế,
nên buôn bán bằng đường biển từ lâu đã là một thế mạnh. Tuy nhiên, để có thể
khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế biển, một trong những nhiệm vụ đặt ra là
chúng ta cần có chiến lược xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển theo
hướng hiện đại.
Thành phố Hải Phòng là thành phố cảng có vai trò là đầu mối giao
thông quan trọng của các tỉnh phía Bắc với đầy đủ các loại hình vận tải: đường
biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không. Hơn nữa Hải Phòng còn là
cửa khẩu chủ yếu trong quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá của các
tỉnh đồng bằng sông Hồng với các nước trên thế giới. Đây chính là một lợi thế
đối với cảng Hải Phòng trong khai thác, kinh doanh và phát triển các loại dịch
vụ cảng biển. Đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, cảng Hải Phòng cần phải đổi
mới nhiều hơn nữa, và việc cần làm lúc này là phải có được các giải pháp lâu
dài, bền vững để phát triển hơn nữa các dịch vụ cảng biển, đưa cảng Hải
Phòng thành một trong những cảng hiện đại và có chất lượng phục vụ tốt trong
khu vực góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế không chỉ của
riêng thành phố Hải Phòng mà còn cả khu vực miền Bắc và của cả nước
Hà Nội 11/2007
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
11
2
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Ngọc Thanh: Các giải pháp chiến lược phát triển cảng biển
khu vực thành phố Hồ Chí Minh, LATS kinh tế,2002
2. Phạm Văn Giáp: Biển và cảng biển thế giới, nhà xuất biển xây dựng,2002
3. Dương Thị Quý: Đặc trưng kỹ thuật một số tàu biển Việt Nam và đặc điểm
khai thác một số cảng biển trên thế giới, trường ĐH Hàng Hải, 1993
4. Nguyễn Việt Tiến: Tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ tại thành phố
Hải Phòng, LAPTS kinh tế, 1996
5. Hoàng Văn Châu: Vận tải-giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, 2003
6. Ngô Thị Thu Hiền, Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng
Hải Phòng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, khoá luận tốt nghiệp, 2006
7. Nguyễn Thị Phương Dung: Cảng biển và giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của cảng biển Việt Nam, khoá luận tốt nghiệp, 2005
8. Bùi Tiến Quý: Phát triển và quản lý nhà nước Nhà nước về kinh tế dịch vụ,
nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2000
9. Leopold Kuzma: Kinh tế học cảng biển, nhà xuất bản giao thông vận tải, 1987
10. Phạm Bích Vân: Singapore vẫn giữ vị trí cảng container số 1 thế giới, tạp
chí hàng hải Việt Nam, số 4/2007, tr.63
11. Bùi Văn Minh: Quy hoạch cảng biển và công tác bảo vệ môi trường ở
Việt Nam, tạp chí hàng hải Việt Nam, số 7/2006, tr.46
12. Nguyễn Chu Giang, Những chuyển biến tích cực trong cải cách thủ tục hành
chính tại cảng biển Hải Phòng, tạp chí hàng hải Việt Nam, số 9/2005, tr.8
13. Lê Văn Dũng: Cảng Hải Phòng nâng cao năng lực xếp dỡ-quan tâm đời
sống người lao động, tạp chí biển Việt Nam, số 7/2007, tr.22
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Minh Châu Lớp: Nhật 3 –
K42
11
3
14. Trần Đức Thạnh: Sa bồi tuyến luồng và vấn đề bảo vệ môi trường vùng
nước cảng Hải Phòng, tạp chí hàng hải Việt Nam, số 8/2006, tr.40
15. Hạnh Minh: Cảng biển Việt Nam-dịch vụ hàng hải thách thức và giải
pháp, tạp chí hàng hải, số 9/2006, tr.16
16. Trúc Hạnh: Chân dung một bến cảng anh hùng, tạp chí hàng hải Việt
Nam, số 11/2005, tr.20
17. Nguyễn Trọng Dân: Tổng quan về mô hình tổ chức hoa tiêu hàng hải trên
thế giới, trong khu vực và một số đề xuất về tổ chức và hoạt động của hoa
tiêu hàng hải Việt Nam, tạp chí hàng hải, số 11/2005, tr.24
18. Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1, trung tâm biên soạn từ điển bách
khoa Việt Nam, Hà Nôi 1995, tr 671,672
19. Từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, viện khoa học xã hội Việt Nam,
xuất bản 1992, tr.264
20. Website của cảng Hải Phòng www.haiphongport.com.vn
21. Website của hiệp hội cảng biển Việt Nam www.vpa.org.vn
22. Website của tổng công ty tàu biển Việt Nam www.vietnamshipping.com
23. Website của báo Hà Nội mới www.hanoimoi.com.vn
24. Website của cục hàng hải Việt nam www.vinamarine.gov.vn
25. Website của báo điện tử www.vietnamnet.net
26. Website của báo điện tử www.vnexpress.net
27. Website của cảng Sài Gòn www.csg.com.vn
28. Website của tổng cục thống kê www.ips.gov.vn
29. Website của bộ tư pháp www.moj.gov.vn
30. Website của tổng hội xây dựng Việt Nam www.tonghoixaydungvn.org
31. Website của bộ giao thông vận tải www.mt.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3606_2854.pdf