Xuất khẩu hàng dệt may rất quan trọng trong hoạt động thương mại của
nước ta. Dệt may Việt Nam liên tục có những thành tựu xuất sắc với tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định. Việt Nam đã lọt vào top 10 nước và
vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Qua 9 tháng đầu nă m
2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 5,805 tỷ USD, vươn lên vị trí dẫn đầ u
trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
Để có thể phát triển và đưa ngành Dệt may Việt Nam trở thành một
trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố
gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một trong những doanh nghiệp thuộc
ngành dệt may Việt Nam, công ty Haprosimex cũng có những nét đặc trưng
chung của ngành dệt may, song cũng có những nét đặc thù riêng.
108 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Haprosimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chú ý phân khu thị trƣờng
của mình dựa trên lối sống của khách hàng.
- Yếu tố màu sắc: Đặc biệt đối với sản phẩm may mặc, giữa các nƣớc
hoặc các đoạn thị trƣờng của mỗi nƣớc có sự khác nhau quan trọng về sở
thích màu sắc. Màu sắc là yếu tố quan trọng tạo nên giá trị thẩm mỹ của sản
phẩm may mặc. Nó còn phụ thuộc vào từng loại, từng kiểu mốt quần áo nhất
định. Hơn nữa, sự ƣa chuộng về màu sắc trong trang phục cũng thay đổi rất
nhanh, có thể từng mùa, từng năm hoặc nhanh hơn thế. Vấn đề là muốn xuất
khẩu sản phẩm may mặc phải nắm bắt đƣợc những sở thích, thị hiếu cũng nhƣ
xu hƣớng thay đổi về sở thích thị hiếu màu sắc của mỗi thị trƣờng, mỗi nƣớc
để làm ra các sản phẩm thích nghi với từng thị trƣờng xuất khẩu.
Các yếu tố nguyên liệu, kích thƣớc, kiểu dáng, màu sắc là những yếu tố
quan trọng tạo nên giá trị sử dụng, đặc biệt là giá trị thẩm mỹ của sản phẩm
may mặc. Trong nghiên cứu thị trƣờng may mặc xuất khẩu, cần tìm hiểu một
cách cặn kẽ, cụ thể các đặc điểm đó cũng nhƣ dự đoán đƣợc xu hƣớng của nó
77
để thiết kế, sản xuất các loại sản phẩm may mặc phù hợp với mỗi thị trƣờng
xuất khẩu. Sản phẩm của công ty có bán đƣợc hay không? Giá cao hay giá
thấp? Khối lƣợng đặt hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố này của thị
trƣờng.
2.2.4. Môi trường luật pháp
Khi có ý định hay trƣớc khi quyết định xuất khẩu sản phẩm của công ty
Haprosimex sang thị trƣờng nƣớc nào thì trƣớc hết phải tìm hiểu quan hệ kinh
tế thƣơng mại giữa hai nƣớc, sau đó cần nắm vững những quy định, luật lệ
của nƣớc sở tại để đảm bảo cho quá trình xuất khẩu đƣợ trôi chảy, không gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ Mỹ đƣa ra các quy định rất nghiên ngặt
về lắp và dán nhãn, đóng dấu, gắn thẻ lai lịch và gắn nhãn có kèm những
thông tin về tên gọi tổng quát (tên chung) của sản phẩm và tỷ lệ trọng lƣợng
các loại sợi cấu thành sản phẩm, tên của nhà sản xuất, tên quốc gia nơi chế
biến gia công. Nắm đƣợc những quy định này của Mỹ, công ty Haprosimex
nên lƣu ý đến những quy định về nhãn hiệu, tên hàng và bản quyền vì bất cứ
sự vi phạm nào cũng dẫn đến việc hàng hoá bị tịch thu; tránh những thiếu sót
trong chứng từ có thể dẫn đến việc bị quy là gian lận thƣơng mại vì lỗi này có
thể bị các hình phạt nghiêm khắc theo luật pháp của Mỹ.
Đối với thị trƣờng Nhật Bản công ty Haprosimex cũng cần phải nghiên
cứu các đạo luật của Nhật Bản nhƣ cấm nhập khẩu các sản phẩm có nhãn mác
mập mờ, giả mạo về xuất xứ, quy định các sản phẩm gia dụng phải tuân thủ
các tiêu chuẩn về mức độ cho phép đối với các chất gây nguy hiểm cho da,
luật về nhãn hiệu chất lƣợng hàng hoá đòi hỏi các sản phẩm quần áo đều phải
dãn nhãn, trên nhãn phải ghi rõ thành phần của vải và các biện pháp bảo vệ sản
phẩm thích hợp. Nắm đƣợc những quy định này công ty Haprosimex sẽ đƣa ra
những sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
2.2.5. Môi trường cạnh tranh
78
Những thông tin này giúp các công ty thích ứng đƣợc với môi trƣờng
cạnh tranh nghiệt ngã của thị trƣờng thế giới. Ngoài các thông tin về chiến
lƣợc sản phẩm, kênh phân phối, giá cả công ty Haprosimex còn có thể học hỏi
đƣợc từ các đối thủ cạnh tranh, từ đó đƣa ra những chính sách hợp lý.
Trong điều kiện còn eo hẹp về kinh phí dành cho nghiên cứu thị trƣờng
công ty Haprosimex có thể lấy thông tin từ các đơn vị đầu ngành, đơn vị có
kinh nghiệm, các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán, các tổ chức xúc tiến mậu
dịch, nếu thuận lợi hơn công ty Haprosimex nên thiết lập văn phòng đại diện,
các chi nhánh ở thị trƣờng tiêu thụ lớn để thu thập đƣợc các thông tin sơ cấp
bởi các thông tin này không phải là bất biến, nó luôn luôn thay đổi mà điều
quan trọng trong nghiên cứu thị trƣờng là phải nắm bắt kịp thời cũng nhƣ dự
báo đƣợc xu hƣớng của các thông tin đó.
2.3. Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu
Hiện nay công ty chủ yếu xuất khẩu sang 2 thị trƣờng chính là EU và
Mỹ, tổng kim ngạch xuất khẩu của hai thị trƣờng này luôn trên 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Tuy rằng đây là hai thị trƣờng lớn
nhƣng nếu công ty tập trung vào hai thị trƣờng này thì rủi ro sẽ rất cao nếu
phía Mỹ hay EU áp dụng các biện pháp chống bán phá giá thì toàn ngành dệt
may Việt Nam nói chung và công ty Haprosimex nói riêng sẽ bị thiệt hại nặng
nề. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay nhu cầu cần phải đa dạng hóa thị trƣờng
trở nên bức thiết với công ty hơn bao giờ hết. Công ty cần phải duy trì các thị
trƣờng vốn là thế mạnh của mình, ngoài ra cần phải phát triển thêm các thị
trƣờng mới. Công ty mở rộng thêm nhiều thị trƣờng bằng cách tham gia vào
các hội chợ triển lãm, các cuộc giao lƣu, tìm hiểu cơ hội ở các thị trƣờng mới.
Trong tƣơng lai, công ty dự định vẫn duy trì thế mạnh của 2 thị trƣờng chính
của công ty là Eu và Mỹ. Ngoài ra Nhật Bản là thị trƣờng mà công ty đã
nghiên cứu kỹ và dự định sẽ tập trung xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may sang
79
thị trƣờng này. Đồng thời công ty cũng đang tìm hiểu các cơ hội mới trên thị
trƣờng Hàn Quốc, Séc, Nga....và lập các kế hoạch chi tiết và cụ thể nhằm
thâm nhập hiệu quả hơn vào các thị trƣờng này.
2.3.1. Chiến lược thâm nhập thị trường EU
EU là một thị trƣờng rộng lớn, với tổng số dân là 456 triệu ngƣời. Thị
trƣờng EU thống nhất cho phép tự do lƣu chuyển sức lao động, hàng hoá,
dịch vụ và vốn giữa các nƣớc thành viên. EU gồm 27 thị trƣờng quốc gia, mỗi
thị trƣờng lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị
trƣờng EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Có những loại
hàng hoá rất đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng Pháp, Italy, Bỉ nhƣng lại không
đƣợc ngƣời tiêu dùng Anh, Ailen, Đan Mạch và Đức đón chào. Tuy có những
khác biệt nhất định về tập quán và thị trƣờng tiêu dùng giữa các thị trƣờng
quốc gia trong khối EU, nhƣng 27 nƣớc thành viên đều là những quốc gia chủ
yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những điểm tƣơng đồng về kinh tế
và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc thành viên khá
đồng đều, cho nên ngƣời dân thuộc khối EU có những điểm chung về sở thích
và thói quen tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng EU thích sử dụng và quen tiêu dùng
hàng may mặc nhƣ sau: ngƣời dân áo, Đức và Hà Lan chỉ mua hàng may mặc
và giày dép không có chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ (Azo-dyes). Khách
hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm tới chất lƣợng và thời trang của hai loại sản
phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều
so với giá cả. Đối với mặt hàng này, nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đặc biệt
về mẫu mã.
Ngƣời tiêu dùng châu Âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản
phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này
gắn liền với chất lƣợng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những
sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lƣợng và an toàn cho
80
ngƣời sử dụng. Nhiều trƣờng hợp những sản phẩm này giá đắt, nhƣng họ vẫn
mua và không thích đổi sang các sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ
hơn nhiều.
Thị trƣờng châu Âu về cơ bản cũng nhƣ một thị trƣờng quốc gia, có ba
nhóm ngƣời tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức
cao, chiếm gần 20% dân số ở EU, dùng những hàng có chất lƣợng tốt nhất và
giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng
thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử dụng loại hàng có chất
lƣợng kém hơn so với nhóm 1 và giá cả cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng
thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những loại hàng hoá
có chất lƣợng và giá cả thấp hơn so với hàng của nhóm 2. Hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trên thị trƣờng này gồm cả hàng hoá cao cấp lẫn hàng bình
dân phục vụ cho mọi đối tƣợng. Đối tƣợng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm
2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc
và hàng của các nƣớc ASEAN khác.
Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng giống nhƣ hệ thống
phân phối của một quốc gia, gồm mạng lƣới bán buôn và mạng lƣới bán
lẻ.Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trƣờng EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có
nghĩa là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp
hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung
cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không
theo tập đoàn thì ngƣợc lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn
này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn
cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán
lẻ độc lập.Rất ít trƣờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập
mua hàng trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nƣớc ngoài. Mối quan hệ bạn hàng
81
giữa các nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trƣờng EU không phải là ngẫu nhiên
mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau. Các nhà bán
buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thƣờng có quan hệ làm ăn
lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên
kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các
hợp đồng kinh tế. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp
chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận đƣợc hệ thống phân phối này
không phải dễ dàng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam.
Bắt đầu từ tháng 1 năm 2005, EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch hàng dệt
may Việt Nam vào thị trƣờng này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm để cạnh
tranh với hàng dệt may của các nƣớc khác. Để thâm nhập thành công thị
trƣờng này công ty Haprosimex cần phải có những biện pháp cụ thể là:
Do các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm...đối
với thị trƣờng EU luôn đƣợc thực hiện nghiêm ngặt nên công ty Haprosimex
cần chú ý đến các tiêu chuẩn này tránh làm tổn hại đến mối quan hệ làm ăn
tốt đẹp giữa nƣớc ta và cộng đồng kinh tế EU.
Do nhu cầu về mẫu mã và kiểu dáng của thị trƣờng này luôn thay đổi
nên để thâm nhập thành công thị trƣờng này công ty Haprosimex cần chú
trọng đến khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của
khách hàng. Hàng dệt may của công ty Haprosimex chủ yếu phục vụ cho
những khách hàng có thu nhập trung bình hoặc thu nhập thấp nên bên cạnh
việc cạnh tranh bằng giá công ty cũng cần nghiên cứu về nhu cầu và thị hiếu
của nhóm khách hàng này để đƣa ra những mẫu sản phẩm thích hợp.
Ngƣời tiêu dùng châu Âu có thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng vì vậy để tồn tại đƣợc tại thị trƣờng này vấn đề sống còn với
82
công ty Haprosimex là xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho may mặc xuất khẩu.
công ty Haprosimex có thể xem xét đến phƣơng án liên doanh dƣới hình thức:
sử dụng giấy phép, nhãn hiệu hàng hoá. Theo hình thức này công ty
Haprosimex mua nhãn hiệu hàng hoá của các nhà sản xuất nổi tiếng châu Âu
để gắn vào sản phẩm của mình rồi tung vào thị trƣờng EU. Sau một thời gian
khi ngƣời tiêu dùng đã quen thì công ty tiến hành gắn nhãn hiệu của mình bên
cạnh nhà sản xuất châu Âu. Khi nhu cầu của ngƣời tiêu dùng châu Âu đối với
loại sản phẩm có gắn hai nhãn hiệu bắt đầu tăng nhanh thì công ty có thể bóc
nhãn hiệu của nhà sản xuất châu Âu. Trong thời gian tới công ty Haprosimex
một mặt vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp, liên doanh để thâm nhập thị trƣờng
EU, mặt khác cần phải nghiên cứu để lựa chọn phƣơng thức thâm nhập thị
trƣờng bằng hình thức đầu tƣ trực tiếp.
Để thâm nhập thị trƣờng EU một cách có hiệu quả công ty Haprosimex
phải tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp vì hệ thống phân phối
của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời và tiếp
cận đƣợc hệ thống phân phối này không phải dễ dàng đối với các nhà xuất
khẩu Việt Nam. Công ty có thể tìm các nhà nhập khẩu này qua các thƣơng vụ
Việt Nam tại EU, phái đoàn EC tại Hà Nội, các đại sứ quán ở các nƣớc EU tại
Việt Nam.
2.3.2. Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ
Mỹ là thị trƣờng khá hấp dẫn, lý tƣởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ
khá đông, hiện có 253 triệu ngƣời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập quốc
dân cao. Do đó ngƣời Mỹ có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Phải nói rằng, thị
trƣờng may mặc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp dẫn bởi mức cầu lơn, tính
thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể hiện rất rõ phong cách của ngƣời Mỹ.
Hàng may mặc của Mỹ chủ yếu là các sản phẩm cao cấp, giá cao cho
các nƣớc phát triển hoặc một phần là nguyên phụ liệu, bán sản phẩm xuất đi
83
các nƣớc khác để gia công lắp ráp thành phẩm để tái xuất lại vào Mỹ hoặc
xuất khẩu đi các nƣớc thứ ba. Thị trƣờng hàng Dệt may Mỹ đƣợc chia thành:
''bình dân''', ''trung'' và hàng 'cao cấp'.Trong nhóm hàng "Bình dân" phải kể
đến nhóm hàng giá rẻ đƣợc bán trong các cửa hàng hạ giá (discounters), với
nhãn mác riêng của cửa hàng bên cạnh một số sản phẩm thƣơng hiệu riêng
(không nổi tiếng) với giá rất hạ. Hai nhóm hàng còn lại, hàng trung và cao cấp
chủ yếu đƣợc bán trong các cửa hiệu sang trọng (đôi khi cũng đƣợc bán trong
quầy hàng của các trung tâm thƣơng mại) là các mặt hàng giá cao đi đôi với
chất lƣợng. Một số đại siêu thị có quầy hàng may mặc cũng kinh doanh hàng
hoá và vật liệu với trữ lƣợng tƣơng đối lớn.
Nhƣng hiện nay công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu luật lệ
cách thức buôn bán, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng và năng lực của bạn hàng
khi muốn làm ăn với doanh nghiệp Mỹ. Ngoài ra visa cho các doanh nghiệp
Việt Nam vào khảo sát thị trƣờng Mỹ còn khó khăn, các thủ tục để lập văn
phòng đại diện hay công ty trên lãnh thổ Mỹ phức tạp, rất tốn kém. Để đẩy
mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng sang thị trƣờng Mỹ, công ty cần đầu tƣ nhiều
hơn vào khâu thiết kế và sản xuất ra các mặt hàng có giá trị cao chứ không
nên tập trung vào các mặt hàng giá rẻ nhƣ hiện nay.Vì nếu công ty tiếp tục
đầu tƣ vào các mặt hàng giá rẻ thì sẽ không thu đƣợc lợi nhuận thực sự mà chỉ
tăng doanh thu. Hơn nữa, trong tƣơng lai việc bán các mặt hàng giá rẻ sẽ
mang lại rủi ro bị kiện bán phá giá.
2.3.3. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản
Hiện nay Nhật Bản chƣa phải là thị trƣờng có kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của công ty, nhƣng trong thời gian tới công ty cần tranh thủ
khai thác cơ hội đến từ thị trƣờng này và đầu tƣ cần thiết để thị trƣờng này trở
thành một trong những thị trƣờng chính của công ty, đây cũng là thị trƣờng
cần đƣợc lƣu tâm trong kế hoạch đa dạng hóa thị trƣờng của công ty.
84
Theo nhận định chung của nhiều chuyên gia kinh tế, Nhật Bản là thị
trƣờng đặc biệt khó tính, nhƣng khi đã gây đƣợc lòng tin đối với khách hàng
thì rất thuận lợi trong kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của
Việt Nam khi XK vào thị trƣờng Nhật Bản hiện nay phải kể đến Trung Quốc,
Hàn Quốc, Mỹ, Thái-lan, Inđônêxia, Anh, Pháp, Ita lia... Đây là những nƣớc
có kim ngạch XK khá lớn vào Nhật Bản nhƣng cơ cấu hàng hoá của họ chủ
yếu là sản phẩm cao cấp và hàng mốt nên đa phần cạnh tranh về chất lƣợng
và thị hiếu.
Hàng may mặc nhập khẩu đƣợc chia làm 4 phân nhóm chính:- Các
sản phẩm thời trang cao cấp: Các sản phẩm may mặc có mầu sắc, kiểu dáng
thời trang, chất lƣợng cao, đƣợc nhập khẩu chủ yếu từ Hoa Kỳ và châu Âu;
- Các sản phẩm đƣợc sản xuất từ các nguyên liệu hiếm có ở Nhật Bản:
Casơmia, len angora, len môhai và các loại len quý hiếm khác;
- Các sản phẩm có hàm lƣợng lao động cao: Các sản phẩm thủ công nhập
khẩu chủ yếu từ các nƣớc có chi phí tiền lƣơng thấp;
- Các sản phẩm nghệ thuật thủ công truyền thống.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Haprosimex xuất khẩu vào thị
trƣờng Nhật chủ yếu là sản phẩm có hàm lƣợng lao động cao, giá rẻ. Tuy
nhiên, giá cả lại không phải là yếu tố quan trọng nhất khi ngƣời tiêu dùng
Nhật quyết định mua sắm hàng hóa. Cạnh tranh bằng giá cả không thực sự có
hiệu quả tại thị trƣờng Nhật. Để tăng cƣờng XK sang thị trƣờng Nhật Bản,
công ty Haprosimex cần chú trọng đến nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng. Ngƣời dân nƣớc này đòi hỏi cao hơn về chất lƣợng, độ bền, độ tin cậy
và sự tiện dụng của sản phẩm. Nhu cầu đối với sản phẩm có tính sáng tạo, có
chất lƣợng tốt với giá cao. Mặt khác, các DN cần quan tâm giới thiệu, quảng
bá sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm và thông qua các phƣơng tiện thông tin
85
khác. Ngoài ra công ty cũng nên chú ý tới việc giao hàng đúng thời hạn vì
ngƣời Nhật rất trọng chữ tín. Do đặc điểm là hàng dệt may của công ty xuất
sang thị trƣờng Nhật có số lƣợng ít hơn hẳn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ và
EU nhƣng công ty Haprosimex cần phải chú ý hơn đến việc kiểm tra chất
lƣợng từng sản phẩm may chặt chẽ và kỹ lƣỡng vì nếu nhƣ kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm may mặc ở Hoa Kỳ và châu Âu thƣờng chú ý tới hình thức
của sản phẩm, thì ngƣời Nhật Bản kiểm tra rất kỹ đƣờng may và các chi tiết
của sản phẩm. Hàng lỗi thƣờng bị trả lại ngay cả khi nó không ảnh hƣởng tới
việc sử dụng sản phẩm. Tóm lại tuy Nhật là thị trƣờng khó tính nhƣng nếu ta
xuất khẩu đƣợc hàng sang thị trƣờng này thì lợi nhuận sẽ rât cao. Bí quyết để
xuất khẩu sang thị trƣờng này chính là công ty Haprosimex phải đầu tƣ nhiều
hơn đên khâu thiết kế sao cho phù hợp với thị hiếu và truyền thống của ngƣời
Nhật. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, quảng
bá cho hình ảnh và thƣơng hiệu của mình qua trang web, hội chợ, triển lãm.
Trên đây là ba thị trƣờng lớn mà công ty Haprosimex dự định tập trung
đầu tƣ nghiên cứu nhiều hơn trong thời gian tới, nhƣng công ty vẫn xác định
rằng đa dạng hóa thị trƣờng là biện pháp đảm bảo cho công ty kinh doanh an
toàn và ổn định sau khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Bên
cạnh ba thị trƣờng trên, công ty sẽ tập trung vào các thị trƣờng khác nhƣ: Hàn
Quốc, Séc, Nga,....
2.4. Không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Trong bất cứ một môi trƣờng kinh doanh nào, chất lƣợng sản phẩm là yếu
tố hàng đầu, sản phẩm đảm bảo chất lƣợng thì ngƣời tiêu dùng mới chấp
nhận, bạn hàng mới tìm đặt. Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu về chất lƣợng, Công ty Haprosimex cần
thực hiện các biện pháp thiết thực sau:
86
Chăm lo đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và công nhân lành nghề
Yếu tố con ngƣời có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm của Công ty Haprosimex. Muốn làm ra sản phẩm có chất
lƣợng lƣợng cao, ngƣời lao động phải có trình độ nghề nghiệp tinh thông.
Nhiều chuyên gia hàng đầu về công nghiệp dệt may thế giới đã rút ra kết luận
rằng: “đối với quần áo, khâu quan trọng nhất là khâu may và điều này phụ
thuộc vào tay nghề của công nhân nên lĩnh vực mà họ cần cải tiến trƣớc hết
không phải là công nghệ mà là trình độ tay nghề của công nhân”.
Do vậy chăm lo đào tạo, sử dụng, bồi dƣỡng, khuyến khích vật chất đối
với cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề là động lực quan trọng, thiết thực
nâng cao chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty thƣờng xuyên tổ
chức các khoá học đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân, cán bộ kỹ thuật
và có chế độ đãi ngộ hợp lý với những ngƣời có năng lực. Đặc biệt Công ty
có thể cử một số công nhân, cán bộ kỹ thuật đi học ở nƣớc ngoài và khi về họ
sẽ là nòng cốt cho việc nâng cao trình độ cho toàn bộ lực lƣợng công nhân và
cán bộ kỹ thuật của công ty.
Tiếp tục đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, có trọng
điểm nhằm tạo sự thay đổi căn bản về chất lƣợng sản phẩm của công ty
Điều này đảm bảo đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phù hợp, đó là
yếu tố then chốt nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, thực sự mang lại
sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của công ty trên thị trƣờng thế giới.
Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp dệt may khác, đầu tƣ đổi mới trang thiết
bị là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lƣợng và đa dạng hoá sản phẩm, song
khó khăn lớn nhất đối với công ty Haprosimex hiện nay là vấn đề vốn. Do vậy
87
việc huy động có hiệu quả nguồn vốn trong và ngoài nƣớc là giải pháp quan
trọng để tháo gỡ khó khăn đó.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm là biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm phải đƣợc tiến hành tốt thì mới hạn
chế đƣợc những tổn thất do những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
bị trả lại, tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất, tăng cƣờng khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trƣờng may mặc thế giới. Quan trọng hơn nữa là giữ
đƣợc chữ tín của công ty trên thị trƣờng. Đây là tài sản vô hình rất quý giá để
đảm bảo cho công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng thế giới, góp
phần tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Đúng vậy, dù công ty có cố gắng bao nhiêu về mặt thời gian giao hàng
nhƣng nếu sản phẩm không đáp ứng những quy định tiêu chuẩn thị trƣờng
nhập khẩu cũng không đƣợc thị trƣờng chấp nhận và chỉ là sự lãng phí vô ích.
Chất lƣợng không đạt tiêu chuẩn cao của nƣớc nhập khẩu chính là sự tồn tại
đang cản trở khả năng chuyển sang xuất khẩu trực tiếp của công ty
Haprosimex. Do vậy trƣớc hết công ty cần coi trọng công tác kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm, phải xem xét nó là một bộ phận không thể thiếu khi công ty
theo đuổi mục tiêu chất lƣợng.
Trƣớc mắt công ty phải đảm bảo đáp ứng tốt hơn những quy định tiêu
chuẩn của thị trƣờng nhập khẩu thông qua các khách hàng của doanh nghiệp.
Đó cũng chính là cơ sở để công ty phấn đấu nâng cao trình độ sản xuất và
chất lƣợng sản phẩm cuả mình.
Để làm đƣợc điều đó công ty cần chú trọng công tác chăm lo đào tạo bồi
dƣỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong việc
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm để họ không chỉ là những ngƣời có vai trò quan
88
trọng trong việc kiểm tra chất lƣợng sản phẩm mà còn là những trợ thủ đắc
lực cố vấn trong việc tham gia sáng kiến cải tiến nâng cao chất lƣợng sản
phẩm của Công ty về tiêu chuẩn chất lƣợng.
2.5. Mở rộng quan hệ với các đối tác nƣớc ngoài
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay vai trò của các đối tác thật sự quan
trọng, nó quyết định sự thành bại của bất kỳ một công ty nào. Hoạt động hợp
tác kinh doanh có đƣợc duy trì hay không phụ thuộc vào sự lựa chọn đối tác.
Mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau thì sự tác động của các yếu tố này là khác
nhau nhƣng nhìn chung đều ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
Trong hoạt động gia công hàng xuất khẩu, vai trò của công tác lựa chọn
đúng đối tác hết sức quan trọng. Do đặc điểm của hoạt động này, sự phụ
thuộc của mỗi bên là rất lớn, nên cả hai phía phải tìm hiểu kỹ về nhau để quan
hệ thƣơng mại giữa hai bên đạt hiệu quả cao nhất.
Công tác mở rộng quan hệ với các đối tác nƣớc ngoài do phòng kinh
doanh tiếp thị đảm nhiệm thông qua các hoạt động nhƣ: cử đại diện ra nƣớc
ngoài, qua các phòng thƣơng mại, các tổ chức thông tin… nhằm tìm kiếm
thông tin về các thị trƣờng cũng nhƣ các đối tác nƣớc ngoài mà Công ty cần
thiết lập mối quan hệ làm ăn, từ đó công ty có thể mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu của mình đồng thời mở rộng đƣợc các mối quan hệ thƣơng mại với các
đối tác kinh doanh.
Trong tƣơng lai Công ty sẽ tích cực mở rộng quan hệ với các đối tác của
các nƣớc: Mỹ, Nhật Bản, EU, đặc biệt là thị trƣờng Mỹ, một thị trƣờng mà
công ty đã và đang tập trung khai thác và doanh số đạt đƣợc trên thị trƣờng
này là lớn.
Những năm qua hiệu quả đạt đƣợc từ hoạt động mở rộng quan hệ với với
các đối tác nƣớc ngoài chƣa cao. Vì vậy trong những năm tới Công ty sẽ tăng
89
cƣờng hơn nữa công tác mở rộng quan hệ với các đối tác nƣớc ngoài để hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
2.6. Xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm dệt may xuất khẩu của
công ty Haprosimex
Trong xu hƣớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may nhƣ hiện nay, công ty
Haprosimex phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Khi
đó, chỉ còn những yếu tố cạnh tranh liên quan đến chính hàng hoá nhƣ chất
lƣợng, giá cả, thời hạn giao hàng và các dịch vụ thƣơng mại khác đối với
khách hàng và thƣơng hiệu sản phẩm. Chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao,
cạnh tranh gay gắt thì vai trò của thƣơng hiệu ngày càng trở nên quan trọng.
Để hàng dệt may của công ty Haprosimex có thể khẳng định đƣợc
thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng thế giới, công ty phải tập trung xây
dựng thƣơng hiệu doanh nghiệp và thƣơng hiệu sản phẩm của riêng mình.
Điều mà công ty Haprosimex thấy rõ là dù có đầu tƣ lớn đến đâu cũng khó có
thể cạnh tranh đƣợc thƣơng hiệu lớn đã tồn tại từ rất lâu nhƣ Adidas, Pierre
Cardin, Wrangler…Vì thế, dù mục tiêu có thƣơng hiệu riêng là cái đích phải
hƣớng tới nhƣng không thể làm trong một sớm một chiều và phải tính tới vị
thế hiện nay của công ty Haprosimex trên thị trƣờng thế giới. Công ty
Haprosimex cần tập trung nguồn lực tài chính đầu tƣ cho thiết kế mẫu mã,
xây dựng thƣơng hiệu cho doanh nghiệp và sản phẩm. Trong khi năng lực
thiết kế còn chƣa đáp ứng yêu cầu, có thể nghiên cứu phƣơng án đặt hàng
hoặc mua thiết kế độc quyền. Đồng thời, phải xác định thị trƣờng mục tiêu
cho từng thƣơng hiệu, tiến hành các thủ tục đăng ký cho thƣơng hiệu tại thị
trƣờng mục tiêu, phát triển mạng lƣới phân phối tại các thị trƣờng đó. Tăng
cƣờng tham gia các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đặc biệt là hội chợ chuyên
ngành dệt may, các hoạt động trình diễn mẫu thời trang trong và ngoài nƣớc,
tổ chức giới thiệu hàng dệt may Việt Nam, nhất là ở các thị trƣờng mục tiêu.
90
2.7.Thực hiện chiến lƣợc xây dựng hệ thống thƣơng mại điện tử.
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Công ty
Haprosimex muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng quốc tế cần phải áp
dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Công ty Haprosimex đã sử dụng hệ
thống mạng Internet, xây dựng trang web của mình nhằm tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm trên khắp toàn cầu. Trang web có những thuận lợi là không cần có
vị trí cố định, vùng thời gian và quốc gia. Thông qua trang web khách hàng ở
các vùng địa lý khác nhau có thể tiếp cận dễ dàng tới nơi mà trƣớc đó khách
hàng không thể đến. Thông qua trang web công ty có thể dễ dàng cung cấp
thông tin cho khách hàng ở bất cứ nào trên thế giới hay không bị chậm trễ để
đƣa ra sản phẩm mới và chiến dịch mới. Trang web giúp tăng thông tin phản
hồi, tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng một cách dễ dàng để gửi ý kiến của
mình đến công ty, dựa vào đó để đƣa công ty thâm nhập vào thị trƣờng chung
một cách dễ dàng. Thông qua đó, công ty biết nội dung mà mọi ngƣời quan
tâm là gì, họ nói gì về sản phẩm…biết thông tin nhiều hơn về đối thủ cạnh
tranh.
Thƣơng mại điện tử mang lại cho công ty Haprosimex "cửa sổ" để hiểu
đƣợc suy nghĩ của ngƣời tiêu dùng. Công ty sử dụng hình ảnh để thực hiện
chiến dịch quảng cáo, khách hàng sẽ truy cập ngay vào hình ảnh minh hoạ
của trang web, đảm bảo chất lƣợng, chính xác trên quảng cáo.
Khi công ty tiến hành thƣơng mại điện tử thì nên có nhiều chiến lƣợc
cụ thể sau:
Trên trang web của mình, cần mô tả về sản phẩm dệt may bao gồm: giá
cả, thời gian, phƣơng thức giao hàng và bảo hành sản phẩm. Mô tả và thuyết
minh về chất lƣợng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu, mốt nêu lên xu hƣớng thời đại
trong tƣơng lai giúp cho khách hàng từ chỗ không biết về sản phẩm đến chỗ biết
và ƣa thích sản phẩm, trở thành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp.
91
Do sản phẩm dệt may đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới là chủ yếu
nên trên trang web cần sử dụng ngôn ngữ phổ biến, để khách hàng có thể biết
rõ và hiểu về sản phẩm nhiều hơn. Công ty cần thƣờng xuyên trả lời các câu
hỏi, thắc mắc của những ngƣời quan tâm đến sản phẩm. Công ty Haprosimex
nên xây dựng các bộ phận: bán hàng, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ sản phẩm,
kinh doanh nhằm đáp ứng mọi yêu cầu các khách hàng ngay lập tức, đảm bảo
đúng thời gian giao hàng, uy tín…
2.8. Giải pháp công nghệ xanh
Trong xu thế hội nhập cạnh tranh gay gắt, các nƣớc nhập khẩu đặt ra
hàng loạt các hàng rào bảo vệ dƣới hình thức các tiêu chuẩn, trong số hàng
loạt các tiêu chuẩn bắt buộc đặt ra đối với hàng dệt may, các nhà nhập khẩu
hiện quan tâm nhiều đến tiêu chuẩn xanh, sạch đối với sản phẩm ngay từ khâu
nguyên liệu đến thành phẩm... Trong điều kiện kinh doanh mới đầy khó khăn
này công ty Haprosimex đã đề ra một số giải pháp nhằm vƣợt qua đƣợc tiêu
chuẩn thƣơng mại “xanh”, để có thể yên tâm phát triển bền vững và xâm nhập
vào các thị trƣờng có yêu cầu về tiêu chuẩn thƣơng mại “xanh”. Trƣớc tiên
công ty Haprosimex cần rà soát một cách kỹ lƣỡng, cẩn thận những hóa chất,
chất phụ trợ, thuốc nhuộm đang sử dụng (bao gồm cả hàng nhập khẩu và sản
xuất trong nƣớc), phải biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của chúng và cần có “hồ sơ”
của từng loại hóa chất, chất trợ, từng mẫu thuốc nhuộm. Đó là “Phiếu các số
liệu an toàn” (safety data sheets) mà các hãng sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm
đều có. Thay thế vào đó là những hóa chất , chất phụ trợ thân thiện với môi
trƣờng, các thuốc nhuộm biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lƣợng tốt, loại mới,
không độc hại và ít ô nhiễm môi trƣờng. Song song với hóa chất, chất phụ trợ,
thuốc nhuộm (dùng cả trong nhuộm và in hoa) là công nghệ áp dụng và máy
móc thiết bị tƣơng ứng. Để phát triển bền vững, tăng trƣởng mạnh, tạo sức
mạnh cạnh tranh với các nƣớc xuất khẩu hàng dệt may trên thị trƣờng rộng
92
lớn và “khó tính” nhƣ: Mỹ, EU, Nhật Bản..., công ty Haprosimex cần chuyển
mạnh từ các công nghệ và thiết bị truyền thống sang loại hình sản xuất “thân
thiện với môi trƣờng”, sản xuất sạch hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao các hóa chất - chất phụ trợ, thuốc nhuộm, hơi, điện, nƣớc với các
máy móc thiết bị phù hợp, nhất là các loại mới tiên tiến, hiện đại...
Ngoài ra, các vấn đề tiêu chuẩn hàng hóa và môi trƣờng cũng cần đƣợc
ƣu tiên lên hàng đầu không chỉ trong một khâu mà phải áp dụng trong tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất. Việc làm này, các doanh nghiệp nƣớc
láng giềng Trung Quốc bắt đầu đặc biệt quan tâm đến đầu tƣ chuyển hƣớng
sản xuất gắn với bảo vệ môi trƣờng sau hàng loạt các đơn hàng bị từ chối và
phải bồi thƣờng gây tốn kém. Bắt đầu từ năm 2003, Trung Quốc thực hiện
Tiêu chuẩn quốc gia mới GB18401-2001 đối với Formandêhit thoát ra từ các
sản phẩm dệt-may chính thức có hiệu lực thi hành. Tiêu chuẩn này quy định
các giới hạn Formandêhit phân giải nhƣ sau: 20mg/kg đối với những sản
phẩm dùng cho trẻ sơ sinh (dƣới 24 tháng); 75mg/kg cho các sản phẩm tiếp
xúc trực tiếp với da và 300mg/kg đối với sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp
với da và dùng trong nhà. Các mức trong tiêu chuẩn này hoàn toàn đồng nhất
với các ngƣỡng giới hạn Formandêhit của “nhãn sinh thái” Oeko-Tex
standard 100 nổi tiếng ở châu Âu và một số nƣớc phát triển, Trung Quốc đã
xây dựng bộ tiêu chuẩn “nhãn xanh” (standard for green labelling) từ năm
2001, đồng thời lập tổng sơ đồ quốc gia thực hiện tiêu chuẩn, quản lý và giám
sát thực hiện, tiêu chuẩn này đã hoàn thành trong năm 2004.
Đối với ngành Dệt May Việt Nam, cho đến nay vấn đề này vẫn còn coi
nhẹ, nhiều doanh nghiệp vẫn còn thờ ơ với các tiêu chuẩn mà đối tác nhập
khẩu đặt ra. Vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sức
khỏe cộng đồng và ngƣời tiêu dùng dƣờng nhƣ không phải là công việc của
các nhà sản xuất mà là của cơ quan môi trƣờng. Chính vì vậy, trong tƣơng lai
93
công ty Haprosimex cần phải thực hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh, sản xuất các
sản phẩm “ sạch” thì mới có thể đƣa hàng hóa vào các thị trƣờng khó tính.
Việc đầu tƣ theo hƣớng sản xuất hàng sạch sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến tƣơng lai
phát triển của công ty. Vì vậy để phát triển bền vững trong những năm tới,
công ty Haprosimex không thể không đầu tƣ, đổi mới trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị
trƣờng. Hơn nữa công ty Haprosimex cũng cần giáo dục cho ngƣời lao động ý
thức đƣợc tầm quan trọng của vệ sinh xanh sạch trong công ty. Để việc đổi
mới sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm không gây hại cho môi trƣờng,
công ty Haprosimex cần phải kiểm soát thật chặt chẽ ở tất cả các khâu một
cách cẩn thận và nghiêm túc.
3. Kiến Nghị với nhà nƣớc
Bên cạnh cố gắng của các công ty nhằm thích ứng với môi trƣờng kinh
doanh quốc tế, nhà nƣớc cần phải ban hành các chính sách và đƣa ra một số
giải pháp phù hợp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
3.1 Chính sách về đầu tƣ phát triển
Các chính sách về đầu tƣ phải đƣợc tính toán trên phạm vi toàn ngành, tập
trung vào ngành dệt và sản xuất phụ liệu may, đầu tƣ chọn lọc theo mặt hàng
có thế mạnh nhằm tạo khả năng liên kết, hợp tác và khai thác tốt hơn năng lực
thiết bị. Ngành dệt đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, nhà nƣớc cần có chính sách khuyến
khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó khuyến khích các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các dự án sản xuất nguyên phụ liệu may cũng
hết sức cần thiết. Đầu tƣ của nhà nƣớc phải tập trung cho các công trình trọng
điểm để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu.
94
3.2. Chính sách về thị trƣờng xuất khẩu
Phát triển thị trƣờng xuất khẩu theo phƣơng châm đa dạng hoá. Bên cạnh việc
duy trì và củng cố các thị trƣờng truyền thống nhƣ EU, Nhật Bản. Sớm khôi
phục các thị trƣờng SNG và Đông Âu, phát triển các thị trƣờng mới nhƣ Mỹ,
Canađa, Trung Đông, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trƣờng các nƣớc Đông
Nam Á.
Tăng cƣờng vai trò các tổ chức xúc tiến thƣơng mại của nhà nƣớc, hỗ
trợ doanh nghiệp trong công tác Marketing. Bên cạnh việc tìm hiểu, cung cấp
các thông tin về thị trƣờng, giá cả, các đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội
cũng nhƣ bản sắc truyền thống dân tộc của các quốc gia cần phải có những
chính sách tiếp cận, khai thông và phát triển với từng thị trƣờng cụ thể.
3.3. Chính sách về nguyên liệu và phát triển sản phẩm
Nhà nƣớc cần phải có qui hoạch phát triển vùng nguyên liệu các loại tơ
sợi thiên nhiên cho ngành dệt và các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát
triển vùng nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành dệt. Khuyến
khích đầu tƣ cho sản xuất phụ liệu và sản xuất vải đủ tiêu chuẩn xuất khẩu,
giảm bớt phụ thuộc của ngành may vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
Nâng cao hiệu quả và chất lƣợng của hàng may gia công, tạo dựng và
củng cố uy tín trên thị trƣờng thế giới đồng thời tạo lập cơ sở để chuyển dần
sang xuất khẩu trực tiếp.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tƣ cho khâu thiết kế và sản
xuất hàng mẫu, đầu tƣ đào tạo đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã
đồng thời hỗ trợ cho công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đƣa
các sản phẩm tên hiệu Việt Nam ra thị trƣờng thế giới.
3.4. Chính sách về phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ.
95
Cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa việc nhập thiết bị công nghệ hiện
đại với thiết bị công nghệ đã qua sử dụng, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển sản phẩm, vừa cân đối đƣợc vốn đầu tƣ cho trang thiết bị và đảm bảo
tính cạnh tranh về giá cả của sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở tính hiệu qủa kinh
tế. Ƣu tiên đầu tƣ cho công nghệ thiết kế trên máy vi tính nhằm nâng cao
năng lực sáng tạo mẫu mã. Có các chính sách khuyến khích đầu tƣ với các dự
án sản xuất sản phẩm mới theo tiêu chuẩn ISO 14000, ISO 9000…
Nghiên cứu áp dụng khoa học về nguyên liệu mới, về vật liệu mới, về
công nghệ và thiết bị đang còn bỏ trống sớm đầu tƣ thích đáng về cơ sở tạo
mốt và nâng cao nghiệp vụ tạo mốt.
3.5. Chính sách về tổ chức quản lý và đào tạo
Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích và thu hút các học
sinh có khả năng theo học ngành công nghệ dệt may, khắc phục tình trạng
thiếu kĩ sƣ dệt may nhƣ hiện nay. Đầu tƣ cho các trƣờng dạy nghề, đào tạo
công nhân kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất theo dây chuyền hiện đại,
nhằm đào tạo một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, thực sự trở thành thế
mạnh về nhân lực của ngành dệt may Việt Nam.
Ƣu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và Marketing,
khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu thiết kế mẫu
mốt và xúc tiến thị trƣờng, từng bƣớc tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất khẩu
trực tiếp các sản phẩm mang thƣơng hiệu Việt Nam, đồng thời có chính sách
hỗ trợ đảm bảo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định.
Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên phạm vi cả nƣớc
theo phƣơng châm gắn vùng công nghiệp dệt với vùng nguyên liệu, công
nghiệp may với các trung tâm tiêu thụ và xuất khẩu nhằm giảm bớt đƣợc chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
97
KẾT LUẬN
Xuất khẩu hàng dệt may rất quan trọng trong hoạt động thƣơng mại của
nƣớc ta. Dệt may Việt Nam liên tục có những thành tựu xuất sắc với tốc độ
tăng trƣởng xuất khẩu cao và ổn định. Việt Nam đã lọt vào top 10 nƣớc và
vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Qua 9 tháng đầu năm
2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 5,805 tỷ USD, vƣơn lên vị trí dẫn đầu
trong kim ngạch xuất khẩu của nƣớc ta.
Để có thể phát triển và đƣa ngành Dệt may Việt Nam trở thành một
trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố
gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một trong những doanh nghiệp thuộc
ngành dệt may Việt Nam, công ty Haprosimex cũng có những nét đặc trƣng
chung của ngành dệt may, song cũng có những nét đặc thù riêng. Công ty
Haprosimex đã đạt đƣợc một số thành qủa nhƣ kim ngạch xuất khẩu không
ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc, mẫu mã chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú, một số mặt hành tạo đƣợc những vị trí nhất định trên những
thị trƣờng lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Tuy nhiên, công ty cũng còn những khó
khăn và hạn chế cần phải khắc phục để có thể cạnh tranh trong điều kiện nền
kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay.
Đề tài: Các giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Haprosimex đƣợc nghiên
cứu với mong muốn làm rõ các giải pháp chủ yếu để giúp công ty
Haprosimex nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Nội dung luận văn đã phần nào giải quyết
đƣợc 3 vấn đề lớn:
- Làm rõ tình hình ngành dệt may Việt Nam và thế giới
- Phân tích và đánh giá thực trạng của sản phẩm xuất khẩu ở công ty
Haprosimex
- Đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động xuất
98
khẩu hàng dệt may của công ty. Với khả năng của công ty và sự hỗ trợ từ phía
Nhà nƣớc, chúng ta tin rằng, trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của công ty sẽ đƣợc cải thiện.
Với trình độ và thời gian hạn chế, khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến để đề tài
đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phó giáo sƣ Vũ Hữu Tửu (2002): Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại
thƣơng – NXB Giáo dục.
2. Tạp chí Kinh tế và Dự Báo (Số7/2007), Nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam..
3. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (Số31/2006), Nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm xuất khẩu Việt Nam trong TMQT.4. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (Số
33/2007), Hàng dệt may Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.
4. Phòng kế hoạch thị trƣờng công ty Haprosimex, Báo cáo kết quả hoạt động
của công ty Haprosimex các năm 2004, 2005,2006.
5. Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2007), Cơ hội xuất khẩu vào thị trường EU.
6. Bộ tài chính - Trang tin điện tử, (04/2006), Biến động hàng dệt may thời kì
hậu hạn ngạch.
7. Th.Dƣơng(15/01/2007), Dệt may và thời trang Việt Nam khi gia nhập
WTO, Báo Kinh tế & Đô thị.
8. Nhân Dân( 20/03/2007), Dệt may, da giày sẽ phải đối mặt với nhiều thay
đổi lớn.
9. Và một số trang web khác:
100
www.mot.gov.vn
www.lenduong.vn,
www.hoinhap.gov.vn,
www.haprosimex-hanoi.com,
www.vnexpress.net,
www.viettrade.gov.vn,
vnecomomy.com.vn
101
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kim ngạch XK hàng dệt may Việt Nam 2001- 9 tháng 2007 ....... 15
Bảng 2.1. Lợi nhuận và doanh thu của cụng ty Haprosimex ......................... 31
Bảng 2.2. Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của công ty 2004 - 8 tháng 2007 . 34
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu sang các thị trƣờng 2004 - 8/2007 ................ 47
Bảng 3.1. Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010 ............................... 68
Biểu 2.1. Tình hình doanh thu của công ty 2004 - 2006................................ 31
Biểu 2.2. Tình hình lợi nhuận của công ty 2004 - 2006 ............................... 32
Biểu 2.3. Cơ cấu hàng dệt may ..................................................................... 35
Biểu 2.4. Bốn thị trƣờng chính của Công ty ................................................. 50
Hình 2.1. Quá trình phân phối sản phẩm của công ty ................................... 38
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI VÀ
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ................................................................ 3
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI ............................. 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY
THẾ GIỚI ............................................................................................... 3
2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY ................................................... 3
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI ............................ 4
3.1. VỀ TIÊU THỤ .............................................................................. 4
3.2.VỀ SẢN XUẤT ............................................................................. 5
3.3.TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI ........................................................... 6
II. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM. ......................... 7
1. LỊCH SỬ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ........................................ 7
1.1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC 1954:.......................................................... 7
1.2. GIAI ĐOẠN 1954 - 1975: GIAI ĐOẠN VỪA XÂY ĐỤNG, VỪA
CHIẾN ĐẤU VÀ CHI VIỆN CHO TIỀN TUYẾN LỚN. .................... 8
1.3. GIAI ĐOẠN 1976 - 1990: THỜI KÌ XÂY DỰNG HOÀ BÌNH VÀ
HỢP TÁC TOÀN ĐIỆN VỚI CÁC NƢỚC XHCN ............................. 8
1.4. TỪ 1991- 1999: SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƢỜNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XHCN .................................... 9
1.5.GIAI ĐOẠN 2000 – 2007 ............................................................ 11
2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA VIỆT NAM. ............................................................................. 12
2.1. NGÀNH DỆT MAY GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH
TẾ ...................................................................................................... 13
2
2.2. NGÀNH DỆT MAY GÓP PHẦN MỞ RỘNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ ...................................................................................................... 13
2.2.1. HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
........................................................................................................ 13
2.2.2. HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP DƢỚI GÓC ĐỘ THƢƠNG MẠI
........................................................................................................ 14
2.3. NGÀNH DỆT MAY GÓP PHẦN TẠO VIỆC LÀM, CẢI THIỆN
ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN .......................................................... 14
3. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM......16
3.1. NHỮNG THUẬN
LỢI..............................................................................16
3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN
............................................................................17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
CÔNG TY HAPROSIMEX ....................................................................... 19
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ............................................... 19
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
HAPROSIMEX ..................................................................................... 19
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.................................... 23
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY .............................................. 24
4. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY........ 27
5. LAO ĐỘNG ...................................................................................... 29
6. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
HAPROSIMEX ..................................................................................... 30
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY
HAPROSIMEX ....................................................................................... 33
1. ĐẶC ĐIỂM HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
HAPROSIMEX..................................................................................... 33
1.1. CƠ CẤU MẶT HÀNG ................................................................ 33
1.2. CHẤT LƢỢNG ........................................................................... 36
1.3. GIÁ CẢ ....................................................................................... 37
2
1.4. KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNNG TY
HAPROSIMEX .................................................................................. 37
1.5. HÌNH THỨC XUẤT KHẨU ....................................................... 38
1.6. HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX ...................................................... 39
2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÀNG DỆT MAY CỦA
CÔNG TY HAPROSIMEX TRONG THỜI GIAN QUA. ..................... 40
2.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .............................................. 40
2.1.1. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG VÀ LỰA
CHỌN ĐỐI TÁC ............................................................................ 40
2.1.2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH XUẤT KHẨU .. 42
2.1.3. HOẠT ĐỘNG ĐÀM PHÁN, KÍ KẾT HỢP ĐỒNG. ............. 44
2.1.4. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KÝ KẾT ..................................... 44
2.2. CÁC THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG DỆT
MAY CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX ............................................ 47
2.2.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG QUẦN ÁO SANG
CÁC THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY ........................................... 47
2.2.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC THỊ TRƢỜNG CHÍNH CỦA CÔNG TY 49
3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ NHỮNG MẶT
CÒN TỒN TẠI ...................................................................................... 54
3.1.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................ 54
3.2. NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI. .................................................. 55
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX. ................ 59
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX........................... 59
1. CƠ HỘI ............................................................................................. 59
2. THÁCH THỨC ................................................................................. 62
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX 66
1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM ....................................... 69
2. ĐA DẠNG HOÁ VÀ CẢI TIẾN MẪU MÃ SẢN PHẨM .................. 70
3. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ........................ 70
4. LAO ĐỘNG ...................................................................................... 71
5. MÁY MÓC THIẾT BỊ ...................................................................... 72
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX........................... 72
2
1. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VÀ TIẾP CẬN THỊ
TRƢỜNG .............................................................................................. 72
2. CÁC THÔNG TIN CẦN THU THẬP .............................................. 73
2.1. QUY MÔ CƠ CẤU CỦA THỊ TRƢỜNG MAY MẶC XUẤT
KHẨU ................................................................................................ 73
2.2. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CỦA MÔI TRƢỜNG XUẤT
KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN MẶT HÀNG MAY MẶC ....................... 73
2.3. ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU ........................ 78
2.3.1. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG EU ............... 79
2.3.2. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG MỸ .............. 82
2.3.3. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN 83
2.4. KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM .. 85
2.5. MỞ RỘNG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TÁC NƢỚC NGOÀI .... 88
2.6. XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU CHO SẢN PHẨM DỆT MAY
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX .............................. 89
2.7.THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ. .................................................................................. 90
2.8. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XANH ............................................. 91
3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC ........................................................ 93
3.1 CHÍNH SÁCH VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ................................ 93
3.2. CHÍNH SÁCH VỀ THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU ..................... 94
3.3. CHÍNH SÁCH VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM ................................................................................................ 94
3.4. CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. ....................................................... 94
3.5. CHÍNH SÁCH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO ......... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 99
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3690_3442.pdf