MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BIỂU iv
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ v
DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ v
DANH SÁCH CÁC HÌNH v
GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3. Kết cấu của đề tài 4
CHƯƠNG MỘT 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NHIỆM QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 7
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐÔNG Ở NÔNG THÔN 7
1.1. Một số khái niệm 7
1.2. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp 10
1.3. Các yếu tố “kéo” và đẩy” việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp nông thôn của nông dân 12
1.4. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp 14
1.5. Tóm tắt về khung lý thuyết 21
II. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TẾ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 21
2.1. Hàn Quốc 21
2.1.1.Rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp 22
2.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn 22
2.1.3. Phát triển công nghiệp hóa nông thôn 23
2.1.4. Hỗ trợ xây dựng nhà máy ở nông thôn trong những năm 70s 23
2.1.5. Phát triển cụm công nghiệp nông thôn những năm 80s 23
2.2. Trung Quốc 24
2.2.1. Phát triển các họat động phi nông nghiệp ở nông thôn: 24
2.2.2 Sản nghiệp hóa nông nghiệp: 25
2.3. Thái Lan 26
2.3.1. Đa dạng hóa họat động nông nghiệp gia tăng việc làm thông qua các họat động thương mại 27
2.3.2. Gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc làm 28
2.4. Mông Cổ 28
2.5.1. Thất nghiệp tăng cao do cơ cấu lại nền kinh tế 29
2.5.2.Tạo việc làm nhờ phát triển chăn nuôi và các ngành phụ trợ 29
2.5.3.Chương trình xúc tiến việc làm quốc gia. 29
2.5. Quản lý di cư ở Hàn Quốc 30
2.6. Quản lý di cư ở Malaysia 30
2.7. Quản lý di cư ở Trung Quốc 31
2.8. Một số bài học rút ra 33
2.8.1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tạo việc làm 33
2.8.2. Về di chuyển lao động và quản lý lao động di cư 36
CHƯƠNG HAI 38
THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM 38
I. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CÓ MỤC TIÊU TÁC ĐỘNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 38
1.1. Chính sách đất đai 38
1.2. Các chính sách tài chính tín dụng 41
1.3 Chính sách đầu tư 42
1.4 Các chính sách về công nghiệp hóa, đô thị hóa 42
1.5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nông thôn 43
1.6. Các chính sách phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn 45
1.7. Các chính sách về di cư 47
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY 48
2.1. Thực trạng nguồn lao động nông thôn 48
2.1.1 Tình hình về số lượng lao động và việc làm ở nông thôn 48
2.1.2 Chất lượng lao động nông thôn 51
2.2. Thực trạng về cơ cấu lao động, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn trong thời gian qua 53
2.2.1 Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động cả nước 53
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo các vùng 54
2.2.3.Chuyển dịch cơ cấu lao động của lao động làm thuê và tự làm 59
2.3. Thực trạng của quá trình di cư nông thôn-thành thị 61
2.3.1 Di cư lao động giữa các vùng trong cả nước 61
2.3.2 Di cư lao động từ nông thôn ra thành thị 63
2.4 Đặc điểm của một số hình thức chuyển dịch cơ cấu lao động hiện nay ở các địa phương khảo sát 69
2.5. Một số nhận định về thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam trong 10 năm qua 82
CHƯƠNG BA 85
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 85
I. SỐ LIỆU DÙNG CHO PHÂN TÍCH 85
II. MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG XÁC ĐỊNH YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH 87
III. KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH 98
3.1. Nhóm yếu tố về đặc điểm của cá nhân người chuyển dịch 99
3.1.1. Giáo dục và đào tạo: 99
3.1.2. Giới tính của người lao động 104
3.2. Các yếu tố về hộ gia đình 105
3.2.1.Đất sản xuất của hộ gia đình 106
3.2.2. Tỷ lệ đất nông nghiệp có sổ đỏ 108
3.2.3.Yếu tố về nhân khẩu học của hộ gia đình: 112
3.2.4.Sức ép về chi tiêu: 112
3.2.5.Tiềm lực kinh tế của hộ gia đình: 114
3.3. Các yếu tố thuộc về cộng đồng 117
3.3.1. Cơ sở hạ tầng: 120
3.3.2. Chương trình mục tiêu 121
3.3.3. Công nghiệp hóa nông thôn 123
IV. TỔNG KẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM 125
CHƯƠNG BỐN 131
KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM 131
I. CÁC KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU 131
1.1. Về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn 132
1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: 134
II. CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
DANH SÁCH CÁC BIỂU
Biểu 1. Kết quả thực hiện phát triển cụm công nghiệp đến 1997 của Hàn Quốc 24
Biểu 2. Lao động được thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc 25
Biểu 3. Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004 27
Biểu 4. Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành 28
Biểu 5. Lao động nhập cư vào Malaysia làm việc 31
Biểu 6. Các chính sách đất đai có tác động đến cơ cấu lao động nông thôn 39
Biểu 7. Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn. 44
Biểu 8. Số lượng lao động Việt Nam thời kỳ 1996-2004 50
Biểu 9. Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất 53
Biểu 10. Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm 54
Biểu 11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 1996-2004 58
Biểu 12. Cơ cấu lao động phi nông nghiệp theo vùng 58
Biểu 13. Cơ cấu lao động tự làm của các vùng và cả nước 59
Biểu 14. Cơ cấu lao động làm thuê nông thôn của các vùng 60
Biểu 15. Số lao động di cư đi và đến theo vùng trong cả nước 61
Biểu 16. Cơ cấu lao động nông thôn di cư theo vùng và theo nơi điều tra 64
Biểu 17. Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi 65
Biểu 18. Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi theo nơi điều tra 65
Biểu 19. Cơ cấu lao động di cư theo trình độ văn hoá 67
Biểu 20. Các biến số sử dụng trong mô hình 96
Biểu 21. Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của người lao động 101
Biểu 22. Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của hộ gia đình 110
Biểu 23. Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của cộng đồng 118
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1. Tuổi của lao động nông nghiệp Hàn Quốc 22
Đồ thị 2. Thay đổi cơ cấu GDP và việc làm trong ngành phi nông nghiệp ở Trung Quốc 25
Đồ thị 3. Dân số và lao động nông thôn cả nước 48
Đồ thị 4. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế ở nông thôn 49
Đồ thị 5. Lực lượng lao động cả nước và lực lượng lao động nông thôn 50
Đồ thị 6. Tăng trưởng GDP, GDP nông nghiệp và lao động ở nông thôn 51
Đồ thị 7. Chất lượng lao động theo trình độ văn hóa ở nông thôn 51
Đồ thị 8. Tỷ trọng lao động có trình độ ở nông thôn 52
Đồ thị 9. Cơ cấu kinh tế 1995-2004 53
Đồ thị 10. Cơ cấu lao động di cư đi và đến của cả nước phân theo vùng 62
Đồ thị 11. Di cư tính theo địa bàn của nơi đi 63
Đồ thị 12. Tỷ lệ lao động di cư theo giới tính 63
Đồ thị 13. Phân bố lao động di cư theo độ tuổi 66
Đồ thị 14. Cơ cấu lao động di cư theo giới và tuổi 67
Đồ thị 15. Cơ cấu lao động di cư nông thôn theo trình độ văn hoá ở nơi đến 68
Đồ thị 16. Lý do lao động nông thôn di cư theo vùng 69
DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2001 55
Bản đồ 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2004 56
Bản đồ 3: Thay đổi về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn 96-04 57
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp 11
Hình 2. Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp 17
Hình 3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp 19
Hình 4. Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp 20
DANH SÁCH CÁC HỘP
Hộp 1: Thu nhập không phải là tất cả mà giữ nghề cho con cháu cũng quan trọng 72
Hộp 2. Vì có làng nghề không nghĩ đến chuyển đổi công việc 73
Hộp 3. Thu nhập từ nông nghiệp quá thấp nên phải giữ việc làm ở nhà máy 76
Hộp 4: Tôi không có việc gì làm sau khi tái định cư 78
Hộp 5: “Tốt nhất là làm phi nông nghiệp ở tại địa phương” 79
Hộp 6: Hết đất chúng tôi buộc phải làm nghề khác 82
Hộp 7: Nếu có đủ ruộng, làm nông nghiệp cũng tốt 107
Hộp 8: Sức ép của chi tiêu 114
156 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3929 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng cho thấy những hộ thuần nông ở các làng nghề có xu hướng chuyển dịch cao hơn những hộ không sống ở làng nghề. Hệ số ước lượng có giá trị khá cao và có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên hệ số có ý nghĩa cao hơn ở giai đoạn 1993/1997. Biến làng nghề cũng có ý nghĩa cả đối với tất cả các nhóm hộ có quy mô đất khác nhau, có ý nghĩa đối với việc chuyển dịch sang làm thuê và việc chuyển dịch sang họat động dịch vụ. Các dấu hiệu tương tự cũng được tìm thấy ở giai đoạn sau mặc dù với mức ý nghĩa thống kê thấp hơn nhiều.
Kết quả ước lượng cho giai đoạn chuyển dịch 1993-1997 cho thấy trong những năm đầu và giữa thập kỷ 90s làng nghề đóng vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm ở nông thôn. Các hộ không chuyên nghề có thể chuyển sang làm thuê cho các hộ có nghề hoặc tham gia vào các dịch vụ phục vụ cho việc sản xuất của làng nghề. Những công việc như vậy vẫn có ý nghĩa ở giai đoạn sau tuy nhiên có những bằng chứng rõ ràng là vai trò tạo thêm công ăn việc làm của làng nghề qua các kênh như vậy đang bị giảm đi. Khảo sát tại các làng nghề tại Hà Tây cũng cho biết một thực tế như vậy, các hộ gia đình thường tận dụng lao động trẻ em và người già cho họat động của mình, việc thuê thêm lao động khác không tăng được bao nhiều do thị trường của làng nghề hiện đã tương đối ổn định. Các hộ chủ yếu thuê thêm lao động cho họat động nông nghiệp khi mà họ không muốn dành thời gian cho nông nghiệp nữa nhưng vẫn muốn giữ đất để sản xuất.
IV. TỔNG KẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
Trong khoảng một thập kỷ qua, chuyển dịch về cơ cấu lao động diễn ra nhanh hơn mặc dù không đồng hành với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có rất nhiều yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ chế tác động của các yếu tố này đến quá trình chuyển dịch lao động cũng rất phức tạp. Suy cho cùng thì chuyển dịch của cơ cấu lao động cần được xem xét và đánh giá như là một hệ quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mặc dù đến lượt nó sự thay đổi về cơ cấu lao động có tác động ngược trở lại tới quá trình phát triển kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nói riêng.
Phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn về thực chất là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến cả cung và cầu về lao động và tác động qua lại của hai nhân tố này. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động cụ thể đối với một quốc gia nhất định ở một thời điểm nhất định là kết quả của hành vi chuyển dịch hay không chuyển dịch của từng cá nhân người lao động trong thời kỳ đó. Vì vậy, về mặt bản chất, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển dịch lao động (cụ thể ở đây là lao động nông thôn) cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu lao động ở tầm vĩ mô.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là cách nói chung và vắn tắt của nhiều quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động khác nhau ở khu vực nông thôn do bản thân “cơ cấu lao động nông thôn” bao gồm rất nhiều loại cơ cấu lao động theo các tiêu chí khác nhau. Loại chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn quan trọng nhất và có nhiều ý nghĩa nhất là chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp và được xem xét kỹ lưỡng nhất trong nghiên cứu này. Các yếu tố ảnh hưởng trong đó có các ảnh hưởng về chính sách đến loại chuyển dịch lao động này là đối tượng chính của phân tích. Ngoài ra các yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình chuyển dịch lao động ở khu vực nông thôn như: chuyển dịch cơ cấu lao động giữa lao động nông nghiệp sang lao động làm thuê, sang lao động tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn và sang lao động các hoạt động SX dịch vụ ở nông thôn cũng được xem xét. Ảnh hưởng cụ thể của một số yếu tố chính trong thời kỳ nghiên cứu có thể được tổng hợp như sau:
Trong chương này, mô hình probit được sử dụng để phân tích các yếu tố xác định việc chuyển dịch từ lao động thuần nông sang các họat động phi nông nghiệp, trong đó chia làm các loại hình làm thuê và tự làm, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Mô hình cũng được ước lượng riêng cho khu vực miền núi và đồng bằng đồng thời theo quy mô đất nông nghiệp khác nhau.
Kết quả phân tích mô hình ước lượng cho thấy trong thực tế có nhiều yếu tố khác nhau giải thích cho sự tham gia của người dân vào các họat động phi nông nghiệp. Đóng góp của các yếu tố này cho khả năng chuyển dịch lao động là khác nhau theo thời gian và không gian. Nói cách khác các yếu tố xác định chuyển dịch luôn “động” hơn là “tĩnh”. Ở một thời điểm và quy mô nhất định có thể là yếu tố đẩy song ở thời điểm hoặc quy mô khác lại có thể là yếu tố cản trở việc chuyển dịch. Và vì vậy khó có thể có một chính sách đơn nhất nào đó có tác động tới việc chuyển dịch trong cả một thời gian dài cũng như đúng cho mọi nơi.
Trong mô hình ước lượng này, việc chuyển dịch từ lao động thuần nông sang phi nông nghiệp được xác định bởi 3 nhóm yếu tố khác nhau liên quan đến đặc điểm của bản thân cá nhân người chuyển dịch, đặc điểm của hộ gia đình của người đó và đặc điểm của địa phương nơi hộ gia đình đó đang sinh sống. Kết quả ước lượng cho thấy cả 3 nhóm yếu tố đều đóng góp vào xác suất chuyển dịch cơ cấu lao động của hộ gia đình.
Đánh giá riêng cho từng yếu tố, kết quả phân tích cho thấy như sau:
1.Trình độ giáo dục và đào tạo của bản thân người lao động có tác động to lớn tới kết quả chuyển dịch, tuy nhiên tác động này giảm đi ở giai đoạn 2001/2004 so với giai đoạn 1993/1997. Tuy nhiên ở cả hai giai đoạn tác động của giáo dục và đào tạo có vai trò lớn trong chuyển dịch lao động từ thuần nông sang họat động làm thuê hơn là sang họat động tự làm và có tác động lớn hơn ở vùng đồng bằng đối với loại chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp. Kết luận này có một ngụ ý rất quan trọng trong họach định chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Nếu hướng các họat động phi nông nghiệp ở nông thôn ở quy mô nhỏ sang quy mô lớn hơn hay nói cách khác hướng các họat động từ phi nông nghiệp tự làm nhỏ lẻ lên quy mô lớn hơn, thu hút nhiều lao động làm thuê hơn thì yếu tố giáo dục cần đặc biệt coi trọng. Vai trò thấp hơn của yếu tố giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001-2004 không đồng nghĩa với việc phủ nhận đóng góp của yếu tố giáo dục và đào tạo với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Các phân tích cũng chỉ ra rằng vấn đề đặt ra là giáo dục ở mức nào, đào tạo gì và sử dụng như thế nào thì cần phải xem xét. Có thể nói rằng hiện nay vai trò của giáo dục và đạo tạo thấp có phần đóng góp của cả hai phía, hệ thống đào tạo và thực tế công việc.
2.Tuổi của người lao động. Kết quả phân tích cho người trẻ tuổi hơn có khả năng chuyển đổi nghề lớn hơn, tuy nhiên cũng như yếu tố giáo dục, độ tuổi của người lao động chỉ có tác động lớn đối với loại hình lao động làm thuê hơn là lao động tự làm và loại hình chuyển sang tiểu thủ công nghiệp hơn là loại hình dịch vụ. Kết quả này cho thấy nếu các chính sách về tạo việc làm tập trung vào độ tuổi trẻ hơn sẽ có tác động nhiều hơn tới chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
3. Giới tính của người lao động: Cũng có tác động thậm chí là tương đối lớn so với các yếu tố khác, điều này cho thấy thị trường lao động nông thôn có độ phân mảnh cao theo giới tính. Nam giới dường như có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới trong thời gian qua và đối với hầu hết các loại hình chuyển dịch. Tuy nhiên đối với các loại hình lao động tự làm quy mô hộ gia đình ít có sự phân bịêt về giới khi quyết định khả năng tham gia của người dân. Đối với loại hình chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp khả năng chuyển dịch của nam giới lớn hơn ở thời kỳ 1993-1998 nhưng biểu hiện lại không rõ trong thời kỳ 2001-2004.
4. Quy mô đất nông nghiệp của hộ gia đình: Trái với mong đợi, kết quả của mô hình phân tích cho thấy: so với các yếu tố khác quy mô đất của hộ gia đình không ảnh hưởng nhiều tới vịêc tham gia họat động phi nông nghiệp. Chính sách thúc đẩy dồn điền đổi thửa hiện nay có tác động làm giảm chi phí sản xuất nông nghiệp nhiều hơn là tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp.
5. Tỷ lệ đất sổ đỏ: Kết quả ước lượng cũng cho thấy nếu xem xét tất cả các hình thức chuyển dịch nói chung thì biến sổ đỏ có tác động làm cản trở quá trình chuyển dịch sang họat động phi nông nghiệp, nói cách khác có thể cho là khi có sổ đỏ đất nông nghiệp người dân yên tâm hơn với sản xuât nông nghiệp. Mục đích thứ hai của sổ đỏ-tạo vốn cho sản xuất phi nông nghiệp thông qua việc cung cấp phương tiện cho thế chấp tín dụng- không đạt được như mong muốn. Lý do chính là sổ đỏ đất nông nghiệp ít có giá trị so với đất thổ cư, trong khi tỷ lệ đất thổ cư được cấp sỏ đỏ lại rất thấp
6. Những phân tích về nhóm yếu tố nhân khẩu học của hộ gia đình cho thấy việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp có đóng góp không nhỏ của các yếu tố nội tại từng gia đình. Gia đình đông con thường có sức ép chuyển dịch lớn hơn tuy nhiên phải kết hợp với các điều kiện khác, đông con nhưng nghèo, ít đất lại trở thành những lực cản không nhỏ, khiến người nông dân không dễ gì thoát ra khỏi nông nghiệp được. Tuy nhiên đóng góp của yếu tố này không lớn.
7. Thu nhập nông nghiệp, thu nhập phi lao động và tài sản của hộ: a) Kết quả mô hình cho thấy thu nhập nông nghiệp bình quân/người của hộ có tác động tương đối lớn đến khả năng chuyển dịch lao động. Mức thu nhập này càng cao thì lựa chọn chuyển dịch sang lao động phi nông nghiệp càng thấp và ngược lại. Mặc dù có một lực “đẩy” khác là thu nhập nông nghiệp cao đến một mức độ nhất định sẽ có tác dụng tạo vốn cho họ chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp với tỷ suất lợi nhuận cao hơn; b) Kết quả ước lượng về thu nhập phi lao động cho thấy nhìn chung tác động của nhóm yếu tố này tương đối thấp so với các nhóm yếu tố khác. Đặc biệt thu nhập phi lao động hầu như không có tác động hoặc tác động dương rất không đáng kể có thể cho thấy một thực tế là các khoản tiền gửi, cho biếu, tặng… của hộ gia đình thường được dùng cho tiêu dùng hơn là cho sản xuất. c) Giá trị tài sản lâu bền của hộ gia đình hầu như không đóng góp gì cho xác suất chuyển dịch ở tất cả các lọai hình chuyển dịch trong giai đoạn 1993/1997 và rất nhỏ ở giai đoạn tiếp theo.
8. Hệ thống hạ tầng (điện, đường giao thông): Các phân tích cho thấy, ở giai đoạn đầu các công trình hạ tầng như điện và hệ thống giao thông có tác động làm tăng khả năng chuyển dịch lao động ở nông thôn khá rõ ràng, tuy nhiên những tác động đó ở giai đoạn sau lại không lớn. Việc cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mở chỉ là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Tuy nhiên đây vẫn là các điều kiện tiên quyết đối với hộ ở miền núi.
9. Các chương trình mục tiêu (xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn).
Có sự khác biệt tương đối rõ trong khả năng chuyển dịch giữa các hộ sống ở các xã có dự án hạ tầng và các hộ sống ở các xã không có dự án hạ tầng. Tuy nhiên sự khác biệt đó là không rõ ràng giữa hộ ở miền núi. Mặt khác dường như chỉ đối với hình thức chuyển dịch từ nông nghiệp sang họat động tự làm mới có sự khác biệt như vậy. Thực tế trên có thể giải thích rằng các hộ ở đồng bằng có các điều kiện khác tốt hơn, vì vậy khi hạ tầng được cải thiện hộ dễ chuyển đổi hơn so với các hộ miền núi. Ở các vùng miền núi còn cần nhiều điều kiện khác, không chỉ vấn đề hạ tầng đã giải quyết được chuyển dịch cơ cấu lao động.
Tương tự như vậy, các dự án xóa đói giảm nghèo, các dự án tạo việc làm thể hiện vai trò rõ hơn trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng đồng bằng, đặc biệt là khi chuyển dịch sang hình thức làm thuê.
10. Công nghiêp hóa nông thôn (số nhà máy xung quanh xã, làng nghề của xã): Kết quả ước lượng cho thấy, số nhà máy trong vòng bán kính 10km của xã có ảnh hưởng tích cực đến việc chuyển dịch ở cả hai thời kỳ 1993-1998 và 2001-2004. Điều này nói lên rằng yếu tố đầu tư ở khu vực công nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến chuyển dịch lao động nông thôn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy số lượng các nhà máy chỉ quản hệ với lao động làm thuê mà không quan hệ với hình thức chuyển sang lao động tự làm. Điều này có lẽ là hiển nhiên nếu đơn thuần xét trên góc độ quan hệ lao động. Tuy nhiên kết quả này gợi lên một vấn đề quan trọng khác đó là dường như quan hệ, liên kết sản xuất giữa nhà máy và hộ gia đình là tương đối yếu ví dụ những mối quan hệ về cung cấp nguyên liệu hoặc tiêu thụ sản phẩm. Lập luận này đuợc tái khẳng định khi kiểm tra hệ số tương quan.
Ở một khía cạnh khác, xem xét vai trò của các yếu tố trong mỗi hình thức chuyển dịch cho thấy trong khi yếu tố về bản thân người lao động (giáo dục đào tạo, tuổi, giới tính) đóng vai trò quan trọng nhất tới chuyển dịch lao động từ thuần nông sang làm thuê thì ở hình thức chuyển dịch sang tự làm lại là nhóm yếu tố về hộ gia đình có vai trò quan trọng nhất. Sức ép về chi tiêu của hộ gia đình là một trong những yếu tố đóng vai trò to lớn đẩy người dân vào các họat động phi nông nghiệp làm thuê trong khi vai trò của nó lại giảm đi nhiều đối với họat động phi nông nghiệp tự làm. Tương tự như vậy, số nhà máy và làng nghề-biểu hiện của công nghiệp hóa nông thôn- đóng vai trò quan trọng trong thu hút người dân vào các họat động sản xuất phi nông nghiệp làm thuê hơn là tự làm phi nông nghiệp. Ngược lại, những yếu tố về điều kiện hạ tầng lại thúc đẩy mạnh mẽ họat động sản xuất phi nông nghiệp tự làm hơn là họat động phi nông nghiệp làm thuê. Có thể nói rằng các yếu tố thuộc về bản thân người lao động và gia đình của họ có vai trò thúc đẩy người lao động chuyển dịch sang làm thuê nhiều hơn là tự làm phi nông nghiệp. Ngược lại, các yếu tố liên quan đến môi trường cộng đồng lại đóng vai trò quan trọng hơn trong thúc đẩy các họat động phi nông nghiệp tự làm. Điều này khẳng định những chính sách thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn của Việt nam trong thời gian qua là phù hợp, tuy nhiên kết quả kiểm định cũng cho thấy rằng còn cần nhiều những giải pháp mang tính đồng bộ cao hơn nữa mới khuyến khích đuợc người dân chuyển đổi cơ cấu lao động của họ. Kết quả phân tích cũng cho thấy, nếu xếp theo thứ tự ưu tiên yếu tố về cá nhân người lao động có vai trò quan trọng nhất, tiếp đó là các yếu tố về cộng đồng và môi trường sản xuất, bao gồm cả các yếu tô về hạ tầng, các giải pháp chính sách của nhà nước… các yếu tố về hộ gia đình ít có vai trò quan trọng hơn hai nhóm yếu tố trên, mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng đây cũng là một lực quan trọng trọng trong việc đẩy người dân ra khỏi nông nghiệp. Nhận định này cho thấy các giải pháp chính sách trong thời gian tới cần tập trung vào hai nhóm yếu tố trên, nói cách khác các chính sách của nhà nước nên tập trung vào tạo môi trường họat động phi nông nghiệp tốt hơn cũng như cải thiện năng lực của bản than người lao động, đặc biệt cần có thứ tự ưu tiên rõ ràng theo ừng nhóm cá nhân hơn là chỉ chung chung lao động nông thôn.
CHƯƠNG BỐN
KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM
I. CÁC KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ở Việt nam đã diễn ra nhiều biến động về kinh tế và xã hội. Việt nam luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cơ cấu kinh tế đã có những thay đổi đáng kể. Mặc dù bản thân ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng trưởng, tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng GDP của cả nền kinh tế đã giảm dần trong thập kỷ qua từ mức 27,18% năm 1995, xuống 24,37% năm 2000 và đến năm 2004 chỉ còn 21,76%. Một mặt chuyển dịch về cơ cấu lao động, đặc biệt là cơ cấu lao động nông thôn là hệ quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mặt khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn lại mang những nét riêng không hoàn toàn tỷ lệ thuận với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hơn 3/4 lực lượng lao động của Việt Nam đến thời điểm năm 2004 vẫn còn ở khu vực nông thôn với khoảng 32,7 triệu người. Tỷ lệ của lao động nông thôn trong tổng lực lượng lao động cả nước chỉ giảm được 2,4% trong vòng 8 năm qua từ năm 1996-2004.
Trong khi đó, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị trong khi tốc độ tăng việc làm ở nông thôn chậm hơn đã dẫn đến ngày càng làm tăng sức ép về mặt này ở khu vực nông thôn. Một sức ép khác là đất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp hơn do các nhu cầu về phát triển các khu công nghiệp, các khu đô thị và năng suất lao động trong nông nghiệp thấp, càng làm cho thời gian nông nhàn tăng lên và vấn đề việc làm ở nông thôn càng trở nên khó khăn gay gắt. Đi liền với tình trạng thiếu việc làm là một loạt các vấn đề xã hội nảy sinh, đòi hỏi có những quyết sách phù hợp. Việc tìm ra các nguyên nhân hay các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn vì vậy được đặt ra khá cấp bách. Trong khi chưa có một nghiên cứu nào từ trước tới nay phân tích một cách sâu sắc và có hệ thống các yếu tố tác động này, đặc biệt là đối với cơ cấu lao động nông thôn cho thời gian 10 năm trở lại đây, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đóng góp phần nào cho việc đáp ứng một cách hiệu quả đòi hỏi cấp bách của thực tiễn nông thôn hiện nay. Nghiên cứu đã đánh giá một cách toàn diện thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay, phân tích định tính và định lượng các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch để từ đó đề ra các giải pháp chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Có thể tổng kết một số kết luận chính từ nghiên cứu như sau:
1.1. Về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
- Cơ cấu lao động nông nghiệp trong tổng lực lượng lao động xã hội đã giảm xuống kể từ giữa thập kỷ 1990 đến nay nhưng hiện vẫn còn chiếm tới gần 58% lực lượng lao động cả nước tại thời điểm năm 2004, giảm 11% so với năm 1996. Trong khi đó lao động của các ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 11% lên 17,3% trong thời kỳ 1996-2004 và lao động dịch vụ đã tăng từ 20,1% lên 24,7% trong cùng kỳ.
- Tuy chiếm tỷ lệ cao trong tổng lực lượng lao động xã hội, lực lượng lao động nông thôn còn rất thấp về chất lượng và còn tồn tại một khoảng cách lớn về trình độ văn hoá cũng như trình độ kỹ thuật so với lực lượng lao động ở thành thị.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động không hoàn toàn tương ứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xu hướng này sẽ còn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới do năng suất lao động ở những ngành phi nông nghiệp thường lớn hơn trong khu vực nông nghiệp và bản thân lực lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng tốt đòi hỏi về mặt chất lượng của thị trường lao động của các ngành khác vì vậy khả năng gia nhập thị trường lao động phi nông nghiệp vẫn sẽ còn bị hạn chế.
- Có sự chuyển dịch không đồng đều về cơ cấu lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp giữa các vùng của cả nước trong 10 năm qua. Tốc độ thay đổi cơ cấu lao động theo hình thức này nhanh nhất ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ. Các vùng có tốc độ chuyển dịch chậm hoặc thậm chí có những vùng hoặc tỉnh có sự “chuyển dịch ngược” với tỷ lệ lao động nông nghiệp tăng lên như Tây nguyên các tỉnh Hà giang, Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng bình, Bình phước, Trà Vinh, Cà mau v.v....
- Có xu hướng chuyển dịch diễn ra khá mạnh theo hướng tỷ lệ lao động tự làm phi nông nghiệp tăng lên trong tổng lao động tự tạo việc làm mặc dù lao động tự làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ áp đảo so với lao động tự làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn trong 10 năm qua và cho đến hiện nay. Tính chung cả nước tỷ lệ lao động tự làm phi nông nghiệp đã tăng từ 11% năm 1997 lên 20,4% năm 2004.
- Cơ cấu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong số lao động làm thuê ở nông thôn ít thay đổi trong thập kỷ vừa qua nhưng tỷ lệ lao động làm thuê phi nông nghiệp luôn chiếm phần áp đảo (với 90% năm 2004). Điều này trái ngược hoàn toàn với cơ cấu lao động tự tạo ở nông thôn. Tuy nhiên, cơ cấu về lao động làm thuê khá khác nhau giữa các vùng trong nước. Tỷ lệ lao động làm thuê nông nghiệp ở các tỉnh phía Bắc thấp hơn đáng kể so với các tỉnh phía Nam trong thời gian 10 năm vừa qua.
- Tính trên phạm vi cả nước, số lao động di cư xuất phát từ nông thôn chiếm tới 73% và tình hình di cu lao động diễn ra mạnh mẽ trong khoảng 10 năm qua và đặc biệt là những năm gần đây. Tỷ lệ lao động di cư đi khỏi vùng của vùng Duyên hải Nam trung bộ chiếm một tỷ lệ cao nhất chiếm tới 31% tổng số lao động di cư của cả nước và bằng 3,38% tổng số người đang làm việc tại vùng (với 118 ngàn người) ở thời điểm 01/07/2004. Trong khi đó, Đông Nam bộ là vùng tiếp nhận nhiều lao động di cư đến nhất chiếm tới 67% tổng số lao động di cư đến của cả nước và bằng 4,16% lực lượng lao động hoạt động kinh tế của cả vùng ở cùng thời điểm. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng số lao động di cư với tỷ lệ 57% tính chung cho cả nước. Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi cho thấy tỷ lệ lao động trẻ chiếm đa số trong tổng số lao động di cư đến các vùng. Gần 70% số lao động di cư đến các vùng ở độ tuổi dưới 30.
- Lao động di cư đi từ ĐBSH và vùng Đông bắc có trình độ văn hoá cao nhất với khoảng 42% số lao động này có trình độ từ trung học phổ thông trở lên. Trong khi đó lao động di cư từ Tây nguyên và ĐBSCL có trình độ văn hoá thấp nhất. Đa số lao động di cư từ các khu vực này có trình độ từ trung học cơ sở trở xuống.
- Lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới khi các vùng công nghiệp và đô thị đang được tiếp tục mở rộng. Di cư nội vùng có thể sẽ tăng lên nhiều hơn do quá trình CNH và đô thị hoá ngày càng lan toả trong nội bộ các vùng trong cả nước.
1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn:
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là cách nói chung nhưng bao gồm nhiều quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động khác nhau ở khu vực nông thôn. Loại chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn quan trọng nhất và có nhiều ý nghĩa nhất là chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp. Động lực hay yếu tố kinh tế chủ yếu nhất thúc đẩy sự dịch chuyển lao động giữa các ngành khác nhau hoặc các vùng khác nhau là sự chênh lệch về lương (hay thu nhập của lao động) giữa các ngành hoặc các vùng này.
- Có nhiều yếu tố tác động và cơ chế tác động của các yếu tố này đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn khá phức tạp. Số lượng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến các hình thức chuyển dịch lao động nông thôn cụ thể không giống nhau và phụ thuộc vào cả hai yếu tố không gian và thời gian. Có 3 nhóm yếu tố chính tác động bao gồm: i) Nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm của bản thân cá nhân người chuyển dịch; ii) Nhóm các yếu tố về đặc điểm của hộ gia đình của người lao động, và iii) Nhóm các yếu tố liên quan đến những đặc điểm của địa phương nơi hộ gia đình đó đang sinh sống. Tác động của một số yếu tố chủ yếu nhất trong các nhóm yếu tố này được thể hiện như sau:
- Trình độ giáo dục cũng có ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch của lao động. Ở mức độ vĩ mô, chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có tác động tương đối lớn đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng chuyển dịch của lao động càng lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố ảnh hưởng này: i) có tác động lớn hơn ở vùng đồng bằng đối với loại chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp; ii) tác động mạnh hơn trong thời kỳ 2001-2004 so với thời kỳ 1993-1998 đối với loại hình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp; iii) Không có ảnh hưởng lớn đến hình thức chuyển dịch từ nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ và hoạt động tự làm; và iv) có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang làm thuê thời kỳ 1993-1998 nhưng không có ý nghĩa lớn ở thời kỳ 2001-2004. Các chính sách về nâng cao trình độ giáo dục, các chính sách về đào tạo đều có ý nghĩa nâng cao trình độ cho lao động nông thôn và vì vậy có tác động tới quá trình chuyển dịch của đối tượng lao động này.
- Giới tính của lao động: Trong khoảng 10 năm qua và trong hầu hết các loại chuyển dịch lao động được xem xét, yếu tố giới cũng có ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch. Tác động của yếu tố này như sau: i) Nam giới dường như có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới trong thời gian qua và đối với hầu hết các loại hình chuyển dịch; ii) Đối với loại hình chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp khả năng chuyển dịch của nam giới lớn hơn ở thời kỳ 1993-1998 nhưng biểu hiện lại không rõ trong thời kỳ 2001-2004; iii) Nam giới có xác suất chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn lớn hơn ở thời kỳ 1993-1998 trong khi đó vai trò đó lại thuộc về nữ giới ở giai đoạn sau 2001-2004; iv) Ngược lại, nữ giới lại có khả năng chuyển dịch từ SXNN sang dịch vụ cao hơn trong thời kỳ 1993-1998. Trong thời kỳ 2001-2004 khả năng chuyển dịch lớn hơn lại thuộc về nam giới; v) Đối với loại hình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang làm thuê, nam giới luôn luôn có khả năng chuyển dịch cao hơn ở cả hai thời kỳ.
- Tuổi của lao động: Các kết quả nghiên cứu cho thấy, xu hướng chung là tuổi của lao động càng trẻ thì khả năng chuyển dịch lao động càng cao hơn. Tuy nhiên, điều này không phải là luôn luôn đúng trong mọi trường hợp: i) Yếu tố này có ý nghĩa hơn ở vùng đồng bằng so với miền núi khi xem xét chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp; ii) Tác động của độ tuổi lao động đến việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ và tự làm có ý nghĩa không cao. Nói một cách khác, không có sự khác biệt lớn giữa lao động trẻ và lao động có độ tuổi lớn hơn về khả năng chuyển dịch trong loại hình này.
- Yếu tố đất đai, bao gồm qui mô đất nông nghiệp của hộ và tỷ lệ đất nông nghiệp được cấp sổ đỏ có ảnh hưỏng đến quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp mặc dù mức độ tác động không lớn. Người lao động có đất nông nghiệp lớn hơn có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp thấp hơn và ngược lại sức ép chuyển dịch lao động sang khu vực phi nông nghiệp tăng lên khi đất đai SXNN của họ quá hạn hẹp. Trong trường hợp này đất đai là yếu tố “đẩy” đối với quá trình chuyển dịch lao động. Ảnh hưởng của qui mô diện tích đất nông nghiệp và xác lập các quyền về sử dụng đất đối với chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở vùng đồng bằng lớn hơn ở miền núi, đặc biệt trong vòng 5 năm trở lại đây. Các chính sách về đất đai xuất phát từ Luật đất đai năm 1993, Sửa đổi bổ sung năm 1998, 2000 và gần đây nhất là Luật đất đai 2003 có tác động đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Các chính sách về đa dạng hóa cây trồng, các chính sách về khuyến nông, khuyến lâm cũng có ảnh hưởng đến việc chuyển dịch lao động nông thôn và có tác dụng khác nhau đối với người lao động của các hộ có qui mô đất khác nhau hoặc có tỷ lệ đất được xác lập quyền sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, các chính sách này chủ yếu làm thay đổi cơ cấu lao động trong nội bộ các phân ngành nông nghiệp ở nông thôn và vì vậy, không thể hiện ở các loại hình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Thu nhập từ SX nông nghiệp của hộ gia đình và chênh lệch về thu nhập giữa hoạt động SXNN và phi nông nghiệp của lao động là yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng lao động nông thôn chuyển dịch. Thu nhập nông nghiệp cao thì khả năng chuyển dịch của lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp giảm xuống và ngược lại. Tuy vậy, tác động này trong thời kỳ 2001-2004 nhỏ hơn thời kỳ 1993-1998 trên phạm vi cả nước. Đây là một trong những yếu tố “kéo” cơ bản đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các lợi ích khác ở khu vực phi nông nghiệp, thậm chí các chính sách ở khu vực thành thị cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến chuyển dịch lao động nông thôn.
- Mức độ công nghiệp hoá, đô thị hóa của địa phương cũng là một yếu tố tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: i) ảnh hưởng của yếu tố này cao hơn ở giai đoạn 1993-1998 so với giai đoạn 2001-2004 đối với loại hình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; ii) Có tác dụng khá mạnh trong suốt hơn 10 năm qua đối với loại hình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn; iii) Tác động không lớn đối với khả năng lao động chuyển sang các hoạt động dịch vụ.
Vì vậy, tất cả các chính sách nhà nước có tác động đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, các chính sách khuyến khích đầu tư đối với tất cả các khu vực theo hình thức sở hữu, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thuế, chính sách tài chính v.v... đều có tác động thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn do làm tăng mức độ công nghiệp hoá và đô thị hoá ở tất cả các vùng trong nước.
- Mức độ phát triển của hạ tầng cơ sở nông thôn cũng là một yếu tố có tác động lớn đến chuyển dịch lao động. Hạ tầng nông thôn phát triển có tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở tất cả các loại hình và ở cả hai khoảng thời gian nghiên cứu là 1993-1998 và 2001-2004. Các chính sách thúc đẩy phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn và cả các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ở thành thị, đô thị hoá đều có tác động làm tăng khả năng chuyển dịch của lao động nông thôn. Yếu tố này cũng có thể được coi là một trong những yếu tố “kéo” quan trọng.
II. CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Kết quả nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn có ý nghĩa rất lớn trong công tác hoạch định chính sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trên cơ sở này, các chính sách cần được thiết kế theo hướng thúc đẩy tích cực quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho lao động nông thôn.
Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu, ý nghĩa của “thúc đẩy tích cực” cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn không nên hiểu một cách cứng nhắc là phải nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp hoặc giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp đến một mức độ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định nào đó theo kiểu giao các chỉ tiêu hành chính. Ở đây, cần tập trung vào việc đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm tạo ra các điều kiện kinh tế và xã hội thuận lợi cho việc chuyển dần lao động nông nghiệp sang các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn và ngoài khu vực nông thôn, trong khi đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và xã hội của việc chuyển dịch này. Với quan điểm và mục tiêu này, một số ngầm định chính sách có thể được đề xuất như sau:
Do chuyển dịch cơ cấu lao động chỉ có thể là hệ quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên cần thiết phải tăng cường các chính sách khuyến khích thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng. Không nên có các biện pháp hành chính, phi kinh tế để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu lao động nông thôn.
Xuất phát từ ý nghĩa của yếu tố trình độ giáo dục trong chuyển dịch cơ cấu lao động, cần nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn để tạo năng lực nắm bắt cơ hội chuyển dịch lao động: tăng đầu tư để củng cố hệ thống trường lớp và giáo viên ở nông thôn và các vùng xa xôi; xây dựng một chiến lược và kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề cho các lao động nông thôn, đặc biệt là chú trọng các ngành nghề có ý nghĩa thiết thực với sự phát triển của địa phương; Không nên chỉ có một chương trình đào tạo nghề giống nhau áp dụng cho mọi địa phương; Nội dung đào tạo nhất là đối với lao động sẽ chuyển dịch sang khu vực công nghiệp cần chú ý cả hai mặt: i) Nội dung chuyên môn và kỹ năng và ii) Tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật của lao động. Trong khi khuyến khích phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, cần chú trọng nâng cao trình độ văn hoá và các kỹ năng làm việc khác cho lao động loại này để tăng khả năng linh hoạt và chuyển đổi công việc khi thị trường sản phẩm các nghề truyền thống này có biến động.
Do tầm quan trọng của các yếu tố “kéo” trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn cũng như nhận thức được ảnh hưởng của yếu tố “mức độ công nghiệp hoá của địa phương”, cần hoàn thiện các chính sách thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, các chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị. Đặc biệt, khuyến khích phát triển các khu công nghiệp (cụm công nghiệp, làng nghề) ở nông thôn với các ngành có lợi thế so sánh và thu hút nhiều lao động. Tuy vậy, các chính sách khuyến khích và hỗ trợ này cần rõ ràng và minh bạch.
Mặc dù ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố đất đai trong một số loại hình chuyển dịch cơ cấu lao động không cao, việc hoàn thiện các chính sách về đất nông nghiệp, công khai và minh bạch hơn nữa qui hoạch đất nông nghiệp vẫn hết sức cần thiết do các tác động gián tiếp của các chính sách này đến chuyển dịch lao động là không nhỏ. Điều đó là do nông dân sẽ có cơ sở tính toán việc sử dụng lâu dài hay không nguồn lực quan trọng này và từ đó có định hướng chuyển đổi nghề nghiệp. Bên cạnh đó, cũng cần giảm đến mức tối thiểu các thủ tục hành chính để nông dân dễ dàng thực hiện được các quyền tự chủ của hộ với đất ở và đất nông nghiệp như chuyển nhượng, thuê mướn, thế chấp, góp vốn v.v... để các hộ nông dân hoặc lao động nông nghiệp làm ăn có hiệu quả tiếp tục làm SXNN trong khi các lao động nông nghiệp khác có thể chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp một cách nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn. Xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất vì vậy nên được khuyến khích
Cũng do tác động của yếu tố công nghiệp hoá và đô thị hoá đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, những nông dân ở các vùng “giải toả” buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp với đa phần sang khu vực phi nông nghiệp. Do những nông dân này thường không được chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình chuyển dịch này, cần qui định cụ thể và đồng bộ hơn các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng đất đai SXNN, đặc biệt là các chính sách hướng dẫn nông dân về sinh kế sau giải phóng mặt bằng để nông dân không còn đất SXNN biết cách chuyển đổi sang các ngành nghề phù hợp, ổn định cuộc sống sau khi giải phóng mặt bằng đất đai.
Với ý nghĩa tác động quan trọng của cơ sở hạ tầng của địa phương đến khả năng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, cần có các chính sách tăng cường việc nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng cơ sở nông thôn trên cơ sở có qui hoạch một cách khoa học khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tính bền vững của các cơ sở hạ tầng cần rất được quan tâm. Mặc dù có tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động, yếu tố “kéo’ này rất quan trọng làm cho thị trường hàng hoá nông thôn phát triển, giảm dần khoảng cách với khu vực thành thị và tạo mối liên kết chặt chẽ hơn với khu vực thành thị.
Do tác động rõ nét của yếu tố “tuổi của lao động” và vấn đề giới tính trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, cần thiết kế các chính sách trợ giúp đối với lao động trẻ và lao động nữ từ nông thôn như các vấn đề về văn hoá, vấn đề về cân bằng giới nhất là ở các khu công nghiệp tập trung. Mặc dù đây là các chính sách xã hội nhưng lại đảm bảo tính bền vững của chuyển dịch lao động từ nông thôn. Vai trò của công nghệ thông tin, của những biện pháp hỗ trợ việc làm nông thôn cho các đối tượng này cần được quan tâm. Việc mở rộng hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp cũng sẽ giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn được thúc đẩy.
Để tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp, nôn thôn sang các khu vực khác nhanh hơn, cần xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý để thị trường lao động nói chung và thị trường lao động nông thôn nói riêng hoạt động thông thoáng, hạn chế các rào cản tạo ra sự chia cắt trong thị trường. Không nên có các chính sách phân bố lại hay qui hoạch lực lượng lao động một cách cứng nhắc mà chỉ nên có các chính sách tạo điều kiện cho lao động nông thôn được di chuyển dễ dàng giữa các ngành và các vùng; có các chính sách bình đẳng giữa lao động địa phương và lao động nhập cư về mọi mặt, nhất là các chính sách xã hội.
Để tạo cơ hội bình đẳng giữa người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, cần xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động một cách có hệ thống, có qui định cụ thể hơn về tính minh bạch và công khai hoá quá trình tuyển dụng đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp ở cả thành thị và nông thôn.
Mặc dù sự chủ động của các cấp chính quyền địa phương có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, không nên coi chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của các cấp chính quyền hay một mục tiêu cứng nhắc nhất thiết phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định do bản thân các yếu tố tác động đến quá trình này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nằm ngoài sự hoạt động của các cấp chính quyền địa phương như đã được phân tích. Tuy nhiên, các cấp chính quyền địa phương có thể ra các chính sách để tạo các điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể dễ dàng chuyển dịch lao động, chuyển đổi ngành nghề ngay trong địa phương mình hoặc di chuyển đi làm việc ở các địa phương khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Navamukundan and Geetha Subramaniam (2003), Decent work in agriculture in Malaysis. Report od Asian Regional workshop 18-21 August 2003, International Labour Organisation, 2003.
ADB (2005), Labour market segmentation and poverty, Report in the framework of MMW4P Project.
Ausaid (2003) Đánh giá nghèo theo vùng-Vùng đồng bằng sông Cửu long, Nhóm hành động chống đói nghèo
Ban Chỉ đạo Điều tra lao động-việc làm Trung ương (2005) Báo cáo kết quả điều tra lao động-việc làm 1-7-2005.
Bhattacharya, (2000) “Phân tích vấn đề di cư từ nông thôn ra thành thị ở Ấn độ”, Tạp chí International Development
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000) Báo cáo đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010.
Burgess,S., K.Gardiner, S.P.Jenkins and C.Propper (2001).Measurement of Income Risk, Workshop paper.
C. Cindy Fan (2002) “Di dân và phân mảng thị trường lao động ở khu vực thành thị của Trung quốc, California, Los Angeles
Chi Fulin, (2004), China the new stage of reform. Foreign language press. Beijing, China, 2004.
CIEM-UNDP, (2005), Báo cáo tổng thể tình hình triển khai Luật Doanh nghiệp ở nông thôn, thực trạng và giải pháp. Hà Nội, 2005.
Colin Green và Gareth Leeves, “Lao động phổ thông và thị trường lao động nội vùng”
Corazon C. Quiambao, (2001), Non-farm employment opportunities in rural areas in Asia- Philippines country paper. Report of the APO seminar on non-farm employment opportunities in rural areas, Philippines. Asia Productivity Organisation, Tokyo, 2001.
DAN (2002), Non-farm and off-farm employment and activities in the Lao PDR. Tài liệu Hội thảo Mạng Phân tích Phát triển (DAN), Hà Nội, 2002.
Dang Nguyen Anh, CeciliaTacoli, Hoang Xuan Thanh (2003), Migration in Viet Nam: A review of information on current trends and pattents and their policy implication; Migration Development and pro-poor policy choice in Asia.
Đào Quang Vinh, (2001), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao khả năng thu hút lao động và tạo việc làm của kinh tế trang trại thời kỳ 2001-2005. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Hà Nội, 2001.
Đào Thế Tuấn và đồng nghiệp (2004) Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Đề tài nhánh của đề tài khoa học cấp nhà nước KC 07-17).
Đỗ Văn Hòa (1998), Chính sách di dân ở Châu á, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
Đỗ Văn Hòa, Trịnh Khắc Thẩm (ed.) (1999) Nghiên cứu di dân ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
Dominique van de Walle và Dorothyjean Catty (2004), Is the emerging non-farm market economy the route out of poverty in Vietnam?. Economics of transition. Volume 12 (2) 2004.
Elizabeth Morris and Ole Bruun (2005), Promoting employment opportunities in rural Mongolia: Past experience and ILO approaches. International Labour Organisation, 2005.
Ellis,F.(1993). Peasant Economics, Farm households and agrarian development, Second edition, Wye Studies in Agricultural and Rural Development, Cambridge University Press.
Ellis,F.(1998).Household Strategies and Rural Livelihood Diversification, Survey article Journal of Development Studies, 35 (1):1-38
Escobal,J.(2001).The determinants of nonfarm income diversification in Rural Peru, World development, 29(3): 497-5008
Fauza Ab. Rahman (2005), Phát triển nông nghiệp Malaysia. Bài giảng khóa tập huấn về Kinh tế chính trị quốc tế cho viên chức các nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Myanmar lần thứ 3 (Malaysian Agricultural Development. Training programme on International politics and economics for CLMV public officials III). Kualar-Lumpur, 2005.
Gao Shangquan và Chi Fulin, (1997), Đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn Trung Quốc (Reform and Development of China’s Rural Economy), NXB Ngoại văn, Bắc Kinh, 1997.
Gordon, A. and C.Catherine(2001). Rural nonfarm activities and poverty alleviation in Sub-Saharan Africa. Policy series 14. Chatham, UK: Natural Resources Institute
Green report, (1994), Báo cáo hàng năm về phát triển kinh tế nông thông Trung Quốc năm 1993 và xu hướng phát triển năm 1994 (Annual report on economic development of rural China in 1993 and the development trends in 1994). Nhà xuất bản Khoa học xã hội Trung Quốc, 1994.
Hà Thị Phương Tiến, Hà Quang Ngọc (2000) Lao động nữ di cư tự do nông thôn-thành thị. Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội, 2000.
Haan Arjan và Ben Rogaly (2002) Di chuyển lao động và xã hội nông thôn của, Tạp chí Development Studies
Henaff Nolwen, Martin Jean-Yves (2001), Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2001.
Huang Ping, (2004), Nghiên cứu nhập cư ở Trung Quốc. Tài liệu hội thảo quốc tế về Giảm nghèo, di dân-đô thị hóa: Trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh trong tầm nhìn so sánh. Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
ILO, (2005), Labor and Social Trends in Asia and the pacific 2005. International Labour Organisation, 2005.
John Luke Gallup (2002), The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s, , World Bank Policy Research Working Paper 2896.
Kimhi, A. and E.Seiler(2001).The Effect of Family Composition of the Off-Farm Participation Decision in Israeli farm households, the Workshop Paper.
Kwon C.W., Peter,F., Orazem and D.M.Otto(2003).Off-farm Labour Supply Responses to Permanent and Transitory Farm Income. Iowa State University
Klaus.D., and O.Pedro.(2001). Rural non-farm employment and income diversification in Columbia, World Development 29(3):455-465
Lanjouw,P. and G.Feder(2001). Rural nonfarm Activities and Rural Development from experience towards strategy, the World Bank Rural Development Family.
Lanjouw,P. and R.Sparrow(1999).Non-agricultural Earnings in Peri-urban Areas of Tanzania: Evidence from Household Survey Data, Working Paper, Free University of Amsterdam and World Bank)
Lê Hồng Thái (2002) Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn - Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002.
Lê Xuân Bá, Cù Chí Lợi, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Văn Tiền (2000), Thị trường lao động ở Việt Nam: Tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo và khắc phục khủng hoảng. Hà Nội, 2000
Lee Jaeol và Lim Song-soo, (1999), Nông nghiệp Hàn Quốc (Agriculture in Korea). Viện Kinh tế Nông nghiệp Hàn Quốc, 1999.
Lee,M.(1998).Off-farm Labor Supply and Various Related Aspects of Resource Allocation by Agricultural Households, Aufgelegt bei der Niedersächsischen Staats- und Universitätsbibliothek Göttingen
Lopez, R.E.(1986). Structural Models of the Farm Household that Allow for Interdependent Utility and Profit Maximization Decision. World Bank Publication, Washington D.C
Madalla,G.S.(1983). Limited Dependent and Quantitative Variables in Econometrics. Cambridge, Mass.: Cambridge University Press.
Mc Carty A. (1999), Viet Nam's labor market in transition, Paper prepared for Law and labour market regulation in Asia conferrence, University of the Philippines.
Ministry of Agriculture and Rural Development (2003) Agriculture and rural developemnt operational programme. Budapest, 2003.
Mishra, A.K. and C.L.Sandretto(2001).Stability of Farm Income and the Role of Nonfarm Income in U.S. Agriculture, Review of Agricultural Economics 24():208-221.
Mitch Renkow, North Carolina State University (2002), Employment growth, worker mobility and rural Economic Development.
Nakajima,C.(1986). Subjective Equilibrium Theory of the farm Household, Amsterdam, Elservier
Nguyễn Sơn Tùng (1999), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho một số chính sách và giải pháp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa. Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1998.
Nguyễn Thị Xuyên và đồng nghiệp (2005), Điều tra, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nguyễn Văn Tài (1998) Nghiên cứu hiện trạng những nhân tố thúc đẩy và các vấn đề phát sinh từ hiện tượng di dân tự do đối với sự phát triển kinh tế xã hội, môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước - Các giải pháp giải quyết. Chương trình nghiên cứu Việt Nam-Hà lan. Hà Nội, 1998.
Nguyễn Xuân Cường, (2005), Sản nghiệp hóa nông nghiệp ở Trung Quốc. Tạp chí Quản lý Kinh tế số 4, 10/2005 trang 65-69.
Paiboon Booranasanti, (2001), Non-farm employment opportunities in rural areas in Asia- Thailand country paper. Report of the APO seminar on non-farm employment opportunities in rural areas, Philippines. Asia Productivity Organisation, Tokyo, 2001.
Papola, Pham Lan Huong, Nguyen Thi Lan Huong & Ngo Xuan Quyet (2005), Integrating Employment in Viet Nam's Development Plan 2006-2010, Employment Strategy Department, International labour Office, Geneva.
Paxson,C., Alderman and Harold (1992). Do the Poor Insure, World Balk, Agricultural and Rural Development Department , WPS.
Pazim Fadzim Othman, (2005) Kinh tế Malaysia: Thách thức và triển vọng. Bài giảng khóa tập huấn về Kinh tế chính trị quốc tế cho viên chức các nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Myanmar lần thứ 3 (Malaysian Agricultural Development. Training programme on International politics and economics for CLMV public officials III). Kualar-Lumpur, 2005.
Pfluger,W.(2000).the Rural Nonfarm Sector, Characteristics, Importance, Policy, World Bank workshop on Nonfarm Sector.
Phạm Lan Hương (2005), Lao động - việc làm trong nông thôn và kiến nghị chính sách cho 5 năm 2006-2010, Báo cáo cho Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ NN và PTNT.
Rainier V. Almazan, (2003), Decent work in agriculture in Philippines. Report of Asean Regional workshop 18-21 August 2003, Bangkok. International Labour Organisation, 2003.
Ray, D.(1998), Development economics, Princeton University Press
Readon,T., C.B.Barrett and P.Webb(2001). Nonfarm Income Diversification and Household Livelihood Strategies in Rural Africa: Concepts, Dynamics, and Policy Implications, Food policy, 26():315-331
Reardon, T. (1997).Using Evidence of Household Income Diversification to Inform Study of Rural Nonfarm Labour Market in Africa, World Development, 25(5):735-747.
Reardon,T.(1999).Rural Nonfarm Employment and Incomes in Latin America. Paper for BID Seminar, Santiago, Chile.
Reardon,T., S.Haggblade and P.Hazell(2002). Strategies for Stimulating Poverty Alleviating Growth in the Rural Nonfarm Economy in Developing Countries, EPTD discussion paper No92
Reardon.T., A.Gordon, P.Lanjouw and H.Sandee(2000). the Rural Non-farm Sector: Further Question for Research, World Bank Workshop on Nonfarm sector.
Richard Bolt, (2004) Accelerating Agriculture and rural development for inclusive growth: Policy implications for developing asia. Asean Development Bank, 2004.
Roe.T and T.T.Graham(1986). Yield Risk in a Dynamic Model of the Agricultural Household, Agricultural Household Models, extension, applications and policy. World bank publication, the Johns Hopkins University Press
Rose, E.(2000). Ex ante and Ex post Labour Supply Response to Risk in a Low-Income Area, Journal of Development Economics, 64(2001):371-388
Sadoulet,E and A.de Janvry (1995). Quantitative Development Policy Analysis, the Johns Hopkins University Press.
Sarthi Acharya, So Sovannarith, Kim Sedara, Meach Yady (2002), Occupational diversification and off-farm/non-farm employment in Cambodia – Report based on field studies and existing data, DAN Network Cambodia, Phnompenh.
Singh,I., L.Squire and J.Strauss(1986). Agricultural Household Models. Extensions Applications, and Policy. The Johns Hopkins University Press, Baltimore and London
Somporn Hanpongpandh, (2001), Diversification in rural development in Thailand. The Japan program working paper series on: Priorities and strategies in rural poverty rgiaoducction: Experience from latin America and Asia. Presented at the Japan Program/INDES 2001 conference, Japan, 2001.
Thân Văn Liên (1997) Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy làn sóng di dân tự do từ các khu vực nông thôn ra đô thị trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở nước ta hiện nay và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng đô thị (nơi đến) và nông thôn (nơi đi). Chương trình Nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan, Hà Nội. 1997.
Thomas Hertel and Fan Zhai (2004) Labor market distortions, rural-urban inequality and the opening of China's economy, ADB.
Trang tin ngày 23/2/2006
Trung tâm Thông tin Focotech (2004), Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010.
Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội (2006), Xây dựng chiến lược việc làm ở Việt nam thời kỳ 2005-2015.
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2005), Tình hình triển khai Luật Doanh nghiệp ở nông thôn, thực trạng và giải pháp. Hà Nội, 2005.
Wik,M.(1998).Peasant and Risk: A study of risk, market imperfections and Farm household behaviour in Northern Zamibia. Doctor scientarium thesis 1998:26.
Wik,M.(1999).Copping with Risk in Agriculture: Income and Consumption Smoothing Strategies in LDCs, Forum for Development Studies, N0.2
Wooldridge and M.Jefferey(2002). Econometrics Analysis of Cross-Section and Panel Data, the MIT press Cambridge, Massachusetts, London, England.
World Bank (2000), Workshop on non-farming rural development
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn việt nam.doc