MBA tự dùng làm việc và MBA tự dùng dự phòng phía hạ có cuộn dây phân chia nên dòng ngắn mạch nhỏ dẫn đến chọn khí cụ điện đỡ kồng kềnh và không tốn kém đầu tư. Mặt khác mỗi cuộn dây cấp điện cho 1 phân đoạn thanh cái nhà 6kV phục vụ cho 1 lò nên khi sự cố 1 phân đoạn 6kV thì chỉ mất 1 lò, không phải ngừng khối.
- Nguồn tự dùng dự phòng được lấy điện từ thanh cái 110kV qua #130 và TD10 để đảm bảo cung cấp điện tự dùng cho các khối an toàn khi sự cố tách toàn bộ khối ra khỏi lưới hoặc đưa khối ra sửa chữa.
- Toàn trạm 110-220kV đến MBA lực và MBA tự dùng đều đặt chống sét van để bảo vệ dòng sét đánh vào đường dây cũng như MBA, ngoài ra còn hệ thống thu lôi toàn trạm.
- Phía 6 kV sau MBATD khối 1&2 do có nhiều phụ tải phân bố xa, số lượng cáp nhiều nên có đặt chống sét để bảo vệ sóng sét truyền vào MBA. Khối 3,4 do có ít phụ tải và bố trí gần nên không cần đặt chống sét.
46 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5069 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện TB-120-2T3 - Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………………3
phần một: tổng quan về nhà máy……………………...………………….4
1. Nhà máy nhiệt điện Phả lại
1.1 vị trí địa lý……………………………………………………………...4
1.2 quy mô nhà máy………………………………………………………..4
1.3 nhiên liệu……………………………………………………………….5
1.4 các giai đoạn phát triển………………………………….…….………6
1.5 sản lượng điện các năm gần đây………………………..……………..7
2. quy trình công nghệ và xử lý……………….……………..…………...10
2.1 quy trình công nghệ…………………………………………………….10
2.2 quy trình xử lý………………………………………………………….12
Phần hai: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện TB-120-2T3
I.Máy phát điện TB-120-2T3………………………………………………….14
1.Khái niệm…………………………………………………………………
2.Thông số kĩ thuật …………………………………………………………..17
3. Hệ thống kích thích của máy phát điện…………………..….……………..13
a. máy kích chính…………………………………….……
b. máy kích chính phụ……………………………….…..
c. máy kích thích dự phòng………………..………..….
4. Điều chỉnh điện áp của máy phát điệ……………………..……14
5. Hệ thống làm mát của máy…………………………..……..….15
II. Máy biến áp lực…………………………………………….…………19
III. Bảo vệ khối máy phát- máy biến áp 1 và 2…………………………..24
IV. Bảo vệ khối máy phát 3 & 4…………………………….……………29
V. Bảo vệ các máy biến thế dự phòng…………………………………...33
VI. Bảo vệ các máy biến thế tự dùng làm việc…………………………..34
VII. Bảo vệ máy biến áp tự dùng làm việc & dự phòng phía 6/0,4KV….34
VII. Các chế đọ làm việc của máy biến thế………………………………..34
IX . Máy cắt…………………………………………………………………35
X . Tự dùng của công ty nhiệt điện phả lại…………..…………………..39
XI. Hệ thống cung cáp điện một chiều…………………………………...40
XII. Sơ đồ nối điện chính của cồng ty nhiệt điện phả lại………………...40
Kết luận……………………..……………………………………….........44
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có kiến thức thực tế và để củng cố lại những kiến thức đã học, bộ môn tự động hóa đã tạo điền kiện cho chúng em có cơ hội đi thực tập nhận thực tại nhà máy nhiệt điện phả lại.
Đây là một trong những nhà máy sản xuất điện hiện đại nhất hiện nay của Việt Nam, với những dây chuyền và công nghệ tiên tiến, cùng với 1 hệ thống điều khiển tự động hiện đại.
Chúng em đã được chứng kiến tận mắt quá trình sản xuất điện cho tới khâu phân phối điện hoàn chỉnh, được vào phòng điều khiển trung tâm của nhà máy máy, được các cán bộ của nhà máy giảng giải tận tình về các công nghệ của nhà máy.
Trong bản báo cáo này, em xin trình bày những gì mình đúc kết được qua chuyến đi. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bản báo cáo còn nhiều thiếu xót, mong các thầy trong bộ môn giúp đỡ và bổ xung để bản báo cáo hoàn thiện hơn.
Phần một : Tổng quan về nhà máy
1.1/ Vị trí địa lý:
- Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp của 6 con sông lớn.
- Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình.
1.2/ Quy mô nhà máy:
Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
1.3/ Nhiên liệu:
- Than : than công ty sử dụng là hỗn hợp than của mỏ than Vàng Danh, Yên Tử, Cẩm Phả, Mạo Khê, Hồng Gai. Có thành phần chủ yếu như sau:
+Độ tro trung bình: 28%
+Lưu huỳnh: 0,5-0,6%
+Khả năng toả nhiệt của than: 5.000-5.500Kcal/Kg
Than được chở bằng đường thuỷ (70% nhu cầu nhiên liệu) và đường sắt(30%).
- Dầu FO: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng dầu nặng FO để khởi động lò hơi và để đốt kèm khi lò hơi bị sự cố.
1.4/Các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1(dây chuyền 1): Nhà máy nhiệt điện được khởi công xây dựng ngày 17/5/1980 và đi vào hoạt động từ năm 1983, do Liên Xô thiết kế lắp đặt, có công suất thiết kế 440MW.Dây chuyền 1 gồm 4 tổ máy, 1 tổ máy gồm:2 lò hơi cao áp, 1 tua bin, 1 máy phát điện, 1 máy biến áp, công suất mỗi tổ máy 110MW.Tám lò hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Khí thải sau khi qua lọc bụi tĩnh điện được tập trung và thải qua 1 ống khói cao 200m với đường kính miệng thải 7,2m.
Thiết bị của dây chuyền 1 thuộc thế hệ những thập niên 70-80 nên năng suất nhiên liệu chưa cao.
Từ khi đưa vào vận hành đến hết năm 2005, dây chuyền 1 đã phát được trên 3,95 tỷ KWh, phục phu đắc lực cho việc phát triển công nghiệp và dân dụng của cả nước.
Công việc đại tu, sửa chữa các thiết bị được đảm bảo đúng chu kỳ quy định, đặc biệt là hệ thống lò- máy và hệ thống lọc bui tĩnh điện nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Giai đoạn 2(dây chuyền 2): Đi vào hoạt động năm 2002.Gồm 2 tổ máy,mỗi tổ máy công suất 300MW:có 1 lò hơi, 1 tua bin, 1 máy biến áp, 1 máy phát điện. Hai lò hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện và thiết bị khử SO2.Khí thải sau khi qua thiết bị khử lưu huỳnh được tập trung và thải ra ống thải riêng biệt, ống khói cao 200m, đường kính miệng thải 4,2m.Năm 2005 dây chuyền 2 đã vận hành và phát lên lưới 4,5 tỷ KWh.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
1.5/ Sản lượng điện các năm gần đây:
Năm 2002 đạt 3,635 tỷ KWh
Năm2003 đạt 5,810 tỷ KWh
Năm 2005 đạt 6,760 tỷ KWh
Tổng số công nhân viên chức của công ty hiện tại là 2200 người. Cho đến hiện nay chưa phát hiện bệnh nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên chức của công ty.
Sơ đồ hoạt động :
Đầu vào(than, dầu,hoá chất làm mềm nước)
Hơi
Điện
Lò đốt
Dạng lỏng: dòng thải nhiệt, dòng thải chứa xỉ, dòng thải chứa dầu
Dạng khí: SO2, NOx, hơi kim loại nặng.
Năng lượng (nhiệt)
Dạng rắn: tro, xỉ, cặn sau xử lý nước thải xỉ.
Chất thải
2/ Quy trình công nghệ và xử lý :
2.1/ Quy trình công nghệ:
Tuabin
Dây chuyền
Điện
Khí, bụi xỉ Nhiệt,hơi, xỉ lò
Cảng
Kho
Bụi, than rơi vãi
Máy nghiền sấy
Lò hơi
Bụi, tiếng ồn
Nước làm mát, tiếng ồn
+Vận chuyển và tập kết nhiên liệu:
Cảng bốc dỡ than trên sông Thái Bình được bố trí 4 cần cẩu, có khả năng bốc dỡ 3000 tấn/ngày đêm và có khả năng tiếp nhận 4-5 đoàn xà lan/ngày đêm.Cảng bốc dỡ than bằng đường sắt hiện nay thường tiếp nhận 2 đoàn xe với công suất 2.000 tấn/ngày đêm.
Than bốc dỡ bằng cẩu than lên 4 máng than và sau đó đựoc vận chuyển bằng băng tải tới kho chứa than và lò hơi, băng tải than được bố trí trong hệ thống máng kín.
Ngoài kho chứa than, nhà máy còn có kho với 3 bể chứa dầu FO,tổng lượng dầu có thể chứa là 9.000 tấn. Dầu FO chủ yếu được vận chuyển tới nhà máy bằng đường sông.
+ Hệ thống nghiền than cám : Than đựoc nghiền trong hệ thống nghiền kiểu kín. Nhà máy có 8 máy nghiền, công suất mỗi máy 33,5 tấn/giờ.Sau khi được nghiền mịn, than mịn được trộn vào bunke than bột trung gian và sau đó được đưa vào buồng đốt lò hơi do phòng điều hành trung tâm điều khiển.
+ Lò hơi và tổ hợp phát điện
Hơi nước quá áp từ các lò hơi được dùng để chạy các tuabin phát điện . Để khởi động được lò hơi và đảm bảo áp lực hơi chạy tuabin, dầu FO được cung cấp vào lò hơi theo đường ống dẫn riêng
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất của các tổ máy, có bố trí hệ thống tín hiệu bằng ánh sáng báo sự cố, có hệ thống bơm dầu bôi trơn và bơm dầu sự cố của tuabin…
+ Cung cấp nước làm mát và xử lý nước kỹ thuật:
Nước làm mát cho các động cơ và bình ngưng tụ hơi nước của tuabin được lấy trực tiếp từ sông Thái Bình với nhu cầu 20,8m3/s.Nhiệt đọ nước sau các bình ngưng tụ tăng lên 7-80C, nước nòng được thải ra dẫn theo kênh hở ra sông Thái Bình.
Nước mềm cung cấp cho lò hơi được xử lý bằng phèn, lọc cơ học và sau đó lọc bằng nhựa trao đổi ion. Nước đã được làm mềm và đưa vào 3 bể chứa, mỗi bẻ có dung tích 2.000m3.
+ Lọc bụi của khói thải: Do sử dụng than cám mịn làm nhiên liệu đốt lò hơi,trong hệ thống dây chuyền của nhà máy có bố trí các bộ lọc tĩnh điện trên tuyến dẫn khói từ lò hơi tới ống khói.
+Trạm biến áp và phân phối tải điện:Các trạm biến áp được bố trí nhằm hoà mạng điện phát ra từ nhà máy lên lưới điện qua các trạm phân phối 110kV và 220kV.
+Thải tro xỉ của lò hơi: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại bố trí hệ thống thải tro xỉ của lò hơi theo nguyên tắc cuốn bằng nước (tỉ lệ xỉ:nước=1:9) tới hồ chứa xỉ Khe Lăng, Bình Giang.
2.2/ Quy trình xử lý :
Khí + Bụi
Lọc bụi tĩnh điện
Ống khói
Dòng thải chứa bụi,xỉ.
Bụi thu được phun nước
Tháp hấp thụ CaCO3
Khí
Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải
Nước cấp
Nước thải
Nước làm mát
Nước thải sản xuất
-Bể lắng nước sinh hoạt
-Bể sục khí.
-Bể điều chỉnh pH.
-Bể lắng tụ.
-Bể tích bùn.
-Bể nước trong
Làm mềm nước
Nước thải sinh hoạt
Nước sau xử lý
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
+ Công nghệ xử lý khí lẫn bụi: Dùng phương pháp lọc tĩnh điện, ta thu được bụi và khí riêng. Bụi sau khi thu sẽ được phun nước để chuyển thành dòng thải chứa bụi xỉ.Còn khí sau khi lọc tĩnh điện là khí sạch bụi sẽ được đưa vào tháp hầp thụ(CaCO3) rồi chuyển ra ống khói.
+ Công nghệ xử lý chất thải rắn: CTR bao gồm xỉ than và tro, được vận chuyển bằng hệ thống thuỷ lực về 2 trạm bơm thải xỉ.Sau khi pha loãng với nước đạt tỷ lệ 1/9,hỗn hợp được bơm than xỉ công suất 1.250m3/h đẩy qua đường ống lên hồ xỉ Bình Giang, tạo xỉ khô đem bán làm phụ gia xi măng, đóng gạch...Còn để xử lý bụi thì biện pháp đơn giản nhất là trồng nhiều cây xanh một cách hợp lý. Còn đối với than rơi vãi thì phải nạo vét định kỳ.
+ Công nghệ xử lý nước thải: Có một số vấn đề như Dòng nước thải có chứa dầu thì ta phải làm lắng dòng nước thải này lại rồi vớt váng dầu, đây là biện pháp rẻ tiền mà lại nhanh nhất cũng như có hiệu quả tốt.
Nước lắng trong hồ xỉ Bình Giang được thu hồi vào bể chứa và bơm ngược về công ty sử dụng cho việc vận tải tro xỉ.
Nước làm mát cho các bình ngưng được lấy từ 2 trạm bơm tuần hoàn cạnh bờ sông gần công ty được thải ra 2 bên kênh hở chảy ra thưọng và hạ lưu sông Thái Bình, 1 phần nước được tuần hoàn quay trở lại, phần còn lại tưới cho các cánh đồng lúa phía Nam của huyện Chí Linh bằng kênh Phao Tân-An Bài.
Phần hai: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện
TBF - 120 - 3T
:
I . Khái niệm :
Máy phát điện đồng bộ kiểu TBF - 120 - 3T, dùng để phát điện lâu dài trong những chế độ làm việc bình thường khi nối trực tiếp với tuabin và được đặt trong nhà có mái che. Máy phát đã được nhiệt đới hoá ( T) và làm việc theo các điều kiện sau đây :
Lắp ở độ cao không lớn hơn 1000m so với mặt biển
Nhiệt độ môi trưòng trong giới hạn : +5 0C ¸ 45 0C
Trong khu vực không có chất gây nổ
a - Stator:
Vỏ Stator : Được chế tạo liền khối không thấm khí, có độ bền cơ học đủ để stator có thể không bị hỏng bởi biến dạng khi H2 nổ, vỏ được đặt trực tiếp lên bệ máy bắt bu lông.
Lõi thép Stator : Lõi được cấu tạo từ các lá thép kĩ thuật có độ dày 0,5mm. Trên bề mặt các lá thép này được quét một lớp sơn cách điện và dọc theo trục có các rãnh thông gió. Lõi thép của stato được ép bằng các vòng ép bằng thép khong từ tính, vòng răng của những lá thép ngoài được ép chặt bằng những tấm ép có từ tính đặt ở giữa lõi thép và vòng ép.
Cuộn dây của stator kiểu 3 pha 2 lớp, cách điện giữa các cuộn dây dùng cách điện loại B sơ đồ đấu nối sao kép gồm 9 đầu ra.
b - Rotor: Rèn liền khối bằng thép đặc biệt để đảm bảo rotor có độ bền cơ học trong mọi chế độ làm việc của máy phát. Cuộn dây của rotor có cách điện loại B. Lõi được khoan xuyên tâm để đặt các dây nối các cuộn rotor đến các chổi than. Các vòng dây rotor quấn trên các gờ rãnh, các rãnh này tạo nên các khe thông gió.
c- Bộ chèn trục: Để giữ Hiđrô không thoát ra ngoài theo dọc trục, có kết cấu đảm bảo nén chặt bạc và babít vào gờ chặn của trục rôto nhờ áp lực dầu nén đã được điều chỉnh và đảm bảo tự động dịch chuyển dọc theo trục khi có sự di trục. áp lực dầu chèn luôn lớn hơn áp lực H2 ( từ 0.5 đến 0.7 kg/cm2) được đưa vào hộp áp lực và từ đây qua các lỗ ở vòng bạc sẽ đi qua các rãnh vào babít và tản ra 2 phía. ở những rãnh tròn này khi máy quay sẽ quay theo và tạo ra một màn dày đặc ngăn chặn sự dò khí H2 từ trong vỏ máy phát điện ra ngoài. áp lực dầu chèn định mức là 2,5 kg/cm2.
d- Bộ làm mát: Gồm 6 bộ làm mát khí H2 bố trí bao bọc phần trên và dọc theo thân máy phát.
e - Thông gió: Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín kín cùng với việc làm mát khí H2 bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ stator, căn cứ vào yêu cầu làm mát khối khí H2 nhà chế tạo đặt 2 quạt ở hai đầu trục của rotor máy phát điện. Khi máy phát làm việc cấm không dùng không khí để làm mát.
2. Các thông số kĩ thuật của máy phát điện:
- Công suất toàn phần : S = 141.200KVA
- Công suất tác dụng : P = 120.000KW
- Điện áp định mức : U = 10.500 ± 525V
- Dòng điện stator : IStator = 7760A
- Dòng điện rotor : IRoto = 1830A
- Tốc độ quay định mức : n = 3000v/p
- Hệ số công suất : cosj = 0,85
- Hiệu suất : h% = 98,4%
- Cường độ quá tải tĩnh : a = 1,7
- Tốc độ quay tới hạn : nth = 1500v/p
- Mômen bánh đà : 13 T/m2
- Mômen cực đại khi có ngắn mạch ở cuộn dây stator : 6 lần
- Môi chất làm mát máy phát : Khí Hyđrô
- Đầu nối pha cuộn dây Stator hình sao kép
- Số đầu cực ra của dây stator : 9
3. Hệ thống kích thích của máy phát điện
Hệ thống kích thích của tổ máy gồm một máy kích thích chính cung cấp dòng kích thích cho máy phát và một máy kích thích phụ cung cấp dòng kích thích cho máy kích thích chính. Máy kích thích chính và phụ nối đồng trục với Roto máy phát. Ngoài ra Công ty còn có hệ thống kích thích dự phòng dùng chung cho cả bốn tổ máy.
a. Máy kích thích chính :
Kiểu BTД- 490- 3000T3 là máy phát điện cảm ứng tần số cao, bên trong máy đặt bộ chỉnh lưu. Rôto máy kích thích được nối trên cùng một trục rôto máy phát điện , máy kích thích có các gối đỡ trượt được bôi trơn cưỡng bức từ hệ thống dầu chung. Thông số kỹ thuật:
- Công suất hữu công lâu dài P = 600 KW
- Điện áp lâu dài U =310V
- Điện áp ngắn hạn U =560V
- Dòng điện cho phép lâu dài I = 1930A
- Dòng điện ngắn mạch cho phép I = 3500A
- Tốc độ quay n = 3000v/p
- Tần số ` f = 500 Hz.
- Làm mát bằng không khí theo chu trình kín.
- Bội số kích thích cường hành theo điện áp và dòng điện ứng với các thông số định mức kích thích của máy phát điện là 2.
- Thời gian cho phép máy kích thích và rotor máy phát điện có dòng điện tăng gấp 2 lần dòng điện kích thích định mức là 20s.
- Tốc độ tăng điện áp kích thích trong chế độ cường hành không nhỏ hơn 0,2s.
Thông số cường hành kích thích cho phép của kích thích chính.
Thời gian cho phép (s)
Dòng điện (A)
Điện áp (V)
20
3500
560
b. Máy kích thích phụ :
Kiểu PДM -30- 400 T3
P = 30KW
U = 400/230V
I = 54/93 A
n = 3000v/p
f = 400Hz
Rotor máy kích thích phụ làm bằng nam châm vĩnh cửu.
c. Máy kích kích thích dự phòng :
Máy kích thích dự phòng được dùng khi hệ thống kích chính bị hư hỏng hoặc đã được vào sửa chữa, nó dự phòng cho cả 4 máy kích thích chính. Máy kích thích dự phòng là máy phát điện một chiều kéo bằng động cơ không đồng bộ 3 pha
Máy phát điện một chiều kiểu: GPC -900 - 1000T4 có thông số kỹ thuật:
P = 550 kW
U = 300 V
I = 1850 A
Động cơ kiểu : A - 1612-6 T3 có thông số kỹ thuật:
P = 800 KW
U = 6 KV
I = 93 A
Khi chuyển sang kích thích dự phòng điện áp được điều chỉnh bằng tay. Tuy nhiên ở chế độ này việc cường hành kích thích vẫn được đảm bảo.
4. Điều chỉnh điện áp của máy phát điện:
Bộ tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện hoạt động theo nguyên lý sau:
Tín hiệu được lấy từ TU và TI ở đầu cực máy phát đưa vào bộ APB (bộ tự động điều chỉnh kích từ). Tín hiệu sau khi sử lý được đưa vào 2 cuộn dây OB1 và OB2 (cũng có thể điều chỉnh bằng tay).
Hai cuộn dây OB1 và OB2 tạo nên hiệu ứng corrector thuận và nghịch cho việc điều chỉnh điện áp của máy phát. Ngoài ra có thêm cuộn thứ 3 (OB3) mắc nối tiếp với mạch kích thích chính có nhiệm vụ tăng tốc cho những tín hiệu điều khiển (dòng kích thích).
+ OB3 : Cuộn dây nối tiếp kích thích được đấu nối tiếp với cuộn dây roto máy phát OB, do đó làm tăng độ nhạy của hệ thống kích thích khi phụ tải đột ngột thay đổi.
+ OB1 : Cuộn dây nối tiếp kích thích độc lập tạo nên xung lực, lực tác động nhanh theo xung lực của cuộn dây OB3 và đảm bảo tăng điện áp của máy phát cao tần và do đó tăng dòng điện kích thích máy phát
+ OB2 : Cuộn dây kích thích độc lập tạo nên xung lực ngược với xung lực cuộn dây OB3 và dùng để tăng quá trình giảm kích thích máy phát cao tầnkhi phụ tải máy phát giảm đột ngột.
Dòng kích thích của máy phát kích thích chính (xoay chiều tần số cao) sẽ được đưa qua bộ chỉnh lưu bởi các điot. Sau đó mạch được mắc nối tiếp với một bộ lọc nhiễu gồm các tụ và điện trở (nhằm san bằng dòng điện) rồi được đưa vào mạch kích thích.
Trong mạch kích thích còn có aptomat dập từ. Khi máy phát bị cắt đột ngột, aptomat dập từ sẽ đóng mạch kích thích vào một điện trở dập từ.
Mạch kích thích dự phòng khi cần thiết sẽ được đóng trực tiếp vào cuộn dây kích thích mà không qua bộ APB. Do đó khi dùng kích thích dự phòng sẽ không tự động điều chỉnh điện áp được.
5. Hệ thống làm mát của máy phát điện:
Máy phát điện có môi chất làm mát là khí H2 .Cuộn dây Stator được làm mát gián tiếp bằng H2.Cuộn dây Rotor, Rotor, lõi Stator được làm mát trực tiếp bằng H2.
Nhiệt độ định mức của khí H2: t0 = 350C ¸ 370C. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của H2 ở đầu vào máy phát điện là 200C. áp lực định mức của H2 : 2,5 Kg/cm2. áp lực cho phép lớn nhất là 3,7 Kg/cm2
Khí H2 được làm mát bằng nước. Có 6 bộ làm mát khí H2 được lắp dọc theo thân máy. Khi cắt 1 bộ làm mát thì phụ tải của máy phát nhỏ hơn 80% phụ tải định mức.
- Nhiệt độ định mức của nước làm mát : t0 = 23OC
- áp lực định mức của nước làm mát : P = 3kg/cm2
- Lưu lượng nước làm mát qua một bình : Q = 400m3/ giờ
II. Máy biến áp lực:
1. Máy biến áp lực tự ngẫu AT1 & AT2
- Loại ATДЩTH-250.000/220/110TT ;
- S = 250/250/125 MVAr
- U = 230/121/10,5 kV
- I = 628/1193/6870A ; ICH =720A ;
- U k% = 11% ; 32% ; 25% ;
- Tổ nối dây : D/U-D-11;
- U Đ/C = ± 6 ´ 2% ;
- Máy biến áp tự ngẫu được trang bị thiết bị RPH (điều áp dưới tải), việc điều chỉnh điện áp thực hiện ở phía cuộn trung áp (CH), đã được nhiệt đới hoá.
- Hệ thống làm mát ДЩ (làm mát bằng dầu tuần hoàn cưỡng bức và có quạt gió thổi vào bề mặt của các bộ làm mát).
Chế độ làm mát của máy biến áp tự ngẫu:
Mỗi máy có 10 bộ làm mát, có tủ điều khiển tự động thực hiện chức năng :
+ Tự động đóng hoặc cắt các bộ làm mát dầu đồng thời với việc đóng hoặc cắt máy biến áp tự ngẫu.
+ Tự động đóng các bộ làm mát vào làm việc khi máy biến áp làm việc không tải.
+ Tự động đóng thêm các bộ làm mát khi tăng phụ tải máy biến áp, khi phụ tải đạt 40% phụ tải định mức thì toàn bộ các bộ làm mát làm việc được đưa vào làm việc.
+ Tự động đưa bộ làm mát dự phòng vào làm việc khi một trong số các bộ làm mát làm việc bị hỏng hoặc khi nhiệt độ dầu làm mát tăng đến 750C.
Máy biến áp AT1
2. Máy biến áp lực T3 & T4 : (Máy 3 pha 2 cuộn dây)
- Loại TДЩ-125.000/220- 73T1 ;
- S = 125.000KVA ;
- U = 242/10,5 KV ;
- I = 299/6870A ;
- U k% = 11,5%;
- Tổ nối dây : U0/D-11;
- U Đ/C = ± 2 ´ 2,5% ;
Máy biến áp lực trang bị thiết bị RPH ( TB. điều chỉnh bằng tay)để điều chỉnh điện áp, muốn thay đổi điện áp máy biến áp thì cần phải cắt máy biến áp ra khỏi lưới và thực hiện điều áp phía cao áp
Hệ thống làm mát ДЩ với sự tuần hoàn cưỡng bức dầu qua các bộ làm mát bằng không khí nhờ quạt gió. ( 4 bộ làm mát, mỗi bộ gồm 1 bơm dầu và 2 quạt gió)
Máy biến áp T4
3. Máy biến áp lực tự dùng dự phòng chung (TD10) :
- Máy biến thế tự dùng dự phòng (TD10) được nối từ thanh cái 110 kV qua máy cắt 130, dự phòng tự dùng cho các khối, có thể thay thế 01trong 0 4 máy biến thế tự dùng làm việc mỗi khi đưa các máy biến thế tự dùng ra sửa chữa.
* Các thông số kỹ thuật :
- Loại TPДHC- 32000/110;
- S = 32000/16000/16000 KVA;
- U = 115/6,3 KV;
- I = 160,7/1466 A;
- UK%= : BH- HH = 10,4%; HH1- HH2 = 16%;
- Tổ nối dây : U0/D/D11-11;
- UĐ/C = ± 9 ´ 1,78% ;
- Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát (làm mát bằng dầu tuần hoàn tự nhiên có dùng quạt thổi vào các bộ làm mát), có điều áp dưới tải (RPH) đặt tại cuộn cao áp (BH), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời cấp điện cho phụ tải tự dùng của Công ty.
4. Máy biến thế tự dùng làm việc của Công ty :
Công ty có 4 máy biến thế tự dùng làm việc đặt tại 4 khối (TD91¸TD94)
Các thông số của máy:
- Loại TPДHC- 25000/10TI.
- S = 25000/12500/12500KVA.
- U = 10,5/6,3KV.
- I = 1375/1145A.
- UK% = BH- HH = 9,3%.
- Tổ nối dây : D/D-D-0-0 ;
- UĐ/C= ± 8 ´ 1,5% ;
- Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát Д (làm mát bằng dầu tuần hoàn tự nhiên, mỗi máy có 7 bộ làm mát, mỗi bộ được trang bị 2 quạt gió ), có điều áp dưới tải (RPH) đặt tại cuộn cao áp (BH), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời cấp điện cho phụ tải tự dùng của Công ty .
5. Máy biến thế tự dùng 6/ 0,4KV :
- Loại : TH3-630/10-73T3
- Làm mát tự nhiên bằng điện môi lỏng không cháy (xốptôn),
- Công suất S = 630kVA.
- Cấp cách điện cuộn dây cao áp 10kV, đã nhiệt đới hoá.
- U = 6/ 0,4kV ;
- I = 60,6/ 910A ;
- UK% = 6,2%;
- Tổ nối dây : D/U0-11 ;
* Tất cả các máy biến thế lực được tính toán để làm việc ở nhiệt độ không khí làm mát từ-100c đến 500c.
* Tất cả các máy biến thế đều có trang bị bộ RPH, việc chuyển mạch của thiết bị RPH từ 1 phân nhánh sang phân nhánh khác được thực hiện bằng động cơ điện được điều khiển trực tiếp từ bộ truyền động hoặc từ xa từ bàn điều khiển.Trong trường hợp ngoại lệ có thể chuyển mạch bằng tay nhờ tay vặn khoá.
Máy biến áp dự phòng - TD10
III. Bảo vệ khối máy phát -máy biến áp 1 và 2 :
1. Bảo vệ so lệch dọc máy phát : Bảo vệ làm việc khi có ngắn mạch trong và đầu cực ra của máy phát ( lấy tín hiệu từ TI ở phía đầu ra trung tính và ở phía 10,5KV của MF.)
Bảo vệ tác động không thời gian t =0s đi cắt máy phát điện #901, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin.
2. Bảo vệ so lệch ngang máy phát : Bảo vệ tác động khi ngắn mạch giữa các vòng dây trong cùng một pha ( lấy tín hiệu từ TI đặt ở đoạn nối giữa các điểm trung tính của 2 nhánh song song cuộn dây Stator để loại trừ chắc chắn phía đầu ra trung tính và ở phía 10,5KV của MF .)
Bảo vệ tác động đi cắt máy phát với thời gian t = 0,3s, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin.
3. Bảo vệ chạm đất 1 điểm cuộn dây Stator : Bảo vê tác động khi chạm đất một pha trong cuộn dây Stator ( lấy tín hiệu từ cuộn dây tam giác hở của TU từ phía đầu ra trung tính máy phát.)
Bảo vệ phản ứng với đại lượng 3U0 và tác động đi cắt máy phát điện, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin với thời gian t=1s.
4. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch MFĐ : BVQDTTN làm việc khi có ngắn mạch KĐX hoặc quá tải KĐX và dùng để hạn chế hư hỏng máy phát bởi các dòng điện TTN. BVdự phòng cho bảo vệ chính của khối và nó được đấu vào máy biến dòng ở phía đầu cực ra trung tính máy phát. Bảo vệ tác động thành 5 cấp:
- Cấp 1: để loại trừ ngắn mạch ở đầu ra máy phát điện , tác động đi cắt máy phát, dập từ và kích thích, cắt 112,131, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và tua bin với thời gian t = 0,6s.
- Cấp 2: để loại trừ ngắn mạch ở đầu ra máy biến thế khối , bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian:
+ Cữ thứ nhất t = 2,5s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110 kV(131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220 kV.(233,234)
+ Cữ thứ hai t = 3,5s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 3: để loại trừ ngắn mạch không đối xứng ở xa, bảo vệ tác động với 3 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất t = 7s : Khối 1,2 cắt máy cắt liên lạc 112.
Khối 3,4 cắt máy cắt liên lạc 212.
+ Cữ thứ hai t = 7,5s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110kV (131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220kV (233,234).
+ Cữ thứ ba t = 8s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 4: để bảo vệ máy phát điện chống các chế độ không đối xứng, bảo vệ tác động với 3 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất t = 7s : Khối 1,2 cắt máy cắt liên lạc 112.
Khối 3,4 cắt máy cắt liên lạc 212.
+ Cữ thứ hai t = 35s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110kV (131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220kV (233,234).
+ Cữ thứ ba t = 40s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 5: để báo tín hiệu với thời gian t = 9s.
5. Bảo vệ máy phát chống ngắn mạch đối xứng : Bảo vệ làm việc khi có ngắn mạch bên ngoài và nó dự phòng cho bảo vệ chính của khối. Nó được thực hiện từ một rơle tổng trở đấu vào máy biến dòng từ phía các đầu ra trung tính của MFĐ và vào máy biến điện áp từ phía các đầu ra thẳng của MFĐ Bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian :
Cữ thứ nhất t = 7,5s : cắt máy cắt phía 110 kV,220kV(131,231).
Cữ thứ hai t = 8s : cắt toàn khối MF + MBA, dừng lò ,tua bin .
6. Bảo vệ chống quá tải đối xứng MFĐ : Bảo vệ tác động đi báo tín hiệu có quá tải đối xứng phía điện áp máy phát , nó được thực hiện qua rơle ( PT- 40/10 ) có sử dụng dòng điện 1 pha đấu nối qua TI ở phía đầu ra trung tính MFĐ, bảo vệ tác động sau 9 giây.
7. Bảo vệ chống quá tải Rotor : Bảo vệ làm việc với các hư hỏng trong hệ thống kích thích , gây ra trong cuộn dây rotor có dòng điện mad độ lớn không cho phép làm việc lâu dài Bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất : t = 16s đi hạn chế cường hành.
+ Cữ thứ hai : t = 20s đi cắt máy phát ra khỏi lưới, không dừng lò và tua bin .
8. Bảo vệ chống chạm đất 1 điểm mạch kích thích : Bảo vệ tác động đi báo tín hiệu " chạm đất trong mạch kích thích ". Bảo vệ tác động dựa vào nguyên tắc : Đặt vào mạch kích thích điện áp xoay chiều 25HZ và đo độ lớn dòng điện tác dụng, dòng điện này xác định bởi độ lớn Rcđ mạch kích thích.
9. Bảo vệ chống chạm đất 2 điểm mạch kích thích : Bảo vệ chỉ được đưa vào làm việc khi xuất hiện ngắn mạch chạm đất1 điểm ổn định của mạch kích thích , khi xuất hiện ngắn mạch ở điểm thứ 2 bảo vệ sẽ tác động đi cắt máy MFĐ, dừng lò và tuabin.
10. Bảo vệ quá điện áp rotor : bảo vệ tác động 2 cấp
Cấp 1 : Khi U = 1,44Uđm chuyển APB sang PPB trong thời gian 0,3s
Cấp 2 : Khi U= 672V tác động cắt MFĐ, cắt áptomat dập từ với t=1,s
11. Bảo vệ chống mất kích từ : Bảo vệ hoạt động dựa trên nguyên lý đo tổng trở. Đặt ở phía điện áp MFĐ, tác động đi cắt máy MFĐ sau 2 giây
12. Bảo vệ do ngừng dòng H2O trong 2 bộ làm mát khí của kích từ : Bảo vệ tác động sẽ chuyển KT từ chế độ APB sang PPB, nếu trong 10 phút không xử lý được thì chuyển sang KTDP hoặc ngừng MFĐ.
13. Bảo vệ công nghệ máy phát điện.
14. Bảo vệ từ xa 2 cấp : Bảo vệ từ xa 2 cấp là bảo vệ chống ngắn mạch đối xứng bên ngoài phía 110 KV, 220 KV là bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính của đường dây. Bao gồm 2 cấp:
- Cấp thứ nhất tác động :
+ Sau 1s đi cắt máy cắt liên lạc phía 110kV (112).
+ Sau 1,5s đi cắt máy cắt 110kV.(131,132).
+ Sau 7s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
- Cấp thứ hai tác động :
+ Sau 1s đi cắt máy cắt liên lạc phía 220kV (212).
+ Sau 1,5s đi cắt máy cắt 220kV.(231,232).
+ Sau 7s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
15. Bảo vệ dòng thứ tự nghịch : bảo vệ chống ngắn mạch không đối xứng và quá tải không đối xứng, bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính . Bảo vệ tác động qua 2 cữ thời gian :
+ Sau 6s đi cắt máy cắt phía 110kV.(131,132).
+ Sau 7s cắt khối.
16. Bảo vệ dòng thứ tự không : bảo vệ chống ngắn mạch ngoài chạm đất phía 110 KV, 220 KV, đây là bảo vệ dự phòng cho bảo vệ chính đường dây. Mỗi phía gồm 3 cấp tác động
Phía 110kV:
- Cấp 1 tác động :
+ Sau 0,5s đi cắt máy cắt phía 110kV (131,132).
+ Sau 2,5s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
- Cấp 2 tác động :
+ Sau 2,5s đi cắt máy cắt 110kV.(131,132).
+ Sau 3s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
- Cấp 3 tác động : Sau 5s cắt máy cắt 112
Phía 220kV:
- Cấp 1 tác động :
+ Sau 0,5s đi cắt máy cắt 231,232
+ Sau 1,5s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
- Cấp 2 tác động :
+ Sau 1s đi cắt máy cắt 231,232
+ Sau 2s cắt khối trừ khởi động dập cháy.
- Cấp 3 tác động :
+ Sau 2,5s đi cắt máy cắt 212
Các rơle dòng điện có mức chỉnh định nhạy hơn tác động để phân chia các thanh cái 110,220kV (cắt các máy cắt liên lạc) cũng như tạo nên mạch tăng tốc để ngừng khối khi máy cắt 110 hoặc 220kV cắt không hoàn toàn. t=0,8s.
17. Bảo vệ chống chạm chập ra vỏ MBA : Tác động cắt khối và tự động phun nước cứu hoả .
18. Bảo vệ quá tải đối xứng : đưa tín hiệu đi khởi động thiết bị làm mát dự phòng
19. Bảo vệ So lệch dọc MBA : Bảo vệ ngắn mạch giữa các pha của các cuộn dây và giữa các vòng dây trong cùng một pha với nhau. Nó còn bảo vệ khi xảy ra ngắn giữa các thanh dẫn kể từ đầu sứ ra cho tới chỗ đặt BI ở phía điện áp 10,5 KV - 110 KV - 220 KV
20. Bảo vệ hơi MBATN : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA kèm theo tạo khí hoặc hạ thấp mức dầu .
21. Bảo vệ khí ngăn RPH : Bảo vệ tác động khi có hỏng hóc bên trong ngăn RPH ( BV đặt ở cả 3 pha). Tác động theo dòng dầu từ ngăn RPH lên bình dầu phụ.
Bảo vệ YPOB : thiết bị dự phòng của máy cắt 110 KV, 220 KV khi máy cắt bị kẹt, hư hỏng. T = 0,35s.
IV. Bảo vệ khối máy phát -máy biến áp 3 và 4 :
1. Bảo vệ so lệch dọc máy phát : Bảo vệ làm việc khi có ngắn mạch trong và đầu cực ra của máy phát ( lấy tín hiệu từ TI ở phía đầu ra trung tính và ở phía 10,5KV của MF.)
Bảo vệ tác động không thời gian t =0s đi cắt máy phát điện #901, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin.
2. Bảo vệ so lệch ngang máy phát : BVLV khi ngắn mạch giữa các vòng dây trong cùng một pha ( lấy tín hiệu từ TI đặt ở đoạn nối giữa các điểm trung tính của 2 nhánh song song cuộn dây Stator để loại trừ chắc chắn phía đầu ra trung tính và ở phía 10,5KV của MF .)
Bảo vệ tác động đi cắt máy phát với thời gian t = 0,3s, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin.
3. Bảo vệ chạm đất 1 điểm cuộn dây Stator : BVLV khi chạm đất một pha trong cuộn dây Stator ( lấy tín hiệu từ cuộn dây tam giác hở của TU từ phía đầu ra trung tính máy phát.)
Bảo vệ phản ứng với đại lượng 3U0 và tác động đi cắt máy phát điện, dập từ và kích thích, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và dừng tua bin với thời gian t = 1s.
4. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch MFĐ : BVQDTTN làm việc khi có ngắn mạch KĐX hoặc quá tải KĐX và dùng để hạn chế hư hỏng máy phát bởi các dòng điện TTN. BVdự phòng cho bảo vệ chính của khối và nó được đấu vào máy biến dòng ở phía đầu cực ra trung tính máy phát . Bảo vệ tác động thành 5 cấp:
- Cấp 1: để loại trừ ngắn mạch ở đầu ra máy phát điện , tác động đi cắt máy phát, dập từ và kích thích, cắt 112,131, khởi động YPOB máy cắt 10,5 KV, dừng lò và tua bin với thời gian t = 0,6s.
- Cấp 2: để loại trừ ngắn mạch ở đầu ra máy biến thế khối , bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian:
+ Cữ thứ nhất t = 2,5s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110 kV(131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220 kV.(233,234)
+ Cữ thứ hai t = 3,5s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 3: để loại trừ ngắn mạch không đối xứng ở xa, bảo vệ tác động với 3 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất t = 7s : Khối 1,2 cắt máy cắt liên lạc 112.
Khối 3,4 cắt máy cắt liên lạc 212.
+ Cỡ thứ hai t = 7,5s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110kV (131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220kV (233,234).
+ Cữ thứ 3 t = 8s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 4: để bảo vệ máy phát điện chống các chế độ không đối xứng, bảo vệ tác động với 3 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất t = 7s : Khối 1,2 cắt máy cắt liên lạc 112.
Khối 3,4 cắt máy cắt liên lạc 212.
+ Cữ thứ hai t = 35s : Khối 1,2 cắt máy cắt phía 110kV (131,132).
Khối 3,4 cắt máy cắt phía 220kV (233,234).
+ Cữ thứ 3 t = 40s : Khối 1,2 cắt toàn khối (110, 220, 10.5 ,6kV).
Khối 3,4 cắt toàn khối (220, 10.5 ,6kV).
- Cấp 5: để báo tín hiệu với thời gian t = 9s.
5. Bảo vệ máy phát chống ngắn mạch đối xứng : BVLV khi có ngắn mạch bên ngoài và nó dự phòng cho bảo vệ chính của khối. Nó được thực hiện từ một rơle tổng trở đấu vào máy biến dòng từ phía các đầu ra trung tính của MFĐ và vào máy biến điện áp từ phía các đầu ra thẳng của MFĐ Bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất t = 7,5s : cắt máy cắt phía 110 kV,220kV(131,231).
+ Cữ thứ hai t = 8s : cắt toàn khối MF + MBA, dừng lò ,tua bin .
6. Bảo vệ chống quá tải đối xứng MFĐ : BV tác động đi báo tín hiệu có quá tải đối xứng phía điện áp máy phát , nó được thực hiện qua rơle ( PT- 40/10 ) có sử dụng dòng điện 1 pha đấu nối qua TI ở phía đầu ra trung tính MFĐ, bảo vệ tác động sau 9 giây.
7. Bảo vệ chống quá tải Rotor : BVLV với các hư hỏng trong hệ thống kích thích , gây ra trong cuộn dây rotor có dòng điện mad độ lớn không cho phép làm việc lâu dài Bảo vệ tác động với 2 cữ thời gian :
+ Cữ thứ nhất : t = 16s đi hạn chế cường hành.
+ Cữ thứ hai : t = 20s đi cắt máy phát ra khỏi lưới, không dừng lò và tua bin .
8. Bảo vệ chống chạm đất 1 điểm mạch kích thích : BV tác động đi báo tín hiệu " chạm đất trong mạch kích thích ". Bảo vệ tác động dựa vào nguyên tắc : Đặt vào mạch kích thích điện áp xoay chiều 25HZ và đo độ lớn dòng điện tác dụng, dòng điện này xác định bởi độ lớn Rcđ mạch kích thích.
9. Bảo vệ chống chạm đất 2 điểm mạch kích thích : Bảo vệ chỉ được đưa vào làm việc khi xuất hiện ngắn mạch chạm đất1 điểm ổn định của mạch kích thích , khi xuất hiện ngắn mạch ở điểm thứ 2 bảo vệ sẽ tác động đi cắt máy MFĐ, dừng lò và tuabin.
10. Bảo vệ quá điện áp rotor : bảo vệ tác động 2 cấp
Cấp 1 : Khi U = 1,44Uđm chuyển APB sang PPB trong thời gian 0,3s
Cấp 2: Khi U= 672V tác động cắt MFĐ, cắt áptomat dập từ với t=1,s
11. Bảo vệ chống mất kích từ : Bảo vệ hoạt động dựa trên nguyên lý đo tổng trở. Đặt ở phía điện áp MFĐ, tác động đi cắt máy MFĐ sau 2 giây
12. Bảo vệ do ngừng dòng H2O trong 2 bộ làm mát khí của kích từ : Bảo vệ tác động sẽ chuyển KT từ chế độ APB sang PPB, nếu trong 10 phút không xử lý được thì chuyển sang KTDP hoặc ngừng MFĐ.
13. Bảo vệ công nghệ máy phát điện.
14. Kiểm tra cách điện phía 10,5 KV : Bảo vệ làm việc khi ngắn mạch chạm đất phía 10,5KV của MBA, bảo vệ đi báo tín hiệu sau 9s.
15. Bảo vệ rotor chống sét quá điện áp : Bảo vệ tác động khi chống sét PP tác động tức thời kiểu PA-22 có đặt biên độ điện áp tác động là 2KV bi đánh thủng. Khi đó cuộn dây rotor được nối song song với điện trở R1=1,2W/175A, nó tác động nhờ các rơle tác động, sau khi hết quá điện áp , hệ thống rơle trở về chuẩn bị cho lần tác động sau.
16. Bảo vệ chống chạm chập ra vỏ MBA : Tác động cắt khối và tự động phun nước cứu hoả .
17. Bảo vệ So lệch dọc MBA : Bảo vệ ngắn mạch giữa các pha của các cuộn dây và giữa các vòng dây trong cùng một pha với nhau. Nó còn bảo vệ khi xảy ra ngắn giữa các thanh dẫn kể từ đầu sứ ra cho tới chỗ đặt BI ở phía điện áp 10,5 KV - 110 KV - 220 KV
18. Bảo vệ hơi MBA : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA kèm theo tạo khí hoặc hạ thấp mức dầu .
19. Bảo vệ chống ngắn mạch 1 pha phía 220KV : Bảo vệ gồm 2 bộ phận: rơle thô và cơ cấu nhậy cảm.
- Rơle thô gồm 2 cấp tác động :
+ Cấp 1 cắt máy cắt 220kV (233,234) với t = 5,5s.
+ Cấp 2 cắt khối với t = 6s.
- Mạch gia tốc tác động khi cắt không toàn pha máy cắt 220kV với 2 cữ thời gian :
+ 5s cắt máy cắt liên lạc 212.
+ 6,5s cắt khối.
Bảo vệ tác động khi có ngắn mạch ngoài chạm đất ở lưới 220KV. Bảo vệ được thực hiện nhờ các rơle đấu vào máy biến dòng trong mạch trung tính nối đất của MBA
20. Bảo vệ dòng điện cực đại chống ngắn mạch nhiều pha : BV tác động khi ngắn mạch giữa các pha về phía 220KV, được đấu nối qua máy biến dòng ở đầu ra phía cao áp MBA T3 ( T4). Bảo vệ được đưa ra không làm việc khi tác động của YPOB 10,5kV. Bảo vệ tác động với t = 1,5s đi cắt khối (không dừng lò,tua bin )
V. Bảo vệ của các máy biến thế Dự Phòng( TD10 ) :
1. So lệch dọc : Bảo vệ chống tất cả các dạng ngắn mạch trong máy biến thế và đầu ra của nó. BV tác động " 0s" đi cắt # 130 và #630-A-0, #630-B-0
2. Bảo vệ hơi : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA, tác động 0s đi cắt # các phía MBA.
3. Bảo vệ khí ngăn RPH : Là bảo vệ chống các hỏng hóc bên trong ngăn RPH , tác động 0s đi cắt # các phía MBA.
4. Bảo vệ quá I kém U phía 110KV : bảo vệ khỏi ngắn mạch giữa các pha bên ngoài và làm bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ của bảo vệ khác của MBA, tác động cắt #110KV; cắt #6KV với t=2s và khởi động YPOB 110KV.
5. Bảo vệ quá I kém U phía 6KV: Là bảo vệ chống ngắn mạch giữa các pha ở TC 6KV để dự phòng cho bảo vệ tất cả các phụ tải nối vào TC này, bảo vệ tác động cắt #6KV của phân đoạn tương ứng.
VI. Bảo vệ của các máy biến thế tự dùng làm việc:
1. So lệch dọc : Tác động 0s đi cắt khối
2. Bảo vệ khí : Tác động 0s đi cắt khối
3. Bảo vệ khí thiết bị RPH : Tác động 0s đi cắt khối
4. Quá I kém U phía 10,5KV : Tác động đi cắt khối với t =1s
5. Quá I kém U phía 6KV : Tác động đi cắt #6KV.
6. Bảo vệ tránh quá tải máy biến thế phía 6KV: Sau 9s đi báo tín hiệu
VII. Bảo vệ máy biến áp tự dùng làm việc & dự phòng phía 6/0,4KV
1. Cắt dòng khi ngắn mạch nhiều pha : trong các cuộn dây của MBA và các đầu ra 6KV của MBA, BVTĐ cắt #6KV và áptômát 0,4KV.
2. Bảo vệ chạm đất 1 pha phía 6 KV : Tác động đi báo tín hiệu " chạm đất " sau 9s
3. Quá I, kém U phía 6KV : khi có ngắn mạch ngoài và dự phòng bảo vệ các phụ tải 0,4 KV
4. Bảo vệ tránh quá tải MBA
5. Bảo vệ I0 đặt ở cuộn trung tính 0,4KV: BVTĐ khi bị ngắn mạch do chạm đất trong các cuộn dây doặc đầu ra 0,4KV của MBA cũng như để dự phòng cho các bảo vệ khi bị ngắn mạch do chạm đất của các phụ tải 0,4KV. Bảo vệ tác động cắt áp tô mát 0,4KV.
VIII . Các chế độ làm việc của máy biến thế :
Các máy biến thế được tính toán để làm việc lâu dài ở chế độ định mức.
Nhiệt độ của lớp dầu trên ở phụ tải định mức không vượt quá :
+ 950C đối với máy biến thế tự dùng có hệ thống quạt thổi mát
+ 750C đối với máy biến thế tự ngẫu được làm mát bằng dầu tuần hoàn cưỡng bức và không khí.
+ 950C đối với các máy biến áp tự dùng làm mát bằng xốptôn
Nhiệt độ vượt quá các trị số trên chứng tỏ có hư hỏng bên trong máy biến áp tự ngẫu, cần phải xác minh và khắc phục
:
IX.Máy Cắt
a. Máy cắt 6KV : Loại B$10
Là các máy cắt hợp bộ đặt trong nhà tự dùng, dùng cuộn thổi từ để dập hồ quang trong các ngăn dập từ- máy cắt được đặt trong tủ.
- ULVMax = 11KV
- UNhiệt = 31,5KV ( 4")
- Iđm/ Icđm =1250( 1600-2500)/31,5KA
- tcắt = 0,06" ; tcắtS = ³ 0,075"
b. Máy cắt 10KV : Loại BGM-20-90/8000-TC3
Là máy cắt ít dầu, đặt tại đầu cực các máy phát, được đặt trong tủ kín.
- Uđm/ Umax = 13,8/ 20 KV
- Iđm/ Icđm =8000 / 90KA
- tcắt =< 0,15" ; tcắtS = < 0,25"*
Máy cắt khí SF6 : Hiện tại các lộ đường dây 220KV đã được thay bằng máy cắt khí SF6 ( trừ lộ 273 vẫn dùng máy cắt không khí.)
+ Máy cắt 272 kiểu S1-245F3/4031/SE có:
- Điện áp Uđm/ Umax/ Uxs = 245/ 460/1050 KV
- Dòng điện định mức 3150A
-Dòng cắt định mức 100KA
- áP lực khí SF6 =6,8bar (5,8bar báo tín hiệu;5,5bar tác động)
- Chu trình làm việc : C- 0,3" - Đ ; C- 3" -Đ- C
+ Máy cắt 274 kiểu 3AQ 1EE có:
- Điện áp 245KV
- Dòng điện 1600A
-Dòng cắt định mức 31,5KA
- áP lực khí SF6 = 7,5 bar , áp lực khí nén 250 ¸ 375 bar
+ Máy cắt 275, 276 kiểu FXT có:
- Điện áp 245KV
- Dòng điện 3150A
-Dòng cắt định mức 80KA
- áP lực khí SF6 = 6,0 bar
Các thiết bị ở sơ đồ khối:
a)Các máy biến dòng điện:
- Đặt ở đầu ra máy biến áp khối 1,2 (AT1, AT2):
+ Phía 110kV: Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 2000-1500-1000/5.
+ Phía 220kV: Kiểu TBT-220T ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
+ Phía trung tính: Kiểu TBT-35 ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
+ Phía 10,5kV: Kiểu TBT-10T ; Tỉ số biến 12000/5.
+ TI nối vỏ : Kiểu TFH-35MT1 ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
- Đặt ở đầu ra máy biến áp khối 3,4 (T3, T4):
+ Phía 220kV: Kiểu TBT-220T ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
+ Phía trung tính: Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
+ Phía 10,5kV: Không dặt.
- Đặt ở đầu ra máy biến áp TD làm việc (TD91¸TD94):
+ Phía 10,5kV: Kiểu TBT-35T ; Tỉ số biến 3000/5.
+ Phía 6kV (LV &DP): Kiểu TP-10—I-T3-0,5/P ; Tỉ số biến 1500/5.
- Đặt ở đầu ra máy biến áp TD dự phòng (TD10):
+ Phía 110kV : Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
+ Phía trung tính: Kiểu TBT-35MT1 ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
+ Phía 6kV : Kiểu TP-10-I-T3-0,5/P ; Tỉ số biến 2000/5.
- Đặt ở đầu ra máy phát điện:
+ Phía 10,5kV: Kiểu TШЛ-20БT3-0,2/10P ; Tỉ số biến 8000/5.
+ Phía trung tính: Kiểu TШЛ-20БT3-0,2/10P; Tỉ số biến 8000/5.
+ Bảo vệ SLN : Kiểu TPOЛ-10T3-0,5-10/P ; Tỉ số biến 1500/5
b)Các máy biến điện áp:
- Phía 10,5kV MBA khối (TU*-3): Kiểu 3HOЛ-0,6-10T3.
Điện áp 10:/0,1: :/0,1:3 kV.
- Phía 10,5kV máy phát điện (TU*-2): Kiểu 3HOЛ-0,6-10T3.
Điện áp 10:/0,1: :/0,1:3 kV.
- Phía 10,5kV máy phát điện (TU*-1): Kiểu 3HOЛ-0,6-10T3.
Điện áp 10:/0,1: :/0,1 kV.
- Phía 6kV : Kiểu 3HOЛ-0,6-6T3 . Điện áp 6,3:/0,1: :/0,1:3 kV.
c)Chống sét van:
- Phía 10,5kV: Kiểu PBM-15T1.
- Phía 6,3kV: Kiểu PBO-6T1.
+ Dao cách ly đầu cực máy phát điện: Kiểu PBP3-24/8000TC3.
+ Dao tiếp địa phía 10,5kV (-15,-35,-38): Kiểu 3P-24T3.
X. Tự dùng của Công ty nhiệt điện Phả lại :
Tự dùng của Công ty điện Phả Lại rất quan trọng và chiếm khoảng 10% ¸ 13% sản lượng phát.
- Hệ thống tự dùng được bố trí :
+ 4 MBA tự dùng : TD91 ¸ TD94 được trích trực tiếp từ đầu cực máy phát ra MC của máy phát, đây là máy biến thế tự dùng khối có công suất 25000 KVA, có bộ điều chỉnh dưới tải với cuộn hạ áp phân chia dùng để cấp điện cho phụ tải tự dùng 6,3 KV. Vì điện tự dùng rất quan trọng cho sự làm việc của Công ty điện nên để đảm bảo sự cung cấp điện liên tục người ta còn bố trí một máy biến thế dự phòng cho toàn Công ty với công suất 32000 KVA đấu vào hệ thống điện 110 KV, có cuộn hạ áp phân chia.
+ 2 máy phát điện Điêzen với công suất mỗi máy là 500KW, điện áp 0,4kV cấp điện cho hệ thống bơm dầu, quay trục tuabin & nguồn 1 chiều. Điêzen 1 cấp cho khối 1và khối 2, Điêzen 2 cấp cho khối 3 và khối 4. Ngoài ra Đizen 2 còn có cầu dao liên thông cấp cho khối 1.
+ Cấp 0,4kV cũng bố trí 2 phân đoạn, mỗi phân đoạn lại được chia làm 2 phần:
* 1 phần cấp cho các phụ tải bình thường
* 1 phần cấp cho các phụ tải quan trọng : Bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn.
+ Mỗi phân đoạn 0,4kV (CA- CB) được cấp điện từ 1 nguồn chính và 1 nguồn dự phòng lấy từ 1 khối khác sang (ví dụ dự phòng của khối 1A-1B lấy từ khối 3 sang qua 1T3 ). Riêng phân đoạn nhỏ quan trọng được dự phòng thêm nguồn điêzen.
* Ưu điểm của sơ đồ : Độ tin cậy và ổn định cao đặc biệt đối với các thiết bị quan trọng như bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn, ánh sáng...
XI. Hệ thống cung cấp điện một chiều :
- Nguồn 1 chiều ngoài việc cung cấp điện cho các mạch điều khiển, bảo vệ- tín hiệu, ánh sáng sự cố... còn cung cấp cho các bơm dầu chèn, bôi trơn 1 chiều.
- Khi bị mất toàn bộ điện tự dùng Công ty thì các bơm dầu chèn, bôi trơn 1 chiều vào làm việc ngay.
- Điện áp định mức của điện một chiều là 220 V, hệ thống điện một chiều gồm 2 bộ ắc quy mỗi bộ có 130 bình, mỗi bình có điện thế 2V dung lượng dung lượng mỗi bình 1008 Ah. Mỗi bộ cung cấp cho 2 khối, trong chế độ làm việc bình thường thì hai bộ ắc qui này được nạp bổ xung từ điện lưới bằng thiết bị phụ nạp.
Thông số kỹ thuật của thiết bị phụ nạp này như sau :
Kiểu BA P - 380 / 260 - 40/80
Điện áp xoay chiều : 380 V
Ở chế độ I trị số điện áp chỉnh lưu điều chỉnh trong khoảng từ 260 đến 380 V với phụ tải trong khoảng 4 ¸ 40 A.
Ở chế độ II trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 220V đến 260 V với phụ tải trong khoảng 4 ¸ 80A
Ở chế độ III trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 1 đến 11 V với phụ tải khoảng 80A
XII. Sơ đồ nối điện chính của Công ty nhiệt điện Phả lại
Công ty điện Phả Lại nối với với hệ thống theo hai trạm ngoài trời với cấp điện áp 220 KV và 110KV.
Trạm 220 KV liên hệ với 110 KV qua máy 2 máy biến áp AT1 và AT2 có công suất 250 MVA. Sơ đồ đấu dây của các trạm đầu cực Công ty là sơ đồ hai thanh góp có thanh góp vòng. Đây là sơ đồ nối điện tương đối hoàn chỉnh và linh hoạt.
- Liên lạc 2 thanh cái qua MC 212 (112)
- MC 200 (100) có thể thay thế cho 1 MC khác khi sự cố hoặc đưa ra sửa chữa.
- Khi sửa chữa 1 thanh cái thì không phải mất điện và không làm thay đổi việc cung cấp điện và truyền tải.
CTY NĐ Phả lại không có phụ tải địa phương ở cấp 10,5KV nên việc vận hành MF không bị ảnh hưởng ở cấp điện áp này gây nên. MBATD được cấp riêng cho từng khối và lấy điện từ phía đầu cực máy phát. Khi MFĐ ngừng thuận tiện cho việc ngừng và khởi động tổ máy. Khi có sự cố ở khối nào thì chỉ ảnh hưởng ở khối đó, do đó không đặt máy cắt ở phía cao của MBATD nên giảm chi phí đầu tư xây dựng nhưng khi sự cố MBA và đầu ra của nó thì phải dừng khối.
MBA tự dùng làm việc và MBA tự dùng dự phòng phía hạ có cuộn dây phân chia nên dòng ngắn mạch nhỏ dẫn đến chọn khí cụ điện đỡ kồng kềnh và không tốn kém đầu tư. Mặt khác mỗi cuộn dây cấp điện cho 1 phân đoạn thanh cái nhà 6kV phục vụ cho 1 lò nên khi sự cố 1 phân đoạn 6kV thì chỉ mất 1 lò, không phải ngừng khối.
- Nguồn tự dùng dự phòng được lấy điện từ thanh cái 110kV qua #130 và TD10 để đảm bảo cung cấp điện tự dùng cho các khối an toàn khi sự cố tách toàn bộ khối ra khỏi lưới hoặc đưa khối ra sửa chữa.
- Toàn trạm 110-220kV đến MBA lực và MBA tự dùng đều đặt chống sét van để bảo vệ dòng sét đánh vào đường dây cũng như MBA, ngoài ra còn hệ thống thu lôi toàn trạm.
- Phía 6 kV sau MBATD khối 1&2 do có nhiều phụ tải phân bố xa, số lượng cáp nhiều nên có đặt chống sét để bảo vệ sóng sét truyền vào MBA. Khối 3,4 do có ít phụ tải và bố trí gần nên không cần đặt chống sét.
- Đảm bảo an toàn cấp nước cho lò hơi, trong 1 nhà 6kV có dặt 2 bơm cấp ở 2 phân đoạn, ngoài ra còn 1 bơm cấp lấy điện ở nhà 6kV khác.
- Hệ thống cung cấp điện tự dùng cho các nhà 0,4 quan trọng cấp từ 2 MBA tự dùng của khối đó, còn có 1 MBATD 0,4 lấy từ khối khác tới. Ngoài ra thanh cái C1-220 và C2-220 còn được nối với Công ty nhiệt điện Phả Lại 2 qua 2 máy cắt 214 và 225 (2 máy cắt này thuộc Phả Lại 2).
* Nhược điểm của sơ đồ :
- Làm tăng thêm số DCL do đó sơ đồ đấu nối phức tạp
- Hệ thống bảo vệ do đó cũng phức tạp
* Một số đặc điểm trạm ( OPY ) :
OPY220KV :
271 đi Phố Nối ( #271; #272) .
272 đi Hà Đông. ( #275)
273 đi Đồng Hòa. ( #274)
274 đi Đồng Hoà. ( #273)
275 đi Tràng Bạch ( #271)
276 đi Hoành Bồ (chưa đưa vào vận hành).
- Các thiết bị cầu dao phía OPY220KV được truyền động bằng động cơ, tuy nhiên có 1 số cầu dao (TU220-1-2 ; 200-1) do động cơ hỏng, khi đó thao tác bằng tay sẽ không an toàn , hành trình thao tác bằng tay sẽ lâu.
- Để thao tác chuyển mạch và cắt dòng điện ngắn mạch có lắp đặt các máy cắt khí SF6 và máy cắt không khí : BBБT-110Б -31,5/1600T1
- Để đo lường điện và cho các rơ le bảo vệ làm việc có lắp đặt :
+ Máy biến dòng điện( TI )
Loại TFHД-220-3T ;
Tỉ số biến 1500-750/5 ( riêng B.273 là 1200-600/5) ;
Có 4 cuộn dây P/P/P/0,5.
+ Máy biến điện áp (TU) :
Loại HKF-220-65T1;
Điện áp 220:√3/0,1: √3/0,1KV;
Công suất max : 2000VA
Cuộn cao, cuộn hạ, cuộn cân bằng ∏, cuộn liên lạc P.
+ Bảo vệ thiết bị điện khi quá điện áp bên trong và quá điện áp khí quyển sử dụng chống sét loại RBMA-220MT1, hiện tại đã thay chống sét van loại:
* O∏H-220 cho chống sét van thanh cái I-220KV
* PBC-220 cho chống sét van thanh cái II-220KV
OPY110KV:
171đi Phả Lại thi công.
172 đi Bắc Giang.
173, 174 đi Uông Bí.
175,176 đi Hải Dương
177,178 đi Đông Anh
KẾT LUẬN
Sau chuyến đi này em đã có nhiều hiểu biết mới về ngành mà em đang học và giúp em có những định hướng cụ thể về ngành mà em sẽ chọn trong tương lai. Sau chuyến đi em thấy được hệ thống cung cấp điện của nhà máy có vai trò quan trọng như thế nào trong sản xuất và đời sống. Hầu hết các dây chuyền sản xuất của nhà máy đều được tự động hóa và và hoạt động dưới sự cung cấp điện của hệ thống điện. Vì vậy em thấy được vai trò của kĩ sư điện trong nhà máy
Quy trình sản xuất điện được tự động hóa hoàn toàn, các hệ thống thiết bị sản xuất đều được kết nối với phòng điều khiển trung tâm. Hệ thống cảm biến và camera quan sát được đặt ở những vị tri quan trọng như lò hơi, máy nghiền, máy trộn nhiên liệu để xác định các thông số cần thiết,qua đó đánh giá điều chỉnh trạng thái hoạt động của các máy móc cho phù hợp. Quá trình vận hành được thực hiển trên các máy chủ ở đây thông qua các chương trình PLC, hệ thống điều khiển phân tán do chính các kỹ sư tự động hóa thiết kế nên. Tất cả các hệ thông điều khiển đều được thiết kế vận hành, giám sát, sửa chữa bởi các kỹ sư điều khiển hoặc tự động hóa. Ở nhà máy nhiệt điện phần quan trọng nhất là định lượng nguyên nhiên liệu. Ở nhà máy nhiệt điện, việc này được quản lý và giám sát, điều chỉnh bằng 1 bộ điều khiển gắn trên băng tải cũng do kỹ sư tự động hóa đảm nhận. Do đó từ phòng điểu khiển ta có thể thu tập thập được các dữ liệu và kiểm soát toàn bộ trạng thái làm việc của nhà máy.
Vai trò của kĩ sư tự động hóa cũng như điều khiển tự động trong nhà máy xi măng là kiểm tra giám sát các quá trình công nghệ của nhà máy: điều khiển lò hơi, điều khiển cấp liệu, điều khiển cấp khí,…, phát hiện và khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Trên đây là toàn bộ nhận thưc của em sau khi đi tham quan nhà máy nhiệt điện phả lại về,và có tham khảo thêm một số thong tin trên mạng
Bài báo cáo có nhiều sai sót mong thầy cô thông cảm.
Em xin cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đi thực tập nhận thức nhà máy nhiệt điện Phả Lại.doc