Đề tài Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010

Kinh tế Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng được đánh giá cao trong khu vực. Mức tăng trưởng không ngừng được tăng lên trong suốt những năm vừa qua. Tốc độ tăng GDP trung bình 7.9% thời kỳ 1990 – 1997 và 7.62% thời kỳ 2000 – 2010 Cùng với tăng thu nhập bình quân đầu người và cải thiện về cuộc sống, tỷ lệ nghèo đã giảm đáng kể. Nhưng theo một vài đánh giá gần đây thì chất lượng tăng trưởng của Việt Nam còn thấp. Nghị quyết Hội nghị TW 9 khóa IX đã nhận định “ tăng trưởng kinh tế khá nhưng chưa tương xứng với mức tăng đầu tư và tiềm năng của nền kinh tế.” Từ đó, có thể thấy chất lượng tăng trưởng ngày càng được quan tâm nhiều hơn và nâng cao chất lượng tăng trưởng là một mục tiêu quan trọng của chính sách tăng trưởng và chính sách phát triển ở Việt Nam. Mặc dù kết quả tăng trưởng và phát triển trong thời gian qua khá cao, song Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển lại trong quá trình chuyển đổi, thu nhập bình quân đầu người tuy có xu hướng tăng nhưng về mức tuyệt đối vẫn còn rất thấp. Do đó, khía cạnh chất lượng tăng trưởng lại càng cần được chú trọng hơn.

doc29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5618 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của giai đoạn 2001 - 2005. nhất là trong việc phát huy những ưu điểm. cách làm tốt phục vụ cho sự phát triển những năm tới chúng ta cũng cần tính toán trên cơ sở chuẩn mới (được áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010). Theo đó. cả nước có khoảng 3.9 triệu hộ nghèo. nghĩa là tỷ lệ nghèo theo chuẩn mới tính bình quân cả nước cao hơn tỷ lệ nghèo (theo chuẩn cũ) khoảng 15%. Bức tranh tổng quát về tỷ lệ nghèo theo vùng. theo chuẩn nghèo mới như sau Tỷ lệ hộ nghèo (%) Đơn vị % 2004 2006 2007 Cả nước 18.10 15.47 14.75 Đồng bằng sông Hồng 12.90 10.12 9.62 Đông Bắc 23.20 22.22 21.13 Tây Bắc 46.10 39.40 37.45 Bắc Trung bộ 29.40 26.58 25.51 Duyên Hải Nam Trung bộ 21.30 17.18 16.26 Tây Nguyên 29.20 24.01 22.95 Đông Nam bộ 6.10 4.56 4.33 Đồng bằng sông Cửu Long 15.30 13.00 12.42 Chú ý - Chuẩn nghèo LTTP năm 2004 là 124 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 163 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị. - Chuẩn nghèo của Chính phủ thời kỳ 2006-2010 là 200 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 260 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị. Nguồn :Tổng cục thống kê Giảm diện nghèo về lương thực. thực phẩm: Tình trạng nghèo về lương thực. thực phẩm đã được cải thiện rất đáng kể trong thời gian vừa qua. Số liệu của các đợt điều tra mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo lương thực. thực phẩm đã giảm từ 35.6% (giai đoạn 1998 - 1999) xuống còn 11.9% (giai đoạn 2002 - 2003). Đây là thành tựu rất quan trọng đối với bộ phận nghèo trong xã hội hiện nay. vì chuẩn nghèo về lương thực. thực phẩm luôn là mốc đầu tiên nói lên ranh giới giữa đói và nghèo. chứng tỏ chúng ta đã giảm được cơ bản tình trạng đói (xóa đói). Tăng thu nhập và chi tiêu của dân cư: Thành tựu xóa đói giảm nghèo còn thể hiện qua sự gia tăng thu nhập của các hộ gia đình và tăng chi tiêu cho sinh hoạt của các hộ theo khu vực. vùng. nhóm. 2.1.3. Chỉ số con người HDI tăng Theo báo cáo phát triển hàng năm của UNDP. chỉ số HDI của Vịêt Nam tăng dần qua các năm Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ 1992- 2007 Năm Gía trị chỉ số Xếp hạng 1992 0.514 116/173 1993 0.523 121/174 1994 0.557 121/175 1995 0.560 122/174 1997 0.664 110/174 1998 0.671 108/174 1999 0.682 101/162 2000 0.696 109/177 2001 0.688 109/175 2002 0.691 112/177 2003 0.704 108/177 2004 0.709 109/177 2007 0.733 105/177 Theo: Báo cáo phát triển con người các năm UNDP 2.1.3.1. Giáo dục đào tạo Sự nghiệp giáo dục đào tạo có những mặt tiến bộ. Đến cuối năm 2005 đã cơ bản hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học. lớp học. Tỷ lệ trẻ em từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo năm 2005 đạt 58.9%. vượt mục tiêu đề ra là đạt 58%; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học tăng từ 92.7% năm học 2000-2001 lên 93.9% năm học 2004-2005. trung học cơ sở tăng từ 71.2% lên 77.7% và trung học phổ thông tăng từ 33.6% lên 40%. Đến nay tất cả 64 tỉnh. thành phố trực thuộc trung ương đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học. trong đó 24 địa phương đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và 26 địa phương đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Đào tạo đại học. cao đẳng. trung học chuyên nghiệp và nhất là dạy nghề được củng cố và có bước phát triển nhất định. Năm học 2006-2007 cả nước có 299 trường đại học và cao đẳng. Trong Báo cáo Giám sát Giáo dục Toàn cầu năm 2005. UNESCO đánh giá về tiến độ thực hiện mục tiêu “Giáo dục cho tất cả đến năm 2015” do Liên Hợp quốc đề ra. Chỉ số giáo dục cho tất cả của nước ta được xếp vị trí 64/127. đứng trên một số nước trong khu vực như In-đô-nê-xi-a. Phi-li-pin. Ấn Độ... Số trường và số học sinh từ 2000-2008 2000-2001 2005-2006 2006-2007 2007-2008 I.Mẫu giáo Số trường 8.9993 10.927 11.582 Số học sinh(nghìn) 2212 2426.9 2524.3 II.Phổ thông Số trường 24.692 27.227 27.593 28.637 Số học sinh (nghìn) 17.776.1 16.650.6 16.256.6 15.828.0 III.Trung cấp chuyên nghiệp Số trường 253 284 269 Số học sinh 255.4 500.3 468.8 IV.Cac đẳng đại học Số trường 178 255 299 Số học sinh (nghìn) 899.5 1.387.1 1.666.2 2.1.3.2. Chăm sóc sức khoẻ. y tế Công tác y tế và chăm lo sức khoẻ cộng đồng không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ. Đến hết năm 2004 cả nước đã có 97.6% số xã. phường và thị trấn có trạm y tế. Số bác sĩ tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập năm 2004 tăng 27.8% so với năm 2000. bình quân 1 vạn dân 6.1 bác sĩ. tăng 1.1 bác sĩ so với mức bình quân năm 2000. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng đã giảm từ 33.1% năm 2000 xuống 26.6% năm 2004 và 25.2% năm 2005. Đáng chú ý là năm 2003 nước ta đã khống chế được dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS). được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận là quốc gia đầu tiên khống chế thành công dịch bệnh này. Những năm 2004-2005 cũng đã khống chế được sự lây lan của dịch cúm gia cầm H5N1. Hoạt động của ngành Y tế những năm vừa qua đã góp phần đưa tuổi thọ bình quân của dân số nước ta tăng từ 67.8 tuổi trong năm 2000 lên 69.0 tuổi năm 2002; 70.5 tuổi năm 2003 và 71.5 tuổi năm 2005 Chỉ số y tế 2000-2006 2000 2005 2006 1.Số cơ sở khám. chữa bệnh(công lập) 13.117 13.243 13.232 2. Số giường bệnh(nghìn giường) 192.0 197.2 198.4 Bình quân 1 vạn dân (giường) 24.7 23.7 23.6 3. Số bác sĩ/1 vạn dân 5.0 6.2 6.3 4. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng(%) 33.1 25.2 24 3.Tuổi thọ BQ 67.8 71.5 72 2.1.4. Đời sống kinh tế được cải thiện Những hộ có thu nhập tương đối cao ngoài chi tiêu cho đời sống hàng ngày còn có tích luỹ xây dựng nhà ở. mua sắm đồ dùng lâu bền. sử dụng điện. nước máy và chi các khoản khác. góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đời sống của các tầng lớp dân cư trong những năm gần đây được cải thiện rõ rệt thể hiện qua điều kiện nhà ở. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố tăng từ 12.7% năm 2002 lên 20.8 năm 2004 và 23.7% năm 2006; tỷ lệ hộ có nhà tạm và nhà khác giảm nhanh. từ 24.6% năm 2002. 20.4% năm 2004 xuống còn 16.4% năm 2006.Tỷ lệ hộ có điện lưới thắp sáng tăng từ 86.5% năm 2002 lên 96% năm 2006. trong đó khu vực nông thôn tăng mạnh. từ 83% lên 95%.Tuy nhiên số hộ có đồ dùng lâu bền ở thành thị vẫn cao hơn nhiều so với hộ ở nông thôn. ví dụ có 72% số hộ thành thị có xe máy trong khi chỉ có 46% số hộ nông thôn có xe máy; tương ứng 67% và 21% đối với điện thoại; 53% và 11% đối với tủ lạnh; 92% và 73% đối với máy thu hình; 20% và 3% đối với máy vi tính. Tỷ lệ hộ có một số đồ dùng lâu bền năm 2001-2002 và 2003-2004 Đơn vị: % 2001-2002 2003-2004 2006 Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền 96.86 98.49 Ô tô 0.05 0.09 Xe máy 32.33 44.22 Điện thoại 10.68 27.27 Ti vi 67.10 77.10 Máy vi tính 2.44 5.01 Máy điều hoà nhiệt độ 1.13 1.98 Máy giặt. sấy quần áo 3.79 6.21 Nguồn :Tổng cục thống kê Năm 2000 chỉ có khoảng 200.000 người dân trong nước truy cập mạng thông tin toàn cầu. nhưng chưa đầy một thập kỷ sau. con số này đã tăng lên 20.2 triệu. chiếm 23.4% dân số. Số lượng người dùng Internet ở Việt Nam vẫn đang gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Theo số liệu của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC). tính đến tháng 6/2007. số người sử dụng Internet ở Việt Nam là 16.511.849 người. Theo thống kê của Trung tâm số liệu quốc tế Internet World Stats. Việt Nam hiện đứng thứ 6 ở châu Á về số người kết nối Internet. Quốc gia này cũng giữ ngôi vị á quân tại Đông Nam Á. sau Indonesia (25 triệu). còn xét về tốc độ tăng trưởng. Việt Nam chỉ thua Pakistan (133.900 người dùng năm 2000 và hiện là 17.5 triệu). 10 quốc gia có số người sử dụng Internet đông nhất châu Á. Nguồn: IWS. Trong cuộc điều tra mức sống dân cư năm 2003-2004. Tổng cục Thống kê đã lấy ý kiến tự đánh giá của các hộ về mức sống năm 2003-2004 so với mức năm 1999 và kết quả cho thấy có tới 84% số hộ cho rằng đời sống đã được nâng lên; 11.2% cho rằng đời sống vẫn như cũ và chỉ có 4.8% cho rằng đời sống bị giảm sút. Trong các Báo cáo những năm gần đây. UNDP cũng đã xếp Việt Nam vào danh sách những quốc gia dẫn đầu các nước đang phát triển về thành tích giảm nghèo và tiêu biểu cho nhóm các nước đang phát triển đã đạt được sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển các chính sách xã hội vì con người Văn hoá-thể thao Công tác xuất bản. phát thanh truyền hình. hoạt động thể dục thể thao cũng có những kết quả tích cực. Năm 2005 đã xuất bản 17.1 nghìn cuốn sách với 240.2 triệu bản. tăng 79.8% về số đầu sách và tăng 35.2% về số bản in so với năm 2000. Việc phủ sóng phát thanh và truyền hình tiếp tục được triển khai đến vùng sâu. vùng xa nên đã có 95% số hộ gia đình trên phạm vi cả nước được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và 90% số hộ được xem các chương trình của Truyền hình Trung ương. Tỷ lệ dân số luyện tập thể dục thể thao tăng từ 16.4% năm 2002 lên 17.6% năm 2003 và 18.7% năm 2004. Thể thao thành tích cao tiếp tục xác lập được vị thế trên đấu trường quốc tế và khu vực. SEA Games 22 (2003) giành được 343 huy chương. gấp trên 5 lần SEA Games 20 (1999) và tại SEA Games 23 (2005) giành vị trí thứ 3 toàn đoàn với 228 huy chương các loại. Tình hình văn hoá-thể thao 2000 2005 2006 1. Số thư viện 642 675 679 2. Số sách-đầu sách 9.487 17.800 20.149 3.Số đơn vị nghệ thuật CN 132 172 178 4.Số huy chương vàng thể thao quốc té Thế giới 21 20 26 Châu Á 23 32 73 Nguồn: Tổng cục thống kê 2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Nếu năm 1990. ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tới 38.74% GDP. thì đến năm 2007 giảm còn 20.25%. Trong khi đó. các ngành công nghiệp và xây dựng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. tăng tương ứng từ 22.67% lên 41.61%. Ngành dịch vụ duy trì khá ổn định ở mức khoảng 38%. Xét trong từng nhóm ngành. cơ cấu ngành kinh tế cũng có sự thay đổi tích cực. Trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp. tỷ trọng của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp đã giảm. nhường chỗ cho ngành thủy sản tăng lên. Trong cơ cấu ngành công nghiệp. tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến cũng không ngừng tăng. Cơ cấu ngành dịch vụ cũng thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính. ngân hàng. bảo hiểm. du lịch... Tốc độ tăng và cơ cấu GDP(%) Năm Tốc độ tăng (tính theo giá so sánh) Cơ cấu (tính theo giá thực tế) Tổng số N.nghiệp-thuỷ sản Cnghiệp-xây dựng Dịch vụ Tổng số N.nghiệp-thuỷ sản Cnghiệp-xây dựng Dịch vụ 1990 5.09 1.00 2.27 10.19 100.00 38.74 22.67 38.59 2000 6.80 4.63 10.07 5.32 100.00 24.53 36.73 38.74 2006 8.17 3.40 10.37 8.29 100.00 20.36 41.56 38.08 2007 8.48 3.41 10.60 8.68 100.00 20.25 41.61 38.14 Kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển nên thường xuyên tạo ra 46-47% tổng sản phẩm trong nước. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng. Năm 2000 khu vực này tạo ra 13.28% tổng sản phẩm trong nước và đến năm 2006 đã tạo ra 17.02%. Hiệu quả hoạt động của cả 2 khu vực kinh tế này đều tăng lên. đặc biệt là KV KT có vốn ĐTNN. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước năm 2001-2006 theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế % 2001 2003 2004 2005 2006 Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 Kinh tế Nhà nước 38.40 39.08 39.10 38.40 37.32 Kinh tế ngoài Nhà nước 47.84 46.45 45.77 45.61 45.66 Kinh tế tập thể 8.06 7.49 7.09 6.82 6.61 Kinh tế tư nhân 7.94 8.23 8.49 8.89 9.35 Kinh tế cá thể 31.84 30.73 30.19 29.90 29.70 Kinh tế có vốn ĐTNN 13.76 14.47 15.13 15.99 17.02 2.1.6. Năng suất lao động tăng Từ số liệu về tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế và lao động làm việc có trong Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê. ta tính được mức năng suất lao động của năm 2005 đạt 19.62 triệu đồng. Nếu tính theo giá so sánh và nghiên cứu biến động của năng suất lao động các năm qua .ta thấy năng suất lao động chung toàn nền kinh tế quốc dân của Việt Nam liên tục tăng lên và tăng với xu thế cao dần. cụ thể như sau: Bảng 1: Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội giai đoạn 2001 - 2005 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tôc độ tăng NSLĐ (%) 4.15 4.63 4.52 5.16 6.05 6.12 6.45 So sánh tốc độ tăng năng suất lao động tính bằng % năm 2005 của Việt Nam với một số nước trên thế giới. ta có kết quả như sau: Bảng 2: Tốc độ tăng năng suất lao động của một số nước và lãnh thổ trên thế giới năm 2005 Tên nước và lãnh thổ Tốc độ tăng NSLĐ Tốc độ (%) Thứ tự Mỹ 1.8 12 Nhật 1.9 10 Ai-len 1.0 15 Hồng Kông 5.0 4 Pháp 1.4 14 Phần Lan 0.1 18 Xin-ga-po 1.9 10 Anh 0.9 16 Đức 0.9 16 Ca-na-đa 1.6 13 Ô-xtrây-li-a -1.0 20 Đài Loan 2.7 8 Hàn Quốc 2.6 9 Ma-lai-xi-a 3.0 6 Thái Lan 3.0 6 Phi-lip-pin -0.8 19 Trung Quốc 7.1 1 In-đô-nê-xi-a 4.4 5 Ấn Độ 6.6 2 Việt Nam 5.51 3 Năng suất lao động theo khu vực kinh tế Quan sát theo thời gian. năng suất lao động giữa 3 khu vực kinh tế trên ở những năm trước còn có sự chênh lệch nhiều hơn. và đã ngày càng được thu hẹp. tức là theo xu hướng càng những năm về sau mức độ chênh lệch này càng nhỏ dần (xem sơ đồ 1) Sơ đồ 1: Quan hệ giữa mức năng suất lao động của 3 khu vực kinh tế từ năm 2001 đến 2005 Tuy nhiên. xét theo xu thế biến động. thì năng suất lao động toàn nền kinh tế liên tục tăng lên và có mức tăng khá. Mức tăng lên của năng suất lao động bình quân chung này do sự tăng lên thuần túy về năng suất lao động các ngành. các khu vực đóng góp bình quân dưới 40%. còn do chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lao động của các khu vực kinh tế. các ngành có năng suất lao động cao hơn tức là giảm tỷ trọng lao động theo tỷ lệ tương ứng của các khu vực kinh tế. các ngành có năng suất lao động thấp đóng góp bình quân trên 60% 2.1.7. Thể chế kinh tế thị trường bước đầu được hình thành Sau hơn 20 năm đổi mới. nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu. bao cấp trước đây sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành hiến pháp. pháp luật. tạo hành lang pháp lý cho kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển. .Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai. Luật thuế. Luật phá sản. Luật môi trường. Luật lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh. nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ hình thức sở hữu toàn dân và tập thể là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu. nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn hợp. trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác tiềm năng trong nước và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội. - Các loại thị trường đã ra đời và từng bước phát triển theo hướng thông suốt và thống nhất trong cả nước. mở rộng ra khu vực và thế giới.hình thành những thị trường cơ bản như: thị trường tiền tệ. lao động. hàng hóa. đất đai. khoa học và công nghệ.... . Quyền tự do. bình đẳng trong kinh doanh đã thực sự đi vào cuộc sống. - Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã cơ bản thay thế cơ chế tập trung quan liêu. bao cấp trước đây trong việc vận hành nền kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. cả đối với lĩnh vực sản xuất và phân phối. - Quản lý nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất. kinh doanh sang quản lý bằng luật pháp. chính sách. chiến lược. quy hoạch. kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác. 2.2. Những tồn tại cần khắc phục 2.2.1. Hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào thấp Tăng trưởng kinh tế xét ở đầu vào. có ba yếu tố đóng góp. Đó là sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu tư. sự đóng góp của số lượng lao động và sự đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). Theo tính toán ban đầu ở Việt Nam. yếu tố số lượng vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%. yếu tố số lượng lao động đóng góp khoảng 20%. yếu tố TFP đóng góp 23%. có nghĩa là nền kinh tế tăng trưởng theo chiều rộng. chưa phát triển theo chiều sâu. Từ sự đóng góp như trên. có thể rút ra một số nhận xét đáng lưu ý. 2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn thấp Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu. nghĩa là tỷ trọng tác động của 2 nhân tố vốn và lao động gấp nhiều lần tác động của khoa học - công nghệ tới tăng trưởng. Ngay cả khi phát triển theo chiều rộng. yếu tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng GDP lại là vốn. mà Việt Nam bị thiếu vốn. đang phải đi vay rất nhiều (vừa vay. vừa hoàn trả vốn. với số lãi mà ngân sách phải trả hằng năm chiếm gần 15% tổng chi ngân sách). Trong khi đó. việc sử dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế thấp thể hiện rõ qua sự tăng nhanh của hệ số ICOR (đo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư). Những hạn chế và yếu kém về hiệu quả đầu tư thể hiện ở một số điểm như sau: Thứ nhất. hiệu quả đầu tư năm 2007 thấp hơn các năm từ 2003 trở về trước. Có thể thấy tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP tăng thêm ngày càng giảm. Vốn đầu tư/ GDP tăng thêm ( Source: www.dddn.com.vn) Theo chỉ tiêu kế hoạch năm 2008. thì hiệu quả đầu tư còn thấp hơn năm 2007. Năm 2008. tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đưa lên 42%. cao hơn so với tỷ lệ 40.6% của năm 2007. nên 1 đồng vốn đầu tư chỉ tạo ra được 2.38 đồng GDP. thấp hơn mức 2.48 đồng của năm 2007. trong khi của các nước 1 đồng vốn đầu tư sản xuất ra được 4-5 đồng GDP. Tăng trưởng GDP đạt 8.5% là cao. nhưng phải cần đến một lượng vốn lớn lên đến 40.6% GDP là hiệu quả thấp. bởi để tăng được 1 đồng GDP phải cần tới 4.8 đồng vốn đầu tư; ở khu vực quốc doanh còn cao gấp đôi khu vực tư nhân (7 đồng so với 3.7 đồng). trong khi của các nước chỉ cần trên dưới 3 đồng. Thứ hai. hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp hơn nhiều nước. Các nước có tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP chỉ vào khoảng trên dưới 25%. có nghĩa là một đồng vốn đầu tư đã tạo ra được trên dưới 4 đồng GDP. cao gấp rưỡi. gấp đôi của Việt Nam. Đó là xét theo tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP. còn xét theo Hệ số ICOR so sánh. Hệ số ICOR càng lớn thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại. Tính chung ICOR của Việt Nam trong thời kỳ 1991-2007 là 4.86 lần. cao hơn nhiều so với 2.7 lần của Đài Loan (trong thời kỳ 1961-1980). 3 lần của Hàn Quốc (trong thời kỳ 1961- 1980). 3.7 lần của Indonesia (trong thời kỳ 1981-1995). 4 lần của Trung Quốc (trong thời kỳ 2001-2006). 4.1 lần của Thái Lan (trong thời kỳ 1981-1995); cũng cao hơn so với 4.6 lần của Malaysia (trong thời kỳ 1981-1995).  STT Quốc gia Thời kỳ Hệ số ICOR 1 Việt Nam 1991 - 2007 4.86 2 Đài Loan 1961 - 1980 2.7 3 Hàn Quốc 1961 - 1980 3.0 4 Indonexia 1981 - 1995 3.7 5 Trung Quốc 2001 - 2006 4.0 6 Thái Lan 1981 - 1995 4.1 7 Malayxia 1981 - 1995 4.6 Nguyên nhân chủ yếu do thiết bị kỹ thuật - công nghệ của Việt Nam còn lạc hậu; chi phí thuê mua mặt bằng sản xuất. kinh doanh cao. chi phí xã hội còn lớn. trình độ quản lý và tay nghề còn thấp; có một lượng vốn không nhỏ bị chôn vào vàng. đất đai hoặc chạy lòng vòng trên các thị trường mà không đầu tư trực tiếp cho tăng trưởng sản xuất. kinh doanh. tăng trưởng kinh tế.  Thứ ba. hiệu quả đầu tư của khu vực nhà nước còn rất thấp. thấp hơn khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (năm 2007. một đồng vốn đầu tư của khu vực nhà nước chỉ tạo ra được 2.1 đồng GDP). trong khi tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực nhà nước năm 2007 vẫn còn chiếm tới 43.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguyên nhân chủ yếu do khu vực này còn để thất thoát. lãng phí chiếm tỷ trọng lớn; do bị co kéo nên phân tán. dàn trải. thi công chậm...  Thứ tư. bên cạnh việc trực tiếp đầu tư tăng trưởng. có một phần không nhỏ đã được để dành dưới dạng cất trữ hoặc chạy lòng vòng qua các kênh gây ra những cơn sốt nóng hoặc lạnh ở các kênh này mà không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh. Hiện có hàng trăm tỷ đồng vốn đầu tư đang được chôn vào bất động sản. vào vàng. Tính riêng vốn FDI vào Việt Nam đến 86% lượng vốn đổ vào bất động sản. trong khi vốn dành cho công nghiệp chỉ có 10% và nông-lâm-ngư chỉ 0.1% (trong quí 1/2008). 2.2.1.2. Vấn đề về nguồn lao động và chất lượng lao động Thứ nhất. tỷ lệ thất nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Source: www.vietshare.com Việt Nam có lực lượng lao động đông. hàng năm vẫn còn tăng lớn. chính vì vậy tỷ lệ lao động không có việc làm vẫn ở mức cao. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn còn chiếm trên dưới 20%. ở khu vực thành thị là 4.64%. Tính ra số người chưa có việc làm ở cả khu vực nông thôn và thành thị còn tới 8 – 9 triệu người. Không những vậy. năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Tác động của hội nhập kinh tế đến việc làm và thị trường lao động Việt Nam được thể hiện dưới nhiều hình thức: Tình trạng thất nghiệp và nghèo có thể gia tăng. Vì dưới tác động của cạnh tranh. có những doanh nghiệp sẽ bị phá sản. hoặc thu nhỏ sản xuất. và sẽ dẫn đến việc lao động bị mất việc làm hoặc bị giảm thu nhập. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6.28 6.01 5.78 5.60 5.31 4.82 4.64 Thứ hai. trong ba nhóm ngành kinh tế. nông. lâm nghiệp - thủy sản còn thu hút đến gần 60% lực lượng lao động; năng suất lao động thấp; nông dân trồng trọt. chăn nuôi chủ yếu lấy công làm lãi. tích lũy thấp. nay chi phí đầu vào lại cao. lại gặp thiên tai. dịch bệnh. Công nghiệp tăng cao về giá trị sản xuất nhưng lại tăng thấp về giá trị tăng thêm (17.1% so với 11%). chứng tỏ tỷ lệ chi phí trung gian tăng. tính gia công cao... Nhóm ngành dịch vụ tuy đã tăng cao hơn tốc độ chung. nhưng vẫn còn mang tính thương nghiệp thuần túy. các dịch vụ có giá trị gia tăng cao chiếm tỷ trọng nhỏ; còn mang nặng tính kiêm nhiệm nên tính chuyên nghiệp không cao và năng suất lao động giảm (tỷ trọng trong toàn nền kinh tế của nhóm ngành dịch vụ về lao động tăng nhanh từ 17.4% năm 1995 lên gần 26% hiện nay. nhưng về GDP lại giảm từ 44.1% xuống còn 38.1%). Thứ ba. chất lượng lao động còn nhiều hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực của VN hiện nay mới chỉ đạt 3.79 điểm (thang điểm 10). Một nghiên cứu khác cho thấy lao động VN chỉ đạt 32/100 điểm. Trong khi đó. những nền kinh tế có chất lượng lao động dưới 35 điểm đều có nguy cơ mất sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Nguồn lao động của nước ta có năng suất lao động quá thấp. đứng thứ 77/125 nước và vùng lãnh thổ. sau cả Indonesia. Philippine và Thái Lan. Trong bối cảnh hiện nay. tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ dừng lại ở con số 25% là quá ít. Ngay tại Hà Nội. có chưa tới 15% lực lượng lao động biết tiếng Anh và sử dụng thành thạo máy vi tính. Tỷ lệ lao động được đào tạo (tốt nghiệp đại học. cao đẳng và dạy nghề) không có việc làm hoặc việc làm không đúng chuyên môn còn rất lớn. gây lãng phí rất nhiều về chi phí đào tạo của gia đình và xã hội. dẫn đến cơ cấu lao động mất cân đối. thừa thầy thiếu thợ. Tỷ lệ lao động không có chuyên môn ở Hà Nội hiện là 41.4%. Hải Phòng 64%. Đà Nẵng 54.4%. TP.HCM 55% và Bà Rịa Vũng Tàu là 62.9%. Nhiều lao động trẻ được đào tạo. có trình độ kỹ thuật. có sức khỏe vẫn bị thất nghiệp. Ngoài ra. chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Học sinh học lý thuyết nhiều. nhưng khả năng vận dụng thực tiễn rất yếu. Học sinh chuyên các ngành khoa học cơ bản không được khuyến khích nên thiếu hụt nghiêm trọng. Như vậy. nguồn lực năng động nhất. cũng là lợi thế phát triển quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững của Việt Nam đang bị lãng phí rất lớn. khó phục vụ hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế. 2.2.1.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp. Năm 2007 mới đạt 25.886 đồng/người. của nhóm ngành nông. lâm nghiệp-thuỷ sản còn đạt thấp hơn chỉ có 9.607 nghìn đồng/người. ngay cả nhóm ngành công nghiệp-xây dựng cao nhất cũng mới đạt 55.072 đồng/người và của nhóm ngành dịch vụ cũng chỉ đạt 38.159 nghìn đồng/người. Nếu quy ra USD theo tỷ giá hối đoái. năng suất lao động của toàn nền kinh tế cũng mới đạt khoảng 1.6 nghìn USD. của nhóm ngành nông. lâm nghiệp- thuỷ sản chỉ đạt 0.6 nghìn USD. của nhóm ngành công nghiệp- xây dựng đạt khoảng 3.438 USD. của nhóm ngành dịch vụ đạt khoảng 2.385 USD. Các con số trên còn thấp xa so với năng suất lao động chung của thế giới (khoảng trên 14.6 nghìn USD). còn thấp hơn cả mức bình quân đầu người của thế giới (khoảng 6.5 nghìn USD/người). Với năng suất còn thấp như trên thì giá trị thặng dư còn đang rất nhỏ nhoi. SO SÁNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Lãnh thổ Mức năng suất lao động Mức NSLĐ ($) Thứ tự Singapore 52426 1 Malaysia 11300 4 Thái Lan 4305 5 Philipines 2207 7 Indonesia 1952 8 Trung Quốc 2272 6 Hàn Quốc 27907 3 Ấn Độ 1242 9 Đài Loan 35856 2 Việt Nam 1237 10 Source: www.tapchicongsan.org.vn Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất lao động của Việt Nam đạt ở mức thấp xấp xỉ năng suất lao động của Ấn Độ và đứng cuối cùng trong số 10 nước được chọn để so sánh. Nếu so với năng suất lao động của Singapore (nước có năng suất lao động cao nhất trong bảng). thì năng suất lao động của Việt Nam chỉ mới bằng 2.3%. Nếu tách riêng 6 nước trong khối ASEAN có trong bảng trên gồm: Singapore. Malaysia. Thái Lan. Philipines. Indonesia và Việt Nam thì Singapore dẫn đầu và Việt Nam tất nhiên ở vị trí cuối. Năng suất lao động năm 2005 của Việt Nam so với Singapore = 2.35%. so với Malaysia = 10.95%. so với Thái Lan = 28.73%. so với Philipines = 44.07% và so với Indonesia = 63.37%. Như vậy. có thể nói. năng suất lao động của Việt Nam còn quá thấp so với năng suất lao động của các nước khác. Điều đó có thể giải thích về trình độ kỹ thuật. công nghệ của ta còn thấp. cơ sở vật chất còn nghèo. công tác quản lý còn một số hạn chế. sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. 2.2.2. Chất lượng tăng trưởng thấp còn thể hiện ở các yếu tố đầu ra 2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm và lạc hậu Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung ở một số ngành và sản phẩm truyền thống. có công nghệ không cao như dệt may. thủy sản. nông sản chưa qua chế biến.... Trong những năm gần đây. tuy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn những năm 90. nhưng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến trong GDP còn thấp. Công nghiệp khai thác vẫn chiếm một tỷ trọng khá ổn định trong GDP. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp chậm là một yếu điểm của Việt Nam so với một số nước trong khu vực. nhất là so với Trung Quốc - nước có xuất phát điểm và thời gian bắt đầu mở cửa tương đối gần với Việt Nam. Nếu nước ta tiếp tục mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào những lợi thế so sánh tĩnh (nguồn tài nguyên thô. lao động rẻ chưa có kỹ năng) như hiện nay. thì khó có thể duy trì được tăng trưởng cao trong dài hạn. nhất là trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng. CƠ CẤU GDP THEO NHÓM NGÀNH (%) Nhóm ngành Năm 1997 Năm 2000 Năm 2007 Nông. lâm nghiệp thuỷ sản 38.7 24.53 20.25 Công nghiệp – Xây dựng 22.67 36.73 41.61 Dịch vụ 38.59 38.7 38.14 CƠ CẤU GDP CỦA MỘT SỐ NƯỚC NĂM 2005 (%) Nông. lâm nghiệp thuỷ sản Công nghiệp – Xây dựng Dịch vụ Trung Quốc 13.1 46.2 40.7 Hàn Quốc 3.7 40.8 55.5 Brunei 3.6 48.3 48.1 Cambodia 32.9 29.2 37.9 Đông Timor 31.4 14.9 53.7 Indonesia 14.0 40.7 45.3 Malaysia 9.5 50.4 40.1 Philippines 14.4 32.6 53.0 Singapore 0.1 33.8 66.1 Laos 46.0 27.9 26.1 Thailand 9.6 46.9 43.5 Ấn Độ 18.6 27.6 53.8 Liên bang Nga 5.5 38.1 56.4 Có thể thấy. cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam năm 2007 cũng chỉ tương đương với cơ cấu kinh tế của những nước trong khu vực Đông Nam Á vào những năm 80 của thế kỷ trước và vẫn còn lạc hậu hơn nhiều so với cơ cấu kinh tế năm 2005 của một số nước. Tỷ trọng nhóm ngành nông. lâm nghiệp thuỷ sản trong GDP vẫn còn đứng hàng cao: 4/10 nước khu vực Đông Nam Á. đứng thứ 12/38 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á và đứng thứ 72/146 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP của Việt Nam đứng thứ hạng thấp: 5/10 nước Đông Nam Á. 13/37 nước và vùng lãnh thổ châu Á. và đứng thứ 24/144 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ trong GDP của Viêt Nam đứng thứ hạng thấp: 7/10 nước trong khu vực Đông Nam Á.. 30/37 nước và vùng lãnh thổ châu Á. 92/146 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. 2.2.2.2. Chênh lệch giàu nghèo gia tăng Mặc dù Việt Nam đã đạt nhiều thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo. nhưng tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam ở các vùng Tây Nguyên. vùng núi phía Bắc và vùng duyên hải Bắc Trung Bộ vẫn còn cao. Ngoài ra. khoảng cách giàu nghèo ngày càng doãng rộng đồng thời với quá trình giảm nghèo . (www.molisa.gov.vn) Trong một thống kê vừa công bố. Bộ Lao Ðộng-Thương Binh và Xã Hội cho biết. năm nay. tỷ lệ đói nghèo có thể tăng vọt và chiếm tỷ lệ 17% tính theo tổng số dân. trong khi đó con số này là 15.47% năm 2006 và 14.75% năm 2007. Mặc dù vậy. hàng triệu người dân Việt Nam vẫn phải sống với mức thu nhập chỉ nhỉnh hơn chuẩn nghèo một chút. Theo dự đoán đến năm 2010. khoảng 21% dân số Việt Nam sẽ vẫn bị nghèo và 37% trong số đó là người dân tộc thiếu số. Nhiều hộ gia đình ở diện cận nghèo và rất dễ bị nghèo trở lại khi bị đau ốm. thiên tai. giá cả nông sản thấp. phá sản… Nhóm hộ này chiếm khoảng 5-10% dân số. Theo Viện Khoa Học Lao Ðộng và Xã Hội. năm 2006. số gia đình nghèo ở Việt Nam là 2.818 triệu gia đình. đến cuối năm 2007 tăng lên thành 3.153 triệu gia đình. Số gia đình rơi xuống bên dưới mức nghèo đói là 335.000 (bao gồm 245.000 gia đình ở nông thôn và 89.500 gia đình ở thành thị). Tháng 4 vừa qua. trong “Báo cáo phát triển con người 2007-2008”. UNDP (Tổ Chức Phát Triển của Liên Hiệp Quốc) cho biết. chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam là 34.4 lần. Cũng theo đó. 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 9% tổng thu nhập và chi tiêu quốc gia. Trong khi đó. 20% dân số giàu nhất chiếm đến 44.3% tổng thu nhập và chi tiêu quốc gia. Đặc biệt. sự khác biệt trong chỉ số khoảng cách nghèo giữa nông thôn và thành thị rất lớn. TỶ LỆ HỘ NGHÈO (%) 2004 2006 2007 Cả nước 18.1 15.47 14.75 Đồng bằng sông Hồng 12.9 10.12 9.62 Đông Bắc 23.2 22.22 21.13 Tây Bắc 46.1 39.4 37.45 Bắc Trung Bộ 29.4 26.58 25.51 Duyên hải Nam Trung Bộ 21.3 17.18 16.26 Tây Nguyên 29.2 24.01 22.95 Đông Nam Bộ 6.1 4.56 4.33 Đồng bằng sông Cửu Long 15.3 13 12.42 ( Source: www.vneconomy.com) 2.2.2.3. Vần đề môi trường Tài nguyên môi trường chưa được khai thác hiệu quả. ô nhiễm môi trường gia tăng. Có thể khái quát một số nội dung liên quan đến vấn đề môi trường như sau: Thứ nhất. vấn đề về trồng rừng và bảo vệ rừng. Thời kỳ 10 năm (1990 - 2000). diện tích rừng trồng mới tăng trung bình 0.5%/năm. nhưng tỷ lệ diện tích rừng bị cháy và phá rừng cũng rất cao. tập trung ở một số tỉnh nghèo. sản xuất nông nghiệp dựa chủ yếu vào tài nguyên rừng như Lai Châu. Quảng Trị...Diện tích rừng bị phá ngày càng tăng cao. Tính đến tháng 12 năm 2007. diện tích rừng bị phá là 1585.7ha. trong khi đó. diên tích rừng bị phá chỉ riêng 8 tháng đầu năm 2008 đã là 2259.13ha. Thứ hai. hiệu quả sử dụng năng lượng đã tăng lên đáng kể. nhưng vẫn còn thấp. Lượng đi-ô-xít cac-bon thải ra tính trên đầu người tăng gấp đôi trong thời kỳ đổi mới. Tại một số thành phố và trung tâm công nghiệp. ô nhiễm môi trường nước. không khí và chất thải công nghiệp đã vượt quá mức cho phép.Tổng lượng chất thải rắn của cả nước phát sinh trong năm 2007 là khoảng 17 triệu tấn. dự báo đạt 50 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi mới chỉ có 15-20% lượng chất thải rắn được phân loại. số còn lại được chôn lấp. Vấn đề khai thác tài nguyên. đầu tư vào tài sản môi trường và vấn đề ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự phát triển bền vững của Việt Nam. 2.2.2.4. Năng lực cạnh tranh thấp và tụt hậu NĂNG LỰC CẠNH TRANH SO SÁNH VỚI MỘT SỐ QUỐC GIA 2006 2007 Singapore 8 7 Hàn Quốc 23 11 Hong Kong 10 12 Đài Loan 13 14 Malaysia 19 21 Thái Lan 28 28 Trung Quốc 35 34 Indonesia 54 51 Việt Nam 64 68 Năng lực cạnh tranh quốc gia thấp và khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực có xu hướng tăng. Việt Nam hiện đang ở trong tình trạng năng lực cạnh tranh thấp và có xu hướng tụt hạng so với thời kỳ trước năm 1996. Vào năm 2003. Việt Nam đứng thứ 60 trên thế giới về năng lực cạnh tranh. tăng 5 bậc so với năm 2002. nhưng giảm 7 bậc so với thứ hạng 53 của năm 2000 và giảm 21 bậc so với thứ hạng năm 1998. Năm 2006. Việt Nam xếp thứ 77/125 quốc gia. tụt 3 hạng so với năm 2005. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) cũng mới công bố xếp hạng cạnh tranh toàn cầu 2008. trong đó Việt Nam tụt hai bậc so với năm trước. Thứ hạng của Việt Nam năm 2008 là 70. Trong ba năm qua. Việt Nam đã xuống sáu bậc. Xét theo từng tiêu chí. tình hình cụ thể như sau: thể chế kinh tế xếp thứ 74; kết cấu hạ tầng xếp thứ 83; kinh tế vĩ mô xếp thứ 53; giáo dục phổ thông và y tế xếp thứ 56; giáo dục đại học xếp thứ 90; hiệu quả của cơ chế thị trường xếp thứ 73; công nghệ xếp thứ 85... Nếu so sánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam với một số nước ASEAN. thì Xin-ga-po đứng đầu. rồi tới Thái Lan. Indonesia. Như vậy. Việt Nam chỉ xếp trên Phillipines và Cam-pu-chia. Các nước Lào. Bru-nây. Mi-an-ma chưa được xếp hạng về năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh thấp và có xu hướng tụt bậc này cho thấy. Việt Nam đang đứng trước rất nhiều nguy cơ có thể bị tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.2.2.5. Năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước Có thể thấy năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước còn yếu kém, các phản ứng chính sách còn chậm, thiếu nhạy cảm, và chưa có tầm nhìn xa. Chúng ta luôn ở vị trí bị động trong mọi tình huống. Chỉ khi nền kinh tế bộc lộ những yếu kém mới bắt tay vào khắc phục, mới đề ra các giải pháp, khi đó đã quá muộn, và nền kinh tế cũng đã bị ảnh hưởng ít nhiều. Không những vậy, đối với một số giải pháp, cần phải chờ một đỗ trễ nhất định, thì chúng ta lại quá nóng vội, gây ra những phản ứng dây chuyền, hoặc hiệu quả trái ngược. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ các quan chức nhà nước, những nhà quản lý còn mắc phải căn bệnh chạy theo thành tích, tham ô tham nhũng, quan liêu, lãng phí… gây thất thoát, thiệt hại lớn cho ngân sách Nhà nước. Source: www.tuoitre.com.vn Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam hiện nay đã tới mức đáng báo động. Theo số liệu chính thức, thâm hụt ngân sách của nước ta hiện nay là 5% GDP (bao gồm cả tiền trả nợ gốc và không bao gồm các khoản chi ngoài dự toán). Thế nhưng theo ước tính của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) thì thâm hụt ngân sách của Việt Nam - theo cách tính quốc tế, không bao gồm tiền trả nợ gốc nhưng bao gồm các khoản chi ngoài dự toán - lên tới 7% GDP (Hình 1). Không những thế, thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong mấy năm trở lại đây luôn được duy trì ở mức cao, và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007. 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế 3.1 Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư Để thực hiện được vấn đề này. cần kiên đẩy mạnh hơn chuyển đổi mô hình tăng trưởng hướng vào xuất khẩu. ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động có hàm lượng vốn thấp và có cơ sở tăng trưởng chủ yếu ở hoạt động xuất khẩu kết hợp với sự phát triển đi tắt. đón đầu để có những sản phẩm xuất khẩu hiện đại. Sự chuyển đổi này phải thể hiện bằng các hành động thực tế như quán triệt việc thay đổi định hướng cơ cấu đó vào qui trình phê duyệt. thẩm định các dự án đầu tư như một quy định mang tính pháp lý.   Về cơ cấu thành phần kinh tế. nguyên tắc chung cần quán triệt trong quá trình phân bổ nguồn vốn và các nguồn lực khác là xây dựng và triển khai các giải pháp tạo các điều kiện thuận lợi để dòng vốn có thể chảy vào khu vực có năng lực sử dụng vốn có hiệu quả và tạo nhiều việc làm. hay nói cụ thể là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng vốn. Theo tiêu chí này. để đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư xã hội theo hướng tăng mạnh tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực sử dụng vốn hiệu quả. nhất là khu vực kinh tế tư nhân nội địa. khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sử dụng công nghệ - kỹ thuật cao. Tạo môi trường thuận lợi để các ngành công nghiệp có hàm lượng lao động cao phát triển mạnh mẽ. trong đó có vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. bởi các doanh nghiệp này có khuynh hướng đầu tư và phát triển trong những ngành dùng nhiều lao động so với các doanh nghiệp nhà nước và công ty nước ngoài. Chi phí để có một việc làm mới bình quân ở các doanh nghiệp tư nhân trong nước là thấp nhất. Nhưng các doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn như khó tiếp cận được vốn ngân hàng. các thủ tục rắc rối về hành chính và chi phí trung gian gia tăng do phải nhập các mặt hàng thay thế nhập khẩu này từ khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Do vậy. việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam là chiến lược đúng đắn và có hiệu quả rõ rệt cho mục tiêu mở rộng việc làm và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. cũng như cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện tốt các giải pháp tăng qui mô và nâng cao hiệu quả đầu tư; tập trung các giải pháp tăng qui mô và hiệu quả đầu tư; điều chỉnh cơ cấu đầu tư trên cơ sở tiếp tục phát huy nội lực. đồng thời chú trọng diến thu hút nguồn lực bên ngoài. nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). -         Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. -         Tiếp tục thực hiện phát hành trái phiếu đô thị hay trái phiếu công trình. hợp vốn các ngân hàng để đầu tư phát triển. -         Tiếp tục thực hiện chương trình kích cầu thông qua đầu tư; thực hiện việc xã hội hóa đầu tư trong ngành giáo dục. y tế và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. đổi mới công nghệ - thiết bị. -         Di dời doanh nghiệp ô nhiễm kết hợp với đổi mới công nghệ -  thiết bị. -         Tập trung các giải pháp kiên quyết đẩy mạnh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) theo đúng tiến độ. -         Đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn trong nước. nhất là nguồn vốn tư nhân cho phát triển kinh tế: Ø      Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận chính sách khuyến khích và chương trình hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư và tín dụng. mặt bằng sản xuất. thông tin thị trường. tư vấn kỹ thuật. đào tạo và phát triển nguồn nhân lực… Ø      Thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp. tiến tối thực hiện một mặt bằng pháp lý về điều kiện sản xuất kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp. Ø      Tăng cường công tác hậu kiểm theo tinh thần vừa tạo điều kiện để Nhà nước có khả năng quản lý và định hướng. vừa tại thuận lợi cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành mà luật pháp không nghiêm cấm. -         Tập trung thực hiện nhanh việc giải ngân nguồn vốn ODA: Ø      Đẩy nhanh công tác đền bù. tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư; đảm bảo cân đối đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA. Ø      Củng cố tổ chức bộ máy nhân sự Ban quản lý các dự án; hình thành tổ chức thống nhất để quản lý các dự án ODA; ban hành quyết định về tổ chức quản lý các dự án ODA; triển khai công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án. -         Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. cải tiến thủ tục hành chính. tháo gỡ vướng mắc để thu hút FDI. Ø      Rà soát và điều chỉnh qui hoạch phát triển ngành trên địa bàn Thành phố. tập trung thu hút vào các ngành công nghệ cao. cơ sở hạ tầng. công nghiệp chế biến. viễn thông… Ø      Rà soát lại danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài để điều chỉnh. bổ sung những dự án qui mô lớn cần kêu gọi đầu tư nước ngoài. Ø      Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. -         Nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng giảm dần thời gian đầu tư. tăng chất lượng công trình. 3.2 Tăng cường đầu tư cho giáo dục Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học. đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá. tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức. cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học. tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng. hiệu quả và quy mô. đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước. hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020. giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao. thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc. có sự phân tầng về chức năng. nhiệm vụ đào tạo. bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ. cơ cấu ngành nghề. cơ cấu vùng miền. phù hợp với chủ trương xã hội hoá giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của các địa phương. - Phát triển các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học. Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế. - Mở rộng quy mô đào tạo. đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010. trong đó khoảng 70 - 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng vào khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. - Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng. có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp. có trình độ chuyên môn cao. phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến sỹ; đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ. - Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước; nguồn thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ. sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15% tổng nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học vào năm 2010 và 25% vào năm 2020. - Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học. sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát. đánh giá của xã hội đối với giáo dục đại học. Trong một số dịch vụ công. nhất là giáo dục và y tế - Nhà nước không thể không nắm lấy vai trò chủ thể. NSNN phải dành cho nó thoả đáng. Trường công. bệnh viện công nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản và tối thiểu của mọi người dân. thể hiện sự bình đẳng công dân và sự công bằng xã hội. Đó phải thực sự trở thành chỗ dựa cho những người không đủ điều kiện hưởng dịch vụ tư về học tập. chăm sóc sức khoẻ. Mà đã gọi là trường công. bệnh viện công ai lại "thu" chứ nói chi đến "tăng". Nhà nước ta đã miễn thuế nông nghiệp. miễn thuỷ lợi phí và cần tính tới chuyện miễn học phí. miễn viện phí và các khoản đóng góp khác. "Xã hội hoá" giáo dục không phải là tăng đóng góp của dân qua học phí. mà phải là khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ. Đó sẽ là một giải pháp thiết thực. hợp lòng dân và cũng phù hợp với nhu cầu phát triển đất nước một cách bền vững. 3.3  Tăng cường đầu tư cho công nghệ Đầu tư cho công nghệ thông tin là một yêu cầu bức thiết của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm này khi mà thương mại điện tử và công nghệ số tự động hoá đã trở nên phổ biến trong các hoạt động kinh doanh toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam. đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Trong số 730.000 doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam. chỉ có 11% là có sử dụng máy tính trong kinh doanh.        Các doanh nghiệp nhỏ Việt Nam đang trong giai đoạn đầu ứng dụng công nghệ thông tin. giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản. Trong giai đoạn đầu. việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng điện toán cơ bản nên tập trung theo hướng triển khai ứng dụng máy tính cá nhân. máy in và các bộ sản phẩm nâng cao hiệu suất kinh doanh. đặc biệt là máy tính cá nhân. trong đó chú trọng trang bị máy tính để bàn nhằm tiết kiệm chi phí. Luật Giao dịch điện tử đã được ban hành và chính thức có hiệu lực từ 1/3/2006. nghĩa là giao dịch qua mạng. chữ ký điện tử đã được mặc nhiên công nhận. Tuy nhiên. theo kết quả của cuộc điều tra do VCCI công bố tháng 3-2006. có đến 97.3% doanh nghiệp Việt Nam đứng bên lề thương mại điện tử (TMĐT). Con số trên là đáng báo động khi TMĐT phi giấy tờ đã trở thành một công cụ phổ biến của thế giới từ lâu và gặt hái không ít thành công tại châu Á.       Với 13.34% dân số Việt Nam sử dụng Internet và đang tăng nhanh. hành lang pháp lý TMĐT đang được hoàn thiện. và quan trọng là hạ tầng công nghệ đã ổn định và rất sẵn sàng ở các cổng giao dịch trung tâm. Có thể khẳng định đây là thời điểm tham gia TMĐT thuận lợi và dễ dàng.       Công nghệ thông tin và TMĐT đã trở thành yêu cầu tất yếu của hội nhập. nếu mở cửa nền kinh tế mà chỉ dùng các phương thức kinh doanh truyền thống thì cơ hội mở rộng thị trường là vô cùng khó khăn. không khác nào tự bó buộc mình trong một vòng luẩn quẩn nhỏ hẹp trong khi đó ngay trong khu vực. đã có nhiều quốc gia triển khai thành công TMĐT như Xingapo. Thái Lan. Trung Quốc. Hàn Quốc… 3.4. Bảo vệ môi trường Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT cho các tổ chức cá nhân để nâng cao nhận thức cộng đồng và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về BVMT, để toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trường, trong đó có các tổ chức quần chúng và doanh nghiệp là quan trọng. Hai là, hoàn thiện các chế tài xử phạt nghiêm minh, nghiêm khắc với các trường hợp gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước về BVMT, góp phần tạo môi trường pháp lý cần thiết cho sự phối hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Nhiều quy định pháp luật liên quan đến môi trường như Bộ luật Hình sự..., thanh tra, kiểm tra cũng cần được nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ba là, có những chính sách giải quyết việc làm cho những lao động, những hộ gia đình nghèo, để họ không chạt phá rừng làm nương rẫy… 3.5. Chú trọng đến khía cạnh phân phối thành quả tăng trưởng Những diễn biến thực tế đó đã đặt dấu hỏi lớn cho các nhà kinh tế và từ cuối thập kỷ 90 chất lượng tăng trưởng bắt đầu được chú ý nhiều hơn khi nghiên cứu tính bền vững của tăng trưởng. Từ giữa thập kỷ 90 (thế kỷ 20). trong các Báo cáo về phát triển con người. UNDP đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau như tăng trưởng mất gốc. tăng trưởng không có tương lai v.v. nhằm cảnh báo về tăng trưởng không gắn với phân phối thành quả của tăng trưởng. đồng thời cũng đưa ra khái niệm “tăng trưởng công bằng”3. Điểm chung của các khái niệm này là chỉ xoay quanh một ý. đó là tăng trưởng cần gắn với chất lượng. Qua đó cho thấy có khá nhiều cách hiểu khác nhau về “Chất lượng tăng trưởng”. Theo cách hiểu rộng nhất thì chất lượng tăng trưởng có thể tiến tới nội hàm của quan điểm về phát triển bền vững. chú trọng tới tất cả ba thành tố kinh tế. xã hội và môi trường. Theo cách hiểu hẹp. khái niệm có thể chỉ được giới hạn ở một khía cạnh nào đó. ví dụ chất lượng đầu tư. chất lượng giáo dục. chất lượng dịch vụ công. quản lý đô thị v.v. Dù hiểu theo cách nào thì các khái niệm và nghiên cứu cho đến nay đều toát lên một ý chung mang tính cảnh báo. đó là không chỉ có mức và tốc độ tăng trưởng là quan trọng. mà làm cách nào để đạt và giữ được tăng trưởng cao (ví dụ thông qua tăng chất lượng đầu tư. nâng cao chất lượng giáo dục. quản lý đô thị tốt hơn v.v.) không kém phần quan trọng. Vế “khó diễn tả” hơn đó của tăng trưởng dường như cũng xoay quanh một chủ đề. đó là tăng trưởng cần gắn với chất lượng. Như vậy. cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng tương tự như khái niệm “tăng trưởng kinh tế”. Trên cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực tiễn. một số nhà kinh tế. ví dụ Vinod et al. (2000) đã nhất trí đưa ra hai khía cạnh của chất lượng tăng trưởng là: (1) tốc độ tăng trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn và (2) tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào cải thiện một cách bền vững phúc lợi xã hội. cụ thể là phân phối thành quả của phát triển và xoá đói giảm nghèo. Với khái niệm này. cách nhìn nhận về tăng trưởng kinh tế trở nên toàn diện hơn và được nâng lên một bước so với trước. Nói đến tăng trưởng giờ đây không chỉ đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người. mà hai mục tiêu khác không kém phần quan trọng là duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn và tăng thu nhập phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và xoá đói nghèo. Theo cách hiểu này thì tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao. mà chỉ cần cao ở mức hợp lý nhưng bền vững .Nâng cao chất lượng tăng trưởng vì vậy có ý nghĩa lớn cho các nhà hoạch định chính sách. nhất là của các nước đang phát triển. Để đạt được điều đó. việc xem xét các khía cạnh của quá trình tạo tăng trưởng trở nên cấp thiết hơn. Chính sách tăng trưởng và một chiến lược phát triển không nên dừng ở đặt mục tiêu gia tăng tốc độ tăng trưởng mà bất chấp các hậu quả về phân phối thành quả. Trái lại. tăng thu nhập một cách bền vững. cải thiện đời sống vật chất cho các nhóm người nghèo cũng phải được quan tâm trực tiếp ngay từ trong quá trình tạo tăng trưởng. Mục đích chung là tạo điều kiện cho người nghèo có thể tham gia sâu và rộng hơn vào quá trình tăng trưởng. Có thể chia làm hai loại giải pháp: trực tiếp như trợ cấp vốn đầu tư và đầu tư vào vốn con người của người nghèo và gián tiếp như xây dựng và hoàn thiện các thị trường nhân tố. nhất là thị trường vốn; đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước cho chính quyền cấp dưới; mở rộng sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và thực hiện chính sách tại địa phương v.v.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.doc
Luận văn liên quan