• Hoạt động của Cục QLCT trong các công tác bảo vệ quyền lọi NTD
Cục QLCT là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức của Bộ Công thương. Với chức năng chính là giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi NTD, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Cục QLCT đã và đang nồ lực hoạt động nhằm: thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và NTD trước những hành vi hạn chế cạnh tranh, chống các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền lợi NTD và hồ trợ cho ngành sản xuất trong nuớc phòng, chống các vụ kiện bán phá giá, trợ cấp và tự vệ của nước ngoài.
87 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam: Nhũng vấn đề đặt ra và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai sai, rõ ràng là
hình ảnh của cả hai doanh nghiệp đều trở nên xấu hơn trong mắt người khác.
Thứ hai là việc Việt Nam, cụ thể là Cục QLCT vẫn chưa hề có ất kỳ một văn
bản hướng dẫn nào về việc xây dựng chương trình tuân thủ cho doanh nghiệp. Bản
thân chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam vẫn c n đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Đây là một thách thức không nhỏ đối với việc nâng cao ý thức tuân thủ của doanh
nghiệp. Muốn xây dựng được một ý thức tuân thủ tốt thì đ i hỏi cần có sự phối hợp
giữa cơ quan chức năng và ản thân doanh nghiệp.
2.2.5. Pháp luật cạnh tranh về bảo vệ người tiêu dùng
2.2.5.1. Thực trạng pháp luật cạnh tranh trên giác độ bảo vệ quyền lợi NTD
Về việc vi phạm quyền lợi của NTD
o Vấn đề độc quyền đối với mặt hàng điện:
29
The EU offers guidance on competition law compliance programs.
on-competition-law-compliance-programs
57
Hiện nay có a phía tham gia vào th trường phát điện ở Việt Nam, bao gồm:
Các công ty Nhà nước - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam. Cũng có các nhà sản xuất điện
độc lập và dự án BOT nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế là các công ty Nhà nước
chiếm th phần rất lớn trong sản xuất điện.
EVN là đơn v sở hữu phần lớn công suất các nguồn điện, thâu tóm toàn ộ
khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh án lẻ điện. Việc sản xuất kinh doanh thua
lỗ, đi kèm với tăng giá điện trong khi tình trạng cắt điện vẫn xảy ra liên tục trên
diện rộng gây ra nhiều tổn thất lớn cho NTD30.
Mức tiêu dùng hàng tháng 2010 2011 Mức t ng
50 kWh đầu cho hộ nghèo và thu nhập thấp 600 993 65,5 %
0 – 100 kWh đầu cho hộ thu nhập ình
thường
1,004 1,242 23,7 %
101 – 150 kWh 1,214 1,304 7,4 %
151 -200 kWh 1,594 1,651 3,6 %
201 – 300 kWh 1,722 1,788 3,8 %
301 – 400 kWh 1,844 1,912 3,7 %
401 kWh trở lên 1,890 1,962 3,8 %
ảng 3: Biểu giá điện so sánh giữa n m 2010 và n m 2011
(Nguồn: Thời báo kinh tế ài Gòn năm 2 11)31
Chúng ta có thể thấy r ng nếu theo biểu giá mới thì với việc không trợ giá đại
trà cho 50 kWh đầu tiên, nhóm có mức tiêu thụ n m trong khoảng 51-75 kWh/tháng
sẽ là nhóm ch u tác động lớn nhất vì hóa đơn tiền điện của họ sẽ tăng trong khoảng
69-95%. Trong khi đó, mức tăng giá áp dụng đối với các hộ sử dụng nhiều điện
chưa đến 4%, thấp hơn rất nhiều so với mức tăng giá điện trung ình 15,3%. Đã
30
EVN vẫn độc quyền kinh doanh điện, giá còn bất cập,
van-doc-quyen-kinh-doanh-dien-gia-con-bat-cap/228674.vov
31
Thời áo kinh tế Sài G n, 2011, Thiếu công bằng trong tăng giá điện,
58
đành là do giá điện trước đây của hộ nghèo tương đối thấp nên tỷ lệ tăng có thể phải
nhiều hơn, song chênh lệch đến mức độ này thì quả là thiếu tính công ng đối với
các hộ nghèo.
Giá điện có ảnh hưởng rất lớn đến giá tiêu dùng. Có thể nói r ng giá điện
chính là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình và sinh hoạt của
người dân. Chính vì vậy mà vấn đề độc quyền điện là một vấn đề nhức nhối, gây ra
nhiều trăn trở, và tranh luận trong bộ phận NTD hiện nay.
o Vấn đề độc quyền đối với mặt hàng xăng dầu
Xăng dầu t lâu đã trở thành một mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống của
người dân. Nó phục vụ các hoạt động t sản xuất đến tiêu dùng thường ngày. Theo
thống kê, hiện đang có 11 đơn v được kinh doanh nhập khẩu xăng dầu tại th
trường trong nước với khoảng 12000 trạm xăng dầu án lẻ. Tuy nhiên, hơn 60%
khối lượng phân phối được Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) quản lý.
Hơn nữa, kể t ngày 15/12/2009, sau khi có quyết đ nh cho phép các đơn v kinh
doanh xăng dầu được chủ động về giá án thì quyết đ nh tăng hay giảm giá xăng
dầu phụ thuộc vào Petrolimex rất nhiều.
Việc giá xăng tăng giảm thất thường không c n là điều quá xa lạ với NTD
nữa. Mặc dù có những đợt giảm giá tuy nhiên giá giảm rất ít và đồng thời tạo đà để
những lần sau tăng nhiều hơn. Do đó, việc giá xăng dầu giảm không c n khiến NTD
vui m ng nữa mà c n gây ra hoang mang và lo lắng cho đợt tăng giá kế tiếp.
NTD phải gánh ch u những khoản chi thêm khi giá xăng dầu tăng nhanh. Vì
mặt hàng xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và tương đối không co giãn so với giá nên
đối tượng phải ch u gánh nặng nhiều nhất làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
chính là NTD. Ta có thể quan sát diễn biến giá xăng thông qua iểu đồ dưới đây:
59
Hình 6: Biểu đồ giá x ng A92 ở Việt Nam t 21/07/2008 đến 28/03/2013
Đơn vị: Đồng
(Nguồn: Tự tổng hợp)32
Nhìn vào iểu đồ ta có thể thấy giá xăng nhìn chung là luôn có xu hướng tăng
trong suốt giai đoạn năm 2008 đến nay. ua đó ta thấy NTD luôn phải đối mặt với
tình trạng xăng tăng liên tục trong khi đồng lương và các khoản phải chi khác vẫn
vậy. Đó quả thực là một gánh nặng ngày càng lớn đang đè lên vai NTD.
Vấn đề đầu cơ, găm hàng, nói thách, nâng giá tùy tiện
Đầu cơ, găm hàng, nói thách, nâng giá tùy tiện t lâu đã không c n là những
thuật ngữ mới mẻ đối với NTD. Trên thực tế, mặc dù khi sự việc xảy ra, các công ty
có ao iện hay viện cớ gì đi chăng nữa thì đối tượng phải gánh ch u thiệt hại vẫn là
NTD. Tình trạng đầu cơ, găm hàng, nói thách, nâng giá tùy tiện diễn ra phổ biến
nhất trong những d p lễ tết khi nhu cầu mua sắm hàng hóa lên cao và truyền thống
chi tiêu thoải mái trong những d p lễ của NTD. Ngoài ra, khi nguồn cung gặp trục
trặc hoặc hệ thống phân phối có vấn đề thì các doanh nghiệp cũng đầu cơ, găm
hàng, án nhỏ giọt để chờ tình hình, tạo cơ hội để nếu tình hình tiếp diễn có thể án
hàng với mức giá cao hơn. Đặc biệt, trước mỗi d p chuẩn b tăng giá xăng, các cây
xăng án kiểu nhỏ giọt, găm hàng không c n gì xa lạ với người dân nữa.
32
Bảng tổng hợp giá bán lẻ xăng từ năm 2 5 đến nay.
tin-chung/gia-ban-le/lich-su-gia-ban-le/bang-tong-hop-gia-ban-le-xang-tu-nam-
2005-den-nay-32.html
0
5000
10000
15000
20000
25000
Giá xăng A92
Giá xăng A92
60
Có thể lấy ví dụ về vụ "sốt" gạo hồi cuối tháng 0 /2008, giá gạo b đẩy lên gấp
2 - 3 lần so với ình thường, với mức cao kỷ lục 25.000 đồng/kg. Vụ gạo sốt ảo này
là điển hình rõ nhất về sự yếu kém của hệ thống phân phối tại Việt Nam. Trong khi
giới đầu cơ ém hàng, tung tin đồn khiến người dân đổ xô đi mua gạo dự trữ thì các
doanh nghiệp kinh doanh lương thực lại không thể đưa gạo ra th trường dù tồn kho
rất lớn.
Hoạt động của Cục QLCT trong các công tác bảo vệ quyền lợi NTD
Cục QLCT là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức của Bộ
Công thương. Với chức năng chính là giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện
quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi NTD, chống án phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Cục QLCT đã
và đang nỗ lực hoạt động nh m: thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ
quyền lợi của doanh nghiệp và NTD trước những hành vi hạn chế cạnh tranh, chống
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền lợi NTD và hỗ trợ cho
ngành sản xuất trong nuớc ph ng, chống các vụ kiện án phá giá, trợ cấp và tự vệ
của nước ngoài.
T sau thời điểm thành lập năm 2006, Cục QLCT đã nỗ lực hoạt động để việc
thực thi đúng pháp luật và ảo vệ quyền lợi NTD được các doanh nghiệp, các tổ
chức quan tâm, chú ý. Tổng cộng, trong giai đoạn 2006 – 2011, Cục đã tiếp nhận 40
hồ sơ về các vụ việc hạn chế cạnh tranh. Cụ thể, năm 2011, Cục QLCT đã điều tra
03 vụ việc hạn chế cạnh tranh, trong đó 01 vụ được thụ lý năm 2010 và kết thúc
điều tra trong năm và 02 vụ việc được khởi xướng và điều tra mới. Theo đó:
- 01 vụ việc liên quan đến khiếu nại về hành vi lạm dụng v trí thống lĩnh trên
th trường kinh doanh phim chiếu rạp tại Việt Nam.
- 02 vụ việc liên quan đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: Trên th
trường tấm lợp tại miền Bắc và miền Trung và trên th trường bảo hiểm học sinh tại
đ a àn tỉnh Khánh H a.
- Đối với 08 vụ điều tra tiền tố tụng c n lại, tính đến thời điểm hiện tại, các tài
liệu, chứng cứ thu thập được chưa đủ chứng minh về dấu hiệu vi phạm pháp luật
cạnh tranh. Tuy nhiên, Cục LCT đang tiếp tục theo dõi và kiến ngh điều tra hoặc
61
các phương án xử lý, giải quyết khác khi xảy ra tình trạng cạnh tranh bất thường
trên các th trường nói trên.
Qua biểu đồ ở hình 2.3 về thống kê số vụ việc cạnh tranh không lành mạnh ở
trên ta thấy r ng, số vụ kiện tụng về các hành vi hạn chế cạnh tranh đang có xu
hướng gia tăng. Tuy nhiên, việc điều tra và ra quyết đ nh của Cục vẫn c n hạn chế,
mới chỉ giải quyết được một phần rất nhỏ so với những hồ sơ được trình lên.
Một thực tế nữa là, theo Cục QLCT, cạnh tranh không lành mạnh chiếm đa số
trong các vụ khiếu nại mà cục nhận được. Trong giai đoạn 2006 – 2011, Cục đã
điều xa, xử phạt tổng cộng 94 vụ việc liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh.
Cụ thể về số liệu các vụ được thể hiện trong bảng sau:
ảng 4: Thống kê số vụ việc cạnh tranh không lành mạnh n m 2006 – 2011
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Cục LCT năm 2 11)
Theo số liệu của bảng thống kê trên, hoạt động của Cục QLCT chưa có gì
trong năm 2006 và ắt đầu chính thức tiếp nhận và xử lý vi phạm các vụ t năm
2007. Số vụ vi phạm tăng một cách chóng mặt. Nếu năm 2007 mới chỉ có ốn vụ vi
phạm thì con số đó tăng vọt ở năm 2010 và 2011 với các con số lần lượt là 28 vụ và
62
36 vụ. Số tiền phạt và phí xử lý thu được cũng theo đó mà tăng lên đáng kể. Năm
2011, số tiền phạt và phí xử lý thu được là 1 tỉ 425 triệu đồng, chiếm hơn 30% tổng
số tiền phạt của sáu năm gộp lại.
2.2.5.3. Những vấn đề đặt ra về pháp luật cạnh tranh có liên quan bảo vệ quyền lợi
NTD
Sau khi Luật Cạnh tranh được an hành, công tác thực thi được tiến hành
mạnh mẽ với việc thành lập các cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, bao gồm:
HĐCT Việt Nam (VCC) và Cục QLCT. Luật Cạnh tranh đã trao cho các cơ quan
này 2 nhiệm vụ lớn: Kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, sau một thời gian có hiệu lực, Luật Cạnh tranh cũng dần bộc lộ
những hạn chế nhất đ nh. Hạn chế đầu tiên là về đối tượng điều chỉnh, theo đó, Luật
Cạnh tranh và Luật Bảo vệ người tiêu dùng có mối tương quan mật thiết, nhưng
Luật Cạnh tranh điều chỉnh đối tượng là các doanh nghiệp, c n Luật Bảo vệ người
tiêu dùng thì đối tượng chủ yếu là người tiêu dùng. Vì vậy, việc Cục QLCT phải
đảm nhận cùng hai nhiệm vụ sẽ khó tạo được hiệu quả, lãng phí nhân lực và thiếu
chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, việc Luật Cạnh tranh không quy đ nh rõ cho mỗi hành vi/nhóm
hành vi đã dẫn tới cách hiểu không nhất thiết phải áp dụng cả 2 hình thức đối với
một hành vi theo tính mức độ vi phạm. Điều 117 Luật Cạnh tranh cũng nên điều
chỉnh theo hướng quy đ nh rõ nguyên tắc xác đ nh hình thức cảnh cáo, hoặc phạt
tiền để không áp dụng hình thức phạt tiền tràn lan.
Hơn nữa, kết quả điều tra của Cục QLCT là một trong những yếu tố quan
trọng nhất để quyết đ nh sự thành công của việc xét xử vụ việc hạn chế cạnh tranh ở
Việt Nam. Vì vậy, pháp luật cần quy đ nh để VCC có thể chủ động giao cho Cục
QLCT tiến hành điều tra vụ việc mà không phải chỉ là xuôi chiều như hiện nay. Có
như vậy thì số vụ việc hạn chế cạnh tranh b đưa ra xét xử ở Việt Nam mới nhiều
lên và góp phần đẩy mạnh thực thi pháp luật ở Việt Nam.
Cuối cùng là những vấn nạn liên quan chặt chẽ đến cạnh tranh vẫn không
được giải quyết như: giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cao một cách bất thường và vẫn
63
tiếp tục tăng; giá điện, nước, xăng dầu đều đặn chỉ tăng mà không giảm theo th
trường quốc tế; chất lượng các mạng điện thoại di động cứ đến tết, lễ là xuống cấp;
chất lượng công trình xây dựng quá thấp, hố tử thần xuất hiện; các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực luôn kêu ca, khiếu nại về chất lượng, số lượng các vụ việc cạnh
tranh được Cục QLCT thụ lý chỉ đếm được trên đầu ngón tay, vv, là những b ng
chứng cho thấy Luật Cạnh tranh của ta đã không giữ được vai tr mà nó phải có
trong nền kinh tế th trường.
2.3.2.5. Những khó khăn, thách thức trong việc thực thi pháp luật cạnh tranh để bảo
vệ NTD
Hiện nay, Việt Nam vẫn đang nỗ lực xây dựng nền kinh tế th trường theo
đ nh hướng XHCN. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận r ng th trường hiện nay vẫn
c n tồn tại độc quyền. Vấn đề độc quyền trong một số lĩnh vực kinh doanh nhất
đ nh như kinh doanh điện, nước, xăng dầu, vẫn đang là vấn đề nhức nhối trong xã
hội. Luật Cạnh tranh cũng có những khoản mục cấm các hành vi gây hạn chế cạnh
tranh. Nhà nước cũng đã có những hạn chế nhất đ nh đối với ảnh hưởng của độc
quyền tới người tiêu dùng nhưng những biện pháp đó vẫn chưa thể tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh, đem đến lợi ích cho NTD.
Mặt khác, NTD hiện nay vẫn c n khá e dè và thường bỏ qua khi mua phải
hàng giả, hàng nhái hay thậm chí ăn phải những đồ ăn thiếu an toàn vệ sinh thực
phẩm. Đối với những trường hợp như vậy nếu không quá ảnh hưởng đến tính mạng
thì người tiêu dùng thường chỉ phàn nàn và ỏ qua hoặc lựa chọn những giải pháp
như không mua đồ ở chỗ đó nữa. Nguyên nhân là do chưa nắm rõ các quy đ nh của
pháp luật cũng như thủ tục giải quyết các khiếu nại, tố cáo nên họ không muốn b
phiền phức.
64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ CẠNH
TRANH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Xu hướng phát triển của chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam
Mặc dù vẫn c n tồn tại một số vấn đề, chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam
ước đầu đã hình thành và phát triển. Những thành tựu đạt được về việc xây dựng
một nền tảng pháp lý về cạnh tranh, về việc thực thi Luật Cạnh tranh là những minh
chứng rõ nét về thành công an đầu của chế độ cạnh tranh kinh tế tại Việt Nam.
Trong tương lai, Việt Nam sẽ dần dần khắc phục những vấn đề c n hạn chế, hướng
tới việc xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, cơ quan thực thi hiệu quả,
ý thức tuân thủ của doanh nghiệp được nâng cao, đảm bảo lợi ích cho NTD.
Việt Nam đang tiến những ước dài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình đàm phán gia nhập và tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực như
APEC và WTO, Việt Nam cam kết thực hiện hiệu quả và minh ạch chính sách
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. C n ở khối
ASEAN, theo cam kết của các quốc gia thành viên, đến năm 2015 tất cả các nước
ASEAN sẽ xây dựng và an hành luật, chính sách cạnh tranh nh m đảm bảo một
môi trường cạnh tranh lành mạnh và công ng. uá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
ngày một sâu rộng, Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tích cực
xây dựng cho riêng mình một chế độ cạnh tranh kinh tế hoàn chỉnh.
Xét về triển vọng dài hạn, Việt Nam hướng đến một nền kinh tế đa sở hữu,
vẫn khẳng đ nh vai tr quan trọng của khu vực kinh tế Nhà nước nhưng sẽ giảm dần
tình trạng độc quyền và kém hiệu quả ở một số ngành có thể tự do cạnh tranh được;
tiếp đó là nền kinh tế vận hành theo các nguyên tắc cơ chế th trường mở và cuối
cùng là hướng vào khai thác các động lực và đáp ứng các yêu cầu phát triển theo
chiều sâu và ền vững. Vấn đề cuối cùng trong xu hướng phát triển của chế độ cạnh
tranh kinh tế tại Việt Nam chính là thay đổi tư duy về vai tr của Nhà nước trong
quản lý kinh tế th trường. Đi theo xu hướng này, ộ công cụ điều hành vĩ mô (gồm
có chính sách, pháp luật, thực thi và quản lý) của Nhà nước cũng cần phải có những
điều chỉnh hợp lý. Trước tiên đấy là xu hướng ình đẳng và đồng nhất hóa giữa các
loại hình doanh nghiệp, giảm thiểu sự phân iệt đối xử với khu vực kinh tế nhà
65
nước, phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Sẽ có sự phân iệt rành
mạch hơn chức năng quản lý nhà nước với chức năng kinh doanh. Nhà nước sẽ chủ
yếu can thiệp gián tiếp vào doanh nghiệp thông qua sử dụng các công cụ điều hành
kinh tế, đ nh hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo các quy hoạch và chiến
lược đề ra. Các cơ quan tư pháp sẽ được củng cố và hoạt động có hiệu quả hơn. Các
thiết chế th trường sẽ được hình thành và phát triển đồng bộ, lành mạnh và ngày có
vai tr hỗ trợ tạo đà cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức
hiệp hội doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô để có tính “mở” và mang tính th trường
hơn. Về lâu dài, hoạt động của các hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ sẽ có vai
tr quan trọng hơn trong nền kinh tế đồng thời mở rộng dần sang các lĩnh vực xây
dựng chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của
th trường.33
3.2. Một số khuyến nghị cụ thể
3.2.1. Về chính sách và pháp luật cạnh tranh
Toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại kéo theo các hoạt động cạnh tranh kinh tế
phát triển. Các hoạt động cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các chủ thể, đặc biệt là
chủ thể t các nước có nền kinh tế phát triển đ i hỏi phải có một chế độ cạnh tranh
kinh tế phù hợp. Chế độ cạnh tranh này tạo ra cơ sở pháp lý, đ nh hướng mô hình
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trước tiên cần rà soát lại mối quan hệ giữa chính sách cạnh tranh với chính
sách công nghiệp và chính sách thương mại để t đó đưa ra một kế hoạch rõ ràng và
có thể dự đoán được t đó t ng ước mở cửa để các ngành được bảo hộ đối mặt với
cạnh tranh theo cơ chế th trường đồng thời đảm bảo chính sách cạnh tranh xuất
phát t nhu cầu thực tiễn và đi vào cuộc sống.
33
Nguyễn Minh Phong, 2011, Xu hướng phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam,
Viện nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội, kỳ cuối.
cuo-i-p53a32091.html
66
Để thực sự có thể tạo lập được môi trường cạnh tranh lành mạnh và khuyến
khích cạnh tranh, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần thống nhất quan điểm đánh giá vai tr của cạnh tranh
trong nền kinh tế th trường, xóa ỏ tư tưởng phân iệt đối xử trong quản lý kinh tế.
Bởi đã là kinh doanh ình đẳng thì không nên có sự ưu đãi đối với bất kỳ thành
phần kinh tế nào. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có cơ hội tiếp
cận các yếu tố và cơ hội kinh doanh như nhau, s ng phẳng và minh ạch. Mặc dù
hiện tại một số ngành công nghiệp trọng điểm của cả nước vẫn cần có sự độc quyền
của Nhà nước, tuy nhiên trong tương lai nên có sự thay thế dần dần b ng các doanh
nghiệp dân doanh để th trường có thể tự do điều tiết cạnh tranh.
Thứ hai, Nhà nước cần rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực doanh
nghiệp Nhà nước được độc quyền kinh doanh, kiên quyết tiến hành tự do hóa trong
những ngành không thực sự quan trọng với an ninh quốc gia. Việc này an đầu có
thể được tiến hành ng cách chia tách các doanh nghiệp đang chiếm v trí chủ đạo
trong lĩnh vực thành các đơn v nhỏ độc lập nhưng phải đảm bảo các đơn v này có
khả năng cạnh tranh tương đương nhau và không hạn chế lĩnh vực và đ a àn
kinh doanh.
Thứ ba, trong một số lĩnh vực buộc phải duy trì độc quyền, Nhà nước cần tiếp
tục duy trì chế độ kiểm soát chặt chẽ nh m ngăn chặn việc lợi dụng độc quyền Nhà
nước để thực hiện độc quyền doanh nghiệp. Đồng thời, những doanh nghiệp này
cần phải xác đ nh rõ được “vai tr chủ đạo” của mình trong việc đi tiên phong và
đ nh hướng được cho nền kinh tế của mình.
Thứ tư, là thành viên của WTO và các hiệp đ nh thương mại khu vực khác,
Việt Nam nên xem xét đánh giá sự cân ng và lợi ích tiềm tàng trước khi áp dụng
các hàng rào hạn chế cạnh tranh để bảo vệ các ngành trong nước. Chính sách cạnh
tranh cần phục vụ cho các mục tiêu phát triển dài hạn của đất nước, đảm bảo cạnh
tranh công ng và ảo vệ quyền lợi đất nước.
Thứ năm, các cơ quan quản lý cần phân tích một các thấu đáo các kinh nghiệm
của các quốc gia phát triển trong giai đoạn trước khi họ phát triển.Trong một số giai
đoạn đặc biệt nào đó như suy thoái kinh tế trong nước và trên thế giới có thể áp
67
dụng một số biện pháp phản cạnh tranh như cho phép các đ nh chế tài chính lớn
được sáp nhập hoặc mua lại để tránh sụp đổ hệ thống của các ngân hàng và ổn đ nh
th trường tài chính. Tuy nhiên khi nền kinh tế phục hồi cần thay thế b ng một chính
sách cạnh tranh mới. Những khó khăn kinh tế hiện thời không thể b lợi dụng để
quay trở lại những chính sách phi cạnh tranh, chẳng hạn như hạn chế đấu thầu cạnh
tranh và tăng quyền chỉ đ nh thầu cho các DNNN. T những kinh nghiệm của các
quốc gia khác, nhà nước đưa ra những chính sách phù hợp với điều kiện Việt Nam
hiện nay.
Sự thành công của bất kỳ một chính sách cạnh tranh nào đều phụ thuộc vào
tính hiệu lực và độ tin cậy của quá trình thực thi. Vấn đề điều tra các hành vi phản
cạnh tranh, đặc biệt là đối với các vụ việc có sự tham gia của các tập đoàn đa quốc
gia rất phức tạp và đồi hỏi chuyên môn cao. Vì vậy hai cơ quan thực thi và ra quyết
đ nh tại Việt Nam là Cục LCT và HĐCT cần có một bộ máy nhân lực chuyên môn
giỏi và không ảnh hưởng bởi các nhóm lợi ích ngành.
Việt Nam cần thực hiện các hoạt động tuyên truyền trên phạm vi rộng, đặc
biệt là trong giai đoạn đầu khi thực thi luật cạnh tranh làm cho cộng đồng doanh
nghiệp và xã hội chú ý đến pháp luật cạnh tranh và cơ quan quản lý cạnh tranh
3.2.2. Về việc hoàn thiện môi trường pháp luật cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về Luật Cạnh tranh năm 200 , nhóm nghiên cứu
có một số kiến ngh về nội dung Luật cạnh tranh nh m hoàn thiện môi trường về
pháp luật cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, Luật Cạnh tranh năm 200 kiểm soát vụ việc tập trung kinh tế thông
qua tiêu chí th phần. Sử dụng tiêu chí th phần để xác đ nh ngư ng thông áo tập
trung kinh tế sẽ giúp cơ quan quản lý cạnh tranh có được những đánh giá an đầu
chính xác hơn về khả năng gây hạn chế cạnh tranh của vụ việc. Tuy nhiên các tiếp
cận tiêu chí này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục
thông áo tập trung kinh tế như xác đ nh th trường liên quan, xác đ nh th phần của
mình trên th trường liên quan. Vì thế nhóm nghiên cứu đề xuất cần bổ sung thêm
các tiêu chí xác đ nh thông áo ngư ng tập trung kinh tế khác như: doanh thu trong
năm tài chính, giá tr giao d ch tập trung kinh tế
68
Thứ hai, Luật Cạnh tranh Việt Nam chỉ mới kiểm soát ng hình thức thông
áo hoặc cấm/miễn tr đối với hoạt động TTKT thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc sáp nhập các công ty đa quốc gia hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam tiềm ẩn
khả năng gây hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn t cả phía
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Chính vì vậy cần bổ sung các quy đ nh
tạo hành lang pháp lý để Cơ quan quản lý cạnh tranh có thể xem xét các vụ việc
ngay t giai đoạn đầu.
Nhóm nghiên cứu cho r ng cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chí đánh
giá hành vi lạm dụng có tác động hạn chế cạnh tranh có thể xảy ra. Không nên phân
biệt hành vi lạm dụng v trí thống lĩnh th trường và lạm dụng v trí độc quyền như
hiện nay ngược lại cần nhắm vào ản chất hành vi lạm dụng sức mạnh th trường
của doanh nghiệp. Xây dựng các tiêu chí nh m đánh giá hành vi lạm dụng v trí
thống lĩnh. Các tiêu chí cần nhắm vào ản chất trục lợi hay đóng cửa th trường của
hành vi, không nên căn cứ vào mô tả về các iểu hiện ên ngoài của hành vi như
hiện nay.
Hiệp hội không trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh hay cạnh tranh trên
th trường nhưng hoạt động của các hiệp hội nói chung có ảnh hưởng lớn tới việc
tạo điều kiện để hình thành và thực hiện thoả thuận giữa các thành viên. Do đó cần
cân nhắc bổ sung các điều kiện để điều chỉnh hành vi của hiệp hội, đồng thời bổ
sung thêm quy đ nh về hình thức xử lý vi phạm đối với các hiệp hội ngành nghề. Do
hiệp hội ngành nghề là tổ chức phi lợi nhuận cho nên việc xác đ nh mức tiền phạt
dựa theo doanh thu như áp dụng đối với các doanh nghiệp vi phạm là không hợp lý.
Vì thế nhóm nghiên cứu đề xuất quy đ nh các mức phạt cứng đối với cá nhân thuộc
hiệp hội và đối với hiệp hội, đồng thời có thể áp dụng các iện pháp phạt bổ sung
hoặc các iện pháp khắc phục hậu quả, chẳng hạn như đề ngh các cơ quan hữu
quan rút giấy phép hoạt động, buộc cam kết không được tái phạm
Thứ ba, cần xem lại các quy đ nh về hành vi án hàng đa cấp bất chính vì
những lý do sau: các hành vi được liệt kê trong Điều 48 Luật Cạnh tranh chủ yếu
xảy ra trong quan hệ giữa doanh nghiệp án hàng đa cấp với người tham gia mạng
69
lưới án hàng, yếu tố cạnh tranh không thể hiện rõ trong t ng hành vi đã được quy
đ nh tại Điều 48 Luật Cạnh tranh.
Phải xác đ nh rõ ràng mối quan hệ giữa Luật Cạnh tranh và các văn ản pháp
luật quản lý Nhà nước các lĩnh vực kinh tế cụ thể là quan hệ pháp luật chung và
pháp luật chuyên ngành. Trong đó, Luật cạnh tranh nên đặt ra các nguyên tắc cơ ản
cho việc nhận dạng hành vi và xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong
văn ản pháp luật cần có sự phân iệt rõ giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh
và hành vi đơn thuần chỉ vi phạm pháp luật chuyên ngành. Cần thống nhất các quy
đ nh pháp luật về các hành vi đã được quy đ nh trong Luật Cạnh tranh và các văn
bản pháp luật chuyên ngành và thống nhất về quan điểm xử lý.
Thứ tư, để tăng cường việc phát hiện các vụ việc vi phạm, uốc hội nên xem
xét sửa đổi thủ tục khiếu nại. Theo Điều 58 Luật Cạnh tranh thì tổ chức cá nhân có
quyền khiếu nại các hành vi vi phạm cạnh tranh nhưng người khiếu nại có trách
nhiệm phải cung cấp cho cơ qua cạnh tranh chứng cứ về hành vi vi phạm và trách
nhiệm về tính trung thực của chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan chức năng. uy
đ nh này nh m ngăn chặn các khiếu nại vô căn cứ, giảm sức ép cho cơ quan quản lý
nhưng chính quy đ nh này đã gây ra gánh nặng và sức ép cho cho ên khiếu nại.
Nhóm nghiên cứu co kiến ngh nên sửa đổi thủ tục khiếu nại. Việc khiếu nại hoặc tố
cáo t ên thứ a có thể linh hoạt ng thư, email, điện thoại hoặc ax. Cơ quan
cạnh tranh sau đó có chức năng xem xét, đánh giá thông tin và tiếp tục thu thập
chứng cứ, tài liệu để quyết đ nh có tiếp tục. Người đi khiếu nại hoặc cung cấp thông
tin không r ng uộc trách nhiệm về tính xác thự của thông tin mà đây là trách
nhiệm của cơ quan cạnh tranh. Có làm như vậy thì số vụ việc vi phạm Luật Cạnh
tranh mới được phát hiện một cách tối đa và triệt để do sự tích cực tham gia của các
ên tránh tình trạng ỏ qua hành vi vi phạm do những rườm rà trong thủ tục khiếu
nại hiện nay.
3.2.3. Về thực thi pháp luật cạnh tranh
3.2.3.1. Đối với cơ quan quản lý cạnh tranh
Dựa trên những kinh nghiệm quốc tế và tình hình thực tiễn, cần có một cơ
quan cạnh tranh có tính độc lập tương đối trực thuộc chính phủ trên cơ sở thống
70
nhất Hội đồng cạnh tranh và Cục LCT. Chỉ có như vậy chúng ta mới có thế giải
quyết được các vấn đề sau:
- Đảm ảo kết luận điều tra được chính xác và nhanh chóng do thống nhất
được quá trình điều tra và xét xử tránh tình trạng lúng túng do tách iệt đơn v phụ
trách hai quá trình như hiện nay.
- Đảm ảo tính tự chủ trong quản lý ngân sách, tuyển chọn, ổ nhiệm nhân sự.
Điều này giúp ộ máy hoạt động được linh hoạt và minh ạch hơn.
Chỉ khi cơ quan cạnh tranh trở thành cơ quan trực thuộc chính phủ thì cơ quan
này mới có đủ v thế để tiến hành điều tra một cách hiệu quả các Tổng công ty nhà
nước, tập đoàn kinh tế lớn thậm chí là cả cơ quan quản lý nhà nước những đơn v
đang nắm giữ v trí then chốt trong nên kinh tế nước ta hiện nay.
Đồng thời, khi có được v thế của mình thì cơ quan cạnh tranh mới có thể thực
hiện được chức năng tham vấn của mình tức phát hiện và kiến ngh cơ quan có liên
quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn ản đã an hành có nội dung không
phù hợp với quy đ nh của Luật Cạnh tranh. Chỉ khi thực hiện tốt được chức năng
tham vấn thì pháp luật cạnh tranh mới có thể trở nên đồng nhất với các hệ thống
pháp luật và chính sách khác cũng như hoạt đông một cách tốt nhất được.
Bên cạnh đó, cần tăng cường xây dựng đội ngũ cán ộ với trình độ cao và mở
rộng quy mô của cơ quan quản lý cạnh tranh.
3.2.3.2. Đối với việc tăng cường nguồn nhân lực cho các cơ quan quản lý cạnh tranh
và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán ộ
Cục LCT cần xây dựng được đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp được đào
tạo ài ản về lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhiệm cũng như nghiệp vụ điều
tra. Bởi vì, lĩnh vực cạnh tranh là lĩnh vực phức tạp đ i hỏi các điều tra viên khi tiến
hành tố tụng phải có kiến thức chuyên sâu không chỉ về pháp lý mà c n ao gồm cả
kiến thức về lĩnh vực kinh tế chuyên ngành. Để xây dựng đội ngũ điều tra viên, Cục
LCT cần đưa ra một số chiến lược hợp lý như sau:
- Xây dựng chính sách đãi ngộ tốt nh m thu hút và thúc đẩy đội ngũ cán ộ
- Xây dựng chương trình đào tạo toàn diện cho t ng loại đối tượng đào tạo
71
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế và các cơ quan quản lý cạnh tranh nước
ngoài cũng như mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cạnh tranh để tổ
chức các khóa học đào tạo kỹ năng cho đội ngũ điều tra viên
- Đưa các nội dung, kiến thức về Pháp luật Cạnh tranh vào giảng dạy tại các
trường đại học chuyên ngành luật, kinh tế, hoặc các Viện nghiên cứ để tạo tiền
đề cho đội ngũ điều tra viên sau này. Vì đây chính là nơi đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực chủ yếu và chuyên nghiệp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
Đối với HĐCT, Hội đồng nên ổ sung thêm một số thành viên chuyên trách.
Theo như quy đ nh của Luật Cạnh tranh, HĐCT có thể có t 11-15 thành viên trong
khi hiện nay chính phủ mới chỉ ổ nhiệm 11 thành viên. 11 thành viên này được ổ
nhiệm t các lĩnh vực, ộ ngành khác nhau để đảm ảo có thể ao trùm hết các lĩnh
vực. Tuy nhiên, các vụ việc hạn chế cạnh tranh thường tập trung ở một số lĩnh vực
nhất đ nh. Vì vậy, kiến ngh được đưa ra là chính phủ ổ sung ỏ nhiệm một số
thành viên ở lĩnh vực then chốt ảnh hưởng vấn đề hạn chế cạnh tranh. Ngoài ra, Hội
đồng cạnh tranh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết đ nh với các vụ việc và các
thành viên của Hội đồng là kiêm nhiệm t các ộ an ngành nên cơ quan quản lý
cần tăng cường kỹ năng thẩm phán cho các thành viên HĐCT cụ thể là qua việc
phối hợp với các T a án nhân dân để tổ chức các khóa đào tạo trau dồi kỹ năng
thẩm phán cho các thành viên.
3.2.4. Về ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật cạnh tranh đối với doanh nghiệp
3.2.4.1. Về việc nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật cạnh tranh
Đầu tiên, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh. Các văn ản pháp
luật có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, để đảm bảo tính thống nhất giữa các văn
bản pháp luật. Nếu các quy đ nh chặt chẽ, hiệu quả, hợp lý hơn thì doanh nghiệp sẽ
khó có thể dựa vào những sơ hở của pháp luật để lách luật hoặc thực hiện những
hành vi vi phạm. Nhận thức về pháp luật được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ có ý thức tuân thủ pháp luật hơn.
Thứ hai, chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là thành phần ý thức
và sự tuân thủ của doanh nghiệp hiện nay vẫn c n sơ khai, chưa có nhiều văn ản
72
hướng dẫn rõ ràng. Các doanh nghiệp Việt Nam khó khăn trong việc tiếp cận thông
tin pháp luật nên rất cần đến những văn ản mang tính chất hướng dẫn, đ nh hướng
cho doanh nghiệp.
Văn ản hướng dẫn này thông thường là những văn ản không ắt buộc, có
tính chất pháp lý. Nó là những hướng dẫn, chỉ dẫn, cách thức thực hiện một chương
trình tuân thủ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có những nghiên
cứu đi sâu vào vấn đề liên quan tới chương trình tuân thủ của doanh nghiệp.
Muốn nâng cao được nhận thức của doanh nghiệp, Cục QLCT cần an hành
văn ản hướng dẫn xây dựng chương trình tuân thủ pháp luật cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Trong số những quốc gia được đề cập ở Chương 2, Vương quốc Anh là
quốc gia đã cung cấp một bộ hướng dẫn chi tiết nhất về chương trình tuân thủ của
doanh nghiệp.
Với nhân tố cốt lõi là cam kết tuân thủ của nhà quản tr cấp cao. Chương trình
tuân thủ do OFT đề xuất trong bản hướng dẫn bao gồm ước như sau34:
- Bước 1: Nhận diện rủi ro
Nhận diện những rủi ro cơ ản mà doanh nghiệp phải đối mặt. Những rủi ro
này phụ thuộc vào ản chất và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Nó ao gồm
những rủi ro kinh tế, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng của doanh nghiệp. Rủi ro
kinh tế liên quan tới việc doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại, phạt tiền nếu vi
phạm pháp luật cạnh tranh. Rủi ro pháp lý là ngoài việc nộp phạt, doanh nghiệp có
thể b tước giấy phép kinh doanh, cấm hoạt động trong một thời gian, chủ doanh
nghiệp có thể phải ch u trách nhiệm hình sự. Nhưng trên hết là rủi ro danh tiếng
không tuân thủ pháp luật. Doanh nghiệp cần phải mất rất nhiều thời gian, công sức
mới có thể gây dựng được hình ảnh, uy tín trên th trường. Nhưng chỉ cần một hành
vi cạnh tranh không lành mạnh cũng có thể làm suy giảm nghiêm trọng danh tiếng
của doanh nghiệp.
34
Interactive wheel.
compliance/staticwheel2.pdf
73
- Bước 2: Đánh giá rủi ro
Tính toán độ nghiêm trọng của những rủi ro đã được nhận diện ở Bước 1.
Thông thường, để đơn giản nhất, chúng ta xếp hạng chúng vào các mức độ: thấp,
trung ình và cao. Trong một số trường hợp cụ thể, doanh nghiệp nên cân nhắc việc
đánh giá rủi ro của nhân viên ở mức cao. Những rủi ro này có thể bao gồm những
nhân viên có mối liên hệ với đối thủ cạnh tranh, những nhân viên trong ộ phận án
hàng và marketing.
- Bước 3: Giảm thiểu rủi ro
Thiết lập những chính sách, thủ tục và quy trình huấn luyện để đảm bảo r ng
những rủi ro đã được nhận diện sẽ không xảy ra và cách phát hiện, giải quyết vấn đề
nếu chúng xảy ra. Những gì là phù hợp nhất cần phải làm sẽ phụ thuộc vào những
rủi ro đã được nhận diện và khả năng xảy ra chúng.
- Bước 4: Xem xét lại chu trình
Kiểm tra lại chu trình t ước 1 tới ước 3 và cam kết tuân thủ của nhà quản
tr cấp cao một cách đ nh kỳ để đảm bảo r ng doanh nghiệp đã có một văn hóa tuân
thủ hiệu quả. Một vài doanh nghiệp đ nh kỳ kiểm tra hàng năm, một số khác thì
kiểm tra ít thường xuyên hơn. Có một số trường hợp cần cân nhắc việc kiểm tra cả
ên ngoài chu trình thông thường, chẳng hạn như khi thâu tóm doanh nghiệp khác
hoặc khi doanh nghiệp phải ch u sự điều tra của pháp luật cạnh tranh.
Cục QLCT có thể xem xét hướng dẫn trên của OFT về việc xây dựng chương
trình tuân thủ cho doanh nghiệp. T đó, Cục có thể xây dựng và phát triển cho riêng
mình một bộ hướng dẫn tuân thủ cho doanh nghiệp Viện Nam. Khi đó, doanh
nghiệp Việt Nam sẽ có thêm những thông tin cần thiết để có thể tự xây dựng
chương trình tuân thủ.
3.2.4.2. Về xây dựng chương trình tuân thủ pháp luật cạnh tranh đáng tin cậy và có
hiệu quả
Những hướng dẫn của cơ quan cạnh tranh chỉ là một phần trong ý thức tuân
thủ của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp phải tự biết cách xây dựng chương
trình tuân thủ đáng tin cậy và có hiệu quả. Sau đây là những giải pháp giúp doanh
74
nghiệp đáp ứng 5 nhân tố cơ ản của một chương trình tuân thủ đáng tin cậy và có
hiệu quả.
Sự tham gia và hỗ trợ của quản lý cấp cao
Quản lý cấp cao cần thúc đẩy việc tuân thủ Luật Cạnh tranh tại doanh nghiệp
như là một phần cơ ản của chính sách kinh doanh. Quản lý cấp cao nên cam kết
tuân thủ một cách rõ ràng. Khi người đứng đầu doanh nghiệp cam kết tuân thủ thì
điều đó sẽ là tấm gương tuân thủ cho cấp dưới noi theo. Đối với bất kỳ vấn đề tuân
thủ pháp luật cạnh tranh nào, quản lý cấp cao cũng nên áo cáo với Hội đồng quản
tr về những việc như đánh giá rủi ro hàng năm để đánh giá sự ưu tiên tuân thủ một
cách tốt hơn. Một thành viên của những nhà quản lý cấp cao nên được chỉ đ nh làm
cán ộ tuân thủ, ch u trách nhiệm cho việc đảm bảo tuân thủ và giải quyết những
câu hỏi, vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ Luật Cạnh tranh.
Những thủ tục, chính sách tuân thủ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần thiết lập những thủ tục và chính sách tuân thủ Luật Cạnh
tranh rõ ràng và truyền đạt tới những nhân viên có liên quan. Những thủ tục và
chính sách tuân thủ cần được đánh giá liên tục và thực hiện việc đánh giá một cách
hợp lý để thông áo k p thời tới toàn ộ nhân viên về những thay đổi trong chính
sách. Dựa trên những rủi ro về việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh, doanh nghiệp cần
thiết kế những thủ tục, chính sách cho những thành phần kinh doanh khác nhau.
Ngoài ra, người lao động cũng phải ký vào Biên ản xác nhận việc họ đã đọc và
hiểu chương trình tuân thủ của công ty. Đó cũng là một biện pháp giúp người lao
động nâng cao ý thức bản thân đối với việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh.
Về đào tạo nguồn nhân lực
Doanh nghiệp cần đào tạo toàn ộ nhân viên về tầm quan trọng của việc tuân
thủ pháp luật cạnh tranh ngay t những giai đoạn an đầu. Trong những trường hợp
cụ thể, công tác đào tạo quản lý cấp cao và nhân viên sẽ có tác dụng đánh giá một
cách thường xuyên những hiểu biết của người lao động về những thủ tục và chính
sách tuân thủ pháp luật cạnh tranh ở trên. Thêm vào đó, việc cung cấp những tư liệu
cho tất cả những chương trình đào tạo cũng là một biện pháp nâng cao nhận thức
của người lao động về pháp luật cạnh tranh.
75
Cơ chế giám sát, kiểm toán và báo cáo
Việc giám sát những hoạt động kinh doanh cần được thực hiện liên tục hoặc
đ nh kỳ để đảm bảo việc tuân thủ cạnh tranh và phát hiện hành vi vi phạm. Chương
trình tuân thủ cũng cần được xem xét lại khi có những vấn đề mới phát sinh. Kế
hoạch kiểm toán tuân thủ có thể thực hiện khi đã chỉ đ nh hoặc không áo trước để
kiểm tra những hành vi vi phạm thực tế. Để đánh giá hiệu quả của chương trình
tuân thủ, doanh nghiệp có thể sử dụng việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn nhân viên
của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng cần có những hướng dẫn kiểm toán viên xác nhận
bất cứ đơn v nào tuân thủ hoàn toàn, một kiểm toán viên có thể kiểm tra lại những
tài liệu, tập tin máy tính (đặc biệt là thư điện tử) của nhân viên để phát hiện những
dấu hiệu của những vi phạm pháp luật cạnh tranh. T đó có thể hành động ngay lập
tức để ngăn chặn những hành vi vi phạm. Những nhân viên được xác đ nh là có rủi
ro cao sẽ được nhận diện và t đó sẽ hình thành nên tư liệu về sự tuân thủ của nhân
viên.
Những biện pháp khích lệ và hình thức kỷ luật
Những hình thức kỷ luật cần được thực hiện thích hợp và nhất quán đối với
việc không tuân thủ chương trình. Hình thức kỷ luật cao nhất có thể là sa thải những
nhân viên không tuân thủ cam kết đã đề ra. Song song với những hình thức kỷ luật,
doanh nghiệp cũng nên tạo lập một hệ thống khuyến khích việc tuân thủ cho nhân
viên ở tất cả cấp bậc và đưa nó vào chương trình tuân thủ của mình.
3.2.5. Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
3.2.5.1. Tăng cường thực thi Luật Cạnh tranh dưới giác độ bảo vệ quyền lợi NTD
Luật Cạnh tranh 200 có thể nói là một trong những biện pháp hữu hiệu để
bảo vệ quyền lợi NTD. Đặc thù của Luật Cạnh tranh là luật bảo vệ trật tự công cộng
trong lĩnh vực kinh tế. luật công. Chính vì vậy, khi phát hiện có tình trạng vi phạm,
có thể các cơ quan chức năng sẽ chủ động vào cuộc xem xét thực trạng của vấn đề
và xử lý vi phạm mà không cần đến việc NTD kiện đ i ảo vệ quyền lợi. Như vậy,
cơ chế bảo vệ NTD của Luật Cạnh tranh là rất tích cực. Tuy nhiên, việc thực thi
Luật Cạnh tranh vẫn c n nhiều hạn chế, kể t khâu quy đ nh pháp luật đến hoạt
động của các cơ quan chức năng. Trong thời gian tới Nhà Nước nên chú trọng hơn
76
vào việc phổ biến, tuyên truyền về Luật Cạnh tranh đến các cấp quản lý để vấn đề
bảo vệ NTD được chú trọng hơn và Luật cũng được áp dụng thực thi một cách chủ
động và hiệu quả hơn.
3.2.5.2. Kiến ngh một số sửa đổi, bổ sung trong Luật Cạnh tranh về khía cạnh bảo
vệ quyền lợi NTD
Cho đến nay, Luật Cạnh tranh đã ộc lộ nhiều khe hở trong công tác thực thi
luật nh m bảo vệ NTD. Thiết nghĩ, Luật Cạnh tranh nên ổ sung tiêu chí xác đ nh
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, trong Luật chỉ nêu ra chín hành
vi nhưng nội dung lại chưa rõ ràng, cụ thể nên nhiều hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trên th trường vẫn chưa được xử lý triệt để. Vì vậy, việc bổ sung các tiêu chí
sẽ khiến cho Luật Cạnh tranh trở nên chặt chẽ hơn và có tác dụng bảo vệ NTD hơn.
Bên cạnh điều chỉnh Luật Cạnh tranh, Nhà nước cũng nên xem xét, điều chỉnh
một số khía cạnh trong Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chẳng hạn như việc
chưa có một ngh đ nh cụ thể quy đ nh chi tiết thi hành Luật bảo vệ quyền lợi NTD
2010 nào mà qua đó, các thiết chế có thể xác đ nh được rõ trách nhiệm và quyền
hạn của mình. Việc phân đ nh rõ ràng những vấn đề đó sẽ tránh được tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm hoặc NTD khi b vi phạm không iết phải khiếu kiện ở đâu, cơ
quan nào có thẩm quyền giải quyết.
3.2.5.3. Nâng cao năng lực thực thi của các thiết chế thực thi pháp luật cạnh tranh
liên quan đến bảo vệ quyền lợi NTD
T khi Luật Cạnh tranh có hiệu lực, việc thực hiện có nhiều hạn chế, bất cập
một phần quan trọng là do chưa xây dựng được Cơ quan quản lý cạnh tranh đủ năng
lực để kiểm soát và xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành
mạnh. Tình trạng đó kéo theo hệ quả là quyền lợi NTD cũng không được đảm bảo.
Vai tr của cơ quan quản lý cạnh tranh là rất quan trọng, việc thực thi Luật Cạnh
tranh được diễn ra tốt hay không là phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của cơ quan
này. Trên thực tế, Cục QLCT Việt Nam những năm qua rơi vào tình trạng v a thiếu
lại v a yếu về mặt nhân lực. Vì vậy, cần tăng cường nhanh chóng, hiệu quả về mọi
mặt cho cơ quan này để đẩy mạnh tốc độ thực thi Luật Cạnh tranh, góp phần tích
cực vào ảo vệ quyền lợi NTD. Cần tăng iên chế và ngân sách hoạt động cho Cục
77
QLCT, bảo đảm cho Cục có lực lượng cán ộ chuyên trách ảo vệ NTD có đủ năng
lực cần thiết để thực hiện trách nhiệm giúp Bộ Công thương thực hiện nhiệm vụ
giúp Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD. Ngoài ra,
Cục c n phải được tăng cường năng lực để thực sự trở thành một trong những lực
lượng chủ chốt, đầu tàu trong công tác thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD.
Đối với lực lượng quản lý th trường thì Nhà nước cần sớm có những biện
pháp hỗ trợ, giải quyết những khó khăn về mặt tài chính để lực lượng quản lý th
trường có đầy đủ các trang thiết b , phương tiện cần thiết cho hoạt động của mình.
Các tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi NTD cần hoạt động năng nổ, tích cực hơn
nữa, tích cực trao đổi thông tin, kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các
hội để thực hiện công tác ảo vệ NTD giữa các hội trong phạm vi cả nước. Ngoài
ra, các Hội cũng có thể huy động sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành hàng vào công tác ảo vệ NTD.
Tóm lại, bảo vệ quyền lợi NTD không chỉ là trách nhiệm của bất kỳ một cá
nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội.
3.2.5. . Nâng cao ý thức tự bảo vệ của NTD
T sau khi Luật Cạnh tranh được ra đời năm 200 , vấn đề bảo vệ quyền lợi
của NTD đã được quan tâm chú ý lên rất nhiều.Tuy nhiên, ý thức tự bảo vệ mình
của NTD vẫn chưa cao. Phần lớn các trường hợp NTD gặp phải những trục trặc
trong việc mua án hàng hóa như mua phải đồ rởm, mua đắt, mua thiếu thì thường
NTD sẽ ch u ấm ức mà không phản ác hay nêu lên ý kiến gì. Chính vì vậy mà Nhà
nước cần phải nâng cao ý thức tự bảo vệ của NTD b ng những buổi tuyên truyền,
phổ biến. Những buổi này nh m giúp NTD nắm được v trí, vai tr và quyền lợi của
mình để t đó họ có ý thức bảo vệ mình hơn.
Ngoài ra, Nhà nước cần triển khai những chương trình tư vấn tiêu dùng. ua
đó giúp người dân iết cách lựa chọn hàng hóa sao cho đúng và đảm bảo chất
lượng.
78
KẾT LUẬN
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam được hình thành kể t khi nước ta
chuyển sang giai đoạn nền kinh tế th trường. Các thành phần kinh tế được tạo điều
kiện tốt nhất để phát triển thuận lợi. Một môi trường cạnh tranh công ng, lành
mạnh chính là động cơ tốt nhất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ua quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu về chế độ cạnh tranh, nhóm nghiên cứu đã có nhận thức sâu
sắc hơn về chế độ cạnh tranh kinh tế tại Việt Nam. Những lợi ích mang lại t quá
trình cạnh tranh là lý do để pháp luật cạnh tranh tồn tại. Nhưng để đạt được sự cạnh
tranh lành mạnh là không hề dễ dàng. Trên thực tế, chế độ cạnh tranh kinh tế tại
Việt Nam vẫn c n một số vấn đề tồn tại. Nhóm nghiên cứu đã nhận diện được
những vấn đề này, t đó đề xuất một số giải pháp, khuyến ngh cụ thể nh m hoàn
thiện chế độ cạnh tranh kinh tế ở Việt Nam.
Vấn đề chính sách và pháp luật cạnh tranh, vấn đề môi trường pháp luật về
cạnh tranh, vấn đề thực thi pháp luật cạnh tranh, vấn đề ý thức tuân thủ pháp luật
cạnh tranh của doanh nghiệp và vấn đề pháp luật cạnh tranh bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng đều là những vấn đề cốt lõi hình thành nên chế độ cạnh tranh kinh tế ở
Việt Nam hiện nay. Mỗi một vấn đề đều có một cách tiếp cận khác nhau đối với chế
độ cạnh tranh kinh tế tại Việt Nam. Cách tiếp cận theo hướng vĩ mô, t chính sách
và pháp luật của Nhà nước. Cách tiếp cận theo hướng cơ quan quản lý cạnh tranh,
cách tiếp cận theo hướng doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Doanh nghiệp chính là chủ thể của pháp luật cạnh tranh, là nguồn gốc cho sự
phát triển của nền kinh tế cạnh tranh. Chương trình tuân thủ pháp luật cạnh tranh
của doanh nghiệp được duy trì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể ngăn ng a
được những những hành vi phi pháp có thể xảy ra. Một chương trình tuân thủ công
khai và liên tục giúp cho nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về pháp
luật cạnh tranh t đó tránh được những sai sót không đáng có. Khi đó, doanh nghiệp
sẽ theo đuổi những hình thức kinh doanh sáng tạo, mang lại lợi nhuận bền vững.
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Đinh Văn Ân, 2005, Xây dựng thể chế kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam,
Tạp chí uản lý kinh tế - Bộ Kế hoạch và đầu tư, tr. 7.
2. Cục Quản lý cạnh tranh, Báo cáo tập trung kinh tế Việt Nam năm 2 12,
KT_viet.pdf (Truy cập ngày 5/5/2 13)
3. Cục Quản lý cạnh tranh, Báo cáo hoạt động Cục Quản lý cạnh tranh năm
2011,
ort%20Tieng%20Viet.pdf (Truy cập ngày 5/5/2013)
4. Cục Quản lý cạnh tranh, Hệ thống cơ quan nhà nước về người tiêu dùng,
(Truy cập ngày
5/5/2013)
5. Đặng Vũ Huân, 1996, Chuyên đề về cạnh tranh, chống cạnh tranh không
lành mạnh và kiểm soát độc quyền, Viện khoa học pháp lý, Bộ tư pháp, tr. 21
6. Tăng Văn Nghĩa, 2006, Chính sách cạnh tranh – công cụ vĩ mô nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dân doanh trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 333 tháng 2/2006.
7. Pearce, D.W., 1999, Từ điển kinh tế học hiện đại, (Sách d ch) NXB chính tr
quốc gia, tái ản lần 4, p. 397.
8. Nguyễn Như Phát, Trần Đình Hảo, 2001, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật
cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Chuyên đề “Một
số đặc điểm của nền kinh tế th trường Việt Nam có ảnh hưởng tới Pháp luật
cạnh tranh”.
9. Nguyễn Minh Phong, 2011, Xu hướng phát triển kinh tế thế giới và Việt
Nam, Viện nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội, kỳ cuối.
nam-ky-cuo-i-p53a32091.html (Truy cập ngày 5/5/2013)
80
10. Bùi Nguyễn Anh Tuấn, 2010, Chính sách cạnh tranh từ góc độ của các quốc
gia đang phát triển, VEPR.
11. Viện quản lý kinh tế Trung ương, 2004, Chính sách phát triển kinh tế, tập
III, NXB GTVT, tr.41,42.
12. Lê Danh Vĩnh, 2010, “Giáo trình Luật cạnh tranh” NXB Đại học Kinh tế
Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 11, 12, 34, 35.
II. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
13. Brown M., 2012, Competition law compliance programs and government
support or indifference, p. 1
(Truy cập ngày 13/ /2013)
14. Competition Bureau, Canada, Corporate Compliance Programs.
(Truy
cập ngày 16/ /2013)
15. Garner, B.A., 1999, Black’s Law Dictionary 7th Edition, West Group, p.
278, 279
16. Geroski, P.A., 2005, Competition Policy and National Champions, London:
Competition Commission, p. 7
17. Huan, D.V., 2001, Relationships between Competion Law and other Specific
Laws in legal regulations in Vietnam, Journal of Democracy and Law, 8
th
,
pp. 13 - 17.
18. Office of Fair Trading (OFT), Competition Law compliance.
law-compliance/#.UWzRK6LniX4 (Truy cập ngày 16/ /2013)
19. Porter, M.E., 1980, Competitive Strategy, Free Press, New York, p. 5
20. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2012 – 2013,
tr. 4
2013 (Truy cập ngày 27/1/12013)
III. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TRÊN INTERNET
81
21. Antitrust Laws – Luật chống độc quyền
dien/Antitrust_laws/15694.saga (Truy cập ngày 23/1/2013)
22. Bảng tổng hợp giá bán lẻ xăng từ năm 2 5 đến nay.
hop-gia-ban-le-xang-tu-nam-2005-den-nay-32.html (Truy cập ngày
5/5/2013)
23. Các tổng công ty cần bộ phận pháp chế.
luat/2006/04/3b9e9383/ (Truy cập ngày 10/ /2013)
24. Nguyễn Văn Cương, 2013, Chế độ kinh tế trong Hiến pháp năm 1992 –
Những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
tri/572080/che-do-kinh-te-trong-hien-phap-nam-1992---nhung-van-de-can-
sua-doi-bo-sung (Truy cập ngày 22/1/2013)
25. EVN vẫn độc quyền kinh doanh điện, giá còn bất cập,
te/EVN-van-doc-quyen-kinh-doanh-dien-gia-con-bat-cap/228674.vov (Truy
cập ngày 5/5/2013)
26. Interactive wheel.
compliance/staticwheel2.pdf (Truy cập ngày 5/5/2013)
27. Khảo sát mức độ nhận thức của cộng đồng đối với Luật Cạnh tranh.
(Truy
cập ngày 10/ /2013)
28. Người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường.
(Truy
cập ngày 5/5/2013)
29. Người tiêu dùng và pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
nguoi-tieu-dung.aspx (Truy cập ngày 5/5/2013)
30. Phạt 19 doanh nghiệp bào hiểm: “Mang tính chất cảnh báo”.
hiem-mang-tinh-chat-canh-bao.htm
82
31. ượu nội dìm nhau: Bôi xấu đối thủ ở quán nhậu.
01-11-ruou-noi-dim-nhau-boi-xau-doi-thu-o-quan-nhau (Truy cập ngày
16/4/2013)
32. Nguyễn Ngọc Sơn, 2009, Người tiêu dùng và pháp luật bảo vệ người tiêu
dùng.
luat-bao-ve-nguoi-tieu-dung/ (Truy cập ngày /3/2013)
33. Tại sao phải có chính sách cạnh tranh – đặc biệt đối với những nước đang
phát triển. (Truy
cập ngày 3/3/2013)
34. The EU offers guidance on competition law compliance programs.
guidance-on-competition-law-compliance-programs
(Truy cập ngày 16/ /2013)
35. Thời áo kinh tế Sài G n, 2011, Thiếu công bằng trong tăng giá điện,
(Truy cập ngày
18/4/2013)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- yrc2013chcanhtranhkinhtvitnamnhngvntravgiiphp_141124120246_conversion_gate02_81_2089387.pdf