1- Hệ chất đóng rắn mới trên cơ sở tổ hợp 2 adduct AED ( tổng hợp từ dầu đậu
nành epoxy hóa ESO & dietylentriamin DETA ) và ADE2 ( tổng hợp từ DER 331 và
DETA) với tỷ lệ 3 - 7 đã được khảo sát trong ứng dụng sơn phủ với các hệ bột màu khác
nhau trên nền nhựa epoxy DER X67L
2- Bằng các phương pháp truyền thống như: đo tính chất cơ lý sau 7 ngày gia
công, sau phơi mẫu tự nhiên 12 tháng, khảo sát tổn thất khối lượng trong các môi
trường ăn mòn khác nhau, về cơ bản đã nhận diện được các công thức sơn tối ưu.
3- Để đánh giá được chính xác và nhanh chóng, đã tiến hành khảo sát các hệ
bằng các phương pháp gia tốc như: solarbox 144h, mù sương muối 3 tháng , chụp SEM
và đo tổng trở điện hóa các màng sơn trong môi trường ăn mòn NaCl 3,55%, đã kết
luận được khá đầy đủ và tổng quát về khả năng chống ăn mòn của các hệ.
4- Hệ sơn epoxy DER X671 với hàm lượng 45% photphat kẽm trên cơ sở tổ hợp
adduct AED2 3-7 đã tỏ ra ưu việt hơn so với các hệ bột màu nghiên cứu khác và hơn hẳn
một số loại sơn thị trường đã khảo sát
118 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế tạo và khảo sát sơn epoxy chống ăn mòn trên cơ sở các hệ bột màu: oxyt sắt, bột kẽm, photphat kẽm, cromat kẽm và cromat chì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi trƣờng kiềm, các mẫu sơn oxyt sắt rất bền, trong các môi trƣờng axit
có tính oxi hóa cao H2SO430% và HNO3 5% các mẫu sơn có khối lƣợng tổn thất cao
nhất & mẫu có độ chịu môi trƣờng tốt hơn cả so với các mẫu cùng loại là mẫu sơn lót
100% & 90% Fe203 và 4% perclovinyl biến tính.
4. 3. 5 .Thử nghiệm gia tốc mù sƣơng muối:
Chế độ khảo sát : 9giờ/ngày X 3 tháng (khoảng 720 giờ), các mẫu đƣợc đánh giá
theo tiêu chuẩn DIN 53167 [28]
Bảng 4.11: Kết quả thử nghiệm mù muối các mẫu sơn hộ oxyt sắt-bột talc
Số
TT
Mẫu
Bề dày
màng
µm
1/2 Bề
rộng bị
thấm,
mm
Phép
thử bọt,
M/g
l/2Bề
rộng
bọt, mm
l/2Bề
rộng tách
tróc, mm
1/2 Bề
rộng rỉ
sét, mm
Đánh giá
1 60% Fe2O3 150 >3 5/5 >3 >3 1 Gt3
2 70% Fe2O3 200 >3 5/5 >3 >3 1-2 Gt2 - Gt3
3 80% Fe203 150 >3 5/5 >3 1-3 1-3 Gt3- Gt4
4 90% Fe2O3 120 1-3 2/3 >1 1-3 1 Gt2
5 100% Fe2O3 165 1-3 5/5 >3 >3 1-2 Gt2 - Gt3
6 80% TiO2 270 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
7 85% TiO2 355 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
8 90% TiO2 400 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
9 95% T1O2 335 0-1 2/3 2->3 1-3 N0 Gt1
59
Chú thích : Gt0 - Gt1 : rất tốt, Gt1 – Gt2 : chấp nhận đƣợc; Gt5 : rất dở.
100%Fe2O3 90% Fe2O3 80% Fe2O3 70% Fe2O3 60% Fe2O3
80%TiO2 85% TiO2 90% TiO2 95% TiO2 100% TiO2
4% Per 4.5% Per 5% Per 5.5% Per 6% Per
Nhân xét: Sau mù sương muối 3 tháng gián đoạn trong môi trường dung dịch
NaCl5% nhận thấy:
10 100%TiO2 355 1-3 N0 N0 1-3 0-1 Gt1
l 1 4% Per. 285 0-1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
12 4,5% Per. 250 1-3 2/3 2-3 0-1 0-1 Gt1
13 5% Per. 235 0-1 1/2 1-2 N0 N0 Gt0
14 5,5% Per. 285 1-3 2/3 2-3 1-3 N0 Gt1
15 6%Per. 300 1 2/3 2-3 N0 0-1 Gt1
60
+ Đối với các mẫu sơn lót oxyt sắt, có thể do độ dày màng thấp, nên kết quả
đánh giá cuối cùng thấp, mẫu 90%Fe2Os tốt hơn so với các mẫu cùng loại, chỉ đạt ở
mức Gt2- chấp nhận được, kế đến là mẫu 100% Fe2O
+ Đối với các mẫu sơn phủ không biến tính cả 3 mẫu 80, 85 & 90% Ti02 đều
được đánh giá đạt mức cao nhất Gt0 , nhưng mẫu 80%TiO2 được xem là tốt nhất do có
bề dày màng thấp nhất 270 µm.
+Đối với các mẫu sơn phủ có biến tính hệ oxyt sắt - bột talc, mẫu 5% Per. tốt nhất so
với các mẫu sơn cùng loại.
4.3.6.Tổng trở điện hóa [20]
61
Hình 4.9 (a-f): Phổ tổng trở điện hóa Nyquist của các mẫu sơn lót hệ oxyt sắt
62
Bảng 4.12: Kết quả xử lý tổng trở điện hóa các mẫu sơn lót hệ oxyt sắt - bột talc
SỐ
TT
Mẫu
Thời gian
ngâm, ngày
R c , K
Ω.cm2
CPE, pF w, Ω.cm2 σ OCP.V
1 70%Fe2O3
lớp
10 19,69 739 1,41. 10
-7
5,50. l0
3
-0,530
2 20 183,30 343 1,01.l 0
- 7
4,75. l0
3
-0,457
3 30 25,21 341 5,44. l0
-7
6,01. l0
3
-0,472
4 60 11,71 655 6,83.10
-7
2,04.10
3
-0,618
5 70%Fe2O3
2 lớp
10 3,61. l0
3
399 / 8,8. l0
5
-0,435
6 20 48,4 269,8 9,17.10
-9
5,52. l0
3
-0,619
7 30 24,52 335 5,42. l0-
8
6,23. l0
3
-0,472
8 60 22,06 396 7,63.10
-9
8,68.10
2
-0,622
9 90%Fe2O3
1 lớp
10 1,73 1657 9,28. l0-
6
2,74. l0
3
-0,313
10 20 1,46 2139 1,24. l0-
6
1,56. l0
3
-0,387
l i 30 1,39 3127 9,82. l0-
6
8,40. l0
2
-0,574
12 60 1,83 3290 9,77.10
-7
6,56. l0
2
-0,556
13 90%Fe2O3
2 lớp
10 3,8. l0
3
402 2,03. l 0
- 9
7.18.10
5
-0,435
14 20 18,42 262,8 2,21. l 0
- 8
1,37. l0
3
-0,592
15 30 5,85 665 5,51.10
-8
6,47. l0
2
-0,588
16 60 3,14 992 3,91.l0-
7
7,73. l0
2
-0,568
17 100%Fe2O3
1 lớp
10 81.6.10
3
448 7,90.10
-9
4,47. l0
7
-0,195
18 20 26,22 398 5,36. l 0
- 7
6,26. l0
3
-0,540
19 30 12,90 414 6,97.10
-7
3,19.10
3
-0,522
20 60 11,65 718 6,52.10
-8
1,46. l0
3
-0,589
21 100%Fe2O3
2 lớp
10 16,26 420 1.15.10
-7
6,31. l0
3
-0,589
22 20 115,2 379 2,75. l0-
8
4,8. l0
4
-0,362
23 30 9,24 371 1.19.10
-7
1,92. l0
3
-0,579
24 60 11,16 539 5,12. l0
-7
8,6. l0
2
-0,524
Tổng trở màng sơn đƣợc đo ở các thời điểm khác nhau của thế ăn mòn. Tần số
sử dụng từ 100kHz; biên độ đo là 10mV. Xử lý kết quả đo tổng
63
trở bằng chƣơng trình Fit and Simulation, mô hình khuy ếch tán Randles [4] theo sơ đồ
mạch tƣơng đƣơng R1(R2C1[R3W1] ) với các sai số trong khoảng cho phép, nhận thấy
theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch NaCl 3,55% tăng dần:
+Điện trở màng sơn Rc và thế ăn mòn OCP giảm, giá trị điện dung Cc của các
mẫu sơn lót oxyt sắt tăng, do bề mặt kim loại hình thành lớp hydroxyt xốp , chỉ làm
chậm tóc độ ăn mòn mà không hình thành đƣợc lớp màng chắn có tác dụng bảo vệ nên
không bảo vệ đƣợc kim loại khỏi sự ăn mòn xa hơn [45],[36].
+ Hệ số Warburg cũng giảm do quá trình khuyếch tán của các ion qua màng sơn
tăng dần, kết quả làm khả năng chống ăn mòn của màng sơn bị giảm thấp.
Sau khi ngâm mẫu 60 ngày trong dung dịch NaCl 3,55%, mẫu 70% Fe2O3 1 lớp
& 2 lớp có giá trị Rc cao nhất, đƣợc xem là tốt nhất, kế đến là mẫu 100% Fe203.
4.4. KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ BỘT MÀU CROMAT
CHÌ VÀ OXYT SẮT:
Công thức sơn lót ,sơn phủ không biến tính & sơn phủ có biến tính sơn lót
giống nhƣ hệ oxyt sắt và bột talc.
4.4.1. Các thông số kỹ thuật của sơn hệ bột màu cromat chì và oxyt
sắt:
Bảng 4.13: Các thông số kỹ thuật của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & sơn phủ
có biến tính hệ bột màu cromat chì và oxyt sắt :
Số
TT
Mẫu Độ nhớt,
s
Độ mịn,
µ m
K.L. riêng,
g/cm
3
Hàm lƣợng
rắn, %
Độ phủ,
g/m
2
1 10% PbCrO4 30 30 1,238 56,9 89,8
2 20% PbCrO4 33 35 1,243 57,1 90,1
3 30% PbCrO4 37 30 1,250 57,9 92,2
4 40% PbCrO4 34 30 1,269 58,7 94,7
64
Số
TT
Mẫu Độ nhớt,
s
Độ mịn,
µ m
K.L. riêng,
g/cm
3
Hàm lƣợng
rắn, %
Độ phủ,
g/m
2
5 50% PbCr04 32 30 1,280 60,3 96,3
6 60% PbCr04 32 35 1,309 63,0 97,1
7 80% TiO2 36 35 1,246 62,9 196,7
8 85% TiO2 35 35 1,225 62,8 166,6
9 90% TiO2 36 35 1,193 60,2 163,8
10 95% TiO2 27 35 1,167 58,4 160,1
l i 100% TiO2 30 30 1,132 56,1 158,1
12 4% Per. 33 35 1,185 48,7 133,3
13 5% Per. 35 35 1,195 52,1 130,6
14 6% Per. 33 35 1,183 52,4 153,7
15 7% Per. 30 35 1,190 50,5 100,9
16 8% Per. 35 35 1,188 57,5 169,4
* Nhận xét:
+ Đối với sơn lót: Khối lượng riêng & hàm lượng rắn tăng dần theo lượng%
PbCrO4 do khối lượng riêng của bột màu PbCrO4 lớn hơn so với khối lượng riêng của
oxyt sắt, nhưng độ phủ giảm do sức phủ của oxyt sắt lớn hơn.
+ Đối với sơn phủ không biến tính: l ý luận tương tự khi so sánh tương đối giữa
2 loại bột màu TiO2 & ZnO, khối lượng riêng của bột màu ZnO lớn hơn của TiO2 &
sức phủ thì ngược lại nên khi ta tăng hàm lượng ZnO tỷ trọng của sơn & hàm lượng
rắn tăng lên, còn độ phủ thì giảm xuống.
4.4.2. Các tính chất cơ lý của màng sơn hệ bột màu cromat chì và
oxyt sắt:
a- Sau khi gia công 7 ngày:
Sau khi gia công 7 ngày, tiến hành khảo sát các tính chất cơ lý của các mẫu sơn
lót: độ bền uốn theo TCVN 2099-1993, độ bền va đập theo TCVN 2100-1993, độ bám
dính của màng theo TCVN 2097-1977, độ cứng theo ASTM D 3363 -92a[37].
65
Bảng 4.14: Các tính chất cơ lý của màng sơn của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & sơn
phủ có biến tính hệ bột màu cromat chì và oxyt sắt:
Số
TT Mẫu
Độ bền
uốn,
mm
Độ bền
va đập,
Kg.cm
Độ bám
dính
Độ
cứng
Độ bền
mài mòn,
mg.KT
1
Độ thấm nƣớc ,
(g/cm
2
.h)x10
-4
1 10%PbCrO4 2 75 2 HB 0,71 19,66
2 20%PbCrO4 2 75 3 HB 0,07 9,40
3 30%PbCrO4 2 75 3 HB 0,06 4,98
4 40%PbCrO4 2 75 2 H 0,07 5,75
5 50%PbCrO4 2 75 2 H 0,04 3,62
6 60%PbCrO4 2 75 2 2H 0,21 8,30
7 80%TiO2 8 13 1 H 2,02 19,27
8 85%Ti02 4 40 1 H 4,16 20,65
9 90%TiO2 3 75 1 H 2,88 28,37
10 95%TiO2 2 75 1 2H 3,52 19,07
l i 100%TiO2 4 52 1 2H 2,05 15,84
12 4%Per. 3 62 1 H 4,99 26,95
13 5%Per. 2 72 1 H 4,88 22,13
14 6%Per. 2 75 1 HB 3,66 33,67
15 7%Per. 2 70 1 HB 3,84 24,15
16 8%Per. 2 16 2 HB 4,53 23,53
66
b-Sau solarbox 144h[20] và phơi mẫu 12 tháng[32],[33].
Bảng 4.15: Các tính chất cơ lý của màng sơn cửa các mẫu sơn hệ bột màu cromat chì và oxyt sắt sau
solarbox & phơi mẫu tự nhiên
Số
TT
Mẫu Sau solarbox 144h Sau phơi mẫu 12 tháng
(1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4)
1 10% PbCrO4 8 36 2 H 12 20 mtbd
2 20% PbCrO4 10 36 5 3H >16 17 mtbd 6H
3 30% PbCrO4 12 27 5 H 16 25 3 6H
4 40%PbCrO4 12 27 5 2H >16 45 2 6H
5 50% PbCrO4 24 27 5 H >16 13 4 6H
6 60% PbCrO4 18 27 5 3H 19 30 3 4H
7 80% TiO2 24 9 2 4H 13 25 3 6H
8 85% TiO2 28 16 2 2H >20 15 1 6H
9 90% TiO2 24 28 1 4H >19 15 1 6H
10 95% TiO2 14 13 1 4H >20 15 1 6H
1 1 100% TiO2 22 10 2 4H >16 8 1 6H
12 4% Per.
16 34 1 2H 6 32 1 6H
13 5% Per.
12 15 2 3H >16 12 1 6H
14 6% Per.
10 37 1 3H 25 22 1 6H
15 7% Per.
12 36 1 4H 13 32 1 6H
16 8% Per.
16 18 3 2H >16 28 1 6H
Chú thích : mtbd : mất tính bám dính
* Nhận xét:
+ Đối với sơn lót: Tính chất cơ lý của mẫu 50% PbCrO4. Sau 7 ngày gia công
tốt nhất, được thể hiện ở độ thấm nước & độ bền mài mòn, nhưng sau khi solarbox &
phơi mẫu tự nhiên mẫu 40% PbCrO4 lại trội hơn về các độ bền va đập, độ cứng, bền
uốn & bám dính.
67
+ Đối với sơn phủ không biến tính : Sau khi gia công 7 ngày, tính chất cơ lý
của mẫu 95%TiO2 là tốt nhất, nhưng sau khi solarbox & phơi mẫu tự nhiên thì mẫu
90% TiO2 lại tốt hơn.
+ Đối với sơn phủ có biến tính: Mẫu 6% perclovinyl là tốt nhất về các độ bền
cơ lý trong tất cả các điều kiện thử nghiệm.
4.4.3. Độ bền môi trƣờng của màng sơn hệ bột màu cromat chì và
oxyt sắt:
Sau khi gia công 7 ngày, tiến hành ngâm các mẫu sơn lót trơng các môi trƣờng
khác nhau nhƣ : HN03 5%, H2S04 5%, HC1 5%, NaOH 5% & NaCl 5% theo ASTMD-
1308
T
ổ
n
t
h
ẩt
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
68
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
69
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
70
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,%
Hình 4.10(a-e): Tổn thất khối lượng của các mẫu sơn hệ bột màu cromat chì và oxyt sắt
Nhận xét:
+ Đối với các mẫu sơn lót thì độ bền môi trƣờng đƣợc sắp xếp theo thứ tự sau: mẫu
20%> 10% >50% >30%> 40% # 60% PbCr04 trong tất cả các môi trƣờng.
+ Đối với các mẫu sơn phủ không biến tính thì mẫu 80% và 100% TiO2 là bền hơn cả;
Đối với các mẫu sơn phủ biến tính thì mẫu 6% Per. tốt nhất trong tất cả các môi trƣờng.
4.4.4. Thử nghiệm gia tốc mù sương muối [24],[25]:
Chế độ khảo sát: 9giờ/ngày x 3 tháng (khoảng 720 giờ), các mẫu đƣợc đánh giá theo
tiêu chuẩn DIN 53167 [28].
71
Bảng 4.16 : Kết thử nghiệm mù sương muối các mẫu sơn PbCrO4 & Fe2O3e
Số
TT
% bột màu Bề
dày
màng ,
µm
1/2 bề
rộng bị
thấm ,
mm
Phép
thử
bọt,
m/g
1/2 bề
rộng
bọt,
mm
1/2 bề
rộng tách
tróc, mm
1/2 bề
rộng rỉ
sét, mm
Đánh giá
1 10%PbCrO4 215 2-3 5/3 2 - 3 1 1 - 3 Gt3-Gt4
2 20%PbCrO4 200 >3 5/5 >3 >3 3 Gt4-Gt5
3 30%PbCrO4 190 >3 5/5 >3 >3 3 Gt4-Gt5
4 40%PbCrO4 215 >3 5/5 >3 >3 1 -3 Gt4
5 50%PbCrO4 180 >1 1/2 N0 1-3 0-1 Gt1- Gt2
6 60%PbCrO4 195 >3 2/3 >3 1-3 1 Gt2
7 80%TiO2 375 1-3 N0 N0 1 3 1-3 Gt2
8 85%Ti02 300 1-2 N0 N0 N0 1-2 Gt,
9 90%TiO2 415 1-3 1 / 2 1 N 1-2 Gt2
10 95%Ti02 395 >3 N0 N0 >3 1-3 Gt3
1 1 100%TiO2 405 >3 N0 N0 >3 0 - 1 Gt2-Gt3
12 4%Per.
345 >3 3/5 >3 >3 1-3 Gt4
13 5%Per.
345 >3 5/5 >3 >3 3 Gt4-Gt5
14 6%Per.
355 >1 2/3 2-3 1-3 1-3 Gt2
15 7%Per.
360 0-1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
16 8%Per.
320 2 1/2 1 -2 N0 1 -3 GtrGt2
Chú thích : Gt0 - Gt1: rất tốt, Gt1 -Gt2:chấp nhận đƣợc ; Gt5: rất dở.
* Nhân xét:
Qua thử nghiệm gia tốc mù sương muối sau 3 tháng, trong các mẫu sơn lót hệ
bột màu cromat chì và oxyt sắt mẫu 50% PbCr04 tuy có bề dầy màng thấp nhất, nhưng
là mẫu được đánh giá là tốt hơn, ở mức Gt 1 - Gt2. Đối với sơn phủ không biến tính &
sơn phủ biến tính, các mẫu 85% TiO2 và 7% Per. được đánh giá ở mức G t 1 - tốt hơn
so với các mẫu cùng loại.
72
10%PbCrO4 20%PbCrO4 30%PbCrO4 40%PbCrO4 50%PbCrO4 60%PbCrO4
80%TiO2 85%TiO2 90%TiO2 95%TiO2 100%TiO2
4%Per. 5%Per 6% Per 7% Per 8% Per
Hình 4.11: Các mẫu sơn hệ bột màu cromat chì & oxyt sắt sau mù sương muối.
4.4.5.Tổng trở điện hóa [19] :
Phổ tổng trở điện hóa của màng đƣợc đo trên máy Autolab 30. Chế độ đo : tần
số: 100KHz đến 10mHz, điện á p vào xoay chiều, biên độ đo l0 mV, đo ở thế mạch hở: 5
điểm/ decade
73
74
Hình 4.12(a-h): Phổ tổng trở điện hóa của hộ bột màn cromat chì & oxyt sắt
Xử lý kết quả đo tổng trở bằng chƣơng trình Fit and Simulation, mô hình khuyếch tán
Randles [4] theo sơ đồ mạch tƣơng đƣơng R1C1[R2W1]) với các sai số trong khoảng cho phép,
nhận thấy theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch NaCl 3,55% tăng dần:
+ Điện trở màng sơn Rc và thế ăn mòn OCP giảm, giá trị điện dung Cc của các mẫu sơn
lót cromat chì & oxyt sắt tang, do bề mặt kim loại hình thành lớp hydroxyt xốp , chỉ làm chậm
tốc độ ăn mòn mà không hình thành được lớp màng chắn có tác dụng bảo vệ nên không bảo vệ
được kim loại khỏi sự ăn mòn xa hơn [145],[36]
75
+ Hệ số Warburg cũng giảm do quá trình khuếch tán của các ion qua màng sơn
tăng dần, kết quả làm khả năng chống ăn mòn của màng sơn bị giảm thấp.
Sau khi ngâm mẫu 60 ngày trong dung dịch NaCl 3,55%, mẫu 40% PbCrO4 lớp
& 2 lớp có giá trị Rc cao nhất, được xem là tốt nhất, kế đến là các mẫu 60% > 50% >
30% PbCrO4.
Bảng 4.17: Kết quả xử lý tổng trở của các mẫu sơn lót PbCrO4và Fe2O 3
Số
Mẫu
Thời gian
ngâm
ngày
CPE Q.cm
2
OCP.V
TT
R,
KΩ.cm3
,
pF
σ
1 30%PbCrO4 10 3,42 1236 3,355. l0
3
217 -0,571
2 1 lớp 20 4,82 1134 1,78. l0-4 3910 -0,468
3 30 2,491 1685 6 ,81. l 0
3
8,54 -0,544
4 60 0,973 4930 4,88.10
-3
123,3 -0,573
5 30%PbCrO4 10 1,977 916 2,17. 10
-3
358 -0,541
6 2 lớp 20 2,534 755 3,84. 1 0 - 3 255 -0,586
7 30 1,807 996 1,01.l0
-2
6,45 -0,601
8 60 1,105 1554 1.12.10
-2
5,39 -0,619
9 40%PbCrO4 10 4,23 1369 1,57. l0
-3
446 -0,583
10 1 lớp 20 2,153 1434 5.51.10-3 218 -0,48
1 1 30 2,084 1958 8,78. l0
--3
7,66 -0,598
2 60 1,766 3600 6,22.10
-3
9,67 -0,59
13 40%PbCrO4 10 1,21 751 7,35.10
-
4 1410 -0,516
14 2 lớp 20 1,524 881 2,45. l 0 - 3 177 -0,548
15 30 1,793 840 7,26. l0
-3
117 -0,617
16 60 2,253 882 5,64.10
-3
147 -0,606
17 50%PbCrO4 10 2,373 1846 1,76. l 0
- 3
447 -0,563
18 1 lớp 20 1,078 1782 5,87. l 0 - 3 106 -0,48
19 30 1,354 1819 7,63. l0-
3
8,99 -0,625
20 60 1,491 1982 7,82. l 0
- 3
107 -0,604
76
21 50%PbCrO4
2 lớp
10 6,13 1156 6,8.10
-4
1120
22 20 1,0 900 2,54. l 0
- 3
268 -0,552
23 30 1,48 951 4,83. l0
-3
193 -0,601
24 60 0,855 1246 4,62. l0-
3
193 -0,605
25 60%PbCrO4
1 lớp
10 3,33 2542 1,71.l 0
- 3
451 -0,548
26 20 1,682 2182 2,21. l0
-3
149 -0,548
27 30 2,334 2904 2,99. l 0
- 3
228 -0,608
28 60 1,472 4290 4,35.10
-3
155 -0,602
29 60%PbCrO4
2 lớp
10 3,81 1498 9,65.10
-4
1040 -0,498
30 20 0,883 1340 1,25.10
-3
455 -0,507
31 30 1,253 1408 2,77. l0
-3
297 -0,615
32 60 1,598 1252 3,6. l 0
- 3
187 -0,616
Kết luận chung:
+ Về các tính chất cơ lý, mẫu 50% PbCr04 sau 7 ngày gia công là tốt nhất, đƣợc thể hiện ở
độ thấm nƣớc & độ bền mài mòn, nhƣng sau khi solarbox & phơi mẫu tự nhiên mẫu 40% PbCr04
lại trội hơn về các độ bền va đập, độ cứng, bền uốn & bám dính.
+ Về độ chịu môi trƣờng , trong các môi trƣờng NaCl 5% , NaOH 5% , mẫu 40% tốt hơn
50% PbCr04, nhƣng trong các môi trƣờng axit HC1 5%, HNO3 5%, H2SO4 5%và ngâm nƣớc ,
mẫu 50% PbCr04 tốt hơn .
+ Về khảo sát gia tốc mù sƣơng muối mẫu 50% PbCr04 là tốt nhất kế đến là các mẫu 60%
& 40% PbCr04.
+Kết quả đo tổng trở điện hóa lại chứng minh mẫu 40% PbCr04 là tốt hơn do điện trở
màng cao hơn mẫu 50% PbCr04.
Đối với hệ bột màu cromat chì & oxyt sắt , ta có thể sử dụng hàm lƣợng bột màu từ
40-50% cho tất cả các loại sơn chịu ă n mòn trong tất cả các môi trƣờng khác nhau khi sử dụng hệ
chất đóng rắn adduct AED2 tỷ lệ 3 7.
77
4.5. KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ BỘT MÀU CROMAT
KẼM VÀ OXYT SẮT:
4.5.1. Các thông số kỹ thuật của hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt:
Bảng 4.18: Các thông số kỹ thuật của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & cố biến tính hệ bột màu
cromat kẽm và oxyt sắt
Số
TT
Mẫu
Độ mịn,
µ m
Hàm lƣợng
rắn, %
Độ phủ,
g/m
2
Khối lƣợng
riêng, g/cm
3
1 25%ZnCrO4+75%Fe2O3 35 78,25 73,625 1,230
2 30%ZnCrO4+70%Fe2O3 40 72,53 70,27 1,223
3 35%ZnCrO4+65%Fe2O3 40 69,23 70,342 1,201
4 40%ZnCrO4+60%Fe2O3 43 66,17 68,32 1,207
5 45%ZnCrO4+55%Fe2O3 45 60,17 65,256 1,175
6 80%TiO2+20%ZnO 45 62,54 188 1,024
7 85%TiO2+15%ZnO 45 65,43 160 1,120
8 90%TiO2+10%ZnO 40 66,37 135 1,125
9 95%TiO2+5%ZnO 40 70,68 122 1,213
10 100%TiO2 35 72,52 93 1,225
1 1 4%Perclovinyl 40 68,23 136 1,253
12 5%Perclovinyl 45 65,47 122 1,230
13 6%Perclovinyl 45 56,25 176 1,230
14 7%Perclovinyl 45 59,32 160 1,156
15 8%Perclovinyl 45 52,23 206 1,043
* Nhân xét:
+ Đối với sơn lót: do khối lượng riêng của bột màu ZnCrO4 nhỏ hơn so
với Fe2O3 nên hàm lượng ZnCrO4 càng cao thì tỷ trọng & khối lượng riêng của
các mẫu sơn càng nhỏ.
78
+ Đối với sơn phủ không biến tính do độ phủ của TiO2 lớn hơn so với ZnO, nên khi hàm
lƣợng TiO2 càng giảm thì độ phủ của sơn cũng giảm theo.
+ Đối với sơn phủ có biến tính, khi ta tăng hàm lƣợng perclovinyl thì khối lƣợng riêng &
hàm lƣợng rắn giảm xuống do giảm tƣơng ứng tỷ lệ nhựa xuống.
4.5.2.Các tính chất cơ lý của mẫu sơn :
a-Sau khi gia công 7 ngày:
Bảng 4.19: Các tính chất cơ lý của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & có
biến tính hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt
Số Mẫu Độ bền Độ bền va Độ bám Độ Độ bền Độ thấm nƣớc
ÍT uốn, đập dính cứng , mài mòn, , (g/cm2.h)
mm(l) KG.cm(2) (3) H(4) mg. l0
-4
x10
-4
1 25%ZnCrO4 2 75 1 2H 0,732 0,385
2 30%ZnCrO4 2 75 1 4H 0,523 0,165
3 35%ZnCrO4 2 75 1 3H 0,144 1,749
4 40%ZnCrO4 2 75 1 2H 0,133 1,680
5 45%ZnCrO4 2 75 2 2H 0,203 2,853
6 80%TiO2 2 75 1 5H 3,621 0,292
7 85%TiO2 2 75 1 5H 4,1 6i 0,241
8 90%TiO2 2 75 1 4H 4,065 0,266
9 95%TiO2 2 75 1 4H 2,618 0,169
10 100%TiO2 2 75 1 3H 3,543 0,238
l i 4%Perclovinyl 2 75 1 4H 3,098 0,268
12 5%Perclovinyl 2 75 1 3H 3,757 0,228
13 6%Perclovinyl 2 75 1 3H 3,315 0,232
14 7%Perclovinyl 2 75 1 2H 2,805 0,144
15 8%Perclovinyl 2 75 1 2H 3,581 0,365
79
b-Sau khi solarbox 144h[20] &phơi mẫu tự nhiên 12 tháng [32],[33]:
Bảng 4.20: Các tính chất cơ lý của các mẫu sơn hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt sau khi solarbox &
phơi mẫu tự nhiên
* Nhận xét
+ Đối với sơn lót: Tính chất cơ lý của mẫu 25% > 45% # 35% ZnCr04 sau 7
ngày gia công cũng như sau khi solarbox và phơi mẫu tự nhiên đạt giá trị cao hơn so với
các mẫu cùng loại , do ở tỷ lệ này có sự tương hợp tốt giữa nhựa và bột màu.
+ Đối với sơn phủ không biến tính: từ các số liệu thực nghiệm , nhận thấy mẫu
95% TiO2 đã đạt được các giá trị cao nhất ở tất cả các phép thử nghiệm về tính chất cơ
lý.
Số Mẫu Sau solarbox 144h Sau phơi mẫu tự nhiên 12 tháng
TT (1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4)
1 25%ZnCrO4 5 48 1 2H 16 48 3 6H
2 30%ZnCrO4 3 67 1 5H 12 45 mtbd 6H
3 35%ZnCrO4 5 67 2 4H 8 40 2 6H
4 40%ZnCrO4 6 60 2 4H 8 35 2 6H
5 45%ZnCr04 7 52 3 3H 10 42 1 6H
6 80%TiO2 9 19 2 6H 25 23 3 6H
7 85%TiO2 10 15 2 5H 16 30 1 6H
8 90%TiO2 9 22 1 5H 16 32 1 6H
9 95%TiO2 4 30 1 4H 8 50 1 6H
10 100%TiO2 3 25 1 4H 10 40 1 6H
1 1 4%Perclovinyl 5 22 1 5H 12 15 1 6H
12 5%Perclovinyl 6 22 2 3H 16 30 2 6H
13 6%Perclovinyl 5 25 1 4H 20 20 2 6H
14 7%Perclovinyl 4 30 1 4H 20 30 1 6H
15 8%Perclovinyl 1 1 22 2 3H 20 40 2 6H
80
+ Đối với sơn phủ có biến tính: mẫu 7% & 8% perclovinỵl là mẫu tốt nhất so với
các mẫu cùng loại.
4.5.3. Độ bền môi trƣờng :
Sau khi gia công 7 ngày, tiến hành ngâm các mẫu sơn lót trong các môi trƣờng
khác nhau nhƣ : HN03 5%, H2SO4 5%, HC1 5%, NaOH 5% & NaCl 5% theo ASTMD
1308
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
81
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
82
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
83
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
Hình 4.13 (a-e): Tổn thất khối lượng của các mẫu sơn hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt ngâm trong các
môi trường khác nhau.
Nhận xét:
+ Đối với sơn lót: trong hầu hết các môi trường, độ bền các mẫu theo thứ tự như
sau: mẫu 25%>30% > 35% > 40% > 45% ZnCr04
+ Đôi với sơn phủ không biến tính mẫu 90 & 95% TiO2 tương đối bền so với các
mẫu cùng loại .Đối với sơn phủ có biến tính :khi được biến tính với hàm lượng 4 -5%
perclovinyl, độ bền môi trường của mẫu là tốt nhất.
4.5.4. Thử nghiệm gia tốc mù sƣơng muối [24],[25] :
Trong thời gian 3 tháng mù gián đoạn ( 9 giờ /1 ngày ) và đánh giá kết quả theo
tiêu chuẩn DIN 53167 [2
84
Bảng 4.21: Kết quả thử nghiệm gia tốc mù sương muối 720 h của các mẫu sơn hệb ột màu cromat
kẽm và oxyt sắt
Số
TT
Mẩu Bề dày
màng,
µ m
1/2 bề
rộng
bị thấm,
mm
Phép thử
bọt, m/g
1/2 bề
rộng bọt,
mm
1/2 bề
rộng
tách tróc
, mm
1/2 bề
rộng gỉ,
mm
Đánh
giá
1 25%ZnCrO4 140 1 1/2 1 No 0-1 Gt=1
2 30%ZnCrO4 120 >3 N0 No >3 1 Gt2
3 35%ZnCrO4 160 1-3 2/3 1-2 1-3 1 Gt2
4 40%ZnCrO4 155 1-3 1/2 1-2 1-3 1-3 Gt2
5 45%ZnCrO4 140 1-3 2/3 1-2 N0 1-2 Gt2
6 80%TiO2 355 0 - > l 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
7 85%TiO2 375 N0 2/3 1-2 N0 0 Gt1
8 90%TiO2 350 0 - 1 2/3 1-2 N0 0-1 Gt1
9 95%TiO2 330 0 - 1 N0 N0 N0 1-2 Gt1
10 100%TiO2 335 N0 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
1 1 4%Per. 390 0 - 1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
12 5%Per. 340 1 -2 1/2 1-2 1-2 0-2 Gt2
13 6%Per. 380 1 1/2 1-2 0-1 1 G1
14 7%Per. 355 0 - 1 1-2 1-2 0-1 0-1 G1
15 8%Per. 400 1 -2 2/3 1-3 1-3 1-2 Gt2
Nhận xét:
+ Đối với các mẫu sơn lót thì mẫu 25% ZnCrO4 là tốt nhất.
+ Đối với sơn phủ không biến tính thì không có sự sai biệt về kết quả đánh giá.
+ Đối với sơn phủ có biến tính thì các mẫu 4%, 6%, 7% Per : tốt hơn so với các
mẫu còn lại
25% ZnCrO4 30% ZnCrO4 35% ZnCrO4 40% ZnCrO4 45% ZnCrO4
85
80%TiO2 85%TiO2 90%TiO2 95%TiO2 100% TiO2
4%Per. 5%Per. 6%Per. 7%Per. 8%Per.
Hình 4.14: Các mẫu sơn hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt sau mù muối 720h 4.5.5-
Tổng trở điện hóa [19]:
4.5.5. Tổng trở điện hóa [19]
86
Hình 4.15 (a-f): Phổ đồ tổng trở điện hóa Nyquist của các mẫu sơn hệ bột cromat kẽm và oxyt sắt.
87
Chế độ đo tổng trở tƣơng tự nhƣ trên, theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch
NaC13,55% tăng dần
Bảng 4.22: Kết quả xử lý tổng trở của các mẫu sơn lót hệ bột màu cromat kẽm và oxyt sắt theo sơ đổ mạch
tương đương R1(R2C1[R3W1])
Số
TT
Mẩu Thời gian
ngâm,
ngày
Rc, k
Ω.cm2
CPE, pF w, Ω.cm2 σ OCP.V
1 25%
ZnCrO4
1 lớp
10 141,1.l0
3
1,054 9,33.10
-11
9,81.l0
7
-0,315
2 20 14,09 2291 1,523. l 0
- 7
2,61. l0
3
-0,462
3 30 4,78 2174 3,284. l0
-7
8,38. l0
2
-0,54
4 40 10,15 2136 2,302. l0
-7
6,95. l0
3
-0,294
5 60 4,11 1790 1,802.10
-7
3,92. l0
-2
-0,581
6 25%
ZnCrO4
2 lớp
10 29,79 522 1 , 1 3 .10
-8
1,09. l0
3
-0,442
7 20 88,8. l0
3
1,462 / 2,64. l0
-7
-0,437
8 30 304,8 1647 2,42. l0
-9
2,34. lo
4
-0,435
9 40 108,9. l0
3
1,708 / 4,92.10
8
-0,294
10 60 60,4 717 8,787.10
-8
5,51.10
3
0,512
1 1 30%
ZnCrO4
1 lớp
10 96,7. l0
3
1,482 1,485.10
-10
4,61. lo
7
-0,323
12 20 25,35 873 3,393. l0
-7
4,11.l0
3
-0,462
13 30 511 3340 1,765. l0
-8
1,01.10
5
-0,387
14 40 10,24 1601 1,186.10-
6
2,49. l0
3
-0,497
15 60 3,107 1973 5.518.10
-7
3,7. l0
3
-0,531
16 30%
ZnCr04
2 lớp
10 46,8 449 6,594. l 0
- 9
2,32. l0
3
-0,435
17 20 8,71 652 7,73. l0-
8
6,07. l0
2
-0,459
18 30 11,67. l0
3
1908 7.413.10
-12
5,19.10
6
-0,349
19 40 219,7. l0
3
1,053 1,107.10
-10 2,31.lo
7
-0,287
20 60 35,0 609 1,977. l0
-7
3,60. l0
3
-0,619
21 35%
ZnCrO4
1lớp
10 23,51 1354 2,659.10-
8
1333.10
3
-0,535
22 20 371.l0
3
1204 2,563.10
-11 4,31. l0
7
-0,397
23 30 8,22 1776 1,488. l0
-6
2,01. 10
3
-0,397
24 40 41/7.10
3
1,405 1,856. l0-
10
5,67. l0
7
-0,411
25 60 11,31 1615 5,549.10-
7
1,35.10
3
-0,561
88
26 35% 10 25,2 970 1,68.10
-8
7,52. l0
2
-0,563
27 ZnCr04 20 15,31 1560 4,795. l0
-8
1.3.10
3
-0,522
28 2 lớp 30 36 1475 2,062.10-8 2,33. l03 -0,475
29 40 293. l0
3
1,194 5,97. l0
-11
8,13.10
8
-0,294
30 60 15,69 1333 1,634.10
-8
2.215.10
3
-0,537
Nhận xét:
+Đối với các mẫu sơn một lớp, sau 60 ngày ngâm mẫu trong dung dịch NaCl
3,55%, điện trở màng giảm theo thứ tự sau: mẫu 35%> 25% > 30% ZnCr04 thể hiện
khả năng chống ăn mòn giảm dần.
+ Đối với các mẫu sơn hai lớp, sau 60 ngày ngâm mẫu trong dung dịch NaCl 3,
55%, điện trở màng giảm theo thứ tự sau: 25% > 30% > 35% ZnCr04.
♦Kết luân chung:
Qua các phƣơng pháp khảo sát khác nhau, nhận thấy nhƣ sau:
• Về độ bền cơ lý sau khi solarbox và phơi mẫu tự nhiên 12 tháng của các mẫu
nhƣ sau: 25%>45% # 35% > 40%, riêng mẫu 30% ZnCrO4 bị mất tính bám dính .
• Về độ bền môi trƣờng và mù sƣơng muối cho kết quả khá trùng hợp nhau :
mẫu 25% tƣơng đối tốt hơn mẫu 35%.
Sau khi xử lý các kết quả đo tổng trở , ta có thể kết luận rằng : đối với các mẫu
sơn một lớp, mẫu 35% ZnCr04 đƣợc xem là có khả năng chống ăn mòn cao nhất đối với
hầu hết các phép thử nghiệm, nhƣng đối với các mẫu sơn hai lớp thì mẫu 25% ZnCrO4có
tính tƣơng hợp giữa các lớp tốt hơn giúp cho màng sơn chịu đƣợc môi trƣờng tốt hơn.
89
4.6. KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ BỘT MÀU
PHOTPHAT KẼM VÀ OXYT SẮT:
4.6.1. Các thông số kỹ thuật thu đƣợc:
Bảng 4.23: Các thông số kỹ thuật của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & sơn phủ có biến
tính trên hệ bột màu photphat kẽm & oxyt sắt
Số
TT
Mẫu Độ
nhớt, s
Độ mịn,
µ m Hàm lƣợng
rắn, %
Độ phủ ,
g/m
2
Khối lƣợng
riêng, g/cm
3
1 30% Zn3(P04)2+ 70% Fe2O3 31 40 48,4 145,4 1,219
2 40% Zn3(P04)2+ 60% Fe2O3 31 30 61,0 154,6 1,183
3 45% Zn3(P04)2+ 55% Fe2O3 31 45 67,0 151,5 1,219
4 50% Zn3(P04)2+ 50%Fe2O3 31 35 66,3 165,7 1,227
5 60% Zn3(P04)2 + 40%Fe2O3 33 45 58,3 196,3 1,210
6 80%TiO2+20%ZnO 33 45 62,1 194,9 1,193
7 85%TiO2+ 15%ZnO 33 45 61,2 192,7 1,185
8 90%TiO2+ 10%ZnO 32 45 63,0 187,6 1,196
9 95%Ti02+5%ZnO 33 45 64,9 185,0 1,204
10 100%TiO2 32 45 51,2 190,2 1,159
1 1 3% Perclovinyl 30 45 60,1 131,8 1,238
12 4% Perclovinyl 31 45 59,7 138,9 1,217
13 5% Perclovinyl 31 45 49,2 141,4 1,228
14 6% Perclovinyl 31 45 55,1 130,1 1,118
15 7% Perclovinyl 31 45 62,5 119,5 1,217
16 8% Perclovinyl 31 45 60,1 125,3 1,229
Nhân xét:
Đối với sơn lót, khả năng che phủ của phosphat kẽm kém hơn so với oxyt sắt
nên khi tăng hàm lượng phosphat kẽm, giá trị độ phủ của các mẫu sơn tăng lên.
Tuy nhiên đối với 2 mẫu 45 & 50% phosphat kẽm: khối lượng riêng & hàm lượng
rắn đạt giá trị cao nhất. Đối với sơn phủ không biến tính, khối lượng riêng, độ phủ
& hàm lượng rắn của mẫu 95% TiO2 & 5%ZnO là cao nhất, chứng tỏ ở tỷ lệ này
khả năng tương hợp của hỗn hợp bột màu & nhựa đạt cao nhất.
90
Đối với sơn phủ có biến tính bằng perchlovinyl, giải thích tương tự
như đối với sơn phủ không biến tính, ở đây mẫu 7% perclovinyl tỏ ra có
nhiều ưu điểm hơn so với các mẫu sơn khác về hàm lượng rắn & độ phủ.
4.6.2. Các tính chất cơ lý của các mẫu sơn:
a- Sau khi gia công 7 ngày:
Bảng 4.24: Các tính chất cơ lý của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính
& sơn phủ có biến tính trên hệ bột màu photphat kẽm & oxyt sắt
Số Mẫu Độ bền Độ bền va Độ bám Độ Độ bền Độ thấm nƣớc,
TT uốn, đập dính(3) cứng, mài mòn, (g/cm2.h)
mm(l) KG.cm(2) H(4) mg. 10
-4
x10
-4
1 30% Zn3(P04)2 4 75 2 2H 0,14 0,30
2 40% Zn3(P04)2 2 75 2 3H 0,14 0,47
3 45% Zn3(P04)2 2 75 1 3H 0,08 0,31
4 50% Zn3(P04)2 2 75 1 4H 0,11 0,34
5 60% Zn3(P04)2 2 75 1 2H 0,12 0,32
6 80% TiO2 2 75 1 6H 0,03 3,88
7 85% TiO2 2 75 1 5H 0,02 3,29
8 90% TiO2 2 75 1
5H 0,03 6,00
9 95% TiO2 2 75 1 5H 0,01 3,80
10 100% TiO2 2 75 1 4H 0,03 4,12
1 1 3% Perclovinyl 2 75 1 3H 0,03 4,55
12 4% Perclovinyl 2 75
1
3H 0,03 3,91
13 5% Perclovinyl 2 75 1 2H 0,04 8,35
14 6% Perclovinyl 2 75 1 2H 0,04 4,62
15 7% Perclovinyl 2 75
1
3H 0,03 3,78
16 8% Perclovinyl 2 75 1 2H 0,03 5,55
91
b-Sau solarbox 144h[20] và phơi mẫu tự nhiên 12 tháng[32],[33]:
Bảng 4.25: Các tính chất cơ lý của các mẫu sơn lót, sơn phủ không biến tính & sơn phủ có biến tính sau
solarbox & phơi mẫu tự nhiên:
Số Mẫu Sau solarbox 144h Sau phơi mẫu tự nhiên 12 tháng
TT
(1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4)
1 30% Zn3(PO4)2 10 67 2 6H 16 30 1 6H
2 40% Zn3(PO4)2 6 75 1 6H 19 30 3 6H
3 45% Zn3(P)4)2 4 75 1 6H 19 30 2 6H
4 50% Zn3(PO4)2 4 75 1 6H 16 40 1 6H
5 60% Zn3(PO4)2 10 75 1 6H 19 29 3 6H
6 80% TiO2 14 45 2 6H 19 35 1 6H
7 85% TiO2 16 52 1 6H 19 32 1 6H
8 90% TiO2 16 52 1 6H 19 34 1 6H
9 95% TiO2 14 55 1 6H 16 34 1 6H
10 100% TiO2 25 52 2 5H 19 30 1 6H
1 1 3% Perclovinyl 19 51 2 6H 19 30 1 6H
12 4% Perclovinyl 16 51 2 6H 19 34 1 6H
13 5% Perclovinyl 16 52 1 6H 13 36 1 6H
14 6% Perclovinyl 16 67 1 6H 12 35 1 6H
15 7% Perclovinyl 13 67 1 6H 10 39 1 6H
16 8% Perclovinyl 13 67 1 6H 10 36 1 6H
* Nhận xét:
Những nhận xét ban đầu về thông số kỹ thuật của các mẫu sơn hoàn toàn phù
hợp với các tính chất cơ lý của các mẫu sơn sau 7 ngày gia công, sau 144 giờ solarbox
&12 tháng phơi mẫu tự nhiên: các mẫu 45& 50% Zn3(P0)2 đối với sơn lót, 95% TiO2
đối với sơn phủ không biến tính & 7% perclovinyl đối với sơn phủ có biến tính là những
mẫu có tính chất cơ lý tốt hơn cả.
92
4.6.3. Độ bền môi trƣờng:
Sau khi gia công 7 ngày, tiến hành ngâm các mẫu sơn lót trong các môi trƣờng khác nhau nhƣ :
HNO3 5%, H2SO4 5%, HC1 5%, NaOH 5% & NaCl 5% theo ASTMD-1308
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
93
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
94
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
95
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
T
ổ
n
t
h
ất
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
,
%
Hình 4.16: Tổn thất khối lượng của các mẫu sơn hệ bột màu photphat kẽm & oxyt sắt
Nhận xét:
+Trong các môi trường axit, đặc biệt là axit HCl, màng sơn bị phá hủy nhanh
nhất, do đặc tính của sơn epoxy chịu axit kém, ngược lại trong môi trường bazơ & trung
tính (NaOH, NaCl), màng sơn lại khá bền, đặc biệt trong môi trường kiềm.
+ Mầu sơn lót 45% Zn3(P04)2 , sơn phủ không biến tính 95% TiO2 & sơn phủ có
biến tính 7% perchclovinyl là các mẫu bền nhất đối với tất cả môi trường khảo sát.
4.6.4. Khảo sát mù sƣơng muối [38],[39]
Thời gian mù gián đoạn 9 giờ /1 ngày trong 3 tháng với dung dịch NaCl 5% và
đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn DIN 53167 [28].
96
Bảng 4.26: kết quả mù sương muối của hệ bột màu photphat kẽm & oxyt sắt
Số Mẩu Bề
dày
màng,
µ m
1/2 bề
rộng
bị thấm,
mm
Phép thử 1/2 bề 1/2 bề rộng 1/2 bề Đánh
TT bọt, m/g rộng bọt, tách tróc ,
mm
rộng
gỉ,
giá
mm mm
1 30%Zn3(PO4)2 200 >3 5/5 .3 N>3 1-3 Gt4
2 40% Zn3(PO4)2 300 N0 N0 N0 N0 0-1 Gt0
3 45% Zn3(PO4)2 170 0-1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
4 50% Zn3(PO4)2 215 0-1 1/2 1/2 1/2 0-1 Gt1
5 60% Zn3(PO4)2 220 0-1 N0 N0 N0 0-1 Gt0
6 80%TiO2 465 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
7 85%TiO2 445 0-1 N0 N0 1/2 0-1 Gt1
8 90%TiO2 560 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
9 95%TiO2 485 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
10 100%TiO2 425 0-1 N0 N0 1/2 0-1 Gt1
1 1 3% Perclovinyl 440 0 - 1 1/2 1/2 N0 N0 Gt0
1 2 4% Perclovinyl 515 0 - 1 1/2 1-2 N0 N0 Gt1
13 5% Perclovinyl 540 N0 N0 N0 N0 N0 Gt0
14 6% Perclovinyl 450 0-1 1/2 1-2 1/2 0-1 G1
15 7% Perclovinyl 420 N0 N0 N0 N0 N0 G0
16 8% Perclovinyl 450 0-1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
* Nhận xét:
+ Bề dày màng sơn có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thử nghiệm mù sương
muối theo tiêu chuẩn DIN 53167: bề dày màng càng cao , tính chất của mẫu thử càng
tốt.
+ Mẫu sơn lót 45% (Zn3PO4)2 tuy có bề dày màng tấp nhất 170 µm, nhưng được
đánh giá là tốt, đối với các mẫu sơn phủ không biến tính tihif mẫu 95% (Zn3PO4)2 &
mẫu sơn phủ có biến tính 7% perclovinyl 7% là các mẫu tuy có độ dày màng trung bình
so với các mẫu cùng loại, nhưng kết quả thực nghiệm được đánh giá là rất tốt Gt0.
97
3%Per. 4%Per. 5% Per. 6% Per. 7% Per. 8% Per.
Hình 4.17: Các mẫu sơn hệ bột màu photphat kẽm & oxyt sắt sau khi mù sương muối
4.6.5. Tổng trở điện hóa [19]:
30%Zn3(PO4)2 40%Zn3(PO4 45%Zn3(P04)2 50%Zn3(PO4)2 60%Zn3(PO4)2
80%TiO2 85%Ti02 90%TiO2 95%Ti02 100%TiO2
98
99
Hình 4.18 (a-g): Phế đồ tổng trở điện hóa Nyquist của các mẫu sơn hệ bột màu photphat
kẽm & oxyt sắt
Tổng trở màng sơn đƣợc đo ở các thời điểm khác nhau của thế ă n mòn. Tần số
sử dụng từ 100kHz đến 10mHz ; biên độ đo là l0 mV. Xử lý kết quả đo tổng trở bằng
chƣơng trình Fit and Simulation, mô hình khuyếch tán Randles [4] theo sơ đồ mạch
tƣơng đƣơng R1(R2C1[R3W1] ) với các sai số trong khoảng cho phép, nhận thấy theo thời
gian ngâm mẫu ƣơng dung dịch NaCl 3,55% tăng dần:
100
Bảng 4.27: Kết quả xử lý tổng trở của hệ bột màu photphat kẽm & oxyt
ST
T
Mẫu
Thời gian
ngâm, ngày
R c , k Ω
cm
2 CPE, pF w, Ω ,cm
2 σ OCP,V
1 40%
Zn3(PO4)2
1 lớp
10 12,76 339 9,19.10
-8
2,07. l0
3
-0,425
2 20 1259. l0
3
2,564 3.88.10
-11
5,06. l0
7
-0,281
3 30 2,407 1087 1,39. l0
-6
2,92. l0
3
-0,415
4 40 9,26 1022 1,95. l0
-7
1,48. l0
3
-0,484
5 60 7,61 577 2,71.10
-7
1,11.l0
3
-0,403
6 40%
Zn3(P04)2
2 lớp
10 14,5 193,7 5,60.10
-8
1,29. l0
3
-0,538
7 20 30,74 353 7,05. 10
-9
3,75. l0
3
-0,416
8 30 2,416 878 1,27. l 0
- 6
1.15.10
3
-0,444
9 40 68,4. l0
3
1,905 1,04. l0
-10
1,01. l0
7
-0,305
10 60 6,83 212,8 1,43.1 0
-7
8,33. l0
2
-0,466
1 1 45%
Zn3(P04)2
1lớp
10 232,1. l0
3
1,324 3,26. l0
-10
2,09.10
8
-0,373
12 20 1863. l0
3
3,48 2,57.10
-11
5,12.10
8
-0,325
13 30 91,9 581 7,81. l0-
9
1,15.10
4
-0,399
14 40 765 977 3,57. l0
-9
5,48. l0
5
-0,463
15 60 47,4 223 1,55.10
-8
5,04.10
3
-0,437
16 45%
Zn3(P04)2
2 lớp
10 186,1.l0
3
1,41 1,86. l0
-10
1,90. l0
7
-0,371
17 20 10,01 361 1,45. l0
-7
3,41. l0
3
-0,517
18 30 153,4 2181 1,17.10
-8
4,82. l0
4
-0,355
19 40 168,7. l0
3
1,125 8,60. l0
-11
4,71.l0
8
-0,221
20 60 66,5 218,1 1,05.10
-8
5,22.10
3 •0,466
21 50%
Zn3(P04)2
1 lớp
10 22,61 198,8 2,04. l0
-8
2,03. l0
3
-0,41
22 20 61,5 205 8,01. l0
-9
3,97. l0
3
-0,427
23 30 95,6 218,5 7,09. l0
-9
1/77.10
4
-0,322
24 40 30,15. l0
3
1,146 1,50. l0
-10
9,83. l0
5
-0,256
25 60 51,3 191,3 8,94.10
-9
1,79.10
3
-0,499
26 50%
Zn3(P04)2
2 lớp
10 137,4. l0
3
1,275 2,65. 10
-10
1,38. l0
6
-0,381
27 20 27,99 319 1,29. l0
-7
2,52. l0
5
-0,517
28 30 16,12 273,3 1,25. l0
-7
5,54. l0
3
-0,321
29 40 194,5. l0
3
1,791 1.17.10
-10
3,26. l0
7
-0,249
30 60 17,83 264,5 2,70. l0
-8
1,45. l0
3
-0,565
101
♦ Kết luận :
Đối với 3 mẫu Zn3(P04)2 40%, 45% & 50% 1 lớp & 2 lớp, khi đo tổng trở điện
hóa theo thời gian 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày & 60 ngày, ta nhận thấy:
+ Tổng trở màng sơn của mẫu 45% Zn3(P04)2 cả 1 lớp ( 48,3 K Ω)& 2 lớp(63,2 K
Ω) đều ổn định và đạt giá trị cao ở thời điểm đo cuối 60 ngày .
+Giá trị điện dung CPE của các mẫu, nhìn chung tăng theo thời gian.
+ Kết qua đo tổng trở phù hợp với các phƣơng pháp thử nghiệm trên
4.7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH SEM TIÊU BIỂU CỦA CÁC MẪU
SƠN:
102
Hình 4.19: Ảnh kính hiển vi điện tử quét SEM các mẫu sơn trước (A) và sau khi phơi mẫu tự
nhiên 12 tháng (B), phóng đại 2000 lần.
Quan sát ảnh kính hiển vi điện tử quét SEM các mẫu sơn trƣớc và sau khi phơi
mẫu tự nhiên 12 tháng với độ phóng đại 2000 lần, nhận thấy:
+Đối với các mẫu không phơi dƣới điều kiện tự nhiên, bề mặt mẫu khá đồng nhất
về cấu trúc, nhựa và bột màu phân bổ đồng đều, tạo lớp phủ tốt trên nền kim loại.
+ Đối với các mẫu 65% Zn, 95%Zn, 90% Fe2O3, 40% PbCrO4 , 35% ZnCrO4 sau
khi phơi mẫu tự nhiên 12 tháng, trên bề mặt đều có xuất hiện những vết nứt-vùng khe
sâu màu sẫm, cho thấy nền kim loại đã không đƣợc bảo vệ tốt nữa, do khả năng che
chắn vật lý của màng sơn đã bắt đầu bị phá hủy. Điều này đƣợc kiểm chứng qua các giá
trị điện trở màng sau 60 ngày ngâm mẫu đã bị giảm xuống nhiều, chỉ còn khoảng một
vài k Ω.cm2. Riêng đối với mẫu 95%Zn, có xuất hiện những khối xốp màu trắng nhƣ
bông của các sản phẩm ăn mòn hydroxyt và oxyt kẽm.
+ Đối với mẫu 45% Zn3(PO4)2 sau khi phơi mẫu tự nhiên 12 tháng, nhận thấy
trên bề mặt mẫu vẫn phẳng, láng, không có các vết nứt đen sẫm, chứng tỏ khả năng bảo
vệ chống ăn mòn của sơn vẫn rất tốt, điều này đƣợc thể hiện ở điện trở màng cao nhất so
với các hệ bột màu nghiên cứu khác ( >50 kQ.cm2 sau 60 ngày ngâm mẫu trong dung
dịch NaCl 3,55%).
4.8. KHẢO SÁT MỘT SỐ SƠN THỊ TRƢỜNG: Á ĐÔNG,
MIKA, PHILIP:
4.8.1.Các thông số kỹ thuật:
103
Bảng 4.28 : Các thông số kỹ thuật một số sơn thị trường : Á Đông, Mika , Philip
4.8.2. Tính chất cơ lí sau khi gia công7 ngày và sau 144 giờ solarbox[20]:
Bảng 4.29. Các tính chất cơ lý của sơn thị trường
Chú thích (1): sau khi gia công 7 ngày ;(2 ): sau 144 h giờ solarbox.
4.8.3. Thử nghiệm mù sƣơng muối [24],[25]
Hình 4.20: Các mẫu sơn thị trường: Á Đông, Mika, Philip sau mù muối 720h
Số
TT
Mẫu
Độ
nhớt, s
Độ
mịn,
µm
Hàm
lƣợng
rắn, %
Độ
phủ,
g/m
2
Khối lƣợng
riêng,
g/cm
3
Độ thấm nƣớc,
(g/cm
2
.h)xl0
-4
1 Sơn Á đông 77 55 73,2 76,5 1,332 0,723
2 Sơn Mika 72 40 74,6 68,2 1,232 0,483
3 Sơn Philip 40 50 52,4 107,2 1,298 2,49
4 Mẫu 85% Zn 30 45 80,3 291,7 1,596 0,19
5 Mẫu 70% Fe203 30 45 60,4 84,1 1,17 0,42
6 Mẫu 40% PbCr04 34 30 58,7 94,7 1,269 5,75
7 Mẫu 35% ZnCrơ4 30 40 69,23 70,34 1,201 1,749
8 Mẫu 45% Zn3(P04)2 30 45 67 151,5 1,219 0,31
Số Mẫu Độ bám dính Độ cứng Độ bền uốn Độ bền va đập.KG.cm
TT (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)
1 Sơn Á đông 1 2 2H 2H 2 2 75 75
2 Sơn Mika 1 2 2H 3H 2 3 75 60
3 Sơn Philip 1 3 H 2H 2 4 75 60
4 85% Zn 1 2 1H 2H 2 16 75 75
5 70% Fe203 1 3 2H 2H 2 8 75 75
6 40% PbCr04 2 5 H 2H 2 12 75 27
7 35% ZnCr04 1 2 3H 4H 2 5 75 67
8 45% Zn3(P04)2 1 1 3H 6H 2 4 75 75
104
Bảng 4.30: Kết quả thử nghiệm mù sương muối các mẫu sơn thị trường [28]
Số
TT
Mẫu
1/2 bề rộng
bị thấm,
mm
Phép thử
bọt, m/g
1/2bề
rộng
bọt, mm
1/2 bề
rộng tách
tróc, mm
1/2 bề
rộng rỉ
sét ,mm
Đánh giá
1 Sơn lót Á đông
0-1 1/2 1-2 N0 0-1 Gt1
2 Sơn lốt Mika
1-3 2/3 1-2 1-3 1-2 Gt2
3 Sơn lót Philip 1 1/2 1 N0 1 Gt1
4 Sơn phủ Á Đông
N0 N0 N0 N0 N0 Gt0-Gt1
5 85% Zn N0 N0 N0 N0 0-1 Gt0- Gt1
6 70% Fe2O3 >3 5/5 >3 >3 1-2 Gt2- Gt3
7 40% PbCrO4 >3 5/5 >3 >3 1-3 Gt4
8 35% ZnCrO4 1-3 2/3 1-2 1-3 1 Gt2
9 45% Zn3(P04)2
0-1 1/2 1/2 N0 0-1 Gt1
4.8.4. Đo tổng trở điện hóa [19]
105
Hình 4.21 (a-f): Phổ tổng trở Nyquist của cc mẫu sơn thị trường
Điều kiện đo mẫu tƣơng tự nhƣ trên, tiến hành ngâm mẫu ƣơng dung dịch NaCl
106
3,55% và khảo sát phổ tổng trở theo thời gian ngâm mẫu tăng dần. xử lý kết quả đo đƣợc
theo sơ đồ mạch tƣơng đƣơng R1(R 2C1[R3W] ) nhƣ sau:
Bảng 4.31: Kết quả đo tổng trở sơn thị trường Á Đông, Mika và Philip [45],[36]
Số
TT
Mẫu
Thời gian
ngâm, ngày
Re, k
Ω . cm2
CPE, pF
w,
Ω .cm2
σ OCP.V
1 Sơn Á Đông 1 lớp 30 28,17 208,5 1,83. 17-7 1,54. l03 -0,487
2 40 31,6 184,3 3,47. l0
-8
6,38. l0
3
-0,462
3 60 9,17 205 6,85. l0
-8
1.16.10
3
-0,468
4 Sơn A Đông 2ớp 30 43,0 152,1 4,42. 10-9 6,24. l02 -0,543
5 40 135,5 103,6 3,69. l0
-9
5,95. l0
3
-0,502
6 60 26,22 155,7 3,15.10
-8
1,28. l0
4
-0,507
7 Sơn Mika Hớp 30 6,94 1946 1,96. 10-7 1,73. l03 -0,44
8 40 7,38 1208 1,83. l 0
- 7
1.68.10
3
-0,567
9 60 6,0 1675 2,1.l0-
6
1.17.10
3
-0,538
10 Sơn Mika 21ớp 30 10,3 712 7,96. l0-8 1,01. l03 -0,595
l i 40 14,73 665 7,73. l0-
8
1,77. l0
3
-0,595
12 60 11,19 847 1.02.10
-6
1,20. l0
3
-0,538
13 Sơn Philip 1 lớp 30 23,86 620 9,86.10-8 1,02.104 -0,534
14 40 24,02 682 8,35. l 0
- 8
1,02. l0
4
-0,515
15 60 11,57 1651 1,24.10* 3,63.10
3
-0,530
16 Sơn Philip 21ớp 30 42,3 239,4 1,01. l0-7 3,01. l03 -0,471
17 40 150 205,3 5,49. l 0
9
2,04. l0
4
-0,506
18 60 30,95 215,1 1,64.10* 3,32.10
3
-0,558
19 85%Zn 1 lớp 60 7,06 2340 9,50. 10-8 6,05. l02 -0,618
20 85%Zn 2 lớp 60 10,21 868 7,74. l0-8 1.17.103 -0,657
21 70% Fe2O3l lớp 60 11,71 655 6,83. l0
-7
2,04. l0
3
-0,618
22 70% Fe2O32 lớp 60 22,06 396 7,63. 10
-9
8,68. l0
2
-0,622
23 40% PbCrCO4 lớp 60 1,766 3600 6,22. 10-
3
9,67 -0,59
24 40% PbCrO4 2 lớp 60 2,253 882 5,64. 10
-3
147 -0,606
25 35% ZnCrO4 l lớp 60 11,31 1615 5,55.10
-7
1,35. l0
3
-0,561
26 35% ZnCrO42 lớp 60 15,69 1333 1,63.10
-8
2,21. l0
3
-0,537
27 45%Zn3(PO4)2l lớp 60 47,4 223 1,55.10
-8
5,04. l0
3
-0,437
28 45% Zn3(PO4)22 lớp 60 66,5 218,1 1,05. 10
-8
5,22. l0
3
-0,466
107
*Nhận xét: Sau 60 ngày ngâm mẫu, nhận thấy :
+ Điện trở màng sơn Philip 1 lớp và 2 lớp khá cao 11,57 k Ω xm và 30,95 k
Ω.cm2 , kế đến là sơn Á Đông và cuối cùng là sơn Mika.
5. KẾT LUẬN
1- Hệ chất đóng rắn mới trên cơ sở tổ hợp 2 adduct AED ( tổng hợp từ dầu đậu
nành epoxy hóa ESO & dietylentriamin DETA ) và ADE
2
( tổng hợp từ DER 331 và
DETA) với tỷ lệ 3 - 7 đã được khảo sát trong ứng dụng sơn phủ với các hệ bột màu khác
nhau trên nền nhựa epoxy DER X67L
2- Bằng các phương pháp truyền thống như: đo tính chất cơ lý sau 7 ngày gia
công, sau phơi mẫu tự nhiên 12 tháng, khảo sát tổn thất khối lượng trong các môi
trường ăn mòn khác nhau, về cơ bản đã nhận diện được các công thức sơn tối ưu.
3- Để đánh giá được chính xác và nhanh chóng, đã tiến hành khảo sát các hệ
bằng các phương pháp gia tốc như: solarbox 144h, mù sương muối 3 tháng , chụp SEM
và đo tổng trở điện hóa các màng sơn trong môi trường ăn mòn NaCl 3,55%, đã kết
luận được khá đầy đủ và tổng quát về khả năng chống ăn mòn của các hệ.
4- Hệ sơn epoxy DER X671 với hàm lượng 45% photphat kẽm trên cơ sở tổ hợp
adduct AED2 3-7 đã tỏ ra ưu việt hơn so với các hệ bột màu nghiên cứu khác và hơn hẳn
một số loại sơn thị trường đã khảo sát.
108
♦ KIẾN NGHỊ
1- Nghiên cứu ứng dụng hệ đóng rắn mới AED2 ở các tỷ lệ khác nhau cho nhựa
epoxy, sử dụng trong các lĩnh vực khác nhƣ : keo dán, vật liệu compozit,...
2- Nghiên cứu hệ đóng rắn AED2 tỷ lệ 3-5-7 với nhựa epoxy có khối lƣợng phân
tử lớn hơn nhựa DER 671X75 hoặc sử dụng thêm các phụ gia thích hợp để cải thiện độ
bền uốn, độ bám dính của các hệ sơn trong quá trình sử dụng.
3- Nghiên cứu hệ đóng rắn AED2 tỷ lệ 3:7 với các hệ bột màu chống ăn mòn
khác nhƣ: Ca3(P04)2 , SrHPO4.0,5H2O, MgHP04.3H20, ZnMo04, ZnHP03. H20 hoặc có
thể dùng hệ bột màu đa thành phần chống ăn mòn nhƣ:
- Basic Zn molypdat 0,12ZnMoO4/ZnO
- Ca borosilicat 0,4Ca(BO2)2/2CaSiO3/0,6 H2O
- Zn hydroxy photphit 2Zn(OH)2/ZnHPO3/xZnO, x=0-7
- Al-Zn polyphotphat AlH2P3O10.2H2O/2,8 ZnO/l,6SiO2,... Trong những hệ
bột màu đa thành phần này, các loại ion khác nhau sẽ bổ sung cho nhau, nhằm tăng khả
năng chống ă n mòn chung của hệ [34].
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Vĩnh Diệu, Đặng văn Luyến, Nguyên Thị Thìn, "Nghiên cứu quá trình đóng rắn
nhựa epoxy - laccol tổng hợp từ son ta", Tạp chí Hóa học, 10(4), tr. 31-42.
2. Trần Vĩnh Diệu (1982), Luận án Tiến sĩ khoa học kỹ thuật, Matxcơva, tr. 82 - 83.
3. Trần Vĩnh Diệu, Nguyễn Phi Sơn, Lê Thị Phái (1998)," Nghiên cứu khả năng bảo vệ
chống ăn mòn của sơn lót Epoxy bằng phƣơng pháp đo tổng trở", Tạp chí Hóa
học, 36(2), tr. 1 - 6 .
4. Trƣơng Ngọc Liên (2000), Điện hóa lý thuyết, NXB KHKT, Hà Nội.
5. Nguyễn Thế Long (1994), Nghiên cứu nâng cao tính chất một số hệ sơn chống ăn
mòn trên cơ sở phenol sơn tự nhiên, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
6. Bạch Trọng Phúc (1996), Tổng hợp các chất đóng rắn cho nhựa epoxy sử dụng trong
màng sơn chống ăn mòn, keo dán kết cấu và composite, Luận án tiến sỹ kỹ thuật,
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, tr. 67 - 80.
7. Phƣơng pháp xác định thời gian chảy (độ nhớt qui ƣớc) bằng phơu chảyTCVN 2090-
1993.
8. Phƣơng pháp xác định độ mịn TCVN 2091-1993 TCVN 2091-1993
9. Phƣơng pháp gia công màng TCVN 2094 - 1993
10. Phƣơng pháp xác định độ phủ theo TCVN 2095 - 1993
11. Phƣơng pháp xác định độ khô và thời gian khô TCVN 2096 - 1993.
12. Phƣơng pháp xác định độ bám dính theo TCVN 2097 - 1993.
13. Phƣơng pháp xác định độ bền uốn dẻo của màng theoTCVN 2099 - 1993
14. Phƣơng pháp xác định độ bền va đập của màng trên dụng cụ Y-la theoTCVN 2100-
1993 .
15. Nguyễn Đắc Thành (1996), Nâng cao tính năng của vật liệu polime-composite trên
cơ sở nhựa poliester không no biến tính bằng dầu thực vật, Luận án tiến sĩ kỹ
thuật, Trƣờng Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36-41, tr. 85 -86.
110
16. Nguyễn thị Phƣơng Thoa , Nguyên Thái Hoàng (1998), Khảo sát ảnh hưởng của
các phụ gia sunphat lên quá trình ăn mòn thép ống chống bằng phương pháp
tổng trở điện hóa - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trƣờng Đại học Khoa
học Tự nhiên Tp. HCM.
17. Nguyễn Hữu Niêu, Trần Vĩnh Diệu, Huỳnh Thị Cúc, Nguyễn văn Bỉnh, Võ Thị Thu
Hằng, Nguyễn Hoàng Hạt (2000), " Khảo sát phản ứng tổng hợp một số adducts
dùng đóng rắn cho nhựa epoxy sử dụng trong lĩnh vực sơn phủ" - Đề tài cấp cơ
sở, mã số cs 2000- 11, Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Tp Hồ Chí Minh.
18. ASTMG 31-72:" Standard Practice for Laboratory Immersion Corrosion Testing of
Metals".
19. ASTM G3- 89: "Standard Practice for Conventions Applicable to
lectrochemical Measurements in Corrosion Testing".
20. ASTM G 53 - 89 :" Standard Practice for Operating Light- and Water- Exposure
Apparatus ( Fluorescent UV- Condensation Type) for Exposure of Nonmetallic
Materials".
21. ASTM G I-90: "Standard Practice for Preparing Leaning, and Evalating Corrosion
Test Specimens".
22. AS7MD 4060 - 90:" Standard Test Method for Abrasion Resistance of Organic
Coatings by Taber Abraser".
23. AS7MD 3363- 92a;" Standard Test Method for film Hardness by Pencil Test".
24. ASTMG 85 - 94:" Standard practice for Modified Salt Spray (Fog) Testing".
25. ASTM B117- 94:" Standard Practice for Operating Salt Spray (Fog)
TestingApparatus".
26. Brydson J. A. (1989), Plastic Materìals, Buttenvorths, London, pp. 697-714.
27. Charrier J. M. (1991), Polymeric Materials and Processing, Hanser publisders,
Munich, Vienna, Newyork, pp. 176 - 181, 593.
28. Din 53167.
29. S. González, M.A. Gil, J.O. Hernández, V. Fox, R. M. Souto (2001), "Resistance to
Corrosion of Galvanized Steel Covered with an Epoxy-polyamide Primer
Coating", Progress ỉn Organic Coatings 41, pp. 167 -170.
111
30. Henry Fleming Payne. Prof. In charge of Organic Coating Reasearch and
Technology University of Florida, Organic Coating Technology, Vol 1, 2, New
York - John Wiley & Sons, Inc.
31. Henry Lee( Technical Director), Kris Nevile ( Project Engineer), HHanbook of
Epoxy Resins, The Epoxylite Copporation South El Monte, California, Me
GRAW - HILL- BOOK COMPANY.
32. International Standard-ISO 2810 -1974(E): "Paints and Varnishes - Notes for
Guidance on the Conduct of Natural Weathering Tests".
33. JISZ 2381 (1987): "Recommended Practice for Wearthering Test".
34. John Sinko (2001), "Challenges of Chromate Inhibitor Pigments Replacement in
Organic Coating s"\Progress in Oganic Coatings (42) pp.267-282.
35. Mansfeld R, Corrosion, Vol. 36(1981), pp. 301 & Vol. 38(1982), pp. 57.
36. Nasa report (April 17,1995)," Evalution of Inorganic Zinc Primers ( ZRP 's) Using
Electrochemical Impedance Spectroscopy (EIS) in Combination with
Atmospheric Exposure Florida.
37. NETZSCH - Thermal Analysis , Applications and Techniques of Thermal
Analyses. FT- IR - NMR andMs in th Field of Polymers - BRUCKER.
38. Park Ridge, New jersey 07656, Epoxỵ Resin Hanbook 1972, Copyright by Noyes
Data Corporation, USA, pp. iii.
39. W. G. Potter, B. SC.PhD. , A. R. I. C Epoxy Resíns, Published for The Plastic
Institute.
40. Potter w. G. (1975), Uses of Epoxy Resins, Newnes - Butter worths, London, pp. 3,
8 -10.
41. Saymour R. B. ( 1990),Polỵmer Composites, ƣtrecht, The Nertherlands, pp.99-100.
42. J. R. Scully, s. T. Hensley (1994), Corrosion, Vol.50 (9), pp. 705 -716 .
43. Swaraj p. (1985), Suriace Coatings, John Wiley and Sons Ltd, pp. 218 - 244.
44. Turner G. p. A. (1988), Introduction to Paint Chemistry and Principles of Paint
Technology, Chapman and Hall, London, Newyork, Tokyo, Melbourne,
Madras,pp. 183-185.
45. William Stephent Tait, Ph.D. (1994), An Introduction to ElectrochemicalCorrosion
Testing for Practicing Engineere and Scientists, pp. 39.
112
46. Yoshio Tanaka, George R. Somerville (1973), Shell Development Company, Plastics
and Resins Technical Center, Woodbury, New Jersey and I. T. Smith, The Toni
Company- Chicago, Lilinois., Epoxỵ Resins-Chemistry and Technology, Edited
by Marcel Dekker, New York, pp. 451- 484.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nkkh_che_tao_va_khao_sat_son_epoxy_chong_an_mon_tren_co_so_cac_he_bot_mau_oxyt_sat_bot_kem_photphat.pdf