Đề tài Chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G

Mục lục I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 2. CƠ CẤU CÔNG TY 3. VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA P&G 4. TRIẾT LÝ KINH DOANH 5. SẢN PHẨM 6. CÁC SỐ LIỆU VỀ CTY II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G III. KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VI. KẾT LUẬN

doc33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CƠ CẤU CÔNG TY VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA P&G TRIẾT LÝ KINH DOANH SẢN PHẨM CÁC SỐ LIỆU VỀ CTY CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC BÀI HỌC KINH NGHIỆM KẾT LUẬN Giới Thiệu Procter & Gamble headquarters in Downtown Cincinnati, OhioProcter & Gamble trụ sở chính tại Downtown Cincinnati, Ohio Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một người kinh doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kì. Họ đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo (Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. P&G định vị chính mình như là giá trị bằng tiền của thương hiệu. Lời kiêu gọi của nó là: Where your dream come true” . Công ty Procter & Gamble Type Loại Public company Công ty Traded as Được trao NYSE : PG NYSE : PG Dow Jones Industrial Average Component Hợp phần trung bình công nghiệp Dow Jones Industry Công nghiệp Consumer goods Hàng tiêu dùng Founded Được thành lập 1837 1837 Headquarters Trụ sở chính Cincinnati, Ohio , US Cincinnati, Ohio , Hoa Kỳ Area served Diện tích phục vụ Worldwide Trên toàn thế giới Key people Chủ chốt Bob McDonald Bob McDonald (President and CEO) (Chủ tịch và Giám đốc điều hành) Products Sản phẩm See List of Procter & Gamble brands Xem Danh sách của các nhãn hiệu Procter & Gamble Revenue Doanh thu US$ 78.938 billion (FY 2010) [ 1 ] 78,938 tỷ USD (năm 2010) Operating income Thu nhập US$ 16.021 billion (FY 2010) [ 1 ] 16,021 tỷ USD (năm 2010) Net income Thu nhập ròng US$ 12.736 billion (FY 2010) [ 1 ] 12,736 tỷ USD (năm 2010) Total assets Tổng tài sản US$ 128.127 billion (FY 2010) [ 1 ] 128,127 tỷ USD (năm 2010) Total equity Vốn chủ sở hữu US$ 61.439 billion (FY 2010) [ 1 ] 61,439 tỷ USD (năm 2010) Employees Nhân viên 127,000 (2010) [ 1 ] 127.000 (2010) Website Trang web PG.com PG.com I.KHÁI QUÁT VỀ CTY P&G 1. Lịch sử hình thành. Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên doanh với nhau. Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp.Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi. Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng.Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới. Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco. Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của khách hàng và hành vi mua của khách hàng. Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm. Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley & Co. Ltd đặt tại nước Anh. Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loạidầu gội đầu đầu tiên của công ty. Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 trieu USD Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó. Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 1950. Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản phẩm Paper Mills. Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn. Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger. Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường Nhật Bản. Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trườngtiêu thụ lớn nhất trên thế giới. Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhẫn hiệu như Noxell, Cover Girl và Noxzema. Năm 1992, P&G nhận WorldEnvironment Center Gold Medal cho những thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50%ong số đó là ở các nước khác trên thế giới. Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của nước Mỹ dành cho những thành tuu5 đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ USD.Vốn gần 200 tỷ USD. Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene, Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới. 2. Cơ cấu CTY. Cấu trúc P & G đã loại bỏ nhiều chồng chéo và thiếu hiệu quả truyền thống tồn tại trong nhiều công ty lớn. Các đơn vị kinh doanh toàn cầu (GBUs) chỉ tập trung vào người tiêu dùng, thương hiệu và các đối thủ cạnh tranh trên khắp thế giới. Họ chịu trách nhiệm cho đổi mới, lợi nhuận và trả cổ đông từ các doanh nghiệp của họ.. Tổ chức Phát triển thị trường (MDO) . chiu trach nhiem người tiêu dùng và các nhà bán lẻ trong từng thị trường mà P & G cạnh tranh và tích hợp những đổi mới từ GBUs vào kế hoạch kinh doanh mà làm việc trong mỗi quốc gia. Dịch vụ kinh doanh toàn cầu (GBS) sử dụng tài năng P & G và chuyên gia đối tác để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tốt nhất-chi phí thấp nhất có thể để thúc đẩy quy mô P & G Lean Corporate Functions . Chức năng nạỳ doanh nghiệp đảm bảo đổi mới liên tục chức năng và cải thiện khả năng. 3. Văn hóa kinh doanh Cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới.P&G thực hiện việc này bằng nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội. Trong 165 năm qua P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc (PVP) trong việc kinh doanh của họ.Từ khi bắt đầu kinh doanh thì P&G tập trung vàonhững đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản. Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành công của công ty. Những con người tại P&G cố gắng mang lại những giá trị cho cuộc sống nhằm cải thiện giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. cốt lõi của những mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhận và tôn trọng quyền tự do cá nhân. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất bây giờ và tương lai đều mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc sống. Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn của P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ em khó khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến trường, được học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi sáng hơn. Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn của họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 4. Triết lý kinh doanh Procter & Gamble được thành lập vào năm 1837 tại Cincinnati bởi William Procter(một thợ làm nến) và em trai Gamble ( thợ làm xà phòng) Sự lien doanh của họ đã bắt đầu cho 1 trong những công ty có ảnh hưởng lớn đến toàn ngành công nghiệp Hoa Kỳ. Sản phẩm đầu tiên của công ty là xà phòng Ivory được công ty giới thiệu vào năm 1879. Về sau P&G đã xay đựng hệ thống nghiên cứu khoa học và nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó tìm ra được những gì công chúng cần và trước hết cải tiến những sản phẩm cũ hoặc phát minh ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Thương hiệu P&G tiếp xúc trực tiếp với mọi người trên toàn thế giới 3 lần 1 ngày P&G đã cố gắng phát triển sản phẩm dưới góc độ coi mỗi quốc gia làmột thị trường riêng biệt. Ví Dụ: Hàm lượng chất tẩy trắng có trong Virzir ở Ý sẽ khácTây Ban Nha. Cụ thể là, ở Ý, chất làm mểm sợi vãi sẽ có nhiều hơn trongVirzir, còn ở Tây Ban Nha luôn cần phải có nhiều chất tẩy trắng trong sản phẩm. Ở các quốc gia thuộc vùng có khí hậu nóng, tóc của người dân ở cácvùng này thường có nhiều gàu, P&G đã tung ra sản phẩm Head & Shouldersintensive solutions chuyên đặc trị gàu để có thể đáp ứng nhu cầu riêng biệt củangười tiêu dùng ở từng quốc gia. Đối với Việt Nam Head & Shoulders intensivesolutions được tung ra vào ngày 23/07/2007.Qua đó, P&G đã tạo ra sản phẩm phù hợp cho từng quốc gia với 1 cộng nghệ hàng đầu thế giới, và họ nhận đượcrất nhiều sự phản hồi từ người tiêu dùng ở các quốc gia với chi phí cho sản phẩm. 5. Sản phẩm Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn…. Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… Health &Wellness : Oral-B, Braun, Align…. Baby &Family : Luvs, Pampers, Charmin… Pet care &Nutrition : Eukanuba, Iams Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế mạnh.Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho công ty hằng năm. Mặt dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm ko ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm… 6. Các số liệu về CTY. 6.1. Các số liệu về doanh thu. Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạtđộng kinh doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2010 Amounts in million, except per share amounts 2010 2009 2008 2007 2006 2005 Net sales $ 78,938 $ 76,694 $ 79,257 $ 72,441 $ 64,416 $ 53,210 Operating Income $16,021 $15,374 $ 15,979 $14,485 $ 12,551 $9,666 Net earnings $ 12,736 $ 13,436 $ 12,075 $10,340 $ 8,684 $ 6,923 Net earning margin from continuing Operation 13.9% 13.9% 14.2% 13.3% 12.7% 12.0$ Diluted Net Earnings per Common share 4.11 4.26 3.64 3.04 2.64 2.53 Dividends per common share 1.8 1.64 1.45 1.28 1.15 1.03 6.2.Chi phí hoạt động trong năm 2010 Comparisons as a percentage of net sales; Years ended June 30 2010 Basis Point Change 2009 Basis Point Change 2008 Gross margin 52.0% 250 49.5% (100) 50.5% Selling, general and administrative expense 31.7% 220 29.5% (80) 30.3% Operating margin 20.3% 30 20.0% (20 ) 20.2% Earnings from continuing operations before income taxes 19.1% 30 18.8% 0 18.8% Net earnings from continuing operations 13.9% 0 13.9% (30 ) 14.2% 6.3.Doanh thu của các nhãn hàng lớn GBU Reportable Segment % of Net Sales* % of Net Earnings* Categories Billion Dollar Brands BEAUTY AND GROOMING Beauty 24% 23% Cosmetics, Female Antiperspirant and Deodorant, Female Personal Cleansing, Female Shave Care, Hair Care, Hair Color, Hair Styling, Pharmacy Channel, Prestige Products, Salon Professional, Skin Care Head & Shoulders, Olay, Pantene, Wella Grooming 10% 13% Beauty Electronics, Home Small Appliances, Male Blades and Razors, Male Personal Care Braun, Fusion, Gillette, Mach3 HEALTH AND WELL-BEING Health Care 14% 16% Feminine Care, Gastrointestinal, Incontinence, Rapid Diagnostics, Respiratory, Toothbrush, Toothpaste, Water Filtration, Other Oral Care Always, Crest, Oral-B Snacks and Pet Care 4% 3% Pet Care, Snacks Iams, Pringles HOUSEHOLD CARE Fabric Care and Home Care 30% 28% Additives, Air Care, Batteries, Dish Care, Fabric Enhancers, Laundry, Surface Care Ace, Ariel, Dawn, Downy, Duracell, Gain, Tide Baby Care and Family Care 18% 17% Baby Wipes, Diapers, Paper Towels, Tissues, Toilet Paper Bounty, Charmin, Pampers II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G 3.Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế P&G’s strategies Định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G Một yếu tố vô cùng quan trọng để tạo nên thành công của P&G là công ty đã xác định được mục tiêu rõ ràng và kiên nhẫn để thực hiện nó. Trong thời đạingày nay, sự thay đổi diễn ra liên tục, với tôn chỉ cải thiện chât lượng cuộcsống, P&G chấp nhận đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế phía trước vàluôn tập trung vào mục tiêu dài hạn của mình- đó là sự toàn cầu hóa. Việc pháttriển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực được chú trọng đặc biệt. Chiến lược tăng trưởng của P&G: va chạm và cải thiện cuộc sống người tiêudùng nhiều hơn trong thế giới hoàn toàn khác.  “Where to play” Phát triển thành thương hiệu toàn cầu, hàng đầu thế giới.Xây dựng kinh doanh với người tiêu dùng underserved và unservedCơ hội ở đây là vô hạn. 86% dân số thế giới chính là thị trường để phát triển vàcông ty đã chiếm được những vị trí đặc biệt quan trọng trong thị trường này.Đối với sản phẩm lưỡi dao và dao cạo, công ty chiếm vị trí hàng đầu ở Trungvà Đông Âu, Trung Đông và khu vực châu Phi, Mỹ Latinh, phần lớn TrungQuốc và đang phát triển ở châu Á. Chiếm thứ nhất hay thứ hai trong thị trườngdầu gội và tã giấy, được xếp hạng thứ 1, 2 hay 3 trong thị trường sản phẩm giặt ủi, chăm sóc răng miệng và chăm sóc phụ nữ.Công ty sẽ tiếp tục tăng phần trăm doanh thu từ những thị trường này bằngcách đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hơn nữa, và nâng cao chất lượng, giá trịthương hiệu, sản phẩm sẽ được đầu tư hơn về chiều dọc và chiều sâu, sẽ dễ tiếpcận hơn và giá cả phải chăng hơn đến người tiêu dùng.Công ty đã và đang mở rộng hệ thống phân phối tiếp cận người tiêu dùng thôngqua các kênh bán lẻ underserved, tập trung trong 4 lĩnh vực ưu tiên: hóa dược phẩm, nước hoa; hàng tiêu dùng hàng ngày, hoạt động xuất khẩu và thương mạiđiện tử. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu được coi là một kênh phân phối đầy tiềmnăng, cho phép công ty tiếp cận với những thị trường mới nổi, đưa sản phẩmcủa P&G đến các thị trường này. Công ty cũng xác định kênh phân phối thương mại điện tử hay còn là bán hàng trực tuyến sẽ giúp cho sản phẩm đến tay ngườitiêu dùng nhanh hơn, làm gia tăng doanh thu đáng kể trong vài năm tới, cũngnhư việc kinh doanh với các đối tác bán lẻ sẽ thuận lợi hơn nhiều.3. Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, thu hút các doanh nghiệp có tiềm nănglãnh đạo toàn cầuVới chiến lược thứ ba này, công ty đang tập trung vào các phân đoạn thị trườnglàm đẹp và chăm sóc gia đình, công ty tiếp tục chuyển dịch doanh mục đầu tưtheo hướng có lợi cho các loại này, để có thể thu hút các doanh nghiệp tiềm năng. “How to win” Công ty đã thực hiện ba chiến lược “how to win” để giành lấy cơ hộităng trưởng.Đầu tiên, công ty tận dụng thế mạnh cốt lõi của mình là sự hiểu biếtngười tiêu dùng, xây dựng thương hiệu, đổi mới, xâm nhập thị trường tiềmnăng. Những điểm mạnh này tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể cho P&G, đặc biệt là khi biết cách kết hợp chúng với nhau để tạo nên chiến thắng, nhờ đó mà mộthệ thống phân phối và lưu trữ dường như bao phủ thị trường toàn cầu.Thứ hai, công ty thực hiện lần lượt theo hướng đơn giản hóa, sau đó quy môhơn và cuối cùng là thi công. Việc đơn giản hóa chỉ nhằm một mục tiêu duynhât: làm cho mỗi nhân viên của P&G và đối tác kinh doanh cảm thấy dễ dànghơn trong công việc và cải thiện cuộc sống hơn cho dù họ làm việc ở bất kỳ đâutrên thế giới. Thiết lập bộ máy quản lý và làm việc sáng tạo, nhanh nhẹn hơn,để đơn giản hóa quá trình kinh doanh. Về quy mô, bằng cách sử dụng kết quảR&D, công ty tái tạo cơ sở hạ tầng để nhanh chóng chuyển giao, kiến thiết tổchức lại trên khắp toàn cầu.Thứ ba, công ty luôn dẫn đầu về việc linh hoạt thay đổi để thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã và đang kết nối những khoảng đầu tư trên toàn cầu và số hóa từ đầu đến cuối. Các khoản đầu tư màcông ty thấy tầm quan trọng nhất, đó là đầu tư con người. Trong môi trườngkinh tế ngày nay, nhiều công ty đang cắt giảm khoản đầu tư con người. P&Gtin rằng con người là tài sản quan trọng nhất, công ty vẫn luôn tiếp tục đầu tưđể con người có thể phát triển, tăng năng lực cũng như năng suất của mình. III. KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU Tổng quát Là một đại gia trong ngành hàng tiêu dùng, P&G đã chứng tỏ được năng lực thực sự của mình thông qua chiến lược marketing quốc tế. Có thể nói, công ty P&G đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm. Công ty đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: máy rửa chén tư động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), nước xả mềm quần áo( Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. Trong kinh doanh toàn cầu, các chiến lược marketing của P&G ngày càng được thay đổi để hoàn thiện với văn hóa và nhu cầu của địa phương. Các sản phẩm của P&G sản xuất và phân phối trên toàn cầu nhưng có những điều chỉnh để phù hợp hơn với địa phương. Các TVC quảng cáo của P&G cũng được thay đổi, không phải chỉ sử dụng một TVC quảng cáo cho một sản phẩm trên toàn cầu, quảng cáo ở nước nào thì sử dụng ngôn ngữ của nước đó. Các mẫu quảng cáo của P&G được biên tập cho từng nước cụ thể, sử dụng các ngôi sao nổi tiếng của nước sở tại để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Ví dụ :Sản phẩm dầu gội Head&Shoulders ở Việt Nam thì mời diễn viên Minh Hằng làm người đại diện đóng quảng cáo cho sản phẩm. Phân Tích Cơ Hội Marketing Và Những Vấn Đề Đặt Ra Cơ hội marketing Khách hàng của Procter & Gamble chiếm hơn một nữa thế giới.Công ty muốn hướng tới số khách hàng còn lại trong 2 đến 3 năm nữa. Và sự tăng trưởng thị trường chú trọng nhiều về thị trường mới mẻ nơi mà những đứa trẻ đang được sinh ra, những gia đình đang được hình thành. Sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm mới là nguồn gốc của lợi nhuận tăng trưởng trong tương lai, mang đến cho khách hàng sự trải nghiệm đối với những sản phẩm mới, làm khách hàng trở lại với cửa hàng nơi họ có thể lựa chọn sản phẩm mà họ tin tưởng. Những vấn đề đặt ra Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa hội nhập quốc tế.Trong đó ưu tiên việc thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài để tăng ngân sách,đặc biệt là các công ty đa quốc gia như P&G… Các kênh phân phối trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TpHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước trong khu vực , dân số Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà P&G Việt Nam kinh doanh là tầng lớp trung lưu.Họ là những người có khả năng về tài chính. Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v), tạo nhiều cơ hội cho P&G kinh doanh nhiều mặt hàng. Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá. P&G đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài . Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà P&G đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,… Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam. Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho P&G. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu. Đối thủ cạnh tranh Unilever Những cặp đối thủ xứng tầm P&G - Unilever Tide - Omo Downy - Comfort Head & Shoulder - Clear Rejoice - Sunsilk Pantiene - Dove Olay - Pond Gillete - Rexona Crest - P/S ... Ở thị trường châu Á, Unilever có sự trỗi dậy mạnh mẽ, trong khi ở châu Âu, PG chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Vì vậy, chúng ta có thể thấy chiến lược của Unilever ở thị trường châu Á, đặc biệt ở Việt Nam, là bằng bất cứ mọi giá cầm chân sự phát triển của P&G. Hai bên đã áp dụng rất nhiều phương pháp : giảm giá, hệ thống phân phối, đối đầu trực tiếp… P&G vẫn có vẻ cao cấp hơn, và Unilever chiếm nhiều thị phần hơn. Unilvever dường như cao tay hơn khi luôn ra những chiêu thức marketing và quảng cáo dường như"đàn áp" đối thủ cạnh tranh P&G. Có thể nói như vậy, vì Unilever có vẻ khá áp đặt được với phong cách và lối sống của người Việt Nam trong khi P&G vẫn mang tính khu vực nhiều hơn. Nếu xét đến chiến lược toàn cầu, P&G vẫn hơn hẳn U với định vị cao cấp hơn và chiếm vị trí độc tôn ở nhiều ngành hàng và nhiều thị trường quan trọng. Bằng việc thâu tóm Gillete và tập trung vào các mặt hàng chiến lược của mình, P&G vẫn sẽ tiếp tục bành trướng. Nhìn tổng quát. Có thể dễ dàng nhận thấy Unilever đã có được những thành công hơn P&G tại Việt nam về thị phận, doanh số, lợi nhuận, các hoạt động xã hội. Tuy nhiên những năm gần đây, đặc biệt là từ khi P&G giảm giá một số sản phẩm và đưa ra một số sản phẩm mới thì tốc độ tăng trưởng của P&G cao hơn Unilever. P&G bước đầu đã đánh giá sai về thị trường Việt Nam, bằng chứng là người Việt nghe đến Omo trước khi nghe về Tide, nghe đến Comfort trước khi biết đến có sự tồn tại của Downy... Người dẫn đầu - U đã vận dụng quy luật này ở VN tốt hơn P&G. Còn ở các thị trường khác thì khỏi nói, P&G thắng tuyệt đối, nhất là tại Mỹ P&G là "bất khả xâm phạm”. Hệ thống nhận diện sản phẩm của Unilever vẫn đang tốt hơn P&G. Unilever chi khá mạnh tay cho những chiến dịch tiếp thị sản phẩm, giới thiệu sản phẩm và quà tặng, khuyến mãi. Unilever chi để PR và làm Event cho sản phẩm tốt hơn P&G thông qua các sư kiện: Đám cưới đôi tình nhân vải – Lễ Hội Tết OMO, Học Hỏi Điều Hay Ngại Gì Vết Bẩn…. Marketing mix Sản phẩm: Do sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới; sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau; khả năng thay thế nhau của các sản phẩm; tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn...Nên P&G liên tục thay đổi sản phẩm để bắt kịp với những xu hướng và nhu cầu luôn thay đổi đó.Bên cạnh việc luôn cố gắng đáp ứng cho các nhu cầu một cách tốt nhất với việc cho ra đời các sản phẩm mới P&G còn luôn làm mới các sản phẩm hiện có. P&G là thương hiệu tích cực đổi mới và bảo đảm ích lợi của sản phẩm. Họ tung ra những nhãn hiệu đem lại ích lợi mới cho người tiêu dùng, chứ không phải những nhãn hiệu chỉ được hậu thuẫn bằng chiến dịch quảng cáo rầm rộ.Và sau khi đã tung ra thị trường , sản phẩm còn được cải tiến liên tục. Thay đổi sản phẩm hiện có bằng việc thay đổi danh mục sản phẩm, sự biến đổi danh mục sản phẩm theo các hướng khác nhau: Hoàn thiện các sản phẩm hiện có; Phát triển sản phẩm mới tương đối; Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời. Trong đó, sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc đa dạng hóa kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng các nhóm khách hàng khác nhau nhằm mở rộng thị trường.Tăng cường các tính năng,cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng cũng như tạo ra sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Sự phát triển sản phẩm theo chiều rộng bằng việc có thêm một số loại sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ bên cạnh đó tạo ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khách hàng. Giá cả: P&G sử dụng các chiến lược giá khá đa dạng. -Chiến lược giá thấp để tối đa hóa lợi nhuận: Công ty chi những khoản tiền khổng lồ cho việc nghiên cứu phát triển và cải tiến hoạt động sản xuất nhằm giữ cho giá thành của sản phẩm không cao hơn trong ngành tăng năng xuất cho công ty nhằm thực hiện chiến dịch giảm giá thành sản phẩm để tối đa hóa doanh số bán hàng.Tuy nhiên P&G cũng áp dụng và định các mức giá khác nhau cho các thị trường khác nhau. -Chiến lược giá hớt váng:Khi tung ra các sản phẩm mới mang tính cách mạng trên thị trường sẽ được định giá cao và mức giá này sẽ giảm dần trong những tháng sau đó.Thường thì P&G hay giảm giá khoảng 30% so với sản phẩm trước đó. Một khi đã thu được lợi nhuận từ phân khúc thị trường "cần phải có", nhà sản xuất sẽ giảm giá nhằm thu lợi nhuận từ phân khúc thị trường tiếp theo, và cứ như thế. Mỗi lần giảm giá là thêm một lần mở rộng thị trường cho sản phẩm mới. -Chiến lược giá thâm nhập thì trường:Định giá thấp các sản phẩm mới để thâm nhập thị trường. -Chiến lược giảm giá:cũng như các công ty khác,P&G cũng có những giai đoạn khuyến mãi bằng cách giảm giá các sản phẩm hiện có để thu hút sức mua của khách hàng.P&G sẵn sàng giảm giá thấp nhất có thể để ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Phân phối: Để thâm nhập vào thị trường mới,P&G đã sử dụng nhiều hình thức phân phối sản phẩm bằng cách trực tiếp hay gián tiếp,rải đều khắp các thị trường mà công ty muốn nhắm đến. P&G đã mở rộng mạng lưới phân phối trên toàn quốc,thiết lập các kênh phân phối riêng đến các cửa hàng một cách trực tiếp bằng việc chào hàng,giao hàng,phục vụ tận tình.Ngoài ra còn tăng số lượng các kho chứa hàng để phục vụ và cung cấp cho khách đầy đủ và kịp thời.Sử dụng lực lượng bán hàng siêu hạng,làm việc rất hiệu quả đối với những đại lý bán lẻ chủ chốt để giành được không gian trưng bày và hợp tác trong việc trưng bày tại nơi bán và hoạt động khuyến mãi. Đây là số liệu về thị phần dầu gội đầu của công ty P&G so với các đối thủ khác: Công Ty P&G Nhãn hiệu Triệu ($) Thị phần(%) Pantene 3,7 10,8 Rejoice 4,7 13,5 Palmolive 0,07 2,4 Các Công Ty Khác Nhãn hiệu Triệu ($) Thị phần(%) Clear 4,71 18,7 Sunsilk 4,32 14 Lifeboy 1,85 4,8 Dove 1,45 6,2 Romano 0,72 2,5 X-men 0,59 7 Double Rich 0,53 2,8 Truyền thông: P&G cũng như các công ty khác,công ty cũng sử dụng các nhiều hình thức và phương tiện quảng bá hình ảnh khác nhau.P&G chi hàng tỷ USD cho ngân sách quảng cáo hàng năm. Nó không bao giờ hà tiện trong việc chi tiền nhằm làm cho nhiều khách hàng nhận biết và ưa thích các thương hiệu của mình. P&G phô trương lực lượng mỗi khi nó dồn ép đối thủ cạnh tranh. Công ty sẵn sàng chi những khoản tiền lớn để đánh bại những nhãn hiệu cạnh tranh mới và ngăn không cho chúng chen chân đuợc trên thị trường. Quảng cáo trên truyền hình,báo chí,radio…để tăng sự nhận biết cho khách hàng và thông báo về các sản phẩm mới,sản phẩm đã thay đổi. Công ty dựa vào các thị trường và mục tiêu nhắm đến để thiết lập các hình thức và phương tiện cụ thể cho việc quảng bá hình ảnh.Cụ thể đó là các hình thức như:giảm giá,tặng mẫu dùng thử,tặng kèm sản phẩm dưới nhiều hình thức,rút thăm trúng thưởng,tổ chức các sự kiện lớn nhỏ khác nhau,tài trợ cho các game show trên truyền hình cũng như các sự kiện thể thao…Huấn luyện đội ngũ bán hàng cá nhân chuyên nghiệp,cũng như tổ chức lại các lực lượng bán hàng cho các thị trường cụ thể nhằm phục vụ tốt nhất cho các khách hàng và tăng nỗ lực bán hàng nhằm tăng doanh thu ở các khách hàng lớn. P&G thường hay sử dụng tên nhãn hiệu vững vàng của mình để tung ra những sản phẩm mới. Ví dụ, nhãn hiệu Ivory của xà bông cục đã được mở rộng sang sữa tắm, dầu rửa chén đĩa và dầu gội đầu. Việc tung ra một sản phẩm mới với tên nhãn hiệu đã tồn tại vững vàng làm cho nó được chấp nhận và có tín nhiệm nhanh hơn, đồng thời đỡ được chi phí quảng cáo rất nhiều. 4.Phân Tích Tình Huống Cụ Thể Chiến lược Marketing đối với sản phẩm kem đánh răng Crest. Những sai lầm trong chiến lược Ra đời năm 1955, Crest là thương hiệu kem đánh răng chứa fluor đầu tiên. Vào những năm thập niên 80 có rất nhiều loại sản phẩm kem đánh răng:  kem đánh răng dành cho người hút thuốc lá, kem đánh răng có chất làm trắng răng, kem đánh răng với tinh chất bạc hà, kem đánh răng với các loại thảo dược thiên nhiên, kem đánh răng cho trẻ em và cả kem đánh răng cho người cao tuổi. Ngoài ra, chất fluor trong kem đánh răng không còn là ưu thế nữa. Dù sao thì giờ đây hầu hết các nguồn nước máy tại đa phần các quốc gia Châu Âu và Mỹ đều có chứa fluor, do đó, vấn đề sâu răng không còn là điều đáng quan tâm như trong thập niên 50. Trước tình hình này, Crest liên tục cho ra đời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đáng chú ý nhất là sự ra đời của kem đánh răng có chất chống cao răng năm 1985. Mặc dù đây là loại kem đánh răng mới đầu tiên trên thị trường nhưng đáng buồn thay là sức hút của nó lại không mạnh như Crest có chứa fluor 30 năm về trước. Một nguyên nhân là do giờ đây Crest sản xuất quá nhiều loại kem đánh răng khác nhau và kem đánh răng chống cao răng giờ chỉ là một phần nhỏ trong số lượng sản phẩm quá đa dạng này của Crest. Bên cạnh đó, Colgate chứng tỏ mình là một đối thủ hết sức tinh ranh, khi vừa cho ra đời kem đánh răng chống cao răng hiệu Colgate mà còn tiếp tục nghiên cứu một loại kem đánh răng khác có khả năng giải quyết mọi vấn đề răng miệng. Trong lúc Crest cứ chăm chăm cho ra đời nhiều sản phẩm khác nhau khiến cho người tiêu dùng ngày càng rối trí thì Colgate giới thiệu Colgate Total, có chứa fluor, chống cao răng và bảo vệ nướu. Nói cách khác, Colgate Total là một sản phẩm hoàn hảo. Không lâu sau thắng lợi này, Colgate nhanh chóng chiếm lại vị trí hàng đầu của mình trên thị trường và lấn qua cả doanh thu của Crest. Crest cho ra đời 52 sản phẩm Crest các loại. Tuy nhiên, quá nhiều lựa chọn lại đồng nghĩa với sự rối trí càng tăng. Do đó, thị phần của Crest ngày càng giảm. Khi chỉ có một sản phẩm Crest, thị phần của họ lên đến 50%, nhưng khi có đến 36 sản phẩm, thì con số này tụt xuống chỉ còn 25%. Và khi số sản phẩm của Crest trên thị trường lên đến 52%thì thị phần đã xuống đến mức 15%, đứng sau Colgate. Người ta tin rằng số sản phẩm sẽ tỉ lệ thuận với doanh thu, đây là chiến lược sai lầm cho ra đời nhiều loại sản phẩm, và tiếp tục để mất thị phần cuối cùng P&G cũng đi đến quyết định sửa sai. Bên cạnh việc tinh giản các loại sản phẩm của Crest, P&G cũng quyết định thiết kế lại bao bì để mọi khách hàng đều có thể dễ dàng tìm thấy sản phẩm mình ưa thích trên quầy hàng. Các chuyên gia marketing đánh giá đây là một nước đi thông minh. Trong thăm dò của Ithaca American Demographics năm 1998, Marcia Mogelonsky nhận xét chiến lược này “giúp giảm số loại sản phẩm quá nhiều, vừa giúp khách hàng dễ tìm thấy sản phẩm họ cần, vừa giúp nhà sản xuất có thêm nhiều không gian trưng bày trên các quầy hàng cho các sản phẩm bán chạy nhất. Khách hàng có ít lựa chọn hơn nhưng nhờ đó họ ít bị rối trí hơn và doanh thu của nhà sản xuất sẽ tăng thêm.” Thành công của đối thủ colgate Colgate là công ty bán nhiều kem đánh răng nhất và là số một thế giới về các sản phẩm chăm sóc răng miệng. Sản xuất và kinh doanh trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chỉ trong năm 2000, Colgate đã tung ra thị trường trên dưới 900 sản phẩm mới. Kem đánh răng Colgate được giới thiệu ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1873, gần 70 năm sau khi William Colgate thành lập công ty của mình. Trước đó, công ty này chỉ tập trung vào sản xuất và bán tinh bột, nến và xà bông thơm. Sản phẩm kem đánh răng Colgate đầu tiên được bán ra là kem có mùi thơm đựng trong các hũ thủy tinh. Nhưng sang tạo đột phá thực sự đã xảy ra vào năm 1896, lần đầu tiên những ống kem đánh răng Colgate có thể bóp ra được giới thiệu, đem lại cho người tiêu dùng một cách thức sử dụng tiện lợi và vệ sinh hơn. Tính cách thương hiệu này vẫn bảo tồn được sức mạnh vốn có của nó từ trước đó, cho dù năm 1928, thương hiệu Colgate hợp nhất với một thương hiệu thành công khác, xà bong Palmolive. Trên thực tế, việc sát nhập đã hỗ trợ cho thương hiệu Colgate phát triển ra ngoài biên giới nước Mỹ. Nguy cơ chính của thương hiệu này đến từ đối thủ trực tiếp của họ, Crest – thương hiệu kem đánh răng đầu tiên với chất fluoride được giới thiệu trên thị trường vào năm 1995. Khi fluoride được chấp nhận rộng rãi là một tác nhân ngừa sâu răng, Colgate cũng thêm fluoride vào kem đánh răng của mình vào năm 1964. Nhưng, sâu răng chưa phải là vấn đề duy nhất trong nha khoa. Bệnh sâu răng gần như bị loại trừ hoàn toàn với việc fluoride được pha trực tiếp vào nước máy thì vấn đề ngừa cao răng và viêm nướu lại trở thành những đề tài chính cho việc chăm sóc răng miệng. Vào thập niên 1990. Colgate tung ra thị trường Colgate Total – loại kem đánh răng đầu tiên có chức năng phòng chống cả ba yếu tố sâu răng, cao răng và viêm nướu cùng lúc. Người tiêu dùng hồ hởi đón nhận loại kem đánh răng với khả năng phòng chống toàn diện này, sau một thời gian dài lẫn lộn và mơ hồ với sự tràn ngập của vô số những chủng loại kem đánh răng khác nhau. Colgate đã trở thành công ty hàng đầu thế giới trong một thời gian dài, nhưng chính tính toàn diện của sản phẩm Colgate Total đã giúp cho Colgate trở lại vị thế số một trên thị trường Hoa Kỳ sau hơn 30 năm bị che khuất bởi cái bong chống sâu răng của Crest. Những bí quyết thành công: Tính đơn giản: Trong lúc Crest vẫn tiếp tục cung ứng nhiều biến cách mới trên cùng một chủ đề và việc này đã làm cho công chúng rối hơn khi chọn mua kem đánh răng. Colgate tung ra Colgate Total với các đặc tính có fluor, chống cao răng và bảo vệ nướu. Nói chung là đủ mọi đặc tính chăm sóc răng miệng trong cùng một sản phẩm. Chẳng bao lâu sau khi Total được tung ra thị trường, Colgate trở lại vị trí hàng đầu trên thị trường và nuốt dần thị phần của Crest. Colgate đã vượt qua sự hỗn độn của thị trường bằng cách cung cấp cho người tiêu dùng một giải pháp “tất cả trong một” – Colgate Total, loại kem đánh răng phòng chống cùng lúc tất cả những gì cần ngăn ngừa: sâu răng, cao răng và viêm nướu. Tính đột phá: Colgate tái xác nhận vị thế hàng đầu của họ bằng cách thiết lập, chứ không theo đuôi, các hướng phát triển mới trong việc chăm sóc răng miệng Bài học cho Crest: Đừng làm khách hàng bị rối trí. Giờ đây P&G đã nhận ra rằng sự đơn giản chính là yếu tố mấu chốt trong việc trấn an khách hàng. Đừng mang đến quá nhiều sản phẩm. Theo thăm dò của công ty tư vấn Kurt Salmon Associates, chỉ 7.6% các mặt hàng vệ sinh cá nhân là chiếm 84.5% doanh thu. Kết quả thăm dò này cũng cho thấy rằng ¼ các sản phẩm trong một siêu thị đặc trưng bán được ít hơn một đơn vị/tháng. Bỏ những sản phẩm sao chép. Một nghiên cứu khác của William Bishop Consulting cho thấy khi các loại sản phẩm na ná nhau được bỏ đi thì 80% khách hàng vẫn không để ý đến sự vắng mặt của chúng. Phải rõ ràng.  Các thương hiệu cần phải đảm bảo tính rõ ràng trong các sản phẩm mình mang đến trên thị trường. Nhớ lấy sự kế thừa: “ đừng bao giờ mất đi kỳ ức tập thể của bạn” Jack Truot , trong quyển “ thương hiệu lớn” Crest chịu sự suy giảm uy tín thương hiệu khi thất bại trong việc sao chép thành công của chiến dịch “ chiến dịch chống cao răng” của thập niên 1950 Những thành công trong chiến lược Khi nhắc đến sản phẩm kem đánh răng, đặc biệt là kem đánh răng ngừa sâu răng, chắc hẳn ai cũng thấy vô cùng quen thuộc. Đơn giản là vì hiện nay có tới 5 tỷ người - chiếm 80% dân số toàn cầu mắc bệnh sâu răng! Sản phẩm Crest là một trong nhiều đại diện thành công tiêu biếu của công ty P&G. Có thể nói nhờ sử dụng chiến lược hiệu quả, đặc biệt là marketing quốc tế mà P&G đã đưa Crest trở thành một nhãn hiệu uy tín, thành công trong thị trường hàng tiêu dùng. Chiến lược Marketing với định hướng phát triển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực, P&G đã khôn ngoan áp dụng chiến lược này cho sản phẩm Crest đối với khu vực châu Mỹ, đặc biệt là tại Hoa Kỳ, thị trường nhà. Nhờ nắm bắt được xu hướng cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, nâng cao, hướng đến cái đẹp. P&G đã chủ động, sáng tạo trong việc xâm nhập thị trường mới của mình. Bằng cách lập ra nhóm nghiên cứu, thử nghiệm và đệ trình kết quả, P&G đã góp một phần công sức rất lớn trong lĩnh vực chăm sóc răng miệng. Từ kết quả này, công ty đã cho ra đời sản phẩm Crest, tuy nhiên để thuyết phục được người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng Mỹ, P&G đã tìm một cách khôn ngoan khác để thuyết phục người tiêu dùng Mỹ, đó là nhờ tới Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ (American Dental Association-ADA) - cơ quan chức năng duy nhất có thể giúp mang đến uy tín cho sản phẩm của mình. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, ADA chấp nhận cho sử dụng tên tuổi của mình trong quảng cáo hàng tiêu dùng và mang lại kết quả thật mỹ mãn. Trong vòng một năm, doanh thu của Crest đã tăng gấp đôi và đến năm 1962, con số này tăng lên gấp 3 và đưa Crest trở thành kem đánh răng được tiêu thụ mạnh nhất ở Mỹ. Và thị trường Mỹ, vốn là thị trường có tầm ảnh hưởng mạnh đối với các khu vực lân cận và khác trên thế giới, nắm được tâm lý người Mỹ, biết cách thoải mãn nhu cầu khác hàng và nâng cao chất lượng cuộc sống, P&G đã tạo được thành công lớn đối với nhãn hàng Crest- từ khi hình thành đến khi thất bại và sửa sai thất bại đó để thành công vang dội cho đến ngày hôm nay- cho người Mỹ, từ đó mà thành công lan rộng hơn đến cả khu vực châu Mỹ và các khu vực khác trên thế giới. Tiếp cận người tiêu dùng bột giặt ở Ấn Độ Khoảng 80% người tiêu dùng ở Ấn Độ-200 triệu hộ gia đình rửa giặt bằng tay. Với ngân sách rất hạn chế chất tẩy rửa giặt ủi của mình, người tiêu dùng Ấn Độ nhất quyết cho bột giặt giá thấp, có thể gây kích ứng tay trong và sau khi rửa P & G tung ra Tide Naturals ở Ấn Độ trong tháng 12 năm 2009. Với thành phần độc đáo phát triển Trung tâm kỹ thuật ở Bấc Kinh, Tide Naturals cân bằng làm sạch và mịn màng ở một mức giá thấp hơn 30% so với Tide cũ. Nó cũng hòa tan trong nước không giống như các sản phẩm cạnh tranh trong phạm vi giá thấp, để lại các sạn trong nước rửa. Và mùi hương độc đáo của nó có chứa dầu tự nhiên cung cấp một lợi ích hấp dẫn cho người tiêu dùng Ấn Độ rằng các chất tẩy rửa chi phí thấp khác không. Với sự ra đời của Naturals Tide, P & G hiện nay cung cấp các chất tẩy rửa giặt ở hiệu suất khác nhau và mức độ giá cả, cung cấp một giá trị vững chắc mà bây giờ là giá cả phải chăng hơn 70% của người tiêu dùng Ấn Độ. Hiện nay có khoảng 600.000 cửa hàng ở Ấn Độ, Tide Naturals là một sự đổi mới đó là giúp P & G cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng hơn, như Sandhya, những người đang vui mừng bởi nhiều lợi ích hiệu suất của nó và giá trị. IV.Kết Quả Đạt Được WASINGTON, D.C, JUNE 22nd, 2009, P&G được trao tặng giải thưởng“Presidential Green Chemistry Challenge Award for Designing Greener Chemicals” của cơ quan bảo vệ môi trường nhân danh cho Nhà Trắng. Giảithưởng này được trao hằng năm cho những cá nhân, công ty và các tổ chứccông nghệ mà tạo ra những sản phẩm có công thức hóa học không gây hại chomôi trường. P&G Chemicals cùng với Cook Composites and Polymers (CCP)nhận được giải thưởng này nhờ vào công nghệ Chempol® MPS được phát triểnvà thương mại hóa bởi các tổ chức đối tác. Theo những đánh giá của chuyêngia, Chempol® MPS là 1 sáng tạo công nghệ với việc sử dụng những hợp chất kết dính lấy từ dicarboxylic acids. Fortune Magezine Xếp thứ 6 trong “Global Most Admired Companies” Xếp thứ 2 trong “Top Companies for Leaders” Barron's Magezine Xếp thứ 3 “World's Most Respected Companies List” ( "Danh sách của công ty được kính trọng nhất" ) Bloomberg BusinessWeek Xếp thứ 12 trong “World's Most Innovative Companies” (công ty sáng tạo nhất thế giới) Dow Jones Sustainability Indexes( Chỉ số bền vững Dow Jones ) Có Tên trong danh sách của 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới, với bảng xếp hạng hàng đầu từ 2000-2010 Xếp thứ 13 trong số 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới National Association for Female Executives(Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ ) Được công nhận bởi Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ là một trong 50 công ty Top phụ nữ điều hành Working Mother Được công nhận là một trong số 100 công ty tốt nhất cho bà mẹ và 20 công ty hàng đầu tốt nhất cho phụ nữ đa văn hóa Black Enterprise Recognized as one of the 40 Best Companies for Diversity (Được công nhận là một trong 40 công ty tốt nhất về sự đa dạng ) DiversityInc Ranked #18 among the Top 50 Companies for Diversity (Đứng thứ 18 trong số 50 công ty hàng đầu đối với đa dạng ) Recognized among the Top 10 Companies for Global Diversity( Được công nhận trong số 10 công ty hàng đầu cho đa dạng toàn cầu ) Billion Dollar Roundtable Về doanh thu qua các nhãn hàng mang giá trị tỷ đô.  Nhìn tổng quan qua những con số thể hiện kết quả kinh doanh của P&Gtrong năm 2009, ta có thể nhận thấy kết quả đáng kể của P&G sau rất nhiều những nổ lực cũng như các chiến lược mà họ đã đề ra và thực hiện trong năm,hiện tại có rất nhiều nhãn hàng mang lại cho họ một mức doanh thu rất cao, đem lại mức doanh thu đáng ngạc nhiên và phần lợi nhuận cao cho công ty. Trong năm qua, các nhãn hàng dòng Beauty gồm hai phân khúc chính:Beauty và Grooming đã đóng góp 26.3 tỷ USD, trong đó Beauty chiếm 23%trong doanh thu thuần, và 23% thu nhập thần từ doanh thu. Còn dòng sản phẩm Grooming đóng góp 9% trong doanh thu thuần và 13% trong thu nhập thuần từ doanh thu. Đồng hành với dòng sản phẩm Beauty, dòng sản phẩm Health andWell- Being cũng có một mức doanh thu ròng cao không kém: 16.7 tỷ USD,trong đó, Health care chiếm 17% trong doanh thu thuần và 21% trong thu nhậpthuần từ doanh thu; Snacks and Pet care chiếm 4% trong doanh thu thuần và 2% trong tổng số thu nhập thuần từ doanh thu. Một đóng góp to lớn đối với con số doanh thu khổng lồ của P&G mà không thể không nhắc tới đó là doanh thu từ dòng sản phẩm Household- care, với mức doanh thu trong năm là 37.3 tỷUSD, trong đó các sản phẩm careFabric care and Home care đóng góp vàodoanh thu là ròng là 29% và đóng góp vào mức thu nhập ròng từ doanh thu là 29%, các dòng sản phẩm Baby care and Family care đóng góp vào doanh thu thuần trong năm là 18% chiếm 16% trong tổng thu nhập ròng từ doanh thu.Mức doanh thu khổng lồ đã đem lại phần lợi nhuận lớn cho công ty, đã làm chocông ty trở thành một công ty với đầy danh tiếng tốt, top những công ty lãnhđạo trên toàn cầu, xếp hạng thứ hai trong top các “công ty sáng tạo nhất”….vàcòn rất nhiều rất nhiều các bảng xếp hạng khác trên phạm vi quốc tế. V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong việc kinh doanh toàn cầu của mình thì P&G đã đạt được những thành công tốt đẹp nhưng trong lịch sử của mình thì P&G cũng đã gặp phải một số thất bại. Thất bại khi thâm nhập thị trường mà không tìm hiểu văn hóa địa phương, nhu cầu của thị trường nội địa… qua những thất bại đó thì nhóm chúng em xin rút ra một số bài học kinh nghiệm : Thứ nhất, trước khi muốn mở rộng công ty phân phối của mình ra nước ngoài thì cần phải xác định nhu cầu của địa phương, đối chiếu lại sản phẩm của mình xem có phù hợp với nhu cầu của địa phương đó không, nếu không phù hợp thì cần có những điều chỉnh thích hợp để đáp ứng nhu cầu của địa phương. Thứ hai, nghiên cứu các giá trị văn hóa của địa phương mà mình có phân phối sản phẩm, sử dụng một số nguồn nhân lực địa phương để kinh doanh và dễ dàng tiếp cận khách hàng. Thứ ba, tùy vào nội tại, tiềm lực tài chính và kinh nghiêm kinh doanh của mình mà lựa chọn định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp. Lựa chọn hình thức liên doanh, nhượng quyền, thành lập công ty con… thì phải phù hợp với loại hình sản phẩm mình kinh doanh. Thứ tư, nghiên cứu và đánh giá chính xác về các đổi thủ cạnh tranh về sản phẩm của công ty trên toàn cầu và của địa phương, qua đó có thể đưa ra các định hướng chiến lược nhằm giành được thì phần nhiều hơn, thòa mãn được khách hàng. Thứ năm, các công ty khi muốn kinh doanh toàn cầu cần dựa vào tiềm lực, sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp để lựa chọn định hướng chiến lược kinh doanh toàn cầu phù hợp IV.KẾT LUẬN Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày nay các công ty đa quốc gia ngày càng lớn mạnh, các công ty ngày càng hoàn thiện các chiến lược kinh doanh toàn cầu của mình để tạo ra những lợi ích của cuộc sống và lợi nhuận cao nhất. P&G là một công ty kinh doanh toàn cầu với mục đích đem lại cuộc sống tốt đẹp cho con người. P&G có những chính sách hướng đến một cuộc sống cho tương lai mai sau. Bằng hệ thống sản phẩm đa dạng và phong phú hơn 300 loại của mình. P&G đã và đang đạt được mục đích kinh doanh của mình, hướng tới một mục tiêu xa hơn trong tương lai. Tạo ra mô hình kinh doanh cho các công ty nội địa tham khảo kinh nghiệm về kinh doanh toàn cầu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược kinh doanh quốc tế của p&g.doc
Luận văn liên quan