Đề tài Chiến lược thu hút khách du lịch của Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, những cơ hội hợp tác về mọi mặt đã mở ra và rất nhiều trong số đó tạo điều kiện thuận lợi để ngành du lịch phát huy những tiềm năng vốn có, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức với ngành du lịch được đánh giá là khá non trẻ trong khu vực như Việt Nam. Bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đặt ngành du lịch vào hoàn cảnh buộc phải cải thiện, làm mới mình, huy động mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để hấp dẫn du khách nếu không muốn bị mất thị phần bởi chính những nước có ngành du lịch tiến bộ, nhạy bén hơn trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia.

pdf102 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3036 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược thu hút khách du lịch của Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nguyên nhân dẫn đến một ngành kinh tế du lịch cũng như nhiều ngành kinh tế khác vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nhân công giá rẻ. Trên thực tế, lợi thế mang tính ngắn hạn này chính là trở ngại khi Việt Nam gia nhập WTO khi môi trường cạnh tranh trở nên gắt gao hơn và yêu cầu về dịch vụ du lịch của khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng khó tính ngày một cao. Tuy nhiên, số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch còn yếu về trình độ nghiệp vụ và hạn chế trong các kỹ năng giao tiếp, mà một trong những rào cản lớn nhất chính là khả năng ngoại ngữ yếu kém. Đây là bất lợi lớn khi ngành du lịch hội nhập và lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày càng đa dạng về quốc tịch. Bản thân nhiều cán bộ quản lý còn yếu về chuyên môn là khá phổ biến, dẫn tới hoạt động du lịch chưa mang tầm chiến lược, việc quảng bá cũng thiếu chuyên nghiệp. Hạn chế trong nhận thức và hiểu biết về truyền thống, văn hóa đất nước, sự thiếu thốn về kỹ năng chuyên môn cùng với khả năng ngoại ngữ -67- nghèo nàn là những nguyên nhân chính khiến nhân lực du lịch Việt Nam còn có khoảng cách khá xa so với nhân lực du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực. Hàng năm, lượng sinh viên ra trường chưa đáp ứng ngay yêu cầu công việc, phần lớn phải đào tạo lại; lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về du lịch còn rất mỏng, hiệu quả công tác quản lý chưa cao. Số lao động trong ngành có tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về chất lượng. 2.6. Về cơ chế quản lý hoạt động du lịch và môi trường pháp lý Sự nở rộ các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam đã góp phần gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường du lịch nội địa, nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ với công tác quản lý các cấp. Thực tế đã cho thấy, sự xuất hiện những công ty du lịch liên doanh với lợi thế về ngoại ngữ và mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng đã “nuốt” mất lượng khách du lịch vốn được coi là tiềm năng của du lịch Việt Nam là Hàn Quốc và Nhật Bản. Bên cạnh đó, hiện tượng báo động về các cá nhân hay các công ty du lịch nước ngoài hoạt động “chui” cạnh tranh giành nguồn khách quốc tế do lợi thế giá rẻ hoặc chào bán lại cho các công ty khác nhằm kiếm chênh lệch làm xáo trộn thị trường. Công tác quản lý ở nhiều nơi chưa được siết chặt đã tạo cơ hội cho các công ty hoạt động phi pháp này thôn tính một lượng khách du lịch khá lớn từ các thị trường truyền thống. Những cải thiện về môi trường pháp lý được ghi nhận là tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh du lịch nhưng chủ yếu vẫn chỉ mang tính ứng phó, còn chịu nhiều tác động của môi trường bên ngoài mà chưa chủ động nghiên cứu thị trường nội địa, đưa ra những tính toán lâu dài mang tính bền vững cho du lịch Việt Nam. Bằng chứng là sự dễ dàng trong quá trình cấp phép đầu tư các công trình phục vụ hoạt động du lịch khiến cho hạ tầng du lịch ở nhiều nơi vừa thừa, vừa thiếu. Tiêu biểu là việc xây dựng ồ ạt các sân golf nhằm đáp ứng nhu cầu về địa điểm thể thao, giải trí của khách du lịch đã gây tác động tiêu cực tới hệ sinh thái môi trường và xáo trộn hiện trạng kinh -68- tế, xã hội của nhiều địa phương. Những cân đối của Chính phủ chỉ mang tính ngắn hạn và luật pháp tại Việt Nam vẫn bị phàn nàn là thường xuyên thay đổi. Chính vì thế, trong các bảng xếp hạng môi trường kinh doanh được công bố trên thế giới, vị trí của Việt Nam rất thấp, cụ thể là đứng thứ 92 trong bảng xếp hạng về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh của WB năm 2008. Những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của chiến lược thu hút du khách, buộc ngành du lịch Việt Nam cũng như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải có những định hướng, kế hoạch cụ thể để khắc phục nhất là trong bối cảnh nền kinh tế chung chưa có dấu hiệu phục hồi hoàn toàn trong năm 2010. Những giải pháp cho chiến lược thu hút du khách mà người viết đề xuất trong chương III sau đây sẽ góp phần khắc phục những khó khăn trên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Việt Nam. -69- CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU I. Định hƣớng phát triển ngành du lịch Việt Nam 1. Dự báo thị trƣờng du lịch trong những năm tới 1.1. Thị trường quốc tế Vài thập kỷ qua, tình hình thế giới có những biến đổi to lớn và sâu sắc với những thành tựu hết sức to lớn về khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để ngành du lịch toàn cầu khởi sắc. Với sự ra đời của thương mại điện tử, những sản phẩm du lịch đã thành một trong những nhóm hàng hóa dịch vụ được giao dịch nhiều nhất trên Internet và lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới tới năm 2020 dự đoán sẽ tăng tới 1.047 triệu lượt người, đem lại thu nhập khoảng 900 tỉ USD [39]. Ngành du lịch ước tính sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực, các vùng lãnh thổ với thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Từ cuối thế kỷ 20, hoạt động du lịch đã có xu hướng chuyển dịch sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, khu vực chiếm 16-17% vào thời kỳ 1995-2000. Theo dự báo của UNWTO, khu vực Đông Á - Thái Bình Dương sẽ đạt khoảng 22% thị phần toàn thế giới vào năm 2010 và khoảng 27% vào năm 2020. Trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông Nam Á thuộc khối ASEAN có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch của toàn khu vực. Trong đó, bốn nước có ngành du lịch phát triển nhất có thể kể tới là Malaysia, Thái Lan, Singapore và Indonesia. Những nước này đều đã vượt qua con số đón 5 triệu lượt khách quốc tế/năm [38]. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xuất phát từ cơn bão tài chính nước Mỹ và chính thức lan rộng trên phạm vi toàn thế giới từ quý II -70- năm 2008 đã gây ra những ảnh hưởng bất lợi lên mọi ngành kinh tế, và du lịch không phải là ngoại lệ. Suy thoái kinh tế thế giới đã khiến một số lượng lớn các tập đoàn, công ty lớn trên thế giới buộc phải tuyên bố phá sản và đẩy hàng triệu người lao động đến tình trạng thất nghiệp. Việc làm bị cắt giảm, thu nhập bị thắt lại, nhu cầu giải trí cũng như du lịch giảm đi như một hệ quả tất yếu. Trong số những khu vực bị ảnh hưởng nặng nền nhất từ tình hình kinh tế ảm đạm toàn cầu, Đông Á - Thái Bình Dương là khu vực chứng kiến sự suy giảm nhanh chóng nhất. Chỉ tính riêng trong quý III năm 2008, lượng khách tới Trung Quốc đã giảm 9,3%; tới Hông Kông giảm 2,2%; tới Nhật Bản giảm 2%; tới Singapore giảm 5,2% và tới Việt nam giảm 6,9%. 1.2. Thị trường Việt Nam Là một quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, sự phát triển của du lịch Việt Nam không nằm ngoài xu thế phát triển chung của du lịch khu vực và thế giới. Tuy không thuộc nhóm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành du lịch nói riêng đặt trong tình hình khó khăn chung toàn cầu cũng đã bắt đầu có hiện tượng sụt giảm từ tháng 6-2008. Thị trường khách du lịch quốc tế, đặc biệt từ những thị trường truyền thống và trọng điểm tiếp tục giảm, trong đó khách đến từ Nhật Bản giảm 5,9%, từ Pháp Giảm 1.6% và Hàn Quốc giảm 3.5%. Hàng loạt những thị trường không có đường bay thẳng như Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Bỉ, Tây Ban Nha, Italia… cũng giảm 3,2% [27]. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế lớn cũng đều lâm vào tình trạng khó khăn trong năm 2008 và 2009. Số lượng khách quốc tế giảm trung bình từ 10-30% đối với các doang nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chuyên khai thác thị trường Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo dự báo của nhiều nhà kinh tế thế giới thì hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế mang tính toàn cầu hiện nay vẫn tiếp diễn trong năm 2010 dù đã có những dấu hiệu phục hồi từ cuối 2009, vì vậy lưu -71- lượng khách đi du lịch thế giới nói chung và đến Việt Nam nói riêng cũng sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng. Đặc biệt, đối với dòng khách đến từ các nền kinh tế lớn nằm trong tâm xoáy của cơn bão tài chính như Mỹ, các thị trường châu Âu, Đông Bắc Á và châu Đại Dương sẽ dần ổn định và có thể tăng chậm trong các tháng đầu năm 2010. Du khách đến từ các thị trường láng giềng gần như Trung Quốc, các nước ASEAN như Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Lào, Campuchia… Một mặt do vị trí địa lý gần và mặt khác, do không nằm vào vùng tâm xoáy của bão tài chính nên du khách đến Việt Nam từ những nước này cũng sẽ tăng nhưng tốc độ tăng sẽ không còn cao như các năm trước đây. Theo nhiều chuyên gia trong ngành công nghiệp không khói thì năm 2010, với hàng loạt các sự kiện lớn được tổ chức trong nước, mà tiêu điểm là năm du lịch quốc gia 2010 hướng tới đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, được coi là một "cơ hội vàng” đối với ngành du lịch Việt Nam. Từ đó, có thể dự báo tổng số khách quốc tế đến Việt Nam năm 2010 sẽ tiếp tục theo xu hướng hồi phục và tăng trở lại so với cùng kỳ 2009. 2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển ngành du lịch đến năm 2010, tầm nhìn 2020 2.1. Định hướng tổng quát Nhận thức vị trí, vai trò của ngành du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế, nội dung Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “phát triển nhanh du lịch, đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng đất nước ta trở thành một trung tâm thương mại du lịch có tầm cỡ trong khu vực”. Đảng ta cũng chỉ rõ: “tập trung phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan môi trường, tạo sức hấp dẫn đặc thù; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, thu hút nhiều khách quốc tế, đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng, tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” [13]. -72- Định hướng chiến lược trên đây là cơ sở cho việc xác định những mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam trong mỗi giai đoạn, đồng thời là căn cứ để hệ thống các nhóm giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra của ngành. 2.2. Mục tiêu phát triển du lịch Việt nam 2.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đặt ra mục tiêu của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam từ 2001-2010 là “nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch; liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển và đa dạng hóa các loại hình và các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoài nước; xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh liên kết với các nước trong hoạt động du lịch” [33]. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể Những mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2002 gồm các nội dung cơ bản (1) Về số lƣợng khách du lịch  Tăng cường các biện pháp thu hút khách du lịch, phấn đấu tới năm 2010 đón 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế (tăng 3 lần so với năm 2000), nhịp độ tăng trưởng bình quân 11,4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa (tăng hơn 2 lần so với năm 2000).  Phấn đấu đạt 10-11 triệu lượt khách quốc tế và 35 triệu lượt khách nội địa vào năm 2020. (2) Về thu nhập từ hoạt động du lịch  Phấn đấu thu nhập du lịch năm 2010 đạt 4-4,5 tỷ USD, tổng sản phẩm du lịch năm 2010 chiếm 5,3% tổng GDP của cả nước. -73- (3) Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch.  Phấn đấu đến năm 2010 có 130.000 phòng khách sạn do đó cần xây mới trong thời kỳ 2006-2010 thêm 50.000 phòng. Xây dựng 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia gắn với 3 địa bàn kinh tế trọng điểm và 17 khu du lịch chuyên đề. Đẩy mạnh phát triển du lịch; tập trung đầu tư xây dựng có chọn lọc một số khu, tuyến, điểm du lịch trọng điểm có vị trí quan trọng của quốc gia, nâng cấp các tuyến, điểm du lịch ở các địa phương trong cả nước. Đầu tư cho nghiên cứu để tạo ra sản phẩm du lịch mang tính đa dạng, độc đáo và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Để đạt được các mục tiêu trên, ngành du lịch cần huy động số vốn đầu tư trong giai đoạn 2001-2010 trên 4 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch lên tới 2,55 tỷ USD. (4) Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về du lịch  Mở rộng ký hợp tác du lịch song phương và tham gia có hiệu quả vào cá tổ chức du lịch quốc tế. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch ra thị trường quốc tế. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học phát triển du lịch. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch. Phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lƣợc thu hút khách du lịch của Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) cho thấy, bài học rút ra từ những thành công và hạn chế , bất cập thời gian qua cần xác định bước đột phá căn bản cho giai đoạn tới là : thứ nhất, phải lấy hiệu -74- quả về kinh tế , văn hóa , xã hội và môi trường là mục tiêu tổng thể của phát triển; thứ hai , chất lượng và thương hiệu là yế u tố quyết định ; thứ ba , doanh nghiệp là động lực đòn bẩy cho phát triển và thứ tư , cần phân cấp mạnh về quản lý và phi tập trung về không gian là phương châm [1]. 1. Nhóm giải pháp vĩ mô 1.1. Đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh quốc gia Tạo dựng và quảng bá hình ảnh quốc gia là một trong những chiến lược quan trọng nhất nhằm xúc tiến du lịch phát triển trên thị trường quốc tế. Ngành du lịch của một quốc gia có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào việc hình ảnh quốc gia đó có được biết đến và có được yêu thích hay không. Để được biết đến một cách rộng rãi trên trường quốc tế với những hình ảnh tích cực, điều mà các quốc gia đều quan tâm, đó là tạo dựng và quảng bá, xúc tiến, giới thiệu hình ảnh quốc gia ra nước ngoài. Trong thời đại ngày nay, việc tạo dựng hình ảnh quốc gia được các nước đặc biệt chú trọng đầu tư. Một trong những yếu tố được quan tâm khi tạo dựng hình ảnh quốc gia, đó là sự độc đáo so với các nước khác, khai thác triệt để những lợi thế về hình ảnh của đất nước mình. Việt Nam là một đất nước được đánh giá là có lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên du lịch phong phú và tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định. Vì vậy, khi tuyên truyền quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam, những lợi thế này nhất thiết phải được lồng vào một cách hiệu quả nhất để nêu bật lên một hình ảnh Việt Nam đa dạng về cảnh quan, phong phú về truyền thống văn hóa và nổi lên là một điểm đến an toàn. Công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam cần được đẩy mạnh hơn nữa với việc tăng cường tham gia các hội nghị khu vực và quốc tế; tham gia các lễ hội, hội chợ, triển lãm du lịch, các đợt phát động thị trường, các Tuần văn hóa Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức các chuyến khảo sát cho phóng viên báo chí và truyền hình nước ngoài, cho các hãng điều hành tour vào thăm và tìm hiểu tiềm năng du lịch. Tuy nhiên, quy -75- mô của các hoạt động này còn khá nhỏ lẻ và Việt Nam cần phải có một chiến lược tạo dựng và quảng bá hình ảnh quốc gia chuyên nghiệp hơn và dài hạn hơn để định hướng các hoạt động. Chiến lược tạo dựng và quảng bá hình ảnh quốc gia phải phối kết hợp được các bộ, ngành, địa phương trong cả nước, đồng thời, khuyến khích sự tham gia tích cực và sáng tạo của mọi thành phần kinh tế trong công việc này. Trong thời gian tới, Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động văn hóa đối ngoại trên cơ sở phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, địa phương trong cả nước nhằm tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến, quảng bá những giá trị văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam ra nước ngoài. 1.2. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng toàn diện của hạ tầng du lịch Trong Chiến lược phát triển du lịch tới năm 2010, Nhà nước cũng đã nhận thức được vai trò của công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và có những chủ trương rõ ràng. Việc phát triển các vùng, các địa bàn trọng điểm cần được triển khai trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương; kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hóa phát triển du lịch. Ngành du lịch trong những năm gần đây được đánh giá là một trong những ngành kinh tế thu hút nguồn vốn FDI nhiều nhất. Năm 2008 cũng đánh dấu một năm “bội thu” của ngành khi 3 trong tổng số 10 dự án hút lượng vốn FDI lớn nhất đều thuộc lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu hút ồ ạt nguồn vốn đầu tư cũng như những quyết định dễ dãi của quản lý các cấp trong việc cấp đất, xây dựng dồn dập các dự án liên quan tới lĩnh vực du lịch -76- đã tạo ra nhiều trường hợp chồng chéo và dư thừa đáng lo ngại về quá nhiều công trình đầu tư vào sân golf, bất động sản, nhà máy thép, nhà máy lọc dầu lớn nhỏ. Hệ quả là bên cạnh sự năng động và tăng nhanh về số lượng, các quyết định hàng tỉ USD ở các địa phương, tập đoàn kinh tế, liên quan đến năng lượng, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực ở tầm kinh tế quốc dân, rất hệ trọng cho quốc kế dân sinh đã được quyết định một cách nhanh chóng, thiếu sự thẩm định cần thiết của các chuyên gia, hội đồng thẩm định có chuyên môn ở các bộ, ngành và thiếu sự tham gia của các tổ chức quần chúng. Do đó, những con số về lượng vốn đầu tư từ trong và ngoại nước đổ vào du lịch không nói lên tất cả. Điểm mấu chốt mà Chính phủ cần quan tâm là hiệu quả của những dự án đầu tư được phê duyệt. Bên cạnh đó, việc quy hoạch phát triển du lịch cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và dân cư ở thời điểm hiện tại nhưng không được làm ảnh hưởng tới lợi ích của thế hệ mai sau. Đây là vấn đề cần được bàn thảo nhiều hơn trong các cuộc họp Quốc hội, đẩy mạnh tính dân chủ trong việc ra quyết định để những nguồn vốn thu hút được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh tốc độ phát triển của hạ tầng du lịch bắt kịp với các nước có ngành du lịch phát triển hơn trong khu vực. 1.3. Nhà nước cần có hệ thống chính sách nhất quán nhằm hỗ trợ cho ngành du lịch Trước tiên, Nhà nước cần ban hành thêm nhiều cơ chế chính sách để đảm bảo mức độ rủi ro cho các doanh nghiệp du lịch tham gia vào những chiến dịch khuyến mãi, kích cầu du lịch trên phạm vi cả nước. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp du lịch cũng như thuế giá trị gia tăng đánh vào các sản phẩm, dịch vụ du lịch cần được điều chỉnh thích hợp với cái nhìn đúng đắn về một loại hình sản phẩm có một số lượng lớn mang tính xuất khẩu tại chỗ. -77- Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên đưa ra những hỗ trợ về tài chính và môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp du lịch chứ không nên can thiệp sâu vào cách thức cũng như nội dung của các chiến dịch kích cầu du lịch nội địa. Việc áp đặt mức giảm giá trong Chiến dịch Ấn tượng Việt Nam đầu năm nay khiến không ít các doanh nghiệp du gặp khó khăn do chưa có được cái bắt tay với các nhà cung ứng dịch vụ liên quan nhằm thống nhất mức giá cho sản phẩm khuyến mãi như chỉ tiêu chung đề ra. Do đó, muốn dạt được mục tiêu kích cầu du lịch nội địa hiệu quả, nhà nước cần tạo điều kiện để bản thân các doanh nghiệp du lịch và các cấp bộ, ngành liên quan có sự phối hợp đồng bộ, tính toán khả thi nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng du lịch đề ra. 1.4. Nâng cao vai trò của Tổng cục Du lịch trong liên kết nội bộ ngành và liên kết với các bộ, ngành liên quan Tổng cục Du lịch với tư cách là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch. Chính vì vậy, Tổng cục Du lịch đóng vai trò quy hoạch, quản lý và giám sát mọi hoạt động thuộc phạm vi của ngành du lịch. Do đó, Tổng cục Du lịch cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với hệ thống các Sở du lịch địa phương và khu vực tư nhân để nâng cao hiệu quả hỗ trợ, giám sát chất lượng cung ứng dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn do Tổng cục đề ra. Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ của khách sạn, nhà hàng, các nhà cung cấp dịch vụ vận tải du lịch cần được công bố rộng rãi trên các trang web của tổng cục để hướng dẫn khách du lịch lựa chọn người cung cấp. Tổng cục Du lịch cũng cần đóng vai trò tích cực và chủ đạo trong việc quy hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch và đóng góp ý kiến cho quy hoạch cụ thể của từng khu để hạn chế những quyết định thiếu khả thi trong quy hoạch tổng thể, dẫn đến hao phí nguồn lực và làm hao mòn lợi thế cạnh tranh về tiềm năng du lịch của đất nước.. -78- Bản chất của du lịch là một ngành mang tính liên ngành, liên vùng. Sản phẩm, dịch vụ du lịch không phải là kết quả của một ngành mà là kết quả của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau với mục đích thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Một sản phẩm, dịch vụ du lịch có tính cạnh tranh cao phải đáp ứng được cùng lúc rất nhiều mục đích của du khách như mục đích di chuyển, nghỉ dưỡng, hỗ trợ công việc, mua sắm, giải trí… Vì vậy, Tổng cục Du lịch cần nhận thức rõ ràng về tính chất tổng hợp của sản phẩm du lịch để có những định hướng đề xuất các phương án liên kết hiệu quả và kinh tế nhất với các ngành hỗ trợ và liên quan. Các doanh nghiệp với tư cách pháp nhân nhỏ lẻ, rời rạc khó có thể bắt tay lâu dài và mang tính quy mô lớn với các đối tác thuộc các ngành khác, và Tổng cục Du lịch cần thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, mở đường và tạo môi trường liên kết mang tính dài hơi giữa ngành du lịch với các ngành như ngành giao thông vận tải, ngành thông tin và truyền thông, ngành văn hóa, ngành y tế hay ngành giáo dục. Sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành liên quan và hỗ trợ nhau này sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa của du lịch Việt Nam, rút ngắn thời gian để ngành du lịch nước nhà bắt kịp với ngành du lịch phát triển của một số nước trong khu vực. 2. Nhóm giải pháp vi mô 2.1. Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh Các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu môi trường marketing dịch vụ du lịch Việc nghiên cứu môi trường marketing dịch vụ du lịch cần được tiến hành một cách nghiêm túc, bài bản và tổng thể các yếu tố môi trường khác nhau. Có như vậy doanh nghiệp mới nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh doanh của mình, từ đó đưa ra chiến lược đầu tư và phát triển cho phù hợp. Muốn tăng cường công tác này các doanh nghiệp cần đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ, chuyên môn cho công tác nghiên cứu môi trường marketing. Bên cạnh đó, phải mở rộng môi trường -79- nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt là tại các quốc gia mà doanh nghiệp định khai thác, đầu tư. Xu thế không ngừng hội nhập cùng những tác động của nó mà biểu hiện cụ thể nhất hiện nay là ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết diễn biến cũng như xu thế của kinh tế thế giới, tình hình chính trị, văn hóa … để từ đó đưa ra được các chiến lược thu hút khách du lịch hiệu quả nhất. 2.2. Tăng cường nghiên cứu thị trường và sản phẩm Hiện nay việc nghiên cứu thị trường tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Để tăng cường công tác này các doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau: Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán ; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao , có mục đích du lịch thuần tuý , lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng khách nghỉ dưỡng , vui chơi giải trí , nghỉ cuối tuần , công vụ , mua sắm . Đối với thị trường quốc tế tập trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc tế gần : Đông Bắc Á (Trung Quốc , Nhật Bản , Hàn Quốc ), Đông Nam Á và Thái Bì nh Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông [1]. Các doanh nghịệp cần đầu tư hơn cho công tác nghiên cứu thị trường. Ngay tại Tổng cục du lịch cũng cần tăng kinh phí cho hoạt động này. Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, cần huy động nguồn lực của các công ty kinh doanh du lịch và các ngành được hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ du lịch. Tổng cục du lịch cũng như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch Việt Nam cần đào tạo đội ngũ nghiên cứu thị trường một cách bài bản, có -80- chất lượng. Từ đó họ mới có thể hoàn thành tốt công việc của mình. Đây cũng chính là yếu tố yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động này. Việc thu thập thông tin phải được tiến hành một cách đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan chức năng của nhà nước như Tổng cục du lịch, Tổng cục thống kê, Hải quan, Công an cửa khẩu… và giữa thống kê của các cơ quan nhà nước với các công ty du lịch để có thể đưa ra số liệu chính xác nhất. Các hiệp hội, tổ chức trong ngành du lịch cần phát huy vai trò tích cực trong việc cung cấp các thông tin chuyên ngành cho các doanh nghiệp thành viên trong công tác nghiên cứu thị trường. 2.3. Giải pháp Marketing – mix 2.3.1. Chiến lược sản phẩm dịch vụ du lịch So sánh khách quan với các cường quốc du lịch trên thế giới cũng như trong khu vực thì hiện nay sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam vừa chưa thuyết phục về chất lượng, vừa chưa đa dạng về chủng loại. Cùng sản phẩm du lịch biển, du khách đến Thái Lan có thể chơi thỏa thích cả tuần mới hết trò trong khi ở Việt Nam chỉ hai ngày. Để khắc phục tình trạng này chúng ta cần nhanh chóng áp dụng các giải pháp: Thứ nhất, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ du lịch. Ngoài các dịch vụ du lịch cơ bản thì các dịch vụ bổ trợ của Việt Nam còn thiếu và yếu nên chưa thu hút được nhiều du khách. Chúng ta có nhiều thế mạnh về văn hóa ẩm thực cũng như có y học cổ truyền. Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch cần phát triển thêm nhiều dịch vụ bổ trợ, đặc biệt là các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, thu đổi ngoại tệ, khám chữa bệnh… Đây chính là những khu vực du khách chi tiêu rất nhiều tại các quốc gia du lịch phát triển. Chúng ta cần tập trung khai thác các loại hình du lịch gắn với thiên nhiên như sinh thái, khám phá, du lịch mạo hiểm; du lịch thể thao như golf, lướt sóng, lặn biển; du lịch kết hợp các sự kiện văn hóa, đặc biệt là loại hình du lịch MICE. Bên cạnh đó, Việt Nam cần xây dựng những -81- khu du lịch, khu nghỉ dưỡng có bệnh viện với đội ngũ y bác sỹ giỏi để phát triển mảng du lịch kết hợp chữa bệnh – vốn đã và đang rất thành công ở Singapore. Thứ hai, tăng cường cung cấp các dịch vụ trọn gói. Để cung cấp các dịch vụ trọn gói có chất lượng cao, thỏa mãn được nhu cầu của du khách trong và ngoài nước đòi hỏi sự liên kết, hợp tác chặt chẽ của các doanh nghiệp với nhau. Liên kết dịch vụ không chỉ phục vụ chuyên môn hóa dịch vụ mà còn gia tăng giá trị và chất lượng của dịch vụ được cung cấp. Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Hiện nay, chất lượng dịch vụ du lịch của chúng ta chưa được các du khách đánh giá cao. Các công ty du lịch cần biết lắng nghe, tiếp thu những ý kiến phản hồi của khách hàng, giải quyết kịp thời những thắc mắc, rút kinh nghiệm từ những thiếu sót của mình từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tóm lại, đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường sẽ tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm , loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo , đặc sắc , có thế mạnh nổi trội . Ưu tiên phát triển du lịch biển là thế mạ nh nổi trội quốc gia ; phát triển du lịch văn hóa làm nền tảng , phát triển du lịch sinh thái , du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm ; liên kết phát triển sản phẩm khu vực gắn với các hành lang kinh tế . 2.3.2. Định giá dịch vụ du lịch Định giá là một trong những công cụ cạnh tranh trong kinh doanh quốc tế. Định giá dịch vụ phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều so với định giá hàng hóa. Như đã trình bày ở chương II, định giá dịch vụ tại các công ty du lịch hiện nay còn tùy tiện, thiếu đồng bộ. Kết quả là giá dịch vụ du lịch ở nước ta kém cạnh tranh hơn các nước. Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dịch vụ du lịch, các doanh nghiệp cần thay đổi công tác định giá: -82- Thứ nhất, định giá phải linh hoạt. Các công ty du lịch cần nghiên cứu các đoạn và phân đoạn thị trường đối với từng loại sản phẩm dịch vụ du lịch để từ đó đưa ra mức giá phù hợp với khả năng chi trả và nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Thứ hai, tăng cường đổi mới công nghệ, tối ưu hóa quản lý và quy trình phục vụ để giảm thiểu chi phí và giá thành dịch vụ. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, nhu cầu cũng như ngân sách chi tiêu của du khách đều bị ảnh hưởng nên sự lựa chọn duy nhất của các doanh nghiệp nước ta là phải năng động, tích cực tối ưu hóa quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh về giá trước các công ty nước ngoài. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ cũng như phối hợp của các ngành liên quan để các công ty có thể đưa ra được mức gia tối ưu nhất, thu hút được nhiều du khách. Chẳng hạn như ngành hàng không, bộ Tài chính … trong chương trình “Ấn tượng Việt Nam” trong năm 2009… 2.3.3. Giải pháp cho chính sách phân phối Hình thức phân phối sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là nhận khách gửi của các hãng lữ hành quốc tế. Để có thế bán trực tiếp sản phẩm tới du khách nước ngoài, chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp sau: Các công ty cần áp dụng triệt để thương mại điện tử trong các hoạt động bán hàng của mình. Các công ty không chỉ cần xây dựng mà phải phát triển những website riêng cung cấp thông tin bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau và thiết lập kênh bán hàng trực tuyến. Các công ty du lịch Việt Nam cần đẩy mạnh hợp tác hơn nữa với các hãng hàng không có đường bay thẳng đến Việt Nam trong việc bán các sản phẩm du lịch tới tận tay du khách nước ngoài (Phụ lục 2). -83- Ngoài ra, cần thành lập liên doanh với các hãng lữ hành quốc tế. Bằng cách này, chúng ta có thể bán sản phẩm dịch vụ du lịch trực tiếp cho du khách nhằm gia tăng doanh thu. 2.3.4. Xúc tiến dịch vụ du lịch Trước tiên, cán bộ quản lý các cấp thuộc ngành du lịch cần nhận thức rõ, tổ chức bộ máy xúc tiến du lịch quốc gia hiện nay về tổ chức và lực lượng chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Trong sân chơi WTO, nhiều nước có ngành du lịch đã thành lập cho mình cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia. Cơ quan xúc tiến phải là đơn vị độc lập, thực hiện dịch vụ công nhằm nghiên cứu, vạch ra những chiến lược và triển khai các chiến dịch đẩy mạnh hoạt động du lịch trong và ngoài nước. Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần phải nghiên cứu một mô hình tổ chức cơ quan xúc tiến du lich quốc gia hoạt động theo cơ chế phù hợp với bản chất kinh tế của công tác xúc tiến du lịch Bên cạnh đó, xúc tiến du lịch về bản chất là hoạt động thị trường, có nghĩa là hoạt động này phải được thực hiện theo cơ chế phù hợp với quy luật thị trường, phải thích ứng với với những biến động thị trường. Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến du lịch của nước ta hiện nay đang vận hành theo quy trình và cơ chế hành chính, chi phí từ ngân sách nhà nước với hàng loạt các thủ tục hành chính hiện hành còn rườm rà, chưa phù hợp với hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi tính linh hoạt cao. Với công tác kế hoạch hóa ngân sách theo năm như hiện nay, cơ quan xúc tiến du lịch không thể thực hiện những kế hoạch có tính dài hạn, có đảm bảo kinh phí dài hơn 1 năm. Trong khi công tác xúc tiến quảng bá du lịch đòi hỏi phải có tính dài hạn và trung hạn, phải lập kế hoạch cho các hoạt động trước thời điểm diễn ra sự kiện tối thiểu từ 1 tới 2 năm. Kế hoạch theo năm khiến cho cơ quan xúc tiến du lịch luôn ở vào thế bị động, không thể phản ứng nhanh với thị trường. Cơ chế phối hợp liên ngành trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cũng cần được đẩy mạnh với -84- “cái bắt tay” hợp tác giữa Tổng cục Du lịch với các bộ, ngành liên quan để đẩy nhanh tốc độ phổ biến các sản phẩm du lịch Việt Nam. Chương trình kích cầu du lịch 2010 gồm 7 nội dung chính trong đó có 3 nội dung hoàn toàn mới đó là: Phát động chiến dịch bán hàng giảm giá vào mùa thấp điểm "Impressive Viet Nam Grand Sale 2010" nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; Phát động chiến dịch xúc tiến tại chỗ đối với khách du lịch đã đến Việt Nam với khẩu hiệu “Việt Nam thân thiện chào đón bạn”; phát động chiến dịch hướng về cội nguồn giành cho Việt kiều. Các nội dung khác đã được ngành du lịch triển khai trong những năm vừa qua, nhưng cần được tiếp tục duy trì và phát triển đó là: đẩy mạnh chương trình thu hút khách du lịch quốc tế; đẩy mạnh chương trình du lịch nội địa nhân dịp các sự kiện lớn của dân tộc và ngành du lịch; đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ; đẩy mạnh chiến dịch bình chọn cho Vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên thế giới, với thông điệp “mỗi du khách một phiếu bầu cho Vịnh Hạ Long”. 2.3.5. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao  Về phía nhà nƣớc Những năm gần đây, nhà nước đã góp phần giải quyết phần nào sự thiếu hụt về lao động du lịch bằng việc cho phép thành lập thêm nhiều cơ sở đào tạo nhân lực du lịch thuộc các cấp. Tuy nhiên, điều này chỉ giải quyết được vấn đề số lượng chứ chưa phải là điệu kiện đủ cho vấn đề chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Trong các bài giảng và diễn thuyết của Giáo sư M. Porter về Việt Nam, ông luôn nhấn mạnh việc Việt Nam không nên phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nhân công giá rẻ. Đây có thể là lợi thế trước mắt tạo thuận lợi cho Việt Nam trong các chiến lược cạnh tranh về giá và điểm hút các nhà đầu tư nhằm nâng cao lợi nhuận nhưng lại chỉ thuộc nhóm lợi thế cạnh tranh quốc gia ở cấp thấp. Trong dài hạn, nguồn nhân công giá rẻ chất lượng thấp chính là bất lợi đối với mục tiêu đẩy mạnh năng suất, hiệu quả của -85- nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói chung để có thể bắt kịp tốc độ phát triển của các nền kinh tế trong khu vực. Do đó, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa cao là vấn đề có ý nghĩa quyết định chiến lược phát triển của ngành du lịch là nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, góp phần nhanh chóng đưa du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vấn đề nhân lực du lịch cần được phát triển một cách hệ thống cả về số lượng và chất lượng Giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề đào tạo nhân lực du lịch chính là sự liên kết giữa các đơn vị, các ngành liên quan tới lĩnh vực đào tạo nhân lực du lịch. Cụ thể là Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội cần phối hợp thành lập đơn vị có chức năng dự báo nhu cầu lao động của ngành du lịch và thực hiện một số giải pháp phối hợp với Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch để có hướng ra cho bài toán nhân lực ngành du lịch. Tuy nhiên, việc điều tra, nắm vững thực trạng và dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực là việc làm mang tính vĩ mô, đồng bộ, bao gồm tất cả các ngành, các lĩnh vực, mà du lịch chỉ là một trong số đó. Muốn phát triển nguồn nhân lực du lịch, về quản lý nhà nước, không chỉ cần sự tham gia của một số bộ, ngành liên quan trực tiếp mà cần có sự quan tâm, phối hợp hành động của rất nhiều bộ, ngành, địa phương và cơ sở. Bên cạnh đó, Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan bộ, ngành liên quan xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng hành nghề, hệ thống cấp và thừa nhận chứng chỉ dạt tiêu chuẩn kỹ năng hành nghề trong các hoạt động cung ứng dịch vụ của ngành du lịch. Việc giải quyết những tồn tại này không chỉ đòi hỏi sự liên kết các cơ quan, đơn vị, các nguồn lực trong nước mà còn cần sự hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đào tạ nhân lực du lịch. Các nguồn tài trợ về tài chính và công nghệ cũng như lực lượng các chuyên gia đào tạo -86- chính là cách tốt nhất để Việt Nam cải thiện nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch theo hướng chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng nhân lực trong dài hạn.  Về phía doanh nghiệp Bên cạnh những chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch của các cấp bộ, ngành liên quan, bản thân các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần chủ động trong việc hoạch định chiến lược đầu tư đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch của chính mình. Các doanh nghiệp cần tổ chức chương trình định hướng công việc và phát triển nhân viên mới. Do hạn chế về khoảng cách giữa kiến thức chuyên môn trên sách vở với thực tế công việc của những nhân viên mới nên doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho họ tìm hiểu về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, ý thức được vị trí, vai trò của mình và bộ phận mình sẽ làm việc. Doanh nghiệp cũng nên thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển hội ngũ nhân viên hiện tại. Các doanh nghiệp nên theo dõi quá trình phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của nhân viên để từ đó nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo khắc phục phù hợp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nên có kế hoạch luân chuyển nhân viên giữa các bộ phận trong một thời gian nhất định để nhân viên các bộ phận hiểu biết nhau và hiểu biết nhiều hơn về hệ thống công việc trong công ty. 2.3.6. Nâng cao quy trình phục vụ Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách cần thiết kế một quá trình khép kín, trọn gói, tạo điều kiện thuận lợi nhất. Để làm được điều này các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch cần phối hợp với nhau và với ngành hàng không chặt chẽ hơn nữa. Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cần nghiên cứu kỹ quy trình phục vụ theo chuẩn quốc tế để áp dụng vào khách sạn của mình. Có như vậy, khách đến từ quốc gia nào cũng sẽ hài long về quy trình phục vụ của doanh nghiệp. -87- Bên cạnh đó, nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành về thủ tục hải quan bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan, thông quan. Nên triển khai chính thức loại hình cấp thị thực ở cửa khẩu, trước mắt ở sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất. Có chế độ linh hoạt, cho phép miễn lệ phí thị thực đối với các chiến dịch khuyến mại của ngành du lịch (đề nghị kéo dài chính sách miễn lệ phí thị thực cho khách quốc tế đi theo Chương trình Ấn tượng Việt Nam) và miễn lệ phí thị thực cho du khách tàu biển nhằm thu hút khách nhiều hơn [3]. Đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên trách làm thủ tục cho khách, tránh tình trạng để khách xếp hàng đợi ở sân bay. Như vậy quy trình phục vụ sẽ có chất lượng cao hơn, gây ấn tượng tốt hơn đối với du khách. 2.3.7. Đầu tư cho cơ sở vật chất dịch vụ du lịch Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch cần tập trung đầu tư có trọng tâm , trọng điểm, tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng . Các chương trình ưu tiên cần tập trung đầu tư là chương trình đầu tư hạ tầ ng du lịch , quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước , quy hoạch phát triển du lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia . Như vậy, đầu tư phải theo kế hoạch, lộ trình cụ thể cũng như gắn với hiệu quả sử dụng, kết quả nghiên cứu thị trường và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phối hợp với các ngành các cấp đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải như hàng không, đường sắt, đường bộ và cơ sở hạ tầng du lịch như khách sạn 3-5 sao tại các trug tâm du lịch trọng điểm, các khu vui chơi giải trí… Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng du lịch trog các khu du lịch cấp quốc gia, khu du lịch có tầm quan trọng trong việc tạo các tuyến du lịch. 2.3.8. Mở rộng quan hệ đối tác Trước hết cần tăng cường hợp tác với các trug gian du lịch và các DN vận chuyển, đặc biệt là các hãng hàng không. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp du lịch trong nước cần hợp tác với nhau chặt chẽ hơn để có thể cug cấp các -88- dịch vụ tốt nhất, đồng thời cũng cần chủ động hợp tác hơn nữa với các doanh nghiệp du lịch nước ngoài để thu hút hơn khách du lịch quốc tế. Viva Macau, hãng hàng không giá rẻ quốc tế mới nhất tại châu Á vừa công bố sẽ khai thác đường bay mới tới Hà Nội từ ngày 13/02/2010. Hãng này đã chọn Công ty TransViet là tổng đại lý, đại diện cho hãng tại thị trường Việt Nam. Bắt tay với một công ty có chuyên môn trong hoạt động du lịch giúp Viva Macau có thể tận dụng lợi thế phép cộng dồn giữa du lịch và hàng không, vừa phát triển mạng lưới bán vé, vừa thúc đẩy mảng kinh doanh du lịch. Ông Nguyễn Tiến Đạt - Giám đốc marketing của TransViet Travel Hà Nội cho biết, bên cạnh việc tổ chức mạng lưới đại lý bán vé máy bay, Công ty và Viva Macau còn khai thác các tour đến Ma Cao và từ đây đi các thành phố khác hay đến Hồng Kông hướng vào đối tượng doanh nhân… [10] Bên cạnh việc hợp tác của các doanh nghiệp, ngành du lịch cũng như nhà nước cần tăng cường các mỗi quan hệ hợp tác đa phương, song phương, ký các hiệp định thương mại… để từ đó dịch vụ du lịch Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế hơn. -89- KẾT LUẬN Thực tế đã cho thấy, trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn, đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, ngành du lịch đã khởi sắc từ sau thời kỳ Đổi mới và từng bước trưởng thành, không ngừng nỗ lực nhằm đạt tới mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra là phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, những cơ hội hợp tác về mọi mặt đã mở ra và rất nhiều trong số đó tạo điều kiện thuận lợi để ngành du lịch phát huy những tiềm năng vốn có, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức với ngành du lịch được đánh giá là khá non trẻ trong khu vực như Việt Nam. Bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đặt ngành du lịch vào hoàn cảnh buộc phải cải thiện, làm mới mình, huy động mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để hấp dẫn du khách nếu không muốn bị mất thị phần bởi chính những nước có ngành du lịch tiến bộ, nhạy bén hơn trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia. Để vực lại tốc độ tăng trưởng nhanh và tiếp tục phát triển bền vững, cạnh tranh được với những ngành du lịch phát triển trong khu vực và trên thế giới, ngành du lịch Việt Nam là phải thực hiện chiến lược thu hút khách du lịch một cách đồng bộ và hiệu quả. Chỉ bằng cách đó, ngành du lịch Việt Nam mới có thể phát triển trong dài hạn và bắt kịp tốc độ phát triển của các quốc gia có ngành du lịch tiến bộ hơn trong khu vực, từng bước đưa du lịch Việt Nam trở thành điểm sáng trên bản đồ du lịch trong khu vực và trên thế giới. -90- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt 1. Báo Du lịch, ngày 11/2/2010, Định hướng phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn tới,Viện nghiên cứu du lịch 2. Báo Lao Động, số 19 Ngày 23/01/2010, 10 hoạt động nổi bật du lịch Việt Nam năm 2009, noi-bat-du-lich-Viet-Nam-2009/20101/171710.laodong, truy cập ngày 31/1/2010 3. Báo Nhân Dân, ngày 22/12/2009, Văn hóa du lịch, ngày truy cập 20/1/2010 4. Báo Nhân Dân, ngày 23/12/2009, Nhìn lại năm 2009: Du lịch nỗ lực vượt khó, khôi phục tốc độ tăng trưởng 5. Bộ Giao thông vận tải (2008), Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Số liệu về lượng FDI đầu tư vào lĩnh vực du lịch các năm 2006, 2007, 2008 7. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Báo cáo tổng kết 10 năm triển khai Internet 8. Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch (2007), Chương trình Hành động của ngành Du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007-2012 9. Cộng đồng kinh doanh Saga : www.saga.vn/kienthuckinhdoanh 10. Diễn đàn doanh nghiệp, ngày 29/1/2010, Phép cộng “Hàng không và du lịch” 11. Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, 21/11/2009, Phát triển loại hình du lịch mới, tại sao không? 12. Dương Văn Sáu (2009), Du lịch lễ hội và lễ hội du lịch ở Việt Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam, 3 (3.2009), tr. 12, 13. -91- 13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9, 10, NXB Chính trị Quốc gia 14. Đỗ Thị Loan (2005), Vận dụng Marketing vào việc đẩy mạnh các hoạt động du lịch của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Ngoại Thương, trang 27 15. Đỗ Đức Khả, Marketing trong chiến lược phát triển du lịch Đà Lạt, truy cập ngày 10/2/2010 16. 17. Luật du lịch (2005), Tổng cục Du lịch và NXB Chính trị Quốc gia 18. Ngô Đức Anh, Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển của du lịch Việt Nam thời kỳ hậu WTO, Tạp chí Du lịch, tháng 7/2007, 19. Nguyễn Hữu Khải (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam - Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế Quốc tế, NXB Thống kê 20. Nguyễn Văn Đính (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội 21. Phạm Hữu Minh (2007), Đổi mới cơ chế xúc tiến du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lịch tháng 3/2007, ngày truy cập 20/2/2010 22. Phạm Trung Lương (2007), Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lịch tháng 8/2007 ngày truy cập 31/1/2010 23. Philip Kotler, Phan Thăng lược dịch (1994), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống kê 24. Thủ tướng chính phủ(2006),Quyết định số 126/2006-QĐ/TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010 25. Tổng cục Du lịch (2008), Báo cáo tổng kết công tác năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009 của ngành du lịch -92- 26. Tổng cục Du lịch (2005), Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trưởng thành của ngành du lịch Việt Nam 27. Tổng cục Du lịch (2009), Báo cáo những kết quả ban đầu thực hiện chiến dịch Ấn tượng Việt Nam 28. Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2008, 2007, 2006 29. Tổng cục thống kê (2005), Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2005 30. Trung tâm thông tin du lịch, ngày 10/12/2009, Việt Nam nằm trong top 4 điểm đến thân thiện nhất thế giới, truy cập ngày 10/2/2010 31. Trung tâm thông tin du lịch (2009), Một số thành tựu trong quá trình phát triển của ngành du lịch 32. Ủy ban thường vụ Quốc hôi (1999), Pháp lệnh du lịch Việt Nam 33. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2001), Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010 34. Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch (2009), Định hướng thị trường du lịch Việt Nam 2009 35. VOVNews, 2/6/2009, Ngành du lịch trước “tác động kép” ngày truy cập 5/2/2010 36. VOV, 12/1/2010, Du lịch Việt Nam 2009 : vượt khó đi lên, truy cập ngày 25/1/2010 B. Tài liệu tiếng Anh 37. ITU (2009), ITC Development Index Report 38. UNWTO, Tourism Highlight 2007 Edition 39. WTTC (2008), Progress and priorities, WTTC annual report 93 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam 2001-2009 1 Năm Tổng lƣợng khách quốc tế Doanh thu ngoại tệ (triệu USD) Chia theo mục đích đến Nghìn lượt người Tăng (%) Du lịch Công việc Thăm thân nhân Mục đích khác Nghìn lượt người Tỷ trọng (%) Nghìn lượt người Tỷ trọng (%) Nghìn lượt người Tỷ trọng (%) Nghìn lượt người Tỷ trọng (%) 2001 2330,8 8,9 1049 1222,1 52,4 401,1 17,2 390,4 16,7 317,2 13,6 2002 2682,2 12,8 1182 1462,0 55,6 445,9 17 425,4 16,2 249,9 11,2 2003 2429,6 -756 1260 1238,5 51,0 468,4 19,3 392,2 16,1 330,6 13,6 2004 2927,9 20,50 1270 1584,0 54,1 521,7 17,8 467,4 16,0 354,8 12,1 2005 3477,5 18,83 2300 2038,5 58,6 495,6 14,3 508,2 14,6 435,2 12,5 2006 3583,5 3,05 2850 2068,9 57,7 575,8 16,1 560,9 15,7 377,9 10,5 2007 4229,3 18,02 3750 2605,7 61,6 673,8 15,9 601,0 14,2 348,8 8,2 2008 4235,7 0,60 4020 2631,9 61,9 844,8 19,9 509,6 12 267,4 6,3 2009 3772,3 - 8,9 3685 2226,4 59,0 783,1 20,8 517,7 13,7 245.1 6,5 1 Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê 94 PHỤ LỤC 2: Thống kê các hãng hàng không tại Việt Nam 2 STT Tên hãng Quốc gia 1 Aeroflot Nga 2 Air France Pháp 3 All Nippon Airways Nhật Bản 4 Asiana Airlines Hàn Quốc 5 British Airways Anh 6 Cathay Pacific Airways Hồng Kông 7 China Airlines Trung Quốc 8 China Southern Airlines Trung Quốc 9 Emirates Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất 10 Eva Air Đài Loan 11 Indochina Airlines Việt Nam 12 Japan Airlines Nhật Bản 13 Jetstar Pacific Airlines Việt Nam 14 Korean Air Hàn Quốc 15 Lao Airlines Lào 16 Lauda Air Áo 17 Lion Air Indonexia 18 Lufthansa Đức 19 Philippine Airlines Philippine 20 Qantas Úc 21 Scandinavian Airlines System Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy 22 Siem Reap Airways Campuchia 23 Singapore Airlines Singapore 24 Thai Airways Thái Lan 25 VietJet Air Việt Nam 26 Vietnam Airlines Việt Nam 2 sách các hàng hàng không tại Việt nam, truy cập ngày 23/4/2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4953_5776.pdf
Luận văn liên quan