Đề tài Chiến lược xuất khẩu ngành ngành da giày Việt Nam cập nhật 2010 - 2015

Tóm tắt 5 1 Giới thiệu 7 1.1 Cơ sở 7 1.2 Các nguyên tắc phân tích 7 1.2.1 Quy mô chiến lược xuất khẩu ngành 7 1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản lý chiến lược 8 1.2.3 Phân tích chuỗi giá trị trong đánh giá năng lực cạnh tranh 8 2 Tầm nhìn 10 3 Đánh giá hiện trạng ngành 12 3.1 Ngành da giày toàn cầu 12 3.1.1 Thị trường toàn cầu 12 3.1.2 Năng lực sản xuất 12 3.1.3 Xu hướng sản phẩm 12 3.2 Phân loại sản phẩm-thị trường 13 3.2.1 Phân loại theo nhóm khách hàng 13 3.2.2 Phân loại theo công dụng sản phẩm 13 3.2.3 Phân loại theo nguyên liệu mũ giày 13 3.3 Hoạt động xuất khẩu 14 3.3.1 Xuất khẩu giày thể thao 15 3.3.2 Xuất khẩu giày da nam nữ 15 3.3.3 Xuất khẩu giày vải 15 3.3.4 Xuất khẩu xăng đan và dép đi trong nhà 15 3.4 Các thị trường xuất khẩu chủ đạo 16 3.4.1 Các nền kinh tế phát triển (Mỹ, EU, Nhật Bản) 16 3.4.2 Các nước Trung Cận Đông và châu Phi 19 3.4.3 Các nước châu Đại Dương (Úc & New Zealand) 20 3.5 Cạnh tranh 20 3.5.1 Đối thủ cạnh tranh 20 3.5.2 Vị thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam 22 3.5.3 Tiếp cận thị trường xuất khẩu. 29 3.6 Chuỗi giá trị hiện tại của ngành 30 3.7 Phân tích chiến lược và chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với Ngành 32 3.7.1 Các chính sách phát triển chiến lược 32 3.7.2 Các chính sách khác của nhà nước - Thuế 32 3.8 Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành 32 3.8.1 Hỗ trợ xúc tiến thương mại 32 3.8.2 Dịch vụ thông tin thương mại 33 3.8.3 Dịch vụ tài chính thương mại 33 3.8.4 Dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu 34 3.8.5 Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác 34 4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) 36 5. Các lựa chọn chiến lược 38 5.1. Chuỗi giá trị tương lai của ngành 38 5.2. Những ưu tiên chiến lược cho việc phát triển trong tương lai 40 Phụ lục 1: Hồ sơ ngành da giày Việt Nam (Nguồn: Hiệp hội Lefaso ) 44 Phụ lục 2: Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu ngành da giày 2007-2009 45 Viettrade 45 Hiệp hội Lefaso 47 Phụ lục 4: Ngành da toàn cầu 48 Phụ lục 5: Các trang web tham khảo 48 Các trang web thương mại toàn cầu 48 Các trang web ngành da giày 48 Phụ lục 6: Tài liệu tham khảo 48

doc50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược xuất khẩu ngành ngành da giày Việt Nam cập nhật 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung ứng cho thị trường nội địa các sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn. Nhóm này chưa có khả năng xuất khẩu. Sản phẩm và quy trình sản xuất Chất liệu giày dép quyết định chất lượng và đẳng cấp sản phẩm. Hiện nay chất liệu da vẫn được đánh giá là cao cấp nhất, tiếp theo là chất dẻo và cao su và các chất liệu khác. Các tính năng đặc thù của giày dép cũng được đánh giá cao, ví dụ như giày dép không thấm nước, giày thể thao có bánh xe, giày dép thời trang hoặc giày dép có chất liệu hoàn toàn từ tự nhiên (vegan & vegetarian shoes-không dùng da và không sử dụng keo dán có nguồn gốc từ động vật). Qui trình sản xuất giày dép bao gồm các công đoạn chính sau: gia công nguyên liệu pha cắt nguyên liệu lắp ráp mũ giày tiền chế đế giày gò ráp đế và hoàn thiện giày KCS và đóng gói Các loại sản phẩm khác nhau sẽ có một số công đoạn sản xuất khác nhau, ví dụ dép đi trong nhà hoặc xăng đan thì không qua khâu gò đế bằng máy. Mức độ gia tăng giá trị là khác nhau ở từng công đoạn sản xuất và đối với từng loại sản phẩm. Đối với giày thể thao và giày vải, công đoạn gia công nguyên liệu bồi vải và cán luyện cao su mang tính quyết định trong khi đó đối với giày nữ, công đoạn pha cắt nguyên liệu có thể gia tăng nhiều giá trị với việc trang trí bán thành phẩm pha cắt như in, thêu. Tương tự như vậy là công đoạn lắp ráp với nhiều hình thức may ráp mũ giày nữ phong phú tạo ra các sản phẩm hợp thời trang. Cạnh tranh trên cơ sở chi phí Sử dụng nguyên liệu thô Thông thường, giày dép có tỉ lệ giá trị nguyên liệu khoảng 25% giá xuất khẩu (CIF) hoặc 10% giá bán lẻ. Nguyên liệu thô chủ yếu là da, vải, chất dẻo và cao su được gia công theo các công đoạn như thuộc da, bồi vải, cán luyện cao su để làm mũ và đế giày. Bí quyết công nghệ trong lĩnh vực bồi vải và cán luyện cao su thuộc về từng nhà sản xuất và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự khác biệt về chất lượng sản phẩm giữa các nhà sản xuất. Phân ngành thuộc da đã có bước phát triển vượt bậc, có tốc độ tăng năng lực sản xuất nhanh nhất, bình quân 34%/năm từ năm 2003. Thực tế sản xuất đạt 73% công suất thiết bị (87 triệu sq ft so với công suất 120 triệu) vào cuối năm 2007. 10 đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm 2/3 tổng công suất (72 triệu sq. ft) trong khi đó 32 đơn vị thuộc da trong nước chỉ có công suất 48 triệu sq ft. Nhiều doanh nghiệp thuộc da đã đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến của Ý, Hà Lan để cung cấp các loại da thuộc bảo đảm tiêu chuẩn cho sản phẩm xuất khẩu. Tuy rằng các doanh nghiệp này đã giúp tăng tỉ lệ nội địa hóa và chủ động nguyên liệu cho ngành giày, nguyên liệu da thô vẫn còn phải nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu. Tương tự như vậy, mặc dù Việt Nam có tiềm năng về cao su, chất dẻo nhưng tỉ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước chỉ đạt 40%; 60% còn lại đều nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc với số lượng và giá cả rất cạnh tranh, làm ngành sản xuất nguyên phụ liệu da giày trong nước chưa thể phát triển được. Đơn cử giá trị nhập khẩu da thuộc và phụ liệu ngành giày năm 2004 là 1.153 và 902 triệu đô la mỹ, chiếm tới 78% tổng giá trị xuất khẩu giày dép năm đó. Tuy nhiên đến nay, năng lực thuộc da trong nước đã tăng lên, giúp giảm bớt sức ép nhập khẩu nguyên liệu. Chi phí nhân công Chi phí nhân công là một trong các yếu tố xem xét hàng đầu khi các hãng và nhà bán lẻ nước ngoài tìm đối tác gia công giày dép vì ngành này cần một lượng lớn lao động thủ công, nhất là trong các khâu sản xuất giày. Mức lương thấp và phụ cấp khiêm tốn phổ biến ở Việt Nam đã tạo ra lợi thế cạnh tranh, thậm chí cả với Trung Quốc là quốc gia gia công giày dép lớn nhất thế giới. Mức tiền lương tối thiểu ở Việt nam là 620,000 đ/tháng Từ 1/5/2009, mức lương tối thiểu ở Việt Nam đã tăng lên 650,000đ (39 USD) so với 112 USD ở miền nam và 50 USD ở miền trung Trung Quốc (PwC, 2008). Việt Nam có một lực lượng lao động trẻ, khéo léo, kiên nhẫn, đặc biệt là lao động nữ. Đến năm 2007, số lao động trong ngành da giày là 610,000 người, chỉ đứng sau ngành dệt may trong số các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động nhất. Tuy vậy, tay nghề của người lao động Việt Nam chưa cao, phần lớn chỉ được đào tạo kèm cặp trong thời gian ngắn và thực hành trên dây truyền sản xuất. Đội ngũ kỹ thuật viên, quản trị doanh nghiệp, điều hành sản xuất kinh doanh còn rất thiếu và ít kinh nghiệm. Việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao đã đẩy mức lương lên cao, làm chi phí lao động trình độ cao cao hơn so với Trung Quốc. Một nghiên cứu của hãng tư vấn PwC năm 2008 cho thấy đối với cấp quản lý, chi phí lao động ở Bình Dương cao hơn từ 20-70% so với miền nam Trung Quốc và 200% so với miền trung Trung Quốc. Chi phí bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp của Việt Nam (26% lương) cũng cao hơn vùng nam Trung Quốc (22.5%) (PwC, 2008). Ngành da giày có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, đặc biệt cho nhóm các lao động phổ thông nông thôn, trong quá trình đô thị hóa nhanh chóng hiện nay, tuy nhiên lao động trong ngành giày chỉ phát triển về lượng chứ chưa về chất, chủ yếu là lao động thủ công đơn giản, năng suất và giá trị gia tăng thấp. Dù rằng Việt Nam còn có thể kỳ vọng vào lợi thế này trong thời gian ngắn tới, lợi thế này không mang tính chiến lược và bền vững về lâu dài khi nền kinh tế đã chuyển sang chu kỳ phát triển mới, không thể cạnh tranh dựa trên động lực sức lao động phổ thông giá rẻ nữa. Bảng 8: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp Trình độ Các ngành chung Ngành da giày Đại học & trên đại học 6-7% 5% Cao đẳng 2.4% 6% Trung cấp 5.9% Công nhân kỹ thuật đào tạo chính qui (có bằng) 24% 34% Công nhân kỹ thuật đào tạo không chính qui (không có bằng) 28% Sơ cấp 3.8% 55% Lao động phổ thông 29.3% (nguồn: Hiệp hội Lefaso, 2008) Thiết bị và trình độ công nghệ Hầu hết các dây chuyền và thiết bị sản xuất giày hiện nay của Việt Nam đều nhập của Hàn Quốc và Đài Loan. Một số khách hàng gia công từ Đài Loan cũng chính là nhà cung ứng thiết bị và công nghệ sản xuất. Hầu như chưa có các doanh nghiệp trong nước sản xuất các máy móc chuyên phục vụ sản xuất giày. Công tác nghiên cứu trang thiết bị ngành giày còn tản mạn chưa được tập trung ở các viện nghiên cứu chuyên về thiết kế, chế tạo các thiết bị sản xuất giày hay ở các cơ sở chế tạo quy mô lớn có phòng thiết kế độc lập và mạnh. Hiện nay, công việc này mới được nhen nhóm ở quy mô nhỏ, thử nghiệm trong các viện nghiên cứu chuyên ngành cơ khí hoặc viện chuyên ngành da giày mà chưa có các nhà nghiên cứu, thiết kế chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Công tác nghiên cứu chế tạo chưa tập trung cũng làm cho chất lượng của sản phẩm chế tạo không cao (lựa chọn nguyên liệu, thiết bị chế tạo, nhiệt luyện...). Bên cạnh đó công tác thông tin, tiêu chuẩn hoá còn hạn chế dẫn đến thực trạng các thiết bị, phụ tùng chế tạo trong nước chưa được tiêu chuẩn hoá, không có khả năng lắp lẫn gây khó khăn cho người sử dụng và hạn chế hiệu quả về kinh tế trong quá trình sửa chữa thay thế. Trình độ công nghệ sản xuất phổ biến ở mức trung bình và trung bình khá. Quá trình sản xuất mới đang được cơ giới hoá mà chưa được tự động hoá. Tỷ lệ công việc làm thủ công hiện còn ở mức cao, điển hình là các công đoạn trải nguyên liệu, bôi keo, đục tán ôdê, mài, xén, kiểm đếm và vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm. Đây chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp khiến cho năng suất lao động của ngành luôn ở mức thấp và do đó người lao động phải thường xuyên làm thêm giờ. Những công nghệ cao như sản xuất các loại giày đặc chủng, giày thể thao chuyên nghiệp đẳng cấp cao, giày y tế và giày thời trang cao cấp hiện còn ở ngoài tầm của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc sử dụng tư vấn chuyên gia trong và ngoài nước còn yếu do ngành chưa có kế hoạch, chưa chủ động. Thực tế chỉ có công việc tư vấn trong quá trình hợp tác gia công sản xuất hoặc kinh doanh hoá chất, nguyên liệu... do các đối tác gia công thực hiện. Ngoài ra ngành cũng có một số cơ hội tư vấn ít ỏi về mặt kỹ thuật do các chuyên gia nước ngoài thực hiện nằm trong khuôn khổ các dự án hỗ trợ kỹ thuật của một số tổ chức quốc tế cho toàn ngành da giày trong đó chủ yếu là khâu thiết kế phần mũ giày chứ chưa phải là toàn bộ quá trình thiết kế tổng thể sản phẩm giày dép. Biểu đồ 3: Tính hiện đại của thiết bị sản xuất giày dép Biểu đồ 4: Thời gian khấu hao của thiết bị sản xuất giày dép (Nguồn: Hiệp hội Lefaso) Năng lực cạnh tranh từ khác biệt hóa sản phẩm Chứng nhận Chưa có một cơ quan kiểm định, chứng nhận chất lượng giày dép và sản phẩm da ở Việt Nam. Các nhà sản xuất Việt Nam thường phải gửi mẫu sản phẩm sang Hồng Kông làm dịch vụ kiểm định theo chỉ định của khách hàng. Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện một số văn phòng đại diện của các tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế như Veritas, SGS nhưng doanh nghiệp chưa khai thác được hết dịch vụ này vì phần lớn phải làm theo chỉ định của khách hàng. Hiệp hội và Viện nghiên cứu da giày cũng đã xúc tiến thành lập đơn vị kiểm định tuy nhiên kế hoạch này vẫn còn nằm trong qui hoạch phát triển trong tương lai. Hiện tại Viện da giày có năng lực thực hiện một số kiểm định (test) cơ bản, chưa đáp ứng được cho nhu cầu hàng xuất khẩu và trong nước. Một số nhà máy lớn và nhà máy 100% vốn nước ngoài có xây dựng phòng lab riêng, đánh giá một số tiêu chí cơ bản phục vụ mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm nội bộ. Cơ quan chứng nhận quốc gia Quarcert ( cũng không thực hiện các chứng nhận đặc thù cho ngành da giày, dù đây là ngành xuất khẩu lớn của đất nước, mà chỉ dừng lại ở các chứng chỉ chung như ISO. Trong tương lai gần, sản giày dép trong nước cũng cần phải có chứng nhận kiểm định chất lượng nhằm bảo vệ khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu giày Việt Nam. Năng lực thiết kế và sáng tạo Đây là điểm quyết định tạo ra giá trị gia tăng rất lớn trong ngành công nghiệp giày. Ý và các nước tây Âu là trung tâm sáng tạo giày thế giới, luôn tạo ra các mẫu mốt mới, xu hướng tiêu dùng mới trên thế giới. Hiện tại ở Việt Nam có xu thế là mọi người thường sao chép sản phẩm thay vì tiến hành đổi mới hay sáng tạo ra sản phẩm mới. Đối với gia công giày dép, phần thiết kế do bên đặt hàng đảm nhận nên năng lực trong nước về thiết kế hầu như không phát triển. Trong một vài năm qua, Hiệp hội Lefaso đã nỗ lực thúc đẩy việc xây dựng năng lực thiết kế và phát triển sản phẩm giày thông qua cuộc thi tạo mốt giày hàng năm, tuy nhiên kết quả mới chỉ dừng ở mức độ phong trào chứ chưa thực sự lôi kéo sự quan tâm của các doanh nghiệp. Liên kết thượng nguồn, hạ nguồn trong ngành và các ngành công nghiệp phụ trợ Các ngành hội nhập mạnh vào nền kinh tế quốc dân thông qua những mối liên kết thượng nguồn(backward linkages) và hạ nguồn (forward linkages) trong ngành và có các ngành phụ trợ hiệu quả dường như có tiềm năng xuất khẩu cao hơn. Một số ngành hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc dân trong khi những ngành khác lại không. Cũng như vậy, những ngành hội nhập mạnh có thể tạo ra các tác động kéo và đầy đối với những ngành nội địa khác. Tuy nhiên, tác động cũng có thể đi theo chiều hướng ngược lại, nghĩa là các ngành có liên hệ thượng nguồn cao sẽ có lợi hơn nếu các ngành phụ trợ thực sự có hiệu quả. Do đó, trong điều kiện thông thường, nếu những liên kết thượng nguồn, hạ nguồn và các ngành phụ trợ càng mạnh thì nền kinh tế càng có sức hấp dẫn, khi các yếu tố khác cân bằng. Liên kết thượng nguồn trong ngành da giày liên quan đến cung ứng nguyên liệu thô như da, chất dẻo và cao su và nguyên liệu chế biến, đặc biệt là da thuộc và cao su lưu hóa. Mặc dù nguồn da nguyên thủy của Việt Nam không phải là có chất lượng cao nhưng năng lực thuộc da trong nước đã dần phát triển trong 6 năm qua. Công nghệ và thiết bị thuộc da cũng thuộc hàng tiên tiến, tuy nhiên vấn đề xử lý ô nhiễm sản xuất còn là một vấn đề nổi cộm đối với các doanh nghiệp thuộc da này. Đối với cao su lưu hóa, các nhà cung ứng trong nước đã đảm nhận được theo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu. Tuy vậy, cung ứng nguyên phụ liệu khác như keo, khóa móc, các chi tiết giày phần lớn đều từ nhập khẩu. Ngành thiết kế form mẫu có ý nghĩa quan trọng hơn cả trong hoạt động hỗ trợ. Ngành giày dép Việt Nam phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các form mẫu nhập khẩu, chỉ có một vài nhà cung ứng phom giày trong nước. Công tác đào tạo nguồn nhân lực với kỹ năng quản lý và tay nghề tốt cũng là một hoạt động bổ trợ rất quan trọng. Hiện nay cả nước mới có 4-5 trường cao đẳng đào tạo cử nhân chuyên ngành da giày từ năm 2000 và chưa có một trường dạy nghề giày và da nào cả. Đội ngũ giáo viên, giáo trình và giáo cụ còn lạc hậu, chưa bắt kịp được với sự phát triển của ngành trên thế giới. Học viên chủ yếu được học về sản xuất giày, chứ không có chuyên ngành quản lý sản xuất, quản lý dự án đầu tư, phát triển sản phẩm, marketing giày dép. Liên kết hạ nguồn với ngành thời trang may mặc, túi xách…gần như không có. Gần đây, ở một số trung tâm bán lẻ quần áo Vinatex ở Việt Nam có xuất hiện mặt hàng giày trẻ em và giày nam. Ở góc độ xuất khẩu, liên kết này là chưa có. Hiển thị trên các chuyên trang mua bán trên internet của các nhà kinh doanh Việt Nam. Mặc dù nhiều nhà sản xuất giày dép ở Việt Nam đã xây dựng được website của riêng mình nhưng nhìn chung họ vẫn chưa được biết đến tại các trang web thương mại trên internet. Các website tiếng Anh của một số nhà sản xuất đã mang lại những ấn tượng tốt về năng lực sản xuất, đặc biệt là đối với những dòng sản phẩm của họ, chứng nhận chất lượng và trang thiết bị tại chỗ (ví dụ trang web của doanh nghiệp Vinh Thông). Trong tương lai, các nguồn tham khảo thông tin về các nhà sản xuất nên được cải thiện tốt hơn. Có thể tham khảo trang web của hiệp hội các nhà sản xuất giày Braxin rất ấn tượng, có chức năng yêu cầu catalogue của các nhà xuất khẩu Trang web chuyên ngành giày có một cơ sở dữ liệu rất phong phú về các nhà sản xuất, cung ứng nguyên phụ liệu, hiệp hội, nhà phân phối, đại lý. Đặc biệt trang web này cho phép quảng bá miễn phí thông tin các doanh nghiệp và tổ chức. Trang web Alibaba mua bán trực tuyến giữa các doanh nghiệp B2B lớn nhất thế giới cũng là một kênh quan trọng của các nhà xuất khẩu ( Cổng Thương mại điện tử quốc gia Việt Nam - Bộ Thương mại là một công cụ có thể sử dụng ( Biểu đồ 5: Số lượng các nhà SX và XNK giày dép hiển thị trên trang web: shoeinfonet.com Tiếp cận thị trường xuất khẩu. Các nhà sản xuất Việt Nam thường thông qua việc tham dự hội chợ, triển lãm ngành da giày quốc tế ở Mỹ hoặc châu Âu để tìm kiếm khách hàng, đối tác gia công. Trong phần lớn các trường hợp đơn vị gia công, đặc biệt là các nhà máy liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trực thuộc một đơn vị điều hành toàn cầu có mạng lưới phân phối hoặc kênh bán hàng của riêng mình. Do đó, mức độ bao quát về thị trường xuất khẩu trong những trường hợp này khá tốt và cập nhật. Trong vài trường hợp xuất khẩu trực tiếp, việc mua hàng được thực hiện thông qua đấu giá trên internet nhờ những công cụ tìm kiếm chuyên môn. Để đáp ứng những hoạt động mua bán theo phương thức này, cần có sự giám sát thường xuyên trong thời gian tới. Hiện nay, các nhà sản xuất giày dép ở Việt Nam vẫn còn yếu trong bán đấu giá trên thị trường (thông qua Internet). Các nhà sản xuất giày dép của Việt Nam thường không có mối liên hệ trực tiếp với những nhà sản xuất ở các nước phát triển. Trong khi đó, những doanh nghiệp này đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh về giá cả và họ chưa thể tổ chức sản xuất ở những nước mà chi phí lao động rẻ. Điều này dẫn đến kết cục là các nhà sản xuất Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội xây dựng quan hệ đối tác với họ. Mặc dù hầu hết các nhà sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam đã xây dựng được trang web của mình nhưng chất lượng của những trang web này vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu về bán hàng hiệu quả qua internet do thiếu thông tin về giá cả và kỹ thuật, số lượng giao hàng tối thiểu, thiếu những điều kiện đối chiếu và số lượng hàng theo tải trọng container. Những thông tin đó thường lại chỉ có bằng tiếng Việt. Một số trang web lại không thường xuyên cập nhật thông tin. Tóm lại, Việt Nam có cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu giống như quán quân Trung Quốc, tuy nhiên năng lực xuất khẩu lại nhỏ hơn tới 4 lần về giá trị, do đó khoảng cách giữa hai quốc gia là rất xa và hầu như không thể rút ngắn được. Hơn nữa, lợi thế cạnh tranh chủ đạo về lao động phổ thông giá rẻ đang ngày càng mất đi trong khi đó năng lực quốc gia về phát triển sản phẩm, năng lực quản lý sản xuất và kinh doanh quốc tế cũng như công nghiệp phụ trợ còn vắng bóng ở Việt Nam. Do chuyên gia công nên cách tiếp cận với những thị trường xuất khẩu để tạo ra lợi thế cạnh tranh ở Việt Nam không chủ động, ở mức độ rất khiêm tốn. Chuỗi giá trị hiện tại của ngành Hình 2 biểu thị chuỗi giá trị hiện tại của ngành. Phần chuỗi giá trị ở quốc gia chỉ gói gọn trong 5 công đoạn sản xuất giày dép sử dụng nhiều lao động thủ công và phụ thuộc tới 60% vào nguyên liệu nhập khẩu, gần như 100% vào thiết kế sản phẩm, công nghệ, thiết bị và phân phối sản phẩm từ đối tác nước ngoài. Hình 2: Chuỗi giá trị hiện tại của ngành giày dép Phần chuỗi giá trị ở quốc gia Cung ứng da thô Cung ứng thiết bị Cung ứng kỹ thuật, công nghệ Cung ứng phụ liệu Kiểm định CL quốc tế Thuộc da-20% Gia công NL Vận chuyển quốc tế TT phân phối của các hãng giày lớn Nhà bán lẻ lớn, siêu thị Nhóm mua lớn Hệ thống cửa hàng bán lẻ của hãng Người tiêu dùng Cung ứng nguyên liệu (cả da thành phẩm) Pha cắt NL Lắp ráp mũ giày Tiền chế đế giày Gò ráp đế & hoàn thiện Thiết kế Môi giới mua hàng- Agents Internet SX phụ liệu-20% Phân tích chiến lược và chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với Ngành Các chính sách phát triển chiến lược Ngành công nghiệp da giày (giày dép xuất khẩu và nguyên phụ liệu) đứng vị trí thứ hai sau dệt may trong danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2006 -2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Nhà nước đã có các phương thức cụ thể nhằm nâng cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm thông qua việc phát triển các ngành phụ trợ như thuộc da, tạo khuôn giày, đế giày, cung cấp máy móc và hoá chất. Để đối phó với các vụ kiện bán phá giá và các rào cản phi thương mại trong xuất khẩu giày dép, một số sách lược vận động hành lang đã được thực thi trong từng vụ việc cụ thể trong thời gian qua. Nhà nước cũng đã nỗ lực xúc tiến để các nước công nhận nền kinh tế thị trường ở Việt Nam để tránh thua thiệt cho các nhà xuất khẩu trong nước. Các chính sách khác của nhà nước - Thuế Các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu nguyên liệu (cho hàng xuất khẩu) và thuế xuất khẩu thành phẩm bằng 0%, theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước. Năm 2009, do tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu làm giảm mạnh xuất khẩu của Việt Nam, chính phủ đã đưa ra một số chính sách kịp thời trong ngắn hạn để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua khó khăn như chương trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cho vay bù lãi suất kích cầu vốn thương mại, trong đó có ngành da giày. Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành Hỗ trợ xúc tiến thương mại Ngành da giày là một trong những ngành trọng tâm của Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia năm 2008. Đây là chương trình đã có những hỗ trợ tích cực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày 19% năm 2008. Năm 2009, chính phủ đã quyết định tiếp tục hỗ trợ tài chính cho chương trình xúc tiến thương mại quốc qua nhằm khuyến khích các ngành xuất khẩu lớn nhằm: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường xuất khẩu; Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu; Nâng cao kiến thức về xuất khẩu và kỹ năng tiếp thị của các doanh nghiệp; Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu cũng như cơ cấu xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu; và Xây dựng hình ảnh về sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới. Thông qua các hoạt động tiếp thị xúc tiến thương mại, đặc biệt là việc tham gia vào các hội chợ thương mại và triển lãm ở nước ngoài theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2007 – 2008, hoạt động ngoại thương đã được các nhà sản xuất của Việt Nam nhận thức tốt hơn và xây dựng năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Danh sách các hoạt động xúc tiến thương mại của ngành da giày được liệt kê ở phụ lục 2. Dịch vụ thông tin thương mại Dịch vụ thông tin thương mại gồm các báo cáo sản phẩm, thị trường và nguyên liệu, dữ liệu hiện có tại các Tổ chức xúc tiến thương mại như Viettrade, VCCI và các trung tâm xúc tiến thương mại lớn trong nước. Các đơn vị này thường cung cấp miễn phí hoặc với mức phí rất thấp. ECVN-Cổng thương mại điện tử Việt Nam (The Vietnam E-Commerce Portal)) được xây dựng theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 266/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2003, cổng này hướng tới mục tiêu phục vụ cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và do Bộ Thương mại điều hành. ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với phương thức kinh doanh tiềm năng là thương mại điện tử (e-commerce) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của họ trong quá trình hội nhập quốc tế. ECVN giúp các doanh nghiệp mua và bán trực tuyến sản phẩm của họ theo phương thức hiệu quả và thuận lợi với quy mô lớn; phương thức B2B-Business to Business (doanh nghiệp – doanh nghiệp), tạo ra sự đóng góp đáng kể vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Trong ba năm đầu tiên (2005-2007), ECVN đã cung cấp dịch vụ miễn phí cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này. ECVN có ba nhiệm vụ chính là hỗ trợ các doanh nghiệp mua bán sản phẩm trực tuyến, cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại trực tuyến và cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với xuất nhập khẩu. Trang web của hiệp hội Hiệp hội Lefaso cũng cung cấp những thông tin và nghiên cứu cập nhật và giá trị về ngành giày dép trong nước và quốc tế. Các nguồn thông tin thương mại khác là sản phẩm của nghiên cứu và dịch vụ tư vấn do các công ty tư vấn cung cấp trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp. Dịch vụ tài chính thương mại Ngân hàng Phát triển của Việt Nam là một thể chế tài chính của nhà nước có nhiệm vụ hỗ trợ các điều kiện kinh doanh thuận lợi và các dịch vụ hỗ trợ (như đảm bảo tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm rủi ro xuất khẩu) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp ở Việt Nam gồm có tài chính dành cho xuất khẩu và nhập khẩu; phát hành Thư tín dụng (LC), xác nhận và thông báo, bảo lãnh, đàm phán và thu thập chứng từ (collection bills); D/A (Nhờ thu trả chậm) và D/P (Nhờ thu trả ngay). Trước kia, trọng tâm dịch vụ thường tập trung vào các công ty lớn là những công ty đi đầu trong lĩnh vực hoạt động, có hệ thống quản lý đảm bảo và cơ chế rõ ràng. Tâm điểm này dường như không được phù hợp lắm khi áp dụng trong ngành da giày với nhiều doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp này thường gặp khó khăn khi sử dụng các dịch vụ về bảo đảm tín dụng và tài trợ thương mại. Một số ngân hàng thương mại gần đây đã bắt đầu cung cấp những khoản vay cho các doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hoạt động tài chính của họ thay vì yêu cầu ký quỹ với điều kiện doanh nghiệp đó đưa ra được tài liệu quyết toán rõ ràng và cụ thể. Một hình thức tài chính thương mại khác do các ngân hàng thương mại khuyến khích thực hiện là dịch vụ bao thanh toán, các ngân hàng sẽ giúp các nhà xuất khẩu được thanh toán sớm hơn trên cơ sở hối phiếu ngân hàng và giấy nợ họ nhận từ nhà nhập khẩu. Tuy nhiên do đặc thù của ngành da giày là chủ yếu làm gia công, nhu cầu vốn vay chủ yếu cho vốn lưu động và tiền trả công cho nhân viên nên các doanh nghiệp trong ngành còn ít tiếp cận, tận dụng các dịch vụ tài chính trong nước. Dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu Nâng cao chất lượng và sự sẵn sàng của hoạt động quản lý chất lượng cùng những dịch vụ kinh doanh khác hiện đang được đặt ưu tiên ở Việt Nam. Kết quả từ cuộc khảo sát được thực hiện giữa MPDF và GTZ năm 2003 GTZ-MPDF Vietnam 2003, Quality Management services Analysis cho thấy không hề có sự giới hạn nào của nhà nước trong hoạt động phát triển thị trường dịch vụ quản lý chất lượng (QMS) cũng như dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu. Dịch vụ quản lý chất lượng phổ biến nhất là thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và đạt được chứng chỉ ISO 9000. Các sản phẩm về quản lý chất lượng khác như các công cụ quản lý chất lượng tổng thể (TQM), quản lý chất lượng (QM) và hệ thống 6 Sigma hiện vẫn chưa thực sự phổ biến với người sử dụng hoặc nhà cung cấp. Nguyên nhân chính của hiện trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích lâu dài do những nhân tố này mang lại cho doanh nghiệp và thiếu nguồn lực tài chính. Tổng Cục đo lường chất lượng là một cơ quan nhà nước duy nhất cung cấp thông tin về tiêu chuẩn chất lượng về các thị trường xuất khẩu và tư vấn cũng như cấp chứng nhận về quản lý chất lượng dịch vụ hoặc các tiêu chuẩn ISO liên quan cho các doanh nghiệp. Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác Việt Nam đang thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Theo đó các hiệp hội ngành hàng sẽ được hưởng hỗ trợ tài chính một phần để trang trải chi phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại và marketing. Chương trình này do Bộ Thương mại và Bộ Tài chính quản lý và Cục Xúc tiến Thương mại thực hiện. Thêm vào đó, Cục Xúc tiến Thương mại cũng đang thực hiện một chương trình chiến lược về thương hiệu quốc gia với mục địch xúc tiến xuất khẩu. Theo chương trình này, các nhà xuất khẩu sẽ được hưởng các hoạt động hỗ trợ như đào tạo và các hoạt động hỗ trợ khác trong việc marketing và quảng bá thương hiệu sản phẩm của họ. Hiệp hội Da giày Việt Nam (Hiệp hội Lefaso) và Hội Da giày Thành phố Hồ Chí Minh (SLA) là hai hiệp hội ngành hàng da giày lớn nhất tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1990, Hiệp hội Lefaso là tổ chức liên kết kinh tế, xã hội tự nguyện của các nhà sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và dịch vụ da giày thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam. Năm 2008, Hiệp hội Lefaso có 185 hội viên và là là thành viên của Hiệp hội các nhà sản xuất giày khu vực Châu Á (gồm các hiệp hội thành viên: HongKong, Đài loan, Trung quốc, Thái lan, Indonesia, Malaysia, Phillipine, Hàn quốc, Nhật, Việt nam và Ân Độ). Hiệp hội SLA có thành viên là các nhà sản xuất da và giày dép ở miền nam Việt Nam. Dưới đây là một số hoạt động chính của Hiệp hội Lefaso: Hoạt động đại diện:  Đại diện cộng đồng doanh nghiệp ngành có tiếng nói với chính phủ, các bộ, ngành giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành. Xây dựng định hướng phát triển ngành. Đại diện ngành và cộng đồng các doanh nghiệp giải quyết các vấn để liên quan tới tranh chấp thương mại, chủ trì chương trình xúc tiến thương mại (trong nước và quốc tế), bảo vệ quyền lợi của cộng đồng doanh nghiệp. Đóng góp ý kiến trong xây dựng cơ chế chính sách mới liên quan tới ngành. Thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Hoạt động hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp: Tổ chức các hoạt đông xúc tiến thương mại. Dịch vụ đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư tài chính. Dịch vụ tư vấn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin chuyên ngành: Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngành. Thống kê, phân tích tổng hợp và dự báo. Xuất bản bản tin, tạp chí và các ấn phẩm chuyên ngành. Cục xúc tiến thương mại (Vietrade) cũng thực hiện một chương trình chiến lược quảng bá hình ảnh quốc gia nhằm mục tiêu nâng cao xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu có thể được lợi từ chương trình này thông qua các khóa đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật về marketing và thiết kế nhãn hiệu sản phẩm. Nhiều công ty tư nhân có vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty kinh doanh có thể kết nối các nhà cung cấp nhỏ với các thị trường lớn. Thậm chí bản thân các doanh nghiệp nhỏ có thể hoạt động dưới hình thức hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ khác hoặc hoạt động theo nhóm. Hệ thống tự phát này cũng được đánh giá cao ở Việt Nam. Tóm lại, mặc dù đã có mạng lưới hỗ trợ thương mại và các chính sách của nhà nước, vẫn cần phải phát triển hơn nữa để hỗ trợ sâu hơn, cụ thể hơn và ưu tiên hơn, một mặt nhằm tối ưu hóa các đầu tư của nhà nước và mặt khác giúp đỡ các ngành chủ lực trong bức tranh toàn cảnh xuất khẩu của nền kinh tế, trong đó ngành xuất khẩu giày dép là một ví dụ. 4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) Phân tích SWOT được thực hiện trên cơ sở thực trạng ngành da giày như đã trình bày ở các phần trên. Bảng 9: Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Nguồn lao động trẻ và khéo tay có sẵn. Chi phí lao động thấp so với các nước trong vùng Đứng trong nhóm 5 nước sản xuất và xuất khẩu giày dép hàng đầu thế giới Điệu kiện địa lý thuận lợi, có các trung tâm gia công giày tập trung ở Bình Dương và Hải Phòng, đều gần các cảng biển lớn. Mô hình sản xuất của một số đơn vị liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Năng lực sản xuất sản phẩm ở các phân đoạn thị trường trung, cao cấp và có xu hướng tăng trưởng: giày thể thao thương hiệu, giày da nam, nữ Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, có thể phục vụ nguồn khách hàng gia công ổn định Phương thức sản xuất không toàn diện, chủ yếu là phương thức gia công Lợi nhuận gia công rất thấp, chủ yếu gia công công đoạn có giá trị gia tăng thấp dựa vào lao động phổ thông giá rẻ Thiếu năng lực thiết kế, cung ứng nguyên vật liệu, kiểm định, marketing, phân phối và hậu cần Thiếu lao động trình độ kỹ thuật và quản lý cao Thiếu liên kết ngành, liên kết quốc gia Không có thương hiệu giày dép quốc tế (trừ Bitis) Cơ hội Thách thức Là địa điểm gia công tốt sau Trung Quốc Hợp tác đối tác với các nhà SX nhóm sản phẩm thị trường ngách cao cấp ở Tây Âu để giảm chi phí sản xuất, tiếp cận marketing và thiết kế, công nghệ. Phát triển thị trường Nhật Bản, châu Đại Dương, Nam Phi, Trung Đông thông qua các hiệp định hợp tác thương mại song phương và WTO Nhu cầu tăng lên về sản phẩm giày dép thời trang có vòng đời ngắn Phát triển phân loại sản phẩm thị trường cao cấp giày mũ da giá cạnh tranh, thiết kế đẹp, theo kịp xu hướng thời trang ở EU Môi trường kinh doanh được cải thiện và cơ sở hạ tầng thuận lợi Môi trường chính trị xã hội ổn định Phân loại thị trường sản phẩm giá rẻ ở các nước phát triển có xu hướng giảm đi trong tương lai Xu hướng tiêu dùng nhấn mạnh đến thiết kế hợp thời trang và sản phẩm chất lượng cao, bảo đảm sức khỏe và thoải mái Khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa đến hồi kết Đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại ở các thị trường chính Rào cản kỹ thuật, yêu cầu về tiêu chuẩn MT, nhãn mác, trách nhiệm xã hội của DN Không được hưởng qui chế ưu đãi thuế GSP-General system preference của EU Lợi thế nhân công giá rẻ ngày càng giảm do mức sống trung bình tăng lên Các vấn đề xã hội nảy sinh từ các khu công nghiệp tập trung đông lao động phổ thông 5. Các lựa chọn chiến lược Các lựa chọn chiến lược được xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển của ngành và vị trí hiện tại của ngành trong chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Tuy nhiên, không phải tất cả các công đoạn của chuỗi đều có giá trị gia tăng cao nhất tương ứng với năng lực xuất khẩu của ngành. Vì thế, các nguồn lực và sự hỗ trợ nên được tập trung cho các các công đoạn có triển vọng gia tăng giá trị cao nhất, phù hợp với năng lực xuất khẩu nhất, trong trung hạn. Câu hỏi lựa chọn chiến lược của ngành da giày là liệu có nên tiếp tục vị thế gia công xuất khẩu sản phẩm giá trị trung bình thấp hay là tìm cách thoát ra khỏi cái bóng gia công của người khổng lồ Trung Quốc để giữ lại nhiều hơn giá trị gia tăng cho quốc gia, ngành? Lựa chọn 1: Giữ vị thế gia công xuất khẩu sản phẩm giá trị trung bình thấp Lựa chọn này đồng nghĩa với việc ngành hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng gia công trong tất cả các công đoạn (trừ sản xuất) và chi phí lao động nói chung phải luôn được duy trì ở mức thấp hơn để đảm bảo tính cạnh tranh quốc gia về chi phí sản xuất, vì thị trường sản phẩm giày dép giá trị trung bình và thấp thế giới luôn có xu hướng giảm giá. Do vậy, lựa chọn này là không phù hợp so với tầm nhìn của ngành da giày Việt Nam. Lựa chọn 2: Thoát ra khỏi cái bóng gia công đơn thuần, xây dựng hình ảnh giá trị cao và tích cực về ngành giày dép Việt Nam Lựa chọn này phù hợp với tầm nhìn của ngành theo hướng phát triển ngành da giày thành ngành xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, tự đứng vững trên thị trường thế giới mà không phụ thuộc vào gia công. Năng lực nội tại của ngành, vì vậy cần phải được xây dựng và củng cố, đặc biệt là năng lực sản xuất toàn bộ. Dưới đây là phần phân tích chuỗi giá trị tương lai của ngành đối với lựa chọn này. 5.1. Chuỗi giá trị tương lai của ngành Có bốn cách để gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm xuất khẩu: 1) tăng cường hiệu quả hoạt động (gia tăng giá trị) ở tất cả các khâu của chuỗi hiện tại; 2) giữ lại các giá trị lớn hơn bằng cách giảm hao hụt trong chuỗi; 3) mở rộng biên giới quốc gia của chuỗi (ngành sản xuất trong nước đảm nhiệm được nhiều công đoạn chuỗi hơn) và 4) mở rộng sản xuất hoặc/và mở ra các chuỗi giá trị mới trong ngành hoặc các ngành liên quan. Trên thực tế thường có sự kết hợp giữa các cách trên nhằm tạo ra giá trị gia tăng tối đa được giữ lại tại quốc gia. Biểu đồ 5 đưa ra đề xuất chuỗi giá trị tương lai của thị trường giày dép nhằm đưa ra các đề xuất chiến lược, được thể hiện trong bảng dưới đây. Hình 3: Chuỗi giá trị tương lai của thị trường giày dép Thuộc da Internet Môi giới mua hàng- Agents Thiết kế, phát triển SP Gò ráp đế & hoàn thiện Tiền chế đế giày Lắp ráp mũ giày Pha cắt NL Cung ứng nguyên liệu Người tiêu dùng Hệ thống cửa hàng bán lẻ của hãng Nhóm mua lớn Nhà bán lẻ lớn, siêu thị TT phân phối của các hãng giày lớn Vận chuyển quốc tế Gia công NL Kiểm định CL sp Cung ứng phụ liệu Cung ứng kỹ thuật, công nghệ Cung ứng thiết bị Cung ứng da thô SX phụ liệu Phần chuỗi giá trị ở quốc gia Trong chuỗi giá trị tương lai này, biên giới quốc gia sẽ mở rộng thêm ở 3 công đoạn: thiết kế phát triển sản phẩm, sản xuất phụ liệu và kiểm định chứng nhận sản phẩm. Những công đoạn này một mặt giúp gia tăng giá trị và năng lực cạnh tranh của giày dép Việt Nam, mặt khác giúp chủ động nguyên liệu trong sản xuất và tiết kiệm chi phí đồng thời chủ động về xuất xứ sản phẩm thông qua việc nội địa hóa sản phẩm ở mức độ cao. Đối với việc gia tăng giá trị ở từng công đoạn của chuỗi, ngành nên tập trung vào sản xuất giày da cao cấp, giày thể thao chất lượng cao, giày thời trang và giày dép thân thiện với môi trường để tận dụng lợi thế tay nghề nhân công khéo léo, nguyên liệu vải, cao su và ngành công nghiệp thuộc da trong nước. Những phân loại sản phẩm này cũng nằm trong xu thế đi lên của thị trường toàn cầu. Việc thâm nhập trực tiếp vào kênh phân phối toàn cầu còn nằm ngoài tầm với của ngành trong năm năm tới. Tuy nhiên có thể từng bước tiếp cận các kênh này thông qua hợp tác đối tác chiến lược với các đối tác lựa chọn. 5.2. Những ưu tiên chiến lược cho việc phát triển trong tương lai Những ưu tiên mang tính chiến lược dưới đây đã được xác định nhờ việc phân tích vị trí của ngành và xu thế phát triển trong 3 đến 5 năm tới. Mỗi chiến lược ưu tiên đều kèm theo các sáng kiến, các tổ chức có trách nhiệm chính và đề xuất về nguồn lực thực hiện. Hầu hết trách nhiệm thuộc về Bộ Công thương với đơn vị phụ trách xúc tiến thương mại, Cục xúc tiến thương mại và Hiệp hội Da giày Việt Nam. Bên cạnh những ưu tiên chiến lược cho toàn ngành, từng nhóm nhà sản xuất xuất khẩu chủ đạo cũng cần có những ưu tiên chiến lược cụ thể. Đối với các cơ sở sản xuất 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh thì cần phải đảm bảo điều kiện đầu tư tốt, chi phí sản xuất thấp để giữ chân các doanh nghiệp này, trong khi đó đối với các doanh nghiệp vốn trong nước có năng lực xuất khẩu thì lại cần có những chính sách giúp tăng năng lực sản xuất nội tại một cách toàn diện và bền vững. Các doanh nghiệp loại nhỏ thì nên tập trung xây dựng thương hiệu trong nước trước và có thể tìm hiểu thị trường các nước Asean lân cận để từng bước thâm nhập vào các thị trường này. Các doanh nghiệp này có thể hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ DNVVN, chương phát triển thị trường trong nước (hội chợ, triển lãm trong nước). Các doan nghiệp này cần lựa chọn phân loại sản phẩm thị trường tăng trưởng đồng thời phù hợp với năng lực của nhà sản xuất. Cần có sự đồng thuận rất lớn giữa các doanh nghiệp trong ngành để vừa phân chia thị trường, tránh cạnh tranh lẫn nhau (chia phần miếng bánh chứ không tranh phần) vừa giúp nhà nước phân chia hợp lý các nguồn lực hỗ trợ nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho tất cả các doanh nghiệp. Vai trò kết nối của hiệp hội mang tính tối cần thiết, có thể làm đầu mối tìm đối tác hợp tác mở trường đào tạo nghề giày, tập trung vào thiết kế, phát triển sản phẩm và quản trị kinh doanh ngành giày dép và sản phẩm da. Đối tác từ các trung tâm giày tiếng tăm ở EU Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Bồ Đào Nha là các tiềm năng. Biểu đồ 6 minh họa mối tương quan động thuận giữa các nhóm sản xuất ở Việt Nam với thị trường và với nhau Biểu đồ 6: Tương quan các nhà sản xuất Việt Nam và “miếng bánh” thị trường TT nội địa DNVVN trong nước DN trong nước làm XK DN đầu tư nước ngoài, liên doanh TT các nước phát triển EU, Mỹ, Nhật, châu Đại Dương TT ngách Bảng 10 dưới đây đưa ra các sáng kiến chiến lược, danh mục các đơn vị/ tổ chức có trách nhiệm và các nguồn lực chủ yếu cần thiết nhưng không xếp theo thứ tự ưu tiên. Trên thực tế, có một số sáng kiến khó nhận biết hơn các sáng kiến khác. Chúng tôi cho rằng, nếu những sáng kiến chủ yếu này không được thực hiện thì khó có thể đạt được mục tiêu về chiến lược xuất khẩu ngành. Bảng 10: Các sáng kiến chiến lược Sáng kiến Các tổ chức có trách nhiệm thực hiện Nguồn lực tài chính Về phía nhà nước: Đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định thông qua các thủ tục hành chính, thuế, hải quan thông thoáng, minh bạch. Ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ cung cấp nguyên phụ liệu tại chỗ: Chú trọng phân ngành thuộc da Khuyến khích xây dựng các khu công nghiệp tập trung, qui mô vừa và nhỏ có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh để sản xuất nguyên phụ liệu tại chỗ Có chính sách ưu đãi (giảm thuế) cho các doanh nghiệp sản xuất phụ liệu. Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài rõ ràng, ổn định. Xúc tiến việc công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường để giảm rủi ro bị kiện thương mại. Xúc tiến việc ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương, tạo điều kiện cho giày dép xuất khẩu từ Việt Nam có được lợi thế về thuế quan và phi thương mại khác. Bảo đảm điều kiện xã hội và bảo vệ quyền lợi cho công nhân. Đảm bảo nguồn cung ứng điện cho sản xuất ổn định. Về phía ngành da giày: Xây dựng năng lực của Viện Nghiên cứu Da giày nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong ngành: Viện đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thiết kế mẫu mốt thời trang, ra mẫu chào hàng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm, mở rộng thị trường. Viện chủ động trong nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Kết quả nghiên cứu có thể được triển khai ở quy mô nhỏ hoặc sản xuất thử nghiệm. Viện hình thành các bộ phận sản xuất thử nghiệm: sản xuất giầy dép (các đơn hàng nhỏ, đặc chủng hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu), sản xuất các loại hàng mềm, thiết kế các mẫu giầy thời trang. Viện là nơi đào tạo các cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý chuyên ngành cũng như công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp trong ngành và là nơi cung cấp các tài liệu giảng dạy, thông tin tư vấn, dịch vụ KHKT của ngành. Viện được trang bị các thiết bị nghiên cứu, kiểm tra các loại nguyên phụ liệu, hoá chất của ngành đảm bảo đa vào sử dụng các loại nguyên liệu an toàn, đúng yêu cầu của khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp. Đào tạo tay nghề lao động chất lượng cao để sẵn sàng tiếp nhận công nghệ, kiến thức cao cấp thông qua việc xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề da giày cao cấp, tạo điều kiện hợp tác giữa các trường, viện quốc tế, chuyên gia của các đối tác chính với các đơn vị trong nước. Cải thiện môi trường và giảm thiểu ô nhiễm trong lĩnh vực thuộc da: Xây dựng nhà xưởng và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động nhằm thực hiện tốt các yêu cầu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Đầu tư các cơ sở xử lý chất thải (rắn, lỏng, khí) với các công nghệ hỗn hợp đặc biệt trong ngành thuộc da nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm chi phí chôn lấp. Việc đầu tư các cơ sở xử lý chất thải theo hướng tập trung cho từng cụm doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và bảo vệ môi trường, thực hiện theo phương thức BOT. Xây dựng cơ sở dữ liệu chung của ngành nhằm phục vụ công tác dự báo và chống sức ép thương mại, đặc biệt là dữ liệu về năng lực sản xuất và thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu chính. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp giày, da và sản phẩm da thông qua vai trò của hiệp hội. Phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại (bộ Công Thương) và các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức và hỗ trợ: Các chương trình hợp tác đối tác quốc gia, quảng bá cấp ngành Các chương trình phát triển, kiểm nghiệm sản phẩm ở cấp độ quốc gia Các hội trợ, triển lãm quốc tế. Về phía doanh nghiệp: Tích cực liên kết đối tác với các nhà SX châu Âu có thương hiệu riêng cho thị trường ngách để học tập kinh nghiệm phát triển sản phẩm, marketing, đào tạo nhân lực cao cấp để từng bước chủ động trực tiếp tiếp cận với thị trường EU và thị trường phát triển khác (Nhật, châu Đại Dương, Trung Đông) với các sản phẩm cho thị trường ngách, giá trị cao, bảo vệ môi trường, hợp thời trang. Chủ động lựa chọn phương thức sản xuất, thị trường ngách phù hợp với năng lực và định hướng của doanh nghiệp. Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội Lefaso. Các bộ KHĐT, Công Thương, LĐ TBXH Lefaso, Viện Nghiên cứu Da giày và đơn vị chủ quản bộ Công Thương Doanh nghiệp NSNN NSNN, tài trợ của tổ chức quốc tế (Mutrap) NSNN, tài trợ của tổ chức quốc tế (ILO) NSNN NSNN Tài trợ của các tổ chức quốc tế NSNN Hội phí Hội phí, vốn phát triển kinh doanh của DN NSNN (hỗ trợ xúc tiến thương mại) Vốn phát triển kinh doanh của DN Phụ lục 1: Hồ sơ ngành da giày Việt Nam (Nguồn: Hiệp hội Lefaso ) Bảng 11: Doanh thu xuất khẩu phân theo thị trường (đơn vị: triệu USD) Nước 2,000 2,001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 EU 1,010 1,117 1,274 1,540 1,699 1,689 1,847 2,043 2,160 Mỹ 88 114 197 282 423 611 803 885 1,075 Nhật Bản 78 64 54 62 31 94 113 115 138 Canada 19 20 29 34 50 73 87 79 93 Úc 19 20 24 21 28 31 39 49 45 New Zealand 6 5 5 3 3 4 6 5 7 Các nước khác 247 236 264 607 434 538 696 818 1,249 Tổng 1,468 1,576 1,846 2,550 2,668 3,040 3,592 3,994 4,768 Bảng 12: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu (đơn vị: % tổng doanh thu) Nhóm sản phẩm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 giày thể thao 61% 64% 76% 72% 69% 67% 73% 68% giày vải 11% 5% 5% 2% 3% 7% 6% 5% giày nữ, da 16% 18% 14% 19% 22% 19% 15% 20% sandal và loại khác 13% 14% 5% 6% 6% 6% 6% 7% Tổng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Biểu đồ 7: Doanh nghiệp ngành da giày và năng lực sản xuất (triệu đôi) Số lượng lao động đến cuối năm 2007: 610,000 người (chưa kể lao động trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và tại các cơ sở sản xuất nhỏ) Phụ lục 2: Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu ngành da giày 2007-2009 Viettrade Số TT Hoạt động Thời gian Địa điểm Hỗ trợ kinh phí của nhà nước (tr đồng) 2009 (dự kiến) 13,779 1 Hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam lần thứ 19 (Vietnam Expo 2009) 08-12/4 Hà Nội 643 2 Tham gia Hội chợ xuất nhập khẩu Trung Quốc 2009 lần thứ 105 (China Import and Export Fair - CIEF 2009) 15-30/4 Quảng Châu 1,777 3 Tổ chức Triển lãm quốc gia hàng xuất khẩu Việt Nam tại LB Nga 2009 9/2009 Moscow 4,493 4 Tham gia Hội chợ quốc tế doanh nghiệp nhỏ và vừa Trung Quốc (China International Small and Medium Enterprises Fair) 22-26/9 Quảng Châu 732 5 Kiến thức công nghiệp thương mại trên kênh VTV2 2009 Việt Nam 953 6 Chương trình xúc tiến thương mại trên kênh VTV4 2009 Việt Nam 861 7 Tổ chức đoàn giao thương tại thị trường Israel 4 /2009 Tel Aviv 934 8 Tổ chức đoàn giao thương tại thị trường Đức, Ba Lan Quí I - II Berlin, Postdam, Warsava 1,386 9 Xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Venezuela Quí II Caracas, Maracaibo, Valencia 2,000 2008 13,260 1 Chương trình XTTM quốc gia bằng phương tiện truyền hình 2008 Hà Nội 1,470 2 Tổ chức Hội chợ Thương mại quốc tế Vietnam Expo 2008 9 –13/4 Hà Nội 906 3 Tham gia Hội chợ Trung Quốc-ASEAN tại Trung Quốc (ASEAN –China Expo) 10/2008 Nam Ninh 3,617 4 Tổ chức Hội chợ Thương mại Việt Nam tại Lào 2 –6/12 Viêng Chăn 1,531 5 Tham gia Hội chợ Quốc tế doanh nghiệp nhỏ và vừa Trung Quốc (China International Small and Medium Enterprise Fatr) và giao thương doanh nghiệp Việt Nam-Trung Quốc 13 - 21/4 Quảng Châu 637 6 Tham gia Hội chợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thế giới tại Hồng Kông (World SME Expo) 12/2008 Hồng kông 1,483 7 Khảo sát thị trường Úc và New Zealand Quý IV Sydney, Melbourne, Auckland 1,072 8 Khảo sát, nghiên cứu xuất khẩu hàng giày dép sang thị trường Brazin và Achentina 4/2009 Brazilia, Rio de Janeiro, Buenos Arires, La Plata 1,298 9 Khảo sát thị trường Panama và Venezuela 3/2009 Panama, Caracas 1,246 2007 35,822 1 Tham gia hội chợ ASEAN - Trung Quốc 2007 10/2007 Nam Ninh- Quảng Tây- Trung Quốc 3,620 2 Tham gia hội chợ Las Vegas Market tại Hoa Kỳ 25-28/7/07 Las Vegas- Hoa Kỳ 2,483 3 Tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Việt- Trung 2007 11/2007 Lào Cai- Việt Nam 763 4 Hội chợ thương mại và giao thương doanh nghiệp Việt - Lào 10/2007 Vientiane, Lào 942 5 Tham gia hội chợ thương mại quốc tế New Delhi (IITF) 2007 11/2007 New Delhi- Ấn Độ 625 6 Tổ chức đoàn khảo sát thị trường và giao thương tại Nhật Bản 5-6/2007 Tokyo,  Fukuoka - Nhật Bản 927 7 Khảo sát thị trường và giao thương tại Thái Lan 5/2007 Bangkok, Thái Lan 328 8 Khảo sát, giao thương, xúc tiến thương mại tại Singapore và Malaysia 09/2007 Singapore,  Malaysia 375 9 Khảo sát, giao thương, xúc tiến thương mại tại Indonesia 08 -09/07 Jakarta, Surabaya - Indonesia. 525 10 Khảo sát và giao thương tại Úc và New Zealand. 10-11/07 Sydney, Melbourne-Úc, Auckland- Newzealand 1,080 11 Khảo sát thị trường Ả - rập Xê - út 5/2007 Riyadh, Jeddah- Ả rập Xê út. 573 12 Chương trình khảo sát và giao thương mặt hàng giày dép năm 2007 đi 2 thị trường Mexico và Braxin. 6/2007 Mexico, Braxin 312 13 Cổng thương mại điện tử quốc gia EVN 2007 4,660 14 Xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia 2007 18,610 Hiệp hội Lefaso Số TT Hoạt động Thời gian Địa điểm Hỗ trợ kinh phí của nhà nước (tr đồng) 2009 3,764 82 Tham gia Hội chợ quốc tế giày tại Đức (GDS Dusseldorf)) 11-20/3 Dusseldorf 1,465 83 Tham gia Hội chợ giày quốc tế tại Hoa Kỳ (World Shoe Show) Tháng 7 Las Vegas 1,083 85 Hoàn thiện năng lực thiết kế và phát triển sản phẩm giày dép tại CH Czech Tháng 6, 7, 8 CH Czech 1,216 2008 7,729 1 Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành da giày 2008 Hà nội 586 2 Tổ chức cho các cơ quan truyền thông nước ngoài đến Việt Nam viết bài quảng bá cho xuất khẩu da giày Việt Nam Tháng 9 Tp.HCM 99 3 Đào tạo và tư vấn thiết kế giày da thời trang phục vụ xuất khẩu Tháng 7, 8 Hà nội, Tp.HCM 572 4 Đào tạo và nâng cao chất lượng da giày, đáp ứng yêu cầu sản xấut sản phẩm xuất khẩu 2008 Hà Nội 209 5 Tham gia hội chợ giày quốc tế tại Đức (GDS 105 Dusseldorf) kết hợp khảo sát thị trường Đức Tháng 3 Dusseldorf, Berlin 1,504 6 Tham gia hội chợ giày quốc tế tại Đức (GDS 106 Dusseldorf) kết hợp khảo sát thị trường Hà Lan Tháng 9 Dusseldorf, Rotterdam 1,504 7 Tham gia hội chợ giày quốc tế tại Hoa kỳ (World Shoe Show) Tháng 2 Las Vegas 764 8 Tham gia hội chợ giày quốc tế tại Hoa kỳ (World Shoe Show) kết hợp với chuyến khảo sát thị trường giày dép Mêhico Tháng 8 Las Vegas, Mehyco 1,411 9 Tham gia hội chợ Expo Riva Schuh tại Italy Tháng 2 Riva del Garda 540 10 Tham gia hội chợ Expo Riva Schuh tại Italy Tháng 6 Riva del Garda 540 2007 8,330 1 Mua tạp chí chuyên ngành da giày 77 2 Mời báo chí nước ngoài vào Việt Nam viết bài 9/2007 Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội. 138 3 Tư vấn thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm và vẽ phác hoạ 2007 453 4 Đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp trong nước để đẩy mạnh xuất khẩu giày dép 2007 661 5 Tham dự trưng bày tại hội chợ giày quốc tế GDS (103+ 104), Dusseldorf 5- 7/3 và 15 - 17/9 Messe Dusseldorf- Đức 2,325 6 Tham dự hội chợ World Shoe Show tại Lasvegas- Hoa Kỳ 01-04/02/2007 LasVegas Neveda- Hoa Kỳ 615 7 Tham gia hội chợ World Shoe Show - Las Vegas- Hoa Kỳ kết hợp khảo sát thị trường giày dép Canada 04-14/8/2007 LasVegas Neveda- Hoa Kỳ 1,226 8 Tham dự trưng bày tại hội chợ Garda- Italy và kết hợp khảo sát thị trường da giày Italy 16-19/6/2007 Garda del Rival- Italy 812 9 Triển lãm chuyên ngành da giày quốc tế tại Tp. Hồ Chí Minh 18-20/9/2007 Tp. Hồ Chí Minh 520 10 Tham gia trưng bày tại hội chợ HongKong 28-30/3 và 4-6/10 Hong Kong 917 11 Chương trình khảo sát thị trường Úc và New Zealand 15-25/11/2007 Sydney- Melbourn- Newzealand 585 (nguồn: Viettrade, 2009) Phụ lục 4: Ngành da toàn cầu Phụ lục 5: Các trang web tham khảo Các trang web thương mại toàn cầu Các trang web ngành da giày Phụ lục 6: Tài liệu tham khảo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 156/2006/QĐ-ttg ngày 30/6/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010. Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010, Bộ thương mại, tháng 3/2006. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giày Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020 (cập nhật và hoàn thiện đến hết năm 2006), Hiệp hội Da giày Việt Nam. Số liệu thống kê ngành da giày, Hiệp hội Da giày Việt Nam. Nghiên cứu thị trường ngành giày dép EU, CBI, 4/2008 Nghiên cứu thị trường ngành giày thể thao EU, CBI, 4/2008 Nghiên cứu thị trường ngành giày dép Bỉ, CBI, 4/2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược xuất khẩu ngành Ngành Da giày Việt Nam Cập nhật 2010-2015.doc
Luận văn liên quan