Đề tài Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi cề thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN. Tuy vậy trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là chính sách ưu đãi thuế TNDN một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; mặt khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Từ thực tiễn này, đề tài “ chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu. 2. Mục đích của nghiên cứu - Để hiểu rõ hơn về chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam. - Đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm: + Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chính sách phù hợp hơn với các thông lệ cũng như qui ước quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên tác giả nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thông qua nghiên cứu tình huống quận Tân Bình. Bên cạnh đó, để khách quan hơn tác giả có sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa kinh tế trường Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh về tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với các công ty tư nhân nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung ưu đãi của thuế TNDN ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ đạo của công trình nghiên cứu này là phương pháp tình huống. Các kỹ thuật khảo sát thực tế, thống kê mô tả và suy diễn cũng được sử dụng để giải quyết mục tiêu đề ra. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về ưu đãi thuế TNDN Chương 2: Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thời gian qua (2005 – 2007) Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 Phương pháp chủ đạo của công trình nghiên cứu này là phương pháp tình huống. Các kỹ thuật khảo sát thực tế, thống kê mô tả và suy diễn cũng được sử dụng để giải quyết mục tiêu đề ra. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về ưu đãi thuế TNDN Chương 2: Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thời gian qua (2005 – 2007) Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 2.1.2.1 Khu vực ngoài KCN Tân Bình . 18 2.1.2.2 KCN Tân Bình . 24 2.2 Tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với một số công ty tư nhân ở Việt Nam - Kết quả nghiên cứu của khoa Kinh Tế trường Đại Học Quốc Gia TP.HCM 28 2.3 Đánh giá về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian qua . 30 2.3.1 Ưu điểm 30 2.3.2 Nhược điểm . 33 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 . 38 3.1. Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 . 38 3.1.1 Định hướng về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 38 3.1.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 38 3.1.1.2 Phù hợp với tiến trình hội nhập 39 3.1.2 Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 . 40 3.1.2.1 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40 3.1.2.2 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc tế . 40 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 . .41 3.2.1 Hoàn thiện chính sách 41 3.2.1.1 Nội dung ưu đãi thuế TNDN 42 3.2.1.2 Luật đầu tư 45 3.2.2 Về phía cơ quan quản lý thuế . 46 3.2.3 Về phía doanh nghiệp . 46 3.3 Các giải pháp hỗ trợ 47 Kết luận . Phụ Lục . Danh mục tài liệu

pdf90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười tàn tật. Cơ sở kinh doanh xác định là dành riêng cho lao động là người tàn tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có đủ các điều kiện sau: - Được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. - Có giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. - Sử dụng từ 10 lao động trở lên, trong đó có trên 51% số lao động là người tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Số lao động còn lại chủ yếu là thân nhân của người tàn tật, người góp vốn cổ phần và người có trình độ quản lý, chuyên môn, khoa học - kỹ thuật. - Có quy chế hoặc điều lệ hoạt động phù hợp với đối tượng lao động là người tàn tật. h) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Các hoạt động dạy nghề được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm này phải có đủ các điều kiện sau: - Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn. - Hoạt động đúng ngành nghề ghi trong giấy phép hành nghề hoặc ngành nghề đã đăng ký với cơ quan lao động - thương binh và xã hội có thẩm quyền. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và đã đăng ký nộp thuế. 4. Hợp tác xã; cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức thu nhập thấp được miễn thuế, giảm thuế TNDN, cụ thể như sau: a) Miễn thuế TNDN đối với hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. b) Miễn thuế TNDN đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. c) Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được miễn thuế của tháng đó. 5. Miễn thuế, giảm thuế TNDN cho các trường hợp sau: a) Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu tư nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. b) Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại điểm 2.13 Mục III, Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được. Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty Nhà nước có đủ điều kiện về lao động nữ nhưng không trực tiếp kinh doanh thì không giảm thuế theo tiết này. 6. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế TNDN, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh không hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với số thuế TNDN phát hiện tăng thêm. Số thuế TNDN phát hiện tăng thêm cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức thuế suất hiện hành hoặc mức thuế suất ưu đãi (nếu có) cơ sở kinh doanh đang được hưởng. Trong thời gian đang miễn thuế, giảm thuế TNDN, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế TNDN miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì cơ sở kinh doanh chỉ miễn thuế, giảm thuế TNDN theo số thuế TNDN do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Ngoài ra cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, nộp thuế điều chỉnh và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành. 2. Đối với các trường hợp miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục IV Phần này thì hợp tác xã, cá nhân kinh doanh, chủ hộ cá thể kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có xác nhận của chính quyền phường, xã gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua hội đồng tư vấn thuế cùng cấp ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế. Phụ lục 2 ● Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) A. Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo 1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm. 2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép. 3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều. 4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật. 5. Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh. 6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm. 7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. 8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp. II. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới 9. Trồng, chăm sóc rừng. 10. Nuôi trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác. 11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ. 12. Sản xuất giống mới, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. 13. Sản xuất, khai thác, tinh chế muối. III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao 14. Ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học. 15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường. 16. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải. 17. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. IV. Sử dụng nhiều lao động 18. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên. V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng 19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao 20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá. 21. Thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh. 22. Thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi. 23. Xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế. VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác 24. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên. 25. Dịch vụ cứu hộ trên biển. 26. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các KCN, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội. B. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo 1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng. 2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang. 3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại. 4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện. 5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. 6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm. 7. Phát triển công nghiệp hoá dầu. 8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính. 9. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y. 10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y; 11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu. 12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới. 13. Sản xuất sản phẩm điện tử. 14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim. 15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn. 16. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực. 17. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe. 18. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu. 19. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da, . II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới 20. Trồng cây dược liệu. 21. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm. 22. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp. 23. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản. 24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi. 25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi. III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao 26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử lý tràn dầu. 27. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải. 28. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu. IV. Sử dụng nhiều lao động 29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động. V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng 30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn. 31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn. 32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước. 33. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt. 34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc 35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học. 36. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân. 37. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao. 38. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật. 39. Đầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí. VII. Phát triển ngành nghề truyền thống 40. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa. VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác 41. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 42. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: phát triển tàu biển, máy bay, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao, phương tiện chở công-ten-nơ, phương tiện vận tải viễn dương. 43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị. 44. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm. 45. Sản xuất đồ chơi trẻ em. 46. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân. 47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ. 48. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh. 49. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm. 50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất. 51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy. 52. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da. 53. Dự án đầu tư sản xuất trong các KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Phụ lục 3 DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ (Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) __________ S T T Tỉ nh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn 1 Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thị xã 2 Cao Bằn g Toàn bộ các huyện và thị xã 3 Hà Gia ng Toàn bộ các huyện và thị xã 4 Lai Châ u Toàn bộ các huyện và thị xã 5 Sơn La Toàn bộ các huyện và thị xã 6 Điệ n Biên Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên 7 Lào Cai Toàn bộ các huyện Thành phố Lào Cai 8Tuy ên Qua ng Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang 9 Bắc Gia ng Huyện Sơn Động Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa 1 0 Hoà Bìn h Các huyện Đà Bắc, Mai Châu Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy 1 1 Lạn g Sơn Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng 1 2 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy 1 3 Thái Ngu yên Các huyện Võ Nhai, Định Hóa Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ 1 4 Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ 1 5 Quả ng Nin h Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. Huyện Vân Đồn 1 6 Hải Phò ng Các huyện đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải 1 7 Hà Na m Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm 1 8 Na m Địn Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng h 1 9 Thái Bìn h Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải 2 0 Nin h Bìn h Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô 2 1 Tha nh Hoá Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Thạch Thành, Nông Cống 2 2 Ngh ệ An Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương 2 3 Hà Tĩnh Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc 2 4 Quả ng Bìn h Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện còn lại 2 5 Quả ng Trị Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông Các huyện còn lại 2 6 Thừ a Thiê n Huế Huyện A Lưới, Nam Đông Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang 2 7 Đà Nẵn g Huyện đảo Hoàng Sa 2 8 Quả ng Na m Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm 2 9 Quả ng Ngã i Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh 3 0 Bìn h Địn h Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ 3 1 Phú Yên Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa Các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa, Tuy An 3 2 Khá nh Hoà Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh 3 3 Nin h Thu ận Toàn bộ các huyện 3 4 Bìn h Thu ận Huyện đảo Phú Quý Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam 3 5 Đắk Lắk Toàn bộ các huyện 3 6 Gia Lai Toàn bộ các huyện và thị xã 3 7 Ko m Tum Toàn bộ các huyện và thị xã 3 8 Đắk Nôn g Toàn bộ các huyện 3 9 Lâm Đồn g Toàn bộ các huyện Thị xã Bảo Lộc 4 0 Bà Rịa Huyện đảo Côn Đảo Huyện Tân Thành - Vũn g Tàu 4 1 Tây Nin h Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu Các huyện còn lại 4 2 Bìn h Phư ớc Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành 4 3 Lon g An Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng. 4 4 Tiền Gia ng Huyện Tân Phước Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây 4 5 Bến Tre Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại Các huyện còn lại 4 6 Trà Vin h Các huyện Châu Thành, Trà Cú Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần 4 7 Đồn g Thá p Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười Các huyện còn lại 4 8 Vĩn h Lon g Huyện Trà Ôn 4 9 Sóc Trăn g Toàn bộ các huyện Thị xã Sóc Trăng 5 0 Hậu Gia ng Toàn bộ các huyện Thị xã Vị Thanh 5 1 An Gia ng Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên Các huyện còn lại 5 2 Bạc Liêu Toàn bộ các huyện Thị xã Bạc Liêu 5 3 Cà Mau Toàn bộ các huyện Thành phố Cà Mau 5 4 Kiê n Gia ng Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá 5 5 Địa bàn khác Các khu công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phụ lục 4 ● Theo thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có qui định I. Đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm: - Mức và thời hạn được hưởng ưu đãi : Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư (không thuộc ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư) và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Thủ tục thực hiện ưu đãi : Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03-4A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. II. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập có dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế TNDN: - Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Phần B “Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư” của Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ. - Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Phần A “Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư” của Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ. - Đầu tư vào địa bàn thuộc “Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn” của Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ. - Đầu tư vào địa bàn thuộc “Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” của Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ. 1/ Ưu đãi về thuế suất: *. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: - Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. *. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: - Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. * Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: - Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi (10%, 15%, 20%) hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất là 28%. 2/ Ưu đãi miễn, giảm thuế: + Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. + Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. + Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. + Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03-4A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. III/ Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại - Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bộ Tài chính sẽ có Thông tư hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03-4B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. IV/ Các trường hợp ưu đãi miễn thuế, giảm thuế khác 1/ Cơ sở kinh doanh được miễn thuế TNDN cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau: * Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03- 4C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. * Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03- 4D/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. * Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03- 4Đ/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. * Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số; Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật; Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03- 4E/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. 2/ Miễn thuế TNDN cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. 3/ Miễn thuế TNDN cho hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. 4/ Miễn thuế TNDN cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03- 4G/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. 5/ Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế TNDN tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ. Về thủ tục thực hiện ưu đãi: Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Lập Phụ lục Mẫu số 03-4H/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính nộp cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. Phụ lục 5 QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ----- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: /2008/QH12 ---------------------------------------------- LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (SỬA ĐỔI) CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOÁ 12 KỲ HỌP THỨ 3 ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Điều 14. Thuế suất ưu đãi 1. Doanh nghiệp mới thành lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm. 2. Doanh nghiệp mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, KCN do Chính phủ quyết định thành lập được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm. 3. Đối với các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư như các dự án có quy mô lớn và công nghệ cao, thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi có thể dài hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ. Điều 15. Miễn thuế, giảm thuế 1. Doanh nghiệp mới thành lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn (4) năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín (9) năm tiếp theo. 2. Doanh nghiệp mới thành lập hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, KCN do Chính phủ quyết định thành lập được miễn thuế tối đa không quá hai (2) năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn (4) năm tiếp theo. 3. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 14 và thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được tính kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu. Điều 16. Ưu đãi đối với đầu tư mở rộng Doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được trích khấu hao nhanh đối với tài sản cố định đầu tư theo quy định của Chính phủ. Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác 1. Miễn thuế TNDN cho nhà đầu tư góp vốn bằng bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. 2. Giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ. 3. Giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ; miễn thuế TNDN đối với phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số. Điều 20. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN 1. Ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 17 và Điều 18 của Luật này với thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế, kể cả thu nhập khác quy định tại Điều 3 của Luật này. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. 3. Việc ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 không áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 8 của Luật này. Doanh nghiệp có lỗ từ chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của hoạt động này trong thời gian chuyển lỗ quy định tại Điều 18, Luật này. Phụ lục 6 Theo tài liệu điều tra, Công ty TNHH Grobest&I-Mei Industrial Việt Nam (gọi tắt là Công ty Grobest, địa chỉ tại KCN Amata, Biên Hòa, Đồng Nai) được thành lập năm 2000, vốn đầu tư gần 5 triệu USD, ngành nghề chính là chế biến thủy, hải sản đông lạnh để xuất khẩu và sản xuất thức ăn cho tôm, cá (làm nguồn nguyên liệu cho chế biến). Trong đơn đăng ký cấp phép đầu tư, Công ty Grobest đề nghị được miễn thuế lợi tức trong hai năm kể từ khi kinh doanh có lãi, và được giảm 50% mức thuế suất cho hai năm tiếp theo với mức thuế 15%. Lợi dụng chính sách ưu đãi để trốn thuế Nguyện vọng của Công ty Grobest được đáp ứng hơn cả sự mong đợi. Theo giấy phép đầu tư của Ban quản lý các KCN Đồng Nai cấp, Công ty Grobest được miễn thuế TNDN trong bốn năm kể từ khi DN kinh doanh có lãi và giảm 50% trong bốn năm tiếp theo, mức thuế suất là 10% (thay vì 15%). Theo Ban quản lý các KCN Đồng Nai, sở dĩ Công ty Grobest được hưởng ưu đãi như vậy là do sử dụng nguồn nguyên liệu, vật tư trong nước, việc sản xuất thức ăn cho tôm, cá chủ yếu là để tạo nguồn cho chế biến thủy, hải sản đông lạnh xuất khẩu là dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, Công ty Grobest không thực hiện đúng theo giấy phép (sản xuất thức ăn cho tôm, cá để làm nguồn nguyên liệu) mà đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất thức ăn cho tôm cá, chủ yếu tiêu thụ nội địa và thu lãi vài chục tỉ đồng ngay trong năm đầu tiên. Theo qui định, với hoạt động kinh doanh này, lẽ ra Công ty Grobest phải chịu mức thuế TNDN là 15% và thời gian miễn thuế chỉ hai năm. Hơn nữa, theo văn bản của Tổng cục Thuế ngày 5-2-2008 trả lời về việc miễn, giảm thuế ở Công ty Grobest thì công ty này không được hưởng chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Tuy nhiên, lợi dụng sự nhập nhằng giữa sản xuất tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, từ năm 2000-2003 Công ty Grobest đã hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế hàng chục tỉ đồng. Ngoài ra, theo hồ sơ của chúng tôi, còn có đến trên 20 DN khác (chủ yếu các DN có vốn đầu tư nước ngoài) được Cục Thuế Đồng Nai "ưu ái" trong việc miễn, giảm thuế TNDN. Nhiều DN sau khi hết thời gian được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế nhưng vẫn được tiếp tục kê khai thuế giảm 50% của nhiều năm tiếp theo, làm thất thoát tiền thuế hàng chục tỉ đồng. Miễn giảm rồi lại truy thu Năm 2004, Cục Thuế Đồng Nai có quyết định về việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2003 tại Công ty Grobest. Biên bản kiểm tra xác định số thuế phải truy thu của công ty này là trên 5,4 tỉ đồng. Phía Công ty Grobest cam kết "sau khi hỏi Bộ Tài chính về trường hợp ưu đãi thuế TNDN sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Cục Thuế Đồng Nai". Sau khi "hoãn binh", công ty này đã có được công văn trả lời của Bộ Tài chính đồng ý miễn thuế TNDN bốn năm kể từ khi kinh doanh có lãi (từ năm 2001 đến hết 2004), và giảm 50% thuế TNDN trong bốn năm tiếp theo (từ 2005 đến hết 2008), thuế suất TNDN là 10%. Căn cứ vào công văn này, Cục Thuế Đồng Nai ký biên bản điều chỉnh quyết toán thuế TNDN năm 2003 của Công ty Grobest từ 5,4 tỉ đồng thành bằng 0. Liên tiếp các năm từ 2004-2006, Cục Thuế Đồng Nai tiếp tục áp dụng nội dung công văn của Bộ Tài chính để miễn, giảm thuế TNDN cho Công ty Grobest trên 14,7 tỉ đồng. Tại Công ty cổ phần dây và cáp điện Taya (có nhà máy tại KCN Biên Hòa II, Đồng Nai), Bộ Tài chính cũng ban hành công văn đồng ý cho công ty này được miễn, giảm thuế TNDN trong ba năm (2004-2006), gây thất thoát ngân sách nhà nước trên 10,7 tỉ đồng. Cục Thuế Đồng Nai đã miễn, giảm thuế trái qui định cho 13 DN khác (trong số 24 DN bị kiểm tra), gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước về thuế TNDN trên 68,3 tỉ đồng. Theo Cục Thuế Đồng Nai, tất cả các quyết định miễn, giảm thuế cho các DN đều căn cứ trên "tinh thần" công văn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành. Vụ việc đổ bể vào năm 2007 khi Cục Thuế Đồng Nai tiến hành thanh tra việc miễn, giảm thuế tại các DN. Ngày 23-1, Cục Thuế Đồng Nai ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với Công ty Grobest, buộc truy thu thuế TNDN 14,7 tỉ đồng (2004-2006). Một vị lãnh đạo Cục Thuế Đồng Nai cho biết tại buổi làm việc với Công ty Grobest về việc điều chỉnh thuế TNDN đã xác định số tiền truy thu tại công ty này từ 2003-2006 là trên 36 tỉ đồng. Ngày 26-2, Ban quản lý các KCN Đồng Nai đã có văn bản "Điều chỉnh ưu đãi thuế TNDN của Công ty Grobest", nêu rõ: đối với hoạt động sản xuất thức ăn cho tôm, cá tiêu thụ tại thị trường nội địa, thuế suất TNDN là 15% và thời hạn giảm, miễn thuế TNDN là hai năm. Những phi vụ miễn giảm thuế siêu tốc TT - Có hay không sự 'giúp sức' của một số người trong lĩnh vực thuế-tài chính để các doanh nghiệp dễ dàng được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế (sai qui định) hàng trăm tỉ đồng? Tài liệu điều tra của Tuổi Trẻ cho thấy đã hé lộ đường dây 'chạy' miễn, giảm thuế có qui mô lớn. Theo điều tra của Tuổi Trẻ, Công ty Kế toán kiểm toán tư vấn VN (Công ty AACC, có văn phòng tại phố Thái Thịnh, Hà Nội và văn phòng tại 59 Hoàng Sa, P.Đa Kao, Q.1, TP.HCM) có vai trò trung tâm trong các thương vụ "chạy" công văn "đi và về" từ cục thuế các tỉnh, thành lên Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế để xin miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho các DN. Những hợp đồng béo bở Năm 2005, thời điểm xảy ra vụ "lình xình" truy thu thuế tại Công ty Grobest thì ông Hà Quốc Khánh - tổng giám đốc Công ty AACC - xuất hiện. Thông qua mối quan hệ tại Phòng thuế đầu tư nước ngoài Cục Thuế Đồng Nai, ông Khánh biết được số thuế mà Công ty Grobest phải nộp là 5,4 tỉ. Ngày 8-1-2005, ông Khánh gặp ông Lin Hsien Yu (giám đốc Công ty Grobest) và ký kết một hợp đồng kinh tế cam kết: "bên B (Công ty AACC) sẽ cung cấp cho bên A (Công ty Grobest) dịch vụ tư vấn ưu đãi thuế TNDN về việc xin phê duyệt của Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Thuế cho phép bên A được hưởng mức ưu đãi thuế TNDN là miễn thuế TNDN bốn năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong bảy năm tiếp theo, thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian hoạt động bên A". Giá hợp đồng là 155.000 USD, được trả thành ba đợt: đợt một sau khi ký hợp đồng tạm ứng 20.000 USD, đợt hai trả 110.000 USD "ngay sau khi họp với Bộ Tài chính và có xác nhận ưu đãi thuế TNDN cho bên A", đợt ba trả phần còn lại "sau khi có phê duyệt chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Thuế cho bên A được hưởng ưu đãi thuế như nêu trên". Ngày 19-1-2005, ông Khánh trao tận tay Công ty Grobest văn bản 735/TCDN do ông Phan Văn Hiển, phó vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại (TCĐN, Bộ Tài chính), ký với nội dung: "Công ty Grobest được miễn thuế TNDN bốn năm kể từ khi kinh doanh có lãi (2001- 2004) và giảm 50% thuế TNDN trong bốn năm tiếp theo (2005-2008), thuế suất thuế TNDN là 10%...". Không dừng lại ở đó, ngày 13-7-2005, Công ty Grobest tiếp tục được tư vấn làm văn bản gửi Bộ Tài chính về việc miễn giảm thuế TNDN cho những năm tiếp theo. Ngày 18-8- 2005, Bộ Tài chính có công văn số 10385 do ông Vũ Xuân Hiếu, vụ phó Vụ Tài chính đối ngoại, ký trả lời: "Ngoài bốn năm được miễn thuế TNDN (2001-2004) và giảm 50% thuế TNDN cho bốn năm (2005-2008), Công ty Grobest còn được giảm 50% thuế TNDN phải nộp cho ba năm từ 2009-2011". Dựa vào công văn 10385, Cục Thuế Đồng Nai ký xác nhận miễn, giảm thuế TNDN cho Công ty Grobest đến năm 2011, dù công ty này không hội đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước trên 36 tỉ đồng. "Chạy" giảm thuế trong ngày Công ty AACC còn làm "cò” dịch vụ miễn, giảm thuế TNDN cho nhiều DN khác trên địa bàn Đồng Nai có "hiệu lực" ngay trong ngày với những lời lẽ trong thư chào hàng hoặc nội dung hợp đồng rất... thẳng thừng. Trong thư chào hàng gửi cho Công ty cổ phần dây và cáp điện Taya (Công ty Taya, địa chỉ KCN Biên Hòa 2), ông Hà Quốc Khánh đặt thẳng vấn đề: "Theo hiểu biết của AACC, đến năm 1998 công ty đã hết thời hạn được ưu đãi đầu tư. Nếu được chỉ định AACC sẽ trợ giúp cho công ty trong việc xin thêm ưu đãi thuế TNDN, cụ thể là giảm 50% cho hai năm 2004-2005". Điều này cho thấy AACC nắm rất rõ thông tin về thuế của các DN và có kế hoạch "khai thác" một cách hiệu quả và lâu dài. Ngày 2-8-2005, AACC ký hợp đồng cùng Công ty Taya với phí dịch vụ 900 triệu đồng với nội dung "Công ty AACC sẽ giúp Công ty Taya xin thêm ưu đãi thuế TNDN, cụ thể giảm 50% cho hai năm 2004-2005". Lạ lùng thay, cũng ngay trong ngày 2-8-2005, ông Hà Quốc Khánh đã chuyển văn bản số 9697/BTC-TCĐN của Bộ Tài chính gửi Công ty Taya phê duyệt cho công ty này được miễn giảm 50% thuế TNDN trong ba năm 2004- 2006 (so với hợp đồng được "khuyến mãi" thêm một năm). Điều này cho thấy nhiều khả năng Công ty AACC đã có trong tay công văn của Bộ Tài chính trước khi tiến hành ký hợp đồng dịch vụ "chạy" giảm thuế. Từ công văn này, Cục Thuế Đồng Nai đã điều chỉnh quyết toán thuế từ 2004-2006 cho Công ty Taya được giảm trên 10,7 tỉ đồng. Vẫn ngày 2-8-2005, Bộ Tài chính ban hành thêm công văn số 9698/BTC-TCĐN phê duyệt cho một công ty khác được miễn, giảm thuế trong nhiều năm với mức thuế suất 10%. Mới đây, Thanh tra Bộ Tài chính đã kiến nghị với lãnh đạo Bộ Tài chính cần đính chính hoặc hủy bỏ công văn số 9697/BTC-TCĐN và 9698/BTC-TCĐN về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cho các DN do trái với văn bản của Bộ Tài chính. Đường dây "chạy" thuế? Theo điều tra của Tuổi Trẻ, hầu hết các hợp đồng của Công ty AACC đều có sự cam kết rất cụ thể trong việc xin phê duyệt của Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Thuế cho phép DN được miễn, giảm thuế trong thời hạn bao nhiêu năm với thuế suất là bao nhiêu phần trăm. Điều đáng nói là xác suất thành công của các hợp đồng "tư vấn" giữa AACC và các DN là rất lớn (gần như tuyệt đối). Bù lại, các DN sẵn sàng trả một khoản phí không nhỏ để "tiết kiệm" một khoản thuế phải nộp từ vài tỉ đến hàng chục tỉ đồng. Chỉ riêng tại Đồng Nai, Công ty AACC đã ký nhiều hợp đồng dịch vụ miễn, giảm thuế TNDN cho DN với chi phí được hưởng lên tới hơn chục tỉ đồng. Trong một số hợp đồng, Công ty AACC khai thác triệt để các DN bởi những điều khoản rất táo bạo và trắng trợn. Đơn cử, tại hợp đồng kinh tế số 002-05/AACC-HN/HĐKT ngày 8-1-2005 do ông Hà Quốc Khánh ký với Công ty Grobest, ngoài phí dịch vụ 155.000 USD, còn ghi thêm "từ 2006-2011, nếu bên A có lãi thì hằng năm bên A sẽ trả thêm chi phí tư vấn cho bên B 10% trên số thuế TNDN phải nộp tiết kiệm được". Tài liệu thu thập bước đầu cho thấy chỉ trong năm 2004-2005, thông qua Công ty AACC, ông Phan Văn Hiển đã ký chín văn bản, Tổng cục Thuế ký một văn bản, Cục Thuế Đồng Nai ký 14 văn bản phê duyệt cho 24 DN được ưu đãi miễn, giảm thuế. Điều đáng nói là tất cả văn bản của Bộ Tài chính về miễn, giảm thuế do Công ty AACC làm dịch vụ cho các DN ở Đồng Nai đã được Thanh tra Bộ Tài chính xác định là trái với qui định cần phải bãi bỏ. Bước đầu Cục Thuế Đồng Nai xác định việc miễn, giảm thuế trái qui định đã gây thiệt hại rất lớn cho ngân sách nhà nước về thuế TNDN. Chỉ riêng 13 DN (trong số 24 DN) được miễn, giảm thuế, Nhà nước bị thiệt hại trên 68,3 tỉ đồng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I) Sách tham khảo 1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 và 2003 2. Thông tư 134 /2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 3. Nghị định 24 hướng dẫn chi tiết luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003. 4. Giáo trình thuế của các giảng viên Khoa Tài chính Nhà Nước, trường Đại Học Kinh Tề TP Hồ Chí Minh. 5. Báo cáo tổng kết công tác thuế cáu Chi Cục Thuế Tân Bình qua các năm 2005, 2006 và 2007. II) Các trang Web tham khảo 1. Trang web của Cục Thuế HCM 2. Bộ tài chính 3. Sở KH và ĐT HCM 4. Uỷ Ban Quận Tân Bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
Luận văn liên quan