Rút ngắn xuất nhập kho: Quá trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu còn chậm vì phải trãi qua từng khâu để phê duyệt, cần rút ngắn quá trình trên bằng cách bàn giao lại quyền cho các cán bộ có trách nhiệm chứ không cần phải gửi các chứng từ lại cho giám đốc ký duyệt rồi mới nhập hay xuất được, nhưng phải kết hợp với bộ phận kế toán cũng như là bộ phận quản lý kho để tránh tình trạng sai sót hay là có sự lơi là ở khâu quản lý.
* Khi thanh toán cho nhà cung cấp
Xem xét hợp đồng: Trước khi thanh toán cho nhà cung cấp công ty cần xem xét kỹ hợp đồng về số tiền phải thanh toán cũng như phương thức thanh toán để công việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, chính xác cũng như tránh được các rũi ro có thể xảy ra. Xem xét các khoản chiếc khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng như các khoản giảm giá hàng bán để thanh toán hợp lý.
Chọn lựa phương thức thanh toán: Hiện nay các công ty, doanh nghiệp thường thanh toán tiền hàng cho người bán thông qua hai phương thức: Thanh toán ngay và ghi sổ. Công ty nên chọn phương thức thanh toán phù hợp để đảm báo quá trình thanh toán được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng.
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chu trình mua, nhập kho nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung cấp tại công ty TNHH thức ăn chăn nuôi G&H, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào thẻ kho ghi nhận việc nhập kho nguyên vật liệu.
+ Phiếu nhập kho gồm 3 liên. 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên giao kế toán nguyên vật liệu, liên còn lại giao cho kế toán thanh toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán, lưu trữ.
+ Khi nguyên vật liệu đã được nhập kho nhân viên kho đem biên bản nhận nguyên vật liệu lên phòng kinh doanh. Tại đây nhân viên đối chiếu, kiểm tra về số lượng nhận bao nhiêu so với số lượng đặt, trừ bao bì bao nhiêu,… sau khi kiểm tra xong nhân viên trình trưởng phòng ký duyệt, sau đó fax qua cho người bán để yêu cầu lập hóa đơn. Nếu người bán chấp thuận sẽ xuất hóa đơn gửi cho công ty qua bưu điện.
2.2.3.3. Lưu đồ chứng từ trong chu trình
Lưu đồ 2.2: Lưu đồ xử lý nhận hàng, nhập kho
Bộ phận nhận hàng Bộ phận kho
C
Nhà cung cấp
Phiếu giao hàng
(được kiểm tra)
Phiếu giao hàng
Lập phiếu
nhập kho
Đối chiếu,
kiểm tra
3
2
Phiếu nhập kho 1
Phiếu giao hàng
(được kiểm tra)
3
2
Phiếu nhập kho 1
(được ký)
C
A
Kế toán
NVL
Kế toán
phải trả
Thẻ kho
Ghi thẻ kho
2.2.4. Chu trình lập và luân chuyển chứng khi thanh toán cho người bán.
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn mua hàng: do người bán phát hành, ghi nhận toàn bộ thông tin liên quan đến việc bán hàng: người mua, mặt hàng bán, số lượng,…
+ Phiếu nhập kho: do thủ kho công ty lập và có 3 liên
+ Giấy đề nghị thanh toán: lập bởi bộ phận kinh doanh, đề nghị thanh toán các khoản mua nguyên vật liệu
2.2.4.2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
+ Khi các hóa đơn mua hàng chuyển về công ty, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu yêu cầu thanh toán gởi Ban giám đốc ký.
+ Sau khi phiếu yêu cầu thanh toán đã được duyệt nhân viên phòng kinh doanh sẽ gửi phiếu yêu cầu thanh về phòng kế toán để thực hiện thanh toán và ghi sổ.
+ Khi nhận các hóa đơn chứng từ ở các phòng, bộ phận gởi về như: đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán và hóa đơn GTGT, nhân viên phòng kế toán của công ty tiến hành tập hợp lại các hóa đơn, chứng từ đó lại để làm thủ tục thanh toán.
+ Tại đây nhân viên kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra xem các hóa đơn, chứng từ này có phù hợp không, nếu phù hợp sẽ tiến hành lập ủy nhiêm chi và thanh toán, nếu chưa phù hợp sẽ yêu cầu các bộ phận liên quan (kho, kinh doanh) điều chỉnh bổ sung cho hợp lý.
+ Khi các hóa đơn, chứng từ đã hợp lý sẽ được trình lên cho cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt.
+ Sau khi kế toán trưởng đã phê duyệt phiếu đề nghị thanh toán sẽ được đưa cho kế toán thanh toán lập ủy nhiệm chi và gửi cho kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt, để thực hiện thanh toán.
+ Ủy nhiệm chi sau khi được duyệt sẽ chuyển cho ngân hàng làm thủ tục thanh toán tiền cho người bán, sau khi thanh toán xong ủy nhiệm chi được ngân hàng gửi về công ty.
+ Khi nhận được ủy nhiệm chi kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phải trả.
+ Các hóa đơn, chứng từ, sổ sách được kế toán in ra và lưu trữ.
2.2.4.3. Lưu đồ chứng từ trong chu trình
Lưu đồ 2.3: Lưu đồ xử lý thanh toán tiền
Phòng kế toán
Đơn
đặt hàng
Đối chiếu
ghi sổ
Sổ chi tiết
phải trả
Kiểm tra, lập
ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi
Phòng
kinh doanh
Kho hàng
N
Đơn đặt hàng
Phiếu nhập kho
Hóa đơn mua
Ủy nhiệm chi
Phiếu
nhập kho
Hóa đơn
mua hàng
A
2.2.4.4. Tài khoản sử dụng trong chu trình
- Tài khoản 1111: “Tiền Việt Nam”
- Tài khoản 1121: “Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam”
- Tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”
2.2.4.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình
Ngày 06/08/ 2012 công ty mua 500 kg Thavimix 5100 của công ty TNHH Thái Việt Long theo hóa đơn số 0000451, ký hiệu SP/11P, giá chưa thuế là 43.000.000 thuế GTGT 5%, chưa thanh toán.
Nợ TK 1521 Thavimix 5100 43.000.000
Nợ TK 133 2.150.000
Có TK 331 Thái Việt Long 45.150.000
Ngày 09/08/2012 nhận thông báo từ ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho công ty TNHH thương mại sản xuất Mỹ Nông theo yêu cầu của công ty là 15.750.000.
Nợ 331 Mỹ Nông 15.750.000
Có 1121 15.750.000
Ngày 15/08/2012 nhận thông báo từ ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho công ty TNHH thương mại sản xuất Mỹ Nông theo yêu cầu của công ty là 23.520.000.
Nợ 331 Bình An 24.150.000
Có 1121 24.150.000
Ngày 17/08/2012 công ty mua 400 kg Thavimix 1665 của công ty TNHH Thái Việt Long theo hóa đơn số 0000893, ký hiệu SP/11P. giá chưa thuế là 43.000.000 thuế GTGT 5%, chưa thanh toán.
Nợ TK 1521 Thavimix 1665 23.600.000
Nợ TK 133 1.180.000
Có TK 331 Thái Việt Long 24.780.000
Ngày 28/08/2012 nhận thông báo từ ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho công ty TNHH thương mại - dịch vụ An Huy theo yêu cầu của công ty là 55.000.000.
Nợ 331 An Huy 55.000.000
Có 1121 55.000.000
Ngày 30/08/2012 nhận thông báo từ ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho chi nhánh công ty cổ phần Á Châu theo yêu cầu của công ty là 5.460.000
Nợ 331 chi nhánh Á Châu 5.250.000
Có 1121 5.250.000
2.2.4.6. Sổ sách sử dụng trong chu trình
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Mẫu số S31 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 8/2012
Tài khoản: 331
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Loại tiền : VNĐ
Người bán: Công TNHH Thái Việt Long
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
06/8/2012
000451
06/8/2012
- Mua 500 kg Thavimix 5100 chưa trả tiền
1521
43.000.000
133
2.150.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
09/8/2012
09/8/2012
- Thanh toán tiền bằng chuyển khoản
1121
15.750.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15/08/2012
15/08/2012
- Thanh toán tiền bằng chuyển khoản
1121
24.150.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
17/08/2012
000632
17/08/2012
- Mua 400 kg Thavimix 1665 chưa trả tiền
1521
23.600.000
133
1.180.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
28/08/2012
28/08/2012
- Thanh toán tiền bằng chuyển khoản
1121
55.000.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
30/08/2012
30/08/2012
- Thanh toán tiền bằng chuyển khoản
1121
5.250.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
- Cộng số phát sinh
815.800.000
1.126.225.000
- Số dư cuối kỳ
310.425.000
Người ghi sổ
Ngày........ tháng ....... Năm
( Ký ,họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký ,họ tên)
2.2.5 Chu trình lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí mua nguyên vật liệu
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT: do người bán chuyển giao cho công ty về các khoản vận chuyển nguyên vật liệu.
- Hóa đơn mua hàng: do người bán giao cho công ty để công ty theo dõi và thanh toán.
- Ủy nhiệm chi: Chi trả tiền nguyên vật liệu cho người bán thông qua ngân hàng
- Biên lại thu tiền phí: các trạm thu phí khi xe chở nguyên vật liệu đi qua.
2.2.5.2. Chu trình lập và luân chuyển chứng từ
+ Nhân viên phòng kinh doanh phụ trách đặt mua nguyên vật liệu của công ty dựa vào hợp đồng mua bán đã ký kết với khách hàng để thực hiện việc nhận hàng.
+ Nhân viên mua hàng sẽ trực tiếp đi nhận hàng về và làm các thủ tục nhập kho nếu hợp đồng nhận hàng tại kho người bán. Nếu người bán giao hàng nhân viên sẽ xuống kho trao đổi về việc nhập kho.
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu nếu hợp đồng đã bao gồm vận chuyển thì công ty chỉ chờ nhận nguyên vật liệu, nếu không bao gồm vận chuyển công ty sẽ thuê các dịch vụ: vận chuyển, nâng hạ rỗng, …chuyển nguyên vật liệu về công ty.
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu trong nước, xe do công ty thuê vận chuyển nguyên vật liệu về kho của công ty. Khi nhận được nguyên vật liệu nhân viên kho sẽ thông báo cho bộ phận kinh doanh để trao đổi với khách hàng về việc xuất hóa đơn vận chuyển cũng như hóa đơn bán hàng.
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu đã về đến cảng nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ ra cảng và đem theo bộ chứng từ nhập khẩu, hóa đơn… để tiến hành làm thủ tục nhận hàng.
+ Khi hàng được nâng lên xe nhân viên phụ trách vận chuyển do công ty thuê, chuyển nguyên vật liệu về kho của công ty, công ty dịch vụ vận chuyển sẽ xuất hóa đơn và giao cho nhân viên ra nhận hàng của công ty hoặc gửi hóa đơn về công ty sau vài ngày.
+ Khi nguyên vật liệu về đến kho nhận nhân viên kho sẽ thông báo cho bộ phận kinh doanh để trao đổi với khách hàng về việc xuất hóa đơn vận chuyển cùng với hóa đơn bán hàng.
+ Khi các hóa đơn giá trị gia tăng chuyển về công ty, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu yêu cầu thanh toán gửi Ban giám đốc ký.
+ Sau khi phiếu yêu cầu thanh toán đã được duyệt nhân viên phòng kinh doanh sẽ gửi phiếu yêu cầu thanh toán và hóa đơn giá trị gia tăng về phòng kế toán để thực hiện thanh toán và ghi sổ.
+ Nhận được yêu cầu thanh toán được duyệt và hóa đơn giá trị gia tăng kế toán viên tiến hành lập ủy nhiệm chi trình kế toán trưởng và Giám đốc ký để tiền hóa đơn GTGT cùng với hóa đơn mua hàng.
+ Ủy nhiệm chi sau khi được duyệt sẽ chuyển cho ngân hàng làm thủ tục thanh toán tiền cho người bán, sau khi thanh toán xong ủy nhiệm chi được ngân hàng gửi về công ty.
+ Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phải trả và sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Các hóa đơn, chứng từ, sổ sách được kế toán in ra và lưu trữ.
2.2.5.3. Lưu đồ chứng từ trong chu trình
Lưu đồ 2.4 lưu đồ luân chuyển chứng từ về chi phí mua nguyên vật liệu
Phòng kinh doanh Ban giám đốc Phòng kế toán
A
Phiếu yêu cầu thanh toán
Duyệt
Phiếu yêu cầu thanh toán
được duyệt
B
B
Lập phiếu
yêu cầu thanh toán
Phiếu yêu cầu thanh toán
được duyệt
Lập ủy nhiêm chi
Phiếu yêu cầu thanh toán
N
Ủy nhiệm chi
A
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn mua hàng
Ủy nhiệm chi
Ghi sổ
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết phải trả
A
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét
3.1.1. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
3.1.1.1. Tình hình kinh doanh công ty một số năm gần đây
Bảng 3.1 : Tình hình kinh doanh giai đoạn 2011 – 2012 của công ty
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
số tiền ( +/-)
Tỷ lệ
( %)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
263.509.647.855
458.419.293.514
194.909.645.659
73,97%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
263.180.102
130.251.596
-132.928.506
-50,51%
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
263.246.467.753
458.289.041.918
195.042.574.165
74,09%
4. Giá vốn hàng bán
150.139.574.931
300.418.639.379
150.279.064.448
100,09%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
113.106.892.822
157.870.402.539
44.763.509.717
39,58%
6. Doanh thu hoạt động tài chính
10.753.340.378
4.797.102.517
-5.956.237.861
-55,39%
7.Chi phí tài chính
22.350.244.122
31.585.799.787
9.235.555.665
41,32%
Trong đó : chi phí lãi vay
15.857.572.871
25.087.624.072
9.230.051.201
58,21%
8. Chi phí bán hàng
37.212.329.460
35.648.249.433
-1.564.080.027
-4,20%
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
28.647.545.621
40.157.996.800
11.510.451.179
40,18%
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
35.650.113.997
55.275.459.036
19.625.345.039
55,05%
11. Thu nhập khác
5.692.864.142
6.826.384.615
1.133.520.473
19,91%
12. Chi phí khác
5.184.920.395
7.128.741.593
1.943.821.198
37,49%
13. Lợi nhuận khác
507.943.747
-302.356.978
-810.300.725
-159,53%
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
36.158.057.744
54.973.102.058
18.815.044.314
52,04%
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
8.960.352.843
11.613.368.790
2.653.015.947
29,61%
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
27.197.704.901
43.359.733.268
16.162.028.367
59,42%
18 . Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H)
- Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến năm 2012 ta thấy công ty hoạt động có hiệu quả cụ thể như sau.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2012 có sự gia tăng so với 2011 cụ thể tăng 74,09% tương ứng với số tiền 195.042.574.165 đồng. Năm 2011 doanh thu công ty tăng chủ yếu là do giá cả các mặt hàng đều tăng. Điều này là do doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty tăng cao.
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 39,58% so với năm 2011 , tăng tương ứng với số tiền 44.763.509.717 đồng. Chủ yếu là do tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận gộp trong kỳ cũng tăng theo, bên cạnh đó thì giá vốn hàng bán cũng đã tăng nhưng điều này không làm cho doanh thu bị sụt giảm
+ Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh năm 2012 tăng 55,05% so với năm 2011 , tăng tương ứng với số tiền 19.625.345.039 đồng. Chủ yếu là do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với khoản doanh thu hoạt động tài chính bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra.
+ Lợi nhuận khác năm 2012 giảm -810.300.725 so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm -159,53%. Nguyên nhân giảm là do thu nhập khác năm 2012 bị sụt giảm, mặc dù chi phí khác năm 2012 cũng tăng nhưng không bù đắp chi phí khác năm 2011.
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 tăng 52,04% so với năm 2011 , tăng tương ứng với số tiền 18.815.044.314 đồng. Việc tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng cũng đã làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 59,42% so với năm 2011, tương ứng với số tiền là 16.162.028.367 đồng.
- Với kết quả là Lợi nhuận tăng sau 2 năm , điều này cho thấy mặt dù nền kinh tế thị trường đang khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi thị trường trong và ngoài nước nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến năm 2012 vẫn ổn định và phát triển.
11.510.451.179
19.625.345.039
1.133.520.473
3.543.821.338
-2.410.300.865
17.215.044.174
2.653.015.947
14.562.028.227
3.1.1.2. Thuận lợi
- Công ty có trụ sở nằm giữa hai thành phố Vĩnh Long và Cần Thơ đây là địa bàn thuận lợi về mặt giao thông và giao dịch kinh doanh
- Công ty luôn được Đảng, Nhà nước và các ban nghành đoàn thể quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuân lợi để phát triển điều này giúp đơn vị có thể mở rộng phạm vi và phát triển cơ sở hạ tầng
- Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động doanh nghiệp đã tạo được lòng tin từ phía đối tác, khách hàng trong và ngoài tỉnh
- Cùng với sự phát triển của công ty, trình độ kỹ thuật chuyên môn của tập thể cán bộ trong công ty ngày càng nâng lên, ý thức trách nhiệm cao sẵn sàn xây dựng công ty ngày càng vững mạnh toàn diện.
3.1.1.3. Khó khăn
- Sự ra đời của nhiều công ty, doanh nghiệp cùng nghành trong thời gian gần đây đã dẫn đến sự cạnh tranh gai gắt về giá cả, chất lượng…điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của công ty
- Do biến động của thị trường làm giá cả nguyên vật liệu luôn biến đổi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như cung ứng sản phẩm của công ty
- Về khâu bán hàng do có nhiều mặt hàng cạnh tranh nên khách hàng thường yêu cầu được xem hàng hoá rất kỹ trước khi đưa ra quyết định mua hàng và thường xuyên trả giá thấp hơn công ty yêu cầu
3.1.1.4. Phương hướng phát triển
- Xuất phát từ những thế mạnh và những khó khăn đang gặp công ty đã và đang cố gắn phát huy mặt thuận lợi cũng như khắc phục những khó khăn bằng những chiến lược cụ thể.
- Mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm nhiều đối tác từ đó mở rộng địa bàn kinh doanh.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh cụ thể trong tương lai để có thể ngăn ngừa rũi ro cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Đầu tư mua sắm, cải tiến trang thiết bị sản xuất nhằm tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm từ đó lợi nhuận được tăng lên.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để tăng hiệu quả trong công việc và phù hợp với những chính sách, chế độ của nhà nước.
3.1.2. Về chu trình mua, nhập kho nguyên vật liệu liệu và thanh toán cho nhà cung cấp
Ưu điểm
Công ty đã có một chu trình tương đối hoàn chỉnh cả về hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng, về sổ sách kế toán cũng như quá trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận. Điều này tạo nên sự thuận lợi giúp công ty rất nhiều trong việc sản xuất kinh doanh và hướng tới các mục tiêu trong tương lai.
Về hệ thống tài khoản sử dụng trong chu trình: công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp, phản ánh một cách đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Về hệ thống chứng từ sử dụng: Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này được thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dể kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
Về hệ thống sổ sách kế toán: được lặp đầy đủ theo quy định và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thuận tiện cho việc theo dõi tình hình xuất-nhập-tồn nguyên vật liệu cũng như tình hình thanh toán với nhà cung cấp.
Về luân chuyển chứng từ: các chứng từ được luân chuyển giữa các bộ phận một cách nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu cũng như giúp quá trình xử lý diễn ra suôn sẽ, hiệu quả.
Hạn chế
- Bộ phận kinh doanh của công ty không xin mẫu kiểm tra trước nên khi nguyên vật liệu chở về cần phải có bộ phận KCS hàng mẫu kiểm tra điều này làm quá trình nhập kho bị chậm trễ.
- Đơn đặt hàng chỉ được lập 3 liên, nên với số lượng này khi luân chuyển trong chu trình không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng của các bộ phận. Bộ phận nhận hàng không có đơn đặt hàng để làm cơ sở đối chiếu, kiểm tra khi nhận hàng nên khi nhận hàng không xác định được là lô hàng người bán chuyển đến có phù hợp như lô hàng mà công ty đặt hàng với người bán hay không.
3.1.3. Nhận xét về công tác kế toán
Ưu điểm
Về mô hình kế toán: Công ty thực hiện tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung tạo điều kiện cho Kế toán trưởng có thể kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, mọi nghiệp vụ được đưa về phòng kế toán xử lý, tạo sự thống nhất thường xuyên suốt kỳ kế toán .
Nhân sự kế toán: Công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công công việc nhất định. Sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh sự chồng chéo trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn .
Về công tác hạch toán: Các thông tin, số liệu kế toán được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, thực trạng, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
- Công việc sử lý số liệu , lưu trữ chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán giúp giảm bớt công việc và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời và chính xác .
- Công ty luôn thực hiện công tác hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành và theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay Công ty đã tổ chức được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng. từng thành viên phòng Kế toán tài chinh tổng hợp cũng như bộ phận nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc được phân công cụ thể theo từng chức năng phù hợp với trình độ, năng lực của từng kế toán.
- Tổ chức tốt công tác kế toán, báo cáo kịp thời, tham mưu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho Ban giám đốc điều hành tốt công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hệ thống phần mềm kế toán được trang bị đầy đủ phục vụ tốt cho yêu cầu báo cáo thường xuyên cho lãnh đạo và bộ phận kế toán Tổng Công ty.
Về hình thức sổ kế toán : Hình thức kế toán áp dụng của công ty là hình thức Nhật ký chung đây là hình thức ghi sổ ưu việt nhất, chi tiết, dễ hiểu và đơn giản vì chỉ nhập một lần từ chứng từ gốc .
Việc hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên có ưu điểm là theo dõi chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu kịp thời số lượng hàng tồn kho tại từng thời điểm .
Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống sổ sách ở công ty khá đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ sách được thực hiện một cách tỉ mỉ và theo quy định đảm bảo công việc kế toán được thực hiện thuận lợi nhanh chóng. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm dịch vụ, chi phí và doanh thu .
Hạn chế
- Nhân sự phòng kế toán ít mà nhu cầu công việc tương đối cao nên một người thường kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên.
- Công ty chưa mở nhiều các buổi kiểm tra cũng như đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên kế toán nên khi tiếp cận các chuẩn mực, phương pháp làm việc mới nhân viên chưa đáp ứng kịp yêu cầu.
3.1.4. Về hệ thống kế toán quản trị
- Công ty chưa thiết lập được hệ thống chuyên sâu về kế toán quản trị, đây là bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi công ty vì kế toán quản trị là công cụ để đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đề ra, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
3.1.5 Về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tại Công ty để ngăn ngừa và hạn chế những sai phạm có thể xảy ra, công ty đã áp dụng một số biện pháp :
+ Sổ kế toán của công ty được đánh số trang, đóng dấu giáp lai theo quy định.
+ Khi phát hiện sai trên sổ đã ghi thì sửa sổ đúng theo những phương pháp sửa sổ.
+ Mọi khoản chi hợp lý của công ty đều phải có phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi .
+ Thường xuyên đối chiếu số phát sinh và số dư các tài khoản tiền gửi ngân hàng với sổ phụ, sao kê ngân hàng .
+ Bộ phận kế toán ghi chép kịp thời mọi nghiệp vụ thu, chi. Hàng ngày thủ quỹ thực hiện việc cập nhật và tính số dư trên sổ quỹ và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán về tiền mặt nhằm phát hiện mọi chênh lệch nếu có .
+ Tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
+ Thường xuyên đối chiếu giữa số liệu tổng hợp, chi tiết về hàng hóa, công nợ ,… định kỳ thực hiện kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ .
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chu trình mua nhập kho nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung câp tại công ty
- Bộ phận kinh doanh công ty nên yêu cầu mẫu thử của các nguyên vật liệu từ người bán về cho phòng KCS hàng mẫu kiểm tra chất lượng trước để giúp cho việc nhập kho được tiên hành suôn sẽ và nhanh chóng hơn.
- Đơn đặt hàng nên được lập thành 4 liên thay vì 3 liên như hiện nay vì cần chuyển thêm một liên cho bộ phận nhận hàng để bộ phận này có cơ sở đối chiếu, kiểm tra khi nhà cung cấp chuyển hàng đến.
3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán
- Công ty cần tăng thêm số lượng nhân viên cho phòng kế toán nhằm giảm khối lượng công việc cho từng nhân viên cũng như tăng năng suất và hiệu quả công việc.
- Công ty cần thường xuyên mở ra những buổi đào tạo nghiệp vụ nâng cao cho các nhân viên làm việc để cho họ có được nhiều kỹ năng cũng như trình độ để tiếp nhận công việc cấp cao hơn cũng như tập luyện trước khi tiếp nhận chức vụ mới
3.2.3. Kiến nghị về hệ thống kế toán quản trị
- Công ty nên có kế hoạch tổ chức bộ phận chuyên về Kế toán quản trị để cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ trong công ty. Việc thiết lập kế toán quản trị nhằm giải quyết những nhu cầu thông tin kinh tế trong tình hình mới mà bộ phận kế toán tài chính không thể đảm trách chẳng hạn như :
+ Công ty cần phải có sự quản lý phân quyền: vì khi có sự phân quyền trong công ty sẽ giúp người quản lý cấp cao giảm bớt công việc điều hành vì quyền điều hành đã được phân chia cho các nhà quản lý cấp thấp hơn do đó nhà quản lý cấp cao có nhiều thời gian hơn trong việc tập trung vào kế hoạch lâu dài của công ty. Sự phân quyền còn giúp nhà quản lý cấp thấp có cơ hội tập luyện cũng như học hỏi các kỹ năng quản lý trước khi trở thành nhà quản lý cấp cao hơn. Khi đã được phân quyền nhà quản lý cấp dưới cũng như các nhân viên sẽ cảm thấy có trách nhiệm hơn về công việc mà mình đã làm, được ra quyết định nên họ hài lòng với công việc được giao và nổ lực hoàn thành công việc đó. Bên cạnh đó việc quản lý phân quyền còn giúp đánh giá đúng năng lực của nhà quản lý các cấp từ đó sẽ giao quyền cũng như công việc phù hợp với năng lực của họ.
+ Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiêm hữu ích: công ty cần xây dựng cấu trúc tổ chức mình phù hợp với môi trường hoạt động hiện tại, phù hợp với chiến lược tổng hợp cũng như phù hợp với những giá trị và sự khích lệ của nhà quản trị cấp cao.
+ Công ty cần thiết kế, xây dựng một hệ thống thông tin kế toán quản trị phù hợp đảm bảo nhu cầu sử dụng, đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu: Đầy đủ, rõ ràng, đủ chính xác, kịp thời, gửi đúng đối tượng và được người sử dụng tin tưởng.
+ Khi định giá bán sản phẩm: công ty phải hướng đến mục tiêu của mình như: bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí quản lý. Xác định và cung cấp một mức lãi cần thiết để đảm bảo mức hoàn vốn và sinh lợi cho vốn hợp lý.
+ Khi lập dự toán sản xuất: công ty cần xác định việc sản xuất sản phẩm của mình phải đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ, cũng như phải đảm bảo tồn kho sản phẩm tối thiểu cần thiết đảm bảo cho quá trình tiêu thụ liên tục.
+ Thiết kế thông tin thành các báo cáo đặc thù : Báo cáo sản xuất, Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận, báo cáo dự toán ngân sách, báo cáo phân tích: phân tích kết quả, phân tích phương án kinh doanh …
+ Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị, phương trình giúp cho việc trao đổi thảo luận cũng như quá trình làm việc thuận lợi hơn, tạo hiệu quả cao hơn.
- Mặt khác việc tổ chức kế toán quản trị sẽ tạo nên sự phối hợp làm việc với kế toán giúp cho quá trình làm việc trở nên thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
3.2.4. Kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Công ty cần phát huy hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ định kỳ như: cuối tháng hoặc cuối quý để kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện các quy chế tài chính, quy trình sản xuất, việc thực hiện các định mức được quy định của công ty và các chính sách của Nhà nước ban hành.
- Công ty nên thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của ban giám đốc đề ra,ban hành những quy định sử phạt hoặc khen thương phù hợp với nhân viên.
- Thường xuyên giám soát nhân viên có tuân thủ quy định của doanh nghiệp, cách ứng xử, tạo cho họ một thói quen, ý thức tốt trong công việc
- Thực hiện giám sát thường xuyên đối với các hoạt động có mức rủi ro cao như là kiểm kê hang tồn kho, xuất nhập hang hóa , nguyên vật liệu vv…
- Phân chia quyền hạn rỏ ràng, tránh trường hợp vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
3.2.5. Một số kiến nghị bổ trợ khác
Một số kiến nghị về công ty
- Các nhà quản lý trong công ty nên mở các buổi hợp thường kỳ để nghe ý kiến của nhân viên về công việc của họ những thuận lợi cũng như khó khăn khi họ tiếp nhận công việc của mình từ đó tạo nên mối quan hệ làm việc hài hòa giữa cấp trên và cấp dưới giúp nâng cao hiệu quả làm việc.
- Để tổ chức hạch toán một cách hữu hiệu khách quan, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
- Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
- Phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán theo thể chế và luật lệ về kế toán mà nhà nước ban hành.
- Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ kế toán ở công ty, nếu thấy những biến động bất thường, cần tìm hiểu nguyên nhân có thể đưa ra những biện pháp xác thực giải quyết vấn đề một cách tốt đẹp tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
- Luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho đội ngủ nhân viên, các đội xây dựng trong công ty để phát huy hết khả năng, trình độ phục vụ cho công ty lâu dài và có hiệu quả.
Một số kiến nghị khi công ty mua, nhập kho nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung cấp
* Khi mua nguyên vật liệu
Xác nhận thông tin nguyên vật liệu: Kiểm tra rõ thông tin về nguyên vật liệu theo các thông số mô tả để chắc chắn đó là nguyên vật liệu công ty đang cần công ty có thể vào website của hãng sản xuất để xác định ký hiệu, ảnh, thông số liên quan đến nguyên vật liệu.
Cần hiểu rõ toàn bộ thông tin trước khi mua nguyên vật liệu: Khi chưa rõ về một vấn đề nào đó về nguyên vật liệu cần mua, bộ phận đặt mua nên liên lạc với người bán bằng e-mail hay điện thoại để làm rõ mọi vấn đề liên quan đến sản phẩm và việc mua hàng những vấn đề cần làm rõ như : Hàng mới hay cũ, thời hạn chuyển tiền, thời gian xác nhận tiền chuyển, thời gian chuyển hàng, thời gian hàng đến…
Xác nhận tổng số tiền phải trả: Hầu hết các thông tin về giá cả hàng hóa trên internet đều chưa bao gồm tiền gửi hàng, và một số khoản phí khác do vậy khi mua hàng cần phải làm rõ toàn bộ số tiền phải trả. Các khoản tiền cần lưu ý như : Tiền gửi đồ, tiền đóng gói, phí chuyển tiền,…
Xác nhận các điều kiện trả lại nguyên vật liệu: Khi mua nguyên vật liệu có nhiều trường hợp nguyên vật liệu không đúng với yêu cầu, hết hạn hoặc không sử dụng được. Do vậy cần xác nhận chính xác các điều kiện đổi, trả lại khi nguyên vật liệu trong những trường hợp này.
Xác định phương thức thanh toán: việc này giúp công ty thanh toán phù hợp, thuận tiện, cũng như tránh được các rũi ro có thể xảy ra. Các phương thức thanh toán như: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không bằng tiền mặt
In lưu lại màn hình xác nhận cuối cùng khi đặt mua nguyên vật liệu: Nhằm để tránh tranh chấp phát sinh sau này. Đối với nhiều cửa hàng màn hình cuối cùng ghi các điều kiện sẽ trở thành hợp đồng mua bán. Do vậy bộ phân đặt mua nguyên vật liệu nên lưu lại những thông tin này.
Xác nhận nguyên vật liệu gửi đến: Khi nguyên vật liệu được gửi đến, có thể không đủ số lượng, phẩm chất bộ phân đặt mua nên xác nhận ngay sau khi nhận hàng, nếu có vấn đề thì thông báo ngay với cửa hàng để kịp thời điều chỉnh.
Những điểm cần lưu ý khi kiểm tra nguyên vật liệu: nguyên vật liệu có đúng như mình đã đặt mua không, có đủ số lượng không, đúng phẩm chất không…
Giữ lại hóa đơn mua hàng: Công ty nên bảo quản hóa đơn sau khi mua hàng. Trong trường hợp hàng có vấn đề, đây là căn cứ để đổi lại, giảm giá hay hoàn trả khi hàng có vấn đề.
* Khi nhập kho nguyên vật liệu
Theo dõi quá trình nhập: Trong quá tình nhập kho thì dù nhập với khối lượng cũng như là giá trị bao nhiêu thì cũng phải tiến hành đúng thủ tục nhập kho đã quy định. Việc nhập kho nguyên vật liệu theo đúng trình tự sẽ hạn chế đi những kết quả xấu, kịp thời phát hiện được những nguyên vật liệu kém phẩm chất để có biện pháp xử lý, bên cạnh đó các thủ tục cũng không nên quá chi tiết nhằm dẫn đến tình trạng chậm trễ mà ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
Theo dõi tình hình kho: Thủ kho phải thường xuyên theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu để đủ lương nguyên vật liệu cần dùng cũng như giảm chi phí lưu kho khi thừa nguyên vật liệu
Rút ngắn xuất nhập kho: Quá trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu còn chậm vì phải trãi qua từng khâu để phê duyệt, cần rút ngắn quá trình trên bằng cách bàn giao lại quyền cho các cán bộ có trách nhiệm chứ không cần phải gửi các chứng từ lại cho giám đốc ký duyệt rồi mới nhập hay xuất được, nhưng phải kết hợp với bộ phận kế toán cũng như là bộ phận quản lý kho để tránh tình trạng sai sót hay là có sự lơi là ở khâu quản lý.
* Khi thanh toán cho nhà cung cấp
Xem xét hợp đồng: Trước khi thanh toán cho nhà cung cấp công ty cần xem xét kỹ hợp đồng về số tiền phải thanh toán cũng như phương thức thanh toán để công việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, chính xác cũng như tránh được các rũi ro có thể xảy ra. Xem xét các khoản chiếc khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng như các khoản giảm giá hàng bán để thanh toán hợp lý.
Chọn lựa phương thức thanh toán: Hiện nay các công ty, doanh nghiệp thường thanh toán tiền hàng cho người bán thông qua hai phương thức: Thanh toán ngay và ghi sổ. Công ty nên chọn phương thức thanh toán phù hợp để đảm báo quá trình thanh toán được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng.
+ Đối với phương thức trả tiền ngay công ty nên áp dụng trong các trường hợp sau: Các hợp đồng nội thương, giao dịch thương mại quốc tế khi công ty phải thật tin tưởng đối tác, khi mua bán các mặt hàng khan hiếm…
+ Đối với phương thức ghi sổ công ty nên thỏa thuận với đối tác các điều khoản về đồng tiền ghi nợ, thời hạn thanh toán, chi phí thanh toán,… để tránh các tranh chấp trong quản lý và thanh toán nợ.
Kiến nghị về nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa để nâng cao doanh số bán hàng như :
+ Tăng cường công tác marketing cũng như quảng cáo để quản bá sản phẩm tới khách hàng để hàng hiểu và chấp nhận sản phẩm công ty.
+ Củng cố các mối quan hệ với khách hàng quen bằng cách thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ, tết, tổ chức hội nghị khách hàng, xây đựng cơ chế giá linh hoạt bằng cách giảm giá khi mua với số lượng lớn, …
+ Giữ vững và nâng cao hơn nữa đối với thị trường xuất khẩu cũng như thị trường nội địa bằng cách theo dõi thông tin, thăm dò thường xuyên thị trường thông qua những chuyến đi thực tế hoặc thông qua báo đài, Internet …
+ Đồng thời công ty cần phải thay đổi mẫu mã, và đưa ra những loại sản phẩm mới nhưng phải đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm .
- Tiết kiệm chi phí
+ Công ty nên đưa ra kế hoạch dự toán trong kinh doanh chính xác trong đó có dự toán về nguyên vật liệu, dự toán về nhân công, dự toán sản xuất chung nhằm giúp bộ phận thu mua biết được nhu cầu nguồn nguyên vật liệu đầu vào cần mua trong kỳ để từ đó có kế hoạch thu mua hợp lý, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu cung cấp cho khách hàng , hoặc mua với giá cao do thời vụ chưa đến hay cũng có thể là do mua quá nhiều dẫn đến tình trạng lưu kho quá lớn dẫn đến nhiều chi phí khác phát sinh như : thuê kho, vận chuyển, bốc vác....
+ Công ty nên sử dụng máy móc có tính công nghệ cao nhầm hạn chế tình trạng có nhiều phế phẩm và phụ phẩm, tiết kiệm được nhiên liệu .
+ Mặt khác thì hiện nay do giá cả xăng, dầu tăng cao nên kéo theo chi phí vận chuyển hàng hóa cũng tăng do tình hình hiện tại nên công ty cần đưa ra những kế hoạch vận hành máy móc hợp lý, tránh sử dụng lãng phí.
+ Để tạo tinh thần tiết kiệm với toàn thể cán bộ nhân viên quản lý cũng như những người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm về việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm. Nhưng không nên cắt giảm quá mức cần thiết dẫn đến kinh doanh không hiệu quả .
KẾT LUẬN
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới phát triển vượt bật với trình độ khoa học và kỹ thuật ngày càng cao muốn hòa nhập vào nhịp sống ngày càng cao và hiện đại như vậy đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải hoạt động tích cực và hiệu quả mới tồn tại và phát triển được. Nói khác đi công ty cần phải xây dựng cho mình một chu trình mua, nhập kho nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung cấp đồng thời phải đảm bảo chu trình này hoạt động có hiệu quả. Đây là điều quan trọng mà mỗi công ty, doanh nghiệp khi bước vào hoạt động đề cần phải thực hiện.
Trong những năm qua Công Ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H đã thực sự quan tâm đến việc xây dựng một chu trình mua, nhập kho nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung cấp một cách hoàn thiện nhất ngoài ra công ty còn đầu tư, đổi mới trang thiết bị sản xuất, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Đảm bảo cho công ty hoạt động một cách ổn định nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Thức Ăn Chăn Nuôi TNHH G&H em đã được tìm hiểu thực tế quá trình luân chuyển chứng từ, hạch toán kế toán, lập sổ sách, báo cáo để có thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, cho em biết được sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế phát sinh tại đơn vị.
PHỤ LỤC
HÓA ĐƠN Mẫu số:01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: SP/11P
Liên 2:Giao cho người mua Số: 0003240
Ngày 06 tháng 08 năm 2012
Đơn vị bán: CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT LONG
Mã số thuế: 0305169963
Địa chỉ : 41 Khu Phố 4, Đông Hưng Thuận 9,P. Đông Hưng Thuận, Q. 12, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoạ : (08) 37159728 - Fax: (08) 37150597 - Email: thvl@thaivietlong.vn
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
1
5
0
0
6
6
0
3
9
8
Mã số thuế:
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Thavimix 5100
Kg
500
86.000
43.000.000
2
Benef - 9
Kg
50
22.600
1.130.000
3
Thavimix 5100
Kg
310
59.000
18.290.000
4
Ronozyme P5000 CT
Kg
40
179.000
7.160.000
5
6
7
8
9
10
Cộng tiền hàng
69.580.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
3.479.000
Tổng tiền thanh toán
73.059.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi ba triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên) (đóng dấu, ký,ghi rõ họ tên)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01 GTKT3/001
Ký hiệu: MN/12P
Liên 2:Giao cho người mua
Ngày 28 tháng 08 năm 2012 Số: 0002029
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT MỸ NÔNG
Mã số thuế: 0303040266
Địa chỉ : 11-13-15 Đường 57C,Khu 9, P. Tân Tạo, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoạ : (08) 37543014 - Fax: (08) 37543015
Số tài khoản: 0511003759489
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
Mã số thuế: 1500660398
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Hương cá
Kg
80
70.000
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5.600.000
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cộng tiền hàng
5.600.000
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT
280.000
Tổng tiền thanh toán
5.880.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi ba triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên) (đóng dấu, ký,ghi rõ họ tên)
CÔNG TY TNHH CẢNG PHƯỚC LONG
Mã số thuế: 0304791385
Lầu 19, Gemadept Tower, số 2Bis-4-6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Q1, TP.HCM
Điện thoại: 08. 3731 3204 Fax: 08.3823 7237
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01 GTKT3/001
Ký hiệu: PP/11P
Liên 2:Giao cho người mua Số: 0030949
Ngày 11 tháng 04 năm 2012
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H….. Mã số thuế: 1500660398
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: 070 3962028
Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Phí hạ rỗng KKTU7671981
1x20’
200.000
200.000
Cộng tiền hàng:
200.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
20.000
Tổng tiền thanh toán:
220.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Ghi chú:
Người mua hàng Người thu tiền Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (đóng dấu, ký,ghi rõ họ tên)
CÔNG TY TNHH MTV SX TM XNK TÂY NAM Mẫu số:01GTKT
Địa chỉ: 253 Hoàng Văn Thụ - phường 2 – Quận Tân Bình TP.HCM Ký hiệu: TN/12P
Điện thoại: 36. 402339 Số: 0023330
Mã số thuế: 0302010607
Số tài khoản:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 11 tháng 08 năm 2012
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản: Mã số thuế: 1500660398
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Nâng hạ rỗng cont 20’
cont
1
190.909.09
190.909.09
Cộng tiền hàng:
190.909.09
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
19.090.91
Tổng tiền thanh toán:
210.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên) (đóng dấu, ký,ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Mẫu Số: S12 - DN
Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ấp Thạnh Hưng,xã Hòa Phú, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:08/2012
Tờ số :03
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Halor Vitamin C (99%)
- Mã vật tư: NL080
- Đơn vị tính: Kg
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập-xuất
Số lượng
Ký xác nhận kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
17
1
20/08/2012
0000018
- Nhập kho
Halor Vitamin C (99%)
của công ty Thành Đạt
20/08/2012
50
67
2
3
4
5
Cộng phát sinh
50
Tồn cuối kỳ
67
Ngày 30 tháng 08 năm 2012
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Mẫu Số: S12 - DN
Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ấp Thạnh Hưng,xã Hòa Phú, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:08/2012
Tờ số :03
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Rice Bran - Cám khô
- Mã vật tư: NL039
- Đơn vị tính: Kg
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập-xuất
Số lượng
Ký xác nhận kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
1.300
1
30/08/2012
0002797
- Nhập kho
cám khô
của công ty Thiết Lập
30/08/2012
10.000
11.300
2
3
4
5
Cộng phát sinh
10.000
Tồn cuối kỳ
11.300
Ngày 30 tháng 08 năm 2012
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Mẫu Số: 01 - VT
Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ấp Thạnh Hưng,xã Hòa Phú, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Phiếu nhập kho
Ngày: 06/08/2012
Nợ: 1521
Số: 15
Có: 331
Họ tên người giao hàng:
Theo: hóa đơn GTGT số 000451, ngày 06/08/2012, của công ty TNHH
Thái Việt Long
Nhập tại kho: Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
Địa điểm: Kho nguyên vật liệu
Đvt: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Thavimix 5100
Kg
500
500
86.000
43.000.000
2
Benef - 9
Kg
50
50
22.600
1.130.000
3
Thavimix 5100
Kg
310
310
59.000
18.290.000
4
Ronozyme P5000 CT
Kg
40
40
179.000
7.160.000
5
6
7
8
9
10
Cộng
69.580.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi chín triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc
Ngày 06 tháng 08 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Mẫu Số: 01 - VT
Khu Công Nghiệp Hòa Phú, ấp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ấp Thạnh Hưng,xã Hòa Phú, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Phiếu nhập kho
Ngày: 06/08/2012
Nợ: 1521
Số: 15
Có:1121
Họ tên người giao hàng:
Theo: hóa đơn GTGT số 000451, ngày 28/08/2012, của công ty TNHH Thương mại sản xuất Mỹ Nông
Nhập tại kho: Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
Địa điểm: Kho nguyên vật liệu
Đvt: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Hương cá
Kg
80
80
70.000
5.600.000
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng
5.600.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi chín triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc
Ngày 28 tháng 08 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ỦY NHIỆM CHI
Liên :
Số: Số bút toán:
Ngày 23 tháng 08 năm 2012
Loại tiền : VND
Đơn vị trả tiền : Công ty TNHH G&H
Dành cho ngân hàng
Số tài khoản : 6302897000129
Điện thoại: 0703 962031
Tại ngân hàng: NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Long Hồ
TÀI KHOẢN NỢ
Tên đơn vị thụ hưởng: Công ty TNHH thương mại – dịch vụ An Huy
6302897000129
CMT/Hộ chiếu:
Ngày cấp:
TÀI KHOẢN CÓ
Nơi cấp:
Điện thoại:
102010000082028
Số tài khoản : 102010000082028
SỐ TIỀN BẰNG SỐ
Tại ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM
55.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn.
Nôi dung: Thanh toán tiền hợp đồng mua L Lysine HCL ngày 16/08/2012
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B
Ngày ghi sổ : 23/08/201 Ngày ghi sổ : 23/08/2012
Kế toán trưởng Chủ tài khoản Giao dịch viên Kiểm soát Giao dịch viên Kiểm soát
Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H
Lô B3.3, QL 1A, KCN Hòa Phú, Thạnh Hưng Hòa Phú, Long Hồ, VL
Tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
Tháng 08 năm 2011
Đvt:đồng
Mã vtư
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu
Dư đầu
SL nhập
Tiền nhập
SL xuất
Tiền xuất
Tồn cuối
Dư cuối
BB
Bao bì - Ballet
98.352
356.767.943
40
2.800.000
13.490
62.638.140
84.902
296.929.803
BB001
Túi trắng 5kg ( túi pp)
Cái
2.200
4.224.550
2.200
4.224.550
BB002
Bao PP trang 100gr
Cai
314
1.432.914
200
912.684
114
520.230
BB003
Chỉ may bao
kg
40
2.800.000
40
2.800.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
E
Nhiên liệu
30
5.100.000
699
13.134.136
699
13.134.136
30
5.100.000
E001
Củi cam
m
30
5.100.000
30
5.100.000
E003
Dầu Diesel 0.05%
Lít
667
12.400.136
667
12.400.136
E004
Xăng 92
Lít
25
475.000
25
475.000
E005
Xăng thơm
Lít
7
259.000
7
259.000
F
Thành phẩm - Finish goods
53.942
704.419.046
267.100
2.331.602.390
255.565
2.254.390.676
65.477
781.630.760
F002
Pig starter feeds (STAR FEED)
kg
2.670
206.315.890
2.670
206.315.890
F003
TA Heo -1188/25kg
kg
1.475
17.800.767
1.475
17.800.767
F004
TA heo - 1188S/25kg
kg
1.350
25.199.102
425
7.933.051
925
17.266.051
F005
TA heo - 2188/25kg
kg
3.837
51.251.795
5.000
61.925.000
6.775
86.768.449
2.062
26.408.346
F006
TA heo -2188S/25kg
kg
200
2.845.159
1.000
12.839.690
675
8.822.728
525
6.862.121
F007
TA heo - 5188/25kg
kg
10.575
93.162.185
41.000
350.755.000
46.950
404.108.809
4.625
39.808.376
F008
TA heo - 6188/25Kg
kg
1.800
15.204.878
15.000
123.450.000
13.125
108.324.123
3.675
30 330 755
F009
TA heo - 7188/25kg
kg
4.175
34.017.379
2.000
15.960.000
2.000
16.187.005
4.175
33.790.374
F010
TA heo - 8188/25kg
kg
1.900
15.565.776
5.000
39.855.000
5.000
40.159.983
1.900
15.260.793
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
NL
Nguyên Vật Liệu - Material
511.890
5.094.897.707
1.005.913
10.169.015.845
795.417
8.881.955.063
722.386
6.381.958.489
NL001
DCP - Dicalcium Phosphate
kg
2.674
19.496.449
3
23.838
2.671
19.472.611
NL002
L Lysine HCL
kg
436
25.593.200
1.000
58.700.000
586
34.398.200
850
49.895.000
NL003
Thavimix 1665
kg
42
1.948.800
500
23.200.000
359
16.657.600
183
8.491.200
NL004
Rice Bran (Cám gạo) - Cám khô
kg
1.300
7.800.000
10.000
60.000.000
5.700
43.200.000
5.600
33.600.000
NL005
Mintai Fish Flavour (Hương ca)
kg
15
1.050.000
80
5.600.000
51
3.570.000
44
3.080.000
NL006
Halor Vitamin C (99%)
kg
17
4.301.000
50
12.650.000
24
6.072.000
15
10.879.000
NL007
Fish Meal (Bột cá) 60%
kg
393
6.559.170
600
10.014.000
490
8.178.100
503
8.395.070
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
T
CCDC, Thiết Bị
1
7.000.000
1
7.000.000
T043
Máy may bao CN
Cái
1
7.000.000
1
7.000.000
Tổng cộng
664.215
6.168.184.696
1.273.752
12.516.552.371
1.065.171
11.212.118.015
872.796
7.472.619.052
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, Mẫu Số: S07 - DNN ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC . ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 8/2012
Tài khoản: 1522 Tên kho
Tên, quy cách nguyên vật liệu: Bột cá tra
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
4
5= 1 x 4
6
7 = 1 x 6
E
- Số tồn đầu kỳ
300
18.000.000
0000154
09/08/2012
- Mua bột cá tra của công ty Hải Hương
1121
60.000
1.500
90.000.000
Cộng trong tháng
1.500
90.000.000
Số dư cuối kỳ
1.800
108.000.000
Người ghi sổ(ký, họ tên)
Kế toán trưởng(ký, họ tên)
Giám đốc(ký, họ tên)
Địa chỉ: Lô B3.3, Quốc Lộ 1A, Khu Công Nghiệp Hòa Phú, Mẫu Số: S07 - DNN
ấp Thạnh Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) .
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 8/2012
Tài khoản: 1522 Tên kho
Tên, quy cách nguyên vật liệu: Cám mì
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
Số lượng(Kg)
Thành tiền(VND)
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
4
5= 1 x 4
6
7 = 1 x 6
E
- Số tồn đầu kỳ
0002797
30/08/2012
- Mua bột cám mì của công ty Thiết Lập
1121
6.000
1.000
60.000.000
Cộng trong tháng
1.000
60.000.000
Số dư cuối kỳ
1.000
60.000.000
Người ghi sổ(ký, họ tên)
Kế toán trưởng(ký, họ tên)
Giám đốc(ký, họ tên)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- CH. Lê Thị Ngọc Pước: Hệ thống thông tin kế toán 2
- TS. Đặng Thị Ngọc Lan, CH. Lê Thị Ngọc Pước “ Giáo trình sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
- Ths. Nguyễn Minh Tiến “ Giáo trình kế toán tài chính 1 ”.
- Ths. Thái Phúc Huy, Ths. Nguyễn Phước Bảo Ân, Ths. Nguyễn Bích Liên, Ths. Bùi Quang Hùng, Ths.Trần Thanh Thúy, CN. Phạm Trà Lam: Hệ thống thông tin kế toán tập 2.
- Tài liệu do công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi G&H cung cấp.
- Website:
+ www.123.doc.vn
+ www.google.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chutrinhmua_4088.doc