BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG:
Các thành viên trong nhóm:
1. An Quý Quỳnh
2. Lê Ngọc Mai
3. Vũ Thị Văn
4. Trần Vũ Hải Hằng
5. Phạm Xuân Bình
6. Đỗ Quang Tuyến
7. Khổng Văn Hiền
BÀI THẢO LUẬN
Đề Tài:Chuỗi cung ứng của công ty cocacola
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta, đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm tuyệt vời và màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu.
Thời gian trôi đi nhưng Coca-Cola luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát, có được thành công vậy nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng của các thành viên trong chuỗi cung ứng của coca cola. Vậy chuỗi cung ứng ấy được vận hành và liên kết như thế nào?
I-Giới thiệu về công ty coca-cola
1- Sơ lược về lịch sử hình thành
Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày này tên nước giải khát Cocacola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi mới thị trường ,làm phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền thống công chúng.
Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi
Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực:
ã Trung Quốc
ã Ấn Độ
ã Nhật Bản
ã Philipin
ã Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc
ã Khu vực Tây và Đông Nam Á
2-Tổng quan Coca cola.
2.1 Giới thiệu về tập đoàn coca-cola
Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 14238 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuỗi cung ứng của công ty cocacola, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
obert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỷ sau đó.
Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD cho việc đa dạng hoá thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ.
2.2 Giới thiệu về Coca-cola Việt Nam
Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên 200 quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước cam ép Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát Samurai, bột Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu.
Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Tên viết tắt:Coca-cola
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn hiệu coca-cola
Logo
Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh
Website:www.coca-cola.com.vn
Điện thoại:84 8961 000
Fax:84 (8) 8963016
Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài
Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD
Vốn pháp định: 163.836.600 USD
Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite...
Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD
Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc
Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD
Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD
Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD
Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD
Số lao động: 976 người.
Các mốc phát triển của Coca-cola Việt Nam:
1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
Coca-cola Việt nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc:Hà Tây-Đà Nẵng-Hồ Chí Minh vơi tổng vỗi đầu tư trên 163 triệu USD.
II. Nội dung chính:
1. Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1 Khái niệm
Chuỗi cung ứng còn gọi là chuỗi nhu cầu hay chuỗi giá trị là một thuật ngữ kinh tế mô tả đơn giản sự liên kết của nhiều công ty để cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng trên thị trường.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các thành viên tham gia 1 cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn nhà vận chuyển thông tin, kho, người bán lẻ, khách hàng…
Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các quá trình kinh doanh chủ yếu từ các nhà cung cấp ban đầu đến người tiêu dùng cuối cùng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông tin nhằm tạo ra giá trị ra tăng cho khách hàng và các cổ đông của doanh nghiệp.
1.2 Bản chất
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với yêu cầu về chất lượng với mục tiêu giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
Quản trị chuỗi cung ứng thể hiện tính nhất quán. Thể hiện dựa vào sự phối hợp chất lượng và số lượng các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong các thành viên của chuỗi nhằm cải thiện năng suất lao động, chất lượng và dịch vụ khách hàng nhằm đạt thế lực cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến công tác này. Vì thế để quản trị thành công chuỗi cung ứng doanh nghiệp phải làm việc với nhau bằng cách chia sẻ thông tin về những điều liên quan chẳng hạn như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, những thay đổi về công suất, các chiến lược marketing mới, sự phát triển mới sản phẩm mới và dịch vụ, sự phát triển công nghệ mới, kế hoạch thu mua, các ngày giao hàng và và bất kỳ điều gì tác động tới phân phối, sản xuất và thu mua.
Quản trị chuỗi cung ứng nhấn mạnh tới việc định vị các tổ chức theo cách thức giúp cho tất cả các thành viên trong chuỗi đều được lợi. Vì thế quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả lệ thuộc rất lớn vào mức tin tưởng , sự hợp tác, sự cộng tác và thông tin một cách trung thực và chính xác.
Trọng tâm cơ bản của quản trị chuỗi cung ứng thành công là quản lý luồng hàng dự trữ và mức dự trữ hàng hóa. Nó cho phép mức dự trữ đủ lớn để thỏa mãn khách hàng cũng đủ thấp để tối thiểu hóa chi phí chuỗi cung ứng. Để duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu cho kho dự trữ hàng hóa , chuỗi cung ứng đòi hỏi thống nhất quản lý để tránh sự trùng lặp giữa các thành viên trong chuỗi.
Hữu hiệu và hiệu quả trên toàn chuỗi cung ứng, tổng chi phí cần được tối thiểu hoá. Thể hiện tính tinh gọn, được thể hiện thong qua việc giảm thiểu chi phí, hạn chế hang hoá tồn kho vè sử dụng chiến lược Just In Time.
Quản lý hiệu quả các hoạt động của công ty từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật và tác nghiệp.
Sự dịch chuyển nguyên vật liệu nhanh hơn.
Giao hàng đúng hẹn.
2. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty Coca Cola Việt Nam:
3. Sử dụng các phương pháp để đánh giá chuỗi cung ứng hiện tại của DN:
3.1. Phương pháp đánh giá dựa trên phân tích thị trường
3.1.1 Nhận diện về thị trường nước ngọt ở Viêt Nam:
- Nước giải khát Việt Nam được đánh giá là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao bất chấp cơn khủng hoảng kinh tế thế giới.
Nhiều nhãn hiệu nước giải khát có doanh thu tăng tới 800%/năm. Với 2 tỷ lít nước giải khát đạt được trong năm 2010, bình quân đầu người Việt Nam tiêu thụ hơn 23 lít. Nếu so với khoảng cách 6 năm thì tốc độ tăng từ 3 lên 23 lít cũng là đánh kể. Nhưng so với mức 50 lít của Philipin thì thấy rõ thị trường nước giải khát của Việt Nam vẫn còn rất rộng lớn.
Trên thế giới, nước giải khát được chia ra thành mấy loại: nước giải khát có gas, nước giải khát không có gas, nước giải khát pha chế từ hương liệu, chất tạo màu, nước giải khát từ trái cây, nước giải khát từ thảo mộc, nước giải khát vitamin và khoáng chất, nước tinh khiết, nước khoáng... Điều đáng chú ý là trong những năm gần đây xu thế chung của thị trường nước giải khát là sự sụt giảm mạnh mẽ của nước giải khát có gas và sự tăng trưởng của các loại nước không có gas.
Theo khảo sát của một công ty nghiên cứu thị trường hàng năm, thị trường nước giải khát không gas tăng 10% trong khi đó nước có gas giảm 5%. Điều này cho thấy cùng với xu thế chung trên thế giới, người tiêu dùng Việt Nam đã chú ý lựa chọn dùng các loại nước giải khát có nguồn gốc thiên nhiên, giầu vitamin và khoáng chất, ít có hóa chất kể cả các hóa chất tạo hương vị màu sắc. Chính vì thế, các công ty sản xuất kinh doanh nước giải khát tích cực đầu tư dây chuyền, thiết bị, công nghệ theo hướng khai thác nguồn trái cây, trà xanh, thảo mộc và nước khoáng rất phong phú đa dạng trong nước,chế biến thành những đồ uống hợp khẩu vị, giầu sinh tố bổ dưỡng cho sức khỏe... đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
- Những đặc điểm của thị trường khiến Coca-cola phải đối đầu khó khăn khi mà sản phẩm không gas của các hãng nước ngọt như Tribeco, Tân Hiệp Phát… đang được người tiêu dùng Việt Nam ưu ái
3.1.2. Đánh giá Dịch vụ khách hàng:
Trong bản “:Quy tắc đạo đức doanh thương cho nhà cung cấp của hãng Coca Cola” có ghi rõ:
“Hãng quý trọng mối quan hệ hợp tác với khách hàng,nhà cung cấp và người tiêu dùng. Phải đối xử với các đối tác này theo cách chúng ta mong muốn được đối xử.
Luôn đối xử công bằng vơí khách hàng, nhà cung cấp và người tiêu dùng, tôn trọng và đối đãi với họ một cách trung thực:
Không tham gia vào các hoạt động không công bằng, lừa dối hoặc sai trái.
Luôn mô tả sản phẩm của hãng một cách trung thực và thẳng thắn.”
Coca-cola là một công ty lớn,có uy tín và thương hiệu, chất lượng dịch vụ khách hàng cao, tuy nhiên tại thị trường Việt Nam dịch vụ khách hàng của coca-cola mắc phải một số vụ việc làm giảm hình ảnh của thương hiệu Coca-cola trong lòng người tiêu dùng:
- Ngày 13/12/2005, ông Minh ( Thái Nguyên ) mua một lon coca-cola và phát hiện có mùi hôi thối và có vật lạ trong lon nước. thấy lạ ông đã gọi điện tới đại diện coca-cola hỏi vì sao nước coca trong lon có mùi thối thì nhận được câu trả lời của một nhân viên: “ Thối sao còn uống”. ngay sau đó ông đã có đơn kiện công ty coca-cola gửi Chi cục Quản lý thị trường Thái Nguyên. Khi được hỏi ông cho biết sở dĩ ông kiện vì thấy bị xúc phạm bởi cách giải thích vô trách nhiệm của đại diện công ty.
- Đầu tháng 5/2010 anh Võ Quốc Hưng (ngụ tại Tô Hiến Thành, phường 12, quận 10, TP.HCM) tấp vào quán nước ven đường mua vội 1 chai nước tinh khiết Joy để giải cơn khát dưới trời nắng nóng. Vừa định mở nắp chai, anh vội rụt tay lại, rùng mình khi thấy những mảng rêu xanh đen uốn lượn trong chai. Anh Hưng cho biết, những dải rêu trong chai nước tinh khiết chưa khui không khiến anh ngạc nhiên bằng thái độ "chăm sóc" khách hàng của Coca Cola VN. Sau khi nghe anh trình bày qua điện thoại, nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng đã hỏi hạn sử dụng của chai nước là ngày mấy. Anh Hưng bảo không nhớ chính xác là ngày bao nhiêu, chỉ nhớ là đến năm 2011 sản phẩm mới hết "date". Bất ngờ nhân viên này hỏi lại anh: "Thế mục đích anh mua chai nước để làm gì?".Câu hỏi có kì không, người ta mua chai nước uống mà hỏi mua để làm gì. Thiệt là quá coi thường người tiêu dùng. Nhân viên chăm sóc khách hàng mà như vậy thì cho nghỉ việc đi là vừa”.
Về phía công ty TNHH nước giải khát Coca Cola, khi được hỏi về vụ việc này thì đã đổ lỗi cho bên sản xuất chai nhựa. Cội nguồn của những dải rêu trong chai nước, Coca Cola VN "chuyển" cho nhà cung cấp chai nhựa PET: "Nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng này là do quy trình sản xuất và bảo quản phôi nhựa chưa được kiểm soát tốt (vật nhiễm rơi vào bên trong phôi nhựa)". Vậy mà khi quảng cáo nước uống này, nhà sản xuất đã khẳng định là tinh khiết từ nước đến vỏ chai và nắp chai. Biện pháp khắc phục của Coca Cola VN không phải là lời xin lỗi gửi đến quý khách hàng, mà là: "Tiến hành làm việc với nhà cung cấp sản xuất chai nhựa PET về việc tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng phôi nhựa đầu vào cũng như kiểm tra quy trình thổi chai nhựa PET để đảm bảo chắc chắn rằng sự cố này sẽ không lặp lại". Anh Hưng bình luận, cách giải quyết khiếu nại này đúng kiểu "đại gia"! Thế nên anh hay có thể một số khách hàng nào đó của "đại gia nước giải khát" Coca Cola nếu còn trót chi tiền mua nước có rêu, đừng bao giờ mong một lời xin lỗi (đừng nói chuyện đền bù).
Hầu hết người tiêu dùng không đồng tình với cách giải quyết này của công ty Coca Cola một chút nào. Khi khách hàng gặp những sự cố về sản phẩm của mình sản xuất thì phải trấn an khách hàng để người ta yên tâm và lần sau có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm của mình chứ. Đằng này nhân viên chăm sóc khách hàng thì lại hỏi một câu xúc phạm đến người ta, công ty thì đổ lỗi cho nhà sản xuất chai nhựa, chẳng ai đặt quyền lợi của khách hàng lên trên cả.
Nhiều chuyên gia đưa ra nhận định : Cocacola là thương hiệu liên tục dẫn đầu trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam thì Cocacola lại có thị phần kém xa Pepsico. Nguyên nhân là dịch vụ khách hàng ở Việt Nam thật sự chưa tốt.
Bên cạnh việc chưa hoàn thành tốt dịch vụ khách hàng cá nhân coca-cola còn làm chưa tốt trong việc đảm bảo lợi ích cho những nhà phân phối, nhà bán buôn bán lẻ của họ. đơn cử là vụ việc tại cửa hàng tạp hóa Phương Quỳnh ( Đồng Nai ). Nhân viên tiếp thị của công ty đã tới cửa hàng cung cấp các thông tin khuyến mại khi mua và bày bán các sản phẩm của công ty nhưng rất lâu sau đó chủ cửa hàng không nhận được các sản phẩm khuyến mại mà công ty đưa ra. Chủ cửa hàng gọi điện cho nhân viên phụ trách phân phối sản phẩm tại Đồng Nai nhưng không nhận được câu trả lời thỏa đáng.
Như vậy Coca-cola Việt Nam đã bị điểm trử so với đối thủ cạnh tranh của nó là Pepsi về khâu dịch vụ khách hàng mà nguyên nhân chính là do thái độ làm việc của nhân viên. Công ty cần khắc phục nhược điểm nếu không muốn bị các đối thủ khác vượt qua bởi trong thị trường tăng trưởng này thì dịch vụ khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của các công ty.
3.1.3. Hệ thống đo lường khả năng phát triển sản phẩm:
Coca-cola chỉ hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống, nước uống không cồn và nước uống có gas. Công ty đã tạo ra nhiều loại nước uống với mùi vị, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hang như: Coke ít gas, sprite, Fanta, Coke hương vani, Coke, nước trái cây…. Trong thời gian qua, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng công ty đã không ngừng nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm mới như nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây sunfill, đồng thời bổ sung thêm nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống đáp ứng thị hiếu và khẩu vị của người Việt Nam như Fanta Chanh, Fanta dâu, Soda chanh… Công ty Coca-cola tiếp tục cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam và luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở thị trường nước giải khát năng động và đầy tiềm năng ở Việt Nam.
Theo tạp chí Media ở Hồng Koong cho biết: Tổng doanh số của thị trường nước giải khát VN đã tăng trưởng đến 93% so với cùng kỳ 2009, đạt 36,1 triệu USD trong nửa đầu năm 2010. Trong đó, nước uống Coca cola đạt doanh số quảng cáo 3,1 triệu USD nhưng đến tháng 11.2010 đã tăng gần 100% so với nửa đầu năm, đạt 6 triệu USD. Đồng thời lượng tiêu thụ nước giải khát của VN năm 2009 là 10,1 lít/ người.
Nhận định về cách đầu tư của Coca Cola, ông Damien Duhamel- GĐ điều công ty nói: “tính luôn cả nước uống không gas, trong năm 2009, Coca cola Việt Nam đã đạt tăng trưởng 12%. Chúng tôi tin rằng thị trường nước giải khát Việt nam sẽ “Phình” thêm 40% nữa từ năm 2010-2015 và điều này phù hợp với công bố gia tăng đầu tư thêm 200 triệu USD của công ty tại Việt Nam trong vòng 3 năm như đã thông báo”.
3.2. Sử dụng mô hình Scor:
Mô hình Scor bao gồm hệ thống các định nghĩa quy trình được sử dụng để chuẩn hoá các quy trình liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng. Các quy trình chuẩn được phân chia thành 4 cấp độ: loại quy trình, hạng quy trình, các yếu tố và triển khai.
Giao hàng
Mua hàng
Sản xuất
Giao hàng
Thu hồi
Thu hồi
Mua hàng
Mua hàng
Thu hồi
HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG
Nhà Cung cấp
Công ty
Coca Cola
Đại lý
Người tiêu dùng
Mô hình SCOR của công ty COCA COLA
3.2.1. Cấp độ 1:
3.2.1.1. Hoạch định:
Để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh là điều rất quan trọng. Đóng góp vào sự thành công của coca cola không thể không nói tới những kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Như chúng ta đã biết, hoạch định chuỗi cung ứng là một quá trình đầu vào và đầu ra. Đầu vào của hoạch định chiến lược là thông tin về chiến lược, nhu cầu, nguồn lực hiện tại chuỗi cung ứng. Còn đầu ra là một bản hoạch định cung ứng khả thi có thể đáp ứng nhu cầu phát triển chiến lược kinh doanh.
Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không những cho doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
Một số công tác hoạch định gồm:
Hoạch định chiến lược nguồn cung
Hoạch định chiến lược sản xuất
Hoạch định chiến lược logistisc và giao hàng
Hoạch định việc hoàn trả sản phẩm
Qua việc hoạch định trên sẽ trả lời được những câu hỏi:
Liệu có cần phát triển thêm nguồn cung mới?
Liệu có nên mở hay đóng cửa các trng tâm nhà máy và trung tâm phân phối?
Liệu có nên thay đổi công suất vận hành?
Có nên thay đổi danh mục sản phẩm?
Tự sản xuất hay thuê ngoài?
Có nên thuê ngoài hoạt động logistisc?
3.1.1.2. Nguồn
Với một sản phẩm bất kỳ,điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên liệu để sản xuất. Nguyên liệu đó bao gồm những gì,số lượng bao nhiêu,chất lượng ra sao,và được cung cấp bởi ai?
Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản phẩm coca cola bao gồm:
Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt Nam ) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty coca cola. (công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước coca cola).
Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát coca cola Việt Nam…
3.1.1.3. Thực hiện
Sau khi đã chọn được các nhà cung cấp, Công ty sẽ lập lịch trình sản xuất và sản xuất. Việc lập lịch trình sản xuất sẽ được lập theo tuần, mỗi tuần sẽ sản xuất ra bao nhiêu thùng coca qua việc dựa vào nhu cầu tinh về sản phẩm này ( nhu cầu tinh là nhu cầu thực tế của sản phẩm, nó có được qua việc dự báo và số liệu về đặt hàng của khách hàng)
Sau đây nhóm chúng tôi xin giới thiệu sơ qua về qui trình sản xuất sản phẩm coca cola :
Các vỏ chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này.
Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Thiết bị “quan sát” này sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều khiển bởi một PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được. Sau khi được làm sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon đioxit để làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm bảo chai được điền đầy mà không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều khiển bằng điện từ độ dẫn xuất của sản phẩm.
Sau đó các chai được đưa đi dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng gói, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách hàng.Sản phẩm chất lượng cao được bảo đảm bởi nhà máy xử lý nước hiện đại, một thiết bị pha trộn thông minh, một nhà máy cácbon hóa cho việc làm giàu CO2 và bộ thu thập dữ liệu sản xuất trung tâm(PDA). Sau khi xử lý nước bằng màn lọc (lọc cacbon hoặc tính) và làm giàu với cacbon đioxit, tất cả thức uống được thêm vào si rô hoặc đường được trực tiếp pha trộn và điều khiển xử dụng phương pháp “ trực tiếp” để tránh việc lưu trữ trung gian các thức uống thành phẩm.Tất cả các dữ liệu sản xuất được gửi đến bộ PDA và có thể được xem xét tại một PC tại phòng giám sát chất lượng bởi người quản lý
3.1.1.4. Phân phối
Năm qua hoạt động coca cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của coca cola đạt được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn. 1500 nhân viên, hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.
Nói chung thị trường nước giải khát ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh khoảng 15% một năm. Riêng coca cola có mức tăng trưởng nhanh hơn.
Sản phẩm của coca cola được sản xuất tại ba nhà máy lớn đặt ở TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Với ba nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối ở ba miền cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý ở các khu vực này. Đối với nước giải khát khâu phân phối là rất quan trọng. Việc pepsi vào thị trường Việt Nam trước lên lắm giữ nhiều thị phần hơn coca cola. Vì thế coca cola vẫn phải mở rộng các đại lý phân phối thông qua các đại lý, các quán cafe, nước giải khát nhà hàng…. Thu hút các đại lý bằng các hoạt động hỗ trợ các đại lý như : tặng dù, hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính…
Sản phẩm coca cola được bày bán tại các điểm bán trên khắp cả nước cá siêu thị, các cửa hàng nhỏ lẻ.
Trên thế giới cá khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm coca cola và mỗi ngày trên thế giới có khoảng 1 tỷ suất coca cola được tiêu thụ. Ở Việt Nam có 3 nhà máy đóng trai trên toàn quốc và số điểm bán hiện có trên thi trường khoảng 130 000 điểm bán.( năm 2008).
Tại BIG C nếu đặt chân vào gian hàng bày bán nước giải khát bạn sẽ thấy sự hiện hữu của sản phẩm coca cola với những vị trí bày bán rất có lợi thế. Sản phẩm coca cola bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày trước và giữa hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí ưu thế như vậy coca cola cũng phải bỏ ra một hoản chi phí không nhỏ chút nào.
3.1.1.5. Hoàn trả
Để có những thành công lớn của Coca-cola trên thị trường Việt Nam hiện nay, thì những nhà làm marketing đã thực sự tạo được hiệu quả trong việc sử dụng công cụ truyền thông của mình. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-cola không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của sản phẩm đến với người tiêu dùng. Công ty Coca-Cola Việt Nam vừa khởi động chương trình khuyến mãi trên toàn quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời”. Điểm khác biệt của chương trình này với các chương trình khuyến mãi thông thường là tinh thần chủ đạo “Chung hưởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân. Tinh thần này được thể hiện từ cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay khoen lon để trúng thưởng đến những giải thưởng mà giới trẻ yêu thích. Khách hàng khi uống các sản phẩm chai và lon nước giải khát được sản xuất bởi Coca-Cola Việt Nam như Coca-Cola, Fanta Cam, Sprite, Samurai, Thums Up sẽ có cơ hội trúng thưởng các giải hấp dẫn như xe Piaggio LXV 125, điện thoại di động Sony Ericsson W700i, đồng hồ và áo thun Coca-Cola…Các giải thưởng không đơn thuần là các vật dụng mà còn là cách để giới trẻ thể hiện cá tính cũng như phong cách thưởng thức cuộc sống của họ. Các bạn trẻ khi uống chai hoặc lon các sản phẩm của Coca-Cola Việt Nam sẽ có được những nắp chai hoặc khoen lon có hình một nửa của giải thưởng. Nếu ghép 2 nắp chai hoặc 2 khoen lon có những ký hiệu tương ứng nhau như trong điều lệ thì sẽ trúng giải. Như vậy cơ hội trúng giải sẽ cao hơn nếu các khách hàng trẻ từ 2 người trở lên cùng nhau phối hợp và sưu tầm các thông tin may mắn này! Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà nó còn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng của mình. Đây là một công cụ truyền thông đắc lực không chỉ riêng Coca-cola sử dụng mà hầu như các công ty khi đi vào hoạt động cũng xem đây là một cách thức để phát triển thị phần của mình.
Ngoài ra, Cocacola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý nghĩa với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola và người tiêu dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo như:
Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy sinh động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
"Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một trong loạt các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola triển khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh thần luôn thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn ngập niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khoái hoàn toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho người tiêu dùng….
3.2.2. Cấp độ 2:
5 quy trình trong cấp độ 1 được chia thành 21 mục bao gồm lập kế hoạch, thực hiện hay hỗ trợ.
Hoạch định: là quá trình gắn kết các nguồn lực của Coca Cola VN để đáp ứng nhu câù và kỳ vọng làm sao cho cân đối cung và cầu, vạch định thời gian hoạch định định kỳ cho những lần sau…
Thực hiện: quá trình được khởi sự bởi hoạch định hay nhu cầu thực tế bởi các yếu tố đầu vào như: lập lịch trình sản xuất, biến đổi sản phẩm, chuyển sản phẩm sang quá trình tiếp theo.
Hỗ trợ: quá trình chuẩn bị và duy trì quản lý thông tin cùng các mối quan hệ.
Công ty cần phải chọn ra 1 trong 4 quá trình để cho các dòng chảy thông tin được xuyên suốt cùng các kế hoạch hoạch định được lập 1 cách thống nhất. Để làm đc như vậy công ty cần phải trao đổi thông tin, nối mạng trực tiếp tới các nhà cung cấp; ấn định số lượng hàng cần nhập và cung cấp dữ liệu cho nhà cung cấp, thiết lập các hoạch định định kỳ để chuỗi cung ứng diễn ra hoàn hảo hơn.
3.2.3. Cấp độ 3
Xây dựng các chi tiết, các hoạt động để xây dựng để xây dựng cấp độ 2 phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty Coca Cola, đồng thời có thể đo lường các hoạt động mục tiêu của công ty.
4. Ưu điểm và nhược điểm của chuỗi cung ứng Coca Cola:
a) Ưu điểm:
Ø Coca cola Việt Nam đã xây dựng một chuỗi cung ứng thành công.
Mặc dù vào thị trường Việt Nam sau pepsi nhưng công ty TNHH Coca Cola Việt Nam đã xây dựng rất tốt chuỗi cung ứng của mình.
Điều đó được minh chứng bởi sản lượng tiêu thụ sản phẩm của coca cola đứng nhất, nhì trong thị trường giải khát của Việt Nam. Vào Việt Nam với những thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như sự nghèo làn lạc hậu nhưng Coca Cola VN cũng từng bước khắc phục khó khăn để phát triển một cách lớn mạnh và chiếm được sự tin yêu của người tiêu dùng Việt Nam.
Có được thành quả trên nhờ vào sự vận dụng, quản lý tốt của chuỗi cung ứng. Thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Để có được những chiến lược kinh doanh lâu dài như vậy đòi hỏi sự ăn ý và hợp tác một cách tối ưu giữa các khâu trong chuỗi cung ứng như : nhà cung cấp vật liệu, doanh nghiệp , vận chuyển kho bãi, các nhà phân phối bán buôn bán lẻ…và nhiều yêu tố khác.
Ø Nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
Nắm bắt và xử lý thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng có thành công và trơn chu được hay không phụ thuộc vào sự tương tác về thông tin của các thành viên trong chuỗi.
Trong cuộc đấu giữa coca cola và pepsi để giữ vững được thị phần của mình thì các bộ phận trong chuỗi cung ứng của coca đã phối hợp rất nhịp nhành để có thể đáp trả lại các hành động của pepsi trên thị trường.
Ví dụ: khi pepsi có ý định giảm giá hay khuyến mại thì ngay lặp tức các nhà phân phối đại lý của coca cũng đồng loạt giảm giá khuyến mãi…
Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lặp mạng lưới thông tin xyên suất chính xác và nhanh nhạy.
Bắt kịp với thời đại coca cola Việt Nam cũng đã có những chiêu thức trào bán hàng trên mạng đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ đam mê internet và sự tiện dụng mà cuộc sống hiện đại đem lại. Hiện nay sản phẩm của coca cola đã được trào bán, giới thiệu trên một số mạng xã hội và diễn đàn.
Ø Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
Đó là nguồn cung về nguyên liệu nhiên liệu giá rẻ và sẵn có. Nguồn cung lao động dồi dào và có tay nghề cao, người lao động cần cù chịu khó, sang tạo …
Ø Quản lý và lặp kế hoạch sản xuất kinh doanh
Để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh là điều tối quan trọng.
Đóng góp vào sự thành công của coca cola không thể không nói tới những kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là những tiền đề cơ bản để công ty có thể đứng vững trên thị trường cũng như chủ động trong sản xuất kinh doanh và vận hành chuỗi cung ứng của mình. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không những cho doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
Ø Phát triển quan hệ khách hàng và quản lí tốt nhân sự cũng là một thành công của coca cola.
Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau pepsi nhưng coca cola Việt Nam đã không ngừng mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Coca cola dần dần đã chiếm được vị thế rất lớn trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng cá nhân và từng gia đình Việt.
Để có được thành công ấy coca cola đã không ngừng tung ra các chiêu quảng cáo, tiếp thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với một loạt các chương trình khuyến mại , giảm giá…hấp dẫn.
b) Nhược điểm:
Ø Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi cung ứng.
Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng và rất tiếc coca cola Việt Nam cũng mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin giữa các yếu tố trong chuỗi cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách chặt chẽ dẫn đến những bất đồng quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc coca cola Việt Nam kiện các đại lý của mình năm 2005.
Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két.
Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại lý hầu như không có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại, công ty căn cứ vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Chỉ riêng 10 đại lý đang là bị đơn trong các vụ kiện đòi nợ của Coca-Cola mà TAND TPHCM đang thụ lý giải quyết, số tiền nợ hàng đã lên đến gần 6 tỉ đồng, chưa kể lãi suất quá hạn và gần 70.000 két vỏ chai quy thành tiền.
Vụ việc này đã gây ra không ít tổn hại cho coca cola Việt Nam và làm mất đi hình tượng của coca cola trong lòng những người tiêu dùng.
Ø Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu
Cuộc chiến giữa coca cola và pepsi là một ví dụ minh chứng dõ dàng cho nhận định trên.
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu thì lượng tiêu thụ của coca cola bao giờ cũng nhỉnh hơn pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy?
Trên “sân chơi” toàn cầu, Coca-cola chiếm thế “thượng phong” so với Pepsi nhờ chiến lược tiếp thị và quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt Nam, Pepsi không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ Việt Nam (nhờ tới trước) mà họ còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi có thể ví như những “tướng quân”
Họ là những người Việt không những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà đồng thời họ cũng rất am hiểu tâm lý của người Việt – điều này rất quan trọng. Nhờ vậy, Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giật thị trường nào của Coca-cola. Đây là điều mà coca cola vẫn còn thiếu và yếu.
Ø Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát sản xuất chưa có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.
Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản phẩm của coca cola bị khách hàng phàn làn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc hỏng. Có thể nguyên nhân do vỏ trai bị hở trong quá trình vận chuyển.
Công tác giám sát sản xuất không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như xuất hiện pin trong nước coca cola.
Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các nhà phân phối, các đại lý của mình. Mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản phẩm đến tay người tiêu dùng mang những lỗi không thể chối cãi được.
Ø Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.
Năm 2005 coca cola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá hạn sử dụng.
Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật liệu chưa tốt. ý thức về quản lý luồng hàng dự trữ( cụ thể là nguyên vật liệu sản xuất coca cola) còn thiếu và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác chuyển tải, lắm bắt thông tin của các thành viên trong mắt xích, giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Ø Chuỗi cung ứng chưa linh hoạt:
Coca Cola chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi trên toàn thế giới. Sản phẩm coca cola là sản phẩm đồ uống có ga, khi uống có vị ngọt, nhất là khi uống cùng với đá sẽ tạo cho người uống có cảm giác dễ chịu, sảng khoái. Nếu trong bữa ăn có một món ăn khó tiêu hóa thì tốt nhất nên dùng kèm với Cocacola sẽ giúp ta có cảm giác không bị khó chịu, đầy bụng. Tuy nhiên, để dùng làm một lọai nước uống giải khát lâu dài thì không nên vì không tốt cho sức khỏe vì nhất là không tốt cho người bị bệnh tiểu đường, máu nhiễm mỡ. Vì thế mà Coca cola cần phải thích nghi được với 1 “thị trường người bệnh” như thế, nhìn thấy đc nhu cầu của người tiêu dùng để đảm bảo giữ vững được thị trường của mình đồng thời khuếch trương được thị phần hơn nữa.
5. Thiết lập 1 chuỗi cung ứng mới cho công ty Coca Cola VN:
Mô hình Chuỗi cung ứng xanh
Một chuỗi logistics hoàn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị tăng thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình thông qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.
Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council), một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cung cấp các phương pháp và công cụ chuẩn nhằm giúp các công ty xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng, đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh Green SCOR Model sau đây:
SCOR Model là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín, mô tả một hệ thống bao gồm các quá trình được liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối tác trong chuỗi, đó là:
- Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan);
- Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source);
- Chế tạo sản phẩm (Make);
- Phân phối sản phẩm (Deliver);
- Thu hồi sản phẩm (Return Deliver);
- Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source).
Xuất phát từ mô hình trên, SCC đã xây dựng nên mô hình mới GreenSCOR Model. Đây là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín được bổ sung vào đó là những hoạt động liên quan đến việc quản lý môi trường, hay nói cách khác đấy là những hoạt động làm xanh chuỗi cung ứng.
CHUỖI CUNG ỨNG XANH CỦA COCA COLA
5.1 Chiến lược phát triển môi trường bền vững của Coca Cola:
Chiến lược phát triển bền vững của COCA-COLA bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được thực hiện thông qua bốn chương trình trọng tâm:
Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.
Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
Hệ thống quản lý môi trường.
Với sự hỗ trợ của những chương trình này, COCA-COLA đã nỗ lực loại bỏ những rủi ro, nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận..Mục tiêu của COCA-COLA là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm không gây ảnh hưởng đến môi trường và có thể được tái sử dụng, tái sản xuất hay tiêu hủy được.
Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của COCA-COLA là sự linh động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có quan hệ mật thiết đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:
Trong các quyết định và hành động của mình, COCA-COLA luôn tính đến một thực tế là các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát triển toàn cầu. COCA-COLA nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. COCA-COLA tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, COCA-COLA cũng đang nỗ lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không gian. Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực đối môi trường.
Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng sản phẩm, chất lượng dây chuyền sản xuất và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn sản xuất.
Thông qua hệ thống quản lý môi trường: Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn bằng chương trình quản lý môi trường để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát môi trường. Hệ thống quản lý môi trường sẽ đáp ứng được những quy định của ISO 14001, hoặc những tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ lực cải tiến thường xuyên của các nhà cung ứng sẽ được chỉ dẫn trong Hệ thống quản lý
Việc thu hồi các vật liệu vào cuối giai đoạn sau bán hàng để tái sản xuất cũng phải đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con người và môi trường.
Trọng tâm của chương trình này là:
Tái sản xuất lại những phế liệu phế phẩm đã qua sử dụng;
Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau;
Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất.
COCA-COLA ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy mang lại hiệu quả sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải pháp thay thế.
Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì sống của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất. Mối quan tâm toàn cầu về khí thải CO2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác trong chu kỳ sống của sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO2 thải ra trong quá trình vận tải và logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì những tác động của nó đối với khí hậu. Vì vậy, COCA-COLA đang làm việc cùng với những nhà cung cấp dịch vụ logistics của mình với mục tiêu thiết lập các dữ liệu đáng tin cậy về khí thải CO2 có liên quan đến logistics..
Các mục tiêu của cần đạt được:
- Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như giới hạn trong việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất.
- Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của COCA-COLA với các tiêu chuẩn môi trường mà COCA-COLA đã đề ra.
- Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của COCA-COLA ở giai đoạn cuối sản phẩm.
- Thông tin sản phẩm: COCA-COLA đã đưa ra những thông tin về sinh thái vào trong các sản phẩm di động mới nhất của mình như: thông tin về việc tiêu thụ năng lượng, sử dụng nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất.
5.2. Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng:
5.2.1 Tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng đến môi trường::
Hiểu được những tác động đối với môi trường, COCA-COLA đã đưa ra một số giải pháp cụ thể trong từng khâu nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng đó. Trong tất cả các khâu, sản xuất có tác động nhiều nhất. Do đó, COCA-COLA rất chú trọng đến việc cắt giảm lượng ảnh hưởng của quá trình sản xuất trong chuỗi cung ứng.
5.2.2 Các giải pháp COCA-COLA thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng khâu của chuỗi cung ứng:
a/ Trong quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ra nước uống đóng chai COCA-COLA trải qua nhiều khâu từ việc thu thập vật liệu thô, đên việc sản xuất đóng gói để có một sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất, COCA-COLA đã đưa ra các giải pháp sau:
Quản lý nhà cung ứng:
Đánh giá tổng thể
COCA-COLA có thể thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem xét một cách có hệ thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của COCA-COLA. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các chuyên gia của COCA-COLA. Các chuyên gia có trách nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau đó thực hiện đánh giá. Một đội bao gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông thường là hai ngày. Kết quả đánh giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong các cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu của COCA-COLA để tránh sự đánh giá trùng lắp.
Đánh giá chuyên sâu: Bên cạnh đánh giá tổng thể, COCA-COLA còn thực hiện các đánh giá chuyên sâu về điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định của chính quyền địa phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của COCA-COLA. Mục tiêu của COCA-COLA là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.
Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc:
- Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội trú, căng-tin, và các kho hóa chất).
- Phỏng vấn ban quản lý.
- Phỏng vấn công nhân.
- Kiểm tra những tài liệu liên quan ( như là bảng lương, lịch làm việc).
COCA-COLA đã đưa ra hệ thống đánh giá đối với nhà cung ứng thông qua kiểm soát việc đáp ứng các yêu cầu mà COCA-COLA đưa ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
COCA-COLA cần yêu cầu nhà cung ứng phải lưu danh mục các bán thành phẩm cung cấp cho COCA-COLA. Những tài liệu này phải có thể sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra.
Các nhà cung ứng cần kết hợp việc xem xét các vấn đề môi trường trong quá trình thiết kế và đảm bảo việc thảo luận về vấn đề môi trường được lưu tâm trong chuỗi cung ứng của chính họ.
COCA-COLA cũng kiểm tra sự phù hợp với những yêu cầu của mình cũng như với các tiêu chuẩn xã hội thông qua việc việc kiểm tra sổ sách và thanh tra. Nếu phát hiện có nhà cung ứng nào không đáp ứng, COCA-COLA sẽ yêu cầu họ sữa chữa và tiếp tục kiểm tra.
COCA-COLA hợp tác với các nhà cung ứng để phát triển khẩu hiệu về việc thực hiện vấn đề môi trường của các thành phần và nguyên liệu trên các sản phẩm.
Xử lý các chất thải và khí gây ô nhiễm
Trong khi vấn đề sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là lĩnh vực quan trọng nhất giúp COCA-COLA có thể phát triển các hoạt động môi trường, thì Tập đoàn này còn tiếp tục quản lý những vấn đề quan trọng khác.
Vấn đề sử dụng nước
Nước được sử dụng phần lớn tại các cơ sở sản xuất của COCA-COLA để phục cho việc xử lý nguyên vật liệu.
Chất thải
Mục tiêu của COCA-COLA là giảm đến mức thấp nhất các chất thải, đặc biệt là các chất thải bị thải vào đất mà không được xử lý. Mặc dù khối lượng sản xuất ngày càng tăng làm cho tổng lượng chất thải không thể giảm xuống, nhưng COCA-COLA có thể tăng tỷ lệ tái sử dụng các chất thải này từ. Tỷ lệ này bao gồm các chất rắn được tái sử dụng và tái chế để dùng làm nguyên vật liệu, hay được sử dụng làm nguồn năng lượng năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất
b. Đóng gói
Khâu đóng gói có một chức năng quan trọng là bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường trong quá trình đóng gói phụ thuộc vào loại và khối lượng nguyên vật liệu được sử dụng, cũng như số phận của các hộp đóng gói này sau khi người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm. Sở dĩ việc đóng gói có tác động gián tiếp đến môi trường vì trọng lượng và kích cỡ của nó ảnh hưởng đến nguồn năng lượng cần thiết để vận chuyển và tồn trữ hàng hóa. Hộp đóng gói càng nhỏ càng nhẹ thì lượng năng lượng tiêu thụ tính trên một sản phẩm càng ít.
COCA-COLA có thể tiến hành các cải tiến ở một số khu vực với việc giảm khối lượng đóng gói trên một sản phẩm và sử dụng nhiều hơn các nguyên vật liệu được tái sản xuất lại. Nhờ việc giảm đi kích cỡ bao bì đóng gói mà trọng lượng kiện hàng giảm xuống, đồng thời nhiều sản phẩm hơn sẽ được đưa vào trong một không gian như trước để vận chuyển đi. Do đó, tiết kiệm được năng lượng trong quá trình dự trữ vận chuyển, và cắt giảm một lượng chi phí đáng kể cho việc vận chuyển hàng hóa.
c. Thu hồi và tái chế
Tại sao phải thu hồi và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng?
COCA-COLA nhấn mạnh giá trị của môi trường với nỗ lực thu lại nhiều nhất lượng nguyên liệu trong sản phẩm đã qua lưu thông. Làm được điều này họ sẽ giảm được nhiều năng lượng và chất hóa học sử dụng để sản xuất nguyên liệu mới cho sản phẩm. Với việc biết rõ sự lựa chọn trong thiết kế và thực hiện việc tái chế một cách tốt nhất, họ đã giảm được các tác động xấu đối với môi trường.
Việc thiết kế sản phẩm và mạng lưới bảo hành giúp kéo dài thời gian tồn tại của sản phẩm. Việc tái sinh này mang lại nhiều lợi ích. Quá trình tái sinh bắt đầu bằng việc thu hồi sản phẩm, điều phối, phân loại, xử lý lại nhằm tối đa hóa hiệu quả việc tái sinh. Đây là lý do tại sao COCA-COLA rất quan tâm đến việc thu hồi và lựa chọn nhà tái sản xuất ( để đảm bảo hiệu quả thực hiện và các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe và môi trường cao nhất).
COCA-COLA nhận thấy trách nhiệm của mình là thu hồi lại các sản phẩm quá hạn hoặc không còn sử dụng được và xử lý một cách có trách nhiệm là tái chế nó ngay khi có thể và xem đó là nghĩa vụ của mình đối với môi trường. Để thực hiện được nghĩa vụ đó, COCA-COLA thiết kế các mạng lưới tái chế trên khắp thế giới phù hợp với các tiêu chuẩn mà COCA-COLA đề ra. COCA-COLA đã thực hiện thu hồi trên 200 quốc gia, với các điểm thu hồi tại hơn 130.000 trung tâm dịch vụ. Hơn nữa, tất cả các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống của COCA-COLA đều thực hiện thu hồi thiết bị cũ. Các sản phẩm cũ được thu hồi từ các kênh bán hàng lẻ khác nhau hay được tái chế tại các quốc gia khác. Sự kết hợp các kênh khác nhau này làm cho khả năng vứt bỏ các sản phẩm không được sử dụng là hầu như không có.
Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu thu hồi và tái chế:
- Xây dựng ý thức – một chiến lược thu hồi.
Ý thức người tiêu dùng rất quan trọng để thu hồi lại sản phẩm, vì vậy COCA-COLA đang thúc đẩy việc thực hiên bằng nhiều cách. Thách thức lớn nhất là nâng cao ý thức tiềm năng của người tiêu dùng để thu hồi những phế phẩm cũ và thúc đẩy mọi người làm theo.
COCA-COLA cần thực hiện một vài chiến lược nâng cao ý thức thu hồi và tiếp tục tìm ra nhiều cách hiệu quả và phổ biến hơn.
d. Quá trình sử dụng sản phẩm
Là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới có mạng lưới trên 200 quốc gia, điều đó vừa mang đến cho COCA-COLA những lợi thế cũng như trách nhiệm to lớn trong việc giải quyết vấn đề thay đổi khí hậu toàn cầu trước các tác động của hoạt động thượng mại. Sợi dây liên hệ chính giữa các hoạt động kinh doanh với khí thải gây hiệu ứng nhà kính nằm ở giai đoạn sử dụng sản phẩm. COCA-COLA đã ước tính rằng các hoạt động sản xuất riêng lẻ của nó chỉ tạo ra lượng khí thải chiếm 10% tổng lượng khí tạo ra trong suốt chu kì sống của sản phẩm, 90% còn lại đến từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu, các nhà sản xuất linh kiện, quá trình phân phối.
III. Nhận xét:
Năm 2010 là năm xảy ra lạm phát và khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Một doanh nghiệp ,công ty tồn tại và phát triển là việc khó khăn và cần có những chính sách xử lý tình huống thật tốt.Ví dụ như việc sử dụng ngân sách hiệu quả hơn,việc lập những kế hoạch cho marketing….Việt Nam cũng như các nước khác,đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ suy thoái kinh tế toàn cầu.Vì vậy công ty Coca-Cola Việt Nam sẽ phải đề ra những chính sách cho năm 2011 để giữ vững được thị phần,lợi nhuận … Một điều tất yếu trong khủng hoảng kinh tế là người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi phí dành cho mua sắm,tiêu dùng … để tiết kiệm vậy điều đó tất ảnh hưởng đến việc giảm sút doanh thu của Coca-Cola. Hơn nữa,đối thủ lớn của Coca-Cola là PepsiCo sẽ có những động thái để thu hút thị phần của chúng ta. Điều đó không những ảnh hưởng đến doanh thu ,thị phần trong thời gian khủng hoảng mà còn dẫn đến hậu quả lâu dài.Với rất nhiều thách thức như vậy,Coca-Cola phải đưa ra một chiến dịch marketing ngắn hạn (cũng như tiếp nối những chiến dịch sau đó) để duy trì, phát triển hình ảnh, thị phần, doanh thu của Coca-Cola tại Việt Nam.
Qua những nghiên cứu về sản phẩm Coca-cola của công ty Coca-cola Việt Nam chúng ta có thể thấy đây là một sản phẩm đang phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam cũng như thế giới. Nguyên nhân chính là do quản trị chuỗi giá trị của Coca-cola của công ty có hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế của chuỗi cung ứng chưa được chú ý, xong chuỗi cung ứng của coca cola Việt Nam đã đạt được nhiều thành công nhất định, đó là nhờ vào sự liên kết chặt chẽ có hệ thống của các thành viên trong chuỗi. Vì thế cần tận dụng tối đa để nâng cao hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng của Công ty. Từ việc phân tích tìm hiểu trên, những công ty nước giải khát của Việt Nam cần rút ra bài học cho mình để có thể phát triển mạnh hơn. Đặc biệt trong điều kiện gia nhập WTO, thị trường mở cửa rộng lớn và những hãng nước ngọt nội địa vẫn chưa đủ sức cạnh tranh. Với những cố gắng nỗ lực không ngừng nghỉ của từng thành viên trong chuỗi cung ứng trong tương lai chắc chắn coca cola Việt Nam sẽ phát triển lớn mạnh hơn nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá chuỗi cung ứng của Cocacola(việt nam) ĐH kinh tế thái nguyên.doc