Đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế – Thực trạng và giải pháp

Điều này thể hiện ở tỷ lệ vốn của Nhà nước trong tổng vốn điều lệ còn lớn. Nhiều doanh nghiệp thuộc diện không cần giữ cổ phần chi phối nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ. Nhiều người lao động trong doanh nghiệp chưa đủ khả năng mua cổ phần với số lượng lớn ngoài số lượng cổ phần ưu đãi. Trong khi đó, không ít người lao động không những không mua cổ phần lại bán cổ phần ưu đãi ngay sau khi mua. Việc thu hút cổ đông ngoài doanh nghiệp cũng chưa được nhiều (mới chỉ đạt 24,1% vốn điều lệ) và chưa rộng rãi; các cổ đông chiến lược vì thế cũng không có nhiều cơ hội để trở thành những người chủ có vai trò nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp thực hiện CPH “khép kín”, có tới 860 doanh nghiệp (38,4%) không có cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp. ở một số nơi có hiện tượng định giá doanh nghiệp thấp hơn so với giá thị trường gây thất thoát tài sản của Nhà nước.

pdf93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tóm lại, những kết quả đạt được nêu trên đã khẳng định chủ trương CPH DNNN của Đảng và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn. CPH là giải pháp cơ bản, là nội dung quan trọng và chủ yếu nhất của tiến trình sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN ở nước ta. 2. Những tồn tại làm chậm tiến trình CPH Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, trong quá trình CPH vẫn còn tồn tại và phát sinh một số vấn đề rất đáng lưu tâm và cần được giải quyết như sau: 2.1 Số lƣợng doanh nghiệp CPH tuy có tăng đáng kể, nhất là những năm gần đây nhƣng so với yêu cầu đổi mới còn hạn chế, tốc độ CPH còn chậm, thời gian thực hiện CPH còn quá dài - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 61 - Về số lượng doanh nghiệp được CPH so với các đề án của các bộ, ngành, địa phương và tổng công ty 91 do Chính phủ phê duyệt mới chỉ thực hiện được 80%. Nhiều bộ, ngành, và các tổng công ty kết quả CPH còn quá thấp, hàng loạt đề án mới chỉ đạt 15-30%. Về thời gian CPH , từ năm 2001 đến năm 2004, thời gian cần thiết bình quân để chuyển một DNNN sang công ty cổ phần đã được rút bớt từ bình quân 437 ngày/ doanh nghiệp xuống 260 ngày, giảm 40% song vẫn còn quá dài. 2.2 Vốn Nhà nƣớc trong các DNNN đã CPH còn quá nhỏ và việc huy động vốn trong quá trình CPH chƣa nhiều. Kết quả CPH cho thấy, mặc dù đã CPH được khoảng trên 70% số DNNN (tính đến hết năm 2005) song số vốn Nhà nước được CPH còn quá nhỏ bé, mới được 25,9 ngàn tỷ đồng, bằng 12% tổng số vốn Nhà nước tại các DNNN. Nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ vốn quá cao trong tổng vốn điều lệ các doanh nghiệp đã được CPH, bình quân tới 46,3%. Trong khi đó tỷ lệ vốn này của lao động - cổ đông trong doanh nghiệp và của các cổ đông ngoài doanh nghiệp thì thấp, tương ứng là 29,6% và 24,1%. Hầu hết số DNNN được CPH là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà vốn Nhà nước thường tập trung ở các doanh nghiệp lớn.4 Nhà nước cũng còn nắm giữ cổ phần chi phối ở gần 80% tổng số công ty cổ phần và nắm giữ 100% vốn tại 1200 DNNN. Điều này cho thấy, Nhà nước vẫn còn đầu tư tràn lan, dàn trải ra phần lớn các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế. Đồng thời, tình trạng này cũng hạn chế việc mua cổ phần tham gia đầu tư của công nhân viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là của các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp ở trong nước và những nhà đầu tư nước ngoài. 2.3 Việc đa dạng hoá sở hữu trong CPH còn hạn chế. 4 Theo nguồn số liệu của www.vneconomy.com.vn - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 62 - Điều này thể hiện ở tỷ lệ vốn của Nhà nước trong tổng vốn điều lệ còn lớn. Nhiều doanh nghiệp thuộc diện không cần giữ cổ phần chi phối nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ. Nhiều người lao động trong doanh nghiệp chưa đủ khả năng mua cổ phần với số lượng lớn ngoài số lượng cổ phần ưu đãi. Trong khi đó, không ít người lao động không những không mua cổ phần lại bán cổ phần ưu đãi ngay sau khi mua. Việc thu hút cổ đông ngoài doanh nghiệp cũng chưa được nhiều (mới chỉ đạt 24,1% vốn điều lệ) và chưa rộng rãi; các cổ đông chiến lược vì thế cũng không có nhiều cơ hội để trở thành những người chủ có vai trò nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp thực hiện CPH “khép kín”, có tới 860 doanh nghiệp (38,4%) không có cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp. ở một số nơi có hiện tượng định giá doanh nghiệp thấp hơn so với giá thị trường gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Việc cơ cấu lại DNNN chưa được thực hiện triệt để theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX và chương trình hành động của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Nhiều doanh nghiệp thuộc diện CPH nhưng vẫn chưa tiến hành, lộ trình CPH ở nhiều bộ, địa phương, tổng công ty Nhà nước không đảm bảo. ở nhiều bộ, địa phương, DNNN vẫn còn dàn trải. Tỷ trọng DNNN có vốn dưới 5 tỷ đồng tuy có giảm nhưng vẫn còn quá cao. Tài chính doanh nghiệp còn nhiều tồn tại và lao động dôi dư vẫn đang tiếp tục là trở ngại không nhỏ đối với việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN. 2.4 Các DNNN sau CPH chƣa có sự đổi mới, chuyển biến thực sự Đây là điểm hạn chế nổi bật trong quản lý doanh nghiệp sau CPH. Phương pháp quản lý, lề lối làm việc, tư duy quản lý vẫn tiếp tục duy trì như khi còn là DNNN. Điều này thường tồn tại ở những doanh nghiệp mà Nhà nước còn giữ cổ phần quá lớn (trên 70%) và chi phối; chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc và các cán bộ quản lý khác đều từ DNNN trước đó chuyển sang; - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 63 - đồng thời sự hiểu biết, nắm vững và áp dụng pháp luật công ty cổ phần, quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cổ đông còn hạn chế. Những thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt chưa được áp dụng nhiều trong các công ty cổ phần, điều lệ bắt buộc đối với các công ty niêm yết trên thực tế cũng mới chỉ có tính chất tham khảo. Các công ty cổ phần chưa được khuyến khích mạnh mẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong nhiều công ty cổ phần, người lao đông - cổ đông một phần chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình, phần khác do sự kém hiểu biết pháp luật về công ty cổ phần nên có chỗ quyền làm chủ chưa được phát huy đầy đủ, ngược lại ở những công ty khác những quy định của pháp luật lại bị lạm dụng quá mức, gây khó khăn cho quản lý của Hội đồng quản trị, điều hành của giám đốc và đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn bế tắc, việc xử lý kéo dài, ảnh hưởng đến quá trình CPH. Về pháp lý, cổ đông thiểu số cũng chưa có được những chế định bảo vệ đúng mức nên vai trò còn mờ nhạt. Nhiều nội dung của cơ chế, chính sách quản lý công ty cổ phần vẫn chưa được thay đổi mà phần lớn các công ty vẫn áp dụng như DNNN. 2.5 Một số công ty cổ phần có kết quả kinh doanh thấp, giảm so với trƣớc khi CPH Tuy hiệu quả của CPH ngày càng được khẳng định, nhưng sau CPH rất nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, đặc biệt đã xuất hiện tình trạng phân biệt đối xử giữa DNNN với doanh nghiệp đã CPH mà theo phản ánh của các doanh nghiệp điều này thể hiện rõ các chính sách và thực thi chính sách về đất đai, tài sản, tín dụng. Thực tế, sau CPH, diện tích đất đai nhà xưởng không thay đổi nhiều. Các địa phương vẫn tiếp tục cho doanh nghiệp thuê đất với giá thấp, giao đất với giá thấp hơn so với giá thị trường, nhưng do sự thiếu rõ ràng về quyền sử dụng đất cũng như chưa giải quyết dứt điểm các quyền và nghĩa vụ đất đai có liên quan trước khi đăng ký dưới hình thức công ty cổ phần đã làm nảy sinh - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 64 - nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp CPH. Rất nhiều doanh nghiệp lúng túng trong việc bố trí kế hoạch hoạt động kinh doanh như xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng...; hay góp vốn liên doanh bằng tài sản có trên đất mà doanh nghiệp đang sử dụng. Từ thực tế này đã xuất hiện tình trạng các đơn vị thành viên tổng công ty đã CPH nhưng không có quyền sử dụng đất, không được đứng tên thuê giao đất nên phải nhờ tổng công ty đứng ra dùng quyền sử dụng đất vay vốn hộ. Tương tự, trước đây, khi còn là thành viên trong các Tổng công ty, hầu hết các dây chuyền sản xuất chính hoặc các tài sản lớn đều do Tổng công ty đầu tư, đứng tên sở hữu, nhưng khi CPH việc chuyển giao đăng ký chưa được dứt điểm, gây ra tình trạng quyền sở hữu tài sản không rõ ràng. Sự không rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm đã khiến cho doanh nghiệp CPH gặp nhiều vướng mắc, nhất là khi doanh nghiệp triển khai mở rộng, liên doanh, hợp tác kinh doanh... với các đối tác khác. Sau CPH, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất nhưng dưới mô hình hoạt động mới - công ty cổ phần đã gặp phải khó khăn rất lớn là thiếu vốn. Theo các doanh nghiệp, sau CPH, tỷ trọng vay vốn từ nguồn tín dụng thương mại nhà nước đã giảm đi đáng kể. Doanh nghiệp cần vốn phải trông chờ vào các nguồn tín dụng khác kể cả tín dụng phi chính thức và tín dụng người lao động, cổ động hoặc gia đình, bạn bè. Không chỉ có thế, sự phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp CPH thể hiện rõ qua việc các điều kiện về tín dụng, thế chấp, cầm cố tài sản và lòng tin khi cho vay của ngân hàng có sự thay đổi đáng kể đối với doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi. Đây là những trở ngại phát sinh gây hạn chế đối với các doanh nghiệp chuyển đổi. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ tài chính thông qua vốn vay ưu đãi và các biện pháp tài chính như khoanh nợ, dãn nợ, xoá nợ, chuyển vốn vay thành vốn nhà nước đầu tư... sau CPH không còn. Doanh nghiệp cần - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 65 - nguồn vốn lớn, huy động nội bộ không đủ buộc phải tính đến các nguồn vốn bên ngoài khác, thậm cho với cả tín dụng phi chính thức tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những công ty này là những công ty hoạt động trong những ngành, lĩnh vực điều kiện phát triển khó khăn, công nghệ lạc hậu, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, chi phí kinh doanh cao hơn mức trung bình, ví dụ như các công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, máy móc… Cụ thể trong đó có 28,6% số doanh nghiệp có doanh thu giảm; 10% số doanh nghiệp bị thua lỗ; 42% số doanh nghiệp có số nộp ngân sách giảm so với trước khi CPH. Nhiều doanh nghiệp có số lao động giảm, chủ yếu là do doanh nghiệp được giải quyết lao động dôi dư, sắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế. Theo đánh giá chung, qua hơn mười lăm năm tiến hành, CPH DNNN đã được triển khai thực hiện đúng hướng, đường lối của Đảng và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong CPH cũng có nhiều tồn tại, đòi hỏi phải có những chủ trương, giải pháp phù hợp để đẩy nhanh trong thời gian tới. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 66 - CHƢƠNG III: MỘT SỐ CƠ CHẾ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ. I. Phƣơng hƣớng chung của Nhà nƣớc 1. Quan điểm CPH: Thứ nhất, phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan. CPH DNNN để cơ cấu lại lực lượng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác có kinh doanh, cơ hội cùng phát triển Thứ hai, CPH phải tạo điều kiện để phát huy vai trò chủ đạo, thực hiện cho được định hướng xã hội chủ nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thứ ba, trên cơ sở quan điểm hiệu quả, tăng trưởng, ổn định và bền vững để lựa chọn phương hướng và các giải pháp thực hiện CPH DNNN. Thứ tư, cần tiến hành một cách thận trọng, nhưng kiên trì và đồng bộ các giải pháp trong tổ chức thực hiện Thứ năm, muốn đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả việc CPH các DNNN phải tiến hành đồng thời cải cách hành chính với đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tế. Thứ sáu, CPH các DNNN phải dựa theo tiêu thức ngành kinh tế - kỹ thuật, không phân biệt chủ quản, quy mô, đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất sau khi thực hiện sắp xếp. Thứ bảy, trong quá trình thực hiện CPH DNNN phải bảo đảm ổn định được tư tưởng của cán bộ, Đảng viên, người lao động. Thứ tám, khẳng định rõ chức năng của tổ chức Công đoàn là đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động . 2. Mục tiêu CPH: Thứ nhất, tạo lập những tiền đề cơ bản, toàn diện để DNNN phát huy quyền tự chủ - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 67 - Thứ hai, CPH giúp cho việc tổ chức sắp xếp lại một bước cơ bản các DNNN tạo ra cơ cấu hợp lý trong khu vực kinh tế Nhà nước Thứ ba, tách chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh ở các DNNN. II. Một số cơ chế, giải pháp đẩy mạnh CPH: 1. Nâng cao nhận thức về CPH Tuyên truyền nhận thức đúng đắn về chủ trương CPH cho nhân dân, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nhân viên trong các DNNN thực hiện CPH là công việc đầu tiên phải tiến hành. Vấn đề nhận thức, tư tưởng là một trở lực lớn đối với tiến trình CPH nhưng một khi được khơi thông, quán triệt; sẽ nhận được sự đồng lòng, ủng hộ của mọi thành viên và sẽ biến thành một động lực lớn. Cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nhận thức về CPH rộng rãi trong cả nước để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân và các cơ quan hữu quan trong quá trình và sau CPH. Nhận thức đúng về DNCPH sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm đúng mức hơn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNCPH, tránh phân biệt đối xử. Quá trình CPH phải được tiến hành công khai, dân chủ, tạo điều kiện cho mọi người và các tổ chức nắm được thông tin, sẵn sàng tham gia mua cổ phiếu khi có điều kiện. Kết hợp tuyên truyền, thuyết phục với áp dụng biện pháp hành chính đối với những doanh nghiệp thuộc diện cổ phẩn hoá. Tăng cường công tác tuyên truyền CPH, khuyến khích các DNNN tự nguyện đăng ký CPH, đồng thời áp dụng các biện pháp hành chính buộc các DNNN thuộc diện CPH phải thực hiện. Sử dụng rộng rãi các hình thức hội thảo khoa học để đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH DNNN, phổ biến, thông tin những kinh nghiệm tốt của một số nước trên thế giới nhất là các nước có điều kiện tương tự như Việt Nam. Cần phải làm cho mọi người hiểu - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 68 - rõ rằng Đảng ta không những đang tiếp tục đẩy nhanh quá trình CPH DNNN, mà còn chuyển sang giai đoạn nâng cao cả về chất trên cả ba mặt: - Từ CPH chỉ là những doanh nghiệp nhỏ và làm ăn thua lỗ sang CPH cả những doanh nghiệp lớn, các tổng công ty, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, kể cả những doanh nghiệp trước đây Nhà nước độc quyền. - Từ CPH DNNN trong một số lĩnh vực rất hạn chế sang CPH các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá. - Từ hình thức CPH khép kín trong nội bộ là chính sang bán ra bên ngoài thị trường, kể cả bán cho các nhà đầu tư nước ngoài. CPH DNNN ở nước ta hiện nay đang là vấn đề thời sự cấp thiết. Quản lý Doanh nghiệp cổ phần là công việc mới mẻ và phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững đặc điểm đặc thù của Doanh nghiệp cổ phần, vận dụng lý luận để xử lý các tình huống kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiêụ quả kinh tế cao. Trong sản xuất, Doanh nghiệp đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc sản xuất kinh doanh nào. Quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật càng nhiều, đòi hỏi càng nhiều vốn. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, nhu cầu tập trung vốn tạo điều kiện cho những kinh doanh lớn, áp dụng kỹ nghệ và công nghệ tiên tiến, tăng sức cạnh tranh là điều tất yếu. Điều đó dẫn đến sự hình thành các công ty cổ phần. Ở nước ta hiện nay, chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, các công ty cổ phần ra đời là xu hướng tất yếu. Sự hình thành các công ty cổ phần là hướng đi đúng đắn để nền kinh tế nước ta hoà nhập với kinh tế thế giới, để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tập trung vốn đầu tư trong nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang rất cần vốn và công - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 69 - nghệ mới, đồng thời điều đó cũng phù hợp với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Công tác CPH Doanh nghiệp là quá trình tạo ra, thành lập các công ty cổ phần. Với mục đích thu hút vốn và tạo việc làm cho xã hội do đó cho nên công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương đường lối chính sách CPH Doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước phải được quán triệt sâu sắc trong cán bộ, Đảng viên, trong toàn thể nhân dân. Các cấp uỷ Đảng và chính quyền phải quán triệt và tuyên truyền, giải thích trong nhân dân chủ trương, chính sách của Đảng về CPH DNNN. Nhằm làm cho mọi người hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa, ích lợi và trách nhiệm của mình đối với chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đề ra. Từ đó mọi người sẽ tích cực hưởng ứng tham gia một cách nhiệt tình và với tinh thần tự nguyện, thoải mái, để được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới đất nước. 2. CPH kết hợp với hoàn thiện thị trƣờng chứng khoán Phát triển, hoàn thiện các yếu tố của kinh tế thị trường, nhất là thị trường chứng khoán. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể phát triển; khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh với Nhà nước; Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của họ; tạo lập đồng bộ các loại thị trường, đặc biệt là phát triển thị trường chứng khoán. Nhà nước cần tạo mọi điều kiện để hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán ngày càng phát triển thuận lợi, hoàn thiện các công cụ quản lý vĩ mô. Điểm mấu chốt là tăng tiềm lực và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, hoàn thiện chính sách tài chính tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và giảm phát, nâng cao năng lực quản lý kinh tế thị trường của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống luật pháp về kinh tế thị trường, đồng thời phải hướng dẫn, kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm túc các Luật đã ban hành. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 70 - 3. Hoàn thiện vấn đề định giá doanh nghiệp. Định giá doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình CPH, mang tính kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản nhưng rất phức tạp khó khăn. Các cơ quan quản lý các cấp cần tiến hành khẩn trương, chỉ đạo kịp thời và cụ thể ngay từ khi bắt đầu để các ngành, các đơn vị vận dụng thống nhất về nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Các văn bản hướng dẫn phải thống nhất và phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ để tạo ra sự công bằng và khách quan giữa các doanh nghiệp. Hướng dẫn phương pháp định giá DN thống nhất trong từng loại hình sản xuất kinh doanh để đảm bảo sự nhất quán và công bằng giữa các DN. Nghiên cứu sửa đổi quy định về Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng nhanh chóng và gọn nhẹ. Việc thành lập chậm Hội đồng xác định giá trị DN sẽ ảnh hưởng đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do thời gian kiểm kê và thời gian thẩm tra xác định giá trị doanh nghiệp cách xa nhau. Tiến độ CPH cũng vì thế bị chậm lại. Bổ sung hệ thống các văn bản hướng dẫn việc xác định chất lượng còn lại của tài sản làm cơ sở cho việc định giá như các phương pháp hoặc quy chuẩn để xác định hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của các thiết bị, nhà cửa, phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế do vị trí kinh doanh, giá trị thương hiệu. Đổi mới cách xác định giá trị doanh nghiệp gắn với đổi mới phương thức bán cổ phiếu đối với doanh nghiệp CPH. Theo đó, cần mở rộng hình thức định giá thông qua các tổ chức thẩm định giá, kiểm toán, tư vấn tài chính đối với doanh nghiệp vừa và lớn, đối với tổng công ty nên thuê các tổ chức định giá nước ngoài, đồng thời gắn quá trình CPH với niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên dùng hình thức đấu giá doanh nghiệp thông qua hội đồng đấu giá, hoặc dùng hình thức định giá thông qua hội đồng (có chuyên môn), hoặc có thể giao cho doanh - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 71 - nghiệp tự định giá, trừ cơ quan có quyết định CPH công bố. Các chính sách đối với người lao động vẫn phải được giải quyết thoả đáng theo nguyên tắc đảm bảo lợi ích vật chất và tái tạo việc làm và các nghĩa vụ xã hội khác. 4. Giải quyết các bất cập, vƣớng mắc về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Có thể giải quyết vướng mắc này theo hướng: - Thí điểm tính giá trị quyền sử dụng đất vào phần vốn góp Nhà nước trong công ty cổ phần theo giá thoả thuận trong Hội đồng định giá dựa trên khung giá phân loại cụ thể. Đây là biện pháp để khai thác tối đa và hiệu quả giá trị quyền sử dụng đất, tạo điều kiện phát triển một thị trường đất đai, thị trường bất động sản của Việt Nam. - Cho phép các DN CPH được mua lại quyền sử dụng đất theo phương thức trả góp trong một khoảng thời gian nhất định. Nhà nước cũng có thể cho thuê quyền sử dụng đất với thời hạn ít nhất là 50 năm, có điều chỉnh giá 5 năm một lần theo mặt bằng chung của thị trường. Việc chỉnh giá thuê đất không thể điều chỉnh ngay được vì phải tính lại đồng bộ tất cả các quận huyện. Thời gian tính lại giá cho thuê có khi đến gần 2 năm làm chậm quá trình CPH. - Nhà nước tiến hành bán đấu giá một số nhà đất đắc địa, dùng tiền đó bổ sung vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH. Hoặc Nhà nước cho đấu giá thuê đối với các nhà đất đó. Các cơ quan quản lý nhà đất, Uỷ ban nhân dân.phải được giao trách nhiệm hướng dẫn và xử lý trực tiếp các tranh chấp quyền sử dụng đất nh- ư trường hợp các DN Nhà nước cùng chung một lô đất hoặc DN này xây dựng trên đất thuê của DN khác, một phần đất bị lấn chiếm chưa đựoc giải toả, mặc dù DN đã trả tiền thuê đầy đủ. Cơ quan hữu trách về nhà đất cần sớm giải quyết vấn đề hợp thức hoá giấy tờ sở hữu nhà và ký hợp đồng chính thức về việc cho thuê đất đối - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 72 - với các DN đã CPH. Đến nay, mặc dù đã hơn 4 năm kể từ khi tiến hành CPH ở Hà Nội, song tất cả 89 DN CPH vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà và hợp đồng thuê đất. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thế chấp tài sản có giá trị để vay vốn ngân hàng. Giải quyết thoả đáng lao động dôi dư sau CPH, doanh nghiệp có quyền chọn, sử dụng những người đáp ứng được yêu cầu công việc. Những người không đáp ứng yêu cầu thì Nhà nước phải giải quyết. Nhà nước có chế độ rõ, thoả đáng cho về hưu sớm, về mất sức hoặc đào tạo lại đối với những người còn trẻ, khoẻ có khả năng đáp ứng những ngành nghề, công việc mới. Quy định hiện nay về việc không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sau khi doanh nghiệp thực hiện CPH trong năm đầu tiên đang gây khó khăn cho doanh nghiệp. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với những người không đáp ứng yêu cầu công việc ở các doanh nghiệp CPH theo quy định hiện hành cần được điều chỉnh và sửa đổi theo hướng: tăng mức trợ cấp mất việc cho người lao động, nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động khi để người lao động bị mất việc sau khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, giảm bớt thủ tục và tập trung thực hiện sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp. Có chương trình tổ chức đào tạo bồi dưỡng lao động về năng lực làm chủ doanh nghiệp, năng lực quản lý, chuyên môn, nghề nghiệp 5. Chính sách ƣu đãi hợp lý đối với DNNN thực hiện CPH, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh bình đẳng Định hướng chính các chính sách ưu đãi hợp lý như sau: - Nghiên cứu và ban hành các chính sách để tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt giữa DN CPH và các DNNN. Cần xoá bỏ các ưu đãi mang tính chất bao cấp kéo dài đối với DNNN như cho vay chỉ cần tín chấp với phương án được duyệt, cho vay với lãi suất ưu đãi, cho khoanh nợ, xoá nợ, dãn nợ. Xem xét lại sự bao - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 73 - cấp về sử dụng đất đai với diện tích quá rộng, vị trí thuận lợi nhưng không nộp đầy đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất. Tiến hành thu hồi hoặc tăng mức thuê phải nộp đối với phần đất sử dụng không đúng mục đích. Không tiếp tục cho nợ thuế, hợp thức hoá các khoản nợ thuế kéo dài. Xoá bỏ các hình thức trợ cấp, trợ giá và ưu đãi kiểu bao cấp đối với các hình thức khác. Cần cụ thể hoá quyền lợi và trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất và trách nhiệm pháp lý đối với kết quả làm việc của cán bộ quản lý điều hành trong DNNN. Việc cách chức đối với giám đốc điều hành DNNN không hiệu quả nhiều năm liền còn là hy hữu trong thực tế. - Thực hiện chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận được DN để lại đầu tư cho sản xuất kinh doanh như đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.... Doanh nghiệp được phép thanh toán vào giá thành khoản lãi vay đầu tư bằng nguồn vốn hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi để thanh toán lại cho người lao động trong doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiệp sau CPH được quyền huy động vốn rộng rãi từ nhiều nguồn, giảm bớt số DNNN nắm cổ phần chi phối. Nhà nước chỉ tiếp tục đầu tư để giữ tỷ lệ cổ phần chi phối đối với số ít doanh nghiệp thuộc những ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế, những ngành mà xã hội cần nhưng tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư; bởi nếu Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối ở nhiều Doanh nghiệp thì vốn Nhà nước vẫn bị dàn trải, không thể đầu tư theo trọng tâm, trọng điểm, trong khi lại kìm hãm các công ty cổ phần huy động vốn từ các nguồn trong xã hội. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, bình đẳng đối với các doanh nghiệp CPH. Thống nhất các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp CPH nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; tạo sân chơi bình đẳng giữa các - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 74 - doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cần hướng dẫn rõ ràng và thống nhất các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Sớm xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong hệ thống cơ chế, chính sách giữa doanh nghiệp dân doanh và DNNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các công ty cổ phần và DNNN, nhất là về giải quyết quyền sử dụng đất theo yêu cầu kinh doanh, vay vốn , xuất nhập khẩu… Đối với cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần, cần có tiêu chuẩn rõ và thống nhất về người đại diện sở hữu Nhà nước và người trực tiếp quản lý cổ phần Nhà nước tại công ty cổ phần. Cần xác định rõ quyền và trách nhiệm của người đại diện này đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và với hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Quy định rõ cơ chế phối hợp giữa những người quản lý trực tiếp phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tránh tình trạng các cá nhân quản lý trực tiếp phần vốn của Nhà nước có các ý kiến biểu quyết khác nhau. Quy định cụ thể những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước thì người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước cần xin ý kiến của cơ quan, trước khi biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Trong các kênh quản lý vốn trực tiếp từ các cấp thuộc cơ quan Nhà nước (Chính phủ, bộ, địa phương) hoặc quản lý gián tiếp qua các công ty mẹ, cần phải có một hành lang pháp lý và kinh nghiệm về quản lý tài sản, tài chính để tránh gây thất thoát. 6. Giải quyết lao động dôi dƣ, đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động trong DN CPH. Đối với lao động nghèo trong DN CPH: Cần bỏ mức khống chế “không được vượt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi” đối với số cổ phần mua trả dần của người lao động nghèo trong DN. Thay vì bán chịu cổ phiếu cho ngươì nghèo theo giá ưu đãi, có thể áp dụng phương thức cấp không một số lượng cổ phiếu nhất định tương đương với mức ưu đãi 30%. . - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 75 - Doanh nghiệp sau CPH không phải ghi nợ, theo dõi suốt 10 năm. Hơn nữa, rủi ro cổ phiếu bán chịu trở thành một khoản nợ khó đòi sau này cũng sẽ bị loại trừ. Việc xác định lao động thuộc diện nghèo nên giao cho ban giám đốc, đảng uỷ, công đoàn bình xét. Thông tư số 03/LĐTBXH ngày 9/1/1999 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về quy định chuẩn nghèo chỉ nên dùng làm tài liệu tham khảo. Thông tư này rất khó áp dụng vì không có căn cứ cụ thể để xác định thu nhập của người lao động. Nếu chỉ căn cứ những khoản thu nhập chính thức thì bình quân thu nhập đầu người trong gia đình của hầu hết người lao động là dưới 300.000 đ. Như vậy dễ xảy ra tranh chấp. Cần có sự phân biệt mức độ ưu đãi ( số cổ phần cho mỗi năm làm việc thực tế ) đối với người lao động theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, khắc phục tình trạng dàn trải, mang tính bình quân như hiện nay. Nên mở rộng phạm vi đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi đến cả các cán bộ, công nhân viên của DN thực hiện CPH đã nghỉ hưu, nghỉ việc chờ giải quyết chế độ, nghỉ mất sức lao động để ghi nhận sự đóng góp của họ trong quá trình tạo dựng DN trước CPH. Tuy nhiên mức độ ưu đãi đối với đối tượng này cần có sự phân biệt so với những người đang làm việc. Người lao động gắn bó với DN trong suốt quá trình hình thành và phát triển sẽ không khỏi băn khoăn, lo lắng khi DN thực hiện CPH. Đảm bảo lợi ích người lao động trong quá trình CPH đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và doanh nghiệp. Đối với người lao động dôi dư sau CPH: Việc CPH tất yếu sẽ dẫn đến một bộ phận người lao động mất việc hoặc thôi việc và con số này sẽ càng lớn lên khi đẩy mạnh triển khai CPH. Giải quyết triệt để vấn đề xã hội này sẽ giúp giảm trở lực to lớn đối với tiến trình CPH. 7. Hoàn chỉnh chính sách bán cổ phần cho đối tác nƣớc ngoài. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 76 - Cần dành ưu tiên hơn cho đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực như: - Trong những ngành nghề, lĩnh vực có sự cạnh tranh mãnh liệt với kinh tế khu vực và thế giới, có nhu cầu về vốn để hiện đại hoá thiết bị, đổi mới công nghệ, thay đổi phương thức quản lý và mở rộng thị trường ngoài nư- ớc như: Dệt may, giấy, da giầy, chế biến hàng nông sản, thuỷ sản... - Trong những ngành công nghệ tiên tiến, hoặc những ngành nghề mới yêu cầu chất lượng cao nhu: sản xuất thiết bị điện tử, tin học, - Trong các ngành nghề có nhu cầu vốn lớn, khả năng sinh lời chưa cao như các ngành giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các dự án BOT, BT... - Thực hiện bán cổ phiếu không giới hạn số lượng ngoài phần bán nội bộ cho các nhà đầu tư nước ngoài ở những DNNN không cần thiết phải nắm giữ cổ phần; gặp khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu. Kịp thời cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các công ty Tài chính, thị trường chứng khoán... để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu huy động vốn hoặc đổi mới phương thức quản lý. 8. Việc phân bổ và bán cổ phiếu Xác định mức độ Nhà nước nắm cổ phần chi phối tại các doanh nghiệp CPH theo hướng thu hẹp lĩnh vực Nhà nước nắm cổ phần chi phối, cho CPH hết vốn Nhà nước ở những doanh nghiệp hiện Nhà nước còn vốn góp nhưng dưới mức 50% tổng vốn điều lệ. Hiện nay, vốn cổ phần chi phối của Nhà nước cũng đang gây ra cho Doanh nghiệp một số khó khăn trong quản lý điều hành, khó thống nhất về quyền lợi giữa các cổ đông và sự can thiệp quá sâu của cơ quan Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh donah của doanh nghiệp sau CPH. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 77 - Việc phân bổ cổ phiếu một cách khoa học, hợp lý làm cơ sở cho hoạt động phát hành là hết sức cần thiết, tạo sự bình đẳng cho các cổ đông, đồng thời khuyến khích các thành phần tích cực tham gia mua cổ phiếu. Đối với cán bộ quản lý trong doanh nghiệp: Nhằm mang lại quyền lợi và trách nhiệm của họ cho DN , cần xác định mức cao hơn người lao động khác, một khi nhu cầu mua cổ phiếu trong nội bộ vượt quá số cổ phiếu phát hành. Cán bộ lãnh đạo với số cổ phiếu vượt trội sẽ quan tâm hơn đến công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Mức cao hơn có thể là 30% so với người lao động khác. Mức này chỉ áp dụng đối với cổ phiếu thường, không áp dụng đối với cổ phiếu ưu đãi. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ và sản phẩm đầu vào, cũng như các đại lý và các nhà phân phối sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp. Có thể dành cho họ 15% giá trị phần vốn Nhà nước tại DN, trong đó 50% cổ phiếu được bán đúng mệnh giá và 50% còn lại bán với giá ưu đãi, giảm 30% so với mệnh giá. Sự ưu ái này chỉ nên áp dụng đối với các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào và tiêu thụ chủ chốt, có ảnh hưởng lớn đến DN. Đối với những nhà đầu tư cổ phiếu bên ngoài DN, cần thực hiện bán đấu giá, song giảm giá thắng đấu giá cho người lao động cùng cơ quản chủ quản với mức 20% Việc bán cổ phiếu được phân thành 2 giai đoạn : Phát hành cổ phiếu lần đầu: Việc phát hành cổ phiếu DNNN sẽ được giao cho Công ty hỗ trợ chuyển đổi sở hữu và mua bán nợ, tài sản của doanh nghiệp hoặc Quỹ sắp xếp DNNN đảm nhận theo phương thức: Cổ phiếu ưu đãi hoặc mua theo quyền ưu tiên mua cổ phần thì thực hiện phát hành theo đăng ký của DN. Đối với các loại cổ phiếu khác thì thực hiện đấu giá hoặc đấu thầu theo những điều kiện nhất định. Phát hành các lần sau và các hoạt động mua bán cổ phiếu. Việc phát hành cổ phiếu các lần sau của DN chịu sự quản lý thống nhất của quy phạm - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 78 - pháp luật của Chính phủ về phát hành trái phiếu, cổ phiếu: Các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết thì thực hiện việc phát hành và mua bán chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán. Với những DN chưa đủ điều kiện niêm yết do Việt Nam chưa hình thành thị trường thứ cấp nên việc mua bán, phát hành thêm cổ phiếu sẽ được thực hiện thông qua các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty hỗ trợ chuyển đổi sở hữu hoặc hệ thống Quỹ sắp xếp DNNN. 9. Xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động nội bộ công ty. Xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động nội bộ của công ty cổ phần, mọi sự can thiệp phải thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước trong các công ty cổ phần. Công tác tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm về CPH ở các đơn vị đã tiến hành CPH. Tổng kết rút kinh nghiệm làm bài học thực tiễn về công tác CPH từ các đơn vị đã tiến hành CPH cho các đơn vị làm sau là một việc làm không thể nào thiếu được, bởi lẽ CPH Doanh nghiệp là một công việc hết sức mới mẻ đối với các Doanh nghiệp và đối với mỗi người chúng ta. Việc duy trì quá lâu cơ chế bao cấp từ việc cung ứng vật tư, lao động, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm..... Kể cả lỗ lãi của công ty đã gây ra tâm lý "ỷ lại" cấp trên, ỷ lại Nhà nước. Không có sự chủ động, năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, không có tính quyết đáp những phương sách cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khi bước vào cơ chế thị trường, nhất là bước đầu tiếp cận làm ăn với các Doanh nghiệp nước ngoài. Ví dụ như, chọn một Doanh nghiệp để làm CPH thì nên chọn một đơn vị như thế nào? Quy mô và tổ chức ra làm sao? Thuộc lĩnh vực gì? Tình hình sản xuất hiện tại như thế nào? Mặt hàng sản xuất ra trong tương lai ra sao? Khi đã chọn được đơn vị để CPH rồi thì các bước tiếp theo như thế nào? Theo quy trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần phải trải qua 4 bước": - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 79 - - Bước 1: Chuẩn bị CPH, thì chuẩn bị những vấn đề gì? Các công việc cần chuẩn bị ra sao? Chuẩn bị như thế nào? Tốt, xấu, cái gì cần phát huy? Cái gì cần khắc phục? - Bước 2: Xây dựng phương án CPH Doanh nghiệp, bộ phận Doanh nghiệp bao gồm những công việc gì? Các bước tiến hành ra sao? Tiến độ như thế nào? - Bước 3: Duyệt và triển khai thực hiện phương án CPH - Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh. Như vậy để cho tiến trình CPH DNNN đạt được kết quả, thực hiện thành công mục tiêu kế hoạch mà Đảng và Nhà nước đề ra trong công cuộc đổi mới quản lý DNNN, trong sự nghiệp đổi mới đất nước thì công tác tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm về công tác CPH DNNN là việc làm không thể thiếu. Chỉ có như thế thì mới giúp cho Doanh nghiệp chủ động, tự tin, sáng tạo, tiến hành công tác CPH đảm bảo chất lượng, hiệu quả và rút ngắn được thời gian CPH. 10. Khen thƣởng, động viên khuyến khích đối với những Bộ, Địa phƣơng, Tổng công ty 91 làm tốt công tác CPH. CPH DNNN là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một công việc hoàn toàn mới mẻ, cũng có nhiều khó khăn phức tạp trong công việc nghiệp vụ chuyên môn và trong nhận thức chính trị tư tưởng của cán bộ, công nhân viên. Là một công cuộc đổi mới, cho nên để tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình CPH các Doanh nghiệp đạt được kết quả tốt và đảm bảo tiến độ, hiệu quả; nên chăng Nhà nước cần có biện pháp khen thưởng động viên các Doanh nghiệp, Bộ, địa phương và các Tổng công ty 91 làm tốt công tác CPH. Khen thưởng, biểu dương là công việc tiếp theo của công tác tổng kết rút bài học kinh nghiệm về CPH Doanh nghiệp. Bởi vì nếu làm được điều đó cũng có nghĩa rằng ta làm tốt về công tác thông tin, quảng cáo những người - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 80 - tốt, việc tốt, đơn vị tốt, ngành và địa phương làm tốt chủ chương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Cũng từ đó mà các Doanh nghiệp, các địa phương, các ngành còn đang lừng chừng do dự sẽ yên tâm và quyết tâm hơn đối với công việc của họ mà mạnh dạn đẩy nhanh tiến độ CPH theo kế hoạch mà họ đã định, đã có kế hoạch đi đến thành công và thắng lợi. 11. Đề xuất một số giải pháp sửa đổi nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất là các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005. Bổ sung thêm đối tượng CPH là các công ty TNHH Nhà nước một thành viên; Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là công ty mẹ được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Công ty TNHH Nhà nước hai thành viên. Theo quy định tại Nghị định 187 thì chỉ CPH những đơn vị còn vốn nhà nước. Nhưng thực tế cho thấy có DNNN sau khi được xử lý các tồn tại về tài chính và thực hiện một số giải pháp cơ cấu lại, nếu có hướng phát triển tốt thì mặc dù không còn vốn nhưng vẫn CPH được và vẫn thu hồi được một giá trị nhất định sau khi tổ chức đấu giá bán cổ phần. Do đó, cần có sửa đổi để cho phép CPH cả doanh nghiệp loại này. Khuyến khích và tạo điều kiện hơn cho các nhà đầu tư chiến lược góp vốn mua cổ phần và tham gia quản lý doanh nghiệp, đảm bảo điều kiện về số lượng cổ đông đại chúng khi tham gia thị trường chứng khoán Phương thức bán cổ phần lần đầu nên được mở rộng hơn. có thể thêm các hình thức khác như bảo lãnh phát hành, bán thoả thuận trực tiếp. Xem xét lại quy định nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước mà mở rộng đối tượng nhà đầu tư chiến lược bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời xem xét cơ chế ưu đãi giảm giá bán cổ phần 20%. Việc quy định nhà đầu tư chiến lược là nhà đầy tư trong nước không còn phủ hợp. Quy định này còn phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 81 - đầu tư nước ngoài; chưa khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào doanh nghiệp CPH. Hơn nữa, thực tế triển khai có những đơn vị đã xác định nhà đầu tư chiến lược là người lao động trong doanh nghiệp và các doanh nghiệp thành viên trong nội bộ của Tổng công ty làm hạn chế khả năng huy động vốn trong xã hội, thay đổi phương thức quản lý. Bên cạnh đó, việc quy định giảm giá 20% bán cổ phần cho nhà đầu tư tiềm năng là không cần thiết vì các nhà đầu tư tiềm năng đều có tiềm lực về tài chính, họ góp vốn mua cổ phần với kỳ vọng tham gia quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, họ cần được ưu đãi quyền mua cổ phần hơn là ưu đãi giảm giá. Ngoài ra, cung cần lưu ý là thời gian tới sẽ CPH các doanh nghiệp lớn, nếu tiếp tục giảm giá bán cho nhà đầu tư chiến lược thì số tiền ưu đãi giảm giá sẽ rất lớn. Đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan về chứng khoán nên thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch ngay trên Trung tâm giao dịch chứng khoán trong quá trình CPH. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định CPH nên hướng dẫn và xây dựng phương án niêm yết, đăng ký giao dịch ngay trong phương án CPH. Đồng thời gắn kết quá trình CPH DNNN với việc phát triển thị trường chứng khoán. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 82 - KẾT LUẬN Trong thời gian qua, tiến trình đổi mới DNNN nói chung, tiến trình cổ phần hóa DNNN nói riêng đã bước đầu được ổn định. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề này đã được thực hiện và phát huy tác dụng, từng bước đẩy nhanh việc thực hiện CPH, góp phần đưa nền kinh tế nước ta dần thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho tới nay, quá trình CPH ở nước ta đã đạt được một số những kết quả tích cực nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều những tồn tại và khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp giải quyết. Cổ phần hoá là một tiến trình tất yếu phải có nhằm lành mạnh hóa nền kinh tế cũng như để phát triển đất nước, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Vì vậy, để thúc đẩy tiến trình CPH cũng như nâng cao hiệu quả của CPH, các nhà quản lý cần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng, hoàn thiện về cơ chế chính sách, tạo những điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho việc thực hiện tiến trình này. Với đề tài “Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế – thực trạng và giải pháp”, em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu về quá trình CPH hiện nay. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khó và phức tạp, mặt khác, do thời gian tìm kiếm tài liệu còn chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế, những phân tích trong đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các cán bộ tại Viện đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Tường Anh – giáo viên hướng dẫn và các cô – Cán bộ làm việc tại Viện quản lý kinh tế trung ương đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 83 - PHỤ LỤC Một số văn bản pháp quy về CPH DNNN CPH DNNN được bắt đầu thực hiện thí điểm từ năm 1990. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chương trình này là Quyết định số 143/HĐBT ngày 10/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, với mục tiêu đảm bảo quyền sở hữu Nhà nước, huy động vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đó, CPH được chủ chương thực hiện với quy mô rộng lớn hơn. Cụ thể là: 1. Quyết định số 202-CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. 2. Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp xúc thực hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các DNNN. 3. Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần. 4. Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 về chuyển một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần. 5. Thông báo số 63-TB/TW ngày 4/4/1997 ý kiến của Bộ Chính trị về tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc CPH DNNN. 6. Quyết định số 111/1998/QĐ-TTg ngày 29/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ương. 7. Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 84 - 8. Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 9. Thông tư số 06/1998/TT-NHNNI ngày 15/8/1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến ngân hàng khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 10. Thông tư số 11/1998/TT-LĐTBXH ngày 21/8/1998 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 11. Văn bản số 3395/VPCP-ĐMDN ngày 29/8/1998 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn quy trình và phương án mẫu CPH. 12. Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê DNNN. 13. Thông tư số 07/2000/TT-BLĐTB&XH ngày 29/3/2000 của Bộ Thương binh và xã hộ hướng dẫn một số điều về lao động theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, và cho thuê DNNN. 14. Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê DNNN. 15. Thông tư số 51/2000/TT-Btc ngày 2/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn vấn đề tài chính trong khoán kinh doanh, cho thuê DNNN theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ. 16. Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 3/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu. 17. Thông tư số 96/2001/TT-BTC ngày 23/11/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 3/5/2001 - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 85 - của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu. 18. Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN. 19. Nghị định số 49/2002/NĐ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê DNNN. 20. Thông tư số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 21. Thông tư số 66/2002/TT-BTC ngày 6/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi giải thể DNNN. 22. Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 23. Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 24. Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo lãnh phát hành và bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài của các DNNN thực hiện CPH. 25. Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần. 26. Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg ngày 2/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH DNNN. 27. Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 86 - 28. Nghị quyết số 76/2003/QĐ-BTC ngày 28/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH DNNN. 29. Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN. 30. Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty Nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Nhà nước. 31. Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty Nhà nước và chuyển đổi tổng công ty Nhà nước, công ty độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con. 32. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần. 33. Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần. 34. Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh, vững chắc CPH công ty Nhà nước. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 87 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Luật doanh nghiệp 13. Thông tin kinh tế - XH (Trường ĐHKTQD) số 10 tháng 3/2005 và số 16 tháng 9/2005 14. Kinh tế Nhà nước và quá trình đổi mới DNNN – sách tham khảo – Chủ biên TS. Ngô Quang Minh. – Nhà Xb Ct Quốc gia. 15. CPH DNNN và sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong công ty cổ phần – sách tham khảo – Chủ biên Phí Văn Chi. - Nhà Xb Ct Quốc gia. 16. Kinh tế Việt Nam năm 2004 - Những vấn đề nổi bật - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Trung tâm thông tin và dự báo Kt Xh Quốc gia. 17. CPH DNNN - Thực trạng và giải pháp - Bộ kế hoạch và Đầu tư – Trung tâm thông tin và dự báo Kt Xh quốc gia. 18. Mấy ý kiến về quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp sau CPH - Chủ nhiệm Phạm Tuấn Anh - Tạp chí quản lý Nhà nước - số 7 – 2005. 19. CPH DNNN - Kết quả và những vấn đề phát sinh - GS.TSKH Vũ Huy Từ 20. Từng bước giải quyết lao động trong Doanh nghiệp CPH - tạp chí Quản lý Nhà nước - số 11 – 2005. 21. Chuyển đổi DNNN - Nhận thức và thực tiễn - Theo Đảng Cộng Sản Việt Nam. 22. Nghị định 187/2004 – CP ngày 16/11/2004 về việc chỉ đổi công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. 23. CPH một phương tiện quan trọng để thực hiện sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu - tr 21 - 26 - tạp chí Triết học – số 3 – 2005. 24. CPH ở Việt Nam khúc dạo đầu của cuộc trường trinh ý nghĩa và động lực của CPH - tr 38-41 – tạp chí Tia sang – số 5 – 2005. - Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước - - 88 - 25. DNNN sau CPH những vướng mắc và kiến nghị - tr 7-8 – tạp chí Thương mại – số 16 – 2005. 26. Giải pháp nào để đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN trong hội nhập kinh tế quốc tế - tr 22-24 – tạp chí Thị trường giá cả - số 9 – 2005. 27. Một số vấn đề về CPH DNNN hiện nay - tr 4 - 5 – tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn - so 6 – 2005. 28. Chặng đường mới CPH DNNN - tr 48-50 – tạp chí Ngân hàng – số 7 – 2005. 29. CPH DNNN một năm nhìn lại - tr 17-19 – tạp chí Tài chính – số 12 – 2005. 30. CPH DNNN để có bình mới rượu mới - tr 23-24 – tạp chí Tài chính – số 6 – 2005. 31. Về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi CPH - tr 23 – 27 tạp chí Quản lý Nhà nước – số 9 – 2005. 32. CPH DNNN – một số vấn đề cần giải quyết - tr 18 – 22 – tạp chí Quản lý Nhà nước – số 9 – 2005. 33. Giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN - tr11-15, 29 - tạp chí Quản lý Nhà nước – số 3 – 2005. 34. CPH DNNN theo phương thức XHCN - tr 24 – 26 – tạp chí Phát triển kinh tế – số 174 – 2005. 35. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các DNNN đã CPH - tr 43 – 46 – tạp chí L‎ý luận chính trị – số 9 – 2005. 36. CPH DNNN - 15 năm nhìn lại - tr 28 – 30 – tạp chí Lao động xã hội – số 273 – 2005. 37. CPH DNNN ở Việt Nam VN - tr 17-19 - Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương – số 48 – 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3567_0854.pdf
Luận văn liên quan