Nước sau xử lý có hàm lượng Nitơ tổng < 60mg/l, N-NH3 hầu như đạt dưới 1 mg/l. Hàm lượng COD còn cao, vẫn chưa đạt tiêu chuẩn xả thải.
Hệ thống vận hành ổn định mặc dù thành phần và tính chất nước thải luôn biến động, hiệu quả xử lý các hợp chất hữu cơ luôn đạt trên 93%.
Pha loãng nước thải đầu vào để có tải trọng hữu cơ thích hợp, từ đó cho hiệu quả xử lý COD và Nitơ rất cao.
Tận dụng hàm lượng BOD đầu vào để khử hàm lượng nitrat trong nước tuần hoàn, giảm đáng kể lượng hóa chất bổ sung ở mô hình , giảm chi phí xử lý.
Hiệu quả xử lý của quá trình Anoxic cao khi thông số DO được khống chế ,nhưng vẫn đảm bảo sự xáo trộn hoàn toàn .
Không cần bổ sung chất dinh dưỡng cho mô hình Anoxic .
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7902 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ xử lý nước rỉ rác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài báo cáo
Công nghệ xử lý nước rỉ rác
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xã hội đang trên đà phát triển,các công nghệ tiên tiến được áp dụng vào quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cũng như đầu tư vào quy trình sản xuất công nghệ ngày càng phong phú, đặc biệt là các ngành công nghiệp.cùng với sự phát triển đó môi trường cũng bị ảnh hưởng và chủ yếu theo hướng tiêu cực,đặc biệt là môi trường nước.bất cứ loại hình công nghiệp nào cũng sự dụng nguồn nước và thải ra không ít nước thải trong quá trình sản xuất vấn đề đặt ra là làm thế nào lượng nước xa ra đạt tiêu chuẩn về xả thải để thải ra song và tái sử dụng trong sản xuất.
Bên cạnh đó một lượng nước rỉ ra từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.lượng nước này không lớn nhưng lại ô nhiễm rất cao ,đó chính là nước rỉ rác,lượng nước rỉ rác này nếu không xử lí đúng mức sẽ ảnh hưởng tới môi trường đất sau đó vào mạch nước ngầm ảnh hưởng tới môi trường nước.chính vì thế việc xử lí nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp cũng phần nào trở nên vô cùng cấp thiết.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thấy ĐÀO MINH TRUNG, cùng tập thể lớp 10CDMT2 đã cho chúng em có cơ hội tìm hiểu về các phương pháp xử lí nước rỉ rác và đặc biệt là các công nghệ xử lí nước rỉ rác trong và ngoài nước hiện nay đang áp dụng.
Nhóm mong được thầy và các bạn đóng góp ý kiến để hoàn thành bài tiểu luận này được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NHÓM 7
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1-Đặc điểm chung về bãi chôn lấp chất thải rắn
Rác thải đô thị bao gồm các loại rác sinh hoạt,công nghiệp,bệnh viện…là nhóm chất thải rắn phổ biến nhất có xu thế tăng cùng với sự phát triển của xã hội.số lượng rác thải được thu gom chủ yếu được xử lí bằng phương pháp chôn lấp.
Kĩ thuật chôn lấp là một kĩ thuật đơn giản nhưng khá phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay.tuy nhiên công nghệ chôn lấp cần phải xây dựng bãi,chôn lấp chống thấm đúng quy cách,ngoài ra nước rỉ rác cấn được thu gom để xử lí để bảo vệ nguồn nước ngầm cũng như nguồn nước mặt.quản lí bãi chôn lấp bao gồm việc quy hoạch,thiết kế, vận hành đóng bãi và kiễm soát bãi chôn lấp.
Hình 1:Sơ đồ chung bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
Quản lí và xử lí chất thải rắn là một yếu tố quyết định cho việc thiết kế và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn an toàn.
Sự phân hủy tự nhiên của chất thải rắn kết hợp với quá trình thấm của nước mưa vào bãi chôn lấp kéo theo vô số các chất độc hại chảy xuống lớp đáy của bãi chôn lấp.
Các yếu tố về địa lí ,địa chất cũng ảnh hưởng tới việc lan truyền nước rỉ rác ra môi trường.
1.2- Những giải pháp xử lý nước rỉ rác ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.1- Giải pháp xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Đông Thạnh.
Ở công trường chôn lấp rác Đông Thạnh, ngay từ đầu những năm 2000, rất
nhiều đơn vị tham gia nghiên cứu xử lý nước rỉ rác như Công ty Quốc Việt, Trung
tâm Công nghệ và quản lý môi trường CENTEMA, Công ty TNHH Đức Lâm,
Trung tâm tư vấn công nghệ và môi trường CTA, Công ty Cổ phần nước và phát
triển NUPHACO, Hội Hóa học Việt Nam.
Công nghệ xử lý chủ yếu dựa vào phương pháp phân hủy sinh học nhưng nói chung hoạt động không ổn định,luôn gặp trục trặc, thậm chí như Công ty Đức Lâm, cho đến nay vẫn chưa xả thảiđược mét khối nước rỉ rác nào đạt yêu cầu .
Tuy vậy, hiện nay hệ thống này phải tiếp nhận thêm nước rỉ rác 700-700 m3/ngày chở từ công trường Gò Cát về để xử lý tạm thời để hỗ trợ nhà máy xử lý nước Gò Cát trong thời gian bị sự cố kỹ thuật.
1.2.2- Giải pháp xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Gò Cát
Hệ thống xử lý nước rỉ rác ở công trường chôn lấp rác Gò Cát được xem là hệ
thống xử lý nước rỉ rác hoàn chỉnh và quy mô nhất hiện nay ở TP Hồ Chí Minh Hệ
thống xử lý do Công ty Vemier (Hà Lan) thiết kế, đầu tư thiết bị với công suất
thiết kế 400 m3/ngày, với chất lượng nước sau khi xử lý phải đạt cột B theo TCVN
9545-1995, đã được Trung tâm Công nghệ môi trường ECO xây dựng.
Công trình bắt đầu tiến hành xây dựng từ năm 2003, đưa vào hoạt động từ năm 2003, nhưng nước xả thải không đạt yêu cầu so với thiết kế nên đã thay đổi công nghệ, bổ sung thiết bị để hoàn chỉnh.
1.3.Tổng quan về nước rỉ rác
1.3.1.Sự hình thành nước rỉ rác.
Nước rò rỉ từ bãi rác (nước rác) là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai đoạn hoạt động của bãi chôn lấp, nước rỉ rác hình thành chủ yếu do nước mưa và nước “ép” ra từ các lỗ rỗng của chất thải do các thiết bị đầm nén.
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước từ phía trên bãi chôn lấp, độ ẩm của rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn bùn được cho phép. Việc mất đi của nước được tích trữ trong bãi rác bao gồm nước tiêu thụ trong các phản ứng hình thành khí bãi rác, hơi nước bão hòa bốc hơi theo khí và nước thoát ra từ đáy bãi chôn lấp (nước rò rỉ).
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu, lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc độ phát sinh nước rác dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác nhau của bãi rác. Trong suốt những năm đầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào được hấp thụ và tích trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất thải chôn lấp.
Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt động và giảm dần sau khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ cuối cùng và lớp thực vật trồng lên trên mặt... giữ nước làm giảm độ ẩm thấm vào.
1.3.2 .Thành phần và tính chất nước rỉ rác.
1.3.2.1 Thành phần và nước tính chất rỉ rác.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, loại rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác động lên thành phần nước rác…Song nước rỉ rác gồm 2 thành phần chính đó là các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.
Các chất hữu cơ : Axit humic,axit funlvic,các hợp chất tananh,các loại hợp chất hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo.
Các chất vô cơ : Là các hợp chất của nitơ,photpho,lưu huỳnh.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0-200C
Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-400C
Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40-700C
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn I – giai đoạn thích nghi ban đầu: chỉ sau một thời gian ngắn từ khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi vì trong bãi rác còn có một lượng không khí nhất định nào đó được giữ lại. Giai đoạn này có thể kéo một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc độ phân hủy, nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh hiếu khí và kị khí.
Giai đoạn II - giai đoạn chuyển tiếp: oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy chuyển sang giai đoạn kị khí. Khi đó, nitrat và sulphat là chất nhận điện tử cho các phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành khí nitơ và hydro sulfit. Khi thế oxy hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm phân hủy chất hữu cơ trong rác thải thành CH4 , CO2 sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy phân, lên men axit và lên men metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các sản phẩm trung gian khác (giai đoạn III). Trong giai đoạn II, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự hình thành của các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO2 tăng lên trong bãi rác.
Giai đoạn III - giai đoạn lên men axit: các vi sinh vật trong giai đoạn II được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit hữu cơ và lượng H2 ít hơn. Bước đầu tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự chuyển hóa các enzym trung gian (sự thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit, polysacarit, protein) thành các chất đơn giản thích hợp cho vi sinh vật sử dụng.
Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển hóa các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp hơn như là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí cacbonic được tạo ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H2S cũng được hình thành.
Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 do sự có mặt của các axit hữu cơ và khí CO2 có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn III do sự hòa tan các axit hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ chủ yếu là các kim loại nặng sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rò rỉ không được tuần hoàn thì nhiều thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp chất thải rắn.
Giai đoạn IV – giai đoạn lên men metan: trong giai đoạn này nhóm vi sinh vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit acetic và khí hydro hình thành từ giai đoạn trước thành CH4, CO2 sẽ chiếm ưu thế. Đây là nhóm vi sinh vật kị khí nghiêm ngặt, được gọi là vi khuẩn metan. Trong giai đoạn này, sự hình thành metan và các axit hữu cơ xảy ra đồng thời mặc dù sự tạo thành axit giảm nhiều. Do các axit hữu cơ và H2 bị chuyển hóa thành metan và cacbonic nên pH của nước rò rỉ tăng lên đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và độ dẫn điện của nước rò rỉ giảm xuống trong giai đoạn này.
Giai đoạn V- giai đoạn ổn định: giai đoạn ổn định xảy ra khi các vật liệu hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã được chuyển hóa thành CH4, CO2 trong giai đoạn IV. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy sẽ tiếp tục đựơc chuyển hóa. Tốc độ phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể, khí sinh ra chủ yếu là CH4 và CO2. Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu axit humic và axit fulvic rất khó cho quá trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy nhiên, khi bãi chôn lấp càng lâu năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm xuống.
Bảng 2.1: Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp mới và lâu năm.
Thành phần
Giá trị, mg/la
Bãi mới (dưới 2 năm)
Bãi lâu năm
( Trên 10 năm)
Khoảng
Trung bình
BOD5
2.000-55.000
10.000
100-200
TOC
1.500-20.000
6.000
80-160
COD
3.000-90.000
18.000
100-500
Chất rắn hòa tan
10.000-55.000
10.000
1.200
Tổng chất rắn lơ lửng
200-2.000
500
100-400
Nitơ hữu cơ
10-800
200
80-120
Amoniac
10-800
200
20-40
Nitrat
5-40
25
5-10
Tổng lượng photpho
5-100
30
5-10
Othophotpho
4-80
20
4-8
Độ kiềm theo CaCO3
1.000-20.900
3.000
200-1.000
pH
4,5-7,5
6
6,6-9
Độ cứng theo CaCO3
300- 25.000
3.500
200-500
Canxi
50-7.200
1.000
100-400
Magie
50-1.500
250
50-200
Clorua
200-5.000
500
100-400
Sunphat
50-1.825
300
20-50
Tổng sắt
50-5.000
60
20-200
1.3.2.2 .Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ.
Rác được chọn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh cùng lúc xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân hủy từ rác.
Thành phần chất ô nhiễm trong nước rò rỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, khí hậu, các mùa trong năm, chiều sâu bãi chôn lấp, độ nén, loại và độ dày của nguyên liệu phủ trên cùng, tốc độ di chuyển của nước trong bãi rác, độ pha loãng với nước mặt và nước ngầm, sự có mặt của các chất ức chế, các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, việc thiết kế và hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc hại, bùn từ trạm xử lý nước thải… Ta sẽ lần lược xét qua các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành phần và tính chất nước rò rỉ :
Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ là một hàm theo thời gian. Theo thời gian nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của nước rò rỉ thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài đến vài tháng), thì giai đoạn phân hủy yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit, các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai đọan này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài vài năm, nước rò rỉ có những đặc điểm sau :
Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao.
pH nghiêng về tính axit.
BOD cao.
Tỷ lệ BOD/COD cao.
Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao.
Vi sinh vật có số lượng lớn.
Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao.
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời gian. Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm nước thải ở giai đoạn này :
Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp.
pH trung tính hoặc kiềm.
BOD thấp.
Tỷ lệ BOD/COD thấp.
Nồng độ NH4+ thấp.
Vi sinh vật có số lượng nhỏ.
Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp.
Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ cũng có sự thay đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ chủ yếu axit béo bay hơi. Các axit thường là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic với nhiều cacboxyl và nhân vòng thơm. Cả axit béo bay hơi và axit fulvic làm cho pH của nước rác nghiên về tính axit. Rác chôn lấp lâu thì thành phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có sự biến đổi thể hiện ở sự giảm xuống của các axit béo bay hơi và sự tăng lên của axit fulvic và humic. Khi bãi rác đã đóng cửa trong thời gian dài thì hầu như nước rò rỉ chỉ chứa một phần rất nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó phân hủy sinh học.
Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tính chất nước rò rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc tính tương tự. Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều thành phần độc hại…
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động đến tính chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được nghiền nhỏ. Bởi vì, khi rác được cắt nhỏ thì tốc độ phân hủy tăng lên đáng kể so với khi không nghiền nhỏ rác. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thì tổng lượng chất ô nhiễm bị trôi ra từ chất thải rắn là như nhau bất kể là rác có được xử lý sơ bộ hay không.
Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn thì nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều kiện về lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt trạng thái bão hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.
Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn hơn và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy sẽ xảy ra hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô nhiễm.
Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo nước rò rỉ cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước. Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật phủ …
Độ ẩm rác và nhiệt độ
Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt trạng thái bão hòa, đạt tới khả năng giữ nước FC, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi nhiều. Độ ẩm là một trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình thành là nhanh hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước rò rỉ sẽ hình thành nhanh hơn.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ môi trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn là giảm lưu lượng nước rác. Đồng thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao hơn.
Ảnh hưởng từ bùn cống rảnh và chất thải độc hại
Việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt với bùn cống rảnh và bùn của trạm xử lý nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ. Bùn sẽ làm tăng độ ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ.
Đồng thời chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm tăng khả năng phân hủy và ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc chôn lấp chất thải rắn cùng với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ có pH thấp và BOD5 cao hơn.
Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với các chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến các quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế như kim loại nặng, các chất độc đối với vi sinh vật… Đồng thời, theo thời gian các chất độc hại sẽ bị phân hủy và theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường cũng như các công trình sinh học xử lý nước rác.
1.4.Lưu lượng nước rỉ rác của BCL CTR.
1.4.1.Lượng nước chảy vào BCL
Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy chất hữu cơ có trong bãi chôn lấp.
Nước ngầm có thể dâng lên và chảy vào bãi chôn lấp.
Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp.
1.4.2.Lượng nước đi ra khỏi BCL.
Bốc hơi từ bề mặt bãi chôn lấp
Ngấm xuống tấng đất ngầm
Tạo thành dòng chảy,chảy vào các dòng nước mặt .
Chương II.TỒNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ.
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác.
Phương pháp xử lý nước rỉ rác gồm có xử lý sinh học, cơ học, hóa học hoặc liên kết các phương pháp này, xử lý cùng với nước thải sinh hoạt. Để xử lý nước rỉ rác thì nên sử dụng phương pháp cơ học kết hợp xử lý sinh học và hóa học bởi vì quá trình cơ học có chi phí thấp và thích hợp với sự thay đổi thành phần tính chất của nước rỉ rác. Tuy nhiên, nước rỉ rác từ bãi rác mới chôn lấp thường có thành phần chất hữu cơ phân hủy sinh học cao, do đó việc sử dụng các quá trình xử lý sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Quá trình xử lý hóa học thích hợp đối với xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp lâu năm.
Các vấn đề cần phải xem xét khi xử lý nước rác là:
Mức độ ô nhiễm của nước rác.
Sự thay đổi các đặc tính của nước rác làm cho công nghệ xử lý nước rác ở trạm trung chuyển này không thể áp dụng trực tiếp cho trạm trung chuyển khác. Cần có những điều tra kỹ càng để xác định công nghệ xử lý thích hợp đối với từng trạm trung chuyển.
Sự dao động của tính chất và lưu lượng nước rác là khá lớn, cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ khi thiết kế hệ thống xử lý. Lưu lượng và tính chất của nước rác phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, biến động trong thời gian làm việc của trạm trung chuyển. Do đó, việc thiết kế hệ thống thu gom và hệ thống xử lý cần đảm bảo cho những biến động về lưu lượng và tính chất nước rác.
Hệ thống xử lý phải có tính kế thừa. Nghĩa là hệ thống xử lý phải có khả năng thay đổi phù hợp khi công suất của trạm ép rác tăng lên, hay có những biến động lớn về thành phần nước thải trong tương lai.
Công nghệ xử lý đảm bảo khả năng xử lý khi nước rác có những biến đổi theo thời gian. Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống xử lý ban đầu phải xem xét đến việc cải tiến, sửa đổi một cách dễ dàng và thuận tiện cho công nghệ xử lý tiếp theo.
2.2.Các phương pháp xử lí.
Các phương pháp xử lý nước rỉ rác được cho trong bảng sau:
Bảng 2.3: Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Phương pháp xử lý
Đặc điểm
PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Điều hòa
Điều hòa lưu lượng và nồng độ trên dòng thải và ngoài dòng thải.
Chắn rác
Các loại mảnh vụn, rác được loại bỏ bằng song chắn, lưới chắn rác.
Lắng
Chất lơ lững và bông cặn được loại bỏ do trọng lực.
Tuyển nổi
Các hạt nhỏ được tụ lại và đưa lên khỏi mặt nước nhờ các bọt khí và loại khỏi mặt nước nhờ cánh gạt. Khuấy trộn, sục các bọt khí nhỏ được sử dụng.
Khử khí
Nước và không khí tiếp xúc với nhau trong các dòng xoáy trộn trong tháp khử khí. Ammonia, VOC và một số khí khác được loại bỏ khỏi nước rỉ rác.
Lọc
SS và độ đục được loại bỏ.
Quá trình màng
Đây là quá trình khử khoáng. Các chất rắn hòa tan được loại bỏ bằng phân tách màng. Quá trình siêu lọc (Ultrafiltrtion), thẩm thấu ngược (RO) và điện thẩm tách (electrodialysis) hay được sử dụng.
Bay hơi
Bay hơi nước rỉ rác. Phụ thuộc vào nhiệt độ, gió, độ ẩm và mưa.
Ưu điểm:
Đơn giản,dễ sử dụng và quản lí.
Rẽ ,các thiết bị dễ kiếm.
Hiệu quả xử lí nước thải sơ bộ tốt.
Nhược điểm:
Chỉ hiệu quả đối với các chất không tan.
Không tạo kết tủa đối với các chất lơ lưng .
Bảng 2.3 (tiếp theo)
Phương pháp xử lý
Đặc điểm
PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ
Keo tụ, tạo bông
Hệ keo bị mất ổn định do sự phân tán nhanh của hóa chất keo tụ. Chất hữu cơ, SS, photphate, một số kim loại và độ đục bị loại bỏ khỏi nước. Các loại muối nhôm, sắt và polymer hay được sử dụng làm hóa chất keo tụ.
Kết tủa
Giảm độ hòa tan bằng các phản ứng hóa học. Độ cứng, photphat và nhiều kim loại nặng được loại ra khỏi nước rỉ rác.
Oxy hóa
Các chất oxy hóa như ozon, H2O2, clo, kali permanganate… được sử dụng để oxy hóa các chất hữu cơ, H2S, sắt và một số kim loại khác. Ammonia và cianua chỉ bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa mạnh.
Phản ứng khử
Kim loại được khử thành các dạng kết tủa và chuyển thành dạng ít độc hơn (ví dụ: Crom). Các chất oxy hóa cũng bị khử (quá trình loại do clo dư trong nước). Các hóa chất khử hay sử dụng: SO2, NaHSO3, FeSO4.
Trao đổi ion
Dùng để khử các ion vô cơ có trong nước rỉ rác.
Hấp thụ bằng cacbon hoạt tính.
Dùng để khử COD, BOD còn lại, các chất độc và các chất hữu cơ khó phân hủy. Một số kim loại cũng được hấp thụ. Cacbon thường được sử dụng dưới dạng bột và dạng hạt.
Ưu điểm:
Nguyên liệu ,các hóa chất dễ kiếm.
Dễ xử dụng và quản lí.
Không gian xử lí nhỏ.
Khuyết điểm:
Chi phí hóa chất cao
Có khả năng tạo ra một số chất ô nhiễm thứ cấp
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Hiếu khí
Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm thức ăn khi có O2.
Sinh trưởng lơ lững
- Bùn hoạt tính
Trong quá trình hoạt tính chất hữu cơ và vi sinh được sục khí. Bùn hoạt tính lắng xuống và được tuần hoàn về bể phản ứng. Các quá trình bùn hoạt tính bao gồm: dòng chảy đều, khuấy trộn hoàn chỉnh, nạp nước vào bể theo cấp, làm thoáng kéo dài, quá trình ổn định tiếp xúc…
- Nitrat hóa
Ammonia được oxy hóa thành nitrat. Quá trình khử BOD có thể thực hiện trong cùng một bể hay trong bể riêng biệt.
- Hồ sục khí
Thời gian lưu nước trong hồ có thể vài ngày. Khí được sục để tăng cường quá trình oxy hóa chất hữu cơ.
Phương pháp xử lý
Đặc điểm
- SBR
Các quá trình tương tự bùn hoạt tính. Tuy nhiên, việc ổn định chất hữu cơ lắng và tách nước sạch sau xử lý chỉ xảy ra trong một bể.
Sinh trưởng dính bám
- Bể lọc sinh học
(Tricling Filter)
Nước được đưa vào bể có các vật liệu tiếp xúc…Bể lọc sinh học gồm có các loại: tải trọng thấp, tải trọng cao, lọc hai bậc…Các vi sinh vật sống và phát triển trên bể mặt vật liệu tiếp xúc, hấp thụ và oxy hóa các chất hữu cơ. Cung cấp không khí và tuần hoàn nước là rất cần thiết trong quá trình hoạt động.
-Bể tiếp xúc sinh học quay (RBC)
Gồm các đĩa tròn bằng vật liệu tổng hợp đặt sát gần nhau. Các đĩa quay này một phần ngập trong nước.
Kị khí
Sinh trưởng lơ lững
Nước thải đước trộn với sinh khối vi sinh vật. Nước thải trong bể phản ứng thường được khuấy trộn và đưa đến nhiệt độ tối ưu cho quá trình sinh học kị khí xảy ra.
- Quá trình kị khí cổ điển (conventional)
Chất thải nồng độ cao hoặc bùn được ổn định trong bể phản ứng.
- Quá trình tiếp xúc
Chất thải được phân hủy trong bể kị khí khuấy trộn hoàn chỉnh. Bùn đựơc lắng tại bể lắng và tuẩn hoàn trở lại bể phản ứng
- UASB
Nước thải được đưa vào bể từ đáy. Bùn trong bể dưới lực nặng của nước và khí biogas từ quá trình phân hủy sinh học tạo thành lớp bùn lơ lững, xốn trộn liên tục. Vi sinh vật kị khí có điểu kiện rất tốt để hấp thụ và chuyển đổi chất hữu cơ thành khí metan và cacbonic. Bùn được tách và tự tuần hoàn lại bể UASB bằng cách sử dụng thiết bị tách rắn - lỏng – khí.
- Khử nitrat
Nitrit và nitrat bị khử thành khí nitơ trong môi trường thiếu khí. Cần phải có một số chất hữu cơ làm nguồn cung cấp cacbon như methanol, axit acetic, đường…
Phương pháp xử lý
Đặc điểm
- Hệ thống kết hợp các quá trình kị khí, thiếu khí và hiếu khí
Photpho và nitơ được loại bỏ trong hệ thống này. Nitơ được loại trong quá trình thiếu khí. Photpho được giải phóng nhờ các quá trình kị khí và thiếu khí. Việc sử dụng photpho, ổn định chất hữu cơ và nitrat hóa ammonia được thực hiện trong bể phản ứng hiếu khí.
Sinh trưởng dính bám
- Bể lọc khí
Nước thải được đưa từ phía trên xuống qua các vật liệu tiếp xúc trong môi trường kị khí. Có thể xử lý nước thải có nồng độ trung bình với thời gian lưu nước ngắn.
- EBR và FBR
Bể gồm các vật liệu tiếp xúc như các, than, sỏi. Nước và dòng tuần hoàn được bơm từ đáy bể đi lên sao cho duy trì vật liệu tiếp xúc ở trạng thái trương nở hoặc giả lỏng. Thích hợp với khi xử lý nước thải có nồng độ cao vì nồng độ sinh khối được duy trì trong bể khá lớn. Tuy nhiên, thời gian satart-up tương đối lâu.
- Đĩa sinh học quay
Các đĩa tròn được gắn vào trục trung tâm và quay trong khi chìm hoàn toàn trong nước. Màng vi sinh vật phát triển trong điều kiện kị khí và ổn định chất hữu cơ.
- Khử nitrat
Quá trình sinh trưởng dính bám trong môi trường kị khí và có mặt của nguồn cung cấp cacbon, khử nitrit và nitrat thành khí nitơ.
Sinh trường lơ lửng và dính bám kết hợp.
Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lửng và dính bám để ổn định chất hữu cơ.
Hồ xử lý hiếu khí-kị khí
Hồ xử lý dạng này thường là những hồ tự nhiên hoặc nhân tạo và được lắp đặt lớp lót chống thấm. Quá trình sinh học xảy ra trong hồ có thể là kị khí, tùy tiện hoặc hiếu khí.
Xử lý đất (land treatment)
Tận dụng thực vật, đặc tính của đất và các hiện tượng tự nhiên khác để xử lý nước rỉ rác bằng việc kết hợp các quá trình lý – hóa – sinh cùng xảy ra.
Tuần hoàn nước
Nước rỉ rác có nồng độ cao được tuần hoàn về bãi rác.
Ưu điểm:
Hiệu quả cao,ổn định về tính sinh học.
Nguồn nguyên liệu dễ kiếm, hầu như có sẵn trong tự nhiên
Thân thiện với môi trường, chi phí xử lí thấp.
Ít tốn điện năng và hóa chất.
Thường không gây ra chất ô nhiễm thứ cấp.
Khuyết điểm:
Thời gian xử lí lâu và phải hoạt động liên tục
Chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
Hiệu quả xử lí không cao khi nước rỉ rác có nhiều thành phần khác nhau.
Diện tích lớn để xây dựng công trình
Độc tính kém đối với nước thải có độc tính đối với vi sinh vật.
2.2.Kết luận
Việc lựa chọn công nghệ xử lý căn cứ rất nhiều vào lượng chất ô nhiễm cần loại bỏ để đạt tiêu chuẩn thải. Thông thường, công nghệ xử lý tùy thuộc chủ yếu vào đặc tính của nước rỉ rác. Đồng thời, các điều kiện vị trí địa lý và tự nhiên của bãi chôn lấp cũng có vai trò nhất định trong việc quyết định lựa chọn công nghệ xử lý.
Chương III: CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC RỈ RÁC.
3.1.Công nghệ xử lí nước rỉ rác trong nước.
3.1.1.Thành phần chỉ tiêu nước rỉ rác bãi chôn lấp Gò cát (2002)
Chỉ tiêu
Đầu vào(mg/l)
TCVN 25-2009
Ph
7,5
7,9
COD
17000
400
BOD5
9500
100
N-NH3
1300
30
TSS
2310
80
Photpho
21,5
83
Độ cứng
1720
7,2
3.1.2.Nguyên tắc lựa chọn công nghệ.
Đảm bảo tính đơn giản dễ vận hành, ổn định, vốn đầu tư và chi phí vận hành thấp
Đảm bảo mức độ an toàn cao khi có sự thay đổi giữa mùa mưa và khô
Hợp với điều kiện Việt Nam mang tính hiện đại và sử dụng lâu dài.
Đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Vào
Tuần hòan dòng Nitrat
H2SO4
Ra
Khí
Khí
Tuần hoàn bùn
Bùn dư
Lắng
Bể keo tụ kết hợp lắng
Lọc cát
FeCl2
Polymer
Khử cứng
UASB Anoxic 1
Aerobic 1
Anoxic1 Oxic 2
Na2CO3
3.1.3.Công nghệ xử lí nước rỉ rác của BCL Gò Cát.
Hệ thống xử lý do Công ty Hà Lan Vermeer thiết kế và Công ty ECO lắp đặt và vận hành.
Mô hình anoxic
Thuyết minh về công nghệ xử lí .
Công nghệ Vermeer Hà Lan là một công nghệ hoàn chỉnh bao gồm:khử cứng,khử BOD,khử màu,và cặn lơ lửng.Nước rác sau khi đi qua cột khử cứng,nước sẽ đi vào bể kị khí UASB để khử phần lớn hàm lượng BOD có trong nước rỉ rác.Sau đó nước sẽ đi qua cụm bể anoxic 1 và aerobic 1 để thực hiện quá trình khử BOD còn lại của quá trình phân hủy kị khí của bể UASB.
Ở bể aerobic 1 sẻ thực hiện quá trình khử nitrat hóa, còn ở bể anoxic 1 sẻ thực hiện quá trính khử nitrat kết hợp.bể anoxic 2 là quá trình khử nitat bổ sung,xử dụng lượng nitrat xin ra từ bể aerobic 1.
Nguồn cacbon mà vi khuẩn nitrat sử dụng ở bể anoxic 2 chính là nguồn cacbon từ quá trình phân hủy nội bào.giai đoạn aerobic 2 là quá trính tách khí nitơ xin ra từ bể anoxic 2.bún lắng ở bể lắng sẽ được tuần hoàn lại bể anoxic 1.
Nước được đi qua bể keo tụ tạo bông kết hợp lắng, tại đây quá trình khử COD khó phân hủy sinh học diễn ra đồng thời giảm độ màu của nước,dung dịch H2SO4 sẽ được châm vào bể keo tụ để điều chỉnh pH thích hợp cho quá trình keo tụ.chất keo tụ là phèn sắt,chất bổ trợ là polime.
Bông cặng nhỏ khó lắng sẽ được giữ lại ở bể loc cát.Nước sẽ tiếp tục qua bể khử trùng để tiêu diệt các vsv gây bệnh trước khi thải ra môi trường .
Về công suất xử lý để xả thải.
Không đạt công suất xả thải 400 m3/ngày, chỉ đạt được khoảng 40 m3/ngày(tức chỉ đạt khoảng 10% thiết kế), thậm chí từ tháng 11/2006 đến nay chỉ đạt mức 16 m3/ngày (tức chỉ còn 4% công suất thiết kế).
Về chất lượng nước sau xử lý.
Không ổn định, COD và BOD giao động không quy luật chủ yếu trong giai đoạn xử lý bậc 2 và xử lý hoá lý hoàn thiện(phần đánh dấu tô mờ trong bảng).
Ngoài ra hàm lượng Nitơ trong nước thải còn cao hơn rất nhiều so với giới hạn yêu cầu (khoảng 800 mg/L). Phần cảm quang, nước xử lý cho đến sau giai đoạn xử lý hoàn thiện vẫn còn màu sẫm, mùi hôi và cặn đục. Chỉ sau khi qua lọc nano, nước trong, màu sáng.
Như đã phân tích, cho đến nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, việc xử lý học là chính, có kết hợp thêm khâu xử lý keo tụ hóa lý hoặc khâu lọc tinh và lọc nano. Nói chung chưa có một công nghệ nào được đánh giá là thích hợp, ổn định và hiệu quả.
Ưu điểm:
Hiệu quả xử lí cao.
Khử được quá trình nitrát hóa và nitrát kết hợp.
Tiết kiệm năng lượng cho quá trình nitrát hóa.
Bể UASB và bể anoxic kết hợp làm tăng quá trình xử lí và tăng lượng bùn xin ra,giảm độ màu của nước rỉ rác.
BỂ LẮNG
Nhược điểm
Cần phải pha loãng nước rỉ rác nếu hàm lượng COD quá cao.
Chi phí đầu tư cao.
Thời gian xử lí kéo dài.
Tốn nhiều năng lượng cho quá trình thổi khí.
3.2.Công nghệ nghệ xử lí nước rỉ rác ngoài nước.
3.2.1.Thành phần nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt ở Mỹ.
Thông số
Đầu vào (mg/l)
Đầu ra(mg/l)
pH
7.1
7.6
BOD5
8500
3
COD
11000
159
TSS
1340
169
Clorua
1070
191
Amonia
541
1,2
N-NO3
0.1
616
N-NO2
0.6
0.1
Sắt
10.4
0.6
Kẽm
0.53
0.12
3.2.2.công nghệ xử lí.
Công nghệ xử lý bao gồm kết tủa hdroxyde, xử lý sinh học (tháp sinh học kị khí và hiếu khí) và cuối cùng xử lý bằng lọc nhiều lớp. Sơ đồ công nghệ thể hiện ở hình 2.3. Xử lý sinh học được sử dụng ở đây chủ yếu để khử N-ammonia (99%) và COD (91%).
Hàm lượng COD và N-ammonia còn lại trước khi xả ra sông là 159 mg COD/l và 1,2 mg N-ammonia/l. Các hàm lượng chất hữu cơ độc và kim loại nặng giảm đáng kể.
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 1 (USEPA)
Ưu điểm
Hiệu quả xử lí nitơ cao.
Chất lượng nước sau xử lí cao,tái xử dụng .
Xử lí được hám lượng BOD và COD cao.
Xử lí được hàm lượng kim loại nặng .
Khuyết điểm
Phụ thuộc vào khả năng lắng của bể lắng .
Chi phí đầu tư xây dựng cao.
Tốn nhiều diện tích,hóa chất,năng lượng.
3.3.Đề xuất công nghệ xử lí nước rỉ rác.
3.3.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lí.
Nước ép rác tại các trạm trung chuyển có nồng độ đậm đặc, pH thấp, nhu cầu oxy sinh hóa BOD và nhu cầu oxy hóa hóa học COD cao, đồng thời có mặt của các chất độc hại.
Hơn nữa, chất lượng nước rác biến động rất khác nhau tùy thuộc từng khu vực và thời gian. Do vậy, cả quá trình xử lý sinh học và hóa học đều chưa có thể ứng dụng riêng lẻ để xử lý nước rác nhằm đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận.
Một số yếu tố quyết định đến mức độ và cách xử lý là:
Thành phần và tính chất nước rác.
Tính độc hại.
Nguồn tiếp nhận.
Điều kiện xây dựng, vận hành.
Chi phí xử lý.
3.2.Công nghệ đề xuất.
Dòng vào
Bể xứ lí bằng Ca(OH)2
Bể phản ứng
Hồ sinh học
Bể lắng thứ cấp
Tháp tách NH3
Lắng
Bể SBR
Bể điều hòa
Bể UASB
Thiết bị đông keo tụ
Bể lắng cát
Bể khử trùng
Bể lọc than hoạt tính
Dòng ra
Thu bùn
HC
HC
KHÍ
Ưu điểm:
Có khả năng xử lí nitơ,chất rắn lơ lửng
Có khả năng ổn định vi sinh vật trong quá trình phân hủy sinh học
Hiệu quả xử lí cao,thu hồi tốt.
Nhược điểm
Chi phí đầu tư cao
Tốn nhiều hóa chất trong quá trình xử lí.
Vận hành hệ thống phức tạp.
Tốn nhiều diện tích xây dựng bể.
Chương IV:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.Kết luận.
Thành phần các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước rác, đặc biệt những chất
hữu cơ khó phân hủy, những chất humic như axit fulvic và axit humic. Những
thành phần này có hàm lượng rất cao, phải xử lý triệt để, >99% mới có thể đạt yêu
cầu về trị số COD và BOD5 cho xả thải trực tiếp.
Thành phần các chất ô nhiễm vô cơ trong nước rỉ rác, chủ yếu là amoniac
NH3 dưới dạng ion amoni NH4+ trong nước rỉ rác. Những thành phần này cũng có
hàm lượng rất cao, phải xử lý triệt để, >99% mới có thể đạt yêu cầu về trị số N-
NH3 và Nito tổng số cho xả thải trực tiếp.
Nước sau xử lý có hàm lượng Nitơ tổng < 60mg/l, N-NH3 hầu như đạt dưới 1 mg/l. Hàm lượng COD còn cao, vẫn chưa đạt tiêu chuẩn xả thải.
Hệ thống vận hành ổn định mặc dù thành phần và tính chất nước thải luôn biến động, hiệu quả xử lý các hợp chất hữu cơ luôn đạt trên 93%.
Pha loãng nước thải đầu vào để có tải trọng hữu cơ thích hợp, từ đó cho hiệu quả xử lý COD và Nitơ rất cao.
Tận dụng hàm lượng BOD đầu vào để khử hàm lượng nitrat trong nước tuần hoàn, giảm đáng kể lượng hóa chất bổ sung ở mô hình , giảm chi phí xử lý.
Hiệu quả xử lý của quá trình Anoxic cao khi thông số DO được khống chế ,nhưng vẫn đảm bảo sự xáo trộn hoàn toàn .
Không cần bổ sung chất dinh dưỡng cho mô hình Anoxic .
4.2.Kiến nghị.
-Có người nói dạng hoạt động từng mẻ thì khó kiểm soát hơn là liên tục , đúng vậy không ?
-Hiệu quả xử lý nitơ của quá trình còn chưa ổn định , đây là tình trạng vẫn thường gặp ở các quá trình xử lý cơ lý , hoá học , sinh học khác bởi vì có những điều kiện môi trường thực tế của từng trường hợp cụ thể chi phối . Vậy những điều kiện đó như thế nào , thay đổi ra sao , thế nào là tối ưu ?
-Hiệu suất xử lý nitơ tối đa có thể trong cho các qua trình là bao nhiêu ? Với qui mô lớn thực tế thì hiệu suất sẽ như thế nào ?
-Khảo sát thời gian lưu bùn đến giới hạn có thể là bao nhiêu?
-Chúng ta chỉ có thể xử lí chung cho các loại nước thải có chứa nitơ khác nhau như ( nước rỉ rác cũ , nước rỉ rác mới , nước thải thuỷ sản , nước thải chăn nuôi gia súc – gia cầm , nước thải giết mổ , nước thải thuộc da , . . . . ) mà cần xử lý hay không?
HẾT!
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1- Công trường xử lý rác Gò Cát TP Hồ Chí Minh – Nhiều việc cần làm ngay – 28/6/2006
2- Công nghệ xử lý nước rỉ rác : Bài học từ công trường Gò Cát (11/5/2005)
3- Nỗi lo nước rác ở TP Hồ Chí Minh –
4- Vấn đề xử lý nước rỉ rác ở TP Hồ Chí Minh – 13/3/2007.
5. Quy định thiết kế, xây dựng, vận hành và kiểm soát bãi chôn lấp phế thải sinh hoạt đô thị. TC 9423 - Bộ Xây dựng. Hà Nội 1996.
6.
7.Trang tailieu.vn
8.
9.Giáo trình “xử lí chất thải rắn” của TS Nguyễn Văn Phước.nxb xây dựng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_nghe_xu_li_nuoc_ri_rac_9594.docx