Lý luận thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh giữ một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quết định
sự thành công hay thất bại của công ty trong thời gian dài. Đối với Công ty
Cổ phần Sản phẩ m Sinh thái thì việc này lại càng quan trọng hơn vì công hoạt
động trong môi trường kinh doanh mà sự cạnh tranh khá khắc nghiệt.
Với mong muốn xây dựng một chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp với đặc điể m của ngành chè và với tình hình kinh doanh thực tiễn ở Cổ
phần Sản phẩ m Sinh thái trong xu hướng hội nhập Khu vực và Quốc tế.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu ở Công ty Cổ phần Sản phẩ m
Sinh thái tôi đã cố gắng phân tích và đánh giá các nội dung cơ bản để hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, tìm ra những ưu
điể m, xem xét các tồn tại từ đó mạnh dạn đề xuất để giải quyết những tồn tạ i
riêng cũng như đề xuất xây dựng một phương pháp luận tổng quát chung.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3909 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hoạch định chiến lược tại công ty cổ phần sản phẩm sinh thái – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụ như trong
trường hợp mất mùa chè), do có quan hệ lâu năm, và đã giành nhiều ưu đãi
cho các hộ nông dân trồng chè, ECO có lợi thế hơn một số doanh nghiệp khác
trong việc thu mua nguyên liệu.
4. Phân tích và lựa chọn chiến lƣợc
4.1. Phân tích ma trận SWOT
Sau khi đã phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài và bên trong một
cách chi tiết, công ty đi đến việc tổng hợp lại những phân tích đó để có cái
nhìn tổng quan nhất trong việc lựa chọn chiến lược. Mô hình SWOT được
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
55
ECO lựa chọn trong bước phân tích cuối cùng này. Sau đây là 4 nội dung chủ
yếu trong phân tích SWOT của công ty ECO:
4.1.1. Điểm mạnh
Điểm mạnh đầu tiên phải kể đến của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
là chất lượng sản phẩm. ECO luôn đặt vấn đề chất lượng và quản lý chất
lượng lên hàng đầu, dù biết với loại nguyên liệu đầu vào tốt, giá thành đầu ra
có thể sẽ bị đẩy lên cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, nhưng ECO vẫn
chấp nhận điều này và tin rằng chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố tiên quyết
giúp công ty chiếm lĩnh và giữ thị phần của mình. Và kết quả đúng như vậy,
với truyền thống đảm bảo chất lượng lâu năm, không những ở thị trường
trong nước mà trên thị trường quốc tế, ECO luôn là công ty rất có uy tín. Năm
2008, công ty đạt Danh hiệu Doanh nghiệp Xuất khẩu Uy tín do Bộ Công
Thương lựa chọn và công bố, điều này là điều kiện rất thuận lợi cho công ty
trong các giao dịch quốc tế.
Việc công ty luôn quan tâm chăm sóc khách hàng từ trước khi kí hợp
đồng, trong quá trình kí hợp đồng và sau khi giao hàng đã góp phần tạo dựng
hình ảnh một Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái rất tốt đẹp trong lòng các
đối tác đã, đang và chưa thực hiện các giao dịch với ECO.
ECO luôn quan tâm vấn đề đầu tư công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đúng như trong nhiệm vụ đề ra từ ngày đầu thành lập là giảm
thiếu chi phí trong các khâu sản xuất, ECO thường xuyên đầu tư để nâng cấp,
cải tiến và nhập các thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại. Nhờ vậy, năng suất
của công ty ngày một cải thiện.
Hơn thế, công ty không chỉ chú trọng công nghệ trong vấn đề sản xuất mà
ngay trong các khâu quản lý (quản lý nhân sự, quản lý xuất nhập kho, quản lý
tài chính…), công ty cũng chú trọng áp dụng các biện pháp sử dụng công
Chương II – Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
56
nghệ cao, và tự động hóa một cách nhiều nhất có thể. Quản lý cũng là một
điểm mạnh của công ty.
Điểm mạnh cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là kinh nghiệm
của công ty. Hoạt động lâu năm trong nghề nắm giữ nhiều chuyên gia về chè,
ECO nắm giữ cho mình một số các bí quyết chọn lựa nguyên liệu đầu vào, bí
quyết sản xuất, bảo quản sản phẩm…
ECO là một công ty tham gia nhiều vào thị trường xuất khẩu, với việc xây
dựng trang web cho công ty con – công ty TNHH Thế Hệ Mới, việc quảng bá
thương hiệu ra thị trường nước ngoài dễ dàng và thuận lợi hơn. Nói cách
khác, thông qua trang web www.vietnam-tea.com, cơ hội để khách hàng trên
toàn thế giới tìm thấy công ty TNHH Thế Hệ Mới tăng cao hơn.
4.1.2. Điểm yếu
Bất cứ công ty nào cũng có những điểm yếu của chính mình, ECO cũng
vậy, hai điểm yếu chính của công ty là:
- Đi cùng với việc nguyên liệu đầu vào tốt, được chọn lựa kĩ càng là chi
phí đầu vào bị đẩy lên cao, kéo theo giá đầu ra cũng cao hơn các đối thủ cạnh
tranh. Hiện nay, đối với thị trường trong nước, công ty vẫn giữ giá bằng, thậm
chí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh để tiếp tục thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường. Tuy nhiên, với thị trường thế giới, sản lượng xuất khẩu chiếm tới gần
80% tổng sản lượng của công ty, công ty không thể hạ giá thành quá nhiều (vì
có thể gây lỗ) nên giá chè thô xuất khẩu của công ty là cao hơn các đối thủ
cạnh tranh.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
57
- Điểm yếu thứ hai và cũng có thể coi là lỗ hổng trong hoạt động của
ECO là vấn đề quảng cáo sản phẩm. Công ty chưa thực sự đầu tư cho quảng
cáo sản phẩm, đặc biệt là đối với thị trường trong nước.
4.1.3. Cơ hội
Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới
WTO vào ngày 11/01/2007. Điều này đồng nghĩa với việc các nước trong tổ
chức này sẽ phải dần dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với hàng hóa Việt
Nam, cơ hội cho hàng hóa của Việt Nam bước chân ra thị trường thế giới tăng
cao hơn nhiều lần. Đặc biệt với những công ty như ECO – đã tồn tại khá lâu
và có uy tín trong ngành, thì việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới,
đáp ứng được cái tiêu chuẩn chung của thế giới về chất lượng sản phẩm, tự
cạnh tranh trong môi trường bình đẳng là điều hoàn toàn có thể.
Như đã phân tích ở trên, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung đang trên đà hồi phục và tăng trưởng nhanh trở lại, tiêu dùng do đó
cũng sẽ tăng lên nhanh chóng. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Tuy hiện nay các vùng nguyên liệu vẫn chưa được hình thành ổn định và
có tổ chức nhưng Nhà nước ta với tầm nhìn dài hạn vẫn đang hỗ trợ các
doanh nghiệp, các ngành chế biến nông sản xây dựng các vùng nguyên liệu
ngày một chắc chắn hơn. Ngoài ra, các tổ chức phi chính phủ cũng quan tâm
đến các ngành sản xuất và chế biến nông sản của Việt Nam và hỗ trợ các công
ty ngành này trong việc tạo dựng vùng nguyên liệu sạch.
Nhìn chung trong toàn ngành, ngoài Tổng Công ty chè Việt Nam (với sự
góp mặt của 27 công ty con), thì Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái là công
ty có sản lượng xuất khẩu lớn nhất toàn ngành ( chiếm 10% sản lượng chè
xuất khẩu toàn ngành). Xét trong môi trường ngành, hầu như không có công
ty nào có thể cạnh trang được với ECO trong lĩnh vực xuất khẩu.
Chương II – Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
58
Ngành chè có nhiều đặc thù như đã phân tích ở trên, đa phần những đặc
thù này đều là rào cản đối với các công ty muốn thâm nhập ngành. Đây là
điều kiện thuận lợi cho các công ty trong ngành tiếp tục nắm giữ và mở rộng
thị phần hiện tại của mình.
4.1.4. Thách thức
Việc Việt Nam gia nhập WTO vừa mang lại nhiều cơ hội cho hàng hóa
của nước ta xuất khẩu ra thị trường thế giới, nhưng đi kèm với nó là không ít
khó khăn, đe dọa với thị trường trong nước. Việt Nam sẽ phải dần dỡ bỏ các
rào cản, hàng hóa nước ngoài sẽ có nhiều cơ hội tràn vào thị trường 80 triệu
dân của ta. Cho dù ECO là một công ty có uy tín và chất lượng sản phẩm đã
được khẳng định, nhưng khi có càng nhiều doanh nghiệp trong ngành thì
miếng bánh thị phần của mọi công ty trong ngành đó sẽ càng phải chia nhỏ.
Lạm phát nước ta năm 2010 được dự báo sẽ ở mức 2 con số, điều này bất
lợi cho các doanh nghiệp phải đi mua đầu vào như ECO. Ngoài ra, do yếu tố
vùng nguyên liệu chưa ổn định, cộng thêm điều kiện thời tiết, khí hậu ngày
càng thay đổi thất thường, đầu vào của công ty đôi khi không được ổn định
gây khó khăn trong việc kiểm soát lượng hàng tồn kho cho phù hợp với nhu
cầu thị trường.
Điểm mạnh
- Chất lượng sản phẩm.
- Uy tín của công ty.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng
trước và sau bán tốt.
Điểm yếu
- Giá nguyên vật liệu đầu vào
cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Chưa tận dụng hiệu quả các
kênh quảng cáo sản phẩm.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
59
- Công nghệ hiện đại.
- Tự động hóa cao.
- Kinh nghiệm.
- Ứng dụng thương mại điện tử
trong kinh doanh.
Cơ hội
- Việt Nam gia nhập WTO => cơ
hội xuất khẩu cao hơn.
- Kinh tế Việt Nam và thế giới
đang phục hồi nhanh chóng => cầu
tăng lên + sản lượng chè thế giới
giảm.
- Sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà
nước và các tổ chức phi chính phủ
trong việc tạo dựng vùng nguyên liệu.
- Công ty dẫn đầu toàn ngành =>
nhiều cơ hội thâm nhập thị trường thế
giới.
- Rào cản gia nhập ngành cao.
Thách thức
- Việt Nam gia nhập WTO => đe
dọa đối với thị trường trong nước.
- Lạm phát tăng cao => giá
nguyên vật liệu tăng.
4.2. Lựa chọn chiến lƣợc
4.2.1. Chiến lược cấp công ty
Chiến lược cấp công ty là chiến lược giải quyết câu hỏi “Lựa chọn đơn vị
kinh doanh chiến lược nào để đầu tư?”.
ECO được thành lập năm 1996, khi mức độ cạnh tranh trong ngành khá
khốc liệt, công ty không thể mới thành lập mà cáng đáng được việc cạnh tranh
Chương II – Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
60
trên cả thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã quyết định sẽ tập trung cho
thị trường trong nước trước.
Sau một thời gian (khoảng năm 2000), khi đã có những bước đi ổn định,
công ty tiếp tục giữ vững, phát triển vị trí trên thị trường trong nước, đồng
thời xúc tiến việc đầu tư cho thị trường nước ngoài. Các hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty thời gian này diễn ra rất sôi nổi.
Cho đến năm 2005 trở lại đây, khi trên cả 2 lĩnh vực sản xuất bán hàng
trong nước và kinh doanh xuất khẩu chè thô, ECO đều đạt được những thành
tựu đáng kể thì việc đầu tư cho hai đơn vị kinh doanh này cũng trở nên ổn
định, 40% cho thị trường trong nước và 60% phục vụ xuất khẩu.
4.2.2. Chiến lược kinh doanh
Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái thành lập năm 1996, khi mà mức độ
cạnh tranh trên thị trường trong khá gay gắt, ngành chè với đặc điểm có các
rào cản gia nhập ngành cao, vấn đề đặt ra lúc bấy giờ của công ty là làm sao
để xâm nhập thị trường, đưa thương hiệu sản phẩm của mình đến với người
tiêu dùng. Công ty đã chọn ra hướng đi cho mình là sử dụng chiến lược khác
biệt hóa có trọng tâm. Phân đoạn thị trường công ty chọn là chè túi lọc, nhưng
với điểm khác biệt là hương vị Á Đông trong từng gói chè.
Sau này, khi công ty đã lớn mạnh, thương hiệu của công ty và các nhãn
hiệu sản phẩm chủ yếu đã được nhiều người biết đến, ECO vẫn giữ riêng cho
mình “hương vị Á Đông” trong từng sản phẩm.
Vì tiêu chí của công ty là đặt chất lượng lên hàng đầu, ECO luôn chấp
nhận nhập nguyên liệu chất lượng cao, đây là một trong những lý do công ty
không chọn cho mình hướng đi chi phí thấp.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
61
Tương tự đối với thị trường thế giới, công ty TNHH Thế Hệ Mới vẫn giữ
cho mình sự khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm, phương thức chăm sóc
khách hàng trước và sau bán.
III. Đánh giá thực trạng hoạch định chiến lƣợc tại Công ty Cổ phần Sản
phẩm Sinh thái
1. Những mặt tích cực trong công tác hoạch định chiến lƣợc
Thứ nhất, điểm tích cực có thể coi là nổi bật nhất của Công ty Cổ phần Sản
phẩm Sinh thái là công ty đã ý thức được ý nghĩa quan trọng của công tác
hoạch định chiến lược và có sự đầu tư cho công tác này. Ngay từ ngày đầu
thành lập, công ty đã chỉ ra cho mình hướng đi và mục tiêu trong dài hạn. Đó
là đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, lấy chữ tín làm kim chỉ nam trong
mọi hoạt động. Sau này khi công ty đã lớn mạnh hơn, ban giám đốc tiếp tục
đề ra mục tiêu mới cho chiến lược là vấn đề tự động hoá tối đa trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ECO đã lần lượt đề ra và thực
hiện thành công các mục tiêu chiến lược phù hợp với từng thời kì hình thành
và phát triển của mình.
Thứ hai, công ty ECO đã biết vận dụng các lý luận cơ bản vào công tác
hoạch định chiến lược. Cụ thể, công ty đã sử dụng những mô nổi tiếng như
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, ma trận SWOT, Mô hình
Chuỗi giá trị của Michael Porter… Việc phân tích các môi trường bên ngoài
(môi trường vĩ mô và môi trường ngành), bên trong doanh nghiệp được thực
hiện một cách bài bản và đúng quy trình, điều này đem lại những hiệu quả
nhất định cho công tác hoạch định chiến lược của công ty. Ví dụ như khi phân
tích môi trường vĩ mô, thông qua việc phân tích đầy đủ 6 yếu tố cơ bản của
môi trường này, công ty đã đi sâu vào từng khía cạnh, nhận ra hầu hết những
Chương II – Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
62
cơ hội và thách thức của môi trường này, do đó đã biết cách tận dụng cơ hội
và hạn chế các thách thức một cách hiệu quả.
Thứ ba, công tác chiến lược được chú trọng trong mọi cấp của công ty. Cụ
thể, Ban giám đốc sẽ hoạch định chiến lược cấp công ty, lựa chọn chính xác
các đơn vị kinh doanh chiến lược (năm 2010, đơn vị kinh doanh chiến lược
của công ty sẽ là sản phẩm chè túi lọc Cozy); các nhóm đơn vị kinh doanh sẽ
đề ra chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ mà đơn vị mình đảm nhiệm
(Công ty TNHH Thế Hệ Mới đã rất thành công trong việc đề ra các chiến
lược xuất khẩu chè trong hơn 10 năm vừa qua); và cuối cùng là các phòng ban
chức năng luôn cố gắng đẩy cao năng suất hoạt động của mình (phòng kế toán
luôn cố gắng vận dụng các phần mềm công nghệ cao để quản lý chi tiêu ngày
càng chặt chẽ và hiệu quả).
Thứ tư, một điểm đáng chú ý trong công tác chiến lược của ECO là công
ty sớm nhận ra tầm quan trọng của các yếu tố dài hạn và đã đầu tư khá nhiều
cho việc phát triển các yếu tố này. 3 yếu tố dài hạn chính được công ty chú
trọng đầu tư là nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, và vấn đề xây dựng
cơ sở hạ tầng. Trong đó, nguồn nhân lực là yếu tố được công ty chú trọng
nhất bởi Ban giám đốc công ty quan niệm, con người là chìa khoá dẫn đến sự
thịnh vượng của doanh nghiệp. Công ty thường xuyên mở các khoá đào tạo kĩ
năng nghiệp vụ, tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội được làm việc trong
môi trường, vị trí đúng với khả năng của bản thân.
Thứ năm, công ty đã được chứng nhận ISO 22000:2007 vào năm 2009.
Đây là Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức
trong chuỗi thực phẩm (Food safety management systems – Requirements for
any organization in the food chain), việc đạt được chứng nhận này không
những cho thấy các sản phẩm của công ty là an toàn cho người tiêu dùng mà
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
63
còn chứng tỏ công ty đã tiêu chuẩn hoá các quy trình sản xuất của mình, các
hoạt động của công ty là ổn định trong dài hạn. Nói cách khác, công ty có khả
năng tiết kiệm chi phí ở các khâu sản xuất và kinh doanh. Đây là một điểm
sáng trong chiến lược của ECO mà không phải doanh nghiệp nào cũng có
được.
Thứ sáu, các chiến lược từ trước đến nay của công ty ECO đã đạt được
những tiêu chuẩn nhất định về một chiến lược tốt như chiến lược được xây
dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá về môi trường bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp thông qua các mô hình SWOT hoặc mô hình cặp sản phẩm thị
trường; chiến lược phải hướng đúng vào mục tiêu đã nêu ra ở trên với cách
thức tiến hành hiệu quả nhất; chiến lược phải phù hợp với các quy định về
pháp luật và các thể lệ kinh tế khác như: Cạnh tranh lành mạnh.
Nhờ hiểu được đúng tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược
và có hướng đi đúng đắn, ECO sau 14 năm hoạt động, từ một công ty chập
chững bước chân vào ngành, hiện tại, Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái đã
đạt được một số thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, ECO đã trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu toàn
ngành chè, với sản lượng chè xuất khẩu chiếm tới 10% sản lượng xuất khẩu
toàn ngành
Dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay thuộc loại hiện đại nhất Việt
Nam, cho năng suất cao, đáp ứng được cái đơn hàng lớn.
Công ty đã xây dựng được 8 vùng nguyên liệu nằm tại những tỉnh trồng
chè nổi tiếng trong cả nước (Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Hà
Giang, Nghệ An, Bảo Lộc), và đang tiếp tục cùng với Nhà nước xây dựng
những vùng nguyên liệu mới.
Chương II – Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
64
Công ty đã tạo dựng được danh tiếng của mình qua chất lượng sản phẩm
và dịch vụ. Theo thống kê 5 năm gần đây, 98% số đơn hàng của công ty được
giao đúng phẩm chất, đúng thời hạn hợp đồng, và khách hàng không có phản
hồi xấu; chỉ có 2% các đơn hàng do bị ảnh hưởng của thiên tai, mất mùa nên
việc giao hàng bị trễ, tuy nhiên công ty đã tiến hành đền bù thiệt hại theo
đúng như hợp đồng cho khách hàng. Trong suốt 5 năm qua, công ty không
phải chịu một khiếu nại nào từ phía khách hàng.
Hệ thống phân phối trong nước của công ty đã dần đáp ứng được nhu cầu
sản phẩm. Hiện nay, hệ thống này đã vươn tới cả 3 miền đất nước, so với
ngày đầu, công ty chỉ có đại lý tại Hà Nội.
2. Những hạn chế trong công tác hoạch định chiến lƣợc
Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái đã đạt được nhiều thành tựu nhưng
cũng không phải không tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác hoạch
định chiến lược của công ty.
Thứ nhất, tuy việc hoạch định chiến lược của công ty diễn ra theo đúng
quy trình và bài bản nhưng một số khâu vẫn chưa thực sự phát huy được tính
hiệu quả. Trong quá trình phân tích môi trường bên trong, công ty đã chú
trọng đẩy mạnh phát huy những điểm mạnh về nguồn nhân lực nhưng thực tế,
công ty mới chú trọng đến các cán bộ, nhân viên các phòng ban mà chưa quan
tâm đầy đủ đến công nhân các nhà máy. Tuy công nhân ở các nhà máy không
tham gia trực tiếp vào quá trình hoạch định chiến lược nhưng sự đóng góp
gián tiếp của họ vào việc thực hiện chiến lược, và đưa ra ý kiến tham khảo là
rất đáng kể. Ngoài ra, công ty cũng chưa quan tâm đầy đủ đến khâu xây dựng
các phương án chiến lược, sau khi chiến lược được Ban giám đốc đề ra,
thường không được đưa ra toàn công ty để xây dựng, bổ sung mà được đưa
vào thực hiện ngay. Tuy các chiến lược này đa phần đều đúng đắn và đem lại
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
65
cho công ty những thành công nhất định, nhưng trong tương lai, công ty vẫn
cần chưng cầu ý kiến lãnh đạo và nhân viên cấp dưới để có được những chiến
lược ổn định và đúng đắn trong dài hạn.
Thứ hai, đúng quy trình và bài bản, đó là điểm mạnh của công tác chiến
lược tại ECO nhưng đi cùng với đó là sự thiếu nhanh nhạy, và đôi khi không
đáp ứng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Như đã nói, thị trường
hiện nay là thị trường toàn cầu, môi trường kinh doanh cũng là môi trường đã
toàn cầu hoá, những biến động diễn ra nhanh và nhiều hơn bội lần so với khi
chúng ta chưa mở cửa. Nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, nhiều thông lệ quốc tế
mà doanh nghiệp chưa tiếp xúc hơn, nhiều bộ luật các nước mà doanh nghiệp
cần nghiên cứu hơn…, tất cả những điều này đòi hỏi ECO cần phải nhanh
nhạy hơn trong việc đề ra các chiến lược. Vì dù chiến lược có hay và đúng
đến mấy nhưng không bắt kịp thời cơ thì cũng coi như chưa thành công.
Thứ ba, công ty trong thời gian qua đã tập trung nhiều nguồn lực cho vấn
đề chất lượng sản phẩm nhưng vấn đề quảng bá thương hiệu lại chưa được
quan tâm đúng mức. Đặc biệt là thị trường trong nước, với những khách hàng
đã biết đến nhãn hiệu Cozy thì đều đưa ra ý kiến hài lòng về chất lượng sản
phẩm nhưng số người biết đến nhãn hiệu này thì lại rất ít. Nói cách khác, dù
sản phẩm tốt đến mấy mà không được khách hàng biết đến thì vẫn không phải
một nhãn hiệu thành công.
Thứ tư, tuy công ty đã chú trọng và quan tâm đến việc nghiên cứu môi
trường kinh doanh và hoạch định chiến lược nhưng vẫn chưa phân bổ đủ các
nguồn lực cho các công tác này. Có thể nói hạn chế này là do hiện nay công
ty vẫn đang trong quá trình xây dựng và phát triển, các nguồn lực (thời gian
và tài chính) vẫn cần phân bổ cho rất nhiều công tác nên không thể cung ứng
đầy đủ ngay lập tức cho hoạch định chiến lược.
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
66
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN PHẨM SINH THÁI
I. Những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành chè Việt
Nam
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là yêu cầu khách quan đối
với bất kì quốc gia nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Hội nhập thực
chất là đấu tranh để giành thị trường hàng hóa, công nghệ, vốn nhằm tận dụng
các tiềm năng bên ngoài, kết hợp với việc khai thác các yếu tố nội tại bên
trong nhằm nâng cao tiềm lực kinh tế của quốc gia. Tất cả các quốc gia đều
nỗ lực hội nhập vào xu thế chung vì sự tồn tại và phát triển của chính mình.
Chủ trương phát triển nền kinh tế mở đã dược Đảng và Nhà nước Việt
Nam xác định ngay từ khi thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vào
năm 1945 và trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc. Đại hội Đảng IX đã
nêu rõ chủ trương và phương châm của Việt Nam là “Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích dân tộc…” Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là chủ động hội
nhập nhằm mở rộng thị trường, trang thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức
quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây
dựng một nền kinh tế tự chủ, vững mạnh trong mọi ngành nghề từ sản xuất
đến kinh doanh trong nước và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
67
Ngành chè không phải là một ngành chiếm sản lượng xuất khẩu cao nhất
trong nhóm các ngành xuất khẩu nông sản, tuy nhiên giá trị mà ngành chè
đóng góp vào nền kinh tế là không nhỏ. Năm 2006, ngành chè đạt doanh thu
110.430.000 Đô-la Mỹ, chiếm 2,2% tổng thu nhập toàn dân. Việc phát triển
ngành chè trong khoảng 5 năm trở lại đây đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm, đầu tư hơn.
2. Đánh giá tổng quan ngành chè Việt Nam đối với hội nhập kinh tế
quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều yêu cầu mới
đối với ngành chè Việt Nam, nếu không chuẩn bị một cách kỹ lưỡng để đối
mặt với các thay đổi, các doanh nghiệp ngành chè có thể không những không
nắm bắt được các cơ hội mà hội nhập kinh tế mang đến mà còn gặp phải
nhiều nguy hiểm.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, ngành chè có rất nhiều
thuận lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như:
Sản lượng các nước xuất khẩu chè lớn trên thế giới giảm mạnh do ảnh
hưởng của thời tiết trong khi lượng cầu vẫn tăng lên. Tuy nền kinh tế thế giới
chưa phục hồi hoàn toàn sau suy thoái, nhưng lượng cầu chè vẫn tăng mạnh.
Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng Mỹ và một số nước Châu Âu chuyển từ
tiêu dùng cà phê hoặc, các loại đồ uống cao cấp sang sử dụng chè, và các loại
đồ uống giá rẻ hơn.
Việc mở cửa nền kinh tế, các hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ, trong đó
có cả các hàng rào cho các mặt hàng máy móc công nghiệp. Khi mức thuế
được hạ xuống thấp (theo đúng lộ trình cam kết với WTO), các doanh nghiệp
chè Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với những loại máy móc tiên tiến trên thế
giới với chi phí không quá cao như trước đây. Mức thuế cuối cùng theo cam
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
68
kết của Việt Nam khi gia nhập WTO cho các loại máy móc công nghiệp là
0%. Tức là chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với nguồn máy
móc trên toàn thế giới sẽ giảm xuống rất nhiều. Và nếu không kể tiền vận
chuyển, các doanh nghiệp Việt Nam có thể nhập các loại máy móc này với
giá bằng bất cứ doanh nghiệp nào khác trên thế giới. Điều này giúp các doanh
nghiệp ngành chè Việt Nam có thể tăng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm.
Dù tự động hóa nhiều đến đâu, ngành chè cũng là một ngành cần nhiều
nhân công đặc biệt là trong khâu trồng chè, thu lượm và chế biến sản xuất.
Nguồn nhân lực và giá nhân công luôn là điểm mạnh của Việt Nam. Mới đây,
kết quả nghiên cứu điều tra của Chính phủ cho thấy Việt Nam đang ở thời kì
“cơ cấu dân số vàng”, thời kì mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần
gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Đây chính là nguồn nhân công
dồi dào cho các doanh nghiệp chè Việt Nam.
Nhưng đi kèm với những cơ hội này là những thách thức ngày càng gia
tăng mà các doanh nghiệp ngành chè Việt Nam cần đối mặt.
Cơ hội cho các doanh nghiệp ngành chè Việt Nam bước ra thị trường thế
giới, có những đơn hàng lớn cũng đồng nghĩa với thách thức đáp ứng được
những đơn hàng này. Trong hội thảo vể “Thực trạng và giải pháp phát triển
ngành chè”, Tổng thư kí Hiệp hội Chè Việt Nam – Nguyễn Tấn Phong đã
khẳng định trở ngại lớn nhất của ngành chè hiện tại vẫn là vùng nguyên liệu.
Hiện nay, cả nước có 34 tỉnh, thành phố với diện tích đất canh tác để trồng
chè với phạm vi phân bố khá rộng. Tuy nhiên, diện tích trồng chè này vẫn
chưa đáp ứng được sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất tại các địa phương. Chỉ
tính từ năm 1999 đến nay, số cơ sở chế biến đã tăng gần 3 lần với hàng vạn lò
chế biến thủ công nhỏ ở khắp các tỉnh trọng điểm ở trung du và miền núi phía
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
69
Bắc. Đó là chưa kể hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè có đăng
ký kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề đáng lo ngại còn là có quá nhiều lò chế biến
trên cùng một vùng nguyên liệu chật hẹp xảy ra tình trạng tranh mua giữa các
doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.
Một vấn đề khác được nhiều chuyên gia quan tâm đó là giá búp tươi biến
động theo hướng có lợi cho nông dân, song lại xuất hiện tình trạng khai thác
quá mức khiến cây chè bị kiệt quệ. Mạng lưới chế biến phát triển quá nhanh,
nhiều vùng mang tính tự phát, phi quy hoạch, không tương xứng với năng suất
và sản lượng nguyên liệu. Hậu quả là cây chè bị suy kiệt về dinh dưỡng. Cái
vòng luẩn quẩn này cuối cùng lại tác động trực tiếp và tiêu cực đến người
nông dân.
Trong điều kiện hội nhập, môi trường kinh tế vĩ mô sẽ không chỉ bó hẹp là
môi trường kinh tế trong một nước, một quốc gia riêng rẽ mà còn bao hàm cả
môi trường kinh tế quốc tế.
Vấn đề dự báo thay đổi yếu tố kinh tế thế giới trong việc phân tích môi
trường vĩ mô sẽ khó khăn hơn nhiều việc dự báo sự suy thoái hay tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp mới bước chân
vào thị trường thế giới, vấn đề về kiểm soát chất lượng sản phẩm cũng là một
khó khăn khá lớn. Không như những tiêu chuẩn trong nước, những tiêu chuẩn
về an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về trách nhiệm sản phẩm của
WTO nói riêng và thế giới nói chung khắt khe hơn rất nhiều. Hiểu biết của
người dân ở những nước phát triển cũng cao hơn người tiêu dùng trong nước,
vì vậy chỉ cần một vụ bê bối về chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp ngành
chè Việt Nam có thể mất hẳn cơ hội bước chân ra ngoài ranh giới Việt Nam.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá là một vấn đề nổi cộm đối với ngành
chè khi hội nhập kinh tế quốc tế. Mới đây, Hiệp hội Chè Việt Nam (Vinatea)
đã đưa ra cảnh báo khả năng ngành chè mất thị trường EU sau khi khách hàng
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
70
ở Anh và nhiều nước châu Âu có thông báo về việc dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật trong các sản phẩm chè xuất khẩu vượt ngưỡng cho phép nhiều lần.
Nói rộng hơn, khi hội nhập, môi trường kinh doanh sẽ thay đổi nhiều về
văn hóa cũng như hành lang pháp lý. Các doanh nghiệp ngành chè cần chuẩn
bị cho mình vốn hiểu biết về các thông tục, các tập quán quốc tế để tránh mắc
những sai lầm đáng tiếc.
Ngoài ra, để hội nhập một cách hiệu quả, ngành chè cần một nguồn vốn
đầu tư trung và dài hạn ổn định. Đây luôn là bài toán nan giải cho các doanh
nghiệp trong ngành bởi đặc thù của vòng quay vốn đầu tư trồng chè nhanh
nhất cũng mất 4 năm. Trong khi diện tích cây chè trồng bằng các giống cũ cho
năng suất thấp cần thay thế trong ngành là không hề nhỏ (chiếm 1/3 tổng diện
tích) chưa kể đến nguồn vốn phục vụ phát triển mở rộng diện tích vùng
nguyên liệu.
Thị trường tiêu thụ nội địa cũng là vấn đề đáng quan tâm khi mà các doanh
nghiệp kinh doanh chè nước ngoài đang ồ ạt đổ vào thị trường Việt Nam (khi
cánh cửa kinh tế mở hoàn toàn) với những cách thức quản lý, kinh doanh và
quảng cáo hết sức hiệu quả; ngành chè Việt Nam cần phải có những thay đổi
để đứng vững, giữ được thị phần của mình.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới công tác hoạch định chiến
lƣợc của Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
1. Cơ hội
Theo dự báo của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), trong giai
đoạn 2009-2010, nhập khẩu chè đen thế giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn
với mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
71
Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản... sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập
khẩu chè toàn thế giới vào năm 2010.
Sở dĩ có sự tiêu thụ tăng mặt hàng chè có nguyên nhân quan trọng là trong
khủng hoảng, người tiêu dùng chuyển từ những đồ uống như cà phê, nước trái
cây sang các đồ uống phổ thông và rẻ tiền hơn là... chè. Tại thị trường Mỹ,
kinh tế suy giảm nhưng tiêu thụ chè có xu hướng tăng. Các thị trường khác
thuộc châu Âu như Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng
chè trong thời gian tới. Như tại Nga, (một trong những nước tiêu thụ chè lớn
trên thế giới), với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1kg chè/người/năm.
Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng.
Cụ thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên 150.000 tấn; Nhật Bản
cũng tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm. Nhập khẩu chè đen của
Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là
3%...
Trong khi đó, năm 2009 nguồn cung chè thế giới giảm nhẹ so với năm
2008 do thời tiết xấu đã làm giảm sản lượng ở một số quốc gia sản xuất chè.
Như tại Kenya, nước xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới, những tháng đầu
năm 2009 đang phải đối mặt với thời tiết khô hạn kéo dài, làm sản lượng chè
giảm mạnh. Sản lượng chè thu hoạch của Kenya trong bốn tháng đầu năm nay
đã giảm 50% so với cùng kỳ năm 2008.
Với xu hướng trên, các chuyên gia dự báo thị trường chè thế giới có thể
thiếu tới 130 triệu kg vào tháng 4 năm 2010, cao hơn mức thiếu 110 triệu kg
dự báo hồi tháng 9 năm 2009 và giá có thể lập kỉ lục cao mới trong năm nay
do tình trạng thiếu hụt kéo dài quá lâu. Đây chính là cơ hội cho ECO đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu chè trong năm 2010 này.
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
72
2. Thách thức
Thách thức lớn đối với ngành chè Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập,
theo các chuyên gia trong ngành, là vấn đề chất lượng.
Ở nhiều vùng chè, hệ thống chế biến còn chắp vá và không theo một hệ
thống quy chuẩn nào. Không ít những cơ sở sản xuất chè chỉ làm từng công
đoạn đơn giản như mua gom hoặc làm héo sản phẩm, sau đó thực hiện nốt
những công đoạn chế biến còn lại ở cơ sở sản xuất hoặc ở doanh nghiệp khác.
Mặt khác, tình trạng chia nhỏ, tách rời một hệ thống chế biến, chỉ bán
những sản phẩm sơ chế thứ cấp đã dẫn đến bất ổn định về chất lượng sản
phẩm. Hậu quả là chè bị chát khét, không đảm bảo tiêu chuẩn, chè lẫn loại do
sàng phân loại chưa đúng quy trình công nghệ, dẫn đến tình trạng những sản
phẩm thế giới cần thì Việt Nam không có.
Ngoài ra, chính vấn đề về nguồn nguyên liệu cũng gây cho ngành chè Việt
Nam nhiều bất lợi. Khi có các khách hàng yêu cầu kí các hợp đồng với số
lượng lớn, các doanh nghiệp chè Việt Nam chưa chắc đã dám chấp nhận hoặc
chấp nhận kí xong lại lo lắng không biết có đủ nguyên liệu để phục vụ đơn
hàng hay không.
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến
lƣợc của Công ty Cổ phần Sản phầm Sinh thái
1. Đối với Nhà nƣớc
Chè là mặt hàng nằm trong top các mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt giá trị
cao. Vì vậy, việc quan tâm đầu tư phát triển ngành chè ở tầm vĩ mô là rất
quan trọng.
Hoạch định chiến lược cho công ty là vấn đề của mỗi doanh nghiệp, nhưng
để việc hoạch định chiến lược trong từng công ty, hay thậm chí từng ngành
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
73
diễn ra được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, thì việc hỗ trợ từ phía Nhà nước là
rất cần thiết.
1.1. Tạo dựng và phát triển vùng nguyên liệu
ECO và nhiều doanh nghiệp khác trong ngành chè luôn chú trọng nghiên
cứu và đặt ra những chiến lược dài hạn, mà xây dựng vùng nguyên liệu là một
mục tiêu quan trọng, tuy nhiên chỉ với nguồn lực có hạn của các công ty như
ECO và thực hiện một cách riêng lẻ thì vấn đề này không thể được giải quyết
một cách triệt để. Nhà nước cần phải có những chính sách, hành động rõ ràng
và hiệu quả hơn nữa để giúp ngành chè nói riêng và các ngành sản xuất chế
biến nông sản khác nói chung có được vùng nguyên liệu ổn định cả về chất
lượng và số lượng. Vùng nguyên liệu có thể được coi như một hậu phương
vững chắc đảm bảo cho đầu ra ổn định, không có “hậu phương” này thì dù
các doanh nghiệp có nhận diện và chỉ ra được các chiến lược để tận dụng các
cơ hội của thị trường, cũng không thể hiện thực hoá chúng.
1.2. Phát triển và quảng bá thƣơng hiệu cho ngành chè
Thủ tướng Chính phủ đã chấp nhận, Bộ Thương Mại đã phê duyệt cho
Hiệp hội chè Việt Nam xây dựng thương hiệu Chè Việt. Với thương hiệu này,
sản phẩm chè Việt Nam đã và đang ngày càng có vị trí cao trên thị trường chè
quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cần phải giám sát và phát triển hơn nữa thương hiệu
này, tránh tình trạng nhiều doanh nghiệp có sản phẩm chè không đạt chất
lượng nhưng tự ý in logo thương hiệu Chè Việt lên bao bì gây ảnh hưởng đến
uy tín chất lượng của toàn ngành chè Việt Nam.
1.3. Xây dựng môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp trong ngành chè Việt Nam
Tại cuộc hội thảo về “Chuẩn hoá chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín
thương hiệu quốc gia chè Việt Nam”, đại diện của tập đoàn Finlay đã chỉ ra
một thực trạng đáng lo ngại: “Sự phát triển nhanh chóng của các cơ sở sản
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
74
xuất chế biến chè nhỏ ở Việt Nam trong nhiều năm qua đã khiến cho nguồn
nguyên liệu không đủ để đáp ứng nhu cầu chế biến. Do đó sinh ra sự cạnh
tranh nguyên liệu gay gắt.” Thực tế cũng cho thấy, trong khoảng 5 năm trở lại
đây, tình trạng các doanh nghiệp tranh mua búp chè trên một vùng nguyên
liệu chật hẹp, dẫn đến việc các hộ nông dân cắt ghép phá chè diễn ra khá phổ
biến.
Thậm chí, tại nhiều vùng chè như Yên Bái, các “bom chè” (các hộ sản
xuất chè tư nhân, nhỏ lẻ) với số lượng lớn còn giành thế áp đảo trong cuộc
chiến dành mua nguyên liệu. Hoặc do công suất của những nhà máy sản xuất
chè quá lớn (trung bình lớn gấp đôi so với khả năng cung ứng búp tươi của
vùng nguyên liệu) nên bản thân các doanh nghiệp trong ngành thi nhau nâng
giá mua búp tươi, vô hình chung điều này đẩy giá chè nguyên liệu lên cao,
gây mất khả năng cạnh tranh cho chính các doanh nghiệp trong ngành.
Trước thực trạng các doanh nghiệp tự do cạnh tranh, mạnh ai nấy làm như
vậy, Nhà nước cần vào cuộc một cách kiên quyết hơn. Để xây dựng một môi
trường cạnh tranh lành mạnh, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về ngành chè Việt
Nam với bạn bè quốc tế, các bộ luật, văn bản hướng dẫn, và việc thi hành luật
pháp cần được thực hiện chính xác, khắt khe hơn nữa. Ví dụ việc cấp giấy
phép mở cơ sở chế biến chè, hiện nay nhiều hộ cá thể không cần đến giấy
phép của các tỉnh vẫn hoạt động bình thường mà không phải nộp phạt hoặc
chịu bất cứ hình cảnh cáo nào.
2. Đối với công ty
Nhìn một cách tổng quát, công tác hoạch định chiến lược của công ty là
khá tốt, bằng chứng là công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong suốt thời
gian hoạt động. Đặc biệt là về tầm nhìn dài hạn của Ban giám đốc công ty,
mục tiêu và nhiệm vụ được công ty xác định rõ ràng và đúng đắn trong quá
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
75
trình hoạch định chiến lược được. Tuy nhiên, để công tác hoạch định chiến
lược được hoàn thiện hơn, tác giả khóa luận xin được đóng góp một số ý kiến
về công tác phân tích môi trường bên ngoài, bên trong công ty, công tác xây
dựng các phương án chiến lược, công tác lựa chiến lược và công tác kiểm soát
xây dựng chiến lược
2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trƣờng bên
trong và bên ngoài công ty
2.1.1. Về công tác phân tích môi trường bên trong
Cần phân tích và đánh giá các nguồn lực bên trong Công ty một cách có hệ
thống và chính xác. Đó là cách nhìn nhận để có thể sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực giới hạn này:
Nguồn nhân lực: Đây là nguồn lực đầu tiên và cũng là quan trong nhất
đối với các doanh nghiệp không chỉ riêng với ECO. Mọi kết quả sản xuất kinh
doanh đạt được đều phục vụ cho người lao động đồng thời chính người lao
động chi phối và sử dụng các nguồn lực khác phục vụ cho sản xuất kinh
doanh do vậy cầm phải nắm chắc cơ cấu và trình độ lao động của công ty.
Công ty cũng nên có sự quan tâm thích đáng hơn cho đối tượng người lao
động là công nhân ở các nhà máy chế biến và sản xuất, vì đây là một khâu
quan trọng để công ty có thể có được những sản phẩm chất lượng. Ngoài ra,
lắng nghe ý kiến của công nhân những bộ phận này cũng giúp công ty nhìn ra
được những điểm chưa hoàn thiện của công tác chiến lược và có hướng giải
quyết.
Nguồn tài chính là nguồn lực rất quan trọng để có thể tài trợ cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu đầu vào đến khâu
đầu ra. Vấn đề mà công ty chưa thực sự chú trọng là marketing, quảng bá
thương hiệu, thực tế này không phải do công ty trong nhiều năm qua không
hiểu được tầm quan trọng của hoạt động marketing mà do công ty thực sự
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
76
chưa có đủ nguồn lực để phân phối vào hoạt động này. Nếu công ty có thể
quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn nữa, xem xét chi tiêu và phân bổ
nguồn lực tài chính một cách thích hợp hơn thì chắc chắn có thể giải quyết
được phần nào vướng mắc hiện tại.
Nguồn máy móc trang thiết bị - công nghệ của công ty được xem như
là một lợi thế để sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh cao. Một số dây chuyền của công ty đã hết kỳ hoàn vốn, đó thực sự
là một lợi thế lớn vì có thể giảm được giá thành sảm phẩm, tạo dựng được lợi
thế cạnh tranh cho bản thân công ty, và rào cản gia nhập ngành cho toàn
ngành nói chung.
Uy tín của công ty cũng là một lợi thế cạnh tranh mà công ty cần phải
tính đến như một nguồn lực hiệu quả. Có thể coi uy tín là vốn quý mà công ty
đã mất nhiều công sức mới có được. Điều đó rất có lợi cho công ty khi tung ra
các sản phẩm mới trên thị trường. ECO cần tiếp tục giữ vững và nâng cao uy
tín của mình.
2.1.2. Về công tác phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài theo góc độ sau:
- Công ty xem xét các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài một cách khách quan
và chi tiết hơn, cần chú trọng đến việc định lượng mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố như lượng cầu, lượng cung, tỉ giá ngoại tệ, thu nhập bình quân GDP
đầu người hàng năm..
- Dự báo được sự thay đổi của môi trường vĩ mô cũng như môi trường đặc
thù để xác định hướng đi cho Công ty. Đó là các chính sách của Nhà nước về
thuế, xuất nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào của công ty…
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
77
2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phƣơng án
chiến lƣợc
- Công ty cần quan tâm hơn đến các thế mạnh và các yếu tố thuận lợi từ
môi trường trong quá trình xây dựng các phương án chiến lược. Các điểm
mạnh đó là nguồn nhân lực lớn và có trình độ tay nghề cao, nguồn vốn lưu
động lớn, các dây chuyền sản xuất đã hết kỳ hoàn vốn, uy tín và thương hiệu
của công ty cao, mạng lương phân phối rộng khắp, các chính sách giá linh
hoạt…các điểm thuận lợi là nhu cầu tiêu dùng tăng lên thị trường và xu
hướng ngày càng mở rộng.
- Các phương án chiến lược của công ty có thể lấy điểm mạnh để khắc
phục khó khăn từ môi trường hoặc lấy thuận lợi từ môi trường khắc phục các
điểm yếu của công ty. Cụ thể như các sản phẩm chè của công ty có chất lượng
cao có thể tiếp cận với các khách hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm
hơn là những khách hàng chỉ yêu cầu sản phẩm đại trà, nếu làm công tác
marketing, quảng cáo sản phẩm đúng phân đoạn thị trường này thì công ty có
thể hạn chế các khó khăn về cạnh tranh giá cả do các đối thủ cạnh tranh đem
lại.
- Các phương án chiến lược, phải căn cứ trên thực trạng nguồn lực của
công ty không nên xây dựng các phương án chiến lược phục thuộc quá nhiền
vào nguồn lực từ bên ngoài. Bài học đáng kể rút ra từ phương án đầu tư dây
chuyền sản xuất chè nhúng của Nhật Bản trị giá 22 tỷ đồng. Trong thời kỳ đầu
Công ty rất khó tiêu thụ sản phẩm bánh này do công nghệ sản xuất chưa nắm
rõ, kinh nghiện chưa có nên chất lượng chỉ đạt 45% yêu cầu tiêu chuẩn.
- Các phương án chiến lược về xây dựng cần phải tập trung giải quyết
được các vấn đề trọng điểm mà công ty đang phải đối đầu với các nguy cơ
tiềm ẩn hay các khó khăn. Để khi thực hiện các phương án chiến lược đó,
công ty có thể thảo gỡ được các khó khăn và né tránh được các nguy cơ tiềm
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
78
ẩn đó. Ví dụ khi công ty xây dựng phương án chiến lược Marketing thì trước
đó công ty đang có rất nhiều vấn đề yếu kém trong việc tìm hiểu nhu cầu thị
trường và các sản phẩm công ty không thể tiêu thụ được ở các khu vực nông
thôn nơi có thu nhập thấp. Nhưng khi thực hiện chiến lược Marketing thì công
ty đã hoàn toàn làm chủ được thị trường nông thôn do nắm bắt được nhu cầu
của khach hàng tiêu dùng đồng thời có một chính sách giá phù hợp cho từng
loại sản phẩm ở các khu vực thị trường khác nhau.
- Các phương án chiến lược cần phải được xây dựng trên cơ sở tính đến lợi
ích kinh tế lâu dài (trên 5 năm). Vì như vậy công ty mới có thể huy động hiệu
quả các nguồn lực tập trung vào thực hiện chiến lược và dễ phân bổ nhỏ các
chi phí cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng dễ thu hồi vốn
đầu tư.
- Các phương án chiến lược khi xây dựng phải được chia nhỏ thành các
nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Các nhiệm vụ đó được giao cho các bộ phận
chức năng theo phạm vi trách nhiệm đồng thời phải có sự phối hợp trong các
hành động vì hiệu quả đem lại từ chiến lược mới cao.
2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lƣợc
- Sau khi các phương án chiến lược được xây dựng thì điều cần thiết phải
có sự thảo luận, đánh giá của các bộ phận chức năng và Ban giám đốc trong
Công ty. Các luận chứng kinh tế của từng phương án chiến lược phải chỉ ra
được các lợi ich kinh tế to lớn mà chiến lược đem lại và tính khả thi của
phương án đó. Nếu phương án chiến lược hứa hẹn nhiều lợi ích kinh tế như
khó thực hiện thì phương án đó không thể được lựa chọn. Ngược lại phương
án có tính khả thi cao nhưng lợi ích kinh tế thấp thì cũng không được lựa chọn
vì như vậy Công ty sẽ đánh mất nhiều chi phí cơ hội. Điều đó giải thích tại
sao năm 2005, công ty sẽ đầu tư dây chuyền sản xuất chè hoà tan cao cấp của
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
79
Đài Loan trị giá 20 tỷ VNĐ. Khi thực hiện chiến lược này công ty sẽ dễ dàng
đưa các sản phẩm này xân nhập thị trường vì đây là mặt hàng mà công ty có
thế mạnh và có rất nhiều kinh nghiệm trong công nghệ sản xuất. Đồng thời
các sản phẩm chè hoà tan rất đa dạng và có tính phổ dụng rất cao. Đặc biệt
thời gian hoàn vốn nhanh, trong khoảng 3 năm là công ty có thể thu được lợi
nhuận từ dây chuyền này.
- Các phương án chiến lược được lựa chọn phải tạo ra được sự vượt trội về
các năng lực mà công ty đang có và có sự khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh. Trên thực tế trong những năm qua công ty đã làm được điều này. Công
ty tận dụng gần như triệt để công suất của các dây chuyền sản xuất chè xanh
và sản phẩm chè Thái Nguyên làm ra ngày càng được khách hàng ưa thích.
Bởi dòng sản phẩm cao cấp này của Công ty đã thực sự tạo được sự vượt trội
và khác biệt trên thị trường.
2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát xây dựng chiến
lƣợc
Vấn đề xây dựng chiến lược cần phải căn cứ trên các đề xuất, đóng góp ý
kiến của các bộ phận, phòng ban chức năng. Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh
thái cần chú trọng hơn trong công tác thu thập ý kiến của các nhân viên cấp
thấp hay thậm chí là các lao động ở các nhà máy. Công ty nên xây dựng hệ
thống thu thập thông tin từ mọi cấp một cách chuyên nghiệp và bài bản hơn.
Ví dụ như mỗi quý các nhân viên ở mọi cấp sẽ được phát phiếu điều tra có nội
dung về tình hình làm việc, qua đó công ty có thể biết được chiến lược mà
công ty đã đề ra được thực hiện tốt đến đâu, còn vướng mắc ở khâu nào, và
chiến lược cho thời kì tiếp theo là gì.
Thứ hai, chiến lược của công ty cần căn cứ, bám sát hơn vào sự giới hạn
của các nguồn lực. Hay nói cách khác, khi đề ra chiến lược, đặc biệt là những
chiến lược ở cấp công ty và cấp đơn vị kinh doanh, ban lãnh đạo cần cân đối
Chương III – Các giải pháp hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái
80
giữa các nguồn lực được huy động để thực hiện chiến lược, hiệu quả mà chiến
lược đem lại, thậm chí cả những chi phí chìm nếu chiến lược thất bại. Ví dụ
như trong thất bại khi nhập dây chuyền sản xuất chè nhúng 22 tỷ đồng của
Nhật Bản, nếu các nhà hoạch định chiến lược của công ty tính toán kĩ lưỡng
hơn thì công ty đã có thể tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể, và chi phí
này có thể dành cho các công tác khác.
ECO cần một hệ thống hoạch định chiến lược nhanh nhạy, hiệu quả hơn.
Vấn đề thu thập thông tin các cấp và từ thị trường của ECO chưa tốt, điều này
dẫn đến sự phản ứng chậm so với những biến động thị trường đem lại. Đôi
khi đó là công ty vuột mất cơ hội nhưng nguy hiểm hơn là khi chậm đối phó
với những thách thức, khó khăn, công ty có thể gặp phải những bài học đắt
giá.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
81
KẾT LUẬN
Lý luận thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh giữ một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quết định
sự thành công hay thất bại của công ty trong thời gian dài. Đối với Công ty
Cổ phần Sản phẩm Sinh thái thì việc này lại càng quan trọng hơn vì công hoạt
động trong môi trường kinh doanh mà sự cạnh tranh khá khắc nghiệt.
Với mong muốn xây dựng một chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp với đặc điểm của ngành chè và với tình hình kinh doanh thực tiễn ở Cổ
phần Sản phẩm Sinh thái trong xu hướng hội nhập Khu vực và Quốc tế.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu ở Công ty Cổ phần Sản phẩm
Sinh thái tôi đã cố gắng phân tích và đánh giá các nội dung cơ bản để hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, tìm ra những ưu
điểm, xem xét các tồn tại từ đó mạnh dạn đề xuất để giải quyết những tồn tại
riêng cũng như đề xuất xây dựng một phương pháp luận tổng quát chung.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Hơn nữa môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi không
ngừng nên chiến lược cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình
hình mới.
Vì vậy, rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý
thầy (cô) trường Đại học Ngoại thương và anh (chị) phòng kinh doanh của
công ty để đề tài có tính thuyết phục và hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. PGS, TS Lê Văn Tâm, Giáo trình “Quản trị chiến lược”, Nhà xuất bản
Thống Kê Hà Nội – 2000.
2. PGS, TS Trần Minh Đạo, Giáo trình “Marketing căn bản”, Nhà xuất
bản Giáo Dục – 2002.
3. Nguyễn Công Bình, Quản lý chiến lược chuỗi cung ứng, Nhà xuất bản
Thống kê.
4. ThS. Nguyễn Thanh Hải, Hoạch định chiến lược kinh doanh, Nhà xuất
bản Thông Tin Truyền Thông – 2009.
5. Trần Phi Tuấn, Dự báo Chiến lược trong kinh doanh, Nhà xuất bản
Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh.
6. Donna Fenn, Những kẻ dẫn đầu và 8 chiến lược để doanh nghiệp nhỏ
vượt lên dẫn đầu, Nhà xuất bản Tri Thức – 10/2009.
7. Nguyễn Quốc Khánh, Tái hoạch định chiến lược toàn cầu, Nhà xuất
bản Trẻ - 09/2009.
8. Michael E.Porter, Chiến lược cạnh tranh – Những kĩ thuật phân tích
ngành công nghiệp và đối thủ cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ - 06/2009.
9. Warren Bennis, Burt Nanus, Lãnh đạo – Chiến lược thực thi, Nhà xuất
bản Trẻ - 06/2009.
10. Richard Moore, Đầu tư cho chiến lược hình ảnh thương hiệu, Nhà xuất
bản Văn Hoá Thông Tin – 06/2009.
11. Fred R.David (1995), Khái luận về Quản trị chiến lược – NXB Thống
kê.
Công tác hoạch định chiến lược tại Công ty Cổ phần Sản phẩm Sinh thái - Thực trạng và giải pháp
83
Tài liệu tiếng Anh
12. Michael E.Porter (1998), Competitive Stragtegy – Free Press
Publisher.
13. Michael E.Porter (2001), On Competition – Havard Business Press.
14. Sicco Van Gelder (2006), Global Brand Strategy.
Trang web
15.
%E1%BA%BFn_l%C6%B0%E1%BB%A3c, truy cập ngày 12 tháng
03 năm 2010
16. Trang web truy cập ngày 25
tháng 04 năm 2010.
17. Trang web truy cập
ngày 26 tháng 04 năm 2010.
18. Trang web ngày 26 tháng
04 năm 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4961_6195.pdf