MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
I. Khái niệm và phân loại chi phí 1
1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1
2. Phân loại chi phí sản xuất. 2
3. Đối tượng tập hợp chi phí. 5
II. Khái niệm và phân loại giá thành. 6
1. Khái niệm. 6
2. Phân loại giá thành. 6
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 8
4. Đối tượng tính giá. 9
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 19
PHẦN THỨ HAI : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 21
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty 21
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty 21
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty 23
3. Bộ máy quản lý của Công ty 24
II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 30
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty 30
2. Đối tượng tính giá thành. 36
3.Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí 37
PHẦN BA : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 42
KẾT LUẬN 44
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy thụy khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu ohấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hinh thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
•Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
•Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở sô liệu chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
•Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vồn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
•Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán khi xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ, được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Về thực chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trính sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí về sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khôi lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Xét về mặt lượng chúng có những biểu hiện khác nhau .
-Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất hoàn toàn
-Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng . Còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan dến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang .
Xét về mặt chất chi phí sản xuất và giá thành đều có biều hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống lao động vật hoá mà Doanh Nghiệp bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm .
Chí phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành .Sự tiết kiệm hoặc lẵng phí về chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp dến hướng tăng giảm giá thành sản phẩm .
Quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
4. Đối tượng tính giá.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doan nghiệp, các loại sản xuất và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thànhở cuối quy trình sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành phẩm:
Phương pháp tính giá thành phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành nà chọn lựa phương pháp tính giá thành thích hợp. Có những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau đây.
•Phương pháp tính giá giản đơn (còn gọi là phương pháp tính giá trực tiếp). áp dụng thích hợp với nhứng sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ đơn giản khép kín, tổ chức sản xuất, nhiều chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = C + Dđk – Dck
Giá thành đơn vị tính như sau:
Z
J = ----
S
Trong đó:
Z là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
J là giá thành đơn vị.
C là tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ.
Dđk, Dck là chi phí của sản phẩm lảm dở đầu và cuối kỳ.
S là sản lượng thành phẩm.
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và không ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thờ là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
•Phương pháp tính giá phân bước: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất phải quan nhiều khâu, giai đoạn cồn nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân xưởng, đội sản xuất ). Đối tượng tính giá là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũnh có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau nên phương pháp này có hai phương án tương ứng:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương án này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung trong từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do các kết chuyển chi phí nửa thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lượt tính giá thành cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối như trên nên phương án này còn gọi là phương án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: áp dụng phương pháp này trong từng trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành phẩm được thực hịên theo trình tự sau:
+ Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song song từng giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. Còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song song.
•Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song (lắp ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng được sản xuất ở từng phan xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hoặc hàng loạt mới tính giá sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá có liên quan. Khi nhận được chứng từ xuất để xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm ……) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có ưu điểm là công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc láng phí trong sản xuất.
•Phương pháp tính loại trừ chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa. Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà cáckhoản thiệt hạo này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản xuất hoặc lao cụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành phẩm là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
Dđk, Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
•Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp tính giá thành theo hệ số thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản phẩm).
Nội dung của phương pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng quy đổi = å (sản lượng thực tế ´ hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản mục:
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) ´ hệ số phân sản phẩm (i) bổ chi phí sản phẩm (i)
•Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng một loại với những phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Nội dung phương pháp này bao gồm các bước sau:
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá đơn vị định mức hoặc kế hoạch của từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = ----------------------------------------------
Tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế quy cách từng sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành thực tế quy cách = tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách theo từng khoản mục ´ tỷ lệ tính giá thành.
•Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức: áp dụng phương pháp này với những đơn vị có:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
- Các loại định mức kỹ thuật kinh tế đã tượng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tương đôi vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ.
Phương pháp này thực hiện được sự kiểm tra thường xuyên kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời chuẩn xác những khoản mục chi phí vượt định mức để có biện pháp khắc phục kịp thời, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức là:
- Trước hết phải căn cứ vào định mức kịn tế hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợẩpiêng và thườn xuyên phân tích những vhênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm co hạ giá thành.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang dở dang nếu có.
- Khi đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp dược riêng số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ được tính:
Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức của sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch thoát ly định mức.
Trên đây là toàn bộ lý luận và công tác tổ chức công tác kể toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nó là cơ sở pháp lý của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luận chưa thể bao quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp, của mỗi ngành kinh tế. Bởi vậy báo cáo này xin được trình bầy cụ thể tại phần hai(Thực trạng công tác quản lý giá thành tại ễpí nghiệp tập thể cổ phần Tiến Bộ).
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Xét theo khoản mục chi phí thì giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sự thay đổi của bất kỳ khoản mục nào trên đều dẫn đến sự thay đổi ít nhiều của giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ta có thể xét chi tiết như sau:
- Về chi phí nguyên vật liệu chính, đây là nhân tố bắt buộc của một quá trính sản xuất ra sản phẩm, yếu tố này tăng hay giảm theo quy mô sản xuất của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào chiến lược mở rộng và tăng cường khối lượng sản phẩm sản xuất ra vì thế nên nếu yếu tố này tăng lên thì không có gì là không hợp lý. Song vấn đề ở đây là tiết kiệm chi phí sản xuất nên việc cần làm là tận dụng tối đa vật tư vật liệu đem vào sản xuất để đạt được kết quả cao nhất.
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tương tự như chi phí nguyên vật liệu chính và để tiết kiệm chi phí thì sử dụng lao động hợp lý, phân công công việc phù hợp đó chính là biện pháp thiết thực nhất.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố ngoại lực tác động không trực tiếp nhưng là yếu tố không thể thiếu trong 1 quá trình sản xuất và sự tồn tại của doanh nghiệp nó quyết định về mặt quản lý, tiêu thụ và các yêu cầu cần thiết cho toàn doanh nghiệp. Vì vậy cũng không khác nhiều với chi phí nhân công trực tiếp việc sử dụng hợp lý mọi nhân tố luôn là yếu tố hàng đầu.
Tất cả những ý kiến, đề xuất trên đây chỉ là những lý luận mang tính chất đại cương xem xét chung trên tổng thể khi nói về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thực tế hơn vấn đề này sẽ được đề cập ở phần ba (Một số kíên nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thuỵ Khê )
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội ( trước đó là xí nghiệp Giầy Thuỵ Khuê) được thành lập tháng 4 năm 1989. Trước khi thành lập, nơi đây chỉ là một phân xưởng giầy của Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình. Nhưng chính nơi đây cũng là một cơ sở SX giầy vải tiền thân của xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Như vậy tuy tuổi đời chưa cao, nhưng bề dày lịch sử của Công ty đã nghi nhiều thành tích cho nền công nghiệp Hà Nội.
- Năm 1956, từ chỗ là một PX sản xuất tràn cục của Tổng cục Hậu cần quân đội được thành lập với tên gọi là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội trực thuộc Cục Công nghiệp Hà Nội ( nay là cơ sở Công nghiệp Hà Nội). Năm 1978 sát nhập với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình mang tên Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
- Ngày 1 - 4 - 1989 được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 93 QĐUB tách ra thành lập riêng mang tên Xí nghiệp Giầy vải Thụy Khuê và đến tháng 8 - 1993 được UBND thành phố Hà Nôi ra quyết định 2558 cho phép đổi thành Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội.
- Khi được UBND thành phố quyết định thành lập tháng 4 - 1989, Công ty giầy Thuỵ Khuê chỉ có 458 CBCNV và 2 PXXS, một số dẫy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát, thiêt bị máy móc cũ kỹ, già cỗi, lạc hậu, SX chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng mỗi năm đạt trên 400.000 sản phẩm, phần lớn là sản phẩm cấp thấp.
Sau khi được thành lập, Công ty đã đầu tư nhiều cho phát triển SX, cụ thể như sau:
- Xây dựng trên 200.000 m2 nhà xưởng cao ráo, thoáng mát, nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan, công suất mỗi năm đạt từ 2.000.000 đôi giầy dép các loại trở lên. Sản phẩm của Công ty hầu hết giầy dép nữ trang, phục vụ xuất khẩu gồm giầy vải thể thao, giầy da nam, giầy dép nữ thời trang, đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1994 : SX 1.235.000 đôi, trong đó có 1.000.500 đôi xuất khẩu Năm 1995 : SX 1.255.000 đôi, trong đó có 1.022.000 đôi xuất khẩu Năm 1996 : SX 1.429.657 đôi, trong đó có 1.109117 đôi xuất khẩu. Năm 1997 : SX 2.000.000 đôi, trong đó có 1.800.000 đôi xuất khẩu
- Về lao động, năm 1990, số CBCNV của Công tylà 450 người, năm 1992 là 480 người, năm 1992 là 720 người, năm 1993 là 810 người, năm 1994 là 1140 người, năm 1995 là 1250 người, năm 1996 là 1036 CBCNV trong đó có 95 cán bộ quản lý ( thì 35 tốt nghiệp đại học, cao đẳng).
- Ngoài kế hoạch của Công ty la trong năm 1997 sẽ thành lập một Công ty cổ phần xây dựng khách sạn tại khu vực 152 Thuỵ Khuê để đưa vào kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Tính đến đầu năm 1997, một số chỉ tiêu kinh tế tại DN như sau:
Nguyên giá TSCĐ khấu hao: 14.606.647.683 đồng
Tài sản lưu động : 22.822.486.901 đồng
Đầu tư cho XDCB: 5.117.258.175 đồng
Tổng tài sản : 39.069.396.542 đồng
Tổng doanh thu năm 1996 : 41.982.192.530 đồng
Trong đó doanh thu xuất khẩu : 39.641.442.846 đồng
Nộp ngân sách nhà nước:
Kế hoạch 1997, Công ty hy vọng sản xuất được khoảng 2.000.000 đôi giầy dép các loại. Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc liên doanh, hợp tác với nứơc ngoài. Tự bản thân Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ SX, cải thiện điều kiện cho công nhân lao động trên 11 tỷ đồng. không kể đâu tư cho xây dựng, cũng như cải tạo nhà xưởng SX. Nhờ vậy Công ty có tiền đề vững chắc để tham gia các hợp đồng liên doanh với Công ty nước ngoài.
Năm 1992: Liên doanh hợp tác với Công ty Hai Thal - Thái lan.
Năm 1992: Liên doanh với Công ty Chaiming - Đài Loan
Năm 1992 : Liên doanh Công ty ASE - Hàn Quốc.
Vừa qua tiếp tục hợp tác với hãng Yenkee - Đài Loan.
Do chú trọng về công tác này, cộng với Công ty thường xuyên mạnh công tác kỹ thuật, áp dụg tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất. Sản phẩm của Công ty ngày càng khẳng định chổ đứng của mình trên thi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong và ngoài nước ưu chuộng và tiêu thụ nhanh trên thị trường. Với đà phát triển này chắc chắn Công ty sẽ phát triển và có thêm nhiều bạn hàng mới.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty
Công ty giầy thuỵ khê chuyên sản xuất các mặt hàng giầy dép các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại , theo hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Công ty sản xuất các mặt hàng giầy vảI như : giầy vảI nữ , giầy vảI nam, giầy vảI trẻ em .Mộu mã sản phẩm công ty phong phú đa dạng .Do vậy mức tăng trưởng hàng năm cao , xuất khẩu sang các nước như Singapore , Nhật …, công ty liên tục được thành phố Hà Nội , Bộ công nghiệp tặng bằng khen về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Bộ máy quản lý của Công ty
Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty đượ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Bao gồm:
*Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành
- Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trưởng phòng của các phòng.
- Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc
* Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý SXKD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng ban trong công ty bao gồm:
-Phòng tổ chức
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng tài vụ
- Phòng cung tiêu
-Phòng kỹ thuật
-Phòng Hành chính
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là:
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước cũng như của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc.
- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.
Với phương pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời có sự liên quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều hành, quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách kỹ thuật
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách SXKD
Phòng kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng cung tiêu
Phòng Tổ chức
Phòng Tài Vụ
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phân xưởng Chaimings
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng
ASE
Phân xưởng YENKEE
Bộ phận bối vải
Xưởng may
Xưởng gò
Xưởng gò
Xưởng may
Xưởng may
Xưởng gò
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty giầy Thuỵ Khuê
. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó phòng kế toán - Tài vụ là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD, vừa là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp với đặc điểm của DN, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán - Tài chính được thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân ở PX mình, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc công ty, phòng kế toán - tài vụ chỉ hướng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xưởng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo chính xác khách quan của số liệu.
*Hình thức kế toán
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán tương đối đầy đủ.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê hàng tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
01 kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong phòng và kế toán tổng hợp.
01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ trách công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
- Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC)
- Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
- Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán - kế toán bán hàng, thu nhậpvà phân phối kết quả
Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
Bộ phận
kế toán hàng
tồn kho (VL,CCDC)
Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP
Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu
u xuất dùng t và thành phẩm nhập kh
ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lương BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm , Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty
a.Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty
Là một đơn vị sản xuất giầy nên chi phí sản xuất của Công ty giầy Thụy Khuê bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm đôi giầy. Chu kỳ sản xuất của Công ty tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, vì vậy chi phí sản xuất của Công ty ít có đột biến, mang tính ổn định.
bPhân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Hiện nay ở Công ty giầy Thụy Khuê chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại, do yêu cầu của công tác quản lý và công tác hạch toán thì chi phí sản xuất của Công ty được phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cụ thể gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm:
+ Chi phí vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu như: vải bạt,vải phin, cao su, kếp ...là vật liệu chủ yếu của công đoạn cắt may mũ giầy.
Nguyên vật liệu chính ở công ty rất phong phú về thể loại, gồm nhiều thứ có tính năng tác dụng khác nhau.
+ Chi phí về vật liệu phụ: gồm ô-zê, dây giầy, chun, khóa fecmortuy...chủ yếu giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm.
+ Chi phí nhiên liệu: Than dùng chạy lò hơi, xăng, dầu...
+ Chi phí về phụ tùng thay thế: Vòng bi, bạc đồng máy cán, phoi nhôm...chủ yếu là phụ tùng dùng cho máy khâu và máy gò giầy, băng chuyền giầy.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng,quản đốc.
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:khấu hao máy móc thiét bị phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí dịch vụ khác.
+ Chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng ngoài các chi phí trên
Công ty giầy Thuỵ Khê
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12năm 2004
STT
1521
1522
Cộng TK 152
Cộng TK 153
1
TK 241- XDCB dở dang
-
-
0
43.651.230
2
TK331-PhảI trả người bán
566.936.678
327.235.949
3
TK621-CPNVLTT
4
TK627-CPSX chung
5
TK641-Chi phí bán hàng
6
TK642-Chi phí QLDN
7
Cộng
Kế toán vật liệu Kế toán trưởng
c.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty.
Để tập hợp đúng và đủ chi phí sản xuất thì trước hết phải xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty giầy Thụy Khuê, do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất gồm 3 Xí nghiệp thành viên sản xuất độc lập, mỗi Xí nghiệp thành viên có quy trình công nghệ sản xuất khép kín cho ra sản phẩm cuối cùng. Chính vì thế mỗi một Xí nghiệp thành viên là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng dù sử dụng trong nhiều kỳ kinh doanh nhưng kế toán phân bổ một lần cho từng Xí nghiệp khi xuất kho. Thủ tục xuất dùng, tính giá thực tế xuất kho và hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lý phân xưởng cũng giống như trong trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng để quản lý phân xưởng được tập hợp từ bảng tổng hợp xuất vật tư.
* Chi phí khấu hao TSCĐ:
Để theo dõi tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định tại các Xí nghiệp thành viên. Kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết từng máy móc thiết bị theo các chỉ tiêu như số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao....
Tài sản cố định ở Công ty gồm:
- Nhà xưởng
- Máy móc, thiết bị, máy cán luyện cao su, máy ép đế giầy thủy lực...
- Phương tiện vận tải, băng truyền: đó là các loại ô tô, băng truyền.....
- Dụng cụ quản lý: Máy điều hòa, máy tính....
Để tính số khấu hao TSCĐ, hiện nay Công ty thực hiện tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính (bình quân theo thời gian) với tỷ lệ khấu hao theo quy định của Nhà nước. Do kỳ hạch toán ở Công ty là quý nên khấu hao ở Công ty được tính theo công thức:
Mức khấu Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao năm
hao phải trích = tài sản x
trong tháng cố định 12
Mức khấu hao phải trích trong quý = Mức khấu hao phải trích trong tháng x 3
Theo bảng đăng ký tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm 2001 của Công ty đã được Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước duyệt, tỷ lệ khấu hao của mỗi loại TSCĐ như sau:
- Đối với nhà xưởng, tỷ lệ khấu hao là 4%/năm (0,33%/tháng)
- Đối với máy móc thiết bị, tỷ lệ khấu hao là10%/năm(0,83%/tháng)
- Đối với công cụ dụng cụ quản lý và phương tiện vận tải, tỷ lệ khấu hao là 15%/năm (1,25%/tháng).
- Riêng TSCĐ thuê tài chính phải trả trong 4 năm nên Công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao 25%/năm (2,08%/tháng).
VD: Theo phương pháp tính khấu hao trên, ở Xí nghiệp II đang sử dụng máy may công nghiệp 2 kim CS8725 với nguyên giá 214.239.500đồng thì:
Số khấu hao phải trích trong Quí IV = 214.239.500 x 0,83% x 3 = 5.334.563đ.
Trong quý, khi có sự biến động (tăng, giảm) TSCĐ, kế toán TSCĐ phải xác định số khấu hao tăng, giảm trong quý rồi căn cứ vào số khấu hao phải trích quý trước (trong bảng phân bổ khấu hao quý trước ) rồi xác định số khấu hao phải trích quý này theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu Số khấu
phải trích = phải trích + hao tăng - hao giảm
quý này quý trước trong quý trong quý
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Ở Công ty chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: Chi phí dịch vụ điện thoại, chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa TSCĐ...Khoản chi phí này được tập hợp riêng cho từng Xí nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào số điện, số nước trên công tơ điện, và đồng hồ nước của từng Xí nghiệp và phiếu báo sử dụng điện của Công ty điện lực gửi tới, phòng Cơ năng tính toán, phân bổ tiền điện, nước cho từng Xí nghiệp rồi gửi sang phòng kế toán.
* Chi phí khác bằng tiền.
Các khoản chi phí khác bằng tiền gồm: chi phí vận chuyển rác thải ở các Xí nghiệp, chi phí văn phòng phẩm cho các Xí nghiệp...
Các chi phí khác bằng tiền được tập hợp riêng cho từng Xí nghiệp
* Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Trong quá trìh sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa lớn ở Công ty có thể thuê ngoài hay tự làm và phải chịu các khoản chi phí như: Chi phí vật liệu sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí tiền lương sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí khác bằng tiền...
SỔ CHI TIẾT SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
Sửa chữa máy - XN II TK241.3
Bắt đầu từ ngày: 01/12/ 2004.
Ngày hoàn thành: 31 /12/ 2004
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK
Cộng
Số
Ngày
TK111
TK112
TK152
.......
923
22/4
TT sửa chữa máy ép đế
47.879.650
47.879.650
.....
....
..........
...........
Cộng:
47.879.650
47.879.650
Ngày .... tháng ... năm 2004
Kế toán Kế toán trưởng
Như vậy, trên thực tế ở Công ty đã không tiến hành trích trước hay phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ. Vấn đề này có nhiều hạn chế, xem xét cụ thể ở phần sau.
Công ty giầy Thuỵ Khê
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 1 năm 2005
STT
1521
1522
Cộng TK 152
Cộng TK 153
1
TK 241- XDCB dở dang
-
-
0
2
TK331-PhảI trả người bán
3
TK621-CPNVLTT
4
TK627-CPSX chung
5
TK641-Chi phí bán hàng
6
TK642-Chi phí QLDN
7
Cộng
Kế toán vật liệu Kế toán trưởng
Công ty giầy Thuỵ Khuê
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 1 năm 2005
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Các khoản lương
Cộng có TK 334
Kinh phí CĐ (3382)
Bảo hiểm xã hội (3383)
Bảo hiểm y tế (3384)
Cộng có TK 338
Lương
Phụ cấp (ăn ca)
TK 6421 (NVQL)
52.805.312
52.805.312
1.056.106
7.920.797
1.056.106
10.033.009
TK 622 (giầy dép)
105.633.114
16.755.500
122.388.614
2.112.662
15.844.967
2.112.662
20.070.292
TK 627 (NVPX)
46.725.350
46.725.350
934.507
7.008.803
934.507
8.877.817
TK 6411 (NVBH)
7.640.590
7.640.590
152.812
1.146.089
152.812
1.451.712
TK 334
10.640.218
2.128.044
12.768.262
Cộng
212.80.366
16.755.500
229.559.866
4.256.087
42.560.873
6.384.131
53.201.092
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
2. Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm sản xuất ở Công ty giầy Thụy Khuê là: Trong một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một số nguyên vật liệu nhưng sản xuất được nhiều loại giầy khác nhau nên thực tế không thể tập hợp chi phí riêng cho từng sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Vì vậy, Công ty chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất- mỗi xí nghiệp, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó hoàn thành- mỗi loại giầy.
Đơn vị tính giá thành ở Công ty là đôi giầy.
Kỳ tính giá thành: Là hàng quý, vào thời điểm cuối quý phù hợp với thời điểm báo cáo của Công ty.
3.Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí
Do đặc điểm quy trình công nghệ ở Công ty tạo ra mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí (từng Xí nghiệp) và đối tượng tính giá thành (từng loại sản phẩm) nên Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số. Cụ thể phương pháp tính giá thành như sau:
- Để tính giá thành sản phẩm cho tứng Xí nghiệp, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh trong quý trừ đi các khoản giảm giá thành (nếu có), đồng thời căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước và kỳ này, kế toán xác định tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm cho từng Xí nghiệp theo công thức:
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị SP
sản xuất của = dở dang + thực tế phát - dở dang
các loại SP đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
VD: Trong Quí IV năm 2004 theo các số liệu tổng hợp được (nêu ở các phần trước) tính được tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm ở Xí nghiệp II Công ty giầy Thụy Khuê như sau:
Tổng giá thành
Sản xuất của = 952.078.760 +10.786.022.462 -1.925.702.975 = 9.812.398.247 các loại sản phẩm
VD: ở Xí nghiệp II trong Quí IV năm 2004có các tài liệu sau:
- Chi phí sản phẩm làm dở đầu quý: 952.078.760đ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
- Chi phí sản phẩm sản xuất trong quý:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 7.891.465.247đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 1.859.104.907đ
+ Chi phí sản xuất chung : 1.035.452.308đ
- Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ: (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 1.925.702.975đ
- Kết quả sản xuất cuối Quí IV giầy MELCOSA hoàn thành nhập kho: 53.037 sản phẩm
- Hệ số phân bổ chi phí cho giẩy MELCOSA: 0,1895
Từ các số liệu trên, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm giầy MELCOSA
Tổng giá thành sản phẩm i
=
Tổng giá thành sản xuất của các sản phẩm
x
Hệ số phần chi phí cho loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
của sản phẩm i
=
Tổng giá thành của sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i hoàn thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH GIẦY MELCOSA
Quí IV năm 2004 - XN II
Sản lượng quy đổi: 290.112đôi
Sản lượng: 53.037 đôi Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục
SP làm dở
CPSX trong
SPLD cuối
Tổng giá
Giầy MELCOSA
ĐK
Kỳ
Kỳ
thành
Hệ số
Tổng GT
Giá thành Đơn vị
- Chi phí NVL trực tiếp
952078760
7891465247
1925702975
6917841032
1310930875
24717,28
- Chi phí nhân công TT
1859104907
1859104907
0,1895
352300379
6642,54
- Chi phí SX chung
1035452308
1035452308
196218212
3699,65
Cộng:
952078760
10786022462
1925702975
9812398247
1859449466
35059,47
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH GIẦY GOD
Quí IV năm 2004- XN II
Sản lượng quy đổi: 385.144đôi
Sản lượng: 68.288 đôi Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục
SP làm dở
CPSX trong
SPLD cuối
Tổng giá
Giầy GOD
ĐK
Kỳ
Kỳ
thành
Hệ số
Tổng GT
Giá thành Đơn vị
- Chi phí NVL trực tiếp
952078760
7891465247
1925702975
6917841032
1739837019
25477,94
- Chi phí nhân công TT
1859104907
1859104907
0,2515
467564884
6846,95
- Chi phí SX chung
1035452308
1035452308
260416255
3813,49
Cộng:
952078760
10786022462
1925702975
9812398247
2467818158
36138,38
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH GIẦY LIFUNG
Quí IV năm 2004- XN II
Sản lượng quy đổi: 287.135đôi
Sản lượng: 75.562 đôi Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục
SP làm dở
CPSX trong
SPLD cuối
Tổng giá
Giầy LIFUNG
ĐK
Kỳ
Kỳ
thành
Hệ số
Tổng GT
Giá thành Đơn vị
- Chi phí NVL trực tiếp
952078760
7891465247
1925702975
6917841032
1297095193
17165,97
- Chi phí nhân công TT
1859104907
1859104907
0,1875
348582170
4613,19
- Chi phí SX chung
1035452308
1035452308
194147307
2569,38
Cộng:
952078760
10786022462
1925702975
9812398247
1839824670
24348,54
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
PHẦN BA
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và phòng tài vụ Công ty Giầy Thụy Khuê tôi đã phần nào nắm bắt được tình hình thực tế tại Công ty, kết hợp với lí luận đã được học ở trường; tôi xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau:
* Kiến nghị 1: Về việc quản lý các khoản thiệt hại trong sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh thực tế ở Công ty có phát sinh một số khoản thiệt hại cả sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất bất thường. Nhưng Công ty lại chưa tiến hành tính toán thiệt hại bao giờ vì vậy theo tôi Công ty nên tiến hành hạch toán chi phí thiệt hại để đảm bảo hiệu quả cho chi phí phát sinh.
Quá trình hoạt động sản xuất, đôi lúc sản phẩm giầy của Công ty không đảm bảo được đúng yêu cầu chất lượng theo đơn đặt hàng. Vì vậy Công ty cần phải kết hợp bộ phận kĩ thuật để xác định số lượng sản phẩm honmgr trong kỳ, từ đó căn cứ theo định mức và giá thực tế từng yếu tố để tính chi phí thiệt hại sản xuất. Đồng thời xem xét và quy trách nhiệm cho bên có liên quan để đền bù thiệt hại.
Bên cạnh đó còn xuất hiện cả việc ngừng sản xuất bất thường như bị cắt điện đột ngột ... Khoản thiệt hại này cần phải được xác định chính xác để btừ đó Công ty có được các biện pháp khắc phục.
* Kiến nghị 2: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Để ổn định chi phí sản xuất giữa các kỳ, do nguyên giá tài sản cố định rất lớn và đặc điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ, do vay nếu xảy ra sự cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi nguyên giá tài sản cố định lớn nên chi phí khi tiến hành sửa chữa lớn là rất cao.Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Căn cứ theo nguyên giá tài sản cố định,chủng loại tài sản cố định cũng như thời hạn sử dụng máy móc thiết bị có loại sản phẩm lâu năm loại mới sử dụng để dự trù lập kế hoạch sửa chữa lớn cho các loại máy móc thiết bị.
+ Khi tiến hành trích trước vào chi phí hoạt động SXKD, số chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dự tính sẽ phát sinh.
+ Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn đã định trước.
Việc tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ cũng giống như trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép , để việc theo dõi được cụ thể và đảm bảo chính xác chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp và như vậy nó cũng sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên 1 khoản nhỏ nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến chi phí toàn doanh nghiệp và tới giá thành sản phẩm.
Việc tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ sẽ giúp công ty tránh được những biến động bất ngờ về chi phí sản xuất góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện về định mức hao phí lao động, vật tư tiền vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất cứ doanh nghiệp nào.
Với những kiến thức tiếp thu được ở nhà trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê Hà Nội, tôi đã hoàn tất luận văn tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất ngày một hoàn thiện hơn và phù hợp hơn, tôi đã cố gắng nêu lên những ý kiến của riêng mình. Vì thời gian thực tập và hiểu biết có hạn, tôi mong muốn có những nhận xét góp ý kiến và bổ sung từ phía các thầy cô giáo trong Bộ môn và các đồng chí trong Phòng kế toán của Công ty để nội dung đề tài tôi chọn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, đặc biệt là thầy giáo ĐOÀN TRẦN NGUYÊN và các cán bộ công nhân viêntrong Phòng kế toán tài vụ Công ty giầy Thụy Khuê, Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này.
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT :
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược để khẳng định sự tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết định đầu tư một dự án nào đó, doanh nghiệp phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải quản lý chi phí giá thành sản xuất một cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản,...của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Công tác quản lý chi phí và giá thành có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của Doanh Nghiệp .. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
CHÍNH VÌ THẾ TÔI ĐÃ CHỌN ĐỀ TÀI :
Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nội dung bài viết gồm 3 phần :
Phần I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Phần II : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Giầy Thuỵ Khuê .
Phần III : Một số kiến ghị nhằm tiết kiệm sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty Giầy Thuỵ Khuê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao quqan ly.doc
- so chi tiethanh.doc