Đề tài Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 - Thực trạng và Giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 DANH MỤC TÓM TẮT 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 3 1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ 3 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban 3 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng 4 1.2. Cơ cấu tổ chức 6 1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban 6 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các Phòng 7 1.2.2.1. Lãnh đạo Ban 7 1.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 9 1.2.2.3. Ban quản lý dự án thuỷ lợi 15 1.3. Quan hệ trách nhiệm giữa Ban với các đơn vị, cơ quan trong và ngoài Ban 16 1.3.1. Quan hệ trách nhiệm giữa các đơn vị trong Ban 16 1.3.2. Quan hệ trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị ngoài Ban 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN 19 2.1. Giới thiệu về các dự án của Ban 19 2.2. QLDA theo các giai đoạn 20 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 20 2.2.1.1.Nhiệm vụ của Ban 20 2.2.1.2. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 23 2.2.1.3. Công tác xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình 24 2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 25 2.2.2.1. Nhiệm vụ trọng tâm của Ban ở giai đoạn này. 25 2.2.2.2. Công tác xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư và phục hồi . 27 2.2.2.3. Công tác lập thiết kế- dự toán 35 2.2.2.4. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 35 2.2.2.5. Công tác giám sát thi công 41 2.2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 43 2.3. QLDA theo lĩnh vực chủ yếu của DA 44 2.3.1. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 45 2.3.1.1. Công tác tư vấn lập Báo cáo đầu tư XDCT, TKKT-TDT 47 2.3.1.2. Công tác thẩm định và xin phê duyệt dự án 48 2.3.1.3. Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng 49 2.3.2. Quản lý chất lượng dự án 50 2.3.2.1. Quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban 51 2.3.2.2. Nội dung của Quản lý chất lượng dự án 52 2.3.2.3. Tình hình Quản lý chất lượng tại Ban 56 2.3.3. Quản lý chi phí 57 2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý chi phí 57 2.3.3.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí 57 2.3.3.3. Tình hình quản lý chi phí tại Ban 61 2.4. Đánh giá về công tác QLDA tại Ban trong thời gian qua 62 2.4.1. Đánh giá công tác QLDA với dự án “ Hồ chứa nước Suối Mỡ - Bắc Giang” 62 2.4.2. Đánh giá chung công tác QLDA tại Ban 67 2.4.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân của những điểm mạnh 67 2.4.2.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại 68 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP hoàn THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 73 3.1. Nhiệm vụ của Ban năm 2009 73 3.1.1. Về Công tác Tổ chức 73 3.1.2. Công tác hành chính 73 3.1.2.1. Công tác Văn Thư, lưu trữ 73 3.1.2.2. Công tác Hành chính, quản trị 74 3.1.3. Công tác kế hoạch - tài chính 74 3.1.3.1. Công tác tài chính: 74 3.1.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư, kế hoạch, đấu thầu: 75 3.1. 4. Công tác Thẩm định Kỹ thuật – dự toán 75 3.1.5. Công tác Quản lý thi công, giám sát và quản lý dự án 76 3.1.5.1. Phòng Quản lý Thi công 76 3.1.5.2. Các ban QLDA Trực thuộc 77 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA 77 3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA 77 3.2.3. Áp dụng Khoa học kỹ thuật vào quản lý dự án 78 3.2.4. Đa dạng hoá công cụ quản lý 79 3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt 80 3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án 82 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT 82 3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp 83 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 LỜI MỞ ĐẦU Nước ta có đủ điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, thực tế đời sống của nhân dân trong vùng còn rất nhiều khó khăn, bình quân thu nhập đầu người thấp, các ngành nghề phụ chưa phát triển, một trong những nguyên nhân là do công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sản xuất. Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội trong vùng dự án đặt ra thì việc đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi là thực sự cần thiết và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch phát triển của các địa phương. Chính vì vậy qua thời gian thực tập tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 em đã chọn đề tài : « Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp » Nội dung của đề tài gồm có 3 chương : Chương 1 : Giới thiệu chung về Ban QLDA Chương 2 : Thực trạng công tác QLDA tại Ban QLDA Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban Đề tài này hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể nhân viên phòng Thẩm định- Dự toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên của ban đã tận tình giúp đỡ em thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Đào Ánh Thủy và tập thể Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1. Do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian tìm hiểu nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Do vây, em mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn để em có thể hoàn thiện chuyên đề hơn.

doc89 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 - Thực trạng và Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà thầu trong việc thực hiện đúng trình tự Xây dựng cơ bản, các quy định của văn bản pháp luật hiện hành như: Lập hồ sơ trình Ban duyệt khi thay đổi biện pháp thi công các hạng mục công trình - Sự phối hợp làm việc của các cán bộ trong Ban chưa được chặt chẽ dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao; - Cán bộ được cử theo dõi dự án trên chưa chủ động sự kết hợp với các phòng Ban chưa kịp thời; - Thuê phải tư vấn giám sát năng lực kém, chất lượng tư vấn thẩm tra chưa tốt, giám sát không thường xuyên liên tục, lại có sự giao kết với nhà thầu thi công. Khi nhà thầu thi công chưa làm đúng với đồ án thiết kế, TVGS không có ý kiến và không báo cáo với Ban; - Các nhà thầu thi công còn tự ý thi công và không có đủ cán bộ kỹ thuật, thiếu tôn trọng Ban, TVTK, TVGS. Khi Ban tổ chức giao ban vào thứ sáu hàng tuần để kiểm điểm công việc và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi công nhưng nhà thầu thường xuyên vắng mặt, khi làm sai so với hồ sơ dự thầu thì không lập hồ sơ trình duyệt mặc dù Ban đã có nhiều công văn yêu cầu nhà thầu làm đúng trình tự XDCB 2.3.3. Quản lý chi phí Việc quản lý chi phí không tốt thì sẽ dẫn đến chi phí vượt quá tổng mức đầu tư, làm cho tiến độ dự án chậm lại, rồi quản lý không tốt gây lãng phí tiền của của Nhà nước…. 2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý chi phí Bất kỳ Ban quản lý nào khi quản lý chi phí cũng phải tuân theo các nguyên tăc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 38 Nghị định 16/2005/NĐ-CP: - Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình. - Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnhphải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2.3.3.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí Được quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP: 2.3.3.2.1. Quản lý tổng mức đầu tư của dự án đầu tư + Tổng mức đầu tư dự án là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí khác và chi phí dự phòng + Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để + Tổng mức đầu tư dự án được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc cần thực hiện của dự án, thiết kế cơ sở, suất vốn đầu tư, chi phí chuẩn xây dựng, chi phí xây dựng của các dự án có tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. + Với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người quyết định đầu tư cho phép và được thẩm định lại Dự toán và tổng dự toán + Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các hạng mục thuộc công trình. + Dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng. + Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa Ban với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình. + Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình, được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình. + Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng công trình đồng thời là tổng dự toán. + Nếu chưa có tổng dự toán được duyệt nhưng cần thiết phải khởi công thì công trình, hạng mục công trình khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt. Chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được phê duyệt. + Nếu tổng dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép 2.3.3.2.3. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và được quy định như sau: + Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải thuê tư vấn. Đối với các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện, việc tạm ứng theo thông lệ quốc tế. + Đối với gói thầu thi công xây dựng: a) Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng; b) Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng; c) Gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 20% giá trị hợp đồng. + Đối với việc mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa được tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và dự trữ các loại vật tư nói trên. + Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng. + Do Ban sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên mức tạm ứng vốn không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. + Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. 2.3.3.2.4. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình + Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. + Do sử dụng vốn nhà nước nên khi Ban đưa công trình vào sử dụng thì Ban phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, Ban phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, Ban phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán. Quyết toán vốn đầu tư + Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. + Do dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. 2.3.3.3. Tình hình quản lý chi phí tại Ban Việc quản lý chi phí của Ban do Phòng thẩm đinh - dự toán chịu trách nhiệm chính. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì Ban tiến hành lập kế hoạch chi phí, việc này do Phòng Kế hoạch làm kết hợp phòng thẩm định- dự toán, rồi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ta biết rằng để quản lý chi phí của dự án tốt thì chủ đầu tư cần phải tiến hành phân bổ vốn đầu tư cho các công việc hợp lý, và phải xác định được nguồn vốn tương ứng huy động một cách nhanh nhất và kịp thời, để đảm bảo đúng tiến độ của công trình Ta có thể tham khảo sự phân bổ vốn mà Ban đã làm đối với dự án Suối Mỡ; A Giá trị xây lắp 21.362.206.000 - Đầu mối 14.752.153.000 - Kênh và CTTK 6.610.052.000 B Thiết bị 155.014.000 C Chi phí khác 6.002.721.000 - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 511.872.000 - Giai đoạn thực hiện đầu tư 5.308.165.000 - Giai đoạn kết thúc xây dựng 182.684.000 D Cộng (A+B+C) 27.519.942.000 - Dự phòng (10%) 2.751.994.000 E Tổng mức đầu tư 30.271.936.000 * Phương án huy động nguồn vốn sử dụng cho dự án + Sử dụng vốn trung ương cho các hạng mục: - Xây lắp công trình đầu mối; - Hệ thống 2 kênh chính và CTTK; - Chi phí thiết bị; - Các chi phí xây dựng cơ bản khác * Nguồn vốn địa phương cho các hạng mục kênh cấp 1 và các kênh nhỏ vượt cấp và đền bù giải phóng mặt bằng. 1. Vốn trung ương: 25.149.318.000đ 2. Vốn địa phương: 5.901.575.000đ Trong quá trình thực hiện đầu tư Ban sẽ quản lý chi phí dựa trên kế hoạch chi phí đã được phê duyệt, thường xuyên có sự kiểm toán VĐT hàng năm, nếu thấy có phát sinh thêm chi phí thì phải làm báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Ở giai đoạn này Ban đã thực hiện được các công việc sau: Công tác thanh toán khối lượng hoàn thành các gói thầu, Công tác thanh quyết toán chi phí đền bù, đối với các dự án: Cụm đầu mối Sông Đáy, Hồ Thanh Lanh. Và thực hiện được công tác tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành các gói thầu..đối với các dự án: Hệ thống thuỷ lợi Nam Yên Dũng, Hệ thống thuỷ lợi Tắc Giang- Phủ Lý, Công trình Suối Mỡ… Đến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư thì Ban đã thực hiện được: Công tác hoàn thiện hồ sơ, bàn giao; Công tác quyết toán toàn bộ công trình; Công tác kiểm toán, công tác quy đổi vốn; Nghiệm thu, thanh toán chi phí kiểm toán đối với các công trình: Công trình Tân Chi, Kè Cát Bi- Quang Lãng, Cống Bình Hải 2, Mường Lay, Sái Lương Bò hóng…. 2.4. Đánh giá về công tác QLDA tại Ban trong thời gian qua 2.4.1. Đánh giá công tác QLDA với dự án “ Hồ chứa nước Suối Mỡ - Bắc Giang” 2.4.1.1. Vị trí địa lý và sự cân thiết phải đầu tư 2.4.1.1.1. Vị trí địa lý Hồ chứa nước được xây dựng trên suối Mỡ thuộc địa phận xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cách thị trấn Lục Nam khoảng 12,0 km về phía Đông – Đông Nam, phía Bắc giáp đường 293 2.4.1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư HIỆN TRẠNG NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA PHƯƠNG STT Hạng mục Diện tích tưới ( ha) Năng suất ( tạ/ha) Sản lượng (tấn) Ổn định Không ổn định Tổng Ổn định Không ổn định Ổn định Không ổn định Tổng 1 Lúa 400,0 636,9 1.036,9 53,44 31,80 2.137,6 2.025,2 4.162,8 2 Ngô 60,0 60,0 17,84 107,0 107,0 3 Khoai lang 22,1 125,2 147,4 53,45 39,50 118,3 494,7 613,0 4 Đậu tương + lạc 217,16 217,16 17,75 385,5 385,5 Tổng DT gieo trồng 422,14 1.039,25 1.461,38 Tổng DT canh tác 730,69 DT tưới ổn định/tổng DT canh tác 29% Tổng sản lượng quy thóc 5.250,85 Năng suất lúa ổn định 192 Kg/sào Năng suất lúa bấp bênh 114 Kg/sào Theo kết quả điều tra của đơn vị tư vấn, hiện trạng nông nghiệp xã Nghĩa Phương và khu hưởng lợi của dự án như sau: HIỆN TRẠNG NÔNG NGHIỆP DIỆN TÍCH DO SUỐI MỠ PHỤ TRÁCH STT Hạng mục Diện tích tưới ( ha) Năng suất ( tạ/ha) Sản lượng ( tấn) Ổn định Không ổn định Tổng Ổn định Không ổn định Ổn định Không ổn định Tổng 1 Lúa 400,00 400,00 31,80 1.272,00 1.272,00 2 Ngô 60,00 60,00 17,83 107,0 107,0 3 Khoai lang 122,85 122,85 39,50 485,24 485,24 4 Đậu tương + lạc 217,16 217,16 17,75 385,45 385,45 DIỆN TÍCH TƯỚI SAU KHI CÓ DỰ ÁN STT Hạng mục Diện tích tưới ( ha) Năng suất ( tạ/ha) Sản lượng ( tấn) Ổn định Không ổn định Tổng Ổn định Không ổn định Ổn định Không ổn định Tổng 1 Lúa 800,00 800,00 53,44 4.275,24 4.275,24 2 Ngô 60,00 60,00 27,50 165,00 165,00 3 Khoai lang 60,00 60,00 53,45 320,71 320,71 4 Đậu tương + lạc Trên cơ sở các số liệu điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng như đã trình bày ở trên cho thấy: + Trong vùng, kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nguồn nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Diện tích đất canh tác thiếu nước tưới còn nhiều, khả năng tưới của các đầu mối thuỷ lợi là có nhưng hiệu quả tưới rất thấp, chỉ đảm bảo tưới một phần trăm và rất bấp bênh, năng suất cây trồng thấp. So với tổng diện tích hiện nay lượng nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu dùng nước. Vì vậy hiệu quả sản xuất nông nghiệp mang lại chưa cao, đời sống kinh tế của người dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn. + Do chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong khu vực chưa được tốt và còn thiếu, nhất là vào mùa kiệt. Vì vậy cần phải có giải pháp quy hoạch nguồn nước và hệ thống cung cấp nước sạch nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn tối đa cho sức khoẻ cộng đồng. Với hiện trạng của khu vực dự án như đã nêu trên cho thấy các công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế trong vùng. Nhất là trong giai đoạn tới, với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mới thì nhu cầu thuỷ lợi của vùng dự án là rất cao và cấp bách về nước tưới cũng như nước phục vụ dân sinh Để khắc phục tình trạng trên, đáp ứng được nguyện vọng thiết tha của Đảng bộ, chính quyền và dân địa phương; mở ra một vùng sản xuất lương thực ổn định, một vùng du lịch sinh thái – văn hoá trọng điểm…việc xây dựng hồ chứa nước Suối Mỡ là vô cùng cần thiết và hoàn toàn phù hợp với phương hướng kế hoạch phát triển thuỷ lợi, nông nghiệp và nông thôn năm 2000-2010 của huyện Lục Nam và tỉnh Bắc Giang. 2.4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án 2.4.1.2.1. Mục tiêu của dự án Dự án được tiến hành nghiên cứu quy hoạch nhằm: - Góp phần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất; khai thác có hiệu quả nguồn nước mặt để đảm bảo đến năm 2010 có 100% diện tích canh tác được tưới chủ động. - Nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân trong khu vực dự án do tăng năng suất các loại cây trồng nhờ quy hoạch tạo nguồn nước chủ động - Tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân như dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản lòng hồ… - Cải tạo khí hậu và môi trường sinh thái trong khu vực dự án, kết hợp khai thác du lịch 2.4.1.2.2. Nhiệm vụ của dự án: Xây dựng một hồ chứa nước và hệ thống kênh tưới + công trình trên kênh để: - Cấp nước tưới chủ động cho 400 ha lúa 2 vụ, 120 ha màu - Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng và khách du lịch - Nuôi trồng thuỷ sản 2.4.1.3. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án 2.4.1.3.1. Các thuận lợi - Dự án xây dựng được sự nhất trí đồng tình, ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương. - Đường giao thông, thông tin liên lạc, đường điện đều đã được xây dựng đến gần khu công trình đầu mối - Công trình nằm gần thị xã Bắc Giang ( 30 km về phía Đông ) nên điều kiện cung cấp nguyên vật liệu phục vụ xây dựng công trình cũng thuận lợi - Thời tiết thuận lợi cho thi công từ tháng 11 đến tháng 4 là mùa khô trong năm - Khối lượng công tác di dân, đền bù khi xây dựng công trình đầu mối không nhiều và được chính quyền, nhân dân địa phương rất sẵn sàng đồng tình, ủng hộ 2.4.1.3.2. Các khó khăn - Do điều kiện địa hình khu đầu mối rất hẹp và dốc cho nên công tác bố trí mặt bằng và tổ chức thi công rất khó khăn - Tài liệu thuỷ văn không có tài liệu đo đạc chính xác tại lưu vực cho nên phải lấy theo các tài liệu tương tự gần lưu vực công trình - Khu đầu mối có địa chất phức tạp, tầng cuội sỏi lòng sông tương đối dày, nền đá phong hoá nứt nẻ, đây là điều kiện rất khó khăn không những cho công tác thiết kế mà còn cả trong công tác thi công để đảm bảo cho công trình vận hành an toàn trong mùa lũ và không bị mất nước do thấm qua nền đập - Do điều kiện địa chất, vật liệu đất đắp đập không đều, trữ lượng các bãi không tập trung nên giải pháp kết cấu đập đất cần phải nghiên cứu các phương án để phù họp với từng loại đất. Vì thế việc thiết kế và thi công cũng gặp khó khăn hơn 2.4.1.4. Công tác quản lý dự án Để dự án Suối Mỡ được thi công trong thời gian dự kiến là 24 tháng từ 2007 đến năm 2009 Ban Quản lý dự án thuỷ lợi 1.1 được thành lập theo quyết định số 196a/QĐ-BQL ngày 19/10/2007 quản lý dự án Hồ Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang, thực hện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của ban quản lý dự án trực thuộc được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của các ban quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi và nội dung uỷ quyền của Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 tại quyết định số 192 QĐ-BQL ngày 18/10/2007. Ngay từ khi thành lập đã phối hợp với các phòng chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát trong giai đoạn TKKT-BVTC; giám sát khảo sát địa hình, địa chất, lập phương án xử lý mối, phương án xử lý bom mìn, các hồ sơ TKKT đã thực hiện đúng hợp đồng và hoàn thành vượt thời hạn, bước vào thi công Ban cũng luôn giám sát các nhà thầu, yêu cầu các nhà thầu phải báo cáo hàng tuần, giám sát trên các nội dung tiến độ dự án, chất lượng dự án, và chi phí theo đúng các quy định của nhà nước… Tuy nhiên vẫn còn những thiếu sót cần rút kinh nghiệm cho các dự án sau, đó là công tác giải phóng mặt bằng còn chậm do địa phương chưa lập xong phương án đền bù GPMB nguyên nhân do hồ sơ thiết kế chưa được phê duyệt, công tác thẩm định kỹ thuật - dự toán còn chậm so với kế hoạch do trong giai đoạn lập dự án đầu tư hồ sơ của dự án chưa đáp ứng yêu cầu dẫn đến giai đoạn lập TKKT-TC-TDT gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. 2.4.2. Đánh giá chung công tác QLDA tại Ban 2.4.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân của những điểm mạnh 2.4.2.1.1. Những mặt đạt được Năm 2008, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 đã tập trung thực hiện những nhiệm vụ Bộ giao đạt được kết quả khá tốt, bộ máy tổ chức của Ban dần đi vào ổn định, các hoạt động cơ quan từng bước đi vào nền nếp, tập thể cán bộ, viên chức trong Ban đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ được giao. a. Ban đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn của nhà nước để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Việc tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng bước đầu được thực hiện nhịp nhàng, bài bản theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng. b. Chức năng, nhiệm vụ các Phòng, Ban trực thuộc trong Ban được tiếp tục được kiện toàn theo chức năng, nhiệm vụ mới của Ban được quy định tại Quyết định số 117/2006/QĐ-BNN ngày 22/12/2006 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc thành lập Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1; Quyết định số 2734/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/9/2007 về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của các Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi; tích cực tham gia và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ. c. Các tổ chức Đảng và các đoàn thể trong Ban đã hoạt động nhịp nhàng phối hợp với chính quyền chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị Bộ Giao. 2.4.2.1.2. Nguyên nhân của những điểm mạnh * Nguyên nhân khách quan BQLĐT&XDTL1 được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo bộ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước&PTNT, các cục vụ chức năng, sự quan tâm phối hợp của các địa phương thực hiện dự án, sự quan tâm phối hợp chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và các đoàn thể quần chúng * Nguyên nhân chủ quan BQLĐT&XDTL có đội ngũ cán bộ đông đảo, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý dự án, nhiệt tình trong công việc, mong muốn xây dựng Ban ngày càng vững mạnh. Có tập thể lãnh đạo Ban tận tâm với công việc, chủ động trong chỉ đạo điều hành công việc được giao. Ban hành các quy chế, nội quy làm việc, phân cấp uỷ quyền cụ thể tạo điều kiện cho các tập thể và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. 2.4.2.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại 2.4.2.2.1. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục * Công tác kế hoạch: - Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và kết thúc đầu tư: Thực hiện thường chậm so với thời gian quy định; còn lúng túng trong việc cập nhật số liệu của các bộ phận khác liên quan. Đặc biệt sự phối hợp của kỹ sư trực tiếp giám sát chưa nhịp nhàng, chưa đạt yêu cầu về nội dung và thời gian. - Việc cập nhật số liệu phục vụ công tác báo cáo: Chưa thực hiện tốt việc lập thành cơ sở dữ liệu theo từng công trình, cập nhật một cách thường xuyên quá trình diễn biến về thi công, giải quyết khó khăn vướng mắc, quá trình thanh toán... theo một mẫu thống nhất cho các công trình để việc lập báo cáo được nhanh và đầy đủ. - Công tác báo cáo còn thiếu tính chủ động. -Việc giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng chưa được quan tâm, chưa có hệ thống. - Công tác cập nhật thông tin, tài liệu các địa phương trong vùng Ban phụ trách phục vụ cho công tác chuẩn bị đầu tư của Ban còn chưa đáp ứng được yêu cầu. * Công tác Quản lý thi công - Chưa quan tâm đúng mức đối với các công trình đã hoàn thành và đang làm thủ tục nghiệm thu bàn giao, chưa phân công cán bộ theo dõi trực tiếp để đôn đốc công việc của các công trình này. - Đã đôn đốc quyết liệt tiến độ thi công các dự án như Cụm công trình đầu mối Hát Môn-Đập Đáy- tỉnh Hà Tây; Hệ thống Thủy lợi Tắc Giang - Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; Tiểu dự án nâng cấp, sửa chữa trạm bơm Nam Yên Dũng, xong hiệu quả còn chưa cao. - Chưa đôn đốc kịp thời đối với các Ban BTT, các Nhà thầu trong việc thực hiện đúng trình tự xây dựng cơ bản, các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành như: Kiểm tra việc lập tiến độ thi công trước khi triển khai thi công công trình của các nhà thầu; Lập hồ sơ trình Ban duyệt khi thay đổi biện pháp thi công các hạng mục công trình. * Công tác Giám sát và quản lý dự án Năm 2008 công tác giám sát của các công trình đang triển khai còn một số tồn tại cần khắc phục cụ thể như sau: - Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm (địa phương chưa tập trung quyết liệt công tác đền bù GPMB như Trạm bơm Hạ Dục 2, ). - Công tác phân công, phân nhiệm trong một số Ban TT còn chưa đựơc chắt chẽ, kịp thời, năng lực của một số cán bộ giám sát còn hạn chế. - Tiến độ thi công của một số dự án còn chậm so với kế hoạch, nguyên nhân do năng lực của một số nhà thầu công han chế như Hệ thống thuỷ lợi Tắc Giang – Phủ Lý, Trạm bơm tiêu Hạ Dục 2; do thời tiết không thuận lợi như Hệ thống thuỷ lợi Xín Mần. - Việc chỉ đạo phối hợp giữa tư vấn thiết kế, TV thẩm tra,TV giám sát và nhà thầu đôi khi chưa nhịp nhàng tạo điều kiện tháo gỡ cho nhà thầu thi công. 2.4.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại * Nguyên nhân khách quan - Chính sách, chế độ của nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành chậm, thiếu, không đồng bộ làm hạn chế việc thực hiện ở cấp các ngành…Luật xây dựng ban hành từ năm 2003, Nghị định thực hiện (16/NĐ-CP) ban hành năm 2005 rồi lại sửa đổi mới đây (112/NĐ-CP). Có những nội dung sửa đổi cũng không làm rõ bằng văn bản trước đấy (ví dụ tại 16/NĐ-CP quy định rõ thời gian Thẩm định dự án gồm cả thời gian Thẩm định TKCS đồng thời cũng nêu rõø thời gian yêu cầu cho cơ quan chức năng Thẩm định TKCS, nay 112/NĐ-CP sửa đổi giảm thời gian giành cho Thẩm định TKCS nhưng lại không nhắc tới thời gian cho Thẩm định dự án...). Một điểm rất quan trọng mà 112/NĐ-CP thay đổi là những trường hợp được phép điều chỉnh dự án đã không còn yếu tố nhà nước thay đổi chính sách, đơn giá tiền lương... nhưng lại không hướng dẫn cách tính toán khoản dự trù trượt giá. Điều này sẽ rất khó khăn cho việc trình và phê duyệt Tổng mức đầu tư của dự án. Những bất cập giữa Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật doanh nghiệp... cũng là những cản trở đến việc Xây dựng và Vận hành hệ thống quản lý đầu tư của Bộ. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và các Tỉnh... trong quá trình chuẩn bị dự án đặc biệt là sự chậm trễ trong công tác giải toả mặt bằng xây dựng. - Năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về lượng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng như chất lượng và hiệu quả của dự án Các cơ quan tư vấn thực tế mới là sự chuyển đổi từ các đơn vị khảo sát- thiết kế, tỷ lệ “thợ vẽ” còn chiếm phần lớn cho nên chúng ta thiếu rất nhiều chuyên gia tư vấn giỏi. Cung cách điều hành, tư duy bảo thủ trì trệ ở một số đơn vị, một số cá nhân tư vấn đã làm chậm hoặc mất đi khả năng “tự nâng cao năng lực” của tư vấn ( một yếu tố tối cần thiết để tư vấn phát triển và hội nhập) Tình trạng yếu kém của các nhà thầu xây dựng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác đầu tư xây dựng của ngành. Xây dựng các công trình thuỷ lợi có tính đặc thù khác nhiều so với xây dựng dân dụng vì vậy cũng đòi hỏi những nhà xây dựng chuyên nghiệp * Nguyên nhân chủ quan - Ban được sáp nhập nhiều lần và từ nhiều ban QLDA nên tồn tại để lại tương đối nhiều, số lượng cán bộ viên chức đông nhưng cơ cấu không phù hợp, trình độ một số cán bộ còn hạn chế, địa bàn quản lý thu hẹp, số dự án đang triển khai ít, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn nhất là trụ sở còn phải vay mượn để xây tạm thời. Thu nhập của cán bộ viên chức quá thấp, điều kiện gia đình còn khó khăn nên phần nào ảnh hưởng đến công việc cơ quan. - Số lượng cán bộ viên chức của ban nhiều trong khi dự án đang triển khai còn ít, một số nhà thầu tư vấn thiêt kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có năng lực hạn chế trúng thầu; công tác giải phóng mặt bằng ở hầu hết các địa phương trong giai đoạn hiện nay rất chậm trễ và phức tạp; chế độ chính sách trong đầu tư, xây dựng còn nhiều điểm chưa thống nhất, cồng kềnh và chồng chéo, các yếu tố trên dẫn đến khó khăn trong quản lý các lĩnh vực của dự án, đặc biệt là quản lý tiến độ, chất lượng và đảm bảo đúng luật định. - Năng lực của Ban còn nhiều bất cập Tính thụ động trong công việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân còn chưa được làm minh bạch nên dễ dẫn đến tình trạng "mọi người đều quan tâm một việc nhưng trách nhiệm thì không ai là người chịu chính". Công tác chuẩn bị và thực hiện dự án xây dựng được quan tâm nhiều hơn công tác Gíam sát đầu tư (trong đó bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu quả dự án) còn bị xem nhẹ Mối liên hệ với cộng đồng của các dự án còn rất hạn chế, thông tin về dự án còn chưa đến với cộng đồng được hưởng lợi cũng như bị ảnh hưởng để nhận về và xử lý các phản hồi. Nếu làm tốt vấn đề này có thể sẽ tăng cường sự đồng thuận của dân chúng cũng như sẽ tạo được kênh cho sự giám sát của cộng đồng. - Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình còn chậm đổi mới. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tư tốt sẽ là động lực cải thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn đề này còn khá trì trệ từ các cơ quan Chính phủ. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì mô hình quản lý hiện nay còn những bất cập. Dường như Bộ chưa mạnh dạn thành lập một nhóm chuyên gia để nghiên cứu và thiết kế mô hình cho nên trong thời gian qua chậm đưa ra được cơ chế tổ chức nào cho phù hợp. Một số bộ phận quản lý còn sa đà vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chưa quan tâm các vấn đề có tính vĩ mô. Những quy trình thực hiện các công việc dường như còn chưa chuẩn bị tốt. Những quy định này cần phải chỉ dẫn tường tận cho các cơ quan cùng tham gia thực hiện dự án kể cả Tư vấn và các nhà thầu xây dựng. Ví dụ, Theo các Nghị định hướng dẫn Hồ sơ TKCS công trình nhóm A phải được thẩm định trong thời gian 20 ngày sau khi nhận đủ các hồ sơ hợp lệ. Như vậy cần quy định rõ thế nào là hồ sơ hợp lệ và sau khi đã hợp lệ rồi thì phải được thẩm tra trong vòng 20 ngày. Chúng ta thường bị chậm vì ngay từ đầu không xác định với nhau là hồ sơ đã hợp lệ chưa, giữa chừng yêu cầu bổ sung tài liệu này, khác và thế là công tác thẩm tra kéo dài. Dường như cách kiểm tra sơ bộ theo kiểu "check list" chưa được áp dụng. Sự quá tải của các cơ quan Thẩm tra, Thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân lực cũng còn do cách thức làm việc. Khi đã ý thức được rằng các cơ quan Thẩm định không thể có thời gian và sức lực xem kỹ hàng trăm, ngàn hồ sơ thiết kế thì cách thức Thẩm tra thẩm định đúng mức cần thiết sẽ làm giảm tải cho cán bộ đồng thời tập trung đánh giá những điểm chính yếu như Sự tuân thủ quy hoạch, tuân thủ Quy chuẩn và Tiêu chuẩn, sự an toàn công trình, kinh tế, an tòan môi trường... Tổ chức quản lý đầu tư còn chưa thực sự quan tâm đến việc giám sát đầu tư và đánh giá hiệu quả dự án. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP hoàn THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 3.1. Nhiệm vụ của Ban năm 2009 3.1.1. Về Công tác Tổ chức - Tiếp tục tham mưu cho Giám đốc Ban thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lênh cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và ngời lao động; - Tham mưu cho Giám đốc Ban trong quản lý, điều hành bộ máy của Ban theo quy định của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn và pháp luật hiện hành; - Quản lý tốt hồ sơ cán bộ, viên chức theo cấp quản lý cán bộ của Bộ. - Xây dựng chương trình quy hoạch, đào tạo bồi dỡng, đề bạt, tuyển dụng cán bộ, trình Giám đốc Ban quyết định. - Giúp giám đốc Ban, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nớc và điều lệ của Ban đối với cán bộ, viên chức. - Làm tốt nhiệm vụ thờng trực các hội động xét duyệt Nâng lơng thờng xuyên, nâng lơng trớc hạn, nâng ngạch và chuyển ngạch, tuyển dụng và thi đua khen thởng của Ban. - Phối hợp với Ban thanh tra nội bộ, các Phòng, Ban TT, các tổ chức, thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm , chống lãng phí. - Thực hiện xong công tác quy hoạch lãnh đạo các phòng, Ban, quy chế thi đua khen thởng. - Giải quyết dứt điểm trờng hợp của đ/c Nguyễn Tiến Dũng cán bộ của Ban xin chuyển công tác… 3.1.2. Công tác hành chính 3.1.2.1. Công tác Văn Thư, lưu trữ - Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ - Nâng cao trình độ nghiệp vụ trong quản lý công văn, tài liệu 3.1.2.2. Công tác Hành chính, quản trị - Tiếp tục thực hiện tốt công tác hành chính, quản trị, quản lý tài sản cơ quan, trang thiết bị, sửa chữa trụ sở, phơng tiện làm việc, quản lý và điều phối xe máy, vật t, thiết bị, tiếp khách, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ, viên chức cơ quan, vệ sinh tạp vụ. Tổ chức thực hiện công tác xây dng và quản lý cơ quan xanh, sạch đẹp, an toàn và mỹ quan công sở. - Phụ trách tốt công tác khánh tiết, quan hệ với chính quyền địa phơng sở tại để giải quyết các mối quan hệ xã hội theo nhiệm vụ giám đốc giao, chuẩn bị họp, giấy mời họp, hội trờng và các yêu cầu khác của từng cuộc họp. - Công tác lái xe phục vụ lãnh đạo, cán bộ, viên chức cơ quan theo lệnh điều động công tác luôn đảm bảo giữ gìn xe sạch, an toàn, có lệnh là đi đợc ngay, tinh thần phục vụ vui vẻ, nhiệt tình, chu đáo, không gây khó khăn, phiền hà cho cán bộ đi công tác trên xe, đón đúng giờ qui định, đảm bảo giờ đi công tác đợc kịp thời. - Đảm bảo trật tự an ninh cơ quan, phối hợp với cơ quan an ninh Phờng giải quyết những công việc an ninh trật tự khu vực. - Thực hiện xong công tác trang bị đồng phục cho cán bộ viên chức khối văn phòng, công tác hoàn thiện hồ sơ quyến sử dụng đất các trụ sở II, III. 3.1.3. Công tác kế hoạch - tài chính 3.1.3.1. Công tác tài chính: -Tăng cường thu hồi các khoản phải thu về ngân sách nhà nước -Hướng dẫn, đôn đốc các nhà thầu thực hiện lập hồ sơ đúng chế độ chính sách. -Thực hiện việc thanh, quyết toán, bảo vệ quyết toán nhanh chóng, kịp thời, đúng chế độ chính sách. -Triển khai thực hiện chương trình phần mềm kế toán trong ban, phục vụ quản lý vốn nhà nước nhanh chóng, chính xác. 3.1.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư, kế hoạch, đấu thầu: - Triển khai tích cực hơn công tác cập nhật thông tin, tài liệu kế hoạch dài hạn của Bộ và quy hoạch thuy lợi được duyệt thuộc địa bàn các địa phương trong vùng Ban phụ trách. Chủ động đề xuất, xây dựng kế hoạch làm việc với các địa phương và các đơn vị liên quan để thực hiện công tác lập dự án chuẩn bị đầu tư. - Chủ động đề xuất và thực hiện có nề nếp việc xây dựng, bảo vệ kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho từng dự án của từng giai đoạn đầu tư. Lập kế hoạch tổng thầu của các dự án, xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và dài hạn của từng dự án. -Thực hiện tốt công tác tham gia đấu thầu đã được cụ thể trong quy chế hoạt động. - Cập nhật tài liệu, soạn thảo thương thảo hợp đồng, hợp đồng kinh tế về tư vấn khảo sát thiết kế, mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình; bổ xung điều chỉnh hợp đồng; thanh lý hợp đồng đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, đúng pháp luật. - Tăng cường trong việc giám sát, kiểm tra thực hiện các hợp đồng; triển khai hồ sơ theo dõi diễn biến về thi công theo một biểu mẫu thống nhất cho từng công trình để có cơ sở, kiểm tra, lập báo cáo được kịp thời và đầy đủ nội dung; phối hợp giải quyết khó khăn vướng mắc trong thực hiện hợp đồng, thanh quyết toán... 3.1. 4. Công tác Thẩm định Kỹ thuật – dự toán - Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm tra, hoàn thiện dự án đầu tư, thẩm tra đề cương khảo sát, nhiệm vụ khảo sát, dự toán khảo sát, dự toán thiết kế; thẩm tra, thẩm định TKKT+ TDT, TKTC+ DT đảm bảo về tiến độ và chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định. - Chủ động công tác hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ và định mức kinh tế kỹ thuật với các ban QLDATT. - Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm tra tổng mức đầu tư hoặc điều chỉnh lại tổng mức đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư; thẩm tra thẩm định tổng dự toán của dự án hoặc điều chỉnh bổ sung dự toán ở giai đoạn TKKT, thẩm định dự toán hạng mục công trình đảm bảo về tiến độ và chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định.Trong đó cụ thể những công trình sau: - Nâng cao nghiệp định giá xây dựng (cử cán bộ đi học khoá học đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng) - Tập trung hoàn thành dự toán bổ sung do điều chỉnh mức lương tối thiểu, và do biến động giá vật liệu xây dựng và các dự toán phát sinh của các dự án: Hệ thống thuỷ lợi Tắc Giang – Phủ Lý; Trạm bơm tiêu Hạ Dục II; Cụm công trình đầu mối Hát Môn - Đập Đáy; Cụm công trình thuỷ lợi Xín Mần; Sửa chữa và nâng cấp HTTL Nam Yên Dũng. - Thực hiện tốt công tác thẩm định kỹ thuật - dự toán, tổ chức lựa chọn nhà thầu các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư như : dự án Hồ Nậm Ngam- Pú Nhi tỉnh Điện Biên; dự án Hồ Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang; dự án Trạm bơm Khai Thái; dự án Công trình tưới thử nghiệm vùng nguyên liệu dứa Đồng Giao. - Đẩy nhanh tiến độ công tác lập đề cương khảo sát, lập dự án đầu tư XDCT, công tác thẩm định kỹ thuật - dự toán, tổ chức lựa chọn nhà thầu các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư như : Cống Liên Mạc thuộc HTTL Sông Nhuệ; Hệ thống thuỷ lợi Sông Lạng; Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây Thành phố Hà Nội; Hồ Hưng Thi và hệ thống phòng, chống lũ sông Hoàng Long. 3.1.5. Công tác Quản lý thi công, giám sát và quản lý dự án 3.1.5.1. Phòng Quản lý Thi công - Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các BQLDATT phối hợp với các địa phương công tác giải phóng mặt bằng. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc từ công tác khảo sát địa hình địa chất, thực hiện bản vẽ thi công. Kiểm tra các ban QLDATT, các nhà thầu thi công tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình, các quy định về hồ sơ nhật ký thi công, quy định về nghiệm thu lấy mẫu kiểm tra...và các nhiệm vụ khác đã được cụ thể hoá trong điều lệ hoạt động của Ban. - Tăng cường công tác Quản lý thi công, đôn đốc tiến độ thi công đối với Công trình Hát Môn - Đập Đáy, tỉnh Hà Tây để sớm hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. 3.1.5.2. Các ban QLDA Trực thuộc - Thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ được giao trong uỷ quyền của Giám đốc đảm bảo việc giám sát, quản lý dự án đúng pháp luật, công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ. - Tăng cường công tác quản lý thi công cống Tắc Giang - Phủ Lý, Dự án Nam Yên Dũng, Trạm bơm Hạ dục 2 đảm bảo công trình thi công đúng trình tự xây dựng cơ bản hiện hành, hoàn thành đúng tiến độ cam kết với ADB và đảm bảo chất lượng thi công. Đặc biệt đối với công trình Tắc giang- Phủ lý ban quản lý dự án tăng cường việc thực hiện nhiệm vụ được giao, chỉ đạo nhà thầu xây lắp đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đúng pháp luật; các nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và các điều khoản ký kết trong hợp đồng. Dự án Trạm bơm tiêu Hạ Dục 2 chú ý việc phối hợp giữa hạng mục thuỷ công và cung cấp lắp đặt thiết bị nhịp nhàng. - Phối hợp tiếp cận triển khai các dự án mới bao gồm: Cống Liêm Mạc; Hệ thống Thủy lợi Sông Lạng; Hồ Bản Mòng; Dự án cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây TP Hà nội, Hồ Hưng Thi, hệ thống phòng, chống lũ sông Hoàng Long và Công trình tưới thử nghiệm vùng nguyên liệu dứa Đồng Giao. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA 3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA - Xây dựng Ban là một thể thống nhất, lãnh đạo Ban phải đoàn kết, nhất trí một quan điểm tránh tình trạng ý kiến trái ngược nhau, dễ dẫn đến tình trạng nhân viên không biết theo ý kiến ai, làm cho dự án chậm tiến độ - Giữa các phòng phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công việc tránh hiện tượng đùn đẩy việc ai nấy làm - Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho tất cả các phòng Ban 3.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Để quản lý hiệu quả việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, năng lực quản lý của các cán bộ ở Ban cần phải được bồi dưỡng và nâng cao, - Bồi dưỡng thêm kiến thức về quản lý dự án cho các cán bộ ở Ban Ban cần cử cán bộ đi bồi dưỡng thêm kiến thức về thuỷ lợi và quản lý dự án để có thể đảm đương được các công việc mới như: lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu, thẩm tra dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt… Để làm được điều đó Ban cần: + Tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc + Tổ chức các buổi sinh hoạt nói chuyện với các chuyên gia về kinh nghiệm quản lý dự án + Cử các cán bộ đi học những khoá đào tạo chuyên sâu ngắn hạn và dài hạn về quản lý dự án + Tạo điều kiện, khuyến khích các cán bộ công nhân viên đi học nâng cao thêm trình độ, và kiến thức quản lý Nếu làm được những điều này thì Ban sẽ giải quyết tức thời các tồn tại như: cán bộ chấm thầu kém, cán bộ giám sát không có chuyên môn và năng lực, đồng thời bổ sung thêm được cán bộ có kỹ năng, kỹ thuật quản lý dự án. Vì không thể ngay một lúc có thể tuyển được người mới có kinh nghiệm thực tế dù rằng họ có chuyên môn. Giải pháp này chi phí không cao nhưng lại đem lại hiệu quả cao, không làm xáo trộn nhân sự cũng như công việc của Ban - Đội ngũ nhân viên mới được tuyển phải có trình độ phù hợp, đáp ứng được tính chất công việc. Công tác tuyển chọn đầu vào phải được tiến hành một cách tỉ mỉ thông qua hồ sơ và các vòng thi tuyển để lựa chọn được những công nhân viên có năng lực Áp dụng Khoa học kỹ thuật vào quản lý dự án - Nâng cao chất lượng trang thiết bị cho các thành viên của Ban, mỗi cá nhân nên có một máy tính riêng và có email để tiện trao đổi công việc bất cứ nơi đâu - Sử dụng phần mềm microsoft profect vào trong việc lập các sơ đồ quản lý. Đây là phần mềm rất hay giúp cho việc quản lý tiến độ các công việc một cách nhanh nhất và hiệu quả, tiết kiệm được nhân sự và thời gian làm việc, giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn. Nhưng biện pháp này đòi hỏi phải có cán bộ kỹ thuật giỏi, am hiểu phần mềm này. - Giám sát công trình thuỷ nông từ xa thông qua mạng viễn thông ( đây là đề xuất giải pháp của Khoa học công nghệ thông tin của trường Đại học Thuỷ lợi). Giải pháp này cho phép người quản lý biết được tình hình và có khả năng điều khiển hệ thống thủy lợi bất kỳ đâu, bất kỳ thời điểm nào chỉ cần một chiếc máy tính nối mạng Internet hoặc đơn giản hơn một chiếc điện thoại cố định hoặc di động. Giải pháp này của trường Đại học Thủy lợi đưa ra nếu thực hiện được sẽ giúp cho việc quản lý chất lượng dự án hiệu quả và tiết kiệm được thời gian, chi phí cho cán bộ đi công tác, ra công trường để giám sát công trình, và lúc nào cũng giám sát được chất lượng công trình Đa dạng hoá công cụ quản lý 3.2.4.1. Công cụ quản lý tiến độ Trong quản lý tiến độ nếu sử dụng nhiều công cụ sẽ giúp cho việc quản lý tiến độ dự án được hiệu quả, đạt được tiến độ như dự kiến ban đầu. Các công cụ đó là: - Kế hoạch tiến độ: Càng lập chi tiết thì việc quản lý tiến độ thực hiện dự án càng thuận lợi; - Nhật ký thi công: + Danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu thi công xây dựng công trình; + Diễn biến tình hình thi công từng ngày, từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; + Mô tả vắn tắt phương pháp thi công; + Tình hình thực tế của nguyên vật liệu sử dụng; + Những sai lệch với bản vẽ thi công, ghi lại nguyên nhân, biện pháp; + Nội dung bàn giao của ca trước so với ca sau + Nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng công trình - Sử dụng các báo cáo phạm vi dự án và sơ đồ phân tách cơ cấu công việc - Sử dụng biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, sơ đồ Pert để xác định thời gian dự trữ tự do và toàn phần cho các công việc. Khoảng thời gian này có tác dụng đề phòng khi có sự cố bất ngờ: mưa, bão, lũ lụt...làm chậm tiến độ thi công của dự án 3.2.4.2. Công cụ quản lý chất lượng - Lưu đồ Flowchart hay biểu đồ qúa trình: Lưu đồ cho phép nhận biết công việc nào thừa có thể loại bỏ, công việc nào cần sửa đổi, cải tiến hoàn thiện, là cơ sở xác định, vai trò của mỗi thành viên tham gia trong quá trình quản lý chất lượng - Biểu đồ xương cá : Liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, xác định những nguyên nhân nào cần được xử lý trước - Biểu đồ kiểm soát thực hiện: Là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực hiện công việc, là sự kết hợp giữa đồ thị và các đường giới hạn kiểm soát để xác định xem một quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không trên cơ sở đó xác định các biện pháp điều chỉnh, giúp giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian. Có 2 loại: biểu đồ kiểm soát định tính và kiểm soát định lượng - Biểu đồ phân bố mật độ: Là một công cụ để tổng hợp, phân tích và thể hiện số liệu thống kê. Là một phương pháp phân loại, biểu diễn các số liệu theo nhóm 3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt Để đảm bảo rằng các nhà thầu tư vấn dự án, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt thực hiện đúng với cam kết trong hợp đồng. Do đó Ban cần có kế hoạch giám sát các hoạt động của những đối tượng đó theo một số cách sau: * Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà tư vấn: - Đánh giá chất lượng thực hiện về mặt kỹ thuật ở các thời điểm khác nhau trong giai đoạn nhà tư vấn cung cấp dịch vụ - Kiểm tra các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc của nhà thầu tư vấn, buộc các nhà thầu phải tham gia các cuộc họp định kỳ hàng tuần của Ban để báo cáo - Đánh giá sự trao đổi của nhà thầu tư vấn với cán bộ dự án tại các cuộc họp thường kỳ - Giám sát chặt chẽ sự thực hiện các điều khỏan hợp đồng của nhà tư vấn, và đánh giá lần cuối trước khi chấp nhận công việc đã thực hiện * Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà cung cấp: - Giám sát việc thực hiện các yêu cầu trong hợp đồng về trình bản vẽ thiết kế và chứng nhận chất lượng nguyên vật liệu của nhà cung cấp. - Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ về chế tạo và giao hàng - Kiểm định hàng hóa giao tại công trường * Các thủ tục quản lý hoạt động của nhà thầu xây dựng/lắp đặt : - Kiểm định thường xuyên công việc của nhà thầu để đánh giá sự tuân thủ các quy cách quy cách kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng - Xem xét lại các báo cáo tiến độ định kỳ bắt buộc - Yêu cầu nhà thầu đến dự án các cuộc họp dự án định kỳ với Ban - Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ các điều khỏan hợp đồng của nhà thầu - Kiểm tra lần cuối công việc mà nhà thầu đã hoàn thành trước khi chấp nhận * Công cụ quản lý chi phí Công cụ cho mục tiêu này chính là việc giám sát chặt chẽ chi tiêu của dự án và so sánh chi tiêu với dự trù chi phí cho ngân sách dự án. Các giải pháp kiểm soát chi phí: - Kiểm soát giải ngân cho các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp - Kiểm soát các yêu cầu thay đổi nội dung dự án - Kiểm soát chi phí hành chính như đi lại, sử dụng xe cộ… - Kiểm soát chi tiêu nhân sự như kiểm soát công việc của nhân viên và dịch vụ ngoài giờ - Hàng tháng cần lập dự toán chi phí, cần tổ chức các cuộc họp định kỳ để kiểm soát chi phí và giao nhiệm vụ kiểm soát chi phí cho cán bộ chuyên môn - Cần nắm rõ các hình thức thanh toán hợp đồng, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp để đưa vào hợp đồng, đảm bảo lập dự trù chính xác 3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT 3.3.1.1.Giải pháp lâu dài Cần thiết kế một mô hình quản lý đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi theo hướng tích cực và năng động hơn. Mô hình mới không chỉ quan tâm đến đầu tư xây dựng mà cần quản lý khai thác công trình một cách hiệu quả nhất. Mô hình là sự liên kết hữu cơ (có thực hiện, có phản hồi, điều chỉnh hoàn thiện) giữa các mô dun QUY HOẠCH - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - QUẢN LÝ KHAI THÁC. Từ mô hình tổng thể, căn cứ vào Luật xây dựng và các văn bản dưới luật để thiết kế một hệ thống thực hiện. Hệ thống này cần thể hiện rõ các công đoạn của công việc, chỉ ra ai (hay cơ quan nào) có trách nhiệm giải quyết, nội dung, phạm vi , thời gian của mỗi công đoạn cần được chỉ ra rõ ràng và yêu cầu về cán bộ, trang thiết bị.. để hoàn thành nhiệm vụ; khi vận hành hệ thống sẽ bộc lộ các khâu yếu, các cán bộ không đủ năng lực Trong mô hình, hệ thống như đã nêu các quy định, cơ chế về các chủ thể tham gia xây dựng công trình như Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu xây dựng, Gíam sát đầu tư... sẽ được quy định rất rõ ràng. Công tác cán bộ (nhân sự) cũng được lựa chọn nhằm đáp ứng việc vận hành hệ thống đã được thiết kế. 3.3.1.2. Giải pháp trước mắt - Củng cố các Ban quản lý, cần định hướng theo mô hình Ban quản lý đầu tư xây dựng chứ không nên là Ban quản lý dự án - Cần nghiên cứu tổ chức lại các cơ quan giúp việc Bộ trưởng về đầu tư xây dựng như Ban chuẩn bị đầu tư, Cục QLXDCT, bộ phận của Vụ kế hoạch. Cần sớm quy định "dây chuyền" xử lý công việc liên quan đến đầu tư xây dựng, trong đó thấy rõ "đường đi" của Dự án, trách nhiệm từng công đoạn và bố trí cán bộ hợp lý. - Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và giám sát chế tài các nhà thầu. Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí kỹ thuật. Năng lực nhà thầu xây dựng cũng không nên chỉ xét trên “bài dự thi” như hiện nay. Qua hội thảo “đấu thầu chuyên nghiệp” do Bộ KHĐT tổ chức gần đây (do WB tài trợ), các chuyên gia Trung quốc đã trình bày kinh nghiệm rằng Trung quốc hiện nay hầu hết đã thuê Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp (không thuộc chủ đầu tư) thực hiện các dịch vụ từ chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu (tất nhiên lựa chọn cuối cùng là quyền của chủ đầu tư nhưng không thể chọn 1 nhà thầu ngoài danh sách đề nghị của Tư vấn đấu thầu). Chúng ta cũng nên khuyến khích các tổ chức Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp. Họ không chỉ chấm thầu trên cơ sở “bài thi” mà còn phải thẩm tra thực tế năng lực của các nhà thầu - Công tác Thông tin về đầu tư cần được quan tâm hơn. Website của Bộ NN&PTNT cần bổ sung thêm mục về Qủan lý dự án đầu tư mục này liên kết với các web của các dự án. Các dự án từ nhóm A trở lên cần mở trang web từ khi xây dựng dự án tới khi kết thúc giai đọan thực hiện xây dựng dự án. Các trang web sẽ có những thông tin về dự án (mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô, giá thành…). 3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp Các nhà thầu cần phải nâng cao năng lực của mình cả về chất và lượng. Muốn thế các Trung tâm tư vấn , các Công ty xây dựng phải có các chính sách sau: - Tuyển chọn những cán bộ có kiến thức chuyên môn thực sự đáp ứng được các công việc thực tế - Chính sách đãi ngộ, khuyến khích các thành viên của mình nâng cao trình độ chuyên môn, - Cử các cán bộ đi học những khóa học nhằm nâng cao chuyên môn của mình - Buộc những cán bộ phải có trách nhiệm với dự án mình phụ trách KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thuỷ lợi 1 với đề tài: “ Công tác Quản lý  dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 : Thực trạng và Giải pháp”, được sự giúp đỡ của các cán bộ Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn , cộng với những kiến thức đã được học tôi nhận thấy rằng để quản lý dự án có hiệu quả cao thì bất kỳ giai đoạn nào của dự án cũng cần quản lý trên ba nội dung cơ bản đó là quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, và quản lý chi phí. Phải luôn đảm bảo tiến độ của dự án đúng với kế hoạch lập ra, chất lượng dự án phải đảm bảo cho người sử dụng, và chi phí không được vượt tổng mức đầu tư. Việc đó đòi hỏi những người quản lý phải có năng lực và chuyên môn, phải lấy mục tiêu của dự án làm trọng Là một sinh viên thực tập tôi đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị theo ý kiến chủ quan của mình cho công tác quản lý dự án được hoàn thiện hơn, chỉ mong rằng những ý kiến đóng góp của tôi sẽ được vận dụng vào công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, và tại Bộ NN&PTNT cùng các Trung tâm tư vấn, các Công ty Xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các báo cáo tổng kết công tác, phương hướng nhiệm vụ của các Phòng, và của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 ; 2. Nghị định 209/2004/NĐ-CP; 3. Nghị định 112/2006/NĐ-CP; 4. Nghị định 16/2005/NĐ-CP; 5. Luật Xây dựng; 6. Luật Đấu thầu; 7.Quy định hướng dẫn thi hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; 8. Sách hướng dẫn QLDA; 9. www.mpi.gov.vn; 10. www.vietnamnet.vn; 11.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác Quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1 - Thực trạng và Giải pháp.DOC
Luận văn liên quan