Có thể nói, những thay đổi trong nhận thức và tƣ duy về thƣơng hiệu của 
công ty sẽ gây tác động dây chuyền, làm biến chuyển nhận thức của cả một hệ
thống, của các bên liên quan đối với vấn đề thƣơng hiệu.Vì thế, nếu làm tốt công tác 
tuyên truyền và nâng cao nhận thức về vấn đề thƣơng hiệu cho các thành viên của 
công ty thì vấn đề xây dựng và phát triển thƣơng hiệu “Bánh kẹo Hải Hà”, sẽ không 
còn gặp phải những vƣớng mắc nhƣ hiện nay nữa.
Nhƣ vậy, tự hoàn thiện mình bằng cách trang bị những kiến thức cần thiết về
thƣơng hiệu là việc mọi doanh nghiệp và công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần làm 
ngay bây giờ để chuyển mình theo kịp sự hội nhập kinh tế toàn cầu và áp lực cạnh 
tranh khốc liệt do nó mang lại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà chỉ còn vài 
tháng nữa là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 116 trang
116 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4111 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công ty cổ phần bánh kẹo hải hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣờng, phát triển sản phẩm mới còn hạn chế. 
 Công ty chƣa có nhiều sản phẩm chất lƣợng cao trên thị trƣờng nhƣ của Kinh 
Đô, Hải Châu, Bánh kẹo Hà Nội…mà chủ yếu là ở nhóm sản phẩm bánh nhƣ 
các loại bánh mặn, bánh ngọt, bánh chocolate… 
2.1.2.3 Cơ hội 
 Hệ thống chính trị và pháp luật của đất nƣớc ổn định, quá trình hội nhập kinh 
tế thế giới đã tạo điều kiện cho công ty có khả năng tiếp thu trình độ khoa 
học công nghệ tiên tiến. 
 Đời sống của ngƣời dân ngày đƣợc nâng cao, do đó nhu cầu tiêu dùng các 
sản phẩm nói chung và các mặt hàng bánh kẹo nói riêng sẽ tăng lên một cách 
tƣơng đối tạo điều kiện để công ty mở rộng thị trƣờng trong nƣớc. 
 Cơ sở hạ tầng phát triển, mạng lƣới giao thông vận tải rộng khắp tạo điều 
kiện thuận lợi để công ty giới thiệu sản phẩm của mình tới các vùng nông 
thôn, miền núi xa xôi. Đây là thị trƣờng rộng lớn, đầy tiềm năng và phù hợp 
với dòng sản phẩm mà công ty đang duy trì là “sản phẩm bình dân”. 
 Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang trở thành một xu thế tất yếu. Trong 
quá trình đó, Việt Nam đang từng bƣớc cắt giảm thuế quan theo hiệp ƣớc 
CEPT trong khuôn khổ của AFTA và trong tƣơng lai không xa là gia nhập 
Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh đó, giá nguyên liệu 
nhập khẩu sẽ giảm do thuế suất nhập khẩu giảm, tạo điều kiện để công ty hạ 
giá thành sản phẩm, giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên “sân nhà” 
và mở ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm sang thị trƣờng khác do đƣợc hƣởng 
thuế suất nhập khẩu ƣu đãi hoặc đƣợc miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn ở 
những thị trƣờng này. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
90 
2.1.2.4
Thách thức 
 Toàn cầu cũng đặt ra không ít thách thức cho các quốc gia đang phát triển 
nhƣ Việt Nam khi tham gia vào “sân chơi chung” này mà nguồn lực lại chƣa 
đủ để đƣợc “chơi bình đẳng” với các đối thủ khác. Với công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà đó là sự yếu kém về cơ sở vật chất, sự lạc hậu về máy móc thiết 
bị và sự hạn chế về trình độ tổ chức lại phải cạnh tranh với các đối thủ rất 
mạnh từ Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia…với ƣu thế vƣợt trội về tài chính, 
về máy móc thiết bị và năng lực tổ chức, quản lý. Chƣa kể tới các đối thủ 
đáng ghờm ở trong nƣớc nhƣ Kinh Đô, Bánh kẹo Hà Nội, Hải Châu, Bibica, 
Hữu Nghị… 
 Các vấn đề kinh tế-xã hội nhƣ: dịch cúm gia cầm, tình trạng thiếu điện phục 
vụ sản xuất do hạn hán, giá dầu trên thế giới tăng cao đã ảnh hƣởng không 
nhỏ đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. 
 Nạn hàng giả, hàng nhái còn nhiều do hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ, nhất 
quán và còn nhiều kẽ hở, khiến cho việc xử phạt các hiện tƣợng này chƣa 
đƣợc nghiêm minh. 
 Chƣa tự chủ đƣợc nguồn nguyên liệu, nhiều loại nguyên liệu chính còn phải 
nhập từ nƣớc ngoài với giá thành cao. 
2.1.3 Phƣơng hƣớng kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 
Trong báo cáo tổng kết năm 2005 và triển khai kế hoạch năm 2006 của công 
ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã chỉ rõ định hƣớng chiến lƣợc kinh doanh cần thực 
hiện trong giai đoạn 2006-2010 là: 
Thứ nhất, thực hiện chiến lƣợc đa dạng hoá chủng loại sản phẩm trên cơ sở 
đầu tƣ trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của 
ngƣời tiêu dùng, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trƣờng. 
Thứ hai, tập trung nhiều hơn đến việc thoả mãn nhu cầu của nhóm khách 
hàng có thu nhập cao thông qua dòng “sản phẩm cao cấp”. Đồng thời, công ty phải 
đầu tƣ, tìm tòi để giữ vững và nâng cao chất lƣợng sản phẩm truyền thống. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
91 
Thứ ba, nghiên cứu và sắp xếp lại Bộ máy quản trị, Cơ cấu sản xuất của 
công ty theo hƣớng tinh giản, gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện thực tế đảm bảo sự 
vận hành thông suốt và có hiệu quả cao. 
2.1.4 Mục tiêu xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của công ty 
 Lựa chọn chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu hợp lý nhằm nâng cao khả năng 
cạnh tranh trên cơ sở chủ yếu là những nguồn lực hiện có. 
 Đầu tƣ tài chính và nguồn nhân lực để triển khai chiến lƣợc Marketing-mix 
tạo dựng giá trị thƣơng hiệu một cách hiệu quả. 
 Tăng cƣờng nhận thức về thƣơng hiệu của công ty cho khách hàng và bản 
thân cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. Từ đó, 
không ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng 
và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. 
2.2 Một số giải pháp xây dựng, phát triển thƣơng hiệu của công ty cổ 
phần Bánh Kẹo Hải Hà 
2.2.1 Nâng cao hơn nữa nhận thức về thƣơng hiệu 
Để con đƣờng xây dựng, bảo vệ và phát triển thƣơng hiệu của công ty cổ 
phần Bánh Kẹo Hải Hà mang tính bền vững và nhất quán, trƣớc hết phải nâng cao 
hơn nữa nhận thức và tƣ duy về thƣơng hiệu không chỉ của các cán bộ quản lý, điều 
hành mà còn của toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức trong công ty. Mỗi thành 
viên trong công ty Bánh Kẹo Hải Hà phải đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về thƣơng 
hiệu, vai trò của thƣơng hiệu đối với sự phát triển đi lên của công ty, những kỹ năng 
thực hành cơ bản về xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy, 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần: 
Thứ nhất, công ty phải khuyến khích động viên các cán bộ, công nhân viên 
tích cực và chủ động tiếp cận tri thức về xây dựng và phát triển thƣơng hiệu. Nguồn 
tri thức ấy có thể đƣợc tích luỹ qua sách, báo, trang Web…đặc biệt báo, tạp chí, 
trang Web mang tính chuyên môn nhƣ: www.thuonghieuviet.com.vn, 
www.marquesa.co.uk, www.harshawresearch.com, tạp chí “Doanh nghiệp và 
thƣơng hiệu”, báo “Thông tin kinh doanh và tiếp thị”, thời báo “Kinh tế Sài Gòn”, 
báo “Diễn đàn doanh nghiệp” hay “Sài Gòn tiếp thị”… 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
92 
Tuy nhiên, việc tự tích luỹ tri thức và kinh nghiệm về xây dựng thƣơng hiệu 
chỉ có ý nghĩa nếu những kiến thức đó không chỉ dừng lại trên trang sách mà đƣợc 
soi chiếu vào thực tiễn và vận dụng vào thực tiễn. Thêm nữa, quá trình học hỏi- áp 
dụng- tổng kết- đúc rút kinh nghiệm- học hỏi…phải là một quá trình bền bỉ, không 
ngừng bởi trong xây dựng thƣơng hiệu không có một khuôn mẫu nào định sẵn, bất 
di bất dịch đặc biệt trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh và xu hƣớng tiêu dùng 
không ngừng thay đổi nhƣ hiện nay. 
Thứ hai, xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu gắn với chiến lƣợc sản phẩm 
cũng nhƣ chiến lƣợc Marketing tổng thể của doanh nghiệp. Từ đó, nỗ lực xây dựng 
và phát triển thƣơng hiệu của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trở thành nỗ lực 
chung và đi vào mọi chƣơng trình kinh doanh cụ thể. Chỉ khi đó, nhận thức và tƣ 
duy về thƣơng hiệu mới có điều kiện phát triển theo chiều rộng từ chính hoạt động 
thực tiễn với sự đóng góp của tất cả các bộ phận trong một tổ chức. 
Thứ ba, xây dựng bộ phận chuyên trách về thƣơng hiệu nhƣ phòng ban quản 
trị thƣơng hiệu hay phòng Marketing độc lập…để nhận thức và tƣ duy về thƣơng 
hiệu mang tính chuyên môn và chuyên nghiệp hơn. Hiện tại, đối với công ty cổ 
phần Bánh Kẹo Hải Hà chƣa hề có bộ phận chuyên trách về thƣơng hiệu. Chính vì 
thế, những lỗ hổng trong tƣ duy về thƣơng hiệu, sự thiếu bài bản và nhất quán trên 
con đƣờng xây dựng thƣơng hiệu vẫn đang là những tồn tại và bất cập khó tránh 
khỏi của công ty. Tuy nhiên, về dài hạn một sự phát triển bền vững, lâu dài đòi hỏi 
một cách đi chuyên nghiệp và bài bản hơn. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực thƣơng 
hiệu do đó cần đƣợc đầu tƣ đúng tầm nhằm khắc phục những yếu kém và độ vênh 
trong nhận thức và tƣ duy về thƣơng hiệu. Vì thế, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải 
Hà cần có kế hoạch đào tạo dài hạn, bài bản, nên tham khảo mô hình đào tạo của 
các công ty nƣớc ngoài là đặt các kế hoạch đào tạo vể thƣơng hiệu trong kế hoạch 
chung về đào tạo nhân lực của công ty, tránh tình trạng sử dụng đào tạo nhƣ một 
phƣơng thức tạm thời giải quyết những vƣớng mắc của công ty, “hổng đâu đắp đó”, 
thiếu tầm nhìn mang tính chiến lƣợc và thiếu tính chuyên nghiệp. 
Thư tư, xây dựng nền văn hoá công ty gắn liền với niềm tự hào về thƣơng 
hiệu, niềm khát khao gìn giữ, tôn vinh và phát triển thƣơng hiệu đó. Đây chính là cơ 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
93 
sở để từng thành viên trong công ty nhận thức về thƣơng hiệu một cách nhanh nhất 
và hiệu quả nhất. Để có đƣợc điều này, đòi hỏi thời gian, nỗ lực bền bỉ và một chiến 
lƣợc rõ ràng của công ty. 
Có thể nói, những thay đổi trong nhận thức và tƣ duy về thƣơng hiệu của 
công ty sẽ gây tác động dây chuyền, làm biến chuyển nhận thức của cả một hệ 
thống, của các bên liên quan đối với vấn đề thƣơng hiệu.Vì thế, nếu làm tốt công tác 
tuyên truyền và nâng cao nhận thức về vấn đề thƣơng hiệu cho các thành viên của 
công ty thì vấn đề xây dựng và phát triển thƣơng hiệu “Bánh kẹo Hải Hà”, sẽ không 
còn gặp phải những vƣớng mắc nhƣ hiện nay nữa. 
 Nhƣ vậy, tự hoàn thiện mình bằng cách trang bị những kiến thức cần thiết về 
thƣơng hiệu là việc mọi doanh nghiệp và công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần làm 
ngay bây giờ để chuyển mình theo kịp sự hội nhập kinh tế toàn cầu và áp lực cạnh 
tranh khốc liệt do nó mang lại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà chỉ còn vài 
tháng nữa là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. 
2.2.2 Xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn để phát triển thƣơng hiệu 
Hiện nay, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đang sử dụng chiến lƣợc 
thƣơng hiệu nguồn cho tất cả các sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro 
cho thƣơng hiệu của công ty, đó là việc mất uy tín, danh tiếng mà công ty đã phấn 
đấu gây dựng trên thị trƣờng bánh kẹo Việt Nam và quan trọng hơn là nó đi ngƣợc 
lại định hƣớng phát triển của công ty mà công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã vạch 
cho mình chiến lƣợc thâm nhập vào “thị trƣờng cao cấp”- nơi có bộ phận khách 
hàng có thu nhập cao với sức mua lớn, đầy hấp dẫn cho các công ty bánh kẹo. 
Để thực hiện chiến lƣợc của mình là thâm nhập vào thị trƣờng cao cấp- nơi 
ngƣời tiêu dùng đòi hỏi cao về chất lƣợng, mẫu mã nhƣng có khả năng thanh toán 
lớn và một ngân sách dồi dào. Đồng thời luôn duy trì vị thế cạnh tranh trên thị 
trƣờng với các đối thủ khác. Công ty nên chuyển sang xây dựng chiến lƣợc thƣơng 
hiệu chuẩn để phát triển thƣơng hiệu của mình. 
Cũng giống nhƣ chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn, chiến lƣợc thƣơng hiệu 
chuẩn có ƣu điểm là các sản phẩm có tên gọi cụ thể. Một tên gọi đặc trƣng gợi lên 
một hình ảnh mạnh mẽ về sản phẩm trong tâm trí khách hàng, góp phần giúp cho 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
94 
thƣơng hiệu chuẩn tiến xa hơn. Chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn là một trong những 
cách ít tốn kém hỗ trợ cho danh tiếng của công ty và cho phép công ty giành đƣợc 
một vị thế thƣơng hiệu nhất định. Song, ƣu điểm lớn nhất của chiến lƣợc thƣơng 
hiệu chuẩn là cho phép công ty tự do hơn trong việc sử dụng những thủ thuật kinh 
doanh. Điều này đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới đây: 
Sơ đồ 3: Sơ đồ cấu trúc Chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn 
Ngoài ra, thƣơng hiệu chuẩn còn cho phép công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải 
Hà xây dựng đƣợc các thƣơng hiệu sản phẩm mạnh mà trƣớc đây khi áp dụng chiến 
lƣợc thƣơng hiệu nguồn công ty rất khó triển khai. Đây là cũng chính là một nhƣợc 
điểm lớn của chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn, vì khi nhắc đến công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà ngƣời tiêu dùng chỉ nghĩ đến một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có 
uy tín và chất lƣợng chứ không nghĩ đến một sản phẩm cụ thể nào, bởi sản phẩm 
của công ty vừa đa dạng lại vừa đồng nhất, không có sự khác biệt lớn. Trong khi nói 
đến Kinh Đô, khách hàng nhớ ngay đến những sản phẩm bánh tƣơi và bánh Trung 
Thu; còn nói đến Hải Châu ngƣời ta nghĩ ngay tới sản phẩm bánh kem xốp; hay 
Tràng An là sản phẩm kẹo hƣơng cốm. Nhƣ thế vô hình chung trong mắt ngƣời tiêu 
dùng Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà không có một sản phẩm đặc trƣng nào, 
Jelly chip chip, 
Jelly hoa quả, 
Jelly xốp, Jelly cốc… 
Hải Hà 
(Thƣơng hiệu chuẩn) 
Kẹo Jelly Kẹo Chew 
Chew nho đen, 
Chew khoai môn, Chew cam, 
Chew dâu… 
Cam kết 
Kẹo Jelly 
Cam kết Kẹo 
Chew 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
95 
điều này đã làm giảm tính cạnh tranh của thƣơng hiệu Hải Hà trên thị trƣờng bánh 
kẹo. 
Tuy nhiên với chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn, công ty cổ phần bánh kẹo Hải 
Hà có thể sớm khắc phục đƣợc tình trạng này, bằng cách đƣa sản phẩm kẹo Chew 
phát triển trở thành thƣơng hiệu sản phẩm mạnh đem lại sự khác biệt cho danh mục 
sản phẩm của công ty. Việc lựa chọn sản phẩm kẹo Chew là hoàn toàn có căn cứ 
bởi vì: 
 Sản phẩm kẹo chew phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng hiện tại và 
trong tƣơng lai: với chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp, nhiều chủng loại, độ béo 
thấp, độ ngọt vừa phải, có hƣơng vị hoa quả tự nhiên. 
 Sản phẩm kẹo Chew mặc dù có mặt trên thị trƣờng các nƣớc Châu Âu từ lâu 
nhƣng tại thị trƣờng Việt Nam thì sản phẩm này còn tƣơng đối mới lạ, trƣớc 
đây chỉ có một khối lƣợng nhỏ đƣợc nhập về từ Thái Lan để tiêu thụ. Công 
ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà chính là công ty đầu tiên sản xuất loại sản phẩm 
này với khối lƣợng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Sản phẩm kẹo 
Chew của công ty đƣợc sản xuất trên dây chuyền hiện đại của CHLB Đức, 
với công suất 400 kg/giờ. Sản phẩm có chất lƣợng cao và nhiều đặc điểm 
vƣợt trội so với sản phẩm kẹo truyền thống về: độ mềm dẻo, độ béo, khả 
năng bảo quản. Đây là một sản phẩm thuộc dòng cao cấp, vì vậy nó có thể 
đáp ứng nhu cầu của bộ phận khách hàng có thu nhập cao. 
 Chỉ qua 5 năm sản xuất (2001-2005) nhƣng sản phẩm kẹo Chew của công ty 
cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã có bƣớc tăng trƣởng ngoạn mục, từ chỗ chỉ có 
2 loại sản phẩm khi bắt đầu sản xuất đến năm 2005 đã có 13 loại sản phẩm, 
với sản lƣợng sản xuất là 1540 tấn (chiếm 9.4% trong cơ cấu sản phẩm của 
công ty), đạt doanh thu 49,725 tỷ đồng (chiếm 15,3% doanh số bán hàng). 
Nhƣ vậy so với các sản phẩm truyền thống kẹo cứng nhân và kẹo mềm thì 
đây là một tốc độ tăng đáng nể. Sản phẩm kẹo Chew đƣợc ví nhƣ là một 
“quân bài chiến lƣợc” để công ty duy trì thị phần đứng thứ hai của mình trên 
thị trƣờng bánh kẹo Việt Nam. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
96 
Tuy nhiên để sản phẩm kẹo Chew thực sự trở thành một thƣơng hiệu chuẩn của 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà thì cần có nhiều giải pháp đồng bộ trong đó quan 
trọng hàng đầu là: 
Thứ nhất, xây dựng hoàn chỉnh các yếu tố cấu thành thƣơng hiệu cho sản phẩm 
kẹo Chew, bao gồm: 
 Biểu tượng (logo) của sản phẩm: Logo này hội đủ các ƣu điểm là độc đáo, 
truyền đạt đƣợc những thuộc tính sản phẩm tới khách hàng và giúp khách 
hàng biết đƣợc kẹo Chew là một sản phẩm của công ty cổ phần Bánh Kẹo 
Hải Hà. 
 Khẩu hiệu (slogan) của sản phẩm: “Cảm giác nhƣ nhai kẹo cao su”. Khẩu 
hiệu này có ƣu điểm ngắn gọn, súc tích chỉ với 7 từ đã thể hiện đƣợc sự khác 
biệt nổi bật của sản phẩm kẹo Chew. 
Thứ hai, xây dựng chính sách khuyến khích cho các đại lý nhằm thúc đẩy hoạt 
động tiêu thụ sản phẩm trên một số thị trƣờng trọng điểm của công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà, nhất là thị trƣờng miền Bắc nhƣ: giảm giá khi mua số lƣợng lớn, 
thƣởng theo % doanh số khi vƣợt định mức… 
Thứ ba, tăng cƣờng hoạt động quảng cáo để quảng bá hình ảnh sản phẩm kẹo 
Chew tới tất cả khách hàng, đặc biệt là đối tƣợng khách hàng có thu nhập cao. Hiện 
nay, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà mới chỉ quảng cáo sản phẩm kẹo Chew trên 
Đài tiếng nói Việt Nam với tần suất 5 buổi/tuần vào thời gian là 17h45’ theo chiến 
lƣợc “mƣa dầm thấm lâu”. Tuy nhiên vì đây là sản phẩm nhằm hƣớng tới nhóm 
khách hàng có thu nhập cao nên công ty cần đầu tƣ kinh phí để quảng cáo trên 
truyền hình Việt Nam và một số báo lớn nhƣ: Báo Thanh Niên, Báo Tuổi Trẻ… 
Với việc xây dựng sản phẩm kẹo Chew trở thành thƣơng hiệu mạnh của công ty 
cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà sẽ đem lại nhiều lợi ích cho công ty đó là từng bƣớc giúp 
công ty thâm nhập vào thị trƣờng cao cấp và thoả mãn nhóm đối tƣợng khách hàng 
đầy tiềm năng, từ đó mở rộng thị trƣờng và tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. 
Ngoài ra, đây cũng là một cách thể hiện sự linh hoạt trong chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu, góp phần quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu của công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà đến với khách hàng. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
97 
2.2.3 Thực hiện chiến lƣợc kéo trong phân phối sản phẩm nhằm tạo dựng giá 
trị thƣơng hiệu 
Nhƣ chúng ta đã phân tích ở chƣơng II, hoạt động phân phối của công ty cổ 
phần Bánh Kẹo Hải Hà có khuynh hƣớng sử dụng chiến lƣợc “đẩy”, phần lớn 
những nỗ lực bán hàng của công ty đều tập trung hỗ trợ cho các thành viên của kênh 
phân phối, đặc biệt là các đại lý. Từ đó làm giảm khả năng tiếp xúc trực tiếp với 
khách hàng của công ty để nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của họ. 
Thêm nữa, hiện tại ở Việt Nam, thói quen sử dụng kênh phân phối hàng 
truyền thống (chợ, cửa hàng, đại lý…) vẫn còn nên công ty còn cơ hội, song với xu 
thế tiêu dùng trong những năm qua cho thấy các kênh phân phối hiện đại (siêu thị) 
ngày càng chiếm ƣu thế và có khả năng “đánh bại” các kênh bán hàng không 
chuyên. Nhƣ vậy, khả năng công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà mất dần cơ hội phân 
phối hàng trong tƣơng lai là rất cao. Đáng lo hơn, chính là sự xuất hiện mạnh mẽ 
của các tập đoàn phân phối toàn cầu tại Việt Nam. Sau Big C, Metro,Parkson…tập 
đoàn phân phối số 1 thế giới Walmart (Mỹ) cũng đang tìm cách tiếp cận thị trƣờng 
Việt Nam. Khi kênh phân phối thuộc về tay ai thì quyền chọn bán sản phẩm của nhà 
sản xuất nào là do họ quyết định. Điều này các doanh nghiệp nội thấm thía hơn cả. 
Khi tập đoàn Parkson trở thành chủ nhân mới của Trung tâm thƣơng mại 
Saigontourist thì đã có nhiều doanh nghiệp trong nƣớc phải “tự rút lui” vì hàng 
không phù hợp với quy mô của siêu thị. ( Nhƣ 
vậy, việc chuyển đổi dần dần trong chiến lƣợc phân phối của công ty là cần thiết, 
phù hợp với xu hƣớng phát triển của thị trƣờng. 
Khi sử dụng chiến lƣợc “kéo” công ty sẽ tác động trực tiếp tới ngƣời tiêu 
dùng- khách hàng mục tiêu của mình bằng việc tăng cƣờng quảng cáo và xúc tiến 
bán nhằm hình thành nhu cầu tập trung trên thị trƣờng, tạo nên áp lực cần thoả mãn 
nhu cầu và hình thành sức kéo thu hút khách hàng từ thị trƣờng dọc theo kênh phân 
phối qua các thành viên trung gian. Ngƣời tiêu dùng có nhu cầu đặt yêu cầu với 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
98 
ngƣời bán lẻ, ngƣời bán lẻ đặt yêu cầu với ngƣời bán buôn, ngƣời bán buôn đặt yêu 
cầu với công ty. 
Chiến lƣợc “kéo” cũng đem lại nhiều lợi ích cho công ty nhƣ: Xây dựng 
đƣợc mạng lƣới cửa hàng trƣng bày và giới thiệu sản phẩm rộng khắp nhằm thoả 
mãn nhu cầu của một bộ phận khách hàng tiềm năng của công ty; Tạo cho sản phẩm 
của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà có sức hút đối với khách hàng. Từ đó kích 
thích khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty, mang lại doanh thu và lợi nhuận 
cho bản thân công ty. Khi khách hàng đã quen với sản phẩm của công ty, điều đó 
đồng nghĩa với việc thái độ và sự trung thành cả ngƣời tiêu dùng với thƣơng hiệu 
“Hải Hà” đã đƣợc củng cố, góp phần tạo dựng giá trị thƣơng hiệu cho công ty.Để 
xây dựng thành công chiến lƣợc này, công ty phải thực hiện các điều sau: 
Thứ nhất, phát triển hệ thống các cửa hàng trƣng bày giới thiệu sản phẩm, 
với vai trò là nơi trƣng bày, quảng cáo các loại sản phẩm mà công ty sản xuất, đồng 
thời giao dịch bán các mặt hàng trên. Đây còn là một công cụ kiểm định thị trƣờng 
nhằm đánh giá phản ứng của khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lƣợng và giá 
cả của sản phẩm. Điều này cho phép công ty nắm bắt nhanh chóng, chính xác nhu 
cầu và thị hiếu tiêu dùng cũng nhƣ thói quen mua sắm của khách hàng. Muốn vậy 
cần phải thực hiện các công việc sau: 
 Xác định khách hàng mục tiêu của các cửa hàng, đó là: bộ phận ngƣời tiêu 
dùng trong nƣớc có thu nhập cao và cả khách nƣớc ngoài đến Việt Nam. Đây 
là những khách hàng có ngân sách tiêu dùng lớn, số tiền chi tiêu cho mỗi lần 
mua sắm thƣờng cao. Tuy nhiên, họ tƣơng đối kỹ tính trong việc lựa chọn 
sản phẩm cùng địa điểm mua sắm và thƣờng có đòi hỏi cao về chất lƣợng, 
mẫu mã sản phẩm. 
 Lựa chọn địa điểm và không gian cho các cửa hàng: với khách hàng mục 
tiêu là đối tƣợng có thu nhập cao, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần lựa 
chọn cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm đông đúc, tập trung các 
cửa hàng lớn nhƣ: phố Huế, phố Bà Triệu, đƣờng Nguyễn Chí Thanh…(Hiện 
nay, công ty có duy nhất một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại địa chỉ 25 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
99 
Trƣơng Định). Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo diện tích đủ rộng cho các cửa 
hàng, cùng nơi gửi xe cho khách. Việc trang trí trong các cửa hàng phải đảm 
bảo sự sang trọng, hấp dẫn, lôi cuốn và tính đồng bộ. 
 Sắp xếp chủng loại sản phẩm và giá bán: chủng loại sản phẩm tại các cửa 
hàng này cần đảm bảo tính đa dạng với dòng sản phẩm chủ đạo là những sản 
phẩm cao cấp nhƣ: kẹo Jelly, kẹo Chew và các loại bánh hộp thiếc. 
 Bố trí nhân viên bán hàng: tại các cửa hàng trƣng bày và giới thiệu sản 
phẩm của công ty, nhân viên bán hàng cần đƣợc đào tạo một cách chuyên 
nghiệp. Họ phải đƣợc trang bị kiến thức đầy đủ để trở thành những ngƣời có 
thể nắm bắt đƣợc các cơ hội bán hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh 
trong bán hàng. Công ty cần có cơ chế khuyến khích với nhân viên bán hàng 
nhằm tạo động lực để đạt đƣợc doanh thu lớn trong thời gian nhanh nhất. 
Bên cạnh đó, công ty phải có những khoản thƣởng xứng đáng căn cứ trên kết 
quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với phong cách phục vụ và bán 
hàng. 
Thứ hai, tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến đối với khách hàng nhằm thay đổi 
sự lựa chọn, số lƣợng và kế hoạch mua của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm của 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, thông qua hai biện pháp chủ yếu: 
 Xúc tiến liên quan đến xây dựng quyền của người tiêu dùng trong kinh 
doanh bằng việc: in ấn các tờ gấp, sách giới thiệu về sản phẩm và về công ty 
cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà một cách đầy đủ với tính thẩm mỹ cao. Đồng thời 
thƣờng xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của 
khách hàng và hƣớng dẫn tiêu dùng cho khách hàng. 
 Xúc tiến không liên quan đến xây dựng quyền của người tiêu dùng trong 
kinh doanh chẳng hạn: tặng hàng mẫu cho ngƣời tiêu dùng mỗi khi công ty 
cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đƣa ra một sản phẩm mới; hay tổ chức các trò 
chơi có thƣởng nhƣ: rút thăm trúng thƣởng và quay số trúng thƣởng nhằm 
khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn các sản phẩm của công ty. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
100 
Sơ đồ 4: Sơ đồ chiến lƣợc kéo 
2.2.4 Tăng cƣờng hoạt động quảng bá nhằm nâng cao giá trị thƣơng hiệu 
Quảng bá không chỉ nhằm công bố sự hiện hữu của một cái tên mà còn 
hƣớng tới việc giữ gìn, duy trì và củng cố lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đối 
với một thƣơng hiệu trƣớc những thay đổi không ngừng của cuộc sống. Từ đó, nó 
góp phần làm nâng cao giá trị thƣơng hiệu của một công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ trung 
bình cho việc đầu tƣ quảng bá thƣơng hiệu của đa số các doanh nghiệp Việt Nam 
hiện nay chỉ khoảng 1% hay tối đa là 2% hoặc 3% trên doanh số, một tỷ lệ quá thấp 
so với các công ty nƣớc ngoài (khoảng 5-7% doanh thu). Công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà cũng không nằm ngoài quy luật chung này. 
Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà hiện 
nay tƣơng đối thấp, năm 2005 kinh phí cho hoạt động này ƣớc tính khoảng 3,23 tỷ 
đồng, chƣa bằng 1% doanh số bán hàng của công ty. Hơn nữa, công ty chƣa có một 
chiến lƣợc quảng cáo dài hạn, thƣờng xuyên cho nên hiệu quả mà hoạt động này 
mang lại cho việc quảng bá giá trị thƣơng hiệu là còn thấp. Vì thế, để nâng cao hình 
ảnh cũng nhƣ danh tiếng của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, công ty cần trú 
trọng thực hiện một số giải pháp cho hoạt động hỗ trợ xúc tiến hỗn hợp nhƣ sau: 
Thứ nhất, thành lập bộ phận chuyên trách quảng cáo và tăng đầu tƣ kinh phí 
cho quảng cáo: hiện nay, công ty chỉ truyền đạt ý tƣởng vào đoạn quảng cáo còn 
công tác lập kế hoạch, xác định loại hình và kinh phí cho quảng cáo do anh 
Nguyên- phòng Kinh Doanh đảm nhiệm. Mặc dù, công việc thiết kế vẫn đƣợc thực 
hiện bởi các đơn vị chuyên nghiệp nhƣ: TVAD (Trung tâm quảng cáo Đài Truyền 
Hình Việt Nam), VOVAD (Trung tâm quảng cáo Đài Tiếng Nói Việt Nam) song 
Công ty cổ 
phần bánh 
kẹo Hải Hà 
Ngƣời bán 
buôn 
Ngƣời bán 
lẻ 
Ngƣời tiêu 
dùng 
Quảng cáo và xúc tiến bán 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
101 
công ty cần nhanh chóng xúc tiến việc thành lập bộ phận chuyên trách về quảng 
cáo, tối thiểu phải có 3 nhân viên đƣợc đào tạo bài bản về các kỹ năng: lập kế 
hoạch, đƣa ý tƣởng, thiết kế phục vụ cho hoạt động quảng cáo nhằm mang lại hiệu 
quả cao nhất từ hoạt động này. Bên cạnh đó, công ty cần tăng cƣờng đầu tƣ cho 
hoạt động quảng cáo và nên coi đây là một khoản đầu tƣ tạo tài sản cho công ty góp 
phần quảng bá giá trị thƣơng hiệu chứ không nên coi đây là một loại chi phí đơn 
thuần (dựa trên quan điểm: không thể tính chính xác phần ngân sách chi cho quảng 
cáo hàng năm nên loại chi tiêu liên quan đến quảng cáo đều đƣợc tính vào chi phí). 
Bảng 16: Dự kiến chi phí dành cho quảng cáo giai đoạn 2006 – 2010 
 Năm 
Loại 
hình QC 
2006 
(tr ®ång) 
2007 
(tr ®ång) 
2008 
(tr đồng) 
2009 
(tr ®ång) 
2010 
(tr đồng) 
Truyền hình 1.450 1.600 1850 2.000 2.330 
Truyền thanh 550 720 840 950 1.050 
Báo, Tạp chí 1.000 1.080 1150 1.200 1.250 
Phản hồi trực tiếp 350 430 550 580 660 
Ngoài trời 600 680 750 830 950 
Loại hình khác 250 270 285 290 295 
Tổng 4.200 4.780 5.425 5.850 6.535 
Nguồn: Phòng kinh doanh.-Công ty cổ phần BKHH 
Thứ hai, lựa chọn các hình thức quảng cáo chủ đạo, bao gồm: 
 Quảng cáo trên truyền hình: đây là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất do 
kết hợp đƣợc cả 3 yếu tố: âm thanh, ánh sáng và hình ảnh. Điều này rất phù 
hợp với sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, nhất là 
khi công ty muốn quảng bá thƣơng hiệu của mình tới đông đảo ngƣời tiêu 
dùng, còn ngƣời tiêu dùng thì ngày càng quan tâm đặc biệt tới mẫu mã, bao 
bì của sản phẩm. Do vậy, công ty cần chú trọng đầu tƣ kinh phí cho hình 
thức quảng cáo này. Bên cạnh việc quảng cáo thƣờng xuyên trên kênh VTV3 
của Đài Truyền Hình Việt Nam, công ty nên quan tâm đến việc quảng cáo 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
102 
thêm trên các kênh truyền hình địa phƣơng có diện tích phủ sóng rộng nhƣ: 
HTV7, HTV9 của Đài Truyền Hình thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền 
Hình Hà Nội, Hà Tây và Hải Phòng. 
 Quảng cáo trên báo và tạp chí: là hình thức tƣơng đối phù hợp với công ty 
trong hoàn cảnh chi phí quảng cáo không dồi dào nhƣ: Kinh Đô, Đồng 
Khánh, Perfetti, Wonderfarm…Thông qua hình thức này công ty có thể 
truyền tải hình ảnh thƣơng hiệu tới những đoạn thị trƣờng tiềm năng nhƣ 
mong muốn, chẳng hạn: quảng cáo trên Báo Lao Động sẽ hƣớng tới đối 
tƣợng có thu nhập trung bình, còn quảng cáo trên Báo Thanh Niên và Tuổi 
Trẻ sẽ hƣớng tới đối tƣợng có thu nhập khá và cao. Tuy nhiên, công ty cổ 
phần Bánh Kẹo Hải Hà cần đặc biệt quan tâm tới tính rõ ràng của thông điệp 
quảng cáo, lợi ích của sản phẩm qua tựa đề và sự phù hợp của hình ảnh minh 
hoạ với tựa đề. Tất cả những vấn đề này phải nằm trong chiến lƣợc quảng bá 
thƣơng hiệu của công ty bao gồm: xác định thị trƣờng mục tiêu, mục đích 
quảng bá và chiến lƣợc về thông điệp quảng bá. 
Thứ ba, sử dụng Website để quảng bá giá trị thƣơng hiệu- đây đƣợc coi là 
“mảnh đất” vô hình và không biên giới để các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh, văn 
hoá công ty, cam kết kinh doanh…từ đó gửi một điệp mang tính toàn diện về 
thƣơng hiệu. Đồng thời nó cũng đƣợc coi là con đƣờng nhanh chóng đƣa hình ảnh 
sản phẩm đến với khách hàng thông qua cây sản phẩm và là cầu nối để các nhà sản 
xuất có đƣợc thông tin nhanh chóng về thị hiếu khách hàng thông qua những ý kiến 
phản hồi trong quá trình hoạt động trang web nhƣ số lƣợng ngƣời truy cập, sản 
phẩm nào đƣợc xem nhiều nhất, quan tâm nhiều nhất cũng sẽ giúp cho doanh 
nghiệp biết đƣợc sở thích nhu cầu của khách hàng và có thể phân đoạn đƣợc thị 
trƣờng. 
Hiện nay, Website của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà có địa chỉ 
 nhƣng nhìn chung, Website này có nội dung tƣơng đối 
đơn giản: phía trên trang chủ là logo và slogan “hấp dẫn cả trong mơ” của công ty, 
phía bên trái là danh mục sản phẩm, bên phải là hình ảnh một số sản phẩm của công 
ty và mục tìm kiếm sản phẩm, chính giữa trang chủ là Menu chính gồm 5 mục: Tin 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
103 
tức, Giới thiệu, Hỏi đáp, Liên hệ và Ngôn Ngữ hiện thị. Bên cạnh đó, lời giới thiệu 
về công ty còn khá sơ sài chỉ dừng lại ở địa chỉ, năm thành lập…mà chƣa có phần 
nói về lịch sử hình thành và phát triển công ty, cơ cấu tổ chức cùng ban lãnh đạo 
của công ty, cũng nhƣ cam kết và triết lý kinh doanh của công ty do đó chƣa tạo 
đƣợc chiều sâu thƣơng hiệu. Hình ảnh, mầu sắc, chƣa ấn tƣợng, thông tin giới thiệu 
sản phẩm cũng chƣa chú ý đăng tải hấp dẫn đã phần nào cho thấy công ty còn thiếu 
tính chuyên nghiệp và thiếu sự đầu tƣ bài bản trong vấn đề thiết kế Website của 
mình. 
Hơn nữa, thông tin trên Website ít đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. Để Website của 
công ty thực sự trở thành một công cụ phục vụ cho chiến lƣợc quảng bá thƣơng 
hiệu, cần xây dựng và hoàn thiện Website theo các hƣớng sau: 
 Tính hấp dẫn: nội dung trang chủ phải đủ sức hấp dẫn những khách hàng 
mục tiêu khi họ truy cập vào Website của công ty. Thông tin phải thƣờng 
xuyên cập nhật theo ngày, đặc biệt là các hoạt động khuyến mãi của công ty. 
Thêm vào đó, Website của công ty nên có thêm các chuyên mục nhƣ tƣ vấn 
tiêu dùng, hỏi đáp liên quan đến vấn đề ngƣời tiêu dùng cần biết (dinh 
dƣỡng, sức khoẻ), các bài viết liên quan đến ngành thực phẩm, các vấn đề vệ 
sinh thực phẩm…ngoài ra, trang web nên tạo các đƣờng dẫn đến các trang 
Web phổ biến nhƣ: VietNamnet, VnExpress…nhằm cung cấp thông tin bổ 
sung cho khách hàng khi truy cập vào Website của công ty. 
 Tính chuyên nghiệp: mỗi trang trong Website của công ty cần tránh phạm 
lỗi cho dù nhỏ nhất nhƣ: hình ảnh không hiện lên, đƣờng dẫn thiếu chính 
xác, sai chính tả. Điều này sẽ gây ấn tƣợng thƣơng hiệu của công ty thiếu 
chuyên nghiệp. Phải đảm bảo rằng trang Web không chỉ đơn thuần là quảng 
cáo sản phẩm mà nó còn thể hiện diện mạo của công ty. Tính chuyên nghiệp 
cũng đƣợc thể hiện ngay ở việc quảng cáo Website của công ty, mà có lẽ từ 
trƣớc tới giờ công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà vẫn còn bỏ ngỏ. Địa chỉ 
trang Web có thể xuất hiện trong những đoạn phim quảng cáo trên truyền 
hình, hoặc thông qua truyền thanh, các trang quảng cáo trên báo, lịch, tờ rơi 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
104 
mà công ty phát hành, trên danh thiếp cán bộ, nhân viên công ty, trên các 
băng rôn quảng cáo… 
 Tính nhất quán: công việc xây dựng và hoàn thiện Website cùng các hoạt 
động khác của công ty cần có sự nhất quán nhằm phục vụ cho việc xây dựng 
và phát triển thƣơng hiệu. Mỗi một nội dung trên Website đều có thể giúp 
nhận diện thƣơng hiệu của công ty và kèm theo đó là lời cam kết mà thƣơng 
hiệu muốn nhắn gửi đến khách hàng. 
Thứ tư, tham gia các hoạt động văn hoá- xã hội nhƣ: bảo vệ môi trƣờng, chăm 
sóc sức khỏe cộng đồng, giúp đỡ ngƣời nghèo, ngƣời tàn tật, vùng bị thiên tai, lũ 
lụt, gây quỹ từ thiện, tài trợ cho các chƣơng trình thể thao …nhằm thắt chặt quan hệ 
với ngƣời tiêu dùng, từ đó quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu một cách có chiều sâu, xã 
hội hoá hình ảnh thƣơng hiệu tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Có nhƣ vậy, 
thƣơng hiệu mới thực sự đi vào cuộc sống và hiện hữu trong đời sống thƣờng nhật 
của khách hàng, do đó đƣợc quảng bá một cách rộng rãi và lƣu ký lâu trong tâm trí 
ngƣời tiêu dùng với sự cảm nhận đa chiều hơn. 
Thứ năm, xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh, văn hoá thƣơng hiệu 
trong công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, để mỗi một nhân viên, mỗi một hội viên 
đều trở thành nhà “ngoại giao” xuất sắc và tận tuỵ cho thƣơng hiệu và chiến lƣợc 
quảng bá thƣơng hiệu. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một môi trƣờng làm việc 
sao cho ở đó mỗi ngƣời đều cố gắng và tự hào vì “màu cờ sắc áo”. Chính những con 
ngƣời trong tổ chức với niềm tự hào và sự thấu hiểu sản phẩm là những “sứ giả” 
quảng bá hữu hiệu và thuyết phục nhất cho thƣơng hiệu. Do đó, công ty cổ phần 
Bánh Kẹo Hải Hà cần chú trọng đến đào tạo nhân viên để mỗi nhân viên dù ở bất kỳ 
vị trí nào đều có thể trở thành một chuyên gia marketing giỏi, mọi lúc mọi nơi đều 
có thể tƣ vấn, tiếp thị trực tiếp sản phẩm của công ty với ý thức rất cao và niềm tự 
hào về chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng phục vụ của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, chúng ta phải khẳng định một điều rằng: chiến dịch quảng bá cho 
thƣơng hiệu muốn lƣu ký đƣợc lâu phải có nền tảng chất lƣợng và uy tín vững chắc, 
bởi cái gốc của thƣơng hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của chất 
lƣợng. Một quảng cáo thành công có thể lôi kéo khách hàng tìm đến sản phẩm 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
105 
nhƣng điều này sẽ không có ý nghĩa gì nếu công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà 
không có đƣợc sản phẩm chất lƣợng để tạo cơ sở niềm tin và sự trung thành với 
thƣơng hiệu. Chiến dịch quảng cáo khi ấy chỉ có tác dụng ngƣợc khiến tiếng xấu lan 
xa và nhanh chóng “bóp” chết sản phẩm. Nhƣ vậy, trong bất luận trƣờng hợp nào, 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà phải luôn ghi nhớ một điều rằng “thƣơng hiệu 
phải xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp”. 
2.2.5 Nâng cao chất lƣợng và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm thông qua hợp tác nghiên cứu, 
phát triển sản phẩm mới 
Hoạt động quảng bá mặc dù là một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong quá trình 
phát triển thƣơng hiệu song cái gốc của thƣơng hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch 
vụ, sự bền vững của chất lƣợng.Một khi thƣơng hiệu đã bị khách hàng bài trừ vì 
chất lƣợng sản phẩm thì khó có thể khôi phục lại. Những thƣơng hiệu lớn trên thế 
giới nhƣ Heineken, Coca-cola, Shell, Ford…đều đặt chất lƣợng lên hàng đầu. Thậm 
chí, những thƣơng hiệu dù đã có đƣợc uy tín lâu dài cũng sẽ tự đánh mất mình nếu 
để chất lƣợng sản phẩm giảm sút. Vì vậy, một chiếc xe máy Honda từ đời 67 đến 
Honda @ luôn là những bƣớc tiến thể hiện cố gắng tự làm mới liên tục của công ty. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cũng đang tìm hƣớng đi đúng đắn cho vần đề 
này. Việc đầu tiên công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần làm hiện nay là hoàn thiện 
hơn nữa khâu sản xuất để có sản phẩm chất lƣợng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, 
giá thành cạnh tranh, mẫu mã theo kịp hoặc dẫn dắt thị hiếu ngƣời tiêu dùng đồng 
thời không ngừng nâng cao, cải tiến các sản phẩm trong suốt quá trình cung cấp sản 
phẩm đó ra thị trƣờng. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu tổng quát trên, công ty cần 
phải có sự phối hợp nhiều giải pháp, tác động đồng bộ: 
 Có kế hoạch cụ thể loại bỏ dần các dây chuyền, thiết bị, công nghệ đã quá lỗi 
thời. Tập trung đầu tƣ đồng bộ hiện đại hoá các dây chuyền sản xuất trọng 
điểm quyết định đến thuộc tính, chất lƣợng của sản phẩm. 
 Liên kết nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để luôn có những cải tiến 
mẫu mã phù hợp với thị trƣờng bằng cách trƣớc hết công ty cổ phần Bánh 
Kẹo Hải Hà cần có phòng Marketing đủ mạnh, sau là có sự phối hợp chặt 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
106 
chẽ với các đối tác, các bên liên quan nhƣ các trung tâm nghiên cứu, trung 
tâm công nghệ, thiết kế để nhanh chóng có hiểu biết về các phát minh, thành 
tựu mới nhất trong công nghệ sản xuất, các kiểu dáng, hình thức, mầu sắc 
đang ƣa chuộng trên thị trƣờng từ đó có giải pháp ứng dụng kịp thời nhằm 
hoàn chỉnh sản phẩm của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. 
Công ty nên tăng cƣờng hợp tác với các cơ sở đào tạo để có đội ngũ cán bộ, 
công nhân lành nghề phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công ty. Bên 
cạnh các quan hệ lâu dài, bền vững với các đối tác cũ nhƣ Nhật, Hàn Quốc, 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần mở rộng quan hệ với các đối tác khác 
không chỉ ở lĩnh vực thực phẩm để có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn dồi dào 
cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý, kinh doanh từ bên ngoài. 
 Chú trọng phát triển dịch vụ, các biện pháp hỗ trợ kèm theo sản phẩm với 
mục đích cốt lõi là thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng bao gồm dịch vụ 
trƣớc khi bán tức là một bộ phận chuyên trách xử lý những yêu cầu từ đối 
tác, khách hàng về cung cấp thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm 
hiểu công ty và các sản phẩm, dịch vụ của công ty, trong khi bán nghĩa là cần 
đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn về sản 
phẩm, nhiệt tình phục vụ khách hàng bởi nhân viên bán hàng chính là cầu nối 
quan trọng giữa công ty và ngƣời tiêu dùng, là hình ảnh đầu tiên về công ty 
trong con mắt ngƣời tiêu dùng; Sự niềm nở, nhiệt tình, khéo léo của họ chính 
là sợi dây lôi kéo và duy trì sự tín nhiệm, niềm yêu mến, thiện cảm cũng nhƣ 
sự trung thành với thƣơng hiệu Hải Hà từ khách hàng và sau khi bán tức là 
công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà cần xây dựng cam kết rõ ràng về cách 
thức công ty giải quyết khiếu nại làm sao để khách hàng hoàn toàn yên tâm 
khi lựa chọn sản phẩm của công ty. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
107 
KẾT LUẬN 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản 
xuất bánh kẹo của Việt Nam và đã dành đƣợc một vị thế nhất định trên thị trƣờng, 
bằng việc: dẫn đầu thị trƣờng miền Bắc và chiếm thị phần lớn thứ hai cả nƣớc chỉ 
sau Kinh Đô. Nhƣng trƣớc xu thế của hội nhập và sức ép cạnh tranh ngày càng gay 
gắt của các đối thủ trên thị trƣờng bánh kẹo, công ty đã đề ra chiến lƣợc xây dựng 
và phát triển thƣơng hiệu, đồng thời coi đó là một trong những công cụ hàng đầu để 
nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Đây là một bƣớc đi hoàn toàn đúng đẵn 
trong định hƣớng chiến lƣợc phát triển chung của công ty. 
Trong quá trình triển khai chiến lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, 
ngoài những kết quả tốt mà chiến lƣợc này đem lại cho công ty, bên cạnh đó còn có 
những tồn tại ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình xây dựng và phát triển thƣơng 
hiệu, khiến cho hiệu quả thực tế của chiến lƣợc không đƣợc nhƣ kỳ vọng ban đầu 
mà toàn thể ban giám đốc và cán bộ công nhân viên của công ty mong muốn. 
Qua một thời gian thực tập tại Phòng Kinh Doanh của Công ty, khi thực hiện 
nghiên cứu đề tài “ Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát 
triển thƣơng hiệu”, sau khi thu thập tài liệu, số liệu, tiến hành việc phân tích, đánh 
giá thực trạng để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, em đã vận dụng 
những kiến thức đã tiếp thu đƣợc trên giảng đƣờng Đại Học vào điều kiện cụ thể 
của công ty; cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Trọng Hải và sự giúp 
đỡ của cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, đặc biệt là 
Phòng Kinh Doanh. Em đã mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp để khắc phục những 
tồn tại trong tiến trình xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của công ty. 
Em hy vọng, đề tài sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn góp phần vào quá 
trình phát triển thƣơng hiệu của công ty nói riêng và sự nghiệp phát triển của toàn 
thể Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà nói chung. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
108 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1-Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ, NXB Thống Kê,(2003), DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỚI VẤN ĐỀ 
THƯƠNG HIỆU 
2-Báo Khánh Hoà, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH, số thứ 3 
ngày 5/9/2006 
3-NXB Chính Trị Quốc Gia, (1995), ĐIỀU 785, BỘ LUẬT DÂN SỰ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI 
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
4-NXB Chính Trị Quốc Gia, (2004), THƯƠNG HIỆU VỚI NHÀ QUẢN LÝ 
5-GS.TS Đặng Đình Đào (ĐHKTQD), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, (2004), 
GIẢI PHÁP BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 
6-Tạp chí Fortune, (1996), theo bình chọn thƣờng niên “CÁC CÔNG TY ĐƯỢC NGƯỠNG 
MỘ NHẤT NƯỚC MỸ” 
7-Hội sở hữu công nghiệp, (2004), NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ ĐƯỢC BẢO HỘ 
8-NXB Lao Động Xã Hội, (2003), TẠO DỰNG VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU 
9-Vũ Chí Lộc, VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM TRONG XU THẾ 
VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC, Kỷ yếu hội thảo Khoa 
Học Quốc Gia “Thƣơng mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, 
Hà Nội, tháng 11 năm 2003 
10-Lê Xuân Tùng, NXB Lao Động Xã Hội, (2005), XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG 
HIỆU 
11-Nguyễn Hữu Hải, (2004), MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
12-NXB Trẻ, (2003), DỰ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỀ NĂNG LỰC XÂY DỰNG VÀ QUẢNG 
BÁ THƯƠNG HIỆU, THƯƠNG HIỆU VIỆT 
13-Thời báo Kinh Tế Sài Gòn số 12/2006 
14-Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 322 (3-2005) 
15-Van Duren, E.Martin, L.and Westgren, R., (1991), “ASSESSING THE 
COMPETITIVENESS OF CANADA” 
16- 
17- 
18- 
19- 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
109 
PHỤ LỤC 1 
Thống kê máy móc đang sử dụng 
STT Tên máy móc SL 
Nƣớc 
 sản xuất 
Năm 
sản xuất 
1 Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1960 
2 Máy quật kẹo 1 Trung Quốc 1960 
3 Máy cán 1 Trung Quốc 1960 
4 Máy cắt 2 Việt Nam 1960 
5 Máy sàng 2 Việt Nam 1960 
6 Máy nâng khay 1 Việt Nam 1960 
7 Máy giấy bột 21 Trung Quốc 1965 
8 Máy trong XN phụ trợ 1 TQ, VN 1960 
9 Nồi sấy WK4 1 Ba Lan 1966 
10 Nồi nấu liên tục SX kẹo cứng 1 Ba Lan 1977 
11 Nồi hoà đƣờng CK22 1 Ba Lan 1978 
12 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978 
13 Máy tạo tinh 1 Ba Lan 1978 
14 Nồi nấu kẹo chân không 1 Đài Loan 1990 
15 Máy gói kẹo cứng 1 Italia 1995 
16 Máy gói kẹo mềm 1 Hà Lan 1996 
17 Dây chuyền sản xuất kẹo CAA6 1 Ba Lan 1977 
18 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1 Đài Loan 1979 
19 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn 1 Autralia 1996 
20 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc 1 Inđônêxia 1997 
21 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen 1 Đức 1998 
22 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit 1 Italia 1999 
23 Dây chuyền phủ Sôcôla 1 Đan Mạch 1992 
24 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker 1 Đan Mạch 1992 
25 Máy đóng gói bánh 1 Nhật Bản 1995 
26 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 1 Nhật Bản 2000 
27 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew 1 Đức 2001 
Nguồn:Phòng Kỹ thuật 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
110 
PHỤ LỤC 2 
Một số chỉ số tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 
giai đoạn 2001-2005 
Chỉ số 
Đơn vị 
Năm 
2001 2002 2003 2004 2005 
1. Tổng tài sản Tỷ đồng 122,168 138,385 145,345 168,42 179,51 
1.1. TSLĐ và đầu tƣ ngắn 
hạn 
Tỷ đồng 46,343 50,365 55,220 58,12 64,33 
Trong đó: hàng tồn kho Tỷ đồng 17,23 12,507 15,627 14,181 11,833 
1.2. TSCĐ và đầu tƣ dài 
hạn 
Tỷ đồng 75,825 88,020 90,125 110,3 115,18 
2. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 122,168 138,385 145,345 168,42 179,51 
2.1. Nợ phải trả Tỷ đồng 46,566 60,363 64,805 77,74 84,38 
Trong đó: nợ ngắn hạn Tỷ đồng 28,322 32,153 35,202 37,185 43,767 
2.2. Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 75,602 78,022 80,54 90,680 95,13 
3. Lợi nhuận ròng Tỷ đồng 6,20 8,75 10,25 14,54 17,06 
4. Hệ số nợ 
(K = vốn vay/vốn chủ) 
Lần 0,62 0,77 0,8 0,86 0,89 
5. LN trên VCSH 
(ROE = lãi ròng/VCSH) 
% 0,082 0,112 0,152 0,171 0,179 
6. Khả năng thanh toán 
chung 
(=TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 
Lần 1,636 1,566 1,569 1,563 1,47 
7. Khả năng thanh toán 
nhanh 
(=TSLĐ – Hàng tồn kho/nợ 
ngắn hạn) 
Lần 1,028 1,177 1,125 1,182 1,199 
Nguồn:Phòng TC-KT 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
111 
PHỤ LỤC 3 
Mẫu phiếu điều tra các yếu tố khách hàng quan tâm 
khi mua bánh kẹo của công ty 
Yếu tố 
Mức độ quan trọng (điểm) 
Rất quan 
trọng 
Quan 
trọng 
Bình 
thƣờng 
Không 
quan 
trọng 
Rất không 
quan 
trọng 
Giá cả 1 2 3 4 5 
Mẫu mã bao gói 1 2 3 4 5 
Mẫu mã sản phẩm 1 2 3 4 5 
Loại bánh kẹo 1 2 3 4 5 
Thƣơng hiệu 1 2 3 4 5 
Trọng lƣợng 1 gói 1 2 3 4 5 
Chất lƣợng 1 2 3 4 5 
Nguồn: Phòng Kinh doanh. 
Kết quả của phiếu điều tra 
Yếu tố 
Mức độ quan trọng (%) 
Điểm 
đánh 
giá TB 
Rất quan 
trọng 
(5đ) 
Quan 
trọng 
(4đ) 
Bình 
thƣờng 
(3đ) 
Không 
quan 
trọng (2đ) 
Rất không 
quan trọng 
(1đ) 
Giá cả 50 30 20 0 0 4,3 
Mẫu mã bao gói 20 20 40 10 10 3,3 
Mẫu mã sản phẩm 20 30 30 10 10 3,4 
Loại bánh kẹo 40 20 20 20 0 4,2 
Thƣơng hiệu 30 20 20 30 0 3,5 
Trọng lƣợng 1 gói 0 10 50 30 10 2,6 
Chất lƣợng 80 20 0 0 0 4,8 
Nguồn: Điều tra thực tế. 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
112 
PHỤ LỤC 4 
Nhận thức của bản thân Công ty về thƣơng hiệu 
Câu hỏi Các phƣơng án 
Số ý 
kiến 
Tỷ lệ 
(%) 
1. Công ty quan tâm đến vấn đề thƣơng hiệu nhƣ 
thế nào? 
Rất quan tâm 5 16,67 
Quan tâm 8 26,67 
Bình thƣờng 16 53,33 
Ý kiến khác 1 3,33 
2. Công ty đã xây dựng chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu chƣa? (Nếu chƣa xây dựng thì 
chuyển sang câu số 8). 
Đã xây dựng 0 0 
Đang xây dựng 26 86,67 
Chƣa xây dựng 3 10 
Ý kiến khác 1 3,33 
3. Công ty thấy khâu nào khó nhất trong việc xây 
dựng và phát triển thƣơng hiệu ? 
Thiết kế thƣơng hiệu 8 29,63 
Chiến lƣợc phát triển 
thƣơng hiệu 
8 29,63 
Chiến lƣợc MKT- 
MIX nhằm tạo dựng 
giá trị thƣơng hiệu 
11 40,74 
Ý kiến khác 0 0 
4. Mức độ đầu tƣ của Công ty cho việc xây dựng 
và phát triển thƣơng hiệu? 
Cao 5 18,52 
Trung bình 17 62,96 
Thấp 5 18,52 
5. Khả năng cạnh tranh của công ty sau khi triển 
khai chiến lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng 
hiệu? 
Mạnh 7 25,93 
Trung bình 17 62,96 
Yếu 3 11,11 
6. Sức phát triển thƣơng hiệu của công ty hiện 
nay? 
Nhanh 3 11,11 
Trung bình 17 62,96 
Chậm 7 25,93 
7. Tỷ lệ khách hàng biết đến sản phẩm công ty 
thông qua thƣơng hiệu? 
Cao 8 26,93 
Trung bình 17 62,96 
Thấp 2 7,41 
8. Công ty đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá 
chƣa? 
Đã đăng ký 12 40 
Đang đăng ký 10 33,33 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
113 
Chƣa đăng ký 5 16,67 
Ý kiến khác 3 10 
9. Mức độ bị vi phạm quyền sở hữu đối với các đối 
tƣợng sở hữu công nghiệp của công ty? 
Thƣờng xuyên 12 40 
Thỉnh thoảng 18 60 
Không có 0 0 
10. Với nguồn lực hiện có công ty đã sẵn sàng hội 
nhập với kinh tế khu vực và thế giới chƣa? 
Đã sẵn sàng 3 10 
Chƣa sẵn sàng 25 83,33 
Ý kiến khác 2 6,67 
Nguồn: Điều tra thực tế. 
PHỤ LỤC 5 
Lƣợng tiêu thụ sản phẩm ở một số tỉnh trong cả nƣớc giai đoạn 2003-
2005 
STT 
Vùng miền 
N¨m 
Lƣợng tiêu thụ (tấn) So sánh 04/03 So sánh 05/04 
2003 2004 2005 
CL 
(tấn) 
TL % 
CL 
(tấn) 
TL % 
I Miền Bắc 9607 10510 10902 903 9,40 392 3,73 
1 Hà Nội 5424 5700 5930 276 5,09 230 4,04 
2 Hà Nam 700 760 810 60 8,57 50 6,58 
3 Hải Phòng 281 190 210 -91 -32,38 20 10,53 
4 Thái Bình 183 190 203 7 3,83 13 6,84 
5 Hà Tây 424 480 490 56 13,21 10 2,08 
6 Quảng Ninh 410 500 495 90 21,95 -5 -1,00 
7 Bắc Ninh 310 389 400 79 25,48 11 2,83 
8 Bắc Giang 238 300 312 62 26,05 12 4,00 
9 Vĩnh Phúc 220 280 286 60 27,27 6 2,14 
10 Ninh Bình 251 320 323 69 27,49 3 0,94 
11 Lạng Sơn 223 280 263 57 25,56 -17 -6,07 
12 Thái Nguyên 178 205 218 27 15,17 13 6,34 
13 Sơn La 128 150 152 22 17,19 2 1,33 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
114 
14 Lai Châu 112 135 140 23 20,54 5 3,70 
15 Phú thọ 119 155 180 36 30,25 25 16,13 
16 Tuyên Quang 200 236 240 36 18,00 4 1,69 
17 Hoà Bình 206 240 250 34 16,50 10 4,17 
II Miền Trung 3096 3487 3749 391 12,63 262 7,51 
1 Nghệ An 770 838 890 68 8,83 52 6,21 
2 Thanh Hoá 510 650 690 140 27,45 40 6,15 
3 Hà Tĩnh 270 320 370 50 18,52 50 15,63 
4 Huế 220 255 270 35 15,91 15 5,88 
5 Quảng Ngãi 375 450 486 75 20,00 36 8,00 
6 Quảng Bình 381 412 463 31 8,14 51 12,38 
7 Đà Nẵng 570 562 580 -8 -1,40 18 3,20 
III Miền Nam 1410 1565 1692 155 10,99 127 8,12 
1 
TP, Hồ Chí 
Minh 
570 615 658 45 7,89 43 6,99 
2 Phú Xuyên 365 400 435 35 9,59 35 8,75 
3 Cần Thơ 176 215 251 39 22,16 36 16,74 
4 Lâm Đồng 80 92 98 12 15,00 6 6,52 
5 Gia Lai 86 90 93 4 4,65 3 3,33 
6 Đắc Lắc 49 58 59 9 18,37 1 1,72 
7 Khánh Hoà 84 95 98 11 13,10 3 3,16 
Tổng cộng 14113 15562 16343 1449 10,27 781 5,02 
Nguồn:Phòng Kinh doanh 
Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với vấn đề xây dựng và phát triển thương 
hiệu 
Ngô Ngọc Hà-P2-K41E-KTNT-Đại học Ngoại Thương. 
115 
PHỤ LỤC 6 
Website của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 3550_6663.pdf 3550_6663.pdf