MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI HÓA CHẤT
1.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
PHẦN 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA XN
2.1.1 Về sản phẩm, dịch vụ
2.1.2 Về thị trường
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.2.1 Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc Xí nghiệp
2.3 CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ
2.3.1 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
2.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ cấu sản xuất
2.4 ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
2.5 ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH
PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
3.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
3.3. KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI
KẾT LUẬN
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3321 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Vật tư Vận tải Hóa chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xí nghiệp Vật tư vận tải hóa chất là một doanh nghiệp có quá trình hình thành và phát triển khá dài, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất cũng như các họat động kinh doanh khác. Trong kỳ thực tập này, em đã có cơ hội vào Xí nghiệp thực tập. Đây là thời gian quý báu để em có thêm hiểu biết, kinh nghiệm, được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Dưới đây là bản Báo cáo thực tập tổng hợp- kết quả của giai đoạn thực tập đầu tiên trong Xí nghiệp. Bản báo cáo là sự nhìn nhận tổng quát về một số đặc điểm kỹ thuật, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản trị của công ty.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Khoa và các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng- Tài chính, đặc biệt là cô giáo- PGS.TS. Phan Thu Hà đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của Xí nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập này.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI HÓA CHẤT
1.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất là đơn vị trực thuộc thuộc công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất (đơn vị phụ thuộc công ty mẹ Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam) .
Một vài thông tin về công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất
Giám đốc: Ông Đỗ Mạnh Đức
Lô gô của công ty:
Địa chỉ: Số 4 Phạm Ngũ Lão - Quận Hoàn Kiếm , Tp. Hà Nội
Điện thoại: (04)8256377; 04.9330778
Fax: (04)8.257.727
E-mail: vinachimex@hn.vnn.vn
Loại hình sở hữu : Doanh nghiệp nhà nước
Lĩnh vực hoạt động:
Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu hóa chất, máy móc thiết bị phụ tùng, các sản phẩm hóa chất dân dụng, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị văn phòng, trang thiết bị nội thất, vận tải và các loại hàng hóa khác.
Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong nước và nhập khẩu
Sản xuất: Silicate, mút xốp, kem giặt và phân bón N.P.K
Nhận làm dịch vụ: cho thuê văn phòng, đại lý tiêu thụ hàng hoá, uỷ thác xuất nhập khẩu, đại lý vận tải, liên doanh liên kết trong sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng các nhu cầu khác của mọi khách hàng trong và ngoài nước.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp vật tư và vận tải hóa chất
Giám đốc: Ông Nguyễn Trọng Hải
Địa chỉ: số 516- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
Điện thoại 043.8329966
Fax : 043.98666258
Chức năng- nhiệm vụ của xí nghiệp vật tư và vận tải hóa chất:
Có nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch của công ty giao, chủ yếu là sản xuất Silicate – Natri, silicate – Canxi, vận tải hóa chất .
Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản lương, bảo hiểm xã hội, thưởng, phụ cấp
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước.
1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất được thành lập từ tháng 01/1969 từ một xưởng sửa chữa ô tô thuộc Công ty vật tư vận tải thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Trong những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là vận tải hàng hóâ, sửa chữa, lắp đặt chạy thử các phương tiện vận tải mà công ty giao cho.
Trong nửa đầu thập kỷ 90 của Thế kỷ XX, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực hóa chất phát triển nhanh. Đã xuất hiện những công ty liên doanh sản xuất chất tẩy rửa như P&G Việt Nam, Unilever Haso, Unilever Viso, mà các đối tác là những tập đoàn xuyên quốc gia rất mạnh trên thế giới. Trong những lĩnh vực này, các xí nghiệp quốc doanh ở các địa phương và tư doanh cũng phát triển khá. Trong lĩnh vực chất dẻo, acqui, cao su, hóa chất cơ bản, thậm chí cả phân bón và thuốc bảo vệ thực vật..., các hoạt động đầu tư của nước ngoài cũng đã bắt đầu chuyển động. Trong khi đó, các công ty quốc doanh đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí rất nhỏ.
Nhu cầu khách quan đã đặt ra vấn đề hình thành một tổng công ty đủ mạnh để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường, đủ khả năng huy động vốn, đổi mới công nghệ và nhất là đầu tư vào những công trình trọng yếu có qui mô lớn và công nghệ hiện đại, và do vậy Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam theo mô hình tổng công ty mạnh được thành lập, trên cơ sở sáp nhập Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất cơ bản với Tổng Công ty Hóa chất công nghiệp và Hóa chất tiêu dùng. Theo đó các đơn vị trực thuộc đều được mở rộng với quy mô lớn hơn, đa dạng hóa trong ngành nghề kinh doanh.
Năm 1973, theo chủ trương của Nhà nước và Tổng cục hóa chất, xí nghiệp được cải tạo và mở rộng với nhiệm vụ vừa vận tải, vừa sản xuất và gia công cơ khí nhằm phục vụ cho ngành cũng như cho thị trường trong nước. Theo quyết định số 1747/HC-QI ngày 13/08/1993, Xí nghiệp được chính thức đổi tên thành Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất là thành viên của Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất- trực thuộc Tổng công ty hóa chất Việt Nam với ngành nghề sản suất kinh doanh là sản xuất, vận tải hóa chất, nguyên vật liệu theo sự ủy quyền của Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất, sản xuất một số loại hóa chất theo đơn đặt hàng.
PHẦN 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ- KỸ THUẬT
CỦA XÍ NGHIỆP
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA XN
2.1.1 Về sản phẩm, dịch vụ
Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập với hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất và vận tải hóa chất.
Sản xuất sản phẩm chủ yếu là Silicate- Natri (có công thức hóa học là Na2SiO3) hay còn gọi là thủy tinh lỏng là mặt hàng chủ yếu chiếm tới hơn 60% doanh thu của xí nghiệp. Silicate- Natri với tính chất đa chức năng là một thành phần quan trọng không thể thiếu được trong các quá trình tẩy trắng, khử mực giấy loại, sản xuất gạch, thủy tinh, gốm sứ…, làm chất phụ gia trong bê tông.
Sản phẩm Silicate- Canxi (công thức hóa học là CaSiO3) cũng là một loại hóa chất được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất gạch, thủy tinh….
Dịch vụ vận tải hóa chất: nhận thực hiện vận chuyển các loại hóa chất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
2.1.2 Về thị trường
Sản phẩm Silicate- Natri là nguyên liệu chính của các ngành tẩy rửa, sản xuất vật liệu xây dựng như : gạch, gốm,…làm chất phụ gia trong bê tông…vì vậy mà khách hàng của Xí nghiệp thường là các công ty hóa chât, sản xuất vật liệu xây dựng. Sản phẩm Silicate- Canxi được ứng dụng chủ yếu trong sản xuất gốm sứ, thủy tinh…nên cũng có khách hàng là công ty sản xuất vật liệu xây dựng.
Thị trường của Xí nghiệp là thị trường trong nước với khách hàng chủ yếu là công ty Unilever Việt Nam, Công ty Cổ phần bột giặt Lix, Công ty Apatit Lào Cai, Công ty Thủy tinh và gốm xây dựng (Vilacera)…
Xí nghiệp thường căn cứ vào đơn đặt hàng để sản xuất. Xí nghiệp thường áp dụng phương thức giao hàng trực tiếp, thường là theo đơn đặt hàng hay các hợp đồng kinh tế, nhưng cũng có thể bán lẻ cho khách hàng. Do đặc thù của sản phẩm nên doanh nghiệp thường phải chịu trách nhiệm giao hàng tận nơi cho khách hàng, chịu các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển. Mỗi tháng Xí nghiệp tiêu thụ khoảng 800 tấn silicate- Natri và 350 tấn Silicate- Canxi, doanh thu không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.2.1 Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất là đơn vị thực thuộc của Công ty Vật tư và xuất nhập khẩu hóa chất, do công ty trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp tương đối đơn giản và gọn nhẹ. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp theo 2 cấp :
+ Cấp 1 : khối hành chính gồm: Ban giám đốc và các phòng chức năng
+ Cấp 2 : khối các phân xưởng Sản xuất gồm có :
quản đốc phân xưởng và các bộ phận nghiệp vụ
các tổ sản xuất .
Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp như hình 2.1
Hình 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất
Giám đốc
P. Tổ chức hành chính
P. Kế toán
P. kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phó giám đốc
P. Kỹ thuật vật tư
Các tổ sản xuất
Tổ cơ điện
Nguồn: P. Tổ chức hành chính
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc Xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp (GĐXN)
- GĐXN chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hoạt động SX-KD của đơn vị .
- GĐXN chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của XN , có quyền chủ động xây dựng phương án , kế hoạch SX-KD hàng năm và từng thời kỳ của đơn vị để báo cáo giám đốc Công ty phê duyệt và thực hiện kế hoạch đó .
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của các tổ chức quần chúng trong Xí nghiệp được phép giao dịch với khách hàng theo sự uỷ quyền của GĐCT . Quản lý và chịu trách nhiệm thu chi tài chính, máy móc thiết bị, tài sản của Công ty giao cho Xí nghiệp, quản lý sử dụng lao động theo hợp đồng.
Phó giám đốc xí nghiệp
- Là người trực tiếp giúp việc cho GĐXN về tất cả các mặt, có quyền thay mặt giám đốc quyết định và điều hành hoạt động SX-KD khi giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định đó.
Phòng Tổ chức hành chính
- Giúp GĐXN tiếp nhận, triển khai thực hiện kế hoạch SX-KD được Công ty giao, tham mưu cho GĐXN lập phương án SX-KD hàng năm và từng thời kỳ, tham mưu cho giám đốc phân bố kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất .
- Giúp Giám đốc trong việc triển khai, theo dõi, điều độ sản xuất ở tất cả các khâu từ tiếp nhận vật tư tới đóng gói giao trả sản phẩm, trực tiếp thực hiện đối chiếu thanh toán vật tư và các nghiệp vụ khác để thanh lý hợp đồng, xác nhận hoàn thành kế hoạch với Công ty .
- Giúp GDXN quản lý, bố trí, sắp xếp lao động, xây dựng giá cả, trả lương phân phối thu nhập, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Công ty .
Phòng kỹ thuật – vật tư
Xác định tiến độ, biện pháp sản xuất, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng vật tư mua về, chất lượng sản phẩm, đầu ra
Hướng dẫn, giải quyết vướng mắc kỹ thuật, các sự cố trong quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, thay đổi trong quá trình sản xuất nếu có
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc đưa ra các văn bản nội bộ quy định về quy trình quản lý chất lượng các loại vật tư mua về, sản phẩm sản xuất, quy trình sản xuất.
Tổ chức công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phòng kế toán :
Phòng kế toán gồm 4 người bao gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Phòng kế toán có nhiệm vụ:
Tập hợp chứng từ hóa đơn phát sinh hàng ngày, tập hợp chi phí, thu chi và nộp các khoản thuế …hạch toán và phản ánh vào sổ sách kế toán. Lưu trữ và bảo quản chứng từ, sổ sách theo đúng quy định.
Giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng như tài sản, tập hợp đúng, đủ các chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin là cơ sở trong việc ra các quyết định liên quan tới giá bán sản phẩm.
Lập các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản trị của ban giám đốc và cấp trên thường kỳ.
Phòng kinh doanh: gồm 3 người có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, là cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết định trong kinh doanh.
Tìm biện pháp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng theo quy định.
Đảm nhiệm việc quan hệ với khách hàng, duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng lâu năm, tìm kiếm các khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phân xưởng sản xuất:
Đứng đầu là quản đốc phân xưởng với trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất tại phân xưởng.
Phân xưởng sản xuất được chia thành 2 tổ sản xuất theo 2 sản phẩm là tổ sản xuất Silicate- Natri và tổ sản xuất Silicate- Canxi.
Phân xưởng sản xuất có trách nhiệm thực hiện hoạt động sản xuất theo kế hoạch được giao.
Tổ cơ điện
Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng khắc phục các sự cố xảy ra với các máy móc thiết bị sản xuất.
Bảo đảm hoạt động sản xuất diễn ra liên tục an toàn.
Thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị để tránh xảy ra sự cố.
2.3 CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ
2.3.1 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa.
Tổng diện tích đất của xí nghiệp là 9000 m2 trong đó cơ sở vật chất bao gồm:
Khu nhà làm việc, nhà ăn, hội trường với đầy đủ trang thiết bị cần thiết, có nguyên giá 700.000.000đ.
Khu nhà sản xuất gồm hệ thống nhà xưởng có diện tích 5.000m2
Hệ thống lò nấu gồm có 3 lò nấu Silicate trị giá 1.525.000.000đ
Ngoài ra còn có một số loại tài sản như phương tiện vận tải, máy móc, vật kiến trúc….
Nhìn chung, về cơ sở vật chất, hiện tại tại Xí nghiệp, các phân xưởng, các phòng ban, kho hàng, khu nhà ăn, khu vệ sinh... đều được xây dựng khá khang trang, có quy củ.
Về máy móc, hầu hết các loại máy móc trên đều được đầu tư mới từ những năm 1999-2000. Mỗi một máy đều có sổ theo dõi tình trạng máy, máy được bảo trì, bảo dưởng đều đặn, định kỳ do vậy các máy móc vẫn đang được vận hành tốt, hiệu quả; số máy phải sửa chữa và hỏng chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ.
Việc đầu tư mới cho những máy móc,thiết bị hiện đại và có những chiếc vào loại hiện đại nhất thế giới, thực sự nó đã đem lại hiệu quả rõ rệt cho Xí nghiệp nhưng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ như ngày nay thì những máy móc trên đã trở nên lạc hậu. Yêu cầu đó lại đặt ra một vấn đề đối với các nhà quản lý: có tiếp tục đổi mới công nghệ, máy móc hay không, sử dụng vốn từ nguồn nào, nên mua từ nhà cung cấp nào để có được trang thiết bị hiện đại đó với giá cả hợp lý nhưng chất lượng cũng đảm bảo.
Bảng khấu hao tài sản cố định dưới đây cho ta thấy rõ hơn về tình hình máy móc trang thiết bị của xí nghiệp:
Bảng 2.1: Bảng tính khấu hao tài sản cố định năm 2009
(Trích một số tài sản cố định trong sản xuất)
Đơn vị tính: đ
Tên
TSCĐ
Số lượng
Nguyên giá
TGSD
(năm)
Số đã
khấu hao
Giá trị còn
lại đến 01/01/2009
Lò nấu Silicate số 1
01
502.541.000
13
384.693.000
117.848.000
Lò nấu Silicate số 2
01
502.541.000
13
306.127.000
196.413.000
Lò nấu Silicate số 3
01
650.845.000
13
125.452.000
525.392.000
Trạm biến áp
01
66.836.000
5
58.084.000
8.751.000
Máy phát điện
01
47.619.000
7
11.506.000
36.562.000
Tẹc chứa dầu Fo
02
16.200.000
15
7.560.000
8.640.000
Nguồn: P.kế toán
2.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ cấu sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất Silicate- Natri và Silicate- Canxi là quy trình sản xuất kiểu liên tục khép kín trong một hệ thống lò, bể liên hoàn. Hai sản phẩm chỉ khác nhau yếu tố đầu vào , còn quy trình sản xuất tương tự nhau.
Quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm khá đơn giản như sau:
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Sô đa
Cát
Máy
trộn
nguyên
liệu
Lò nấu
FO
Bể nước nóng
Bể hòa tan
Bể nước nóng
Bể làm nguội
Bể chứa sản phẩm
Bồn trung gian chứa sản phẩm
Nguồn: P. kỹ thuật vật tư
Giải thích quy trình sản xuất:
Trước mỗi quy trình sản xuất, công nhân phải thực hiện khâu đốt lò trong vòng 6 ca làm việc liên tục, tương ứng với 72 tiếng để sấy cho đủ điều kiện kỹ thuật là 1.300o C sau đó mới bắt đầu nạp liệu.
Máy trộn nguyên liệu: trước tiên đưa nguyên liệu vào máy trộn và trộn đều thành phôi sau đó đưa vào máy nạp liệu bán tự động.
Nguyên liệu chính để sản xuất Silicate- Natri là cát trắng và sôđa.
Nguyên liệu chính để sản xuất Silicate- Canxi là cát trắng và đá vôi.
Lò nấu: từ máy nạp liệu bán tự động, hỗn hợp được chuyển sang lò nấu với nhiệt độ 1.300o C. Tại đây, Fo được cho vào đun liên tục với vai trò là nhiên liệu duy trì nhiệt độ trong lò, kết quả của giai đoạn này là bán thành phẩm được tạo thành ở dạng cục
Bể hòa tan: sản phẩm của giai đoạn trước được đi qua bể nước nóng lại được đưa vào hệ thống bể hòa tan và tạo thành sản phẩm dạng lỏng là Silicate- Natri và Silicate- Canxi.
Bể làm nguội: thành phẩm được đưa qua đây để làm nguội.
Bể chứa thành phẩm: từ bể làm nguội, thành phẩm được đưa qua bồn trung tâm chứa sản phẩm rồi bể chứa thành phẩm bằng một hệ thống bơm và ống dẫn. Quá trình sản xuất kết thúc .Sau đó, tùy theo yêu cầu giao hàng mà thành phẩm được bơm vào các thùng đựng.
2.4 ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Xí nghiệp I hiện đang có 65 công nhân viên - một quy mô sản xuất vừa và nhỏ .Bảng 1.2 và 1.3 cho ta thấy rõ cơ cấu lao động của xí nghiệp:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo tính chất công việc của Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số công nhân viên
75
100
Lao động trực tiếp
61
81.3
Lao động gián tiếp
14
18.7
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Bảng số liệu 1.2 thể hiện khá rõ đặc trưng của Xí nghiệp- là một xí nghiệp sản xuất: lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn, chiếm 81.3 % trong tổng số lao động trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm một lượng nhỏ 18.7 %. Đây là một điểm khá hợp lý trong việc sử dụng và phân phối lao động của xí nghiệp. Một xí nghiệp sản xuất cần phải có một số lượng lớn lao động trực tiếp, số lượng lao động gián tiếp cần phải giảm tối thiểu.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Số lượng (người)
8
24
16
27
Tỉ trọng (%)
10.66
32.0
21.3
36
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Với bảng số liệu trên, trình độ của lao động của Xí nghiệp không cao. Lực lượng lao động có trình độ đại học chỉ chiếm một phần nhỏ ( 10.66%) tuy nhiên lực lượng này chủ yếu là lao động gián tiếp, quản lý. Nếu so với lực lượng lao động gián tiếp thì chiếm khoảng 42,54%, như vậy là khá hợp lý, trình độ lao động gián tiếp khá cao. Trình độ lao động trực tiếp còn chưa cao.
2.5 ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH
Tình hình tài sản
Tổng số tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm tăng bình quân 15,58 %. Từ năm 2006 đến năm 2008 tổng tài sản tăng khoảng 199.107 triệu đồng, với số tương đối tăng lên là 126,34%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô về tài sản của Xí nghiệp đã được tăng lên.
Vốn bằng tiền của Xí nghiệp bình quân tăng 14,98% qua 3 năm, chủ yếu là do tăng tiền gửi ngân hàng. Điều này đã làm cho khả năng thanh toán tức thời của xí nghiệp được thuận lợi.
Các khoản phải thu tuy tăng về giá trị nhưng giảm mạnh về cơ cấu. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã chú đến thu hồi các khoản phải thu. Cố gắng hạn chế hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác cũng chứng tỏ rằng Xí nghiệp đã tìm được cho mình những khách hàng đáng tin cậy.
Hàng tồn kho của Xí nghiệp tăng mạnh trong năm 2008. Cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng tuyệt đối khoảng 62.742 triệu đồng, với số tương đối tăng lên 141,38%. Do sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng nhưng chưa xuất kho.
Ta xem xét bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008 dưới đây để thấy được tình hình tài chính hiện tại của Xí nghiệp.
Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đ
TÀI SẢN
SỐ TIỀN
Tỷ
trọng
NGUỒN VỐN
SỐ TIỀN
Tỷ trọng
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
11.612.999.758
87.2%
A. Nợ phải trả
10.224.794.796
76.8%
I..Tiền
830.376.771
6,24%
I.. Nợ ngắn hạn
8.254.479.790
62%
1. Tiền mặt tại quỹ
33.036.992
1. Phải trả người bán
7.421.780.300
55.7%
2.Tiền gửi NH
797.339.992
2. Thuế và các khoản phải nộp
57.837.972
0.43%
II. Đầu tư ngắn hạn
_
_
3. Phải trả CNV
351.969.500
2.6%
III.các khoản phải thu
7.835.545.918
58.8%
4.Phải trả, phải nộp khác
368.757.934
2.8%
IV. Hàng tồn kho
2.852.122.402
21.4%
5. Nợ khác
36.449.090
0.27%
1. Nguyên liệu, vật liệu
1.745.621.413
II. Nợ dài hạn
1.970.000.000
14.8%
2.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
116.464.900
3. Thành phẩm
990.036.089
4. Hàng hóa
V. Tài sản lưu động khác
95.045.667
0.71%
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.691.713.358
12,7%
B. Vốn CSH
3.079.918.320
23.1%
I. TSCĐ
1.474.640.458
11%
I. Nguồn vốn, quỹ
3.079.918.320
1. TSCĐ hữu hình
1.474.640.458
a. Nguyên giá
5.020.112.221
b. Giá trị hao mòn lũy kế
(3.545.471.763)
Tổng TS
13.304.713.116
Tổng NV
13.304.713.116
Nguồn: P.kế toán
Nhận xét:
Các khoản nợ phải trả lớn hơn rất nhiều so với các khoản nợ phải thu, điều này cho thấy doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, tài sản lưu động cũng chiếm tỷ trọng rất lớn 87.2% trong tổng tài sản, tương ứng 11.612.999.758 đ. Do vậy khả năng thanh toán của xí nghiệp vẫn an toàn. Mặt khác ta thấy các khoản nợ phải trả chiếm tỷ lệ gần 77% trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy nguồn vốn hoạt động kinh doanh của đơn vị phần lớn là nguồn huy động từ bên ngoài, nguồn này có chi phí thấp nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao. Vì vậy xí nghiệp cần xem xét lại chính sách huy động vốn của mình, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP
3.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Bước sang thế kỷ XXI, Xí nghiệp ngày càng chứng tỏ được hình ảnh của một doanh nghiệp Nhà nước năng động, sáng tạo, ngày càng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Từ khi thành lập cho tới nay, doanh thu của Xí nghiệp không ngừng tăng qua các năm, số tiền nộp ngân sách là không nhỏ. Quy mô sản xuất ngày một mở rộng, thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng lên. Trung bình trong giai đoạn từ năm 2000-2007, doanh thu bình quân của xí nghiệp tăng 10%/ năm, lợi nhuận tăng bình quân 8.2%/ năm (nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp giai đoạn 200-2005).
Tuy nhiên, đến 2008 do nền kinh tế gặp khó khăn chung, nên lợi nhuận của Xí nghiệp có giảm đi mặc dù doanh thu tăng lên, đây là xu hướng chung. Điều này được thể hiện trong bảng 3.1.
Doanh thu năm 2008 của Xí nghiệp tăng so với 2007 là 3.327.854.763 đồng, đạt 111%. Như vậy có thể thấy Xí nghiệp đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. tìm kiếm thêm được nhiều hợp đồng mới.
Năm 2008, một năm đầy khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và vừa khi lạm phát rất cao, giá xăng dầu đầy biến động, chi phí lãi vay cao…điều này làm cho giá vốn hàng bán tăng lên, giá vốn hàng bán của năm 2008 bằng 115% năm 2007, điều này là không thể tránh khỏi, tuy nhiên cũng có thể thấy doanh nghiệp đã cố gắng hết sức để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thể hiện ở doanh thu tăng. Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán nên mặc dù 2008 doanh thu của xí nghiệp có tăng nhưng lợi nhuận kế toán lại giảm so với năm 2007.
Mặc dù doanh thu tăng nhưng chi phí bán hàng lại giảm, điều này cho thấy xí nghiệp đã thực hiện tiết kiệm chi phí, xí nghiệp nên phát huy trong những năm tới, đặc biệt là 2009 khi tình hình kinh tế chung được dự báo là rất khó khăn.
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2008 so với 2007
+/-
%
1. DT thuần BH và CCDV
31.311.844.484
34.639.699.247
3.273.854.763
111
2. Giá vốn hàng bán
27.345.402.332
31.309.492.763
3.965.090.360
115
3. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
3.966.422.150
3.430.206.555
- 636.235.597
85
4. DT hoạt động TC
16.704.758
23.704.957
7.000.199
142
5. Chi phí TC
4.082.911
5.613.679
1.530.768
137
6. Chi phí BH
1.381.707.535
924.401.530
- 457.306.005
67
7. Chi phí QLDN
2.490.984.800
2.371.154.228
- 119.830.572
95
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
106.371.664
152.742.075
46.370.411
115
9. Thu nhập khác
125.985.092
- 125.985.092
10. Chi phí khác
13.474.000
- 13.474.000
11.Lợi nhuận khác
112.511.092
- 112.511.092
12. Tổng hợp lợi nhuận kế toán trước thuế
218.882.756
152.742.075
- 66.140.681
70
13. Thuế TNDN
61.287.172
42.767.781
- 18.519.391
70
14. LNST
157.595.584
109.974.294
- 47.621.290
70
Nguồn: P. kế toán
Biểu đồ dưới đây cho ta thấy rõ hơn nữa sự phát triển này:
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu của Xí nghiệp từ 2006-2008
Doanh thu
(tỷ đồng)
Nguồn: tác giả tự xây dựng
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ lợi nhuận của Xí nghiệp từ 2006-2008
Lợi nhuận
(triệu đồng)
Nguồn: tác giả tự xây dựng
Về vấn đề tiền lương – thu nhập bình quân người / tháng:
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thu nhập bình quân người lao động từ 2006-2008
Thu nhập bình quân
(nghìn đồng/tháng)
Nguồn: tác giả tự xây dựng
So với mặt bằng chung về thu nhập bình quân của người lao động trong ngành thì thu nhập của công nhân Xí nghiệp ở mức tương đối nhưng so với các ngành khác thì thu nhập ở đây chỉ ở mức trung bình. Trong khi lương tăng ở mức: năm 2007 tăng 7.7% so với 2005, năm 2008 tăng 10.6% , thì chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2007 tăng 12,63%, cao nhất trong 11 năm qua. Giá lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu, giá nhà đất ... tăng quá cao này khiến cho cuộc sống của công nhân viên khó khăn hơn mặc dù lương vẫn tăng đều. Rõ ràng lương đã không là một nhân tố để có thể kích thích công nhân làm việc một cách tích cực, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
3.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Những thành quả đạt được
Năm 2008 là một năm biến động phức tạp, đầy khó khăn đối với xí nghiệp, do ảnh hưởng chung của tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu. Trong bối cảnh đó, xí nghiệp vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, lại vừa giữ vững bạn hàng, sản phẩm kinh tế truyền thống.
Với phương châm không để sản phẩm hỏng, lỗi đến tay khách hàng nên công tác quản lý chất lượng được thực hiện một cách rất nghiêm túc trong toàn bộ quá trình. Nhờ đó mà chất lựợng sản phẩm của xí nghiệp ổn định và ngày càng cao hơn.
Xí nghiệp rất quan tâm đến việc chăm lo đời sống cho công nhân viên: Đầu tư mua sắm thêm thiết bị máy móc nhằm giảm thiểu khâu nặng nhọc, độc hại và bệnh nghề nghiệp; xây dựng quỹ hộ trợ gia đình chính sách, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ địa phương tu bổ, sửa chữa các công trình phúc lợi .
Thu nhập bình quân người lao động không ngừng tăng qua các năm, đến 2008 là 2,8 triệu đồng/ người/ tháng. Công ty còn tạo thêm công việc cho những đối tượng về hưu có nhu cầu. Quan tâm đến con em khu gia đình: khen thưởng thành tích học tập, tổ chức sinh hoạt hè.
Một số tồn tại và nguyên nhân
Công tác vật tư
Công tác vật tư của xí nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Còn tồn tại tình trạng này là do các quy chế, quy định mua bán, cấp phát sử dụng quản lý vật tư chưa được hoàn thiện. Còn khá chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng, ban, phân xưởng trong mua sắm theo dõi hóa đơn, chứng từ xuất, nhập hàng hóa. Dẫn đến hiện tượng xuất, nhập khống vật tư sai quy định.
Công tác chất lượng
Mặc dù công ty không ngừng cải tiến chất lượng, xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng nhưng hoạt động của hệ thống này vẫn thiên vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng và tập trung vào khâu sản xuất sản phẩm là chủ yếu. Công ty cũng chưa có chuyên gia về chất lượng, chưa cuốn hút được toàn bộ thành viên tham gia vào phong trào chất lượng.
Công tác quản lý lao động
Công ty chưa xây dựng được môi trường văn hóa công sở có bản sắc riêng. Công tác quản lý lao động còn lỏng lẻo. Với công nhân sản xuất còn tình trạng không tập trung vào sản xuất, tán ngẫu trong giờ làm việc. Tình trạng này còn phổ biến hơn ở các phòng ban. Nhân viên ở đây thường lướt net, chơi game, buôn chuyện trong giờ làm việc. Đây là một sụ lãng phí lớn trong sử dụng nguồn nhân lực, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3. KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI
- Tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Đổi mới toàn diện công tác cán bộ, đào tạo công nhân lành nghề, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao: có chính sách ưu tiên thỏa đáng để giữ gìn cán bộ, công nhân có năng lực, trình độ chuyên môn, đồng thời thu hút những cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi vào làm việc trong công ty
- Tiếp tục đầu tư xây dựng nhà xưởng, mở rộng dây chuyền sản xuất, duy trì các bạn hàng truyền thống, tìm kiếm thêm đối tác mới trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đưa vị thế của công ty lên tầm cao mới.
- Trong việc đầu tư phát triển Khoa học- Công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, Xí nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch, nghiên cứu các phương án đổi mới công nghệ hiện đại để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước để kịp thời đưa vào vận hành khi các máy móc đặc biệt là 2 lò nấu sắp khấu hao hết.
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Xí nghiệp vật tư vận tải hóa chất, em đã có cái nhìn thưc tế hơn, sâu hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây.
Em nhận thấy Xí nghiệp là một trong những doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu dài, hoạt động trên nhiều lĩnh vực với thi trường đa dạng, cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm. Trong thời gian vừa qua, mặc dù còn nhiều bỡ ngỡ và mới mẻ khi lần đầu tiếp xúc với hoạt động thực tế, nhưng được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo- PGS.TS Phan Thu Hà và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính, cũng như các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp nên em đã tích lũy được những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để hoàn thành báo cáo tổng hợp này cũng như cho quá trình thực tập chuyên đề sau này.
Vì còn rất hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể trách khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô để em có thể hoàn thiện báo cáo này .
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
:
Chi phí
GĐXN
:
Giám đốc xí nghiệp
NH
:
Ngân hàng
NV
:
Nguồn vốn
P.
:
Phòng
P.GĐ
:
Phó giám đốc
PX
:
Phân xưởng
QLCL
:
Quản lý chất lượng
TCSX
:
Tổ chức sản xuất
TS
Tài sản
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSLĐ
:
Tài sản lưu động
SX-KD
:
Sản xuất- kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Vật tư Vận tải Hóa chất.doc