Đề tài kiểm định giá trị trung bình của tổng thể đối với các nhân tố thành
phần của mức độ hài lòng của người lao động và nhân tố mức độ hài lòng chung
của người lao động bằng phương pháp kiểm định One – Sample T-test. Kết quả
cho thấy các nhân tố “đãi ngộ”, “công việc”, “đánh giá thực hiện công việc”, “ sự
hài lòng chung” là khác 4 (ứng với mức độ hài lòng) và các nhân tố “cơ hội đào
tạo và thăng tiến”, “lãnh đạo”, “đồng nghiệp” khác 3 (ứng với mức độ trung lập).
Dựa trên kết quả điều tra, đề tài đưa ra một số giải pháp cần thiết tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế để nâng cao sự hài lòng của
người lao động đối
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát
có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố
này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó. Ma trận nhân tố
sau khi xoay:
+ Nhân tố 1 tập hợp các biến: Anh (chị) làm việc trong môi trường sạch sẽ,
tiện nghi; Anh (chị) cảm thấy mình luôn làm việc trong điều kiện an toàn ; Việc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 47
phân chia công việc hợp lý; Công việc phù hợp với năng lực cá nhân của anh
(chị); Anh ( chị) cảm thấy công việc mình đang làm rất thú vị . Đặt tên nhân tố
này là Công việc.
+ Nhân tố 2 tập hợp các biến: Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc;
Tiền lương được trả đầy đủ và đúng hạn ; Anh (chị) hoàn toàn có thể sống dựa
vào thu nhập của công ty; Phúc lợi được thể hiện đầy đủ và hấp dẫn nhân viên ;
Chính sách phúc lợi rõ ràng và hữu ích. Đặt tên nhân tố này là Đãi ngộ.
+ Nhân tố 3 tập hợp các biến: Anh (chị) được đào tạo và phát triển nghề
nghiệp; Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc tại công ty ; Chính sách thăng tiến
rõ ràng; Công ty tạo nhiều cơ hội để anh (chị) phát triển cá nhân . Đặt tên nhân tố
này là Cơ hội đào tạo và thăng tiến .
+ Nhân tố 4 tập hợp các biến: Các đồng nghiệp của anh (chị) phối hợp làm
việc tốt; Đồng nghiệp thường sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau ; Các đồng nghiệp của
anh (chị) phối hợp làm việc tốt. Đặt tên nhân tố này là Đồng nghiệp.
+ Nhân tố 5 tập hợp các biến: Lãnh đạo coi trọng tài năng và sự đóng góp ;
Người lao động nhận được sự hỗ trợ cấp trên; Lãnh đạo đối xử công bằng với
người lao động. Đặt tên nhân tố này là Lãnh đạo.
+ Nhân tố 6 tập hợp các biến: Đánh giá thực hiện công việc công bằng; Việc
đánh giá thực hiện công việc định kỳ; Đánh giá thực hiện công việc phản ánh
chính xác. Đặt tên nhân tố này là Đánh giá thực hiện công việc.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo sự hài lòng chung của
người lao động
Ba biến của thang đo sự hài lòng của người lao động được đưa vào phân tích
nhân tố với kết quả kiểm định KMO = 0,673 (>0,5), kiểm định Bartlett's Test có
mức ý nghĩa 0,000 < 0,05 là đạt yêu cầu. Tổng phương sai trích của thang đo này
là 63,367% lớn hơn 50 % là đạt yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá
EFA.(phụ lục B.2.2)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 48
Bảng 2.11: Kết quả phân tích nhân tố sự hài lòng của người lao động
Biến quan sát Hệ số tải
Anh (chị) Coi công ty như ngôi nhà thứ hai của mình ,818
Anh (chị) hài lòng khi làm việc tại công ty ,793
Anh (chị) tự hào khi làm việc tại công ty ,777
Hệ số truyền tải nhân tố của các biến trên đều cao hơn 0, 5, và ba biến quan sát
thuộc thang đo này đều tạo thành một thang đo chung với tên gọi như ban đầu là
thang đo sự hài lòng của người lao động .
2.2.3 Đánh giá thang đo
Sau khi phân tích nhân tố khám phá ta đã rút trích được 6 nhân tố và tiếp tục
đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với từng nhân tố công việc, đãi ngộ, cơ hội
đào tạo và thăng tiến, đồng nghiệp, lãnh đạo và đánh giá thực hiện công việc
thông qua hệ số Cronbach Alpha. Hệ số Cronbach Alpha để l oại các biến “rác”,
các biến nào có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên
(Nunnaly & Bernsteri, 1994; Slater, 1995).
- Kết quả đánh giá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
lao động
Bảng 2.12: Cronbach Alpha của thang đo “Đánh giá thực hiện công việc”
Cronbach’s Alpha = 0,716
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Việc đánh giá thực hiện công việc định kỳ ,537 ,627
Đánh giá thực hiện công việc phản ánh chính xác ,531 ,633
Đánh giá thực hiện công việc công bằng ,544 ,620
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 49
Bảng 2.13: Cronbach Alpha của thang đo “Công việc”
Cronbach’s Alpha = 0,822
Biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Công việc phù hợp với năng lực cá nhân của anh
(chị) ,664 ,773
Anh ( chị) cảm thấy công việc mình đang làm rất thú
vị ,595 ,794
Việc phân chia công việc hợp lý ,643 ,779
Anh (chị) làm việc trong môi trường sạch sẽ, tiện
nghi ,595 ,794
Anh ( chị) cảm thấy mình luôn làm việc trong điều
kiện an toàn ,587 ,796
Bảng 2.14: Cronbach Alpha của thang đo “Đãi ngộ”
Cronbach’s Alpha = 0,806
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Tiền lương được trả tương xứng với kết quả làm
việc ,610 ,765
Tiền lương được trả đầy đủ và đúng hạn ,583 ,772
Anh (chị) hoàn toàn có thể sống dựa vào thu nhập
của công ty ,656 ,748
Chính sách phúc lợi rõ ràng và hữu ích ,572 ,775
Phúc lợi được thể hiện đầy đủ và hấp dẫn nhân
viên ,548 ,783
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 50
Bảng 2.15: Cronbach Alpha của thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến”
Cronbach’s Alpha = 0,717
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc tại công ty ,553 ,630
Chính sách thăng tiến rõ ràng ,475 ,673
Anh (chị) được đào tạo và phát triển nghề nghiệp ,568 ,619
Công ty tạo nhiều cơ hội để anh (chị) phát triển cá
nhân ,441 ,700
Bảng 2.17: Cronbach Alpha của thang đo “Lãnh đạo”
Cronbach’s Alpha = 0,725
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Người lao động nhận được sự hỗ trợ cấp trên ,552 ,632
Lãnh đạo đối xử công bằng với người lao động ,505 ,685
Lãnh đạo coi trọng tài năng và sự đóng góp ,589 ,585
Bảng 2.16: Cronbach Alpha của thang đo “Đồng nghiệp”
Cronbach’s Alpha = 0,757
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Đồng nghiệp của anh (chị) phối hợp làm việc tốt ,570 ,696
Đồng nghiệp anh (chị) rất thân thiện ,615 ,640
Đồng nghiệp thường sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau ,582 ,684
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 51
Kết quả của các bảng trên cho thấy các thang đo đều có Cronbach Alpha lớn
hơn 0,6. Các biến trong mỗi thang đo cũng đều có hệ số tương quan biến tổng lớp
hơn 0,3. Vì vậy, thang đo của các nhân tố trên có thể sử dụng được và các biến
trong mỗi nhân tố được giữ nguyên đ ể tiến hành phân tích tiếp theo
- Kết quả đánh giá thang đo sự hài lòng của người lao động
Bảng 2.18: Cronbach Alpha của thang đo “sự hài lòng của người lao động”
Cronbach’s Alpha = 0,711
Biến Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Anh (chị) coi công ty như ngôi nhà thứ hai của
mình ,559 ,583
Anh (chị) rất tự hào khi làm việc tại công ty ,505 ,650
Anh (chị) hài lòng khi làm việc tại công ty ,525 ,627
Thang đo “sự hài lòng của người lao động ” có hệ số Cronbach’s Alpha bằng
0.711 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến đều lớn hơn 0,3 vì vậy
thang đo này có thể sự dụng được
2.2.4 Mô hình điều chỉnh
- Nội dung điều chỉnh
Qua việc phân tích nhân tố EFA, có các biến bị loại bỏ cũng như các nhân tố
bị thay đổi so với mô hình nghiên cứu ban đầu chẳng hạn thay như thay vì tám
nhân tố như mô hình ban đầu thì kết quả phân tích nhân tố EFA được sáu nhân tố.
Do đó, cần phải hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp để đảm bảo cho việc
hồi quy tương quan và kiểm định những giả thuyế t nghiên cứu tiếp theo.
Mô hình mới được đưa ra với biến phụ thuộc là “sự hài lòng chung của người
lao động” và sáu biến độc lập lần lược là công việc, đãi ngộ, cơ hội đào tạo và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 52
thăng tiến, đồng nghiệp, lãnh đạo và đánh giá thực hiện công việc. Mô hình
nghiên cứu điều chỉnh như sau :
Mô hình 1.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
- Các giả thuyết cho mô hình điều chỉnh
Trong mô hình điều chỉnh này, có sáu yêu tố tác động đến sự hài lòng của
người lao động đó là : c ông việc, đãi ngộ, cơ hội đào tạo và thăng tiến, đồng
nghiệp, lãnh đạo, đánh giá thực hiện công việc.
Các giả thuyết mô hình điều chỉnh như sau:
H1: Công việc ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung của người lao
động.
H2: Đãi ngộ ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung của người lao động.
H3: Cơ hội đào tạo và thăng tiến ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung
của người lao động.
H4: Đồng nghiệp ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung của người lao
động.
H5: Lãnh đạo ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung của người lao
động.
Đãi ngộ
Đánh giá thực hiện công việc
Cơ hội đào tao và thăng tiến
Công việc
Đồng nghiệp
Lãnh đạo
Sự hài
lòng
chung
của
người
lao động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 53
H6: Đánh giá thực hiện công việc ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng chung
của người lao động.
2.2.5 Phân tích hồi quy
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có sáu nhân tố hay là sáu biến độc lập
được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá tri trung bình
của các biến thuộc nhân tố đó. Biến phụ thuộc là sự hài lòng của người lao động
và giá trị của nó là giá trị trung bình của ba biến: “Anh (chị) coi công ty như ngôi
nhà thứ hai của mình”; “Anh (chị) rất tự hào khi làm việc tại công ty”; “Anh (chị)
hài lòng khi làm việc tại công ty”.
- Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy không phải chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát được. Từ
các kết quả quan sát được trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ
giữa các biến trong tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không
thể tách rời các giả định cần thiết và sự chuẩn đoán về sự vi phạm các giả định
đó. Nếu các giả định bị vi phạm, thì kết quả ước lượng không đáng tin cậy nữa.
Vì vậy, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có
giá trị, trong phần này sẽ tiến hành kiểm định các giả định của hàm hôi quy bao
gồm các giả định sau:
+ Không có hiện tượng đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của t ừng biến một đến
biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập
là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thông kê t
của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa
hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 54
Trong mô hình hồi quy bội này giả định giữa các biến độc lập của mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này sẽ được kiểm định thông qua
hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Khi VIF vượt quá 10,
đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Bảng trên cho thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 10
chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Phương sai của sai số không đổi
Hiện tượng phương sai của sai số thay đổi có thể làm có thể làm cho các ước
lượng của hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả ( tức là không phải
ước lượng phù hợp nhất), từ đó làm cho kiểm định các giá thuyết mất hiệu lực
khiến chúng ta đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy.
Hiện tượng này sẽ được kiểm tra thông qua kiểm định tương quan hạng
Spearman cho từng biến độc lấp và trị tuyệt đối của phần dư. Với giả thuyết H 0
là: Hệ số tương quan hạng của tổng thể b ằng 0. Nếu kết quả kiểm định không bác
bỏ giá thuyết H0 thì có thể kết luận phương sai của sai số không đổi.
Bảng 2.19: Kiểm định đa cộng tuyến
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t
Mức ý
nghĩa
Thống kê đa cộng
tuyến
B
Độ lệch
chuẩn Beta Tolerance VIF
(Constant) -,876 ,270 -3,241 ,001
Công việc ,266 ,049 ,272 5,438 ,000 ,808 1,238
Đãi ngộ ,438 ,059 ,398 7,375 ,000 ,695 1,440
Cơ hội đào tạo
và thăng tiến ,017 ,051 ,016 ,339 ,735 ,927 1,079
Đồng nghiệp ,088 ,037 ,108 2,366 ,019 ,964 1,038
Lãnh đạo ,200 ,052 ,209 3,832 ,000 ,683 1,465
Đánh giá thực
hiện công việc ,247 ,053 ,241 4,685 ,000 ,765 1,308
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 55
Trong mô hình hồi quy này giả định phương sai của sai số không đổi không bị
vi phạm khi kiểm định tương quan hạng spearman cho từng biến độc lập với trị
tuyệt đối của phần dư. Kết quả các kiểm định tương quan hạng spearman từng
biến độc lập với giá trị tuyệt đối của phần dư (phụ lục B.4) đều có mức ý nghĩa
lớn hơn 0,05 nên không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Vì vậy mô hình hồi quy
không vi phạm giả định phương sai của sai số không đổi.
Các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: Sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không
đủ nhiều để ph ân tích. Vì vậy, ta sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để đảm
bảo tính xác đáng của kiểm định. Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách xây
dựng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ P -P để khảo sát phân phối của phần dư.
Hình 2.1: Biểu đồ tần số Histogram
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 56
Biểu đồ tần số histogram cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt
chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, nên có thể
kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 2.2:Đồ thị P-P plot
Biểu đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa
đường thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị
vi phạm.
Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do các biến có ảnh hưởng không
được đưa hết vào mô hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu, chọn mối liên hệ
tuyến tính mà lẽ ra là phi tuyến, sai số trong đo lường các biến, các lý do này
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 57
có thể dẫn đến vấn đề tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi cũng
gây ra những tác động sai lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính như
hiện tượng phương sai thay đổi. Đại lượng thống kê Durbin - Watson có thể dùng
để kiểm định tương quan này. Chúng ta có thể tra bảng thống kê Durbin- Watson
để tìm các giới hạn của dU và dL với N là số quan sát của mẫu và k là số biến độc
lập trong mô hình để kiểm định theo quy tắc như sau:
Có tự
tương quan
dương
Miền
không có
kết luận
Chấp nhận giả thuyết
không có tự tương
quan
Miền
không có
kết luận
Có tự
tương quan
âm
0 dL dU 2 4- dU 4- dL 4
Bảng 2.20: Kiểm định Durbin- Watson
Mô
hình R R2 R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
Durbin-
Watson
1 ,845a ,715 ,702 ,29820 1,939
a. dự báo: (Constant), đánh giá thực hiện công việc, đồng nghiệp, cơ hội đào
tạo và thăng tiến, công việc, đãi ngộ, lãnh đạo
b. biến phụ thuộc: hài lòng chung
Bảng trên cho kết quả giá trị d bằng 1.939, với giá trị dL= 1,651, dU= 1.817,
vậy giá trị d nằm trong miền chấp nhận giá thuyết không có sự tương quan.
- Phân tích hồi quy tương quan bội
Trước khi phân tích hồi quy cần phải kiểm tra mối sự tương quan giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc, kết quả các kiểm định tương quan giữa từng biến
độc lập với biến phụ thuộc (phụ lục B.4) đều cho mức ý nghĩa dưới 0,05 nên các
biến độc lập có sự tương quan với biến phụ thuộc. Vậy hồi quy được thực hiện
với sáu biến độc lập bao gồm: Công việc, đãi ngộ, cơ hội đào tạo và thăng tiến,
đồng nghiệp, lãnh đạo, đánh giá thực hiện công việc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 58
Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter các biến được đưa vào một
lúc. Kết quả phân tích như sau:
Bảng trên cung cấp cho chúng ta các thông số kiểm định ý nghĩa tổng quát mô
hình (kiểm định F). Mức ý nghĩa tính được rất nhỏ, gần sát với 0 và nhỏ hơn 0,05
vì vậy có thể kết luận rằng có mối liên hệ giữa sự hài lòng của người lao động đối
với ít nhất một biến số giải thích trong mô hình đã xây dựng.
Với giả thiết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính như sau :
Y = β0 + β1 * F1 + β2 * F2 + β3 * F3 + β4* F4 + β5*F5 + β6*F6 + ε
Bảng 2.22: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Mô
hình R R2 R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
Durbin-
Watson
1 ,845a ,715 702 29820 1,939
a. dự báo: (Constant), đánh giá thực hiện công việc, đồng nghiệp, cơ hội đào
tạo và thăng tiến, công việc, đãi ngộ, lãnh đạo
b. biến phụ thuộc: hài lòng chung
Bảng 2.21:Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy
Mô hình
Tổng các bình
phương df
Bình phương
trung bình F
Mức ý
nghĩa
1 Hồi quy 31,381 6 5,230 58,818 ,000a
Phần dư 12,538 141 ,089
Tổng 43,919 147
a. dự báo: (Constant), đánh giá thực hiện công việc, đồng nghiệp, cơ hội đào
tạo và thăng tiến, công việc, đãi ngộ, lãnh đạo
b. biến phụ thuộc: hài lòng chung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 59
Với hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,715 có nghĩa là khoảng 71,5% phương sai của
sự hài lòng được giải thích bới 6 biến độc lập: Công việc, đãi ngộ, cơ hội đào tạo
và thăng tiến, đồng nghiệp, lãnh đạo, đánh giá thực hiện công việc.
Kết quả của mô hình được biểu diễn lại dưới dạng phương trình hồi quy tuyến
tính như sau:
Mức độ hài lòng = - 0,876 + 0,266*Công việc + 0,438*Đãi ngộ + 0,017*Cơ
hội đào tạo và thăng tiến + 0,088*Đồng nghiệp + 0,2*Lãnh đạo + 0,247*Đánh
giá thực hiện công việc
- Kiểm định giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy sẽ giải thích, kiểm định các giả thuyết từ
H1 đến H6.
Kết quả hồi quy cho thấy “đãi ngộ” là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mức
độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư
Thừa Thiên Huế. Hệ số beta lớn hơn 0 cũng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố
“đãi ngộ” và “mức độ hài lòng của người lao động” là mối quan hệ cùng chiều.
Nghĩa là khi người lao động cảm thấy tiền lương tương xứng với kết quả làm
Bảng 2.23: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
t
Mức ý
nghĩaB
Độ lệch
chuẩn Beta
(Constant) -,876 ,270 -3,241 ,001
Công việc ,266 ,049 ,272 5,438 ,000
Đãi ngộ ,438 ,059 ,398 7,375 ,000
Cơ hội đào tạo và thăng tiến ,017 ,051 ,016 ,339 ,735
Đồng nghiệp ,088 ,037 ,108 2,366 ,019
Lãnh đạo ,200 ,052 ,209 3,832 ,000
Đánh giá thực hiện công việc ,247 ,053 ,241 4,685 ,000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 60
việc, tiền lương được trả đầy đủ và đúng hạn, hoàn toàn có thể sống dựa vào thu
nhập của công ty, chính sách phúc lợi rõ ràng và hữu ích, phúc lợi được thể hiện
đầy đủ và hấp dẫn nhân viên thì họ sẽ hài lòng với công ty hơn có nghĩa là mức
độ hài lòng của người lao động càng cao khi chính sách đãi ngộ tốt hơn. Kết quả
hồi quy có hệ số B của yếu tố đãi ngộ là 0 ,438 với mức ý nghĩa rất thấp (thấp
hơn 0,05), nghĩa là khi tăng mức độ hài lòng về “đãi ngộ” lên một đơn vi (theo
thang đo likert) thì mức độ hài lòng của người l ao động đối với công ty tăng thêm
0,438 đơn vị. Vậy giả thuyết H2 được chấp nhận.
Yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của người lao động là
yếu tố “công việc”. Kết quả hồi quy có hệ số B của yếu tố công việc là 0,266 mức
ý nghĩa nhỏ hơn 0,05, dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa
yếu tố “công việc” và “mức độ hài lòng của người lao động tại công ty” là mối
quan hệ thuận chiều. Điều đó có nghĩa khi người lao động hài lòng về “công
việc” càng cao thì làm tăng mức độ hài lòng của họ đối với công ty. Vậy giả
thuyết H1 được chấp nhận.
Yếu tố “đánh giá thực hi ên công việc” có hệ số B là 0,247, mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0,05 có nghĩa là yếu tố “đánh giá thực hiện công việc” có ảnh hưởng thuận
chiều với mức độ hài lòng của ngườ i lao động. Nghĩa là khi giá trị của yếu tố
“đánh giá thực hiện công việc” tăng lên thì mức độ hài lòng của người lao động
cũng tăng lên và ngược lại. Vậy giả thuyết H 6 được chấp nhận.
Yếu tố “lãnh đạo” có hệ số B là 0,2, mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là yếu
tố “lãnh đạo” có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ hài lòng của người lao động.
Nghĩa là khi giá trị của yếu tố “lãnh đạo” tăng lên thì mức độ hài lòng của người
lao động cũng tăng lên và ngược lại. Vậy giả thuyết H 5 được chấp nhận.
Yếu tố “đồng nghiệp” có hệ số B là 0,088, mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 có nghĩa
là yếu tố “đồng nghiệp” có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ hài lòng của người
lao động. Nghĩa là khi giá trị của yếu tố “đồng nghiệp” tăng lên thì mức độ hài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 61
lòng của người lao động cũng tăng lên và ngược lại. Vậy giả thuyết H4 được chấp
nhận.
Riêng yếu tố “cơ hội đào tạo và thăng t iến” có hệ số B rất nhỏ là 0,017 , mức ý
nghĩa là 0,735 (lớn hơn 0,05). có nghĩa là yếu tố “cơ hội đào tạo và thăng tiến”
không có ảnh hưởng với mức độ hà i lòng của người lao động. Vậy giả thuyết H 4
bị bác bỏ.
Tóm lại trong mô hình có năm yếu tố tác động cùng chiều đến sự hài lòng của
người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế
đó là năm thành phần: Đãi ngộ, công việc, đánh giá thực hiện công việc, lãnh đạo
và đồng nghiệp. Riêng yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến không tác động đến sự
hài lòng của người lao động tại công ty.
2.2.6 Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể
- Kiểm định giá trị trung bình của các biến độc lập
Bảng 2.24:Thống kê mức độ hài lòng trung bình với các biến độc lập
N
Trung
bình
Sai số thống
kê
Trung bình độ
lệch chuẩn
Công việc 148 3,6378 ,55908 ,04596
Đãi ngộ 148 3,6135 ,49633 ,04080
Cơ hội đào tạo và thăng tiến 148 2,9139 ,50483 ,04150
Đồng nghiệp 148 3,1622 ,67622 ,05558
Lãnh đạo 148 3,2905 ,56915 ,04678
Đánh giá thực hiện công việc 148 3,5293 ,53301 ,04381
Bảng trên cho thấy giá trị trung bình của biến các “công việc”, “đãi ngộ”,
“đánh giá thực hiện công việc” lần lượt là 3,6378; 3,6135; 3,5293 nên giá trị kiểm
định của các biến này là 4 tương ứng với mức độ hài lòng. Các biến “cơ hội đào
tạo và thăng tiến”, “đồng nghiệp”, “lãnh đạo” có giá trị trung bình lần lượt là
2,9139; 3,1622; 3,2905 nên giá trị kiểm định của biến này là 3 tương ứng với
mức độ trung lập. Các giả thuyết kiểm định như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 62
H7: Mức độ hài lòng trung bình về công việc của người lao động bằng 4
H8: Mức độ hài lòng trung bình về đãi ngộ của người lao động bằng 4
H9: Mức độ hài lòng trung bình về cơ hội đào tạo và thăng tiến của người lao
động bằng 3
H10: Mức độ hài lòng trung bình về đồng nghiệp của người lao động bằn g 3
H11: Mức độ hài lòng trung bình về lãnh đạo của người lao động bằng 3
H12: Mức độ hài lòng trung bình về đánh giá thực hiện công việc của người lao
động bằng 4
Bảng 2.25: Kiểm định One-Sample với các biến độc lập
Biến
Giá trị kiểm định = 4
t df
Mức ý
nghĩa
Khác biệt
trung bình
Khoảng tin cậy 95%
cho khác biệt trung
bình
Thấp hơn Cao hơn
Công việc -7,881 147 ,000 -,36216 -,4530 -,2713
Đãi ngộ -9,473 147 ,000 -,38649 -,4671 -,3059
Đánh giá thực
hiện công việc -10,744 147 ,000 -,47072 -,5573 -,3841
Giá trị kiểm định = 3
Cơ hội đào tạ o
và thăng tiến -2,076 147 ,040 -,08615 -,1682 -,0041
Đồng nghiệp 2,917 147 ,004 ,16216 ,0523 ,2720
Lãnh đạo 6,210 147 ,000 ,29054 ,1981 ,3830
Bảng trên cho thấy mức ý nghĩa của ba biến công việc, đãi ngộ, đánh giá thực
hiện công việc đều có giá t rị là 0,000 (<0,05) nên bác bỏ giả thuyết H7, H8, H12
với nguy cơ phạm sai lầm là thấp nhất. Nghĩa là với mức độ tin cậy 95% ta có thể
kết luận rằng mức độ hài lòng trung bình của tất cả người lao đông trong công ty
về công việc, đãi ngộ, đồng nghiệp, lãnh đạo, đánh giá thực hiên công việc đều
khác 4. Tương tự các biến cơ hội đào tạo và thăng tiến, đồng nghiệp, lãnh đạo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 63
đều bé hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H9, H10, H11 với nguy cơ phạm sai lầm là
thấp nhất. Nghĩa là với mức độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng mức độ hài
lòng trung bình của tất cả người lao động trong công ty về cơ hội đào tạo và
thăng tiến, đồng nghiệp và lãnh đạo đều khác 3.
- Kiểm định giá trị trung bình của biến phụ thuộc
Bảng 2.26:Thống kê mức độ hài lòng trung bình của biến phụ thuộc
N Trung bình Sai số thống kê
Trung bình độ
lệch chuẩn
Sự hài lòng chung 148 3,5360 ,54660 ,04493
Bảng trên cho thấy giá trị trung bình sự hài lòng chung của người lao động là
3,536 nên giá trị kiểm định của biến này là 4 tương ứng với mức độ “đồng ý”.
Giả thuyết kiểm định như sau:
H13: Mức độ hài lòng tr ung bình của người lao động tại công ty bằng 4
Bảng trên cho thấy mức ý nghĩa của biến sự hài lòng chung của người lao
động tại công ty có giá trị 0,000 (<0,05) nên bác bỏ giả thuyết H19 với nguy cơ
phạm sai lầm là thấp nhất. Nghĩa là với mức độ tin cậy 95% ta có thể kết luận
rằng mức độ hài lòng trung bình của tất cả người lao động đối với công ty khác 4.
2.2.7 Đánh giá chung
Dựa vào kết quả phân tích ở trên, ta thấy có 5 nhân tố: đãi ngộ, công việc,
đánh giá thực hiện công việc, lãnh đạo, đồng nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều
Bảng 2.27: Kiểm định One-Sample với biến hài lòng chung
Giá trị kiểm định = 4
t df
Mức ý
nghĩa
Khác biệt
trung bình
Khoảng tin cậy 95%
cho khác biệt trung
bình
Thấp hơn Cao hơn
Sự hài lòng chung -10,326 147 ,000 -,46396 -,5528 -,3752
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 64
đến sự hài lòng của người lao động tại công ty. Vì vậy, công ty cần các có chính
sách phù hợp để thỏa mãn được các khía cạnh về các yếu tố đó của người lao
động, không chỉ dừng lại ở khía cạnh về yếu tố lương bổng và phúc lợi mà còn
phài có cơ chế đánh giá thức hiện công việc công bằng, khách quan cũng như xây
dựng các mối quan hệ giữa cấp trên cấp dưới và giữa đồng ng hiệp với nhau
Duy nhất có nhân tố “cơ hội đào tào và thăng tiến” không ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của người lao động nhưng không vì thế công ty không quan tâm vào vấn
đề này, mặc dù đa số người lao động làm việc tại các xưởng sản xuất và có trình
độ học vấn thấp nhưng khi công ty có chính sách thăng tiến rõ ràng, tạo cơ hội
cho người lao động được nâng cao tay nghề thì người lao động sẽ có cảm giác
công ty quan tâm đến mình hơn và từ đó hài lòng về công ty hơn.
Theo kết quả hồi quy cho ta thấy yếu tố “đãi ngộ” đư ợc người lao động quan
tâm nhất. Kết quả thống kê mô tả mẫu cũng tính ra giá trị trung bình của mức độ
hài lòng về nhân tố đãi ngộ là 3,6135 (phụ lục B.1.2), con số này cho thấy đa số
người lao động trong công ty hài lòng về chính sách đãi ngộ của công ty. Nhìn
chung, người lao động cảm thấy hài lòng về chính sách lương bổng , trong đó
người lao động đánh giá rất cao về việc công ty trả lương cho người lao động
đúng hạn và đầy đủ khi có đến 110 người đồng ý trong 148 người điều tra hài
lòng về vấn đề này và chỉ có 2 người không đồng ý (phụ lục B.1.2). Chính sách
phúc lợi của công ty đã thể hiện rõ ràng, hữu ích, thể hiện đầy đủ và hấp dẫn làm
cho người lao động cảm thấy yên tâm khi làm việc tại công ty. Kết quả này phù
hợp với thức tế tại công ty, trong những năm qua công ty đã nhận thức được tầm
quan trọng của nguồn nhân lực cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất và gia
tăng doanh thu qua các năm thì công ty đã cải thiện chính sách tiền lương thưởng
và phúc lợi cho người lao động. Vì vậy muốn người lao động hài lòng với công ty
hơn thì công ty cần tiếp túc quan tâm đến yếu tố này.
Nhân tố thứ 2 ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của người lao động đó là
“công việc”. Nhân tố này bao gồm 2 yếu tố nhỏ đó là bản chất công việc và môi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 65
trường làm việc. Kết quả thu được từ 148 người lao động được đ iều tra tại công
ty cho thấy mức độ hài lòng trung bình của người lao động khá cao với giá trị
trung bình là 3,6378, trong đó có ba biến: “phân chia công việc hợp lý”, “anh chị
làm việc trong môi trường sạch sẽ và tiện nghi”, “anh chị cảm thấy mình làm việc
trong điều kiện an toàn” được người lao động đánh giá cao và có giá trị trung
bình lần lượt là 3.7432, 3.7703, 3.6959 (phụ lục B.1.2). Kết quả này chứng tỏ
người lao động tại công ty hài lòng về việc phân chia công việc và điều kiện làm
việc sách sẽ, tiện nghi,an toàn. Điều này được giải thích trong những năm gần
đây công ty đã tái đầu tư và mở rộng các cơ sở sản xuất cùng với việc quan tâm
đến không gian làm việc của người lao động để từ đó nâng cao năng suất lao
động cũng như chú trọng đến phân chia, bố trí công việc theo từng quy trình sản
xuất.
Nhân tố ảnh hưởng lớn thứ 3 đến mức độ hài lòng của người lao động đó là
“đánh giá thực hiên công việc”. Nhìn chung người lao động cũng quan tâm đến
nhân tố này và đánh giá chính sách này của công ty là tương đối cao với giá trị
trung bình 3,5293 (phụ lục B.1.2). Điều này được giải thích đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của công ty là ngành may mặc, việc sản xuất ra các sản phẩm được
đánh giá khá dễ dàng. Hơn nữa công ty đặc biết chú trọng đến công tác đánh giá
thực hiện công việc công bằng, chính xác để có những chính sách khen thưởng
những người vướt định mức sản xuất đồng thời kích thích người lao động hăng
hái sản xuất.
Hai nhân tố cuối cùng ít ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động
so với các nhân tố trên là nhân tố “lãnh đạo” và nhân tố “đồng nghiệp”. Nhìn
chung, nhân tố “lãnh đạo” được người lao động quan tâm hơn so với nhân tố
đồng nghiệp. Khi điều tra 148 người lao động tại công ty chỉ đánh giá trên mức
trung bình với giá trị trung bình của nhân tố “lãnh đạo” và nhân tố “đồng nghiệp”
lần lượt là 3,2905; 3, 1622 (phụ lục B.1.2), điều này cũng dễ hiểu khi trong những
năm qua công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý để tiết kiệm chi phí quản lý cùng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 66
với việc công ty đã tuyển dụng thêm nhiều người lao động ở bộ phận sản xuất,
điều đó làm cho một người quản lý phải quan tâm, chú ý đến nhiều người lao
động cấp dưới hơn nên người quản lý khó lòng quan tâm hết những người cấp
dưới của mình. Việc tuyển dụng thêm nhiều người lao động mới vào các bộ phận
sản xuất hay thời gian làm việc cùng nhau của những người này chưa được lâu đã
ảnh hưởng nhiều đến khả năng phối hợp làm việc, mức độ thân thiện giữa những
người lao động, ngoài ra công ty chưa quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ
đồng nghiệp cho những người lao động nên mức độ hài lòng của người lao động
đối với nhân tố “đồng nghiệp” không cao là điều dễ hiểu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
MỨCĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAOĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀĐẦU TƯ THỪA
THIÊN HUẾ
3.1 Định hướng
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa
Thiên Huế đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất thể hiện rõ qua số lượng
người lao động gia tăng hàng năm. Ngoài việc tìm kiếm các đối tác, các nguồn tài
chính thì công ty cũng đã chú trọng đến công tác quản trị nguồn nhân lực, tuy
nhiên công ty cần có các định hướng sau để phát triển nguồn nhân lực trong
tương lai hơn nữa:
- Hoàn thiện hệ thống tiền lương bằng cách nâng mức lương cho người lao
động, có các chính sách khen thưởng và tăng lương với những người lao động
vượt định mức sản xuất, ngoài ra cần hoạn thiện chính sách phúc lợi cho người
lao động.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý ở các phòng ban, đặc biệt tại các bộ phận sản
xuất cần có hệ thống quản lý chặt chẽ và hoàn thiện quy trình quản trị nguồn
nhân lực từ khâu tuyển dụng người lao động đến bố trí sắp xếp công việc.
- Thường xuyên quan tâm đến môi trường làm việc của người lao động, tạo
bầu không khí làm việc thỏa mái, tạo cảm giác an toàn cho người lao động khi
làm việc, đặc biết ưu tiên hơn cho bộ phận sản xuất. Ngoài ra, cần xây dựng mối
quan hệ giữa lãnh đạo và người lao động, giữa những người lao động.
- Thường xuyên hơn trong việc kiểm tra và đánh giá thực hiện công việc. Việc
kiểm tra và đánh giá phải được thực hiện tuyệt đối công bằng và chính xác.
- Thường xuyên khảo sát ý kiến người lao động để hiểu rõ tâm tư nguyện vọng
của người lao động để đáp ứng kịp thời nhữn g nhu cầu chính đáng của họ. Tạo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 68
mọi điều kiện để người lao động làm việc tốt và phát huy năng lực cá nhân, từ đó
nâng cao năng suất lao động.
- Ngoài ra, cần bồi dưỡng năng lực của các cán bộ lãnh đạo bằng cách cử cán
bộ tham giá các khóa đào tạo kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý.
3.2 Giải pháp
Theo kết quả điều tra 148 người lao động cho thấy thì mức độ hài lòng chung
của người lao động tại công ty là khá cao có giá trị trung bình là 3.5360 (phụ lục
B.1.2). Tuy nhiên, kết quả kiểm định giá trị trung bình của toàn bộ người lao
động tại công ty về vấn đề này thì thấp hơn 4 ứng với mức độ đồng ý (hài lòng),
vậy công ty cần có các giải pháp duy trì và nâng cao mức độ hài lòng của người
lao động. Theo kết quả hồi quy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
chung của người lao động, đó là: Đãi ngộ, công việc, đánh giá thực hiện công
việc, lãnh đạo và đồng nghiệp. Riêng nhân tố “cơ hội đào tạo và thăng tiến” chưa
được người lao động tại công ty đánh giá cao và kết quả hồi quy cũng đã cho thấy
nhân tố này không ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với công ty,
tuy nhiên công ty cũng cần phải có những giải pháp cụ thể cho các nhân tố có ảnh
hưởng ở trên và giải pháp nâng cao sự hài lòng của người lao động với nhân tố
“cơ hội đào tạo và thăng tiến”. Vì vậy, trên cơ sở kết quả phân tích ở chương 2,
tôi đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của người lao đông tại công
ty như sau:
3.2.1 Về yếu tố đãi ngộ (lương bổng và phúc lợi)
Tiền lương thưởng và các chính sách phúc lợi là vấn đề rất nhạy cảm và tác
động trực tiếp đến người lao động. Mặc dù người lao động có nhiều nhu cầu khác
nhau chứ không phải chỉ riêng tiền lương và phúc lợi nhưng qua nghiên cứu cũng
cho thấy tiền lương và phúc lợi rất quan trong trong việc ảnh hưởng tới sự hài
lòng chung của người lao động. Vì vậy công ty cần có các giải pháp hợp lý:
Điều chỉnh nâng cao mức lương hiện tại cho người lao động : Mặc dù khi khảo
sát 148 người lao động, mức độ hài lòng của người lao động về tiền lương đ ược
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 69
trả tương xứng với kết quả làm việc và người lao động có thể sống dựa vào thu
nhập của công ty có giá trị trung bình lần lượt là 3.6149, 3.5338 (phụ lục B.1.2)
nhưng có đến 62 người có mức độ hài lòng chỉ ở mức 3 (tương ứng với mức độ
trung bình) đối với chính sách trả lương theo kết quả làm việc của công ty, cũng
có 62 người có mức độ hài lòng chỉ mức 3 và có 8 người không đồng ý khi họ có
thể sống dựa vào mực lương của công ty. Vì vậy, công ty cần nâng cao mức
lương hiện tại cho người lao động nhằm gi úp họ có thể trang trải cuộc sống, giúp
họ hài lòng với công ty hơn khi họ cảm thấy được nhận thù lao tương xứng với sự
đóng góp của mình, từ đó duy trì và nâng cao năng suất lao động và họ sẽ trung
thành với công ty hơn. Người lao động cũng rất quan tâm đến việc tiền lương của
mình được trả đầy đủ và đúng hạn hay không? Theo kết quả điều tra thì hầu hết
người lao động tại công ty cảm thấy hài lòng về vấn đề này cho nên công ty cần
tiếp túc duy trì chính sách thanh toán tiền lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao
động và công ty nên thực hiện trả lương qua hệ thống ngân hàng để tăng tính
thuận tiện cho người lao động đồng thời giảm khối lượng công việc cho bộ phận
kế toán và thủ quỹ . Công ty cần có chế độ tăng lương hợp lý và thường xuyên
hơn vì việc tăng lương sẽ có ý nghĩa khích lệ đội ngũ nhân viên làm việc tích cực
hơn nên công ty cần đặc biệt chú ý đên yếu tố này. Ghi nhận những đóng góp của
nhân viên bằng việc tăng lương là một biện pháp thiết thực nhất cho nhân viên.
Ngoài ra công ty nên thực hiện việc trả lương khoán theophần trăm doanh thu đạt
được để các xưởng sản xuất chủ động xây dựng quỹ lương và cách thức trả lương
cho đơn vị mình dựa trên khối lượng thực hiện hàng tháng hay năm.
Cần duy trì chính sách phúc lợi, truyền đạt cho người lao động hiểu rõ tác
dụng chính sách phúc lợi của công ty. Hiện nay, chính sách phúc lợi của công ty
được thực hiện khá tốt, các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
trợ cấp và nghỉ thai sản, hỗ trợ tiền ăn trưa, ngoài ra công ty cần tăng các khoản
phúc lợi cho những người lao động bị ốm đau . Bên cạnh đó công ty nên tổ chức
sự kiện về ca hát và thể dục thể thao để người lao động được giao lưu tăng tình
thân đoàn kết cho người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 70
3.2.2 Về yếu tố công việc (bao gồm bản chất công việc và môi trường làm
việc)
Bố trí công việc phù hợp với chuyên môn và năng lực cá nhân: Đa số người
lao động trong công ty đánh giá cao về việc bố trí công việc của lãnh đạo công ty,
điều này cũng dễ hiểu trước khi tuyển dụng thêm người lao động mới vào các bộ
phận đặc biệt là bộ phận sản xuất, công ty đã tiến hành phân tích công việc để
tuyển thêm người lao động phù hợp với công việc đó, ví dụ khi công ty cần tuyển
thêm người lao động ở bộ phận may và cắt thì khi tuyển dụng công ty đã mô tả rõ
công việc cho các ứng viên. Việc mô tả công việc tại công ty cũng được diễn giải
rõ ràng, tại bộ phận sản xuất thì được tiến hành sản xuất theo quy trình, từng
nhóm từng người có từng nhiêm vụ công việc cụ thể của mình.
Xác định rõ vai trò và vị trí của công việc đối với công ty: Hiện nay, tại các bộ
phận sản xuất, bán hàng, tài chính – kế toán, hành chính – nhân sự đã được lãnh
đạo công ty xác định rõ vai trò và vị trí rõ ràng cho từng người, tuy nhiên công ty
cần lưu ý tại các bộ phận sản xuất, công ty cần xác định rõ vai trò vị trí của từng
nhóm, từng khâu sản xuất, có thể bổ nhiệm những người hoàn thành tốt nhiệm vụ
hoặc những người có thâm niên làm việc lâu năm vào các tổ trưởng, để từ đó cho
họ nhiều quyền lợi cũng như trách nhiệm về hoạt động của nhóm mì nh cũng như
cần họ nâng cao tay nghề cho những người lao động mới tuyển vào công ty .
Duy trì điều kiện làm việc an toàn, sạch sẽ, tiện nghi: Theo đánh giá của người
lao động thì họ đánh giá cao nơi làm việc của họ. Thực tế đã cho thấy không một
nhân viên nào có thể tận tâm, tận lực làm việc cho một tổ chức nếu họ cảm thấy
không được an toàn và môi trường làm việc bị ô nhiễm và ảnh hưởng quá lớn cho
sức khỏe của họ. Ta cũng đã thấy rất nhiều trường hợp nhân viên rời bỏ tổ chức
vì họ cảm thấy điều kiện làm việc quá tệ, vì vậy công ty cũng cần chú trọng đến
yếu tố này dù hiện tại công ty đã thực hiện công tác này khá tốt. Tại các xưởng
sản xuất của công ty có vị trí khá thuận tiện cho người lao động, các xưởng sản
xuất được nằm trong địa bàn thành phố, đồ ng thời công ty cũng đã chủ động lắp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 71
máy lạnh, điều hòa trong các cơ sở sản xuất điều này giúp giảm bớt căng thẳng
cho người lao động vào mùa hè nóng nực. Điều công ty cần lưu ý thêm nơi để xe
của người lao động tại các xưởng may kimono và thêu kimono chưa có người bảo
vệ. Về cơ sở vật chất phục vụ công việc của người lao động, công ty cần th ường
xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các máy may, máy cắt, máy ủi để giúp cho người
lao động an tâm trong làm việc.
3.2.3 Về yếu tố đánh giá thực hiện công việc
Đây cũng là một yếu tố mà người lao động quan tâm, người lao động luôn
mong muốn cấp trên của mình đánh giá chính xác quá trình thực hiện công việc
của mình, cũng như đánh giá một cách công bằng so với đồng nghiệp, việc đánh
giá không chính xác, không công bằng có thể làm cho người lao động bất mãn, họ
sẽ không hăng hái làm việc như trước nữa, và điều chỉnh năng suất lao động của
mình xuống sao cho tương xứng với mức lương mà họ nhận được, việc đánh giá
thực hiện công việc của người lao động cũng là một nền tảng, cơ sở để lãnh đạo
tăng lương họ và đề bạt họ vào các vị trí quan trọng của công ty. Cho nên công
ty cần quan tâm nhiều đến vấn đề này, mặc dù trong nhiều năm qua, công ty đã
thực hiện đánh giá công việc cho quá trình làm việc của người lao động một cách
thường xuyên, đều đặn. Theo đánh giá của người lao động, họ cho rằng quá trình
đánh giá công việc được thực hiện công bằng, chính xác và theo định kỳ. Công ty
nên duy trì chính sách đánh giá công việc của mình và công khai minh bạch kết
quả hoàn thành công việc của tất cả người lao động cho họ đều biết kết hợp với
việc trả lương theo sản phẩm và công khai mức lương của tất cả người lao động,
từ đó họ sẽ cố gắng “thi đua” và hăng hái trong sản xuất.
3.2.4 Về nhân tố lãnh đạo (mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới)
Đây là một vấn đề rất quan trọng, giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ mang lại
một bầu không khí làm việc tốt và hiệu quả mang lại là rất lớn. Với đánh giá của
người lao động về nhân tố này cũng chỉ trên mức trung bình. Trong những năm
qua công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý để tiết kiệm chi phí cộng với việc số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 72
lượng người lao động của công ty tăng nhanh trong nhiều năm qua, điều này đặt
lên vài của người lãnh đạo một áp lực lớn, cho nên việc giải quyết mối quan hệ
này là bài toán khó đối với người lãnh đạo. Cho nên lãnh đạo cần phải quan tâm
nhiều hơn đến đờ i sống của người lao động, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của
người lao động cũng như coi trọng những người có năng lực làm việc tốt, khuyến
khích, tạo cơ hội để người lao động tham gia lao động sáng tạo, đóng góp ý kiến,
mạnh dạn đề xuất cải tiến phương thức làm việc.
Ngoài ra, đối với các bộ phận sản xuất thì vấn đề người quản lý tôn trọng
người lao động cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc, người quản lý cần
phải biết kiềm chế khi người lao động thực hiện công việc sai, để giúp họ sửa
chữa những sai lầm của mình. Việc không tôn trọng người lao động tại các bộ
phận sản xuất đã làm không ít nhân viên bỏ việc trong thời gian vừa qua. Những
người quản lý ở bộ phận sản xuất cũng cần chú ý đến đối xử công bằng giữa tất
cả người lao động, cần dành thời gian luôn luôn lắng nghe và giúp đỡ c ấp dưới
trong công việc.
3.2.5 Về yếu tố đồng nghiệp
Đây là yếu tố ít ảnh hưởng đến mức độ hài lòng chung của người lao động ,
nhưng không vì thế mà công ty không quan tâm đến yếu tố này, bởi vì bất kỳ
người lao động nào cũng muốn làm việc trong bầu không khí vui vẻ, thỏa mái.
Nếu mối quan hệ của người lao động với các đồng nghiệp căng thẳng thì họ sẽ
làm việc trong cảm giác khó chịu và chán nản. Đa số người lao động trong công
ty chỉ đánh giá ngang mức trung bình về mối quan hệ đồng nghiệp của họ tại nơi
làm việc, cho nên công ty cần tạo điều kiện cho người lao động cải thiện mối
quan hệ với các đồng nghiệp:
Khuyến khích những người có tay nghề cao giúp đỡ người có tay nghề thấp và
kết hợp với việc tuyên dương nhữ ng người có tay nghề cao giúp đỡ người có tay
nghề thấp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 73
Để tăng tinh thần hợp tác công ty tạo điều kiện cho nhân viên các bộ phận học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đặc biệt là bộ phận sản xuất tạo điều kiện người lao
động trong bộ phận may, bộ phận cắt, bộ phân thêu học hỏi lẫn nhau.
Có chính sách nghỉ giữa giờ làm để tạo điều kiện cho người lao động có thời
gian tiếp xúc lẫn nhau.
Khuyến khích các hoạt động tập thể như tạo điều kiện cho người lao động ăn
trưa cùng nhau, tổ chức các hoạt động ca hát và thể dục thể thao sau giờ làm việc,
các hoạt động cắm trại, tham quan khu vực làm việc giữa các bộ phận, các phân
xưởng
3.2.6 Về yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến
Đây là yếu tố không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động tại
công ty và cũng được người lao động đánh giá thấp nhất trong các yếu tố trên.
Cho nên công ty cũng không thể không cải thiện vấn đề này, nhưng cũng không
thể bỏ ra quá nhiều chi phí để cản thiện mức độ hài lòng của người lao động về
cơ hội đào tạo và thăng tiến. Công ty cần có các biện pháp tiết kiệm chi phí như
đã đề cập ở trên:
Thực hiện đào tạo chéo giữa các nhân viên với nhau trong từng bộ phận, đặc
biệt là bộ phận sản xuất tiến hành đạo tào chéo giữa các phân xưởng, giữa các
khâu sản xuất và khuyến khích người có tay nghề cao đào tạo những người có tay
nghề thấp.
Đối với cán bộ quản lý cần ký các hợp đồng dài hạn và tài trợ cho họ đi học
các khóa nâng cao nghiệp vụ.
Đối với những người lao động trực tiếp sản xuất cần đề bạt và bổ nhiệm
những người có tay nghề cao vào vị trí nhóm trưởng. trưởng bộ phận
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư
Thừa Thiên Huế”, khóa luận rút ra một số kết luận như sau:
- Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự hài lòng của người lao động đối
với tổ chức.
- Bằng phương pháp phân tích nhân tố và kiểm tra độ tin cậy của thang đo đề
tài đã kiểm định thang đo mức độ hài lòng của người lao động dựa trên sự tham
khảo chỉ số mô tả công việc JDI và nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung để điều
chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và đầu tư thừa thiên huế. Cụ thể thang đo ban đầu gồm 29 biến độc lập
và 6 biến về thông tin cá nhân, sau khi phân tích nhân tố còn lại 23 biến, phân
tích nhân tố cũng đã trích các biến vào 6 nhóm theo mục tiêu nghiên cứu của đề
tài. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha cũng cho thấy 6
nhóm nhân tố sau khi tạo từ phân tích nhân tố là đảm bảo tin cậy và sử dụng
được.
- Đề tài đã xác định được sự ảnh hưởng của các yế u tố thành phần đến mức độ
hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần X uất nhập khẩu và Đầu tư Thừa
Thiên Huế. Thông qua kết quả hồi quy đã cho thấy, trong 6 nhân tố: “đãi ngộ”,
“công việc”, “đánh giá thực hiện công việc”,“đồng nghiệp”, “l ãnh đạo” và “ cơ
hội đào tạo và thăng tiến” thì chỉ có 5 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của người lao động tại công ty , riêng nhân tố “cơ hội đ ào tạo và thăng
tiến” không có ý nghĩa thống kê nên không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của mô
hình. Nhân tố “đãi ngộ” có tác động mạnh nhất đến mức độ hài lòng của người
lao động (B2= 0.438), tiếp theo là nhân tố “công việc” (B1= 0.266), nhân tố “đánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 75
giá thực hiện công việc” (B6= 0.247), nhân tố “lãnh đạo” (B5= 0.200), cuối cùng
là nhân tố đồng nghiệp (B4= 0.088).
- Đề tài kiểm định giá trị trung bình của tổng thể đối với các nhân tố thành
phần của mức độ hài lòng của người lao động và nhân tố mức độ hài lòng chung
của người lao động bằng phương pháp kiểm định One – Sample T-test. Kết quả
cho thấy các nhân tố “đãi ngộ”, “công việc”, “đánh giá thực hiện công việc”, “ sự
hài lòng chung” là khác 4 (ứng với mức độ hài lòng) và các nhân tố “cơ hội đào
tạo và thăng tiến” , “lãnh đạo”, “đồng nghiệp” khác 3 (ứng với mức độ trung lập).
Dựa trên kết quả điều tra, đề tài đưa ra một số giải pháp cần thiết tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế để nâng cao sự hài lòng của
người lao động đối.
2. Kiến nghị
- Đối với chính quyền địa phương :
+ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cần có những chính sách quan tâm đến hoạt
động của công ty trên địa bàn như : Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty về các thủ
tục pháp lý khi giao dịch, thực hiện hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ, tạo điều kiện
để công ty tiếp xúc với nguồn vốn, các cơ hội kinh doanh.
- Đối với công ty:
Qua nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng của người lao động là khá cao tuy
nhiên công ty cũng cần phải quan tâm để nâng cao mức độ hài lòng của người lao
động hơn nữa, từ đó ổn định lực lượng lao động và tránh hiện tượng người lao
động không hài lòng và rời bỏ công ty. Công ty cần thực hiện những kiến nghị
sau :
+ Tăng lương cho người lao động.
+ Khen thưởng cho nhân viên kịp thời.
+ Tổ chức các cuộc thi ca hát và thể dục thể thao.
+ Quan tâm hơn nữa đến điều ki ện làm việc của người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát
SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD 76
+ Lãnh đạo cần quan tâm nhiều hơn đến đời sống của người lao động .
+ Thường xuyên thăm dò ý kiến người lao động để nắm bắt được những suy
nghĩ, khó khăn hay bất mãn của người lao động, từ đó có thể đưa ra các biệ n pháp
cải thiện mức độ hài lòng của người lao động kịp thời.
3. Hạn chế của đề tài và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai
Do điều kiện về thời gian và một số khó khăn khác nên đề tài nghiên cứu vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được khắc phục trong các nghiên cứu
tiếp theo.
Một là, đề tài nghiên cứu khảo sát với số lượng mẫu còn khá ít, vì vậy có thể
không thể phản ánh toàn diện tại công ty.
Hai là, đối tượng điều tra của đề tài chỉ là những người lao động đ ang làm việc
tại công ty. Trong khi, những người đã nghỉ việc tại công ty có thể có nhiều bất
mãn với công ty thì không có điều kiện điều tra nên đối tượng điều tra thiếu tính
đại diện.
Ba là, nghiên cứu chưa xét đến sự ảnh hưởng của các nhân tố cá nhân và bên
ngoài ( xã hội, văn hóa) ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động.
Vì thế, đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai liên quan đến các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cần bổ sung thêm các yếu tố tác động như : Giới tính, bộ phận
chuyên môn, gia đình, văn hóa và xã hội vào mô hình để xác định mối tương
quan giữa những yếu tố này đến mức độ hài lòng của người lao động.
- Nếu có điều kiện nên thực hiện điều tra nghiên cứu đối với người lao động
đã nghỉ việc tại công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_nguoi_lao_dong_tai_cong_ty_co_phan_xuat_nhap.pdf