Đề tài Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế

Phân tích sâu hơn về chất lượng cho vay HKD thông qua việc tổng hợp, thu thập số liệu của đối thủ cạnh tranh để phân tích, so sánh, đánh giá một cách khách quan kết quả đạt được của ACB – CN Huế.  Tiến hành đánh giá chất lượng hoạt động cho vay HKD thông qua các chỉ tiêu định tính bằng phương pháp điều tra cụ thể. Đặc biệt phải đánh giá khách quan công tác thực hiện quy trình cho vay của chi nhánh. 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước  Những quy định, chính sách của NHNN ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nói riêng. Vì vậy, NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo ra những chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng tín dụng mềm dẻo, linh hoạt đồng thời phải đảm bảo cho hoạt động của các NHTM được ổn định. Đó sẽ là cơ sở để chất lượng hoạt động cho vay của các NHTM được đảm bảo và không ngừng nâng cao.  NHNN cần tổ chức lại hoạt động thanh tra, giám sát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng lách luật, cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM gây thiệt thòi cho một số ngân hàng. Điều này sẽ tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng từ đó góp phần tích cực hỗ trợ cho hoạt động tín dụng của NHTM. 2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu  Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên một mặt nâng cao chất lượng nhân viên, mặt khác tạo cơ hội cho nhân viên của toàn hệ thống ACB có điều kiện giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.  ACB nên đưa ra chính sách về phúc lợi, khen thưởng cho nhân viên thỏa

pdf62 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2011 có nhiều HKD vay vốn đầu tư phương tiện vận tải, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phục vụ cho các lễ hội Festival và Festival làng nghề truyền thống được tổ chức hằng năm. Chú thích: Đầu tư TSCĐ Bổ sung VLĐ Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo mục đích sử dụng vốn Xét về cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo mục đích sử dụng vốn, giai đoạn 2009 – 2011, xu hướng chung là tăng trong dư nợ cho vay đầu tư TSCĐ và giảm trong dư nợ cho vay bổ sung VLĐ. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ cho vay HKD duy trì ở tỷ lệ tương đối ổn định trong khoảng 30% cho vay đầu tư TSCĐ và 70% cho vay bổ sung VLĐ. Điều này là rất phù hợp với hoạt động của các HKD vì VLĐ là nguồn vốn thường xuyên, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của các HKD lâu dài. Đồng thời, VLĐ là nguồn vốn mà các HKD sẽ thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh, do đó sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đảm bảo chất lượng các khoản vay của ACB – CN Huế.  Phân tích dư nợ cho vay HKD theo hình thức cho vay Bảng 2.13. Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo hình thức cho vay ĐVT: triệu đồng Dư nợ cho vay Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 1. Vay theo món 38.532 43.555 60.491 5.023 13,04 16.936 38,88 2. Vay theo HMTD 10.032 10.217 23.158 185 1,84 12.941 126,66 3. Vay thấu chi 2.569 2.693 3.995 124 4,83 1.302 48,35 Tổng dư nợ 51.133 56.465 87.644 5.332 10,43 31.179 55,22 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 38 Dư nợ cho vay theo các hình thức có xu hướng gia tăng qua các năm. Cụ thể: dư nợ cho vay theo món từ 38.532 triệu đồng năm 2009 tăng lên 60.491 triệu đồng năm 2011, tăng 21.959 triệu đồng tương ứng 56,99%; dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) từ 10.032 triệu đồng năm 2009 lên 23.158 triệu đồng năm 2011, tăng 13.126 triệu đồng tương ứng tăng 130,84%; cho vay thấu chi cũng gia tăng 1.426 triệu đồng tương ứng tăng 55,51% qua 2 năm. Như vậy, dư nợ cho vay theo HMTD đang gia tăng mạnh qua các năm. Chú thích: Vay theo hạn mức thấu chi Vay theo HMTD Vay theo món Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo hình thức cho vay Xét về cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức vay, hình thức cho vay theo món tuy có sụt giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 70%, hình thức cho vay theo HMTD đang gia tăng và hình thức cho vay thấu chi chiếm tỷ trọng tương đối ổn định. Cho vay theo HMTD là hình thức cho vay có nhiều ưu điểm đặc biệt là trong việc giúp khách hàng chủ động trong nguồn vốn vay, tiết kiệm thời gian, chi phí, thủ tục vay đơn giản, Nhận thấy những ưu điểm này, thông qua sự tư vấn của nhân viên ngân hàng, nhiều khách hàng chọn lựa hình thức HMTD để tiến hành vay vốn kinh doanh. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên về dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay theo HMTD trong tổng dư nợ cho vay HKD của ACB – CN Huế trong giai đoạn 2009 – 2011 vừa qua. Tuy nhiên, hình thức cho vay theo món vẫn chiếm một tỷ trọng lớn vì đây là hình thức cho vay phổ biến và được nhiều khách hàng lựa chọn đặc biệt là đối với những khách hàng mới và những khách hàng có nhu cầu vốn lớn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 39  Phân tích dư nợ cho vay HKD theo ngành nghề kinh doanh Theo cách phân loại của ACB thì HKD hoạt động trong 24 ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, những khoản vay tại ACB – CN Huế thời gian qua chủ yếu tập trung trong 8 ngành nghề được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.14. Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo ngành nghề kinh doanh ĐVT: triệu đồng Dư nợ cho vay Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 1. Chế biến thủy hải sản 409 452 596 43 10,51 144 31,86 2. May và SX trang phục, da giày 1.278 1.569 2.048 291 22,77 479 30,53 3. SXKD VLXD, TBVP, TBGD, TTBYT 1.994 2.311 2.813 317 15,9 502 21,72 4. Chế biến, sản xuất các sản phẩm từ gỗ và lâm sản khác 1.272 1.017 1.699 -255 -20,05 682 67,06 5. Xây dựng (thi công) 1.024 1.392 1.795 368 35,94 403 28,95 6. KDDV quảng cáo, in ấn, cầm đồ 9.204 10.068 16.009 864 9,39 5.941 59,01 7. Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí 15.493 17.238 26.678 1.745 11,26 9.440 54,76 8. Thương mại hàng tiêu dùng 20.459 22.418 36.006 1.959 9,58 13.588 60,61 Tổng dư nợ 51.133 56.465 87.644 5.332 10,43 31.179 55,22 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Chú thích: Chế biến thủy hải sản May và SX trang phục da giày SXKD VLXD, TBVP, TBGD, TTBYT Chế biến, sản xuất các sản phẩm từ gỗ và lâm sản khác Xây dựng (thi công) KDDV quảng cáo, in ấn, cầm đồ Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí Thương mại hàng tiêu dùng Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo ngành nghề kinh doanh Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 40 Dư nợ cho vay có xu hướng tăng ở tất cả các ngành kinh doanh, trong đó các ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí; kinh doanh dịch vụ quảng cáo, in ấn, cầm đồ và ngành thương mại hàng tiêu dùng có tốc độ tăng nhanh nhất. Xét về cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh, tỷ trọng dư nợ cho vay ở các ngành có xu hướng duy trì ở mức ổn định. Trong đó, chiếm tỷ trọng tương đối lớn là các ngành thương mại hàng tiêu dùng chiếm khoảng 40% và đang có xu hướng gia tăng; dư nợ cho vay ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí chiếm tỷ trọng khoảng 30% và dư nợ cho vay ngành kinh doanh dịch vụ quảng cáo, in ấn, cầm đồ chiếm khoảng 18%. Điều này tương đối phù hợp với kinh tế HKD của Thừa Thiên – Huế khi tập trung phát triển ngành thương mại dịch vụ, đồng thời những ngành nghề này ít gặp rủi ro hơn những ngành như vận tải, kinh doanh bất động sản, ...  Phân tích dư nợ cho vay HKD theo tài sản đảm bảo Tại ACB, cho vay HKD chỉ có 2 hình thức đảm bảo đó là thế chấp bất động sản (BĐS) và cầm cố giấy tờ có giá. Bảng 2.15. Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo tài sản đảm bảo ĐVT: triệu đồng Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 1. Giấy tờ có giá 2.762 2.946 4.157 184 6,66 1.211 41,11 2. Bất động sản 48.371 53.519 83.487 5.148 10,64 29.968 56,00 Tổng dư nợ 51.133 56.465 87.644 5.332 10,43 31.179 55,22 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Qua bảng số liệu, ta có: trong giai đoạn 2009 – 2011, dư nợ cho vay cầm cố giấy tờ có giá tăng từ 2.762 triệu đồng lên 4.157 triệu đồng tương ứng tăng 50,5%, dư nợ cho vay thế chấp bất động sản (BĐS) tăng từ 48.371 triệu đồng lên 83.487 triệu đồng tương ứng tăng 72,6%. Như vậy, trong những năm 2009 đến năm 2011 thì ACB – CN Huế đã tích cực gia tăng cho vay dưới hình thức đảm bảo bằng giấy tờ có giá, mặc dù xét về giá trị tuyệt đối qua 2 năm dư nợ cho vay dưới hình thức này chỉ tăng 1.395 triệu đồng nhưng tốc độ tăng là tương đối lớn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 41 Hình thức thế chấp BĐS chiếm tỷ trọng lớn trong các hình thức đảm bảo của các khoản vay HKD. Tỷ trọng này duy trì ổn định ở mức xấp xỉ 95%. BĐS được xem là tài sản đảm bảo tương đối an toàn cho các khoản vay, đặc biệt là đối với người dân Huế, khi vấn đề về nhà cửa, đất đai là một vấn đề nhạy cảm. Thế chấp BĐS sẽ giúp cho khách hàng đảm bảo chi trả đúng hạn. Tuy nhiên so với giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm thì BĐS lại là tài sản có tính thanh khoản kém hơn và sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý nợ.  Phân tích dư nợ cho vay HKD theo hình thức hoạt động HKD Bảng 2.16. Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo hình thức hoạt động của HKD (ĐVT: triệu đồng) Dư nợ cho vay HKD theo hình thức hoạt động của HKD Năm 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Có GPKD 31.652 33.912 45.379 2.260 7,14 11.467 33,81 2. Không có GPKD 19.481 22.553 42.265 3.072 15,77 19.712 87,40 Tổng dư nợ 51.133 56.465 87.644 5.332 10,43 31.179 55,22 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Dư nợ cho vay các HKD có GPKD tăng từ 31.652 triệu đồng năm 2009 lên 45.379 triệu đồng năm 2011, tăng 13.727 triệu đồng tương ứng tăng 43,37%. Bên cạnh đó ACB – CN Huế cũng gia tăng cho vay các HKD quy mô nhỏ (không có GPKD nhưng có khai thuế) từ 19.481 triệu đồng tăng lên đến 42.265 triệu đồng, tăng 22.784 triệu đồng, tương ứng tăng 116,95%. Như vậy trong giai đoạn 2009 – 2011, ACB – CN Huế tăng mạnh cho vay đối với các HKD có quy mô nhỏ, không có GPKD. Chú thích: Có GPKD Không có GPKD Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo hình thức hoạt động của HKD Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 42 Xét về tỷ trọng dư nợ thì dư nợ cho vay đối với các HKD có đăng ký GPKD chiếm tỷ trọng khoảng 60% năm 2009 và tỷ trọng này có xu hướng giảm dần, trong khi đó dư nợ cho vay đối với các HKD không có GPKD năm 2009 chỉ đạt 40% thì đến năm 2011 lại ở mức hơn 50%. Việc tiến hành phân tích dư nợ cho vay theo hình thức hoạt động của HKD sẽ phản ánh chất lượng của các khoản vay thông qua tính chất và quy mô hoạt động của HKD. Phần lớn các HKD có quy mô nhỏ là những HKD hoạt động có tính chất tự phát, dễ dàng thay đổi hoạt động nên rủi ro của các khoản vay tương đối lớn. Gia tăng cấp tín dụng đối với những HKD nhỏ lẻ, hoạt động không ổn định cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro tín dụng lớn hơn. 2.3.1.2. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ kinh doanh Dư nợ cho vay HKD gia tăng là một dấu hiệu tốt nhưng sẽ là ngược lại nếu dư nợ cho vay lại tập trung vào những món vay sử dụng sai mục đích hoặc những khách hàng không tích cực trong việc hoàn trả nợ đúng hạn. Vì vậy, tiến hành phân tích nợ quá hạn, nợ xấu là một điều rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay HKD thông qua việc đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và hiệu quả. a. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ kinh doanh Bảng 2.17. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay HKD tại ACB – CN Huế Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Giá trị (tr.đồng) % Giá trị (tr.đồng) % Giá trị (tr.đồng) % +/- % +/- % I. Nợ quá hạn (nợ nhóm 2, 3, 4, 5) 1.CV HKD 477 61,15 378 62,58 431 71,48 -99 -20,75 53 14,02 2.CV khác 303 38,85 226 37,42 172 28,52 -77 -25,41 -54 -23,89 CV KHCN 780 100 604 100 603 100 -176 -22,56 -1 -0,17 II. Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) 1.CV HKD 177 43,49 231 57,75 411 73,26 54 30,51 180 77,92 2.CV khác 230 56,51 169 42,25 150 26,74 -61 -26,52 -19 -11,24 CV KHCN 407 100 400 100 561 100 -7 -1,72 161 40,25 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Xét về chỉ tiêu nợ quá hạn: qua bảng số liệu, ta có: so với năm 2009 thì nợ quá hạn cho vay HKD năm 2010 đã giảm 99 triệu đồng, nhưng sang năm 2011 lại tăng trở lại 53 triệu đồng. Trong khi đó, nợ quá hạn của các khoản vay với mục đích tiêu dùng, Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 43 sửa chữa nhà, lại giảm dần. Xét về tỷ trọng, nợ quá hạn cho vay HKD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn cho vay KHCN tại ACB – CN Huế và tỷ trọng này đang gia tăng dần từ 61,15% năm 2009 lên 71,48% năm 2011. Như vậy, với tỷ trọng dư nợ cho vay HKD chỉ chiếm khoảng hơn 50% trong tổng dư nợ cho vay KHCN nhưng nợ quá hạn cho vay HKD lại chiếm hơn 60% nợ quá hạn của KHCN thì điều này đã cho thấy chất lượng các khoản cho vay HKD tại ACB – CN Huế đang sụt giảm. Xét về chỉ tiêu nợ xấu: trong khi nợ xấu cho vay khác đang giảm dần từ 230 triệu năm 2009 xuống 150 triệu năm 2011 thì nợ xấu cho vay HKD lại đang tăng dần từ 177 triệu đồng lên 411 triệu đồng. Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ xấu cho vay HKD cũng tăng dần từ 43,49% lên đến 73,26% trong tổng nợ xấu của cho vay KHCN của chi nhánh. Chú thích: Nợ nhóm 2 Nợ xấu Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nợ quá hạn cho vay HKD tại ACB – CN Huế theo nhóm nợ Phân tích cơ cấu nợ quá hạn cho vay HKD tại ACB – CN Huế, qua biểu đồ, ta có: xu hướng chung về tỷ trọng nợ nhóm 2 cho vay HKD đang giảm dần, trong khi đó tỷ trọng nợ xấu cho vay HKD lại tăng lên rất nhanh từ 37,11% năm 2009 lên đến 95,36% năm 2011. Từ những phân tích trên, ta có nợ quá hạn cho vay HKD tuy trong năm 2010 đã có giảm so với năm 2009 nhưng sang năm 2011 lại tăng trở lại, trong đó đáng chú ý là nợ xấu cho vay HKD tăng lên rất nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn cho vay HKD cũng như trong tổng nợ quá hạn cho vay KHCN của ACB – CN Huế. Như vậy, qua các năm 2010 và 2011, dư nợ cho vay HKD tăng lên đã kéo theo sự gia tăng các khoản nợ quá hạn mà trong đó chủ yếu là nợ xấu. Điều này cho thấy chất lượng cho vay HKD đang giảm đi đáng kể. Tiến hành phân tích nợ quá hạn cho vay HKD theo các tiêu chí, ta có: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 44 Bảng 2.18. Cơ cấu nợ quá hạn cho vay HKD tại ACB – CN Huế Nợ quá hạn cho vay HKD Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (tr.đồng) % Giá trị (tr.đồng) % Giá trị (tr.đồng) % I. Theo kỳ hạn 477 100,00 378 100,00 431 100,00 - Ngắn hạn 347 72,75 147 38,89 88 20,42 - Trung dài hạn 130 27,25 231 61,11 343 79,58 II. Theo mục đích sử dụng vốn 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Đầu tư TSCĐ 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - Bổ sung VLĐ 477 100,00 329 100,00 431 100,00 III. Theo hình thức cho vay 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Vay theo món 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Vay theo HMTD 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - Vay thấu chi 0 0,00 0 0,00 0 0,00 IV. Theo ngành nghề của HKD 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Chế biến thủy hải sản 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - KDDV lưu trú, ăn uống, VCGT 175 36,69 153 46,50 192 44,55 - KDDV quảng cáo, in ấn, cầm đồ 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - May và SX trang phục, da giày 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - SX, KD VLXD, TBVP, TBGD, TTBYT 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - Thương mại hàng tiêu dùng 219 45,91 134 40,73 239 55,45 - Xây dựng (thi công) 83 17,40 42 12,77 0 0,00 V. Theo tài sản đảm bảo 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Giấy tờ có giá 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - Bất động sản 477 100,00 329 100,00 431 100,00 VI. Theo hình thức hoạt động của HKD 477 100,00 329 100,00 431 100,00 - Có GPKD HKD 258 54,09 153 46,50 192 44,55 - Không có GPKD 219 45,91 176 53,50 239 55,45 (Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế) Xét theo kỳ hạn cho vay: nợ quá hạn cho vay HKD tại chi nhánh có xu hướng tăng tỷ trọng đối với kỳ hạn trung dài hạn từ 27,25% năm 2009 tăng lên 79,58% năm 2011 và nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng ngược lại. Xét theo hình thức cho vay: 100% nợ quá hạn là theo hình thức cho vay theo món, những khoản vay theo HMTD và theo phương thức thấu chi luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn và không có rủi ro. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 45 Xét theo mục đích sử dụng vốn: 100% nợ quá hạn cho vay với mục đích bổ sung vốn lưu động. Xét theo ngành nghề của HKD: tương tự dư nợ cho vay, nợ quá hạn cho vay HKD tập trung chủ yếu ở ngành nghề kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và ngành thương mại hàng tiêu dùng. Nợ quá hạn của hai ngành này luôn chiếm hơn 80% trong tổng nợ quá hạn cho vay HKD. Xét theo tài sản đảm bảo: 100% nợ quá hạn cho vay HKD ở hình thức thế chấp BĐS. Như vậy, mặc dù BĐS là vấn đề nhạy cảm đối với khách hàng vay nhưng khách hàng vẫn không tích cực trong hoàn trả nợ đúng hạn. Xét theo hình thức hoạt động của các HKD: tỷ trọng nợ quá hạn cho vay HKD có đăng ký GPKD giảm dần từ 54,09% năm 2009 xuống còn 44,55% trong năm 2011, trong khi đó nợ quá hạn đối với những HKD có quy mô nhỏ, lẻ lại gia tăng tỷ trọng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy 50% - 50% là cơ cấu nợ quá hạn cho vay HKD ở tiêu chí này. Kết hợp tất cả các tiêu chí trên, ta có thể thấy nợ quá hạn cho vay HKD chủ yếu là các món vay với mục đích bổ sung VLĐ trung dài hạn của các ngành thương mại dịch vụ dưới hình thức cho vay món và thế chấp bằng BĐS, các khoản nợ quá hạn này trải đều trong các HKD có GPKD và các HKD có quy mô nhỏ hơn. Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn cho vay HKD là do năng lực và kinh nghiệm quản lý hoạt động của HKD còn nhiều hạn chế, khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, kiểm soát chi phí, dự báo doanh thu của HKD còn chưa chính xác nên hoạt động không hiệu quả: chu kỳ kinh doanh dài, thời gian thu hồi vốn chậm ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ, làm tăng dư nợ quá hạn. Bên cạnh đó, một số khoản vay khách hàng không có thái độ tích cực trong hoàn trả nợ đúng hạn, có tâm lý ỷ lại vào tài sản đảm bảo là BĐS, một số khoản vay sử dụng sai mục đích nên chi nhánh phải tiến hành xử lý nợ. Tuy nhiên, do những con số về dư nợ cho vay và nợ quá hạn, nợ xấu mang tính thời điểm và thường là cuối năm tài chính. Đây là thời gian mà các cơ quan trong đó có Tòa án tạm ngừng xử lý hồ sơ để tổng kết hoạt động, điều này cũng ảnh hưởng đến thời gian xử lý các khoản nợ xấu của chi nhánh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 46 b. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ kinh doanh Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HKD tại ACB – CN Huế Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay HKD có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009 – 2011. Nguyên nhân là do trong năm 2010, nợ quá hạn cho vay HKD giảm 99 triệu đồng trong khi đó dư nợ cho vay HKD lại tăng lên 5.332 triệu đồng; sang năm 2011, nợ quá hạn cho vay HKD mặc dù tăng lên 53 triệu đồng nhưng dư nợ cho vay HKD lại tăng mạnh 31.179 triệu đồng, tăng nhanh hơn nhiều so với nợ quá hạn nên điều này đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HKD giảm đi trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HKD luôn ở mức cao hơn so với cho vay KHCN và cao hơn toàn chi nhánh. Điều này phản ánh chất lượng cho vay HKD còn thấp đã làm giảm chất lượng cho vay đối với KHCN cũng như làm giảm chất lượng cho vay của toàn chi nhánh. Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD tại ACB – CN Huế Trong khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh có xu hướng giảm trong giai đoạn 2009 – 2011 thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HKD lại Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 47 tăng lên. Sự tăng lên của nợ xấu cho vay HKD đã kéo theo sự tăng lên trong tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN năm 2011 và làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh. Các khoản nợ quá hạn cho vay HKD chủ yếu tập trung ở nợ xấu, bên cạnh đó tốc độ gia tăng nợ xấu trong cho vay HKD lớn hơn tốc độ gia tăng dư nợ, điều này là nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên trong tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD trong thời gian qua. So sánh tỷ lệ nợ xấu trung bình của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế ở mức 2,5% năm 2009 và 3,6% năm 2010 thì con số dưới 0,3% của ACB – CN Huế là một kết quả rất đáng khích lệ [11]. Tuy nhiên, với xu hướng gia tăng tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD như trong giai đoạn 2009 – 2011 vừa qua cho thấy chi nhánh chưa cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay HKD. Việc làm thế nào để có thể đưa tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD giảm về mức thấp nhất là điều mà ACB – CN Huế cần phải thực hiện được. 2.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.19. Hiệu quả sử dụng vốn cho vay HKD tại ACB – CN Huế Chỉ tiêu Chú thích ĐVT Năm 2008 2009 2010 2011 Dư nợ CV HKD tr. đồng 23.074 51.133 56.465 87.644 Dư nợ CV HKD bình quân a tr. đồng - 37.104 53.799 72.055 Tổng dư nợ CV của chi nhánh tr. đồng 153.240 236.900 288.222 391.233 Tổng dư nợ CV của chi nhánh bình quân b tr. đồng - 195.070 262.561 339.727,5 Thu nhập lãi CV của chi nhánh c tr. đồng - 30.382 33.421 36.763 Thu nhập lãi CV phân bổ CV HKD d = c*a/b tr. đồng - 5.779 6.848 7.797 Hiệu quả sử dụng vốn CV HKD e = d/a lần - 0,16 0,13 0,11 Hiệu quả sử dụng vốn cho vay HKD cho biết mỗi đồng vốn cho vay HKD thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng tiền lãi, nó có ý nghĩa tương tự như lãi suất bình quân của các khoản cho vay HKD. Chỉ tiêu này cao và duy trì ổn định qua các giai đoạn thể hiện tính ổn định trong các khoản vay, nó cho biết việc cấp vốn cho vay HKD đã mang lại thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời, chỉ tiêu này cao cho biết nguồn thu từ Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 48 lãi cho vay luôn đảm bảo tức là khách hàng có thái độ tích cực trong việc hoàn trả nợ, chất lượng khoản vay được đảm bảo. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào tác động của chính sách lãi suất của ACB cũng như sự điều tiết kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn. Do giới hạn về số liệu ACB – CN Huế cung cấp nên tôi tính chỉ tiêu thu nhập lãi toàn chi nhánh phân bổ cho vay HKD dựa trên tỷ lệ cho vay HKD trên tổng dư nợ. Dựa vào bảng số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cho vay HKD đang giảm dần qua các năm, cụ thể: năm 2009, chỉ số này đạt mức 0,16 lần; năm 2010 giảm còn 0,13 lần và đến năm 2011 chỉ còn 0,11 lần. Trong những năm 2010 và 2011, chính sách tiền tệ thắt chặt, tình hình cạnh tranh giữa các NHTM khác đã tác động đến lãi suất cho vay theo chiều hướng giảm dần. Mặc dù tổng thu nhập từ lãi cho vay của toàn chi nhánh tăng lên nhưng dư nợ cho vay lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn nên do đó thu nhập từ lãi cho vay HKD cũng như thu nhập từ lãi cho vay của ACB – CN Huế tính trên mỗi đồng vốn cho vay cũng giảm đi. Bên cạnh đó, sự tồn tại của các khoản nợ xấu trong cho vay HKD đã khiến chi nhánh không thu được lãi. Tất cả những điều này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cho vay HKD. 2.3.1.4. Vòng quay vốn cho vay hộ kinh doanh Vòng quay vốn cho vay của ACB – CN Huế trong giai đoạn 2009 – 2010 có xu hướng giảm mạnh năm 2010 và bắt đầu tăng nhẹ năm 2011. Cụ thể: vòng quay vốn tín dụng của ACB – CN Huế năm 2009 là khá cao, điều này phản ánh hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối hiệu quả, chủ động, linh hoạt, tuy nhiên điều này phản ánh thị trường năm 2009 có nhiều biến động. Nguyên nhân chính là chi nhánh đã tăng rất mạnh các khoản cho vay đối với KHCN ở các kỳ hạn ngắn hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng nên vốn tín dụng được thu hồi ngay trong năm 2009. Sang năm 2010, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh giảm mạnh xuống còn 1,47 vòng là do hoạt động tín dụng trong năm bị thu hẹp, hạn chế cho vay phi sản xuất, các khoản vay phần lớn là trung dài hạn nên vốn thu hồi chậm. Sang năm 2011, tình hình thị trường có nhiều chuyển biến tích cực đã giúp số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh tăng lên và đạt 2,24 vòng. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của chi nhánh năm 2011 mang lại hiệu quả và tương đối an toàn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 49 Biểu đồ 2.10. Vòng quay vốn cho vay HKD tại ACB – CN Huế Không những thấp hơn vòng quay vốn cho vay bình quân của toàn chi nhánh, vòng quay vốn cho vay HKD còn giảm đều qua các năm: năm 2009 đạt 4,27 vòng thì năm 2010 giảm còn 2,03 vòng và năm 2011 chỉ ở mức 1,55 vòng. Nguyên nhân chính của xu hướng giảm này là do trong các năm 2010 và 2011, chi nhánh đã tích cực giải ngân cho các HKD vay vốn ngắn hạn với kỳ hạn 12 tháng và cho vay trung dài hạn, đây là những khoản vay hoàn trả theo hình thức trả vốn đều hàng tháng nên thời gian thu hồi vốn dài, số vốn thu hồi nhỏ. Bên cạnh đó, sự gia tăng nợ quá hạn cho vay HKD khiến chi nhánh không thu hồi được nợ cũng là nguyên nhân làm giảm một phần doanh số thu nợ và vòng quay vốn cho vay HKD của ACB – CN Huế trong thời gian qua. Gia tăng cho vay trung dài hạn, số vòng quay vốn cho vay HKD giảm đi sẽ đảm bảo cho chi nhánh giảm bớt chi phí để tìm kiếm khách hàng mới từ đó gia tăng lợi nhuận. 2.3.1.5. Mức sinh lời Trong giai đoạn 2009 – 2011, mức sinh lời cho vay HKD của ACB – CN Huế có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2009, mức sinh lời cho vay HKD đạt 7,24%, năm 2010 đã giảm xuống còn 6%, giảm 1,24%. Năm 2011, chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 4,95%, giảm 1,05%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2010 thu nhập lãi thuần từ cho vay HKD của ACB – CN Huế chỉ tăng với tốc độ 20,25% năm 2010 và 10,43% năm 2011, trong khi đó dư nợ cho vay HKD bình quân lại tăng với tốc độ nhanh hơn, ở mức 45% năm 2010 và 33,93% năm 2011. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 50 Bảng 2.20. Mức sinh lời cho vay HKD tại ACB – CN Huế ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Chú thích Năm 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % Thu nhập lãi CV phân bổ CV HKD a 5.779 6.848 7.797 1.069 18,50 949 13,86 Dư nợ CV HKD bình quân b 37.104 53.799 72.055 16.695 45,00 18.256 33,93 Số dư huy động vốn bình quân c 652.080 889.200 1.120.392 237.120 36,36 231.192 26,00 Chi phí lãi toàn chi nhánh d 54.362 59.798 65.778 5.436 10,00 5.980 10,00 Chi phí lãi phân bổ CV HKD e=d*b/c 3.093 3.618 4.230 525 16,97 612 16,92 Thu nhập lãi thuần CV HKD f= a – e 2.686 3.230 3.567 544 20,25 337 10,43 Mức sinh lời CV HKD (%) g=f/b*100 7,24 6,00 4,95 -1,24 -17,06 -1,05 -17,55 Như vậy, nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của dư nợ cho vay HKD lớn hơn tốc độ tăng thu nhập lãi thuần. Khi cuộc cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM để thu hút khách hàng ngày càng gia tăng thì chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi ngày càng thu hẹp, điều này sẽ dẫn đến chi phí huy động tính trên một đồng vốn sẽ tăng lên và thu nhập giảm đi làm thu nhập lãi thuần cho vay của NHTM cũng giảm. Như vậy, xét về chỉ tiêu mức sinh lời thì mức sinh lời cho vay HKD ngày càng giảm dần, tuy nhiên điều này tương đối phù hợp với tình hình cạnh tranh các NHTM trong thời gian qua. 2.3.2. Những tiêu chí định tính Phân tích những chỉ tiêu định lượng thông qua sự biến động của những con số sẽ phản ánh thực trạng về chất lượng của các khoản vay hiện hữu tại ACB – CN, tuy nhiên phân tích định tính cũng đóng vai trò rất quan trọng. Việc đánh giá khả năng tìm kiếm và khai thác thị trường các HKD có nhu cầu vốn trên địa bàn và đánh giá sự tuân thủ quy trình cho vay của nhân viên tín dụng sẽ phản ánh công tác thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng kết hợp với đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay HKD của chi nhánh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 51 2.3.2.1. Khả năng tìm kiếm và khai thác thị trường Hiện nay, các HKD vay vốn tại ACB chủ yếu là những khách hàng cũ tái tục món vay hoặc vay thêm, một số khách hàng chủ động tìm đến ngân hàng và rất ít khách hàng là do PFC và CA tìm kiếm. Vì vậy, số lượng hồ sơ là các HKD vay vốn lần đầu tại ACB là khá nhỏ. Số HKD vay vốn tại ACB chỉ đạt 317 hộ, so sánh với con số 12.500 hộ của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì ACB chỉ mới chiếm 2,54%. Bên cạnh đó, chủ yếu các HKD này hoạt động trên địa bàn thành phố Huế nhưng lại rải rác ở hai bờ Nam – Bắc sông Hương và có 39 HKD hoạt động ở các huyện và thị xã lân cận. Điều này phần nào phản ánh nhân viên của chi nhánh còn chưa tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng mới để đáp ứng nhu cầu vốn cho các HKD. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế nói chung và thành phố Huế nói riêng, trong khối các NHTM tư nhân, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ACB trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh đó là NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank. Ngân hàng này ngoài sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh còn đưa ra một gói sản phẩm hướng đến mục tiêu cụ thể đó là sản phẩm cho vay tiểu thương theo nhiều hình thức mà chủ yếu là cho vay trả góp. Sản phẩm này tương đối cạnh tranh với ACB thông qua việc hằng ngày, nhân viên ngân hàng đến từng sạp hàng của các tiểu thương để thu tiền. Điều này phản ánh Sacombank đã xác định mục tiêu rõ ràng cho hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh. Từ đó, có thể thấy ACB – CN Huế còn nhiều hạn chế trong việc trong việc xác định thị trường mục tiêu cũng như đưa ra những phương pháp để tiến hành khai thác thị trường. Chính những hạn chế này về lâu dài sẽ gây khó khăn cho chi nhánh, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng vì đối thủ cạnh tranh của ACB – CN Huế đang không ngừng gia tăng. 2.3.2.2. Sự tuân thủ quy trình cho vay Như đã trình bày ở trên, NHTMCP Á Châu có một quy trình cho vay khá nghiêm ngặt. Công tác thẩm định khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn, nhắc/thúc nợ khách hàng, được quy định phải thực hiện một cách nghiêm túc nhằm hạn chế rủi ro. Về cơ bản, quy trình tín dụng được nhân viên ACB tuân thủ thực hiện Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 52 nghiên túc, thực tế hoạt động đã chỉ ra một số vấn đề trong việc thực hiện quy trình cho vay tại ACB – CN Huế, đó là: Thứ nhất: công tác tiếp nhận hồ sơ, tư vấn khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng luôn đảm bảo tư vấn khách hàng những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và theo quy định của ACB. Bên cạnh đó, ACB sử dụng chương trình MS – Mystery Shopping – Khách hàng bí mật để đánh giá sự tuân thủ quy trình của nhân viên tín dụng. Đây là một chương trình đánh giá chất lượng nhân viên tương đối khách quan thông qua những đánh giá của khách hàng bí mật này. Thứ hai: công tác thẩm định tín dụng. Chủ yếu các khoản vay HKD tại ACB – CN Huế là của những khách hàng truyền thống, vì vậy khi tái tục các khoản vay, một số hồ sơ nhân viên tín dụng không tiến hành thẩm định. Chỉ đối với những khách hàng mới thì nhân viên tín dụng mới tiến hành thẩm định kỹ. Mặt khác, để giảm thời gian xử lý hồ sơ, nhân viên tín dụng tiến hành đánh giá nhu cầu thị trường, dự báo doanh thu, của khách hàng trong vòng 1, 2 ngày đã làm rủi ro của các khoản vay tiềm ẩn ở mức cao. Điều này cho thấy công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh chưa được thực hiện một cách nghiêm túc đặc biệt là đối với khách hàng cũ. Bên cạnh đó, hạn chế trong kiến thức nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định của một số nhân viên phân tích cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay. Thứ ba: công tác thu hồi vốn hoặc/và lãi vay. Định kỳ vào cuối tháng, ACB sẽ đánh giá tình hình nợ quá hạn cho vay mà mỗi nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm. Vì vậy, công tác nhắc/thúc nợ của nhân viên ACB được thực hiện rất nghiêm túc. Tuy nhiên, chính áp lực này đã khiến nhân viên tín dụng phải tìm cách giải quyết đối với các khoản nợ quá hạn, đó là trả nợ thay khách hàng. Đối với những khoản nợ quá hạn do khách hàng gặp khó khăn thì đây là một cách thức để hỗ trợ khách hàng, tuy nhiên đối với những khách hàng không tích cực trong hoàn trả nợ thì điều này sẽ tạo tâm lý ỷ lại cho khách hàng, về lâu dài thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu những rủi ro. Thứ tư: công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn, tái thẩm định khách hàng. Đối với những khách hàng mới, những khoản vay giá trị lớn, nhân viên tín dụng thường thực hiện công tác này một cách nghiêm túc nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 53 đối với những khách hàng cũ, nhân viên tín dụng thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn, tái thẩm định một cách sơ sài. Điều này phần nào làm giảm chất lượng cho vay HKD và thực tế giai đoạn 2009 – 2011 đã thể hiện rõ khi nợ xấu cho vay HKD ngày càng tăng lên qua các năm. Thứ năm: công tác xử lý nợ. Việc không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong việc thẩm định, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, thu hồi vốn vay, tái thẩm định khách hàng của nhân viên tín dụng phần nào tạo nên những khoản nợ quá hạn, nợ xấu cho chi nhánh. Tuy nhiên, công tác xử lý nợ của ACB còn chưa được triệt để, một số hồ sơ tỷ lệ nợ vay trên giá trị tài sản đảm bảo nhỏ, bên cạnh đó thời gian chờ Tòa án xử lý hồ sơ tương đối dài, do đó vấn đề xử lý nợ xấu của chi nhánh gặp phải những khó khăn. 2.3.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế 2.3.3.1. Mặt tích cực  Mặc dù chịu nhiều tác động của nền kinh tế và sự điều tiết chính sách vĩ mô dẫn đến sự biến động bất thường trong doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho vay nhưng dư nợ cho vay HKD giai đoạn 2009 – 2011 của ACB – CN Huế luôn tăng trưởng với tốc độ rất nhanh với mức tăng 10,43% năm 2010 và 55,22% năm 2011. Tăng dư nợ cho vay sẽ đảm bảo yêu cầu đặt ra của ACB đó là tăng trưởng tín dụng.  Dư nợ cho vay HKD theo kỳ hạn trung dài hạn có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay HKD của ACB – CN Huế, từ 35,01% năm 2009 tăng lên 48,74% năm 2011. Gia tăng kỳ hạn trung dài hạn sẽ góp phần hỗ trợ, giảm thiểu gánh nặng trả nợ cho khách hàng, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận cho vay của ACB.  Dư nợ cho vay HKD chủ yếu tập trung vào mục đích bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Đối với HKD thì đây là nguồn vốn quan trọng trong việc duy trì hoạt động lâu dài, đồng thời là nguồn vốn thời gian thu hồi nhanh sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, gia tăng cho vay HKD bổ sung vốn lưu động sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 54  Dư nợ cho vay HKD theo hạn mức tín dụng ngày càng gia tăng về giá trị và về tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay HKD. Cho vay theo HMTD tăng lên vừa đảm bảo khả năng thu hồi nợ cao, vừa thể hiện tính chất ổn định trong hoạt động của các HKD và đây là hình thức cấp tín dụng giảm thiểu tối đa rủi ro cho chi nhánh.  Ngành nghề kinh doanh của các HKD được ACB cấp tín dụng chủ yếu tập trung ở ngành nghề kinh doanh dịch vụ thương mại. Điều này là phù hợp với tình hình chung của kinh tế Thừa Thiên – Huế cũng như chính sách của ACB đặt ra. Bên cạnh đó, những ngành kinh doanh này là những ngành kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, nguồn thu nhập tương đối ổn định và do đó giảm thiểu rủi ro cho ACB – CN Huế.  ACB – CN Huế chủ yếu cho vay HKD có tài sản đảm bảo là BĐS. Thế chấp BĐS sẽ đảm bảo cho các khoản vay trả nợ đúng hạn vì vấn đề về đất đai là vấn đề nhạy cảm đối với người dân Huế. Một hình thức khác trong đảm bảo tiền vay HKD là cầm cố giấy tờ có giá và thường là sổ tiết kiệm. Với hai hình thức bảo đảm này thì ACB – CN Huế sẽ góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.  Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HKD có xu hướng giảm dần qua các năm và góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay do ACB đề ra (trình bày tại Phụ lục 4). Điều này phản ánh chi nhánh đã tích cực trong việc nhắc/thúc nợ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng.  Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HKD ở mức dưới 0,5%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống các NHTM trên địa bàn. Điều này cho thấy ACB – CN Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay HKD nói riêng và hoạt động tín dụng của toàn chi nhánh nói chung.  Vòng quay vốn cho vay HKD của chi nhánh có xu hướng giảm dần và có dấu hiệu giữ ổn định ở mức 1,5 đến 2 vòng. Việc duy trì ổn định số vòng quay vốn cho vay ở mức này sẽ đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của chi nhánh.  Đối với những hồ sơ vay là những HKD lần đầu vay vốn tại ACB – CN Huế thì nhân viên tín dụng thực hiện quy trình tín dụng một cách nghiêm túc và chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 55 2.3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại  Dư nợ cho vay HKD tại ACB – CN Huế mặc dù tăng trưởng qua các năm nhưng xét về số HKD vay vốn thì chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 2,5% trong tổng số HKD trên địa bàn. Mặt khác, các HKD này phân bố rải rác trên địa bàn, không tập trung vào một thị trường cụ thể. Điều này cho thấy ACB chưa đưa ra một chiến lược cụ thể để xác định thị trường mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế để tiến hành khai thác.  Dư nợ cho vay các HKD có GPKD đang giảm dần tỷ trọng trong các hồ sơ cho vay, trong khi đó, ACB – CN Huế đã rất tích cực giải ngân cho những HKD có quy mô nhỏ không đăng ký GPKD ở địa phương – những HKD nhỏ lẻ, tự phát, hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm trong việc đánh giá nhu cầu thị trường, dự báo doanh thu, quản lý hàng hóa, ... Xét về dài hạn, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay HKD của ACB – CN Huế.  Sự gia tăng trong dư nợ cho vay HKD kéo theo sự gia tăng nợ quá hạn mà trong đó chủ yếu là các khoản nợ xấu, bên cạnh đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HKD có xu hướng gia tăng qua các năm. Nguyên nhân của sự gia tăng nợ xấu là do khách hàng không tích cực trong việc hoàn trả nợ đúng hạn, khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh không hiệu quả và một phần do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Điều này cho thấy việc cân đối giữa yêu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn trong cho vay HKD của ACB – CN Huế còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn là tương đối thấp so với toàn hệ thống NHTM trên địa bàn.  Hiệu quả sử dụng vốn cho vay HKD giảm dần qua các năm từ năm 2009 đến năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập lãi cho vay của ACB tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng dư nợ cho vay. Thu nhập lãi giảm phần lớn do chính sách lãi suất cho vay của ACB chịu sự điều tiết chính sách lãi suất của NHNN theo hướng giảm dần, một phần do cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và một phần nhỏ do các khoản nợ xấu chưa thu được lãi. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 56  Mức sinh lời cho vay HKD ngày càng giảm do thu nhập lãi thuần cho vay HKD tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng dư nợ cho vay. Chi nhánh huy động vốn tương đối lớn, tốn kém nhiều chi phí nhưng lại chưa tích cực trong hoạt động cho vay để thu lợi nhuận; bên cạnh đó, ảnh hưởng từ những đối thủ cạnh tranh đã khiến chi nhánh thu hẹp chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay. Vì vậy, mức sinh lời cho vay HKD của ACB đã sụt giảm.  Công tác thẩm định, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn, tái thẩm định khách hàng của nhân viên tín dụng còn sơ sài để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đặc biệt là đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với ACB. Tuy đây là đối tượng khách hàng uy tín đối với chi nhánh, nhưng công tác này cần phải được thực hiện nghiêm túc vì rủi ro trong hoạt động của các HKD luôn tiềm ẩn, việc không phát hiện kịp thời sai phạm trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng.  Nhằm hỗ trợ khách hàng, đối với một số khoản vay, nhân viên tín dụng trả nợ giúp khách hàng. Điều này đã tạo một thói quen tiêu cực cho khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay. Về lâu dài, các khoản nợ này sẽ trở thành nợ xấu và làm giảm chất lượng cho vay HKD của chi nhánh.  Công tác xử lý nợ của ACB còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chi nhánh còn gặp phải khó khăn trong việc xử lý các khoản vay có giá trị nhỏ và công tác xử lý nợ còn phụ thuộc vào Tòa án. Như vậy, nhìn chung xét về những chỉ tiêu định lượng thì hoạt động cho vay của ACB – CN Huế đảm bảo những yêu cầu đặt ra của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt đó là tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực thì chất lượng cho vay HKD vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Yêu cầu đặt ra đối với ACB – CN Huế là cần nhìn nhận những vấn đề này một cách chính xác và khách quan để từ đó đưa ra những giải pháp xử lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay HKD. Đại họ Kin h tế u ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế về hoạt động cho vay hộ kinh doanh 3.1.1. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế về hoạt động tín dụng Là một trong những chi nhánh của hệ thống NHTMCP Á Châu, ACB – CN Huế luôn thực hiện đúng theo định hướng chung của ACB về hoạt động tín dụng:  Mở rộng quy mô hoạt động, tăng trưởng tín dụng tối đa theo sự chỉ đạo của Hội sở, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được giao cho từng nhân viên và hoạt động bán hàng của nhân viên luôn được giám sát chặt chẽ.  Đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phải đảm bảo dưới 1,08% đối với KHDN và dưới 0,6% đối với KHCN. 3.1.2. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế về hoạt động cho vay hộ kinh doanh  ACB – CN Huế luôn khẳng định cho vay HKD là sản phẩm trọng tâm trong các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân. Vì vậy, chi nhánh đang không ngừng phát triển cho vay HKD nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn chi nhánh.  Đối với hoạt động cho vay HKD, ACB – CN Huế đưa ra chỉ đạo chung hạn chế rủi ro, giảm tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay HKD. Như vậy, những định hướng chung này đều nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng cho vay HKD trên cơ sở đáp ứng những yêu cầu về tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay của chi nhánh. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 58 3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại NHTMCP Á Châu – CN Huế 3.2.1. Những giải pháp tăng trưởng tín dụng 3.2.1.1. Tăng cường các hoạt động quảng bá thương hiệu ACB mặc dù đã hoạt động và phát triển trên địa bàn gần 7 năm qua, tuy nhiên đối với không ít những HKD ở các huyện, thị trấn lân cận thì thương hiệu này còn khá mờ nhạt. Một phần là do ACB chỉ tập trung hoạt động trên địa bàn thành phố Huế, một phần là do tâm lý khách hàng vẫn thường lựa chọn những NHTM truyền thống của địa phương. Vì vậy, để có thể mở rộng hoạt động cho vay HKD, ACB – CN Huế cần phải tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức: quảng cáo trên các kênh truyền thông, quảng cáo bằng pano, áp phích, băng rôn trên đường phố, 3.2.1.2. Mở rộng và phát triển hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch Hiện nay, ACB trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên – Huế chỉ có 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch nhưng các chi nhánh và phòng giao dịch chỉ tập trung ở trung tâm thành phố. Vì vậy, việc mở thêm các phòng giao dịch ở những khu quy hoạch mới, ở những huyện, thị trấn lân cận, là điều mà ACB – CN Huế cần phải quan tâm. Có như thế thì thương hiệu ACB mới được nhiều người biết đến và giúp những khách hàng có thể chủ động tìm đến ngân hàng. 3.2.1.3. Nhân viên tín dụng phải tích cực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm những hộ kinh doanh cho nhu cầu về vốn Trước thực tế số hộ kinh doanh vay vốn tại ACB chỉ chiếm 2,54% thị trường HKD của Thừa Thiên – Huế thì việc phát huy khả năng trong việc khai thác thị trường bán lẻ này là yêu cầu đặt ra đối với nhân viên của ACB – CN Huế. Chuyên viên phân tích tín dụng (CA) là người đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vai trò của những chuyên viên và nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) đang ngày càng được nâng cao. Mặc dù vậy, những kết quả đạt được của ACB – CN Huế đã cho thấy chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 59 3.2.2. Những giải pháp đảm bảo an toàn và hiệu quả 3.2.2.1. Phát triển đối tượng khách hàng là các HKD hoạt động trong những ngành sản xuất, chế biến Mặc dù tập trung cho vay đối với các HKD hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là phù hợp với điều kiện tình hình chung của kinh tế Huế nhưng đây là những ngành nghề vẫn còn mang tính tự phát và không ổn định. Việc phát triển cho vay đối với các HKD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất một mặt sẽ phân tán rủi ro, mặt khác sẽ hỗ trợ ngành sản xuất, chế biến của Thừa Thiên – Huế phát triển, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế địa phương. 3.2.2.2. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng không tốt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của chi nhánh. Vì vậy, việc phân tích thẩm định hồ sơ vay vốn đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có trình độ và kinh nghiệm để có thể đưa ra quyết định chính xác và có thể hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên trong vấn đề thẩm định tư cách khách hàng, thẩm định hoạt động kinh doanh của HKD, phân tích dự báo doanh thu, thẩm định tài sản đảm bảo, cần được chú ý quan tâm. Đặc biệt là đối với những nhân viên mới còn ít kinh nghiệm, chưa nắm bắt hết hoạt động của những ngành nghề kinh doanh khác nhau thì chi nhánh cần có những hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, công tác tuyển dụng nhân viên cũng cần có sự điều chỉnh. Chi nhánh cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng nhân viên mới được tuyển dụng trong thời gian thử việc để nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình. Đối với những nhân viên yếu kém, chi nhánh cần phải mạnh dạn chuyển công tác sang các bộ phận phù hợp với năng lực của nhân viên hoặc từ chối ký hợp đồng lao động chính thức đối với nhân viên đó. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 60 3.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát sau giải ngân Thực tế hoạt động cho vay của ACB – CN Huế đã cho thấy công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi giải ngân vẫn chưa được nhân viên tín dụng thực hiện một cách đầy đủ. Chính điều này đã dẫn đến sự gia tăng rủi ro cho chi nhánh vì đã không kịp thời phát hiện sai phạm trong hoạt động của HKD. Vì vậy, nhân viên tín dụng cần phải tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của HKD một cách nghiêm túc, không được có tình trạng ỷ lại, làm thay khách hàng. 3.2.2.4. Tăng cường công tác xử lý nợ Bên cạnh công tác nhắc/thúc nợ quá hạn được nhân viên thực hiện nghiêm túc thì công tác xử lý nợ xấu của ACB – CN Huế còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Đối với những khoản nợ xấu, nhân viên tín dụng cần phải tiến hành điều tra để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp. Đối với những HKD không trả được nợ do tình hình hoạt động kinh doanh gặp phải những rủi ro khách quan hoặc khó khăn trong kinh doanh mà nhân viên tín dụng nhận thấy khách hàng có thiện chí trả nợ thì cần cơ cấu lại nợ, giảm bớt gánh nặng trả nợ để khách hàng có thể hoàn trả nợ trong thời gian dài hơn. Tuy nhiên cũng cần phải hạn chế tình trạng nhân viên trả nợ thay khách hàng. Đối với những HKD không có thiện chí trong việc hoàn trả nợ đúng hạn thì chi nhánh cần đưa ra biện pháp cảnh cáo. Đối với những HKD không trả được nợ do sử dụng vốn sai mục đích thì chi nhánh cần phải gấp rút tiến hành xử lý nợ và xử lý một cách triệt để, tránh tình trạng kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ làm gia tăng các khoản nợ không thu hồi được, giảm chất lượng cho vay của ngân hàng.Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 61 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Kết quả đạt được của đề tài  Tổng hợp lại một số lý thuyết về chất lượng cho vay hộ kinh doanh của NHTM.  Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại NHTMCP Á Châu - CN Huế thông qua phân tích các chỉ tiêu tình hình cho vay, nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HKD theo các tiêu chí kỳ hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức cho vay, ngành nghề của các HKD, tài sản đảm bảo và theo hình thức hoạt động của HKD; phân tích hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn và mức sinh lời cho vay HKD của ACB – CN Huế.  Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay HKD tại NHTMCP Á Châu – CN Huế. 1.2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài  Hạn chế  Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích số liệu thứ cấp nên tính chính xác của việc phân tích còn phụ thuộc vào chất lượng số liệu do ACB – CN Huế cung cấp.  Trong quá trình phân tích, đánh giá đặc biệt là đối với những chỉ tiêu định tính, còn một số nhận định dựa trên quan sát và học hỏi thực tế hoạt động của chi nhánh, tuy nhiên do thời gian thực tập còn ngắn và bản thân tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm nên những đánh giá còn mang tính chủ quan và chưa thật sự chính xác.  Do có những quy định không thống nhất giữa các NHTM trong việc tách biệt giữa hộ kinh doanh và các DNTN trong khối KHCN, đồng thời bản thân tác giả chưa có điều kiện để tổng hợp số liệu của các NHTM khác trên địa bàn để tiến hành so sánh nên những đánh giá còn nhiều thiếu sót và chưa mang tính khách quan. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH 62  Hướng phát triển đề tài  Phân tích sâu hơn về chất lượng cho vay HKD thông qua việc tổng hợp, thu thập số liệu của đối thủ cạnh tranh để phân tích, so sánh, đánh giá một cách khách quan kết quả đạt được của ACB – CN Huế.  Tiến hành đánh giá chất lượng hoạt động cho vay HKD thông qua các chỉ tiêu định tính bằng phương pháp điều tra cụ thể. Đặc biệt phải đánh giá khách quan công tác thực hiện quy trình cho vay của chi nhánh. 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước  Những quy định, chính sách của NHNN ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nói riêng. Vì vậy, NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo ra những chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng tín dụngmềm dẻo, linh hoạt đồng thời phải đảm bảo cho hoạt động của các NHTM được ổn định. Đó sẽ là cơ sở để chất lượng hoạt động cho vay của các NHTM được đảm bảo và không ngừng nâng cao.  NHNN cần tổ chức lại hoạt động thanh tra, giám sát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng lách luật, cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM gây thiệt thòi cho một số ngân hàng. Điều này sẽ tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng từ đó góp phần tích cực hỗ trợ cho hoạt động tín dụng của NHTM. 2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu  Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên một mặt nâng cao chất lượng nhân viên, mặt khác tạo cơ hội cho nhân viên của toàn hệ thống ACB có điều kiện giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.  ACB nên đưa ra chính sách về phúc lợi, khen thưởng cho nhân viên thỏa đáng đồng thời nên có những chính sách thu hút và giữ chân những cán bộ giỏi./. Đại ọc Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_cho_vay_ho_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_chi_nhanh_hue_9161.pdf