Sau khi nghiên cứu trên 52 bệnh nhân bị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đƣợc thực
hiện can thiệp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam từ tháng
08/2013 đến tháng 11/2013, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Sự thay đổi chất lƣợng cuộc sống sau can thiệp động mạch vành
Có sự cải thiện về chất lƣợng cuộc sống ở bệnh nhân NMCTKST/ĐTNKÔĐ
sau can thiệp 1 tháng so với thời điểm trƣớc can thiệp (p<0,05), đặc biệt là khả năng
gắng sức và tần số đau ngực đƣợc cải thiện rõ ràng trên lâm sàng.
2. Mối quan hệ một số yếu tố với chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp.
- Có mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế với mức độ hài lòng với điều trị.
Những BN có tình trạng kinh tế khó khăn ít hài lòng với điều trị hơn.
- Không thấy có mối tƣơng quan giữa khả năng gắng sức và tần số đau ngực
với chất lƣợng cuộc sống cũng nhƣ không có mối quan hệ giữa tiền sử ĐTĐ, THA,
NMCT, tiền sử can thiệp ĐMV, mức độ hẹp ĐMV với khả năng gắng sức, độ ổn
định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lƣợng cuộc
sống (p >0,05).
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp trước và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng bộ câu hỏi seattle angina questionnaire, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
câu, chia thành 5 lĩnh vực khác nhau:
○ Khả năng gắng sức: là câu 1 của bộ câu hỏi. Trong câu 1 lại chia ra 9 phần
đánh giá nhỏ, mỗi phần đánh giá là một hoạt động thƣờng ngày. Các hoạt động
đƣợc chọn để đánh giá đã đƣợc xem xét nhằm hạn chế sự khác biệt về mặt kinh tế
xã hội cũng nhƣ giới tính. Câu hỏi sẽ đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các triệu
chứng của bệnh ĐMV đến các hoạt động ấy nhƣ thế nào. Mỗi phần nhỏ sẽ có 6 lựa
chọn, trong 5 lựa chọn đầu tiên, các câu trả lời là sự giảm dần mức độ bị giới hạn về
thể lực và lựa chọn cuối cùng đƣợc đánh dấu nếu BN có các bệnh tật khác gây khó
khăn tới hoạt động đang đánh giá.
○ Độ ổn định của đau ngực: là câu số 2 của bộ câu hỏi. Cho phép đánh giá sự
thay đổi tần số đau ngực khi BN thực hiện các hoạt động một cách gắng sức nhất,
tần số đau ngực đƣợc so sánh với 1 tháng trƣớc thời điểm làm đánh giá. Câu hỏi có
6 lựa chọn trong đó 5 lực chọn đầu có mức độ giảm dần về tần số đau ngực khi
gắng sức nhất và lựa chọn cuối cùng nếu BN không có đau, tức hay nặng ngực gì
trong vòng 1 tháng.
○ Tần số đau ngực: là câu số 3 và câu số 4 của bộ câu hỏi. Cho phép đánh
giá mức độ thƣờng xuyên của triệu chứng đau ngực của BN có bệnh ĐMV. Câu 3
đánh giá số lần đau ngực của BN trong một tháng, câu 4 đánh giá số lần BN phải
dùng thuốc chống đau ngực khi BN bị đau ngực. Hai câu hỏi đều có 6 lựa chọn. Các
lựa chọn theo thứ tự là sự giảm dần về tần số, nhiều nhất là trên 4 lần/ngày đến ít
nhất là không lần nào trong vòng 1 tháng.
○ Mức độ hài lòng với điều trị: từ câu 5 tới câu 8. Đo lƣờng sự hiểu biết của
BN với quá trình điều trị và mức độ hài lòng của họ với quá trình điều trị đó bao
gồm cả các điều trị trong quá khứ và hiện tại. Câu 5 có 6 lựa chọn đánh giá mức độ
thoải mái của BN với việc kê đơn thuốc để điều trị đau ngực cho họ, lựa chọn cuối
Thang Long University Library
18
cùng là bác sỹ của họ không kê đơn. Các câu 6, 7 và 8 có 5 lựa chọn đánh giá mức
độ hài lòng của BN với cả quá trình điều trị, với những lời tƣ vấn của bác sỹ và với
việc điều trị hiện tại. Các lựa chọn theo thứ tự tăng dần mức độ hài lòng từ rất
không hài lòng đến rất hài lòng.
○ Chất lƣợng cuộc sống: câu 9 tới câu 11. Là một đánh giá tổng thể gánh
nặng của bệnh lý mạch vành lên cuộc sống của BN mà quan trọng trong đó là gánh
nặng về mặt tâm lý. Câu 9 đánh giá sự ảnh hƣởng của của các triệu chứng tới việc
tận hƣởng cuộc sống của BN. Câu 10 và 11 đánh giá sự nhận thức của BN về bệnh
của mình và việc họ chấp nhận bệnh tật của họ ở mức độ nào trong đó: Câu 10 đánh
giá mức độ hài lòng của BN nếu giả thiết tình trạng đau ngực sẽ theo họ suốt đời và
câu 11 đánh giá mức độ lo lắng của họ về những cơn đau tim và đột tử có thể có.
Các lựa chọn theo thứ tự tăng dần CLCS.
+ Cách thức làm bộ câu hỏi, cách tính điểm và đánh giá điểm số
Bộ câu hỏi đƣợc thiết kế dƣới hình thức một bộ câu hỏi tự đánh giá nên BN
có thể tự mình làm đƣợc. Thông thƣờng mỗi BN chỉ mất dƣới 5 phút cho 1 lần đánh
giá bởi các câu hỏi là rất ngắn gọn và dễ hiểu [46]. Nhằm thuận tiện hơn cho việc
đánh giá nhóm nghiên cứu còn phát triển cả bộ câu hỏi dạng điện tử cho BN tự điền
và có tổng hợp điểm số sau khi hoàn thành [46, 48]. Trong các nghiên cứu, bộ câu
hỏi có thể đƣợc hoàn thành bằng phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại
hoặc tự đánh giá [46, 53]. Việc tính điểm đƣợc thực hiện nhờ bảng tính excel hoặc
tính trực tiếp trên trang web do nhóm phát triển bộ câu hỏi cung cấp [48].
Có 5 lĩnh vực đánh giá, mỗi lĩnh vực gồm nhiều câu hỏi nhỏ. Điểm số đƣợc
tính điểm riêng phần cho 5 lĩnh vực đánh giá khác nhau. Mỗi lĩnh vực đánh giá có
điểm từ 0 tới 100 trong đó điểm càng cao tƣơng ứng tình trạng BN và mức độ hài
lòng của BN càng tốt [9, 46]. Do mỗi lĩnh vực đánh giá 1 khía cạnh liên quan đến
bệnh lý mạch vành nên không có điểm số gộp chung cho cả bộ câu hỏi [46].
Khi 1 BN hoàn thành 1 bộ câu hỏi và có trong tay điểm số đánh giá của
mình. Trên trang Web của nhóm phát triển bộ câu hỏi, sau khi BN làm đánh giá và
có kết quả thƣờng sẽ có 1 bảng điểm số để BN so sánh. Kết quả điểm số này đƣợc
rút ngẫu nhiên từ nhóm BN đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu và phát triển
bộ câu hỏi [48]. Cách tốt nhất nếu BN làm bản tự đánh giá là so sánh với kết quả
lần trƣớc mà mình đã làm.
19
+ Sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng: mức thay đổi nhỏ nhất về điểm số cho
từng lĩnh vực để có ý nghĩa lâm sàng của bộ câu hỏi SAQ là: Khả năng gắng sức: ≥
8 điểm, độ ổn định của đau ngực: ≥ 25 điểm, tần số đau ngực: ≥ 20 điểm, mức độ
hài lòng với điều trị: ≥ 12 điểm, CLCS: ≥ 16 điểm.
2.6. Phân tích thống kê
- Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 21.0.
- Các biến định lƣợng đƣợc thể hiện dƣới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các
biến định tính đƣợc thể hiện dƣới dạng tỉ lệ %.
- Sử dụng T-test để so sánh các giá trị trung bình, T-test ghép cặp cho các biến
ghép cặp.
- Sử dụng hệ số tƣơng quan Spearson‟s để đánh giá mối tƣơng quan giữa các
biến định lƣợng và viết phƣơng trình tƣơng quan giữa các đại lƣợng.
- Các giá trị của hệ số tƣơng quan: ǀ r ǀ< 0,25 là hai biến không có tƣơng quan,
0,25≤ ǀ r ǀ< 0,5 là hai biến có tƣơng quan không chặt, 0,5≤ ǀ r ǀ< 0,75 là 2 biến có
tƣơng quan khá chặt, ǀ r ǀ ≥ 0,75 là 2 biến có tƣơng quan chặt. r > 0 là 2 biến có
tƣơng quan đồng biến, r < 0 là 2 biến có tƣơng quan nghịch biến.
- Các thông số đƣợc gọi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của lãnh đạo Viện Tim Mạch Quốc gia Việt Nam
- Bệnh viện Bạch Mai và Bộ môn điều dƣỡng - Trƣờng Đại học Thăng Long.
Nghiên cứu tiến hành dựa trên sự hợp tác tự nguyện của đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu hoàn toàn có quyền từ chối tham gia chƣơng trình nghiên cứu.
Các thông tin của BN hoàn toàn đƣợc bảo mật.
Thang Long University Library
20
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ
Trong số 52 BN ban đầu tham gia nghiên cứu, 100% số BN hoàn thành cả 2
giai đoạn theo dõi và đánh giá trƣớc và sau can thiệp ĐMV qua da 1 tháng.
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ %
Đặc điểm
cá nhân
và xã hội
Tuổi 64,4 ± 11,0
Nam / nữ 41/11 78,8/21,2
Có gia đình / độc thân 47/5 90,4/9,6
Có việc làm / về hƣu 6/46 11,5/88,5
Kinh tế khó khăn / ổn định 27/24 52,9/47,1
Tiền sử,
đặc điểm
lâm sàng
và cận
lâm sàng
Hút thuốc lá 19 36,5
THA 31 59,6
ĐTĐ 13 25,0
Tiền sử làm can thiệp ĐMV 30 57,7
Tiền sử mổ làm cầu nối chủ vành 2 3,8
Tiền sử NMCT cũ 17 32,7
Troponin T >0,01ng/ml 48 92,3
Hẹp 3 thân ĐMV 9 17,3
Biến cố
tim mạch
Tử vong tại viện 0 0
Tái nhập viện 12 23,1
Can thiệp lại 10 19,2
Tử vong 0 0
Nhận xét: Tuổi trung bình của BN là 64,4 ± 11,0 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ = 3.73.
Trong tháng đầu tiên có 12 BN (23,1%) phải tái nhập viện do tất cả các nguyên
nhân và 10 BN (19,2%) phải can thiệp lại.
21
3.2. Chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp và sau can thiệp 1 tháng
3.2.1. Điểm SAQ trung bình trước can thiệp và sau can thiệp 1 tháng
Bảng 3.2. Điểm SAQ trung bình trƣớc và sau can thiệp 1 tháng
Trƣớc can thiệp Sau 1 tháng p
Khả năng gắng sức 49,57 ± 18,11 59,84 ± 29,30 0,007
Độ ổn định của đau ngực 53,84 ± 31,46 88,94 ± 18,79 <0,001
Tần số đau ngực 64,68 ± 15,67 73,16 ± 16,69 0,001
Mức độ hài lòng với điều trị 41,34 ± 23,18 81,54 ± 15,13 <0,001
CLCS 24,04 ± 13,06 44,39 ± 16,06 <0,001
Nhận xét: So với thời gian trƣớc can thiệp thì sau 1 tháng điểm SAQ của cả
5 lĩnh vực đánh giá đều tăng lên có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.2.2. Sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng
Bảng 3.3. Tỉ lệ thay đổi có ý nghĩa lâm sàng sau 1 tháng
Mức độ thay đổi
điểm SAQ
Tăng Không tăng
p
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
Khả năng gắng sức 35 67,3 17 32,7 0,018
Độ ổn định của đau ngực 23 44,2 29 55,8 0,488
Tần số đau ngực 36 69,2 16 30,8 0,008
Mức độ hài lòng với điều trị 24 46,2 28 53,8 0,677
CLCS 29 55,8 23 44,2 0,488
Nhận xét: Sau can thiệp 1 tháng, khả năng gắng sức và tần số đau ngực đƣợc
cải thiện rõ rệt trên lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); đa số BN
ít có cải thiện về độ ổn định của đau ngực và mức độ hài lòng với điều trị nhƣng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); đa số BN có CLCS đƣợc cải thiện
nhƣng sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Thang Long University Library
22
3.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố với chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp
3.3.1. Tương quan giữa khả năng gắng sức, tần số đau ngực và tuổi với chất
lượng cuộc sống trước can thiệp
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa khả năng gắng sức, tần số đau ngực và tuổi
với chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp
r p
CLCS
Khả năng gắng sức 0,24 0,86
Tần số đau ngực 0,475 0,158
Tuổi 0,177 0,411
Nhận xét: Không thấy có mối tƣơng quan giữa khả năng gắng sức, tần số đau
ngực và tuổi với CLCS trƣớc can thiệp.
3.3.2. Mối quan hệ giữa giới tính và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa giới tính và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Giới Điểm p
Khả năng gắng sức
Nam 54,42 ± 18,19
0,157
Nữ 42,67 ± 16,88
Độ ổn định của đau ngực
Nam 55,49 ± 22,07
0,473
Nữ 47,73 ± 37,84
Tần số đau ngực
Nam 43,17 ± 22,07
0,277
Nữ 34,55 ± 26,97
Mức độ hài lòng với điều trị
Nam 64,51 ± 16,11
0,878
Nữ 65,34 ± 14,62
CLCS
Nam 23,37 ± 12,25
0,485
Nữ 26,51 ± 16,17
Nhận xét: Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới về
điểm SAQ trƣớc can thiệp.
23
3.3.3. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.6. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Mức kinh tế Điểm p
Khả năng gắng sức
Khó khăn 50,10 ± 16,27
0,878
Không khó khăn 49,31 ± 20,63
Bảng 3.6.Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trƣớc can thiệp (tiếp)
Mức kinh tế Điểm p
Độ ổn định của đau ngực
Khó khăn 50,93 ± 35,68
0,547
Không khó khăn 56,25 ± 26,83
Tần số đau ngực
Khó khăn 37,41 ± 24,74
0,203
Không khó khăn 45,83 ± 21,45
Mức độ hài lòng với điều trị
Khó khăn 60,20 ± 12,28
0,026
Không khó khăn 69,68 ± 16,59
CLCS
Khó khăn 23,15 ± 13,74
0,621
Không khó khăn 25,00 ± 12,77
Nhận xét: BN tự nhận kinh tế khó khăn có mức độ hài lòng với điều trị cao
hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở các lĩnh vức đánh giá khác,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
3.3.4. Quan hệ giữa tiền sử tăng huyết áp và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.7. Quan hệ giữa tiền sử tăng huyết áp và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Tăng huyết áp Điểm p
Khả năng gắng sức
Không 48,21 ± 24,25
0,696
Có 50,49 ± 12,81
Độ ổn định của đau ngực
Không 60,71 ± 26,89
0,198
Có 49,19 ± 33,84
Tần số đau ngực
Không 44,76 ± 23,79
0,392
Có 39,03 ± 22,86
Mức độ hài lòng với điều trị
Không 61,95 ± 14,17
0,306
Có 66,53 ± 16,58
CLCS
Không 26,98 ± 14,65
0,184
Có 22,05 ± 11,69
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CLCS giữa nhóm
THA và nhóm không THA.
Thang Long University Library
24
3.3.5. Quan hệ giữa tiền sử đái tháo đường và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.8. Quan hệ giữa tiền sử đái tháo đƣờng và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Đái tháo đƣờng Điểm p
Khả năng gắng sức
Không 50,93 ± 17,81
0,356
Có 45,51 ± 19,16
Độ ổn định của đau ngực
Không 53,21 ± 32,54
0,802
Có 55,77 ± 29,14
Tần số đau ngực
Không 43,33 ± 23,55
0,289
Có 35,38 ± 21,84
Mức độ hài lòng với điều trị
Không 66,05 ± 15,79
0,279
Có 60,58 ± 15,18
CLCS
Không 25,22 ± 13,17
0,265
Có 20,51 ± 12,55
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CLCS giữa nhóm bị
ĐTĐ và nhóm không bị ĐTĐ.
3.3.6. Quan hệ giữa tiền sử có can thiệp ĐMV và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.9. Quan hệ giữa tiền sử can thiệp ĐMV và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Tiền sử can thiệp ĐMV Điểm p
Khả năng gắng sức
Không 48,86 ± 19,94
0,812
Có 50,01 ± 16,99
Độ ổn định của đau ngực
Không 48,86 ± 34,04
0,333
Có 57,50 ± 29,47
Tần số đau ngực
Không 43,18 ± 24,57
0,630
Có 40,00 ± 22,44
Mức độ hài lòng
với điều trị
Không 70,51 ± 17,62
0,020
Có 60,42 ± 12,75
CLCS
Không 27,65 ± 13,94
0,088
Có 21,39 ± 11,92
Nhận xét: Những BN có tiền sử can thiệp ĐMV có mức độ hài lòng với điều
trị thấp hơn nhóm chƣa có tiền sử can thiệp ĐMV. Ở các lĩnh vực đánh giá khác,
không có sự khác biệt về CLCS giữa nhóm đã can thiệp và chƣa can thiệp.
25
3.3.7. Quan hệ giữa tiền sử nhồi máu cơ tim và điểm SAQ trước can thiệp
Bảng 3.10. Quan hệ giữa tiền sử nhồi máu cơ tim và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Tiền sử NMCT Điểm p
Khả năng gắng sức
Không 51,87 ± 17,76
0,193
Có 44,85 ± 18,46
Độ ổn định của đau ngực
Không 55,00 ± 32,54
0,708
Có 51,47 ± 29,94
Tần số đau ngực
Không 42,00 ± 26,21
0,734
Có 40,00 ± 15,81
Mức độ hài lòng với điều trị
Không 66,28 ± 15,50
0,296
Có 61,39 ± 15,97
CLCS
Không 23,34 ± 13,07
0,582
Có 25,49 ± 13,33
Nhận xét: Không có sự khác biệt về CLCS giữa nhóm có tiền sử NMCT và
nhóm không có tiền sử NMCT.
3.3.8. Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành và điểm SAQ trước
can thiệp
Bảng 3.11. Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành
và điểm SAQ trƣớc can thiệp
Hẹp 3 thân ĐMV Điểm p
Khả năng gắng sức
Không 48,97 ± 19,22
0,603
Có 52,47 ± 11,90
Độ ổn định của đau ngực
Không 51,16 ± 32,25
0,131
Có 66,67 ± 25,00
Tần số đau ngực
Không 42,32 ± 24,28
0,511
Có 36,67 ± 17,32
Thang Long University Library
26
Bảng 3.12. Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành
và điểm SAQ trƣớc can thiệp (Tiếp)
Hẹp 3 thân ĐMV Điểm p
Mức độ hài lòng với điều trị
Không 65,47 ± 16,63
0,438
Có 60,96 ± 9,76
CLCS
Không 24,61 ± 13,96
0,494
Có 21,29 ± 7,35
Nhận xét: Không có sự khác biệt về CLCS giữa nhóm có hẹp 3 thân ĐMV
với nhóm còn lại.
27
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của BN là 64,4 ± 11,0 tƣơng
tự với các tác giả Man sin wong (66,0 ± 9,7), John A.Spertus (66 ±11), Hồ Văn
Phƣớc (63,43±9,71) [2, 43, 53] và cao hơn Thomas.M.Maddox (61,0±13) [29]. Nhƣ
vậy tuổi can thiệp của BN ở Việt Nam cũng tƣơng đƣơng với BN các nƣớc châu Âu
và châu Á khác.
Nam BN trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 78,8%. Kết quả cho thấy BN
nam mắc bệnh và đƣợc can thiệp nhiều hơn nữ gấp gần 3 lần. Nghiên cứu của
Thomas.M.Maddox (nam: 59,6%) [29] làm trên BN bị ĐNKÔĐ và các nghiên cứu
của Man Sin Wong (nam: 75,4%) [53], Emilian.N.Souza (nam: 58%) [42], Hồ Văn
Phƣớc (nam: 70,1%) [2] làm trên nhóm HCVC hay Brorsson.B (nam: 75,1%) [13]
làm trên nhóm BN bị ĐTNÔĐ cũng cho thấy tỉ lệ tƣơng tự. Nhƣ vậy cho thấy tỉ lệ
mắc bệnh ĐTNKÔĐ nói riêng và bệnh lý ĐMV nói chung ở nam giới là cao hơn
hẳn ở nữ giới.
4.1.2. Tiền sử can thiệp động mạch vành và mổ bắc cầu nối chủ vành
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 57,7% BN có tiền sử can thiệp và 3,8%
BN có tiền sử mổ làm cầu nối chủ vành. Điều này phù hợp với xu hƣớng hiện nay là
làm can thiệp đƣợc chỉ định nhiều hơn so với mổ làm cầu nối chủ vành do thời gian
chuẩn bị cũng nhƣ thực hiện ngắn, ít biến chứng hơn. Tỉ lệ có tiền sử can thiệp
ĐMV của chúng tôi cao hơn của Man Sing Wong (18,5%) [53], Thomas.M.Maddox
(46,2%) [29] và Emilian.N.Souza (38,4%) [42]. Giải thích cho điều này, chúng tôi
cho rằng BN ở Việt Nam thƣờng đến viện muộn và chỉ đƣợc phát hiện bệnh mạch
vành khi đã có triệu chứng nặng và mạch vành đã tổn thƣơng nặng, thƣờng là từ 2
vị trí trở lên. Do đó nhiều BN trong nghiên cứu của chúng tôi là các BN can thiệp
thì hai, tức là các BN đã can thiệp thì một, và vẫn còn tổn thƣơng và đƣợc hẹn can
thiệp tiếp sau 1 tháng. Một lý do nữa có thể giải thích cho kết quả trên là hiện tƣợng
tái hẹp sau can thiệp ĐMV qua da. Trong nghiên cứu của chúng tôi không đánh giá
Thang Long University Library
28
đƣợc tỉ lệ tái hẹp của BN sau can thiệp nhƣng các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng
sau can thiệp có một tỉ lệ không nhỏ các BN sẽ bị tái hẹp ĐMV. Nghiên cứu của A.
Michael Borkon và cộng sự cho thấy sau 6 tháng có 19% BN phải can thiệp lại vì
tái hẹp động mạch vành [9]. Nghiên cứu của Ngô Hữu Vinh và cộng sự trên 153 BN
đƣợc can thiệp ĐMV từ tháng 1/2009 tới tháng 2/2010 tại bệnh viện Trung Ƣơng
Huế cho thấy sau 6 tháng có 16,99% BN bị tái hẹp trong đó với stent thƣờng là
23,46% và với stent bọc thuốc là 13,27% [5].
4.1.3. Tiền sử nhồi máu cơ tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 32,7% BN có tiền sử NMCT. Tỉ lệ này
thấp hơn Thomas. M.Maddox (42,3%) [29], Emilian.N.Souza (44,43%) [42] và cao
hơn so với Hồ Văn Phƣớc (7,30%) [2]. Sự khác biệt này có thể do ngƣời Việt Nam
không có thói quen đi khám bệnh thƣờng xuyên và có thói quen chịu đựng bệnh tật
nên không phát hiện ra với những NMCT cũ mà chỉ có cơn đau tức ngực nhẹ ở
những lần trƣớc.
4.1.4. Tỉ lệ bị tăng huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN bị THA là 59,6%, cao hơn Hồ Văn
Phƣớc (35,4%) [2] và thấp hơn của Emilian.N.Souza (78,6%) [42], Man Sin Wong
(49,2%) [53] Thomas.M.Maddox (72,7%) [29]. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ THA của
nhóm BN Việt Nam có thấp hơn so với các nƣớc khác. Nghiên cứu của chúng tôi có
hạn chế là số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu không nhiều nên con số tỉ lệ này có thể
không phản ảnh tỉ lệ thực sự số ngƣời bị THA trong số BN có bệnh ĐMV.
4.2. Chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau can thiệp động mạch vành
4.2.1. Điểm SAQ trước can thiệp trước can thiệp động mạch vành
Điểm SAQ ở tất cả các lĩnh vực đánh giá trong nghiên cứu của chúng tôi đều
thấp hơn các tác giả khác (Xem bảng 4.1).
Đa số ngƣời Việt Nam vẫn có thói quen ít để ý nhiều đến những thay đổi về
sức khỏe hoặc có thì cũng chịu đựng cho đến khi bệnh đã nặng mới đến khám bác
sĩ. Do đó tuy tần số đau ngực ở BN trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng
với các nghiên cứu khác nhƣng khả năng gắng sức và độ ổn định của đau ngực kém
hơn vì BN không đƣợc dùng các thuốc kiểm soát đau ngực thích hợp. Đây có lẽ
cũng là lý do khiến mức độ hài lòng với điều trị ở các BN này kém hơn trong các
29
nghiên cứu khác, vì khi BN đến muộn, việc điều trị thuốc sẽ không thể đạt hiệu quả
cao nữa mà bắt buộc phải can thiệp động mạch vành mới có thể kiểm soát đƣợc
triệu chứng. Một lý do khác cho vấn đề này là do tình trạng quá tải trong các bệnh
viện ở Việt Nam khiến bác sĩ khó có đủ thời gian để tƣ vấn đầy đủ cho BN. Và với
những tình trạng nhƣ vậy, rõ ràng chất lƣợng cuộc sống của BN sẽ không thể cao.
Bảng 4.1. So sánh Điểm SAQ trƣớc can thiệp động mạch vành
trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác
Chúng tôi
Man Sin
wong [51]
William.
S.W [52]
M Maddox
[29]
A.Borkon
[9]
Khả năng
gắng sức
49,57 ± 18,11 67,6 ± 18,6 66 ± 25 60,0 ± 1,8
Độ ổn định
của đau ngực
53,84 ± 31,46 62,5 ± 29,2 54 ± 33
Tần số
đau ngực
64,68 ± 15,67 74,2 ± 27 68 ± 26 67,7 ± 1,6
Mức độ hài
lòng với điều
trị
41,34 ± 23,18 75,5 ± 12,2 88 ± 15
CLCS 24,04 ± 13,06 55,8 ± 23,7 51 ± 25 47 ± 18,8 50,7 ± 1,5
4.2.2. Sự thay đổi điểm SAQ sau điều trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh điểm SAQ sau can thiệp 1 với
thời điểm trƣớc can thiệp, cả 5 lĩnh vực đánh giá (khả năng gắng sức, độ ổn định
của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị, CLCS) điểm số tăng rõ
rệt và có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi SAQ, John
A.Spertus và cộng sự tiến hành phỏng vấn bộ câu hỏi SAQ trên 58 BN đƣợc can
thiệp tái thông ĐMV với chẩn đoán ĐTNÔĐ hoặc ĐTNKÔĐ. Bộ câu hỏi đƣợc làm
tại 2 thời điểm là trƣớc khi tiến hành can thiệp và sau 3 tháng. Kết quả cho thấy
đánh giá về mức độ hài lòng với điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa trƣớc can thiệp và sau can thiệp 3 tháng, các lĩnh vực đánh giá khác đều có sự
cải thiện sau can thiệp tái thông ĐMV thành công [46]. Nghiên cứu của Man Sin
Thang Long University Library
30
Wong trên nhóm 65 BN có bệnh ĐMV đƣợc can thiệp ĐMV lại chỉ ra có sự cải
thiện có ý nghĩa thống kê trong cả 5 lĩnh vực đánh giá của bộ câu hỏi SAQ [51]. Kết
quả này chứng tỏ tác động có hiệu quả của kỹ thuật can thiệp ĐMV qua da trong
việc nâng cao khả năng gắng sức, giảm tần số đau ngực và cải thiện CLCS trên
bệnh nhân ĐNKÔĐ.
4.2.3. Tỉ lệ thay đổi điểm SAQ có ý nghĩa lâm sàng
Sau can thiệp 1 tháng, khả năng gắng sức và tần số đau ngực của BN đƣợc
cải thiện rõ ràng trên lâm sàng. Đây là một kết quả hợp lý khi can thiệp ĐMV làm
tái thông các đoạn mạch vành bị hẹp tắc, tức là giải quyết nguyên nhân chính gây ra
tình trạng đau ngực của BN. Tuy nhiên, vẫn còn một số không nhỏ BN không có sự
cải thiện rõ ràng. Lý do là ở những BN này, có nhiều cơ chế gây thiếu máu cơ tim,
chứ không chỉ hẹp tắc ĐMV. Việc can thiệp mạch vành mới chỉ kiểm soát đƣợc một
trong những cơ chế đó, chứ không phải tất cả. Vì vậy sau can thiệp, BN vẫn còn
triệu chứng đau ngực.
Các lĩnh vực còn lại (độ ổn định của đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị
và CLCS) đa số BN không có sự cải thiện có ý nghĩa lâm sàng.
Về độ ổn định của đau ngực, câu hỏi này đặt ra yêu cầu BN trả lời về mức độ
đau ngực khi gắng sức nhất. Thực tế BN khi mắc bệnh mạch vành, một bệnh nặng
và nguy hiểm, đều rất hạn chế việc gắng sức. Nhất là sau khi can thiệp, BN thƣờng
có xu hƣớng nghỉ ngơi để hồi phục. Do đó thƣờng ít nhận thấy có sự thay đổi về
khả năng gắng sức của BN sau can thiệp 1 tháng. Hơn nữa,nếu lĩnh vực đánh giá
này có điểm số > 50 điểm tức là tình trạng BN có cải thiện, nếu điểm số này < 50
điểm tức là tình trạng BN tồi đi và điểm số 50 tức là tình trạng BN ổn định so với
trƣớc đó 1 tháng [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời điểm sau can thiệp 1
tháng điểm SAQ của BN là 88,94 ± 18,79, chứng tỏ tình trạng BN có sự cải thiện
sau can thiệp. So với các bệnh nội khoa mạn tính nói chung và bệnh mạch vành
nói riêng, muốn đạt đƣợc hiệu quả, việc điều trị phải mang tính toàn diện bao gồm
cả thay đổi lối sống [51]. Can thiệp ĐMV chỉ là 1 khâu trong cả quá trình điều trị
đó. Muốn đạt hiệu quả tốt phải cần có quá trình điều chỉnh và điều trị lâu dài cho
BN sau can thiệp và đó là việc không phải thời gian ngắn mà có thể thực hiện
đƣợc [24, 30].
31
Về mức độ hài lòng với điều trị của BN sau 1 tháng, đa số BN thấy có sự cải
thiện so với trƣớc can thiệp nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Lý do là sau can
thiệp đa số BN vẫn còn đau ngực. Họ cho rằng mình đã bỏ ra một số tiền lớn mà
vẫn không hết đau ngực nên không thực sự hài lòng với phƣơng pháp điều trị. Thêm
vào đó, do tình trạng quá tải nên nhiều BN không đƣợc tƣ vấn nhiều về bệnh của
mình, đặc biệt là về vấn đề thay đổi lối sống. Điều đó cho thấy chúng ta cần phải
quan tâm hơn nữa trong vấn đề tƣ vấn và giải thích cho BN sau can thiệp ĐMV qua
da để họ có thể hiểu, tin tƣởng và thực hiện tốt hơn quá trình điều trị của chính
mình. Ngoài ra, các BN đƣợc làm bộ câu hỏi khi đã vào viện đƣợc vài ngày, điều đó
có thể làm ảnh hƣởng ít nhiều đến điểm số đánh giá trƣớc can thiệp
Kết quả này cho thấy không phải can thiệp ĐMV sẽ cải thiện tình trạng cho
tất cả các BN. Do đó, việc cân nhắc trong chỉ định can thiệp đối với từng nhóm đối
tƣợng cụ thể là rất quan trọng. Đồng thời kết quả này cũng chỉ ra yêu cầu phải kết
hợp các biện pháp điều trị khác nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân
NMCTKST/ĐTNKÔĐ.
Bảng 4.2: So sánh sự cải thiện có ý nghĩa lâm sàng
Chúng tôi William.S.W
Khả năng gắng sức 67,3% 49%
Độ ổn định của đau ngực 44,2% 56%
Tần số đau ngực 69,2% 47%
Mức độ hài lòng với điều trị 46,2% 28%
CLCS 55,8% 60%
So sánh sau can thiệp 1 tháng với trƣớc can thiệp, nghiên cứu của chúng tôi
có tỉ lệ BN có cải thiện về khả năng gắng sức, tần số đau ngực và mức độ hài lòng
với điều trị cao hơn so với nghiên cứu của William.S.W [52]. Nghiên cứu của
William.S.W đối tƣợng là bệnh nhân ĐTNÔĐ còn đối tƣợng nghiên cứu của chúng
tôi là nhóm bệnh nhân NMCTKST/ĐTNKÔĐ. Điều này có thể cho thấy việc can
thiệp ĐMV có hiệu quả hơn trong việc cải thiện về khả năng gắng sức, giảm tần số
đau ngực, nâng cao sự mức độ hài lòng với điều trị trên nhóm BN có
NMCTKST/ĐTNKÔĐ khi so sánh với nhóm BN có ĐTNÔĐ.
Thang Long University Library
32
4.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố và chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp
4.3.1. Mối quan hệ giữa khả năng gắng sức, tần số đau ngực và chất lượng cuộc
sống trước can thiệp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khả năng gắng sức, tần số đau ngực và
tuổi đều không có tƣơng quan với CLCS trong khi đó nghiên cứu của
Emiliane.N.Souza [42] đã chỉ ra mối quan hệ tƣơng quan tuyến tính khá cao giữa
các yếu tố này (r=0,51; p<0,01 với khả năng gắng sức và r=0,64; p<0,01 với tần số
đau ngực). Đây có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ.
4.3.2. Mối quan hệ giữa giới và chất lượng cuộc sống trước can thiệp
Mặc dù giới tính đã đƣợc chứng minh là yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch
vành nhƣng đối với lĩnh vực chất lƣợng cuộc sống, nhiều nghiên cứu vẫn cho ra
những kết quả khác nhau. Nghiên cứu của Gisele Moriel; Colleen.M.Norris [31, 33,
35] cho thấy nữ giới có khả năng gắng sức kém hơn nam giới. Nghiên cứu của
Gisele Moriel và nghiên cứu Colleen.M.Norris cho thấy không có sự khác biệt giữa
2 giới về CLCS nhƣng nghiên cứu của Colleen.M.Norris cũng cho thấy nữ giới có
tần số đau ngực nhiều hơn. Nghiên cứu của Charles.F.Emery [19] thì chỉ ra rằng nữ
có khả năng gắng sức kém hơn cũng nhƣ có CLCS kém hơn khi so với nam giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong tất cả các lĩnh vực đánh giá đều không thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới.
4.3.3. Mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế và chất lượng cuộc sống của trước
can thiệp
Trong nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến CLCS của BN có bệnh ĐMV,
Tahir Dumaz [18] cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng tài chính của BN với
thể lực và CLCS của họ. Nghiên cứu này cho thấy rằng với những BN có tình hình
tài chính tốt thì khả năng gắng sức tốt hơn và có CLCS tốt hơn.
Cũng trong nghiên cứu nhóm ngƣời cao tuổi ở cộng đồng tại Terhran-Iran,
Maryam Tajvar [47] và cộng sự chỉ ra rằng nhóm ngƣời nghèo có tình trạng thể lực
và CLCS kém hơn so với nhóm còn lại (trung bình và giàu có).
Trong nghiên cứu này, do bị hạn chế về nhiều mặt nên chúng tôi không thể
đánh giá đƣợc chính xác tình hình tài chính của BN mà chỉ có thể để BN tự đánh
giá. Sau đó, chúng tôi phân thành hai nhóm là tình trạng kinh tế khó khăn và không
33
khó khăn (vừa phải, giàu có). Theo nhƣ kết quả cho thấy, nhóm BN tự nhận kinh tế
khó khăn có mức độ hài lòng với điều trị thấp hơn nhóm còn lại. Nguyên nhân trực
tiếp là do chi phí điều trị thuốc cho bệnh mạch vành thuộc mức cao nhất trong các
loại bệnh tim mạch. Việc duy trì thuốc liên tục trong nhiều tháng có thể gây khó
khăn đến tài chính của nhiều gia đình. Thêm vào đó, khi BN đến muộn, chỉ điều trị
thuốc sẽ không mang lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng của BN.
Với các lĩnh vực đánh giá còn lại (khả năng gắng sức, độ ổn định của đau
ngực, tần số đau ngực, CLCS) chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
4.3.4. Mối quan hệ giữa tiền sử đái tháo đường và chất lượng cuộc sống trước
can thiệp
Nghiên cứu của Emilian.N.Souza [42], Tahir Durmaz [18] và Ewurabena
Simpson [38] chỉ ra rằng ĐTĐ không có sự liên quan đến khả năng gắng sức cũng
nhƣ CLCS. Nhƣng nghiên cứu của Claudia.R.Pischke [36] và cộng sự lại cho thấy
ĐTĐ có thể là yếu tố làm giảm thể lực của BN cả 2 giới và giảm CLCS ở nữ giới.
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm BN có ĐTĐ và nhóm không có ĐTĐ về tất cả các lĩnh vực đánh giá.
4.3.5. Mối quan hệ giữa một số yếu tố khác và chất lượng cuộc sống trước can
thiệp
Nghiên cứu của Emilian.N.Souza và cộng sự [42] cho thấy BN bị THA có
CLCS thấp hơn nhóm không có THA (p=0,05) và không có sự khác biệt về CLCS
của nhóm BN có tiền sử NMCT, tiền sử can thiệp ĐMV, có tổn thƣơng nhiều nhánh
ĐMV so với nhóm không có tiền sử NMCT hay tiền sử can thiệp ĐMV hoặc có ít
nhánh ĐMV bị tổn thƣơng.
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác nhau về các lĩnh vực đánh
giá ở BN có tiền sử THA, tiền sử NMCT, tiền sử can thiệp ĐMV hay có tổn
thƣơng 3 thân ĐMV so với nhóm còn lại. Nguyên nhân có lẽ do hạn chế về cỡ
mẫu nghiên cứu.
Thang Long University Library
34
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu trên 52 bệnh nhân bị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đƣợc thực
hiện can thiệp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam từ tháng
08/2013 đến tháng 11/2013, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Sự thay đổi chất lƣợng cuộc sống sau can thiệp động mạch vành
Có sự cải thiện về chất lƣợng cuộc sống ở bệnh nhân NMCTKST/ĐTNKÔĐ
sau can thiệp 1 tháng so với thời điểm trƣớc can thiệp (p<0,05), đặc biệt là khả năng
gắng sức và tần số đau ngực đƣợc cải thiện rõ ràng trên lâm sàng.
2. Mối quan hệ một số yếu tố với chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp.
- Có mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế với mức độ hài lòng với điều trị.
Những BN có tình trạng kinh tế khó khăn ít hài lòng với điều trị hơn.
- Không thấy có mối tƣơng quan giữa khả năng gắng sức và tần số đau ngực
với chất lƣợng cuộc sống cũng nhƣ không có mối quan hệ giữa tiền sử ĐTĐ, THA,
NMCT, tiền sử can thiệp ĐMV, mức độ hẹp ĐMV với khả năng gắng sức, độ ổn
định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lƣợng cuộc
sống (p >0,05).
35
KHUYẾN NGHỊ
Nên áp dụng bộ câu hỏi Seattle Angina Questionnaire nhằm đánh giá chất
lƣợng cuộc sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt
ngực không ổn định trƣớc và sau can thiệp động mạch vành qua da.
Qua đánh giá CLCS bằng thang điểm này sẽ giúp bác sĩ và điều dƣỡng nắm
bắt và hiểu đƣợc những vấn đề còn tồn tại của bệnh nhân. Từ đó có những điều trị
và tƣ vấn phù hợp, giúp bệnh nhân có đƣợc chăm sóc toàn diện và đạt hiệu quả điều
trị cao nhất.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Phạm Gia Khải, và CS.,(2006), "Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam
về chẩn đoán, điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có
ST chênh lên", Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn
2006-2010, Tr: 107-141. NXB y học.
2. Hồ Văn Phƣớc,(2006), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng
thận sau can thiệp mạch vành qua da, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tim mạch,
Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam, Đại học y Hà Nội.
3. Nguyễn Lân Việt,(2007), "Cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ
tim không có ST chênh lên", Thực hành bệnh tim mạch, Tr: 17-34. NXB y học.
4. Nguyễn Lân Việt, và CS.,(2008), "Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định",
Điều tri học nội khoa, Tr: 92-105. NXB y học.
5. Ngô Hữu Vinh, Nguyễn Cửu Lợi, and Huỳnh Văn Minh,(2010), Nghiên cứu
tỷ lệ, hình thái tái hẹp và các yếu tố liên quan trung hạn 6 tháng sau can thiệp
động mạch vành bằng stent, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Bệnh viện Trung
Ƣơng Huế, Đại học Y Huế.
6. Phạm Nguyễn Vinh, Đỗ Thị Kim Chi, and Phạm Thu Linh,(2003), "Hội
chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên: Cơn đau thắt ngực không ổn
định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên", Bệnh học tim mạch, Tr: 85-96.
NXB y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh:
7. Bennett, S.J., et al.,( 2003 ), "Comparison of quality of life measures in heart
failure", Nursing Research 52(4): p. 1-10.
8. Benzer, W., Höfer S., and Oldridge N.B.,(2003), "Health-related quality of life
in patients with coronary artery disease after different treatments for angina in
routine clinical practice." Herz, 28: p. 421-428.
9. Borkon, A.M., et al.,( 2002), "A Comparison of the Recovery of Health Status
After Percutaneous Coronary Intervention and Coronary Artery Bypass", Ann
Thorac Surg, 74: p. 1526-1530.
10. Braunwald E. (2003), " Application of Current Guidelines to the Management
of Unstable Angina and Non-ST-Elevation Myocardial Infarction" Circulation,
2003;108: p.III 28-37
11. Braunwald, E., et al.,(2007), "ACC/AHA 2007 Guidelines for the Management
of Patients With Unstable Angina/Non-ST-Elevation Myocardial Infarction: A
Report of the American College of Cardiology/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the 2002
Guidelines for the Management of Patients With Unstable Angina/Non-ST-
Elevation Myocardial Infarction): Developed in Collaboration with the
American College of Emergency Physicians, the Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions, and the Society of Thoracic Surgeons: Endorsed
by the American Association of Cardiovascular and Pulmonary Rehabilitation
and the Society for Academic Emergency Medicine", Circulation, 116: p. e148-
e304.
12. Braunwald, E., et al.,(2012), "2012 ACCF/AHA Focused Update of the
Guideline for the Management of Patients With Unstable Angina/Non-ST-
Elevation Myocardial Infarction (Updating the 2007 Guideline and Replacing
the 2011 Focused Update): A Report of the American College of Cardiology
Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines"
Circulation, 2012;126: p. 875-910
13. Brorsson, B., et al.,(2001), "Quality of life of chronic stable angina patients 4
years after coronary angioplasty or coronary artery bypass surgery", Journal of
Internal Medicine, 249: p. 47-57.
14. Coelho, R. and Prata J., Handbook of Disease Burdens and Quality of Life
Measures, in Quality of life measures in acute coronary syndromes: The
evaluation of predictors in this field of research, V.R. Preedy and R.R. Watson,
Editors. 2010. p. 3016-3032.
15. Dempster, M. and Donnelly M.,(2000), "Measuring the health related quality
of life of people with ischaemic heart disease", Heart 83: p. 641-644.
16. Derek, G., Ron J., and Geraldine P., Quality of Life, in Dictionary of Human
Geography, W. Blackwell, Editor. 2009, Oxford.
Thang Long University Library
17. Dougherty, C.M., et al.,(1998), "Comparison of three quality of life
instrumentts in stable angina pertoris: Seattle Angine Questionnaire , Short Form
Health Survey (SF-36), and Quality of life Index- Cardiac Version III", J Clin
Epidemiol, 51(7): p. 569-575.
18. Durmaz, T., et al.,(2009), "Factors affecting quality of life in patients with
coronary heart disease", Turk J Med Sci 39(3): p. 343-351.
19. Emery, C.F., et al.,(2004), "Gender diffirences in quality of life Among Cardiac
patients", Psychosomatic medecine, 66: p. 190-197.
20. Eurich, D.T., et al.,(2006), "Assessing responsiveness of generic and specific
health related quality of life measures in heart failure", Health and Quality of
Life Outcomes 4(89): p. 1-14.
21. Garratt, A.M., Hutchinsonb A., and Russell I.,(2000), "The UK version of the
Seattle Angina Questionnaire (SAQ-UK) Reliability, validity and
responsiveness", journal of clinical epidemiology, 54(9): p. 907-915.
22. Grech, E.D.,(2004), ABC of Interventional Cardiology:Percutaneous coronary
intervention. I: History and development, BMJ, 1 ed. london.
23. Grech, E.D.,(2004), ABC of Interventional Cardiology: Percutaneous coronary
intervention. II: The procedure BMJ, 1 ed. london.
24. Guyatt, G.H., Feeny D.H., and Patrick D.L.,(1993), "Measuring Health-
Related Quality of Life", Annals of Internal Medicine, 118: p. 622-629.
25. Hayward Group, What is quality of life?, in What is...? Series. 2009: London.
26. Kim, J., et al.,(2005), "Health-related quality of life after interventional or
conservative strategy in unstable angina (RITA-3) infarction: One-year results of
the third randomized intervention trial of patients with unstable angina or non-
ST-segment elevation myocardial", Journal of the American College of
Cardiology, 45(2): p. 221-228.
27. Kong, D.F., Blazing M.A., and O'Connor C.M.,(1999), "The health care
burden of unstable angina ", Cardiology Clinics, 17(2): p. 247-261.
28. Lowry, F. Seattle Angina Questionnaire predicts mortality and hospitalization in
outpatients with CAD. 2002; Available from:
29. Maddox, T.M., et al.,(2007), "One year health status outcomes of unstable
angina versus myocardial infarction: a prospective, observational cohort study of
ACS survivors", BMC Cardiovascular Disorders 7: p. 1-28.
30. Mayou, R. and Bryant B.,(1993), "Quality of life in cardiovascular disease",
Heart, 69: p. 460-466.
31. Morie, G., et al.,(2010), "Quality of Life in Patients with Severe and Stable
Coronary Atherosclerotic Disease ", Arq Bras Cardiol.
32. Nainggolan, L. CHD patients have poor quality of life 2008; Available from:
33. Norris, C.M., et al.,(2004), "Women with coronary artery disease report worse
health related quality of life outcomes compared to men", Health and Quality of
Life Outcomes 2: p. 1-21.
34. Norris, C.M., et al.,(2004), "Systematic review of statistical methods used to
analyze Seattle Angina Quetionnaire scores", can j cardiol, 20(2): p. 187-193.
35. Norris, C.M., et al.,(2008), "Sex and Gender Discrepancies in Health-Related
Quality of Life Outcomes Among Patients With Established Coronary Artery
Disease", Circ Cardiovasc Qual Outcomes 1: p. 123-130.
36. Pischke, C.R., et al.,( 2006), "Comparison of Coronary Risk Factors and
Quality of Life in Coronary Artery Disease Patients With Versus Without
Diabetes Mellitus ", The American Journal of Cardiology, 97: p. 1267–1273.
37. Rumsfeld, J.S., et al.,(2001), "Predictors of quality of life following acute
coronary syndromes", The American Journal of Cardiology 88: p. 781-784.
38. S.Go Alan, et. al (2012), “Heart Disease and Stroke Statistics -- 2013 Update A
Report From the American Heart 2013 Update A Report From the American
Heart" Circulation, 2012.
39. Seki, S., et al.,(2010), "Validity and Reliability of Seattle Angina Questionnaire
Japanese Version in Patients With Coronary Artery Disease", Asian Nursing
Research 4: p. 57-63.
40. Simpson, E. and Pilote L.,(2005), "Quality of life after acute myocardial
infarction: A comparison of diabetic versus non-diabetic acute myocardial
infarction patients in Quebec acute care hospitals", Health and Quality of Life
Outcomes 3(80).
Thang Long University Library
41. Smith, H.J., Taylor R., and Mitchell A.,(2000), "A comparison of four quality
of life instruments in cardiac patients: SF-36, QLI, QLMI, and SEIQoL", Heart
84: p. 390-394.
42. Souza, E.N., et al.,(2008), "Predictors of Quality of Life Change after an Acute
Coronary Event", Arq Bras Cardiol 91(4): p. 229-235.
43. Spertus, J.A.,(2001), "Testing the Effectiveness of Treatment", American Heart
Journal, 141(4): p. 1-9.
44. Spertus, J.A., et al.,(2002), "Health status predicts long term outcome in
outpatients with coronary disease", Circulation 106: p. 43-29.
45. Spertus, J.A., et al.,(2004), "Predictors of quality of life benefit after
percutaneous coronary intervention", Circulation, 110: p. 3789-3794.
46. Spertus, J.A., et al.,(1995), "Development and Evaluation of the Seattle Angina
Questionnaire: A New Functional Status Measure for Coronary Artery Disease",
JACC 25(2).
47. Tajvar, M., Arab M., and Montazeri A.,(2008), "Determinants of health-
related quality of life in elderly in Tehran, Iran", BMC Public Health 8(323).
48. The Epimetrics Group, L. The Seattle Angina Questionnaire Available from:
49. The Epimetrics Group, L. The Seattle Angina Questionnaire. Available from:
50. Thompson, D.R. and Martin C.R., Handbook of disease burdens and quality
of life measures: Measurement issues in the assessment of quality of life in
patients with coronary heart disease, in Measurement issues in the assessment of
quality of life in patients with coronary heart disease, V.R. Preedy and R.R.
Watson, Editors. 2010, Springer. p. 2988-2997.
51. Thompson, D.R. and Yu C.M.,(2003), "Quality of life in patients with
coronary heart disease-I: Assessment tools", Health and Quality of Life
Outcomes, 1: p. 1-5.
52. Weintraub, W.S., et al.,(2008), "Effect of PCI on quality of life in patients with
stable coronary disease", The new england journal of medicine, 359: p. 677-87.
53. Wong, M.S. and Chair S.Y.,(2007), "Changes in health related quality of life
following percutaneous coronary intervention: A longitudinal study",
International Journal of Nursing Studies 44: p. 1334-1342.
54. Wyrwich, K.W., et al.,(2007), "Triangulating Patient and Clinician
Perspectives on Clinically Important Differences in Health-Related Quality of
Life among Patients with Heart disease", Health Services Research, 42(6): p.
2257-2274.
55. Wyrwich, K.W., et al.,(2005), "A Comparison of clinically important
differences in health related quality of life for patients with chronic lung disease,
asthma, or heart disease", Health Services Research, 40(2): p. 577-591.
56. Xie, J., et al.,(2008), "Patient-Reported Health Status in Coronary Heart Disease
in the United States: Age, Sex, Racial, and Ethnic Differences ", Circulation,
118: p. 491-497.
57. Yu, C.M., et al.,(2004), "A Short Course of Cardiac Rehabilitation Program is
Highly Cost Effective in Improving Long-Term Quality of Life in Patients With
Recent Myocardial Infarction or Percutaneous Coronary Intervention", Arch
Phys Med Rehabil, 85: p. 1915-1922.
58. Zhang, Z., et al.,(2006), "The impact of acute coronary syndrome on clinical,
economic, and cardiac-specific health status after coronary artery bypass surgery
versus stent-assisted percutaneous coronary intervention: 1-year results from the
stent or surgery (SoS) trial." American Heart Journal, 150(1): p. 175-181.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số nghiên cứu:
1. Họ và tên: 2. Mã hồ sơ.............
3. Địa chỉ:..
4. Số điện thoại:....
5. Chẩn đoán ............
6. Ngày nhập viện7. Ngày ra viện...
5. Ngày can thiệp
A. Đặc điểm cá nhân
1 .Tuổi
2. Giới: □ Nam □ Nữ
3. Tình trạng hôn nhân : □ Độc thân , li dị, chồng/ vợ chết □ Có vợ/chồng
4. Trình độ giáo dục: hết lớp..
5. Việc làm: □ Đang làm việc □ Về hƣu □ Thất nghiệp
6. Kinh tế gia đình (tự đánh giá):
□ Khó khăn □ Vừa phải □ Khá giả
B. Tiền sử:
7.Hút thuốc lá □ Có □ Không
8. Tăng huyết áp □ Có □ Không
9. Đái tháo đƣờng □ Có □ Không
10. Đã làm can thiệp ĐMV □ Có □ Không
11. Đã làm cầu nối chủ vành □ Có □ Không
12.Nhồi máu cơ tim □ Có □ Không
C. Lâm sàng và cận lâm sàng tại viện:
13. Troponin T:.. ng\ml □ Không làm
14. Hẹp 3 thân □ Có □ Không
15. Tử vong tại viện: □ Có □ Không
D. Sau 1 tháng can thiệp:
16. Tái nhập viện □ Có □ Không
17. Can thiệp lại □ Có □ Không
18. Tử vong □ Có □ Không
E. Bộ câu hỏi (Xem tiếp trang sau)
Thang Long University Library
Phiếu tự đánh giá tình trạng đau ngực
1. Ông/ bà hãy đánh dấu (X) vào MỘT ô thích hợp biểu hiện mức độ KHÓ KHĂN
mà tình trạng đau – tức hay nặng ngực gây ra đối với các hoạt động, đời sống sinh
hoạt của mình trong khoảng thời gian 1 tháng trở lại đây:
Tình
trạng
Hoạt
động
Tôi gặp
RẤT
NHIỀU
khó
khăn
Tôi gặp
KHÁ
NHIỀU
khó
khăn
Tôi gặp
khó
khăn
VỪA
PHẢI
Tôi
ÍT gặp
khó
khăn
Tôi
KHÔNG
gặp khó
khăn
Tôi gặp
khó khăn
do
NGUYÊN
NHÂN
KHÁC
(không
phải đau
ngực, tức
ngực) hoặc
tôi không
làm hoạt
động đó
Tự mặc
quần áo
□ □ □ □ □ □
Đi bộ
trong nhà
□ □ □ □ □ □
Vệ sinh
cá nhân
□ □ □ □ □ □
Leo cầu thang
liên tục,
không nghỉ
□ □ □ □ □ □
Làm vƣờn,
dọn nhà,mang
đồ vật nhẹ
□ □ □ □ □ □
Tình
trạng
Hoạt
động
Tôi gặp
RẤT
NHIỀU
khó
khăn
Tôi gặp
KHÁ
NHIỀU
khó
khăn
Tôi gặp
khó
khăn
VỪA
PHẢI
Tôi ÍT
gặp khó
khăn
Tôi
KHÔNG
gặp khó
khăn
Tôi gặp
khó khăn
do
NGUYÊN
NHÂN
KHÁC
(không
phải đau
ngực, tức
ngực) hoặc
tôi không
làm hoạt
động đó
Đi nhanh từ
ngõ nhà mình
đến ngõ bên
cạnh
□ □ □ □ □ □
Chạy bộ □ □ □ □ □ □
Bế trẻ con
hoặc nâng, di
chuyển đồ vật
nặng
□ □ □ □ □ □
Tham gia các
hoạt động thể
thao (cầu
lông, bơi,
tennis, )
□ □ □ □ □ □
Thang Long University Library
2. So với 1 tháng trƣớc, khi ông\ bà làm việc nặng nhất có thể, thì số lần ông/ bà bị
đau ngực - tức hay nặng ngực thay đổi nhƣ thế nào?
So với 1 tháng trƣớc tôi đau-tức ngực:
Nhiều hơn
RẤT
NHIỀU
Nhiều hơn
MỘT
CHÚT
Cũng nhƣ
vậy thôi
Ít hơn
MỘT
CHÚT
Ít hơn
RẤT
NHIỀU
Tôi KHÔNG
đau-tức nặng
ngực trong 4
tuần qua
□ □ □ □ □ □
3. Trong 4 tuần qua, ông \bà bị đau đau ngực - tức hay nặng ngực TRUNG BÌNH
khoảng bao nhiêu lần?
4 lần trở lên
trong
MỘT
NGÀY
1-3 lần
trong
MỘT
NGÀY
3 lần trở lên
trong
MỘT TUẦN
nhƣng không
thƣờng xuyên
1-2 lần
trong
MỘT
TUẦN
Ít hơn 1 lần
trong
MỘT
TUẦN
KHÔNG lần nào
trong
bốn tuần
□ □ □ □ □ □
4. Trong 4 tuần qua, ông\ bà uống thuốc chống đau ngực (viên nitroglycerin)
TRUNG BÌNH bao nhiêu lần KHI ĐAU NGỰC ?
4 lần trở lên
trong
MỘT
NGÀY
1-3 lần
trong
MỘT
NGÀY
3 lần trở lên
trong
MỘT TUẦN
nhƣng không
thƣờng xuyên
1-2 lần
trong
MỘT
TUẦN
Ít hơn 1 lần
trong
MỘT
TUẦN
KHÔNG
lần nào
trong
4 tuần
Tôi chỉ
uống thuốc
theo đơn
của bác sĩ
□ □ □ □ □ □ □
5. Ông/ bà có cảm thấy khó chịu khi dùng thuốc chữa đau ngực - tức ngực theo đơn
của bác sĩ không?
Tôi cảm thấy:
RẤT
khó chịu
KHÁ
khó chịu
HƠI
khó chịu
HẦU NHƢ
KHÔNG
khó chịu
HOÀN TOÀN
KHÔNG
khó chịu
Bác sĩ của
tôi không
kê đơn
□ □ □ □ □ □
6. Ông/ bà có hài lòng với mọi thứ đã và đang đƣợc làm để điều trị chứng đau - tức
ngực của mình?
Tôi cảm thấy:
RẤT KHÔNG
hài lòng
KHÔNG THẬT SỰ
hài lòng
KHÁ
hài lòng
HÀI LÒNG RẤT
hài lòng
□ □ □ □ □
7. Ông\bà có hài lòng với những lời tƣ vấn của bác sĩ về vấn đề đau ngực - tức ngực
của mình không?
Tôi cảm thấy:
RẤT KHÔNG
hài lòng
KHÔNG THẬT SỰ
hài lòng
KHÁ
hài lòng
HÀI LÒNG RẤT
hài lòng
□ □ □ □ □
8. Ông\bà có hài lòng với việc điều trị hiện tại với vấn đề đau ngực - tức ngực của
mình không?
Tôi cảm thấy:
RẤT KHÔNG
hài lòng
KHÔNG THẬT SỰ
hài lòng
KHÁ
hài lòng
HÀI LÒNG RẤT
hài lòng
□ □ □ □ □
Thang Long University Library
9. Trong vòng 1 tháng qua, tình trạng đau ngực - tức hay nặng ngực có cản trở việc
tận hƣởng cuộc sống của ông/ bà không?
Cản trở
RẤT NHIỀU
Cản trở
KHÁ NHIỀU
Cản trở
MỘT PHẦN
ÍT
cản trở
KHÔNG
cản trở
□ □ □ □ □
10. Nếu từ bây giờ đến hết cuộc sống ông\bà phải sống chung với tình trạng đau
ngực - tức hay nặng, ông\bà sẽ cảm thấy thế nào?
Tôi cảm thấy:
RẤT KHÔNG
hài lòng
KHÔNG THẬT SỰ
hài lòng
KHÁ
hài lòng
HÀI LÒNG RẤT
hài lòng
□ □ □ □ □
11. Ông/ bà có thƣờng xuyên lo lắng rằng mình có thể có những cơn đau tim hoặc
bị đột tử không?
KHÔNG
NGỪNG
lo lắng
về điều đó
THƢỜNG
XUYÊN
lo lắng
về điều đó
ĐÔI KHI
lo lắng
về điều đó
HIẾM KHI
lo lắng
về điều đó
KHÔNG
BAO GIỜ
lo lắng
về điều đó
□ □ □ □ □
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
TẠI VIỆN TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM – BỆNH VIỆN BẠCH MAI
STT HỌ VÀ TÊN TUỔI
NGÀY
VÀO VIỆN
NGÀY
RA VIỆN
MÃ
BỆNH NHÂN
1 Nguyễn Thị S 53 29-08-13 07-10-13 130034471
2 Nguyễn Văn V 56 10-09-13 14-09-13 130213682
3 Phạm Văn T 54 25-08-13 03-08-13 130221208
4 Tống Thị K 62 01-10-13 04-10-13 130290128
5 Nguyễn Xuân T 61 08-10-13 10-10-13 130228702
6 Đặng Đức T 67 08-10-13 12-10-13 130039183
7 Phạm Thị N 54 23-09-13 06-10-13 130029603
8 Nguyễn Đại L 58 21-08-13 25-08-13 131601518
9 Phạm Đức T 68 22-09-13 29-08-13 130012985
10 Nguyễn H 81 06-09-13 15-09-13 130037260
11 Đinh Xuân T 73 20-09-13 29-09-13 130207646
12 Trần Đức H 59 02-10-13 06-10-13 130215864
13 Nguyễn Văn T 50 28-08-13 05-09-13 130026357
14 Nguyễn Hữu T 73 04-09-13 10-09-13 130213802
15 Đặng Xuân T 74 27-09-13 01-10-13 130034562
16 Đinh Văn D 64 27-08-13 03-09-13 130034294
17 Giang Công B 61 29-08-13 05-10-13 130033974
18 Lê Văn L 59 10-10-13 18-10-13 130037756
19 Nguyễn Minh T 61 09-10-13 15-10-13 130038462
20 Phạm Đình T 62 27-08-13 03-09-13 130037496
21 Nguyễn Văn T 49 27-09-13 02-10-13 130215025
22 Trần Minh S 48 10-09-13 15-09-13 130033808
23 Phan Thị T 74 27-08-13 03-09-13 130207356
24 Trần Thị Lê A 72 03-09-13 09-09-13 130213890
Thang Long University Library
25 Nguyễn Văn T 53 03-09-13 07-09-13 130212197
26 Ngô Ngọc S 48 20-09-13 27-09-13 131601510
27 Phùng Quang T 71 23-08-13 29-08-13 130036274
28 Lê Ngọc A 70 30-09-13 05-10-13 130214231
29 Nguyễn Tiến T 71 08-10-13 13-10-13 130021423
30 Nguyễn Hũu S 64 02-10-13 07-10-13 130215753
31 Lê Hồng V 78 30-08-13 10-09-13 130213883
32 Nguyễn Thị H 70 05-09-13 11-09-13 130213952
33 Nguyễn Đinh L 68 26-08-13 30-08-13 130212423
34 Đoàn Văn V 83 03-09-13 08-09-13 130031200
35 Nguyễn Đinh T 84 05-09-13 15-09-13 131601455
36 Nguyễn Hữu V 57 03-09-13 10-09-13 131601428
37 Phùng Thị B 65 26-09-13 05-10-13 130215897
38 Vũ Văn H 62 20-09-13 29-09-13 130207655
39 Nguyễn Xuân D 80 26-09-13 04-10-13 130215932
40 Nguyễn Đức T 37 23-08-13 26-08-13 130027650
41 Trần Văn P 64 07-08-13 05-09-13 131601103
42 Trần Thị T 80 23-08-13 26-08-13 130035507
43 Trinh Thị M 63 12-09-13 15-09-13 130037460
44 Nguyễn Thị Y 67 22-08-13 30-08-13 131601418
45 Phạm Thị O 63 10-09-13 17-09-13 131601583
46 Phạm Văn N 67 31-08-13 04-09-13 130212618
47 Nguyễn Đình T 84 08-08-13 11-08-13 130204322
48 Phan Quang D 91 18-08-13 22-08-13 130213373
49 Phan Thế H 67 03-09-13 06-09-13 130212624
50 Nguyễn Nhƣ T 80 08-10-13 13-10-13 130215506
51 Đặng Quang V 53 20-09-13 05-10-13 130206540
52 Trƣơng Văn T 68 08-10-13 12-10-13 130214275
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00240_1493.pdf