Đồng/bội nhiễm human pavovirus B19 ở trẻ em sốt rét do P. falciparum

Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1.Nhiễm B19 là phổ biến và chiếm ưu thế ở bệnh nhân sốt rét do P. falciparum (14,25%), đặc biệt là sốt rét thiếu máu nặng (16%). 2.Có liên quan giữa sốt rét do P.falciparummức độnặng với đồng/bội nhiễm B19. 3.Phân tích gene học chứng minh tồn tại 2 trong 3 genotype của B19 ở trẻ em sốt rét do P. falciparumvới ưu thế là genotype 1 và tiếp theo genotype 2.

pdf19 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3106 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồng/bội nhiễm human pavovirus B19 ở trẻ em sốt rét do P. falciparum, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN LĨNH TOÀN VÀ CS BỘ MÔN SINH LÝ BỆNH – HVQY HỘI NGHỊ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 35 HVQY, 2008 ĐỒNG/BỘI NHIỄM HUMAN PAVOVIRUS B19 Ở TRẺ EM SỐT RÉT DO P. FALCIPARUM HỌC VIỆN QUÂN Y SỐT RẪT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG Miller LH et al., Nature 2002 Sốt rét là bệnh lý phổ biến ở các nước nhiệt đới, Châu Phi. Hàng triệu trẻ em chết vì sốt rét hàng năm Nhiều yếu tố tác động lâm sàng, bệnh sinh sốt rét như: Yếu tố KST: kháng thuốc, nhân lên, đa hình và biến đổi KN (PfEMP1)... Vật chủ: đáp ứng MD, cytokin tiền viêm, di truyền, tuổi, mang thai... Xã hội và địa lý: kinh tế, ổn định chính trị, văn hóa, mùa... Gần đây là đồng nhiễm human parvovirus B19 (B19) HUMAN PARVOVIRUS B19 (B19) B19: hình cầu, không vỏ, DNA virus, 18-26 nm, mid-1970 Young and Brown, 2004 Gia đình: Parvoviridae Genome ~5560 nt, chuỗi đơn thẳng, hướng tính âm, 3 khung đọc mở (ORF) mã hóa NS1, VP1, VP2 proteins HUMAN PARVOVIRUS B19 (B19) NS1 VP1uIR IRVP2P6 Young and Brown, 2004 Nhân lên của B19 Tiền thân HC (erythroid Precursors) và TB gan bào thai, nội mô... Những TB có thụ thể globoside dành cho virus bám và hòa màng HUMAN PARVOVIRUS B19 (B19) Erythrovirus: B19 (Genotype 1) LaLi (Genotype 2) V9 (Genotype 3) Khác >10% nucleotide/genome Young and Brown, 2004 B19 phổ biến: >50% TE, >70% người già B19-IgG Các thể lâm sàng - Sốt phát ban (Erythema infectiums/Fifth disease) - Phù bào thai (Hydrops fetalis) - Thiếu máu tiến triển (aplastic anaemia) HUMAN PARVOVIRUS B19 (B19) - Viêm khớp - Viêm cơ tim - Hội chứng mạch - Rối loạn thần kinh - Viêm gan - B19 gây sốt rét nặng Young and Brown, 2004 Wildig J et al., 2006 B19 VÀ SỐT RÉT DO P.FALCIPARUM B19 P. falciparum Bệnh sinh thiếu máu trong sốt rét do phá hủy tế bào HC (tan máu) và thiếu sản phẩm tạo máu (dyserithropoiesis). B19 và P. fal. cùng chung tế bào đích là tiền thân HC => có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu nặng. Wildig J et al., 2006 Miller LH et al., Nature 2002 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: • 197 bệnh nhân được theo dõi và điều trị tại bệnh viện Albert Schweizer, Lambaréné , Gabon. Nồng độ KST >1000/µl, > 6 tháng tuổi, không có đồng hợp tử Hemoglobin S. và 85 trẻ khỏe mạnh được chia làm 03 nhóm: Nhóm 1: 100 trẻ sốt rét nặng (Severe malaria) do P.falciparum: HST250.000,0 KST/µl, >10% tế bào HC nhiễm KST và các dấu hiệu của sốt rét nặng (Warrels et al., 1990; Kun JG et al., 1998). Kun JG et al., Trans R Soc Trop Med Hyg, 1998). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Nhóm 2: gồm 97 trẻ sốt rét nhẹ (mild Malaria) do P.falciparum, HST> 80%, KST máu 1000-50.000,0 KST/µl, không co thể Schizone máu, TC>50.000/nl, L<12nl, lactat< 3mM và Glucose máu >50 mg/dl và không có bất kỳ dấu hiệu nào của sốt rét nặng (Kun JG et al., 1998). Nhóm 3: 85 trẻ khỏe mạnh: KST (-), không có bất kỳ dấu hiệu nào của sốt rét và bệnh lý khác. Cả 3 nhóm giống nhau về tuổi, giới, khu vực dân cư (Kun at al., 1998; Kremsner et al., 1995) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: B19 DNA huyết thanh: nested PCR. Nồng độ B19 DNA huyết thanh: Real time PCR B19 antibodies: ELISA Giải trình tự gene B19 bằng Sequencing (Bulmann et al., 2003, Bock et al., 2005, Saitou & Nei, 1987) Genetic distances: Kumura two-parameter method Phylogenetic trees: Neighbour-Joining method Phân tích kết quả: STAVIEW 5.0 và STAT7.0 TỶ LỆ B19 DNA (+) Ở T.E. SỐT RÉT DO P.F 1.16 14.21 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 % B 1 9 -D N A (+ ) Bình thường Sốt rét P<0.001 B19-DNA (+) ở trẻ em Gabon là 29/282 = 10% Nhóm KẾT QUẢ - BÀN LUẬN TỶ LỆ B19 DNA (+) Ở T.E. SỐT RÉT DO P.F Sốt rét 16.00 1.16 12.37 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 HC Sốt rét nhẹ (Mild) Sốt rét nặng (Severe) % B 1 9 -D N A ( + ) Khỏe mạnh <0.001 <0.01 TỶ LỆ % HEMA Ở T.E. SR B19 DNA (+) B19-DNA 4 9 14 19 24 29 34 39 % H e tt (+) (-) P<0,05 B19-DNA 5 10 15 20 25 30 35 40 % H e tt SR nhẹ (Mild) SR nặng (Severe) P<0,05 (+) (-) NỒNG ĐỘ B19 DNA Ở T.E. SỐT RÉT DO P.F 1 1E1 1E2 1E3 1E4 1E5 1E6 B 1 9 -D N A ( c o p ie /M L ) SR nhẹ (Mild) SR nặng (Severe) Nhân lên của B19 ở bn SR nặng mạnh hơn so với nhóm SR nhẹ; phối hợp với số lượng P.falciparum cao trong (~phá hủy HC lớn) làm thiếu máu càng nặng. KQ phù hợp với cơ chế bệnh sinh hai tác nhân B19 và P.fal. cùng nhân lên và gây tan tế bào đích tiền thân dòng hồng cầu. Kết quả này phù hợp với NC của Jones PH, 1990, Menendez C, 2000, gần đây Wildig et al., 2006 và Gupta et al, 2005 đã CM đồng nhiễm B19 ở SR là phổ biến và làm trầm trọng thêm bênh lý SR nhất là thiếu máu nặng! ĐÁP ỨNG MD CỦA B19 Ở T.E. SR DO P.F. B19-IgM (+) B19-IgG (+) B19-IgM(+) B19-IgG(+) B19-IgM(+) B19-IgG(-) n 20/27 18/27 11/27 9/27 % 74 66,7 41 33,3 B19-genome (+) (+) (+) (+) Nhiễm B19 mạn tính Nhiễm B19 mạn tính đợt cấp Nhiễm B19 cấp tính Nhiễm B19 mạn tính gặp ở bn có suy giảm đáp ứng MD như nhiễm HIV, HBV, HCV và bn sốt rét nặng… Wroczynska et al., 2005, Zu et al., 2005 B19 genotype 1 B19 genotype 2 B19 genotype 3 1 Af6s Af25s AF162273 Af65m Af81m Af87m Af94m Af89m Af89s 1 AB030694 Af97m Af13s V147 V115 V21b 1 Af20s Af28s Af21s Af53s Af41s Af33s Af22m Af34m AF113323 M13178 Af17s AX003421 AY083234 8 Af39s AY044266 AY064476 Af10s Af37s Af40s Af38s Af2m Af91s 1 4 1 B19 GENOYPES Ở T.E. SR DO P.F. Kết quả: 2 trong 3 genotype B19 trong quẩn thể NC, chiếm ưu thế B19-1, phù hợp phân bố B19 trên thế giới. B19-2 chiếm ưu thế nhóm SR nặng phải chăng có liên quan bệnh sinh SR nặng? KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1.Nhiễm B19 là phổ biến và chiếm ưu thế ở bệnh nhân sốt rét do P. falciparum (14,25%), đặc biệt là sốt rét thiếu máu nặng (16%). 2.Có liên quan giữa sốt rét do P.falciparum mức độ nặng với đồng/bội nhiễm B19. 3.Phân tích gene học chứng minh tồn tại 2 trong 3 genotype của B19 ở trẻ em sốt rét do P. falciparum với ưu thế là genotype 1 và tiếp theo genotype 2. Mrs. S. Illmann Mrs. H. Kaiser Mr. G. Janke Dept. of Molecular Pathology Dept. of Human Parasistology Uni-Tuebingen, Germany LỜI CẢM ƠN Ass.Prof., Dr.rer.nat. C.-Thomas Bock Prof. Dr. Peter G. Kremsner Dr.rer.nat. Le Huu Song, MD HỌC VIỆN QUÂN Y ĐƠN VỊ ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG THỜI KỲ ĐỔI MỚI XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_hnkst_08_presentation_8141.pdf