Giám sát, kiểm tra thường xuyên liên tục hoạt động kinh doanh của Công ty con,
Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty.
-Với tình hình thị trường cà phê biến động như hiện nay, cần có chính sách bảo
hiểm sản xuất cho mỗi doanh nghiệp sản xuất cà phê để doanh nghiệp không bị ảnh
hưởng lớn khi có tác động của các yếu tố bên ngoài, tạo môi trường kinh doanh an toàn
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
-Triển khai có hiệu quả chương trình giống: nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào
sản xuất các loại giống có năng suất,chất lượng, độ đồng đều cao. Chuyển giao nhanh các
giống cà phê vối có năng suất, chất lượng cao đã được nhà nước công nhận để cung cấp
cho các địa phương để làm nguồn đầu dòng.
-Tăng cường phát triển phát triển cây cà phê mang chất lượng cao, bên cạnh hỗ trợ,
giúp đỡ các Công ty con, Công ty thành viên về vốn kỹ thuật nhằm phát triển bền vững
cây cà phê.
3.2.3. Kiến nghị với Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk
- Nắm bắt xu hướng biến động của thị trường để có chủ trương, phương hướng
chính sách đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh trong từng giai đoạn nhất định.
- Tiếp tục và phát huy việc giữ mối quan hệ với các nhà cung ứng, tạo sự hài lòng
của các nhà cung ứng trong công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty.
- Chú trọng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, tăng doanh thu, lợi nhuận cho
Công ty mà không quên đi nhiệm vụ ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho công
nhân, nhân viên toàn Công ty.
- Quan tâm chú ý tới công tác đào tạo và phát triển, đề bạt để mở ra những cơ hội
thăng tiến phát triển trong công việc cho CBCNV có nhiệt huyết, năng lực thực sự.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 70
Đại học Kin
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chính sách tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk, giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Hệ thống kho hàng:
Kho hàng với nghĩa đơn giản nhất là những công trình kiến trúc dùng để chứa
đựng, bảo quản hàng hóa trong 1 thời gian nhất định, kho hàng là điền kiện tất yếu để
thực hiện dự trữ hàng hóa ở bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, nó bao gồm các nhà
xưởng, bãi chứa hàng hóa. Tùy thuộc vào mức độ và điều kiện hoạt động của từng doanh
nghiệp mà quy mô kiến trúc, kết cấu và sức chứa khác nhau. Kho hàng đứng trên giác độ
kinh tế- xã hội được xem như một đơn vị kinh tế, một bộ phận cấu thành của quá trình tái
sản xuất xã hội. Trong cơ chế thị trường, kho hàng ở các doanh nghiệp có rất nhiều chức
năng như : chức năng nhập, xuất, sản xuất, kiểm tra và bên cạnh đó còn có những nhiệm
vụ sau:
- Thực hiện việc dự trữ và bảo quản tốt các loại hàng hóa ở trong kho.
- Tổ chức tốt quá trình giao nhận hàng hóa chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ mọi
nhu cầu thị trường, nắm vững được số lượng hàng hóa trong kho.
Bảng 7 : Danh mục các kho hàng bảo quản cà phê của Công ty cà phê 734
Tên Công ty Địa điểm xây dựng kho
Kết cấu kho và
diện tích (m2)
Công ty TNHH một
thành viên EaSim,
Đăklăk
Đội 1, Eaktur, Cưkuin, Đăklăk 550
Đội 3, Dliêya, Krông năng, Đăklăk 700
Đội 6, Hồ Lâm, Ea Hleo, Đăklăk 640
(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doah)
Ta thấy rằng sự bố trí mạng lưới kho hàng của Công ty như vây là tương đối hợp lý
để giảm chi phí vận chuyển từ các đội đến kho và các chi phí không cần thiết khác.
Tùy theo chức năng nhiệm vụ, hay loại hình xây dựng hệ thống mà kho được phân
ra làm nhiều loại khác nhau. Công ty sử dụng các kho này với mục đích dự trữ cà phê khô
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
và cà phê nhân xô. Vì loại hàng hóa này tương đối dễ bảo quản nên cũng không cần nhiều
trang thiết bị bảo quản, tuy nhiên Công ty cũng nên bổ sung thêm một số trang thiết bị khác
để bảo quản hàng hóa này tốt hơn khi hàng hóa chưa được xuất kho.
3.1.4. Cơ chế chính sách của Công ty trong công tác tạo nguồn và thu mua
Trong kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến cơ chế, chính
sách tạo nguồn và thu mua vì yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tạo nguồn
và thu mua của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, cơ chế và chính sách trong công tác này cần được quan
tâm.
- Cơ chế, chính sách trong công tác tạo nguồn
Trong công tác tạo nguồn, nếu có cơ chế, chính sách phù hợp sẽ thu hút được
nhiều người cung cấp hơn và có sự lựa chọn nguồn hàng kỹ lưỡng hơn. Hiểu được tầm
quan trọng của việc này, Công ty đã đưa ra những cơ chế và chính sách sau:
• Chính sách giao khoán của Công ty: Công nhân kí hợp đồng đầu tư với Công ty
và chịu sự quản lý của Công ty về toàn bộ quá trình sản xuất. Công ty và người lao động
cùng đầu tư theo định mức xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty sẽ
đầu tư: Bảo hiểm xã hội cho công nhân, chi phí sản xuất chung. Công nhân sẽ chịu
trách nhiệm phần trồng, chăm sóc và nạp sản cà phê. Đồng thời, trong các hoạt động như
tưới nước, bón phân, thu hoạch thì Công ty sẽ lên kế hoach để bắt buộc mỗi công nhân
phải tuân theo. Ví dụ như hoạt động tưới nước cho cà phê khi đến mùa khô, Công ty lên
lịch trình và sắp xếp lịch tưới cho từng đội. Tùy vào điều kiện thời tiết và địa lý của từng
đội trồng cà phê mà Công ty đưa ra thời gian tưới cho từng công nhân một cách hợp lý.
Hoặc như đến mùa vụ thu hoạch, Công ty cử cán bộ kỷ thuật nghiệm thu mức độ chín của
cà phê sẽ cho phép thu hoạch. Vì vậy, công nhân cần phải đáp ứng các điều kiện trên một
cách nghiêm ngặt khi trồng và chăm sóc cà phê để đáp ứng được đầy đủ, chính xác về số
lượng, chất lượng và thời gian đã cam kết với Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
• Chính sách tạo nguồn khác như cho công nhân vay vật tư, phân bón, vốn sản
xuất: Công ty tạo điều kiện cho những người cung cấp cà phê vay phân bón, vật tư.
Ngoài ra, còn cho người cung cấp cà phê được ứng tiền trước để thực hiện các hoạt động
chăm sóc cà phê. Về khoản vay vật tư cũng như vốn sản xuất đó, người công nhân được
hưởng theo chính sách có lợi nhất, vay với lãi suất thấp hơn lãi suất của ngân hàng. Điều
này làm cho công nhân an tâm hơn trong việc trồng và chăm sóc cà phê cũng như tin
tưởng vào cơ chế quản lý của lãnh đạo cấp cao của Công ty.
- Cơ chế và chính sách thu mua cà phê
• Chính sách giá: chính sách giá của Công ty năng động, phụ thuộc vào thị trường.
Hiện tại Công ty đang sử dụng hệ thống báo giá của thị trường Đăk Lăk, đây là thị trường
cà phê sôi động nhất Việt Nam. Giá cà phê sẽ được cập nhật từng ngày, thậm chí là từng
giờ vào những ngày mùa. Công ty mua và bán cà phê theo hình thức “chốt giá”, đây là
hình thức mới được áp dụng trong những năm gần đây. Hình thức này có đặc điểm là: sản
phẩm sẽ được “bán” tại lúc thu hoạch nhưng khi thanh toán lại vào một thời điểm thích
hợp khác theo yêu cầu của bên bán, giá bán sẽ tính tại thời điểm thanh toán. Đây là một
hình thức thanh toán mới và rất phù hợp với đặc tính của ngành: mùa thu hoạch tập trung
vào một thời điểm nhất định trong năm, mà giá bán lại thay đổi từng ngày. Áp dụng hình
thức này sẽ tránh được tình trạng ép giá của các nhà đầu cơ lớn.
• Chính sách thanh toán: phương thức thanh toán có nhiều dạng nhưng đối với
hoạt động thu mua của Công ty chủ yếu thực hiện hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
• Công ty kết hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý và bảo
vệ sản phẩm.
3.1.5. Tổ chức quản lý lao động phục vụ công tác thu mua
Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty, nên hoạt động thu
mua cà phê của Công ty cũng chỉ diễn ra theo thời gian diễn ra hoạt động thu hoạch cà
phê của công nhân của Công ty. Cụ thể như, ban Giám đốc sẽ cắt cử những nhân viên của
những phòng có ít hoạt động hơn những phòng khác và những phòng có nghiệp vụ gần
giống với các hoạt động thu mua của Công ty trong khoảng thời gian này để giám sát hoạt
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
động cân đong đo đếm. Phòng Kế toán sẽ cử người để thực hiện nhiệm vụ thủ kho và
kiểm tra chất lượng hàng thu mua.
Đối với lao động làm công tác bảo vệ thì Công ty có đội ngũ bảo vệ riêng và riêng
mỗi đội công nhân cũng có 1 công nhân làm công tác bảo vệ được thay phiên nhau. Lao
động làm công tác giao nhận cũng được các phòng ban của Công ty cắt cử người đảm
nhiệm ở từng khu vực kho của Công ty, tuy nhiên luôn giữ được số lượng người cố định
trong suốt hoạt động thu mua cà phê trong mùa vụ đang diễn ra khiến công tác này được
hoạt động linh hoạt. Cụ thể tổng số lao động của Công ty trong công tác tạo nguồn và thu
mua của Công ty phân theo chức năng là:
Bảng 8: Lao động tham gia công tác thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
SL SL SL +/- % +/- %
Tổng lao động 12 12 12 0 100 0 100
Giao nhận 3 3 3 0 100 0 100
Thủ kho 3 3 3 0 100 0 100
Bảo vệ 6 6 6 0 100 0 100
( Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh)
Tổng lao động tham gia công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty không thay
đổi qua các năm vì Công ty có 3 kho hàng nên Công ty cắt cử mỗi kho có 1 người làm thủ
kho, 2 bảo vệ và 1 người làm công tác giao nhận để tránh trùng lắp công việc ở Công ty
và giúp hoạt động thu mua trở nên linh hoạt và logic hơn ở từng kho.
3.1.6. Bước đầu tham gia chương trình sản xuất cà phê bên vững UTZ
Hiện nay các đội trồng cà phê của công ty đều bắt đầu tham gia vào chương trình
sản xuất cà phê bền vững theo bộ nguyên tắc UTZ.
Sản xuất cà phê UTZ không chỉ cho năng suất ổn định qua các năm mà giá lại cao
hơn nhiều so với sản xuất thông thường. Tiêu chuẩn cà phê sạch theo tiêu chuẩn của
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
UTZ tức là quá trình sản xuất cà phê sạch bền vững, thân thiện môi trường, an toàn với
người dùng.
Như thông lệ nếu năm nay cà phê được mùa thì vụ sau sẽ bị giảm năng suất. Tuy
nhiên nếu sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn UTZ thì không những không bị giảm năng suất
mà trái lại còn cho năng suất ổn định mà giá thành lại cao hơn nhiều.
3.1.7. Tình hình thực hiện kế hoạch công tác tạo nguồn và mua hàng giai đoạn 2011-
2013
Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch công tác tạo nguồn và mua hàng giai
đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh TH/KH
+/- %
Khối lượng cà phê tươi (tấn)
Năm 2011 12.066 11.032 -1.034 91,4
Năm 2012 16.188 15.652 -536 96,7
Năm 2013 18.251 17.556 -695 96,2
(Nguồn : Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình kế hoạch thu mua cà phê của Công ty hàng năm
khá sát với thực tế.
Qua ba năm sản lượng cà phê thu mua của công ty luôn ở trên mức 91%. Điều này
cho thấy công tác tạo nguồn và thu mua của công ty là có hiệu quả. Lần lượt qua ba năm tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch của công ty là 91,4%, 96,7% và 96,2%.
- Năm 2011 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp nhất do giá cả biến động bất thường nên
nông dân trồng cà phê đã thực hiện việc “găm cà phê chờ giá lên” và cũng do đặc thù của
ngành là khối lượng cà phê được mua năm 2011 sẽ kéo dài sang năm 2012 khiến cho năm
này Công ty không đạt được kế hoạch đề ra.
- Những năm sau giá cả có sự ổn định hơn và có xu hướng giảm khiến nông dân trồng
cà phê không dám giữ cà vì sợ mất giá, nên hai năm 2012 và 2013 sản lượng thu mua cà phê
sát với kế hoạch hơn.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
3.2. Thuận lợi và khó khăn của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty
Thuận lợi: Công ty thu mua cà phê từ các hộ nông dân qua việc giao khoán
cộng với thu mua cà phê vườn, nên việc thu mua cũng tương đối thuận lợi.
- Nguồn cà phê thu mua tương đối ổn định nhờ vào lượng giao khoán.
- Quá trình thu mua cà phê chủ yếu từ các hộ gia đình công nhân của Công ty nên
việc đàm phán về giá cả dễ dàng và diễn ra cũng tương đối thuận lợi.
- Có sự giám sát của Công ty trong quá trình chuyên canh cà phê nên một phần
cũng có thể kiểm soát được chất lượng.
Khó khăn
- Do khó khăn về kinh tế khiến nhiều nông dân trồng cà phê tại Tây Nguyên bán
non cà phê cho tiểu thương với giá rẻ, còn tiểu thương vì cái lợi trước mắt, hái cả những
quả còn xanh khiến cho cà phê kém chất lượng.
- Thu hái, bảo quản kém khiến cho nguồn hàng mua về của doanh nghiệp đồng thời
cũng kém hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Việc giá thành tăng trong khi chất lượng không cao sẽ là khó khăn lớn trong khâu
mua hàng của các doanh nghiệp đặc biệt là khâu thương lượng giá cả, cả người công nhân
và doanh nghiệp đều bất lợi.
3.3. Đánh giá của nhà cung ứng về chính sách tạo nguồn và thu mua cà phê của
Công ty
Do điều kiện về thời gian và tài chính không cho phép nên tôi chỉ điều tra đối
tượng là công nhân của Công ty cũng chính là đối tượng cung cấp cà phê chính của Công
ty, không điều tra các đối tượng như các nhà buôn lẻ và các hộ gia đình có trồng cà phê
vườn và không tham gia hợp đồng với Công ty, đồng thời cũng không điều tra các công
nhân thuộc hai nông trường của Công ty là nông trường Dliêya và nông trường Hồ Lâm.
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 170 phiếu. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là
170. Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 170 phiếu câu hỏi có phương án trả lời
hoàn chỉnh.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
3.3.1. Mô tả mẫu điều tra.
3.3.1.1. Độ tuổi
Bảng 10: Cơ cấu độ tuổi của mẫu điều tra
Đvt: tuổi
Độ tuổi Tần số %
Dưới 25 0 0
25 đến 35 0 0
35 đến 50 45 26.5
Trên 50 125 73.5
Tổng cộng 170 100
(Nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Qua bảng trên có thể thấy một điều là hầu hết công nhân của Công ty đều là những
người có độ tuổi trên 50 (125 mẫu, chiếm đến 73.5% mẫu điều tra), số ít còn lại có độ tuổi
từ 35 đến 50 tuổi (45 công nhân, chiếm 26,5% còn lại). Đây là những công nhân có thâm
niên và kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cà phê, đồng thời đây cũng là bộ phận
những công nhân có sự gắn bó với Công ty từ lâu.
Biểu đồ 1: Cơ cấu độ tuổi của mẫu điều tra
trên 50
35 đến 50 tuổi
25 đến 35 tuổi
dưới 35 tuổi
(Nguồn: Bảng số liệu cơ cấu độ tuổi mẫu điều tra)
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
3.3.1.2. Thời gian trồng cà phê cho Công ty
Bảng 11: Thời gian trông cà phê cho Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim
của mẫu điều tra
Thời gian Tần số %
Dưới 5 năm 0 0
5 đến 15 năm 3 1.8
15 đến 25 năm 34 20
Trên 25 năm 133 78.2
Tổng cộng 170 100
(nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Qua bảng có thể nhận thấy rằng đa phần công nhân đều nhận khoán cà phê từ lâu,
đến 78.2% tương ững với 133 công nhân trồng cà phê trên 25 năm. Hầu hết số công nhân
này đều trồng cà phê ngay từ những ngày đầu Công ty mới thành lập (khoảng năm 1983).
Có 20% tương ứng 34 công nhân trồng cà phê từ 15 đến 25 năm, đây là thời gian
Công ty được thành lập thành Công ty TNHH một thành viên (khoảng năm 1992), và chỉ
có 1.8% tương ứng với 3 công nhân trồng cà phê từ 5 đến 15 năm.
Như vậy có thể thấy các công nhân của Công ty đa phần đều gắn bó với Công ty từ những
ngày đầu thành lập.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Biểu đồ 2: Thời gian trông cà phê cho Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim
của mẫu điều tra
trên 25 năm
15 đến 25
năm
5 đến 15
năm
(Nguồn: bảng số liệu Thời gian trông cà phê cho Công ty TNHH một thành viên cà
phê Ea Sim của mẫu điều tra)
3.3.1.3. Thu nhập từ trồng cà phê
Bảng 12: Thu nhập từ trồng cà phê cho Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim
của mẫu điều tra
Đvt: đồng/ năm
Thu nhập Tần số %
Dưới 20 triệu 36 21.2
20 đến 40 triệu 49 28.8
40 đến 60 triệu 48 28.2
60 đến 80 triệu 15 8.8
Trên 80 triệu 22 12.9
Tổng cộng 170 100
(Nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Thu nhập từ trồng cà phê đa phần nằm ở mức từ 20 đến 40 triệu đồng/ năm (chiếm
28.8% tương ứng 49 công nhân) và từ 40 đến 60 triệu đồng/năm ( chiếm 28.2% tương
ứng 48 công nhân).
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Có 36 công nhân tương ứng với 21.2% có thu nhập từ trồng cà phê chỉ ở mức dưới
20 triệu đồng/ năm, điều này do số công nhân trên có diện tích nhận khoán nhỏ hoặc năng
suất cà phê thấp.
Mức thu nhập từ 60 đến 80 triệu đồng/năm chiếm tỉ lệ thấp nhất, chỉ 8.8% tương
ứng với 15 công nhân. Mức thu nhập trên 80 triệu đồng/năm chiếm tỉ lệ 12.9% tương ứng
với 22 công nhân. Bộ phận này là những công nhân có diện tích khoán lớn, ngoài ra còn
do cà phê của họ cho năng suất cao.
Như vậy, thu nhập từ trồng cà phê của các công nhân là tương đối khá, có rất nhiều
công nhân nhờ vào trồng cà phê mà có cuộc sống sung túc hơn, thậm chí có của ăn của
để.
Biểu đồ 3: Thu nhập từ trồng cà phê cho Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea
Sim của mẫu điều tra
dưới 20 triệu
20 đến 40
triệu
40 đến 60
triệu
60 đến 80
triệu
(Nguồn: bảng số liệu Thu nhập từ trồng cà phê cho Công ty TNHH một thành viên
cà phê Ea Sim của mẫu điều tra)
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
3.3.1.4. Diện tích cà phê nhận khoán
Bảng 13: Diện tích nhận khoán cà phê của mẫu điều tra cho Công ty TNHH một
thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk
Diện tích Tần số %
Dưới 0.5 ha 47 27.6
0.5 đến 1 ha 73 42
1 đến 1.5 ha 33 19.4
Trên 1.5 ha 17 10
Tổng cộng 170 100
(Nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Đa số công nhân nhận khoán với diện tích từ 0,5 đến 1 hecta (73 công nhân tương
ứng với 42%). Đây là một diện tích tương đối lớn và đem lại thu nhập khá cho công nhân.
Một số không nhỏ công nhân chỉ nhận khoán với diện tích dưới 0.5 hecta (47 công
nhân tương ứng với 27.6%), do giá của các lô cà phê là khá cao nên việc nhận khoán với
diện tích nhỏ là phổ biến với những công nhân không có nhiều vốn, và cũng do một số gia
đình không có nhiều lao động hay bận công việc khác nên chỉ khoán diện tích nhỏ để có
thêm thu nhập.
Với những công nhân có nhiều vốn thường sẽ nhận khoán với diện tích lớn hơn, có
33 công nhân tương ứng với 19.4% nhận khoán với diện tích từ 1 đến 1.5 hecta và có 17
công nhân tương ứng với 10% nhận khoán với diện tích trên 1.5 hecta, trong số này có
những công nhân nhận khoán ở mức trên 2 hecta.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Biểu đồ 4: Diện tích nhận khoán cà phê của mẫu điều tra cho Công ty TNHH một
thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk
dưới 0.5 ha
từ 0.5 đến 1
ha
1 đến 1.5 ha
trên 1 .5 ha
(Nguồn: bảng số liệu Diện tích nhận khoán cà phê của mẫu điều tra cho Công ty
TNHH một thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk)
3.3.1.5. Sản lượng cà phê tươi thu hoạch hàng năm
Bảng 14: Sản lượng cà phê tươi thu hoạch trung bình hàng năm của mẫu điều tra
Sản lượng Tần số %
Dưới 5 tấn 56 32.9
5 đến 10 tấn 68 40
10 đến 15 tấn 21 12.4
Trên 15 tấn 25 14.7
Tổng cộng 170 100
(nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Sản lượng cà phê thu hoạch của các công nhân tỉ lệ thuận với diện tích mà họ nhận
khoán, ngoài ra còn phụ thuộc vào năng suất của vườn cà phê đó.
Có 68 công nhân tương ứng với 40% có sản lượng thu hoạch từ 5 đến 10 tấn/năm.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Theo điều tra thì nhiều đội có năng suất không cao, nhất là những công nhân nhận
khoán với diện tích nhỏ. Do đó, có đến 32.9% tương ứng với 56 công nhân có sản lượng
thu hoạch chỉ dưới 5 tấn/năm.
Số còn lại có sản lượng thu hoạch cao hơn, từ 10 đến 15 tấn/năm có 21 công nhân
chiếm 12.4%, trên 15 tấn/năm có 25 công nhân chiếm 14.7%. số công nhân này do có
diện tích khoán lớn, ngoài ra còn do năng suất vườn cà phê cao.
Biểu đồ 5: Sản lượng cà phê tươi thu hoạch trung bình hàng năm của mẫu điều tra
dưới 5 tấn
5 đến 10 tấn
10 đến 15 tấn
trên 1 5 t ấn
(Nguồn: bảng số liệu Sản lượng cà phê tươi thu hoạch trung bình hàng năm của mẫu điều
tra)
3.3.1.6. Sản lượng cà phê bán cho Công ty
Bảng 15: sản lượng cà phê tươi mà mẫu điều tra bán cho Công ty
Sản lượng Tần số %
Dưới 3 tấn 78 45.9
3 đến 7 tấn 47 27.6
7 đến 10 tấn 26 15.3
Trên 10 tấn 19 11.2
Tổng cộng 170 100
(nguồn: kết quả sử lí SPSS)
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Sau khi nạp sản đầy đủ cho Công ty thì số cà phê còn lại công nhân được quyền
chọn nơi bán, đặc biệt phụ thuộc theo giá mua cà phê mà công nhân sẽ chọn nơi đề bán.
Theo bảng thì ta thấy có tới 45.9% tương ứng với 78 công nhân bán cà phê cho
Công ty với sản lượng chỉ dưới 3 tấn/năm.
Biểu đồ 6: sản lượng cà phê tươi mà mẫu điều tra bán cho Công ty
dưới 3 tấn
3 đến 7 tấn
7 đến 10 tấn
trên 1 0 t ấn
( nguồn: bảng số liệu sản lượng cà phê tươi mà mẫu điều tra bán cho Công ty)
3.3.1.7. Lí do các công nhân trồng cà phê cho Công ty
Bảng 16: Lí do trồng cà phê cho Công ty Ea Sim của mẫu điều tra
Lí do Tần số %
Tạo thu nhập cho gia đình 147 86.5
Thuận tiện với nơi ở 19 11.2
Giá cả hợp lí 0 0
Khác 4 2.4
Tổng cộng 170 100
(nguồn: kết quả sử lí SPSS)
Rất nhiều người từ khắp nới vào vùng kinh tế mới Tây Nguyên với hi vọng thay
đổi cuộc sống. Những năm đầu thập niên 80 của thế kỉ 20 khu vực Trung bộ, Bắc bộ rất
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 53
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
khó khăn, nhất là miền trung khô cằn. khi đó vùng kinh tế mới là một tương lai mới mẻ
mở ra cho họ. Khi đó, người dân học vấn cũng không cao, ngoài làm đồng áng ra thì họ
hầu như không còn biết làm gì. Do đó, trồng cây cà phê là công việc được hầu hết mọi
người lựa chọn.
Do đó dễ hiểu khi đa số công nhân trồng cà phê cho Công ty với mục đích tạo thu
nhập cho gia đình, có đến 86.5% tương ứng với 147 công nhân trồng cà phê với lí do này.
Ngoài ra do vị trí nhà ở thuận tiện mà có 19 công nhân tương ứng với 11.2% lụa
chọn nhận khoán cà phê cho Công ty Ea Sim.
Chỉ có 4 công nhân tương ứng với 2.4% trồng cà phê cho Công ty với lí do khác.
3.3.2. Đánh giá của các công nhân về chính sách tạo nguồn và thu mua cà phê của
Công ty
Trước tiên, tôi thực hiện kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố
trong mô hình nghiên cứu đề xuất để kiểm định thang đo phù hợp hay không. Kết quả
kiểm định thu được các hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các nhân tố đều > 0,6 và hệ số
tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều đạt > 0,3. Vì thế, thang đo được sử
dụng là đạt tiêu chẩn.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Bảng17: Hệ số cronbach’s alpha của các nhóm biến
NHÂN TỐ BIẾN Cronbach’s alpha
Hỗ trợ vận tải Nhanh chóng
0.985 Thuận tiện
Đánh giá chung
Chính sách cho vay Cho vay vốn đầy đủ 0.958
Lãi suất cho vay hợp lí
Hỗ trợ phân bón vật tư
Đánh giá chung
Chính sách thu mua Giá cả hợp lí 0.949
Thu mua nhanh chóng
Hình thức thanh toán thuận
tiện
Thời gian thanh toán hợp lí
Đánh giá chung
Thái độ của nhân viên
tạo nguồn thu mua
Nhiệt tình 0.959
Giải đáp tốt mọi thắc mắc
Đánh giá chung
(nguồn: kết quả xử lí SPSS)
Kiểm định giá trị trung bình tổng thể (One Sample T – Test) đối với biến “Ông
(bà) vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình đối với chính sách tạo nguồn và thu mua
cà phê của Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim”.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 55
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Bảng 18: Đánh giá chính sách tạo nguồn và thu mua của Công ty từ các công
nhân
Nhân tố
Biến
Giá trị
trung
bình
Giá trị
kiểm định
Sig.
(2-tailed)
Hỗ trợ vận tải Nhanh chóng 3.32 3 .000
Thuận tiện 3.35 3 .000
Đánh giá chung 3.34 3 .000
Chính sách
cho vay
Cho vay vốn đầy đủ 3.64 3 .000
Lãi suất cho vay hợp lí 3.65 3 .000
Hỗ trợ phân bón vật tư 3.75 3 .000
Đánh giá chung 3.65 3 .000
Chính sách thu
mua
Giá cả hợp lí 3.49 3 .000
Thu mua nhanh chóng 3.58 3 .000
Hình thức thanh toán thuận tiện 3.58 3 .000
Thời gian thanh toán hợp lí 3.60 3 .000
Đánh giá chung 3.77 3 .000
Thái độ của
nhân viên tạo
nguồn thu mua
Nhiệt tình 3.80 3 .000
Giải đáp tốt mọi thắc mắc 3.76 3 .000
Đánh giá chung 3.77 3 .000
(nguồn: kết quả xử lí SPSS)
Chú thích: thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý và 5 – rất đồng ý
Đã kiểm tra điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật
phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn.
Giá trị kiểm định được chọn dựa trên cơ sở phỏng vấn sâu nhà quản lý các hoạt
động liên quan đến công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Giả thuyết được đặt ra như sau:
H0: đánh giá của người cung ứng cà phê về chính sách tạo nguồn và thu mua của
Công ty = giá trị kiểm định
H1: đánh giá của người cung ứng cà phê về chính sách tạo nguồn và thu mua của
Công ty ≠ giá trị kiểm định
Đánh giá của công nhân về chính sách tạo nguồn và thu mua của công ty:
• Về hỗ trợ vận tải, mức đánh giá không cao, chỉ ở mức trên 3.3 một chút. Điều
này là do hầu hết công nhân của Công ty đều có phương tiện vận tải riêng. Cho nên họ
trung lập trong đánh giá về hỗ trợ phương tiện vận tải của Công ty. Những công nhân
không có phương tiện vận tải riêng và nhận hõ trợ của Công ty hầu hết đều có đánh giá
tốt.
• Về chính sách cho vay và hỗ trợ khác có đánh giá tương đối tốt. Đánh giá về cho
vay vốn đầy đủ ở mức 3.64, về lãi suất cho vay hợp lí ở mức 3.65, về hỗ trợ phân bón vật
tư có đánh giá cao nhất với mức 3.75, đánh giá chung cho chính sách cho vay và hỗ trọ
khác đạt mức 3.65. Hầu hêt những công nhân vay vốn và nhận hỗ trợ từ Công ty đều có
đánh giá tốt, một số khác giữ ý kiến trung lập, trong số này đa phân là những người không
vay vôn của Công ty nên họ không có ý kiến gì.
• Về chính sách thu mua có mức đánh giá khá. Mức đánh giá cho giá cả hợp lí
thấp nhất ở 3.49, điều này cho thấy giá cả vẫn chưa thực sự làm hài lòng những nhà cung
ứng này. Đánh giá về thu mua nhanh chóng và hình thức thanh toán hợp lí ở mức 3.58,
đánh giá về thời gian thanh toán nhanh chóng ở mức 3.60. đây là mức đánh giá khá tốt từ
phía các công nhân. Dù có chua quá hài lòng về một số điều tuy nhiên mức đánh giá
chung của công nhân về chính sách thu mua vẫn cao, đạt mức 3.77. Như vậy, chính sách
thu mua của Công ty là khá tốt, tuy nhiên Công ty cũng cần có một số sửa đổi trong
chính sách thu mua để cho các công nhân hài lòng hơn nữa.
• Về thái độ của nhân viên tạo nguồn và thu mua có mức đánh giá cao, đều trên
mức 3.75. Như vậy các nhân viên tạo nguồn và thu mua của Công ty có thá độ khá tốt.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Nhờ vậy góp phần làm cho công nhân hài lòng hơn về Công ty nói chung và về các chính
sách tạo nguồn thu mua của Công ty nói riêng.
Bảng 19: đánh giá chung của công nhân về chính sách tạo nguồn và thu mua cà phê
của Công ty TNHH
Chỉ tiêu Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm
định
Sig.
(2-tailed)
Đánh giá chung về chính sách thu
mua và tạo nguồn của Công ty
3.8 3 0.000
(nguồn: kết quả xử lí SPSS)
Với mức ý nghĩa 95%, kết quả kiểm định cho giá trị sig. = 0,000 bé hơn 0,05; như
vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Như vậy, đánh giá của người cung ứng cà phê về chính sách tạo nguồn và thu mua
của công ty mức trung lập.
Qua bảng có thể thấy đánh giá của các nhà cung ứng cà phê, cụ thể ở đây là các
công nhân của Công ty là khá tốt, đạt mức đánh giá cao là 3.8. Điều này lí giải cho lí do
vì sao các công nhân gắn bó với Công ty từ những năm đầu thành lập cho đén tận bây giờ,
đồng thời có một số công nhân mới cũng nhận khoán cho Công ty.
3.3.3. Công nhân có tiếp tục trồng cà phê cho Công ty nữa không
Bảng 20: Ý định tiếp tục trồng cà phê cho Công ty
Tiếp tục trồng cà phê cho Công ty Tần số %
Có 168 98.8
Chưa chắc chắn 2 1.2
không 0 0
Tổng cộng 170 100
(nguồn: kết quả xử lí SPSS)
Có đến 168 công nhân tương ứng với 98.8% đều cho biết họ vẫn tiếp tục trồng cà
phê cho Công ty, do họ khá hài lòng với các chính sách của Công ty cũng như chính sách
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
tạo nguồn và thu mua của Công ty, đồng thời do tính chất lâu năm nên tình cảm với Công
ty cũng như nơi ở khiến họ không có ý định thay đổi sang Công ty khác.
Số công nhân chưa chắc chăn về việc có tiếp tục trồng cà phê cho Công ty hay
không chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, 1.2% tương đương với 2 công nhân. Số công nhân này cho
biết do họ có dự định sẽ chuyển nơi ở nên chưa chắc chắn về vấn đề này trong tương lai.
Mặc dù qua điều tra không thấy tình trạng công nhân có ý định từ bỏ trồng cà phê cho
Công ty vì lí do không hài lòng về các chính sách của Công ty nói chung và chính sách
tạo nguồn mua hàng nói riêng, song Công ty vẫn cần phải có các chính sách nhằm động
viên và làm hài long các công nhân hơn để họ luôn gắn bó với Công ty, cũng như dễ dàng
trong việc thu hút các công nhân mới, đặc biệt là sau khi số công nhân lớn tuổi không tiếp
tục trồng cà phê cho Công ty nữa.
3.3.5. Góp ý của công nhân đối với chính sahcs tạo nguồn và thu mua cà phê của
công ty
Ý kiến Số lượng %
Điểu chỉnh chính sách giá cạnh tranh hơn 10 5.9
Quan tâm hơn đến đời sống công nhân 4 2.4
Ý kiến được đề xuất nhiều nhất từ phía công nhân (10/14 ý kiến góp ý) là giá cả
thu mua nên có sự điều chỉnh để cạnh tranh hơn, từ đó công nhân dễ dàng bán cà phê cho
chính công ty chứ không phải tìm nhà thu mua bên ngoài mà không sợ bị lỗ.
Một ý kiến còn lại là công ty nên quan tâm hơn đến đời sống của công nhân. Mặc
dù công ty đã có nhiều chính sách quan tâm hỗ trợ nhưng vẫn chưa làm một số bộ phận
công nhân hài lòng.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
3.3.4. Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong chính sách tạo nguồn và thu mua.
Bảng 21: Mức độ quan tâm của các công nhân đến các yếu tố trong chính sách
tạo nguồn và thu mua.
Chỉ tiêu
Chính sách
giá
Hỗ trợ vận
tải
Thái độ
nhân viên
tạo nguồn,
mua hàng
Chính sách
cho vay và
hỗ trợ khác
Hình thức
thanh toán
SL % SL % SL % SL % SL %
Quan
tâm nhất
159 93,5 0 0 0 0 11 6.5 0 0
Quan
tâm
11 6,5 5 3,0 8 4,7 145 85.3 2 1.2
Bình
thường
0 0 19 11,2 106 62,4 13 7.6 32 18.8
Ít quan
tâm
0 0 72 42,4 40 23,5 1 0.6 56 32.9
Ít quan
tâm nhất
0 0 74 43,5 16 9,4 0 0 80 47.1
(nguồn: kết quả xử lí SPSS)
Chính sách giá được các công nhân quan tâm nhiều nhất, với 159 công nhân tương
ứng với 93,5% mẫu quan tâm nhất đến vấn đề này và 11 công nhân tương ứng với 6,5%
quan tâm chính sách này thứ hai. Vì mong muốn của bất kỳ người công nhân nào cũng là
bán cà phê được giá cao để trang giải những chi phí thường ngày hay những mong muốn
cá nhân.
Chính sách cho vay và hỗ trợ khác cũng được nhiều công nhân quan tâm. Trong
170 mẫu có 11 mẫu cho là họ quan tâm nhất đến chính sách này và có đến 145 mẫu quan
tâm chính sách này thứ hai. Chỉ có 13 công nhân cảm thấy trung lập và 1 công nhân ít
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
quan tâm. Đây là chính sách giúp công nhân có điều kiện để nuôi trồng và chăm sóc cà
phê tốt hơn, cho năng sất cao hơn nên các công nhân cũng quan tâm nhiều đến cá chính
sách cho vay và hỗ trợ này.
Nhân tố được đánh giá bình thường nhiều nhất là thái độ của nhân viên tạo nguồn
thu mua. Có đến 106 công nhân tương ứng với 62,5%.
Hai nhân tố còn lại là hỗ trợ vận tải và hình thức thanh toán là ít được quan tâm
nhất, với mức đánh giá ít quan tâm có lần lượt 73 và 56 công nhân và mức đánh giá ít
quan tâm nhất có lần lượt 74 và 80 công nhân. Do các công nhân phần lớn đều đã có
phương tiện vận tải riêng nên họ không quan tâm đến hỗ trợ này, cũng như hình thức
thanh toán đa phần là bằng tiền mặt cũng không làm các công nhân quan tâm nhiều.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
TRONG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG CỦA CÔNG TY
4.1 Định Hướng
4.1.1. Định hướng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển mang tính bền vững, tập trung
đầu tư thâm canh tăng năng suất – chất lượng cà phê, từng bước cải tạo những diện tích cà
phê già cỗi cho năng suất thấp theo chủ trương tái canh của chính phủ.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế
cao,.
- Đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ nhất là đầu tư dịch vụ
cung ứng vật tư, thu mua sản phẩm,.; đầu tư nâng cấp cơ sở chế biến. Đảm bảo sản phẩm
hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công tác tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo quản lý, điều hành sản xuất phải kiên quyết,
quản lý tốt công tác kế hoạch, kỹ thuật và quản lý sản phẩm. Năng động, nhạy cảm trong
kinh doanh, tranh thủ mọi thời cơ, cơ hội như sự giúp đỡ của chính quyền địa phương,
của đối tác và phát huy tốt nội lực để hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở chế biến (sân phơi, nhà kho, máy móc thiết bị) tổ chức hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả cao
4.1.2. Định hướng đối với công tác tạo nguồn và thu mua
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các đơn vị cung ứng như để có nguồn hàng ổn
định về chất lượng, khối lượng....
- Tăng cường công tác quản lý, nghiệp vụ thu mua để giảm bớt các khoản chi phí
như chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi....và có hàng đúng thời gian yêu cầu.
- Xây dựng mạng lưới mua hàng ở nhiều nơi để đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng.
- Khi thực hiện thu mua cần tạo điều kiện đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa đơn vị
cung ứng và Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Có chính sách đầu tư hỗ trợ các đơn vị khai thác hàng hóa để có được nguồn hàng
đáp ứng yêu cầu.
- Có các biện pháp về kinh tế cũng như tinh thần để động viện khuyến khích nhân
viên và công nhân cà phê của Công ty.
4.2 Giải Pháp
4.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
- Dựa vào mức độ quan tâm của công nhân với các chính sách tạo nguồn thu mua.
- Các góp ý của công nhân cho chính sách của công ty.
- Các định hướng của công ty.
4.2.2. Giải pháp
Trên cơ sở đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty và những
định hướng mà Công ty đề ra trong thời gian tới tôi dề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty như sau:
Giải pháp cho thị trường đầu vào
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc có đầu vào ổn định và có chất lượng tốt
là vô cùng quan trọng. Đó là yếu tố giúp Công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trên thị trường. Vì thế, để đảm bảo cho nguồn hàng có chất lượng tốt, đảm bảo số
lượng, thời gian giao hàng đúng yêu cầu..... Công ty cần phải làm tốt công tác này. Dựa
trên cơ sở đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua của Công ty, một số giải pháp được
đưa ra như sau:
- Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn nhà cung ứng
Để nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp cần phải: Hiểu rõ được khả
năng của những nhà cung ứng cà phê về chất lượng, số lượng, địa điểm.... Các nhà cung
ứng cà phê cho Công ty chủ yếu là các hộ gia đình trồng cà phê trên địa bàn Công ty hoạt
động. Họ là công nhân của Công ty vừa tham gia hoạt động sản xuất là nhận khoán, vừa
thực hiện trồng cà phê vườn. Cho nên việc kiểm soát số lượng, chất lượng cũng như sự ổn
định của nguồn hàng tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra cho thấy,
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
lượng cà phê công nhân thu hoạch và lượng cà phê công nhân bán cho Công ty hàng năm
có sự chênh lệch khá lớn, nghĩa là công nhân bán cà phê cho Công ty chưa cao so với khả
năng của mình. Vì vậy, Công ty cần điều tra, nghiên cứu trong hoạt động tạo nguồn để
kịp thời điều chỉnh, giúp cho công nhân nói riêng và người cung ứng cà phê cho Công ty
nói chung cảm thấy hài lòng khi hợp tác với Công ty. Từ đó, giúp nguồn hàng của Công
ty tăng trưởng hơn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.
Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Vì vậy, vấn đề đầu tiên và hết
sức quan trọng trong công tác tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp là nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng về tất cả các mặt: số lượng, trọng lượng hàng hóa, cơ cấu mặt
hàng, quy cách, cỡ loại, kiểu dáng mẫu mã, thời gian, địa điểm giao hàng, giá cả....để
công tác tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng,
chậm tiêu thụ, giá cao không bán được....và còn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. -
- Bên cạnh việc đảm bảo mối quan hệ cung ứng với những hộ gia đình cũng như nhà buôn
lẻ cà phê trong địa bàn hoạt động của Công ty, Công ty cần phải tìm hiểu thêm thông tin
về những nhà cung ứng ở những khu vực khác, mở rộng thêm đối tượng cung ứng cà phê
cho Công ty nhằm tăng sản lượng cà phê thu mua hàng năm đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Đồng thời, Công ty cần phải có những chính sách phù hợp với những đối tượng
cung ứng này để những đối tượng này cung ứng cà phê cho Công ty một cách thường
xuyên và giúp nguồn hàng thu mua được ổn định, mang tính hiệu quả kinh tế cao.
- Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn: hiện nay Công ty mới chỉ thực hiện hình
thức tạo nguồn cho Công ty thông qua hình thức tự sản xuất. Để mở rộng hinh thức tạo
nguồn Công ty có thể thưc hiện kế hoạch liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, chế
biến.
- Để nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, cần
đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê:
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Ổn định diện tích trồng cà phê theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cán bộ quản lý doanh nghiệp
với nông trường trực thuộc các đội sản xuất. Đặc biệt chú trọng, quan tâm tới vấn đề bảo
vệ sản phẩm cà phê trong thời vụ thu hoạch.
- Triển khai có hiệu quả chương trình giống: nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào
sản xuất các loại giống có năng suất, chất lượng và độ đồng đều cao.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng trên cơ sở của công tác nghiên
cứu thị trường, sự cân nhắc các yếu tố tiềm lực của Công ty.
- Để đảm bảo chất lượng cà phê được lâu dài thì các đội sản xuất cần thực hiện
nghiêm tức các quy trình kỹ thuật trong chăm sóc cà phê như: cắt cành, tỉa chồi... cán bộ
kỹ thuật của Công ty phải thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình vườn cây nhằm
hạn chế, phòng trừ sâu bệnh hai vườn cây nhằm nâng cao chất lượng và tăng sản lượng cà
phê
- Để sản xuất kinh doanh thì Công ty cần một lượng lớn nguồn vật tư, phân bón để
phục vụ sản xuất. Vì thế, việc tạo mối quan hệ lâu dài mật thiết với các nhà cung ứng vật
tư, phân bón là một điều cần thiết, giúp Công ty có nguồn vật tư, phân bón ổn định phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, Công ty đã chủ động ký kết
hợp đồng cung ứng dài hạn với các Công ty lớn trong Tổng Công ty cà phê Việt Nam,
đảm bảo chắc chắn đầu ra cho sản phẩm cũng như cung ứng ổn định vốn, nguồn nước,
giống cây trồng cho người trồng cà phê. Bên cạnh đó, Công ty cần liên hệ với những
nguồn cung ứng khác để đề phòng rủi ro xảy ra.
Giải pháp về chính sách giá
Giá cả là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giá gắn chặt
với quan hệ cung cầu. Một khu trong nền sản xuất có sự tách biệt giữa cung và cầu thì giá
cả thay đổi theo. Trên thị trường thu mua cà phê, giá cả quyết định đến khả năng mua.
Nếu thu mua với giá cao thì lượng hàng thu mua được cao nhưng khó khăn trong kinh
doanh và xuất bán, ngược lại nếu thu mua với giá thấp thì Công ty sẽ không mua được
hàng, do đó, điều chỉnh giá thật hợp lý và mềm dẻo đóng vai trò rất quan trọng. Để có
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 65
Đạ
i
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
được mức giá phù hợp, Công ty cần nghiên cứu, khảo sát thị trường nắm bắt thông tin về
giá cả, khả năng cạnh tranh ở khu vực nguồn hàng của Công ty. Bên cạnh đó, vì Công ty
thực hiện chính sách giá theo hình thức chốt giá, nên việc cập nhật thông tin về giá cả linh
hoạt là một điều kiện không thể thiếu. Vì vậy, Công ty cần nắm bắt rõ thị trường cũng
như kịp thời theo dõi sự biến động của thị trường để đưa ra mức giá phù hợp nhất. Để đạt
được điều này thì Công ty cần cải thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác này và cần có đội
ngũ nhân viên lành nghề.
Giải pháp về chính sách cho vay và hỗ trợ khác
Điều các nhà cung ứng cà phê quan tâm thứ hai sau chính sách giá là chính sách
cho vay và hỗ trợ khác. Nếu có một chính sách cho vay và hỗ trợ tố thì công nhân sẽ có
sự tự tin trong sản xuất hơn, do vốn của họ không nhiều để đầu tư, cũng như việc đầu tư
xong có lấy lại vốn hay không luôn làm những người trồng cà phê quan tâm, đặc biệt là
khi cà phê mất giá hay mất mùa mà giá cả những thứ cần thiết để đầu tư thì không giảm.
Công ty nên có mối liên kết với các ngân hàng, thõa thuận mức lãi suất hợp lí
nhằm có nguồn vốn vay lớn và phù hợp cho các hộ công nhân, tạo điều kiện cho công
nhân nợ lại nếu thu nhập năm đó thấp hoặc khó có khả năng hoàn trả.
Giải pháp về nhân sự
Với môi trường kinh doanh hiện nay thì cần phải có thêm tư duy nhạy bén trên cơ
sở kiến thức khoa học. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới công tác phát triển con người cần
được phát triển theo hướng sau:
Đối với nhân viên tạo nguồn và thu mua nói riêng và nhân viên Công ty nói
chung
- Mở các khóa đào tạo nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho CBCNV trong
Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Cử cán bộ đi học các chương trình huấn luyện của các cơ sở chuyên nghiệp về kĩ
năng quản lý, lãnh đạo cũng như năng lực cá nhân và khả năng làm việc trong tình hình
mới và nhu cầu mới.
- Tuyển thêm nhân viên có trình độ cao, đồng thời nâng cao tay nghề cho công
nhân theo hướng dạy nghề, truyền đạt kinh nghiệm.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đơn vị bạn để cùng có lợi.
- Phân công, quy định rõ trách nhiệm của từng phòng ban. Nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ chuyên trách.
- Thúc đẩy các khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
Đối với công nhân trồng cà phê
- Công ty cần chăm lo xây dựng đời sống của người lao động, có chính sách
khuyến thưởng cũng như những chính sách về công tác tạo nguồn và thu mua phù hợp để
khích lệ tinh thần của công nhân. Tổ chức các phong trào giao lưu thể thao văn nghệ giúp
đời sống tinh thần của các công nhân thêm phong phú, đồng thời làm tăng thêm sự gắn bó
của các công nhân với Công ty.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê để nâng cao trình
độ của người công nhân trồng cà phê.
- Tìm hiểu xem yêu cầu của các công nhân là gì, họ cần gì, vì sao họ cần... để thõa
mãn những điều kiện cần thiết nhất của công nhân.
Giải pháp về công nghệ
- Không ngừng đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở chế biến như: sân phơi,
nhà kho, công nghệ máy móc thiết bị (hệ thống xát tươi, xát khô, sấy, đánh bóng, phân
loại,) có công suất phù hợp với vùng nguyên liệu của đơn vị để chế biến tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao.
- Đầu tư xây dựng mới xưởng chế biến khô cho sản phẩm cà phê với quy mô lớn
nhằm gia tăng giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- Đầu tư trang bị phương tiện vận tải phục vụ công tác thu mua.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 67
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với lợi thế là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và chế biến cà phê, Công ty đã biết tận dụng về cơ sở hạ tầng, đội ngũ lao động tận
tụy với nghề nghiệp, đặc biệt là đối với công tác tạo nguồn và thu mua cà phê. Vì vậy giá
trị cà phê của Công ty trong những năm qua không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng doanh thu hàng năm trong Công ty. Qua quá trình tìm hiểu và đánh
giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty giai đoạn 2011– 2013, Công ty đã
đạt được những thành tựu nhất định, cụ thể:
- Trong công tác tạo nguồn và thu mua cà phê Công ty đã có những chính sách phù
hợp nhằm tạo điều kiện cho công nhân của Công ty và các nhà cung ứng cà phê khác.
- Đội ngũ công nhân viên có trình độ, nghiệp vụ và nhiệt tình với nghề nghiệp.
- Công ty được sự quan tâm, chỉ đạo của Tổng Công ty cà phê Việt Nam,
HĐND_UBND và các ban ngành của chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời, có sự kết hợp giữa chính quyền địa phương
và Công ty trong việc bảo vệ và quản lý diện tích và sản phẩm cà phê.
- Chính sách cho vay vật tư, vốn sản xuất và hỗ trợ khác.... đã góp phần tạo sự tích
cực trong sản xuất kinh doanh cho công nhân.
- Công ty đã tổ chức mạng lưới mua hàng tương đối hợp lý với đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của
Công ty vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
- Các yếu tố chi phí đầu vào cho sản xuất như: vật tư phân bón, nhiên liệu, giá nhân
công lao động giao động tăng cao so với kế hoạch giao khoán. Trong khi đó giá tiêu thụ
sản phẩm cà phê có xu hướng giảm và không ổn định. Mặt khác một số diện tích cà phê
được trồng từ năm 1983 đến nay đã già cỗi, năng suất không còn cao, sản lượng thấp làm
ảnh hưởng đến trực tiếp người nhận khoán cũng như Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 68
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Đầu tư cho dân rất khó quản lý, nhất là quản lý sản phẩm, nhiều hộ không nộp sản
phẩm cho Công ty mà đem bán ra ngoài gây thất thoát cho Công ty. Do đó, xảy ra việc
sản lượng cà phê Công nhân bán cho Công ty và sản lượng cà phê công nhân thu hoạch có
sự chênh lệch khá lớn.
- Chưa quản lí gát gao việc thu hoạch cà phê còn xanh, làm giảm chất lượng cũng
như sản lượng cà phê nhân.
Để không ngừng phát huy những khả năng của mình, bên cạnh việc duy trì những
thành công đã đạt được thì Công ty cũng cần chú ý đến những mặt hạn chế còn tồn tại.
3.2. Kiến nghị
Trong bối cảnh thị trường hàng hóa cạnh tranh ngày càng gay gắt, hoạt động kinh
doanh của Công ty có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự quyết tâm, nổ lực,
tinh thần nhiệt tình làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên, cũng như các phương
hướng chiến lược, sách lược mà Công ty đưa ra trong thời gian tới, với mong muốn hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả, trong thời gian thực tập, tôi mạnh
dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.2.1. Kiến nghị với nhà nước
- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu.
- Nhà nước cần có chính sách phù hợp phát triển thủy lợi và hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất dân sinh trước mắt. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của nông sản.
- Thành lập thị trường mua bán tương lai là một bước tiến rất quan trọng để đẩy
mạnh sự phát triển của thị trường tương lai ở Việt Nam, có một trung tâm chính thức điều
hành mọi hoạt động từ thu mua đến làm trung gian thực hiện việc thanh toán hàng ngày
và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 69
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
khi đó sẽ được nâng lên một vị thế mới nên có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tham gia
thực hiện hợp đồng tương lai với đối tác nước ngoài.
3.2.2. Tổng Công ty cà phê Việt Nam
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên liên tục hoạt động kinh doanh của Công ty con,
Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty.
- Với tình hình thị trường cà phê biến động như hiện nay, cần có chính sách bảo
hiểm sản xuất cho mỗi doanh nghiệp sản xuất cà phê để doanh nghiệp không bị ảnh
hưởng lớn khi có tác động của các yếu tố bên ngoài, tạo môi trường kinh doanh an toàn
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Triển khai có hiệu quả chương trình giống: nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào
sản xuất các loại giống có năng suất,chất lượng, độ đồng đều cao. Chuyển giao nhanh các
giống cà phê vối có năng suất, chất lượng cao đã được nhà nước công nhận để cung cấp
cho các địa phương để làm nguồn đầu dòng.
- Tăng cường phát triển phát triển cây cà phê mang chất lượng cao, bên cạnh hỗ trợ,
giúp đỡ các Công ty con, Công ty thành viên về vốn kỹ thuật nhằm phát triển bền vững
cây cà phê.
3.2.3. Kiến nghị với Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Sim, Đăklăk
- Nắm bắt xu hướng biến động của thị trường để có chủ trương, phương hướng
chính sách đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh trong từng giai đoạn nhất định.
- Tiếp tục và phát huy việc giữ mối quan hệ với các nhà cung ứng, tạo sự hài lòng
của các nhà cung ứng trong công tác tạo nguồn và thu mua của Công ty.
- Chú trọng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, tăng doanh thu, lợi nhuận cho
Công ty mà không quên đi nhiệm vụ ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho công
nhân, nhân viên toàn Công ty.
- Quan tâm chú ý tới công tác đào tạo và phát triển, đề bạt để mở ra những cơ hội
thăng tiến phát triển trong công việc cho CBCNV có nhiệt huyết, năng lực thực sự.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
- Công ty cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về công tác chăm sóc, bảo vệ
vườn cây cho công nhân, bằng việc mời các giáo sư tiến sĩ đầu ngành, kĩ sư kĩ thuật về
phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, kĩ thuật mới cho CBCNC toàn Công ty.
- Công ty cần chú trọng việc nâng cao, đầu tư bổ sung các loại máy móc trang thiết bị
công nghệ mới tiên tiến, hiện đại hơn.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao
chất lượng và sản lượng sản phẩm của Công ty.
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
MỤC LỤC
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Lê Đinh Diệp Thủy Tiên 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chinh_sach_tao_nguon_va_thu_mua_ca_phe_cua_cong_ty_tnhh_mot_thanh_vien_ca_phe_ea_sim_daklak.pdf