I, Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Logo:
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
- Web site: www.vinamilk.com.vn
- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân phối của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchi .
Vinamilk là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy Sữa Dielac;
- Nhà máy Cà Phê Biên Hoà.
Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất
- Nhà máy Sữa Trường Thọ
- Nhà máy Sữa Dielac
- Nhà máy Sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:
- Nhà máy sữa Cần Thơ
- Xí nghiệp Kho vận;
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An.
Những thành tích đã đạt được:
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những danh hiệu
Vinamilk đã được nhận là:
- Danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
- Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.
- Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao“ từ 1995 – 2004 (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn).
- Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004.
- Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 – 2004.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
II.Thực trạng
2.1 Vài nét khái quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
Vinamilk hiện là một trong những công ty cổ phần làm ăn hiệu quả nhất. Theo điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa trong nước. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn 16,000 tỷ đồng.
Biểu đồ: Thị phần của một số hãng sữa lớn trên thị trường sữa bột trong nước
Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn thị trường nước ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông .
Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu chưa thực sự ổn định song lợi nhuận lại tăng trưởng khá đều, trung bình đặt khoảng hơn 30%/năm. Đặc biệt năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế gặp khó khăn chung, song lợi nhuận của VNM tăng gần gấp đôi so với năm trước. Hiện nay thị trường trong nước đóng góp đến 90% doanh thu của VNM, một phần nhỏ doanh thu xuất khẩu đến từ các nước như Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc với hai sản phẩm chính là sữa bột và sữa đặc. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn xác định việc phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa là mục tiêu chính, thị trường nước ngoài sẽ là mục tiêu cho giai đoạn về sau.
Theo số liệu mà chúng tôi thu thập được hiện nay thị phần các mặt hàng của VNM như sau: sữa chua 97%, sữa đặc 70%, sữa nước 55%, sữa bột 35% thị phần của cả nước. Như vậy có thể thấy với lợi thế về quy mô và kinh nghiệm thì sữa đặc và sữa chua là hai mặt hàng mà khó đối thủ nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời điểm hieenj taij.
Thương hiệu Vinamilk được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Năm 2010, Vinamilk nằm trong Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN. Cũng trong năm này, Vinamilk được tạp chí Forbes Asia bình chọn là một trong 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD.
2.2 Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
Ngược dòng Xuôi dòng
Cấp độ 1 Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4
2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng
2.3.1 Đơn vị cung cấp nguyên, vật liệu
2.3.1.1 Sữa tươi nguyên liệu
Sữa bột nhập khẩu hiện đang chiếm đến 70% nguyên liệu sản xuất của VNM. Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai dòng: từ các trang trại bò sũa của Vinamilk và từ dân cư địa phương.
Hiện nay, các trang trại của Vinamilk được công ty đầu tư hơn 6.000 con bò sữa, kế hoạch đến hết năm 2011, sẽ nâng tổng số lượng đàn bò sữa lên hơn 10.000 con, cung cấp hơn 100 tấn sữa/ngày. Có thể thấy là lượng sữa tươi của các trang trại không đủ cung cấp cho các nhà máy của VNM hoạt động, cồng ty vẫn phải tiến hành thu mua sữa của các hộ nông dân bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk
Các trang trị nuôi bò của Vinamilk có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tại đây, sau khi sữa được vắt và kiểm tra chất lượng sẽ được đưa vào phòng để giữ lạnh để sau đó chuyển đến các nhà máy chế biến. Có thể kể ra các trang trại nuôi bò của Vinamilk và vai trò cụ thể của chúng như sau:
1.Trang trại Bò sữa Nghệ An
Là một trang rộng gần 50 ha toạ lạc tại xã Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Trang trại được phân bố thành 2 khu: 15 ha cho chuồng trại và các công trình
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13705 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 năm tài chính vừa qua), ngoài ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, Philippines, Suriname, UAE, Mỹ… với phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng Số lượng thị trườngASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE)Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)Tổng cộng : 10
Khách hàng của Vinamilk bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
2.3.6 Vận tải
Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là:
1. XÍ NGHIỆP KHO VẬN TP HỒ CHÍ MINH32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
2. XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘIKm 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội Hai đơn vị này chuyên vận chuyển cá sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán buôn, các của hàng giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra, Vinamilk cũng tiến hành sử dụng đa dạng các loại hình vận chuyển khác như hàng không, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong và ngoài nước.
2.3.7 Các đơn vị cung ứng khác
Đó là các nhà cung ứng về Dịch vụ tài chính, Dịch vụ Logistics, nghiên cứu thị trương, Nghiên cứu sản phẩm… Các nhà cung ứng này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng nhưng lại góp một phần không nhỏ vào thành công của nhuỗi cung ứng các sản phẩm của Vinamilk nói chung và sản phẩm sữa của Vinamilk nói riêng.
2.VINAMILK VỚI QUAN HỆ ĐỐI TÁC
A) Vinamilk với nhân viên
Tại VINAMILK,” Công ty luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý chí của tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của VINAMILK. Duy trì và phát huy những giá trị đó, VINAMILK cam kết luôn đặt sự Tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác định nhân viên là một tài sản quý giá”.
- Tôn trọng: VINAMILK tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như tin rằng tính Chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân. Tôn trọng có nghĩa là chúng ta coi trọng sự khác biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt đó.
+ Trao đổi thông tin: VINAMILK sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội bộ cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc, các mối quan hệ< và thành tích của nhân viên. Quan trọng hơn, VINAMILK luôn tôn trọng những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ nhấn viên, không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện môi trường làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể.
+ Thông tin cá nhân: VINAMILK tôn trọng sự riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử lý, lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi luật pháp.
- Công bằng: VINAMILK cam kết đối xử Công bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là: Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan điểm, ý kiến khác nhau trong công việc. Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác định mức lương, lợi ích khác cho tất cả nhân viên của VINAMILK được dựa trên cơ sở phù hợp về trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên.
VINAMILK cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác nhau:
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng và thách thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi thẳng thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
- Môi trường làm việc: VINAMILK sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và giữ chân những con người tài năng dù họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một môi trường mà:
Tất cả nhân viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho sự thành công của VINAMILK.
Tất cả nhân viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn tinh thần. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng góp ý kiến cá nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là, trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu, giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính.
Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an toàn và sức khỏe. VINAMILK luôn tuân thủ nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mỗi người để sẵn sang phát huy năng lực của mình.
Với nhân viên, VINAMILK tự hào bởi sự nỗ lực hết mình để đóng góp cho thành công chung của Công ty. VINAMILK cam kết đảm bảo việc thực hiện những Giá Trị Cốt Lõi, và bảo đảm thực hiện những cam kết của mình đối với tất cả nhân viên.
b) Vinamilk với đối tác bên ngoài
- Luật pháp và Cơ quan Nhà nước:
+ Luật pháp: VINAMILK luôn tôn trọng Luật pháp, cam kết tuân thủ các quy định của pháp
Một số luật cần được lưu tâm:
- Luật Cạnh tranh: Luật Cạnh tranh đảm bảo sự công bằng và rộng mở cho việc tham gia thương trường của tất cả các doanh nghiệp/lĩnh vực không chiếm vị thế độc quyền, chi phối. Nhận thức rất rõ điều đó, VINAMILK ủng hộ và cam kết tuân thủ Luật Cạnh tranh. VINAMILK sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể như: không đưa ra bất cứ nhận xét sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; không thu thập thông tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức không hợp pháp hoặc phi đạo đức; không thực hiện những hành vi làm giảm, sai lệch hay cản trở cạnh tranh trên thị trường.
- Luật Bảo vệ môi trường: VINAMILK tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường, cam kết mang đến cho cộng đồng một môi trường an toàn cho sức khỏe mọi người. VINAMILK sẽ nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc cũng như sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất,kinh doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, VINAMILK cam kết luôn chung tay xây dựng một môi trường thân thiện, hòa bình, phát triển cho tương lai. Bảo vệ môi trường cũng có nghĩa là VINAMILK sẽ gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
-Luật Lao động: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Lao động. VINAMILK cam kết không sử dụng lao động vị thành niên hoặc lao động cưỡng bức. Với Luật Lao động, VINAMILK nhận thức được quyền của mình về tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, VINAMILK cũng nhận thức được trách nhiệm là VINAMILK cần quản lý lao động một cách dân chủ, công bằng, văn minh. VINAMILK cần làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất. Đó là cách thức tốt nhất để VINAMILK nâng cao vị thế trong sự tuân thủ pháp luật và bảo vệ nguồn nhân lực của mình.
- Luật Sở hữu trí tuệ: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ. VINAMILK sẽ làm tất cả những gì có thể để bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ hợp pháp của mình. VINAMILK bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ của mình bằng cách đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu. Đồng thời, VINAMILK tôn trọng tất cả tài sản sở hữu trí tuệ của đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp...VINAMILK nổ lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tuân thủ nghĩa vụ được đề cập theo các thỏa thuận bảo mật đã ký kết. Nhân viên của VINAMILK sẽ phải tuân thủ các nghĩa vụ trên một cách liên tục trong suốt quá trình làm việc, thậm chí ngay cả khi không còn làm việc tại VINAMILK.
-Luật Chứng khoán: Là một công ty đại chúng niêm yết, VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Chứng khoán. VINAMILK tuân thủ bao gồm nhưng không giới hạn ở nghĩa vụ công bố thong tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Nhân viên VINAMILK không được tiết lộ, sử dụng, cung cấp thông tin nội bộ để tư vấn hoặc mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác. VINAMILK không thực hiện các hành vi nhằm tạo cung cầu giả tạo.
+ Cơ quan Nhà nước: VINAMILK khẳng định sẽ là một công ty Chính trực trong tất cả các mối quan hệ với Cơ quan Nhà nước. VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi phi pháp, trái đạo đức để thu thập thông tin hoặc che đậy thông tin nhằm mang lại lợi ích riêng cho Công ty. Đồng thời, VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi mang tính chất hối lộ để đạt được những ưu đãi đặc biệt về lợi ích như giấy phép, hợp đồng<Nhân viên VINAMILK, trong quá trình thực hiện công việc của mình, không được nhân danh VINAMILK thực hiện bất kỳ hành động như tặng quà, hoạt động giải trí <có giá trị đáng kể cho các công chức Cơ quan Nhà nước để nhằm đạt được mục tiêu.
Người tiêu dùng, khách hang, nhà cung cấp:
+ Người tiêu dùng: nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống, con người và xã hội. Niềm tin yêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành công và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn của sản phẩm.
Ø Đặt ra tiêu chuẩn cao nhất cho sản phẩm: Sự an toàn của sản phẩm và chất lượng của dịch vụ là mối quan tâm lớn nhất đối với VINAMILK. VINAMILK đảm bảo rằng người tiêu dùng có thể hoàn toàn tin tưởng sản phẩm bởi tính tin cậy, chất lượng tốt nhất và hiệu quả vượt trội. VINAMILK cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh; luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh.
Về chất lượng, VINAMILK cam kết tuân thủ và áp dụng những quy định/chuẩn mực liên quan đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động, nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Với những trang thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường, những người lao động có ý chí, chuyên cần, giỏi chuyên môn , với nguồn nguyên liệu sản xuất thuần khiết từ những nhà cung cấp bền vững và tin cậy, VINAMILK luôn tự tin về chất lượng. Về giá cả, VINAMILK cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất lượng của sản phẩm.
Ø Trung thực trong Quảng cáo: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh của VINAMILK đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. VINAMILK kỳ vọng ở quảng cáo không chỉ ở tính sáng tạo, hấp dẫn và hữu ích mà còn chú trọng sự trung thực và chính xác. VINAMILK cam kết luôn quảng cáo trung thực tức là luôn nói đúng sự thật về sản phẩm của mình. VINAMILK nói đúng, làm đúng và bán đúng sản phẩm có chất lượng cho Người tiêu dùng như đã công bố.
Ø Đáp ứng người tiêu dung: VINAMILK luôn hướng tới người tiêu dùng để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu khi tạo ra sản phẩm. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, cách tốt nhất để làm được điều đó là luôn tôn trọng ý kiến người tiêu dùng, cũng như tạo một môi trường thoải mái, thân thiện, kịp thời để trao đổi thông tin với người tiêu dùng. VINAMILK cam kết luôn đón nhận thông tin từ phía người tiêu dùng như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc mắc hay cả những khiếu nại <với thái độ trân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất cũng như cam kết sẽ điều tra và giải quyết thích đáng ngay lập tức đối với những vấn đề liên quan đến an toàn về sản phẩm, dịch vụ.
Ø Giữ gìn thông tin Người tiêu dùng: VINAMILK tôn trọng và giữ gìn thông tin riêng tư của người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một số thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích nhất định trong hoạt động của VINAMILK, VINAMILK cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thông tin đó đúng mục đích đã thỏa thuận/công bố.
+ Khách hàng: VINAMILK luôn nhìn nhận khách hàng như là một đối tác kinh doanh dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. VINAMILK sẽ có những hành động thiết thực như hoạch định, điều khoản hợp tác, hỗ trợ< về hệ thống khách hàng của mình. VINAMILK không có hành vi hay hàm ý ban ơn cho khách hàng, dù là nhà phân phối hay điểm bán lẻ, về giá cả, chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ <. Tất cả các hành động của VINAMILK với khách hàng đều nhất quán dựa trên nền tảng là kinh doanh.
+ Nhà cung cấp: VINAMILK luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn cung cấp ổn định và tin cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các nhà cung cấp nguyên liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, VINAMILK cam kết tạo dựng hình ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực với các nhà cung cấp.
Thứ nhất, VINAMILK cam kết tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan đến các giao dịch với nhà cung cấp.
Thứ hai, VINAMILK cam kết giao dịch với nhà cung cấp trên nguyên tắc công bằng, trung thực, khách quan và hài hòa lợi ích. Việc lựa chọn nhà cung cấp của VINAMILK luôn được căn cứ trên những tiêu chí xác định như tính cạnh tranh về giá, về chất lượng và những tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp khác. Đồng thời, VINAMILK luôn ủng hộ các nhà cung cấp cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, quyết liệt vì mục tiêu kinh doanh chung và đưa ra thái độ cương quyết với những hành vi phi luật pháp hoặc phi đạo đức trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, VINAMILK luôn mong muốn rằng nhà cung cấp tôn trọng Bộ Quy Tắc Ứng Xử cũng như đạo đức kinh doanh, tuân thủ luật pháp và đảm bảo rằng những sản phẩm và dịch vụ mà nhà cung cấp cung cấp cho VINAMILK là đạt tiêu chuẩn.
- Đối tác, nhà đầu tư, cổ đông: Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan trọng và thiết yếu trong mối quan hệ của VINAMILK với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông.
ØĐối tác: VINAMILK cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác và nỗ lực trong việc bảo vệ tài sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết.
ØNhà đầu tư: VINAMILK cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu tư trong việc trao đổi, tiết lộ thông tin và tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch bằng việc công khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.
Ø Cổ đông: Tôn chỉ của VINAMILK là xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi ích của mình. VINAMILK cam kết đối xử sòng phẳng và trung thực với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông. Tất cả đối tác, nhà đầu tư và cổ đông đều được cung cấp thông tin từ phía Công ty một cách trung thực nhất. Đồng thời, VINAMILK cam kết đảm bảo giữ bí mật thông tin riêng của các đối tác, nhà đầu tư, cổ đông trừ những trường hợp có yêu cầu của cơ quan Luật pháp.
3. Sử dụng các phương pháp để đánh giá chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk.
3.1 Nhận diện về thị trường sữa ở Viêt Nam
Theo khảo sát mới nhất được công bố tại Hội thảo thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt Nam với thế giới cho biết trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm – tăng 1.1%/ năm.
Theo Dự báo, nhu cầu tiêu thụ sữa của thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới bởi những tác động từ việc thu nhập đầu người dự báo sẽ tăng 125% giai đoạn 2008-2012 (lên mức 1854 USD/năm) dẫn đến nhu cầu sữa tăng.
Thị trường sữa ở Việt Nam là thị trường tăng trưởng, lượng cầu cao hơn lượng cung nên lượng cung thường hay thay đổi. Đồng nghĩa với vấn đề này là số lượng nhà cung cấp trên thị trường sẽ tăng cao để dành lấy miếng mồi béo bở, do vậy mức độ hòan thành đơn hàng và đáp ứng dịch vụ khách hàng được coi như chìa khóa thành công.
3.2 Đo lường hiệu quả thị trường
Thị trường hiện tại sẽ đem lại cơ hội riêng biệt cho chuỗi cung ứng của công ty. Để phát triển ổn định, Vinamilk đã nắm bắt cơ hội sẵn có khác nhau trong thị trường. Hệ qủa tất yếu của quá trình này là đạt được lợi nhuận cao khi nắm bắt thành công cơ hội và thụt lùi nếu không đáp ứng được cơ hội đó. Hiệu qủa thị trường mà Vinamilk đang hướng tới được đo lường thông qua 4 loại số đo.
Dịch vụ khách hàng
Hiệu quả hoạt động nội bộ
Khả năng phản ứng linh hoạt trước biến động cầu
Phát triển sản phẩm
Hệ thống đo lường này sẽ giúp hướng dẫn cách thức hoạt động cho toàn bộ chuỗi cung ứng và đem lại lợi ích cho tất cả đối tượng tham gia trong chuỗi.
3.2.1 Dịch vụ khách hàng.
Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước, thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng của mình. Bí quyết, cũng là cái đích để công ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng đến nằm chính trong phương châm kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm”.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”.
Dịch vụ khách hàng liên quan đến khả năng tham gia dự báo, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu các sản phẩm theo cá nhân và giao hàng đúng hạn.
Khách hàng của Vianamilk gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng để được chuẩn hóa, đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm đến tay khách hàng theo đúng cam kết, đảm bảo uy tín hình ảnh.
- Dự kiến tháng 8/2011 Vinamilk sẽ đưa nhà máy tại Đà Nẵng vào hoạt động với vốn đầu tư 30 triệu USD để đảm bảo ngày càng đáp ứng kip thời với số lượng sản phẩm đa dạng và đạt chuẩn chất lượng.
- Quá trính sản xuất sản phẩm dựa theo nhu cầu dự báo thực tiễn, được tiến hành bởi các chuyên gia có kinh nghiệm để đảm bảo sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất.
- Vinamilk coi nhà phân phối như khách hàng lớn đầy tiềm năng, là điểm trung chuyển, phân phối sản phẩm của Vinamilk tới các đại lý, hiệu tạp hóa nhỏ trong cả nước.
- Công ty luôn đảm bảo số sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng ( của người tiêu dụng và các nhà phân phối, đại lý, cửa hàng trong cả nước).
- Dịch vụ khách hàng về mua sản phẩm đổi quà tặng của Vinamilk làm tăng sức mua khi công ty đánh vào sự yêu thích đồ nghộ nghĩnh của trẻ em. Doanh thu của công ty tăng nhanh chóng nhưng lại gây ra sự bức xúc trong dư luận khi Vinamilk không cam kết thực hiện đúng. Phó tổng giám đốc công ty Vinamilk Trần Bảo Minh gửi lời xin lỗi đến khách hàng với lý do số lượng khách hàng muốn đổi quà tặng cao hơn gấp nhiều lần so với dự kiến nên công ty không phản ứng kịp. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tin và hình ảnh của công ty trong mắt nguời tiêu dùng.
- Trong năm nay cũng là điểm nóng khi có nhiều sản phẩm của công ty đã bị dư luận lên tiếng như sản phẩm sữa chua bị ô, mốc, sản phẩm sữa bị nhiễm khuẩn, vón cục khi còn hạn sử dụng… Đại diện Công ty sữa Vinamilk thừa nhận số sữa trên là sữa của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty Vinamilk cho rằng số sữa bị nhiễm khuẩn trên là do sai số cho phép trong việc đóng gói và đổ lỗi sữa bị tình trạng trên là do ảnh hưởng của quá trình vận chuyển.
Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng là thước đo cho sự hoạt động lâu lài của Doanh nghiệp. Thương hiệu của Vinamilk có được định vị bền vững trong tâm trí người tiêu dùng hay không phụ thuộc rất lớn và hành động của công ty. Nhưng với tôn chỉ khách hàng là trung tâm, Vinamilk đã không ngừng hòan thiện chuỗi cung ứng của mình, đảm bảo mọi hoạt động cũng như cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất.
3.2.2 Hiệu suất hoạt động nội bộ
3.2.2.1 Giá trị hàng tồn kho: Công ty luôn áp dụng các biện pháp tốt nhất để giảm lượng tồn kho mà vẫn đáp ứng dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Việc cân đối mức cung và mức cầu là bài tóan khó trong thị trường tăng trưởng như hiện nay nên việc công ty đã sử dụng các nguồn dự báo đáng tin cậy để đảm bảo số lượng sản xuất tối ưu, đảm bảo mức tồn kho thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo quay vòng vốn, tránh tồn kho dư thừa.
Nhưng do tình hình thị trường biến đổi liên lục, số lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên, sản phẩm của Vinamilk đã được định vị trong tâm trí người tiêu dùng nhưng vẫn gặp một số khó khăn trong năm 2011 bởi những vấn đề nảy sinh liên quan đến sản phẩm làm cho giá trị lượng tồn kho tăng lên tính đến hết quý 2 năm 2011. ( Theo nguồn cung từ bảng cân đối kế toán - phòng kế toán)
Giá trị hàng tồn kho đầu quý 2 : 2.272.650 triệu đồng
Giá trị tồn kho cuối quý 2: 3.982.755
3.2.2.2 Vòng quay tồn kho
- Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 6 năm 2011 là:
= 5 ( vòng quay)
- Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 10 năm 2011:
= 4 ( vòng quay)
Công ty đã tập trung vốn phát triển sản xuất, giá trị hàng tồn kho tăng lên, số sản phẩm sản xuất không mang lại hiệu quả khi số vòng tồn kho giảm đi,làm cho vốn của công ty bị đọng, hạn chế trong việc tái sản xuất. Nguyên nhân của việc giá trị hàng tồn kho tăng lên cũng một phần do biến động thị trường lớn, sản phẩm sữa cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty cần có biện pháp để đẩy nhanh tốc độ hàng bán ra, đảm bảo đáp ứng được dịch vụ khách hàng nhưng vẫn mang lại hiệu qủa kinh doanh.
3.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu: ROS
Cả năm 2010, Công ty đạt 3602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 51% so với năm 2009 và bằng 135% kế hoạch. Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) đạt 10.212 đồng.
ROS = = = 0,227
( Theo số liệu của bảng Phân tích kết quả kinh doanh)
Chỉ tiêu này phản ánh việc quản lý chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi nhuận ròng theo mức doanh thu. Có thể thấy rằng trong 1 đồng doanh thu tạo ra thì được 0,227 đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy công ty Vinamilk đang có tập trung nguồn lực để mở rộng, củng cố thị phần để đạt mục tiêu trong năm 2011: Mức doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, củng cố được thị phần.
3.3 Nhu cầu linh hoạt
Xã hội phát triển, mức thu nhập của người dân càng được cải thiện và nâng cao. Nếu như một vài năm trở về trước, Sữa (dưới góc độ Sữa ngoài) là một khái niệm vô cùng mơ hồ và xa lạ với đại đa số người Việt Nam thì giờ đây, hầu hết người dân Việt Nam đều biết đến sữa như là một loại sản phẩm ngon, bổ và vô cùng tiện dụng. Điều này đã cho thấy nhu cầu về sản phẩm sữa ngày càng tăng cao. Theo điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa trong nước. Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn thị trường nước ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông... Chỉ xét riêng trên thị trường Việt Nam. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn 16,000 tỷ đồng. Hiện toàn quốc đã có gần 300.000 điểm bán lẻ sữa thì Vinalmilk đã chiếm hơn 160.000 điểm. Kế hoạch trong thời gian tới Vinamilk sẽ phủ kín được 300.000 điểm bán lẻ đó. Không những chỉ đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm sữa của người dân, công ty luôn đi đầu trong việc hướng về các hoạt động xã hội, từ thiện: Chương trình 8 triệu ly sữa đến với trẻ em nghèo,…Như vậy, Chuỗi cung ứng của Vinamilk có khả năng đáp ứng một lượng rất lớn nhu cầu của thị trường.
Thời gian thực hiện một đơn hàng với khách hàng tổ chức trong khoảng 24 đến 36 giờ: Từ khi thu gom sữa tại trang trại, vận chuyển về nhà máy sản xuất và cung ứng cho các siêu thị (Metro, Big C,..), đại lý phân phối. Việc thiết kế sản phẩm sẽ tùy thuộc vào chất lượng của sữa thô và loại sản phẩm. Các sản phẩm sữa tươi sẽ có thời gian và thiết kế sản phẩm ngắn hơn so với các loại sữa bột, sữa đặc. Công ty sử dụng dây chuyền sản xuất sữa hiện đại từ việc pha chế tới đóng gói sản phẩm. Như vậy, thời gian để hoàn thành một đơn hàng từ khi nhập nguyện liệu tới khách hàng chỉ trong vòng 36 giờ. Diều này thể hiện mức độ đáp ứng, mức độ phục vụ là rất lớn.
Vinamilk là công ty hàng đầu trong ngành Sữa nước tại Việt Nam. Hiện tại tổng sản lượng Sữa thu mua của Vinamilk trên cả nước trong một ngày là 350 tấn chiếm 60% tổng sản lượng cả nước. Vinamilk hiện tại đang có 5 trang trại trên cả nước: Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định nên chất lượng Sữa đó chính là nguồn nguyên liệu, do đó Vinamilk luôn chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo lượng sữa đầu vào đến người tiêu dùng. Và chăm sóc tốt đàn bò chính là yếu tố đảm bảo thành công của nguồn nguyên liệu. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 1500 tấn sữa mỗi ngày tương đương 570.406 tấn sữa mỗi năm (theo thống kê năm 2007 của công ty Vinamilk). Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Xe bồn lạnh của Vinamilk chở sữa bò tươi nguyên liệu thu mua từ nông dân về đến nhà máy trong những ngày nghỉ Tết nguyên đán 2011.
3.4 Phát triển sản phẩm
Công ty sữa Việt Nam hiện tại có rất nhiều các nhãn hiệu sản phẩm. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại... Ngoài ra Công ty còn có các nhãn hàng khác: Sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, Dielac dành cho bà mẹ, Dielac dành cho trẻ em, Dielac dành cho người lớn, sữa đậu nành, sữa đặc Ông thọ, Ngôi sao phương nam.
Hiên tại Công ty đang hợp tác chiến lược phát triển sản phẩm đặc thù cho trẻ em Việt Nam giữa Công ty CP Sữa Việt Nam - Vinamilk với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu chuyên về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao gồm: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ, Công ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đoàn Chr.Hansen - Đan Mạch. Đây là các đối tác có quan hệ hợp tác với Vinamilk trong nhiều năm thông qua các ứng dụng khoa học vi chất, vi sinh cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua và đặc biệt là sữa bột dưới thương hiệu Dielac như Dielac Alpha, Dielac Mama…
Để phát triển những dòng sản phẩm sữa phù hợp với đặc thù dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam, Công ty Vinamilk đã hợp tác toàn diện với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nhằm hỗ trợ các điều tra về tình trạng dinh dưỡng trẻ em, khẩu phần ăn thực tế và tình trạng thiếu vi chất của trẻ em Việt Nam hiện nay để định hướng xây dựng các sản phẩm phù hợp cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam. Trên cơ sở này, Vinamilk đã và sẽ tập trung nghiên cứu và phát triển cải tiến các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam. Dự án phát triển sản phẩm này của công ty bắt đầu từ ngày 01/03/2009 và dự kiến tới nay 2012 sản phẩm sẽ được cung ứng trên thị trường.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Năm 2008, sản lượng đạt 630.000 tấn tăng 10% so với năm 2007, tổng doanh thu của Vinamilk đạt 8.380 tỷ đồng, tăng 2,2% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 1.230 tỷ đồng, tăng 7,9% so với kế hoạch. So với năm 2007, doanh thu năm 2008 của Vinamilk đã tăng 25,5%, lợi nhuận trước thuế tăng 42,6%, lợi nhuận sau thuế tăng 27,7%. Vinamilk cũng đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 dự kiến trình Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt. Theo đó, công ty phấn đấu đạt 9.020 tỷ đồng doanh thu và 1.490 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2009.
Và tới năm 2011, Vinamilk đặt mục tiêu doanh số 1 tỷ USD và đến năm 2017, Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỉ USD/năm.
IV. Thành công trong chuỗi cung ứng của Vinamilk
Như đã nói ở phần đầu, sự thành công của Vinamilk ngày hôm nay là nhờ một phần lớn ở khâu quản trị chuỗi cung ứng. Vậy điều gì đã làm nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sũa nói riêng và các sản phẩm của Vinamilk nói chung?
Chính sách 3 Đúng
Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm thị trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông suốt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức được tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức là không nhiều quá, cũng không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể. Đúng lúc để tránh chi phí lư trữ, tồn kho.
Tốc độ
Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì thời gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng thực phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sũa nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn nuôi, có điều kiện giao thông thuận lợi.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.
Phân tán rủi ro
Để đảm bảo luôn có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã tiến hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng được mở rộng về quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh được tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguên liệu khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
Kết chặt thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ sữa chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên hệ mật thiết với cá trạng trại nuôi bò vì nếu không có các trang trại, nếu không có sữa thì các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá, về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật…
Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm
Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà môt. Hai dòng này tồn tại dựa vào nhau và hỗ trợ cho nhau.
Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên quan đến sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair thông tin cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng lại ít có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thông tin như Vinamilk và chính vì lẽ đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công như Vinamilk.
Đảm bảo 3 chữ A
Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
- Adaptable (thích nghi)
- Align (thích hợp)
Còn có rất nhiều nguyên nhân tạo nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và đã không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít công ty ở Việt Nam có giám đốc điều hành chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa).
V. Những tồn tại và hạn chế trong chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk
1. Cung cấp nguyên liệu
- Vinamilk có một hệ thống nhà cung cấp nguyên vật liệu từ khâu lấy sữa ở các trang trại nuôi bò sữa đến các nhà máy chế biến. Tuy nhiên, trong quá trình bảo quản nguyên liệu, nhiều nhà cung cấp vẫn để xảy ra hiện tượng chất lượng sữa không được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, làm ảnh hưởng đến chất lượng sữa.
- Trong khi người tiêu dùng đang phải mua sữa với giá đắt nhất thế giới thì người nông dân chăn nuôi bò sữa lại bị ép giá. Điển hình là vụ việc Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk mua sữa không minh bạch trong thời gian vừa qua.
Trong thời gian gần đây, người nông dân chăn nuôi bò sữa tại các tỉnh phía Nam liên tiếp phản ánh việc họ bị Công ty Vinamilk o ép khi thu mua sữa, hạ thấp giá thu mua khiến họ khó khăn, đồng thời lại áp dụng "thưởng thấp, phạt cao". Theo Sở NN&PTNT TP Hồ Chí Minh, hiện nay, giá thu mua cao nhất của Vinamilk là 7.450 đồng/kg, trước đây là 7.900 đồng/kg. Ngoài việc hạ giá thu mua sữa, Vinamilk đã cắt bỏ nhiều mức hỗ trợ đối với người chăn nuôi như hỗ trợ thức ăn, trại lớn. Tuy nhiên, điều đáng nói là không chỉ thu mua với giá thấp, Vinamilk còn cắt bỏ những khoản hỗ trợ giao sữa sớm, thức ăn, bảo quản sữa, và khoản hỗ trợ cho trại quy mô lớn. Từ ngày 25/1/2008, Công ty Vinamilk cũng điều chỉnh mức khấu trừ chất lượng sữa theo hướng tăng từ 2-14%. Thực tế, theo phản ánh của người chăn nuôi, tuy Vinamilk công bố giá thu mua sữa trên 7.000 đồng/kg nhưng nông dân bán sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5.500-5.600 đồng/kg. Có một nghịch lý là nếu người dân không bán trực tiếp cho trạm thu mua của công ty, mà bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá 6.000 đ/kg.
- Những trại chăn nuôi bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi cho công ty chỉ cung cấp được một phần cho sản xuất. Công ty phải nhập khẩu hoàn toàn sữa bột từ nước ngoài.
2. Quá trình sản xuất sản phẩm và sản phẩm
- Thông tin dinh dưỡng ghi trên bao bì của không đúng với thành phần của sản phẩm có trong đó. Một số thành phần lại vượt quá mức ghi trên bao bì, trong khi một số thành phần lại thấp hơn rất nhiều. Điều này gây mất lòng tin của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.
-Thời gian gần đây, có nhiều thông tin cho biết các sản phẩm của Vinamilk ngi ngờ có chất chống ẩm, mạt kim loại. Thông tin gói chống ẩm để trong bao chất vi lượng DHA bị rách đã trộn lẫn vào sữa thành phẩm của Công ty Cổ phần Sữa VN (Vinamilk) làm cho nhiều người tiêu dùng hoang mang. Nhiều người sử dung các sản phẩm của Vinamilk đã bắt đầu chuyển nhãn sữa sử dụng.
- Việc thu mua sữa tươi chỉ đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất của các nhà máy nên xảy ra vụ việc Vinamilk và một số công ty sản xuất sữa khác sử dụng sữa bột pha chế thành sữa mà lại ghi nhãn là sữa tươi để đánh lừa người tiêu dùng, tuy đã khắc phục được nhưng vẫn gây ra những phản ứng không tốt từ phía khách hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Ví dụ một số vụ việc điển hình:
- Sữa bị chua và vẩn đục khi còn hạn sử dụng. Phản ánh đến báo Giáo dục Việt Nam, chị Nguyễn Thị Hồng Hảo (số 3, ngách 46, Thái Thịnh II, Đống Đa, Hà Nội) cho biết, từ trước đến nay gia đình chị là “khách ruột” của Công ty sữa Vinamik nhưng sau sự việc con chị (17 tháng) có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa và gia đình chị phát hiện thùng sữa tươi có đường của Vinamilk mà con chị vẫn thường sử dụng có vị chua, đắng, gia đình chị không khỏi cảm thấy thất vọng, mất lòng tin vào nhãn hàng này.
- Ông Trần Thành Tự (Hải Phòng), khách hàng thường xuyên của Vinamilk, cho biết, ông đã mua phải lô sữa hộp hiệu "Ông Thọ" (lô 2C- 05H1) có một số hộp có tình trạng nổi váng màu vàng, chất lượng không đảm bảo. Khi khiếu nại với Công ty Sữa Vinamilk thì không nhận được sự giải đáp thoả đáng. Ông V.T.T ở phố Ngô Văn Sở, Hà Nội, cũng cho biết, gia đình ông tổ chức sinh nhật và mua các hộp sữa tươi tiệt trùng loại màu trắng, giá 2.600 đồng/hộp để sử dụng. Sau tiệc sinh nhật tất cả những người tham gia đều bị ngộ độc nhẹ.
3. Vận chuyển và phân phối sản phẩm.
- Trong quá trình vận chuyển các sản phẩm của mình, do sự bất cẩn, không tuân thủ các tiêu chuẩn, một số sản phẩm của Vinamilk đã bị hư hỏng và bị nhiễm khuẩn Ecoli, các cửa hàng vẫn bán sản phẩm ra ngoài thị trường, gây bức xúc trong dư luận.
- Hạn chế trong vận chuyển: quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa là 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, rồi đến việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì.
- Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những đại lý tổng, còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe máy hay những xe ô tô tải không có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ ngỏ.
4. Hệ thống phản hồi thông tin từ phía khách hàng.
- Liên tiếp xảy ra những vụ việc khách hàng phản ánh thông tin về việc sản phẩm sữa Vinamilk kém chất lượng vẫn lưu thông trên thị trường, đại diện của nhà sản xuất vẫn không hề hay biết, không nhận được phản hồi từ phía khách hàng để đến khi vụ việc được đưa lên các trang báo thì nhà sản xuất mới lên tiếng. Điều này chứng tỏ hệ thống phản hồi thông tin vẫn chưa có sự kết hợp chặt chẽ từ phía công ty với các chi nhánh, đại lý bán hàng khiến cho việc phản hồi thông tin của khách hàng bị chậm chễ.
5. Hệ thống đại lý trên toàn quốc.
- Vinamilk trước các đối thủ cạnh tranh; tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý này đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk.
- Hạn chế trong bảo quản: quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm bảo trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua. Thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng chỉ tới những nhà phân phối, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát.
- Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được đảm bảo, thế nhưng nhà sản xuất lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay đổi hiện trạng, điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào nhà sản xuất.
6.Xúc tiến bán hàng.
-Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có các hoạt động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân viên
- Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng
VI. Thiết lập chuỗi cung ứng hiện tại của công ty.
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế của chuỗi cung ứng hiện tại, nhóm 4 mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp để xây dựng chuỗi cung ứng mới dựa trên nền tảng là mô hình SCOR.
Cấp độ 1
Hoạch định: Xác định các ưu tiên kinh doanh.
Chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi ở thị trường nội địa, thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất.
Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh nước giải khát.
Ứng dụng và phát triển hệ thống quản lý bằng phần mềm.
Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).
Quá trình hoạch định cần được kết hợp với quá trình khác để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo ra sự phối hợp trên toàn hệ thống.
Cung ứng:
Cần chú trọng đặc biệt đến việc thiết lập các chiến lược thu mua, cụ thể là:
Điều chỉnh mức giá hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại, tạo niềm tin cho những người lao động ở các trang trại chăn nuôi bò sữa, góp phẩn làm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào.
Bổ sung những khoản hỗ trợ như vốn, kỹ thuật, vận chuyển cho nhà cung cấp, đặc biệt là các trang trại có quy mô lớn.
Giữ mối quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất với chi phí thấp.
Liên tục có các biện pháp kiểm tra và đo lường các hoạt động của doanh nghiệp: Xác định xem các mục tiêu đề ra có được thực hiện không, hoạt động cung ứng có hỗ trợ được các hoạt động khác không?
Sản xuất:
Tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp: sữa tươi Vinamilk, sữa đặc, sữa bột Dielac, nước ép trái cây V- fresh.
Tiến hành sản xuất theo mô hình sản xuất tinh gọn, dựa trên các đơn đặt hàng, dự báo nhu cầu thực tế từ thị trường.
Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001:2000, đồng thời hợp tác với Viện dinh dưỡng quốc gia để tạo lòng tin với người sử dụng.
Lưu kho, vận chuyển và phân phối:
Đầu tư lắp đặt công nghệ thanh trùng hiện đại, bảo đảm nhiệt độ theo yêu cầu của từng dòng sản phẩm với mục đích sản xuất ra sản phẩm sữa vinamilk 100%.
Quan tâm đặc biệt đến các điều kiện vận chuyển: về lượng hàng tối đa, hệ thống làm lạnh…
Chú trọng việc mở rộng và cái tiến hệ thống phân phối, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi, để sản phẩm của Vinamilk có thể đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chu đáo nhất và hiệu quả nhất.
+ có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình
+ Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho các sản phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác
+ Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: Công ty chủ trương mở rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.
đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
Nâng cấp hệ thống bảo quản một cách đồng bộ ở tất cả các chi nhánh.
¯ Hoàn trả:
Cải tiến hệ thống thông tin nhằm đảm bảo cho sự thông tin liên lạc từ doanh nghiệp đến các đối tác và khách hàng một cách liên tục.
Thiết lập chuỗi cung ứng ngược cho quy trình hoàn trả, trong đó quy định rõ cách thức để giải quyết việc trả lại sản phẩm và việc xử lý các đối tượng có liên quan.
Nhanh chóng có phản hồi và khắc phục sự cố, bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
Xem xét và lựa chọn các chính sách hoàn trả có chi phí thấp nhất.
Cấp độ 2
- Cụ thể hóa các kế hoạch tổng quát đã xây dựng ở cấp độ 1:
+ Tự túc được 50% nguồn nguyên liệu đầu vào.
+ Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dựng thêm các nhà máy mới, phát triển năng lực sản xuất hiện có.
+ Phát triển thêm các ngành sản xuất mới, tạo ra sự đa dạng hóa trong sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh.
+ Sử dụng hệ thống quản lý với các phẩn mềm hiện đại, tạo ra sự đồng bộ và linh hoạt trong công tác xử lý.
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning (ERP), phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).:
- Hệ thống Oracle E Business Suite 11i : được chính thức đưa vào hoạt động từ
tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho
hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management – SAP) : Qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào…
-Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource
Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
- Tổ chức tốt công tác dự báo để cân đối giữa cung và cầu. Từ đó, đưa ra các kế hoạch cụ thể về quá trình sản xuất: lượng tồn kho, phân phối và bảo quản.
- Lập lịch trình cụ thể cho việc sản xuất từ khâu nhập nguyên liệu đến vận chuyển đến tay người tiêu dùng.
Cấp độ 3
Hoàn thành cấu trúc chuỗi cung ứng, đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các hoạt động ở cấp độ 2:
+ Giải quyết vấn đề nguyên liệu đầu vào bằng cách nâng tổng số bò sữa ở các trang trại lên 10.000 con.
+ Mở rộng quy mô sản xuất: xây dựng thêm các nhà máy sản xuất sữa ở khu công nghiệp Mỹ Phước – Bình Dương, khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
+ Sử dụng kênh phân phối truyền thống với 20 nhà phân phối độc lập và hơn
140,000 điểm bán lẻ, thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty
+ Kết hợp với sử dụng kênh phân phối hiện đại như hệ thống siêu thị, Metro …Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng
lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 nghìn điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện, siêu thị…Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận.
+ Phát triển sản phẩm mới: nước giải khát, bia, sữa giảm cân, café moment…
+ Tiếp tục sử dụng phần mềm: oracle E – Business Suite để nâng cao tính cạnh tranh thông qua hợp lý hóa các quá trình kinh doanh, gồm hệ thống tài chính, phân phối và quy trình chế biến.
Công ty có thể đo lường các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá và lựa chọn những chiến lược hiệu quả nhất.
Cấp độ 4: Các chiến lược cụ thể để triển khai mô hình Scor trong chuỗi cung ứng mới của công ty Vinamilk.
+ Đầu tư vào công nghệ và phát triển mặt hàng: thực hiện phương châm làm ra sản phẩm tốt, có chất lượng cao, phục vụ bài bản để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Bảo phủ thị trường tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn.
+ Đầu tư xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường: nghiên cứu vào từng đoạn thị trường cụ thể, tìm hiểu về sở thích và tập quán tiêu dùng để phát triển mạng lưới bán lẻ.
+ Đầu tư vào con người: Tập trung phát triển chiều sâu, trong đó chú trọng công tác đạo tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, đội ngũ quản lý có năng lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
+ Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu
rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua quảng cáo, phim quảng cáo với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng
+ Tiếp tục các chiến dịch hướng về cộng đồng: Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình bắt đầu từ năm 2008. Trong đó chương trình 6 triệu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ ước.Các hoạt động tình nghĩa của Vinamilk liên tục được thực hiện qua các năm đã thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể đã được người tiêu dùng đón nhân rất nhiệt tình.
hông qua các chương trình trò chơi truyền hình và một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt Nam. Các chương trình hướng tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều người biết đến như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt khó. Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò chơi truyền hình “Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần”
VII. Kết luận
Ngày nay, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, càng ngày càng trở nên gắn bó với người tiêu dùng trong nước.
Không phải ngẫu nhiên mà trong suốt 10 năm liền Vinamilk luôn có tên trong danh sách top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Người tiêu dùng trong nước nhắc đến sữa thì hầu hết sẽ nhắc ngay đến Vinamilk. Sự thành công đó được tạo nên bởi chuỗi cung ứng của công ty, cùng với hoạt động tích cực, hiệu quả của các thành viên trong chuỗi cung ứng đó.
Để thành công hơn nữa trong hoạt động của mình trong tương lai, vai trò của chuỗi cung ứng ngày càng được nâng cao và tiếp tục được hòan thiện. Đây sẽ là nền móng vững chắc cho sản phẩm sữa của Vinamilk tiến xa hơn trong thị trường trong nước và thị trường quốc tê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị chuỗi cung ứng- Đánh giá chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK.doc