Đồng thời, chi nhánh cũng cần có chính sách lương thưởng đúng đắn dựa trên
những kết quả công việc cụ thể để khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy tốt năng
lực. Tránh được sự lạm dụng đặc quyền để tư lợi cho bản thân gây ra những sai phạm
nghiêm trọng trong quá trình cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần tạo môi
trường làm việc thoải mái, tâm lý làm việc tốt để mỗi cán bộ nhân viên phát huy hết
khả năng của mình trong công việc.
Công tác kiểm soát hoạt động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Quảng Trị diễn ra theo đúng trình tự và được thực hiện nghiêm túc, bên cạnh những
ưu điểm đã đạt được thì công tác kiểm soát nội bộ vẫn còn tồn tại những nhược điểm
cần khắc phục. Qua phân tích và đánh giá, từ những nhược điểm còn tồn tại đó tôi đã
đưa ra một số giải pháp: về chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, phân chia
trách nhiệm, tăng cường kiểm tra và giám sát Tôi mong rằng những chính sách trên
sẽ hữu ích và góp được phần nào vào việc khắc phục được những nhược điểm đang
còn tồn tại trong ngân hàng, giúp ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 67
Đ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình vàcá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Bước 6: Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
Sau khi cho khách hàng vay vốn thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra, giám sát sau
khi cho vay đối với khách hàng. Việc kiểm tra sử dụng lần đầu chậm nhất trong vòng
30 ngày đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại đô thị (thị trấn, phường) và chậm nhất
trong vòng 60 ngày đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại địa bàn nông thôn. Cán bộ
tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm, đánh giá xu hướng tăng
giảm của tài sản bảo đảm, tính thanh khoản của tài sản bảo đảm, tình hình trả nợ gốc
và lãi theo định kỳ, nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng những điều đã cam kết có
trong hợp đồngNếu đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa thể trả nợ đúng hạn thì căn
cứ vào văn bản giải trình xin gia hạn của khách hàng, giám đốc Agribank Quảng Trị
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
có thể xem xét để gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ
thì phải thông báo chuyển sang nợ quá hạn (phụ lục 07) và chịu mức lãi suất quá hạn
theo quy định.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu cán bộ tín dụng phát hiện thấy khách
hàng có những dấu hiệu rủi ro thì phải trình lên giám đốc/phó giám đốc Agribank
Quảng Trị và đề xuất các biện pháp giải quyết hợp lý.
Việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay phải được lập thành biên bản (phụ lục
08) và lưu cùng hồ sơ cho vay.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng
Đây là bước cuối cùng trong quy trình cho vay.
Khi đến hạn đã cam kết trong hợp đồng, khách hàng thực hiện hết nghĩa vụ trả
nợ gốc, lãi và các khoản phí và không có nhu cầu vay tiếp, giữa ngân hàng và khách
hàng không cần lập Biên bản thanh lý hợp đồng mà hợp đồng được tự động thanh lý.
Trường hợp hợp đồng tín dụng có thỏa thuận phải thanh lý hợp đồng hoặc pháp luật
quy định phải thanh lý thì phía ngân hàng và khách hàng cùng lập và ký Biên bản
thanh lý hợp đồng.
Trường hợp khách hàng có đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản thì cán bộ tín
dụng phải soạn đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu quy định và
trình lên Người có thẩm quyền ký, bàn giao cho khách hàng. Hợp đồng bảo đảm tiền
vay tự động hết hiệu lực khi tài sản bảo đảm dã được thế chấp.
2.3.3.2 Các hoạt động kiểm soát trong quy trình cho vay đối với khách
hàng là hộ gia đình, cá nhân tại Agribank Quảng Trị
a. Các hoạt động kiểm soát trước khi giải ngân cho khách hàng
Rủi ro: quyết định cho vay sai đối tượng, dự án kinh doanh của khách hàng
không hiệu quả
Mục tiêu kiểm soát: đưa ra quyết định cho vay đúng đối tượng, dự án kinh
doanh của khách hàng khả thi, có khả năng trả được nợ.
Nội dung kiểm soát: kiểm tra năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý của
khách hàng; thẩm định tài sản bảo đảm; tính hợp lý, hợp lệ của các nội dung có trong
hợp đồng tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Công việc Rủi ro Kiểm soát Thời gian
thực hiện
Tiếp nhận
yêu cầu
vay vốn
và kiểm
tra hồ sơ
vay vốn
của khách
hàng
Không phát hiện các
giấy tờ còn thiếu của
khách hàng
Ban hành quy định bằng văn bản về
các giấy tờ, hồ sơ vay vốn theo quyết
định 666/QĐ-HĐQT-TDHo do
Agribank Việt Nam ban hành
1 ngày
Giải quyết hồ sơ của KH
chậm trễ, sơ sài.
Toàn bộ việc tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ đều được ghi sổ cụ thể để theo
dõi, kiểm tra
Cán bộ tín dụng thông
đồng với khách hàng để
làm sai lệch thông tin
trong hồ sơ, phục vụ cho
mục đích cá nhân
Toàn bộ hồ sơ tín dụng sẽ được lãnh
đạo phòng tín dụng kiểm tra lại để
đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và đầy
đủ
Thẩm
định cho
vay
Khách hàng không có
phẩm chất đạo đức tốt:
cờ bạc, cá độ, hay gian
lận
Kiểm tra mối quan hệ của khách hàng
với các tổ chức dụng khác, đặc biệt là
đã từng có quan hệ tín dụng với
Agribank Quảng Trị hay chưa từ
trung tâm Thông tin tín dụng (CIC),
kiểm tra KH đã từng có tiền án, tiền
sự hay chưa
1 ngày
Tài sản bảo đảm không
thuộc quyền sở hữu của
khách hàng, không
có giấy tờ pháp lý
Yêu cầu khách hàng thực hiện các thủ
tục đăng ký và thế chấp tài sản: giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng
có liên quan, khả năng quản lý...Sau
đó, cán bộ tín dụng đi kiểm tra thực tế
trên địa bàn
Thông đồng với khách
hàng để lập Báo cáo
thẩm định sai với hiện
trạng thực tế
Cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm
định (phụ lục 03) và ký nháy, ghi rõ
họ tên vào từng trang, trình lên
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra, yêu
cầu sửa đổi hay bổ sung nếu cần
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 48
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Mục đích vay vốn của
khách hàng không hợp
lệ, hợp pháp
Cán bộ tín dụng kiểm tra mục đích vay
vốn: số lượng, giá trị vật tư, hàng
hóađể thực hiện phương án sản xuất,
kiểm tra dự án ngắn, trung hay dài hạn.
- Cán bộ tín dụng thực
hiện thẩm định rủi ro giá
trị TSBĐ chưa đúng quy
định.
- Hạn chế năng lực trong
công tác thẩm định
Việc thẩm định rủi ro được thể hiện
trên Báo cáo thẩm định.
Nội dung báo cáo được cấp có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát,ký kiểm soát
và trình lên giám đốc phê duyệt
Tái thẩm
định
(nếu có)
Cán bộ tín dụng không tiếp
xúc trực tiếp với khách
hàng, chỉ dựa trên hồ sơ
khách hàng cung cấp
Phải tiếp xúc, quan sát, gặp trực tiếp
để đưa ra quyết định đúng đắn
Ngay sau
khi quá
trình thẩm
định kết
thúc Phụ thuộc vào ý kiến
thẩm định trước đó
Phải có sự độc lập khi đưa ra ý kiến tái
thẩm định, lập Báo cáo tái thẩm định
(phụ lục 03) và ký nháy từng trang
Phê duyệt
Cho KH vay vượt mức
tín dụng cho phép
Giới hạn mức tín dụng cho phép tối đa đối
với một khách hàng 75% giá trị TSBĐ.
1 ngày
Phê duyệt không đúng
với thẩm quyền
Tuân theo Quyết định số 836/QĐ-
NHNo-HSX Ban hành quy trình cho
vay đối với khách hàng là hộ gia đình,
cá nhân trong hệ thống ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Không kiểm tra, kiểm
soát lại trước khi phê
duyệt
Cán bộ tín dụng kiểm tra lại hồ sơ, ký
nháy lên hợp đồng tín dụng rồi mới
trình lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
Phê duyệt cho vay đối
với những hồ sơ không
đáp ứng điều kiện cho
vay
Các hồ sơ cho vay, hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản và
các tài liệu liên quan đều được khai
báo, lưu lại trên hệ thống IPCAS.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 49
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ưu điểm của quy trình kiểm soát trước khi cho vay, đó là bám sát quy trình
cho vay để phát hiện ra những rủi ro có thể xảy ra. Kiểm soát viên có sự kiểm soát
tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các loại hồ sơ, các giấy tờ được lập đúng mẫu
của ngân hàng, các giâý tờ là bản sao có chứng nhận của cơ quan công chứng, có sự
phân tích và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các phương án kinh doanh của
khách hàng; có sự kiểm tra và phê duyệt của cấp có thẩm quyền về hạn mức tín
dụng so với mức vốn tự có của khách hàng so với giá trị tài sản bảo đảm trước khi
quyết định cho khách hàng vay vốn song hoạt động kiểm soát vẫn chưa thật tốt nhất
mỗi nhân viên không thể nắm bắt và hiểu rõ được tất cả lĩnh vực, phương án kinh
doanh của tất cả khách hàng.
Ví dụ minh họa: Quy trình kiểm soát trước khi giải ngân đối với khách hàng là
ông Nguyễn Bảo Sơn.
Ngày 26/03/2015, ông Nguyễn Bảo Sơn chủ động đến Agribank Quảng Trị đề
nghị xin vay vốn. Sau khi tiếp xúc với ông, cán bộ tín dụng đã thu thập được những
thông tin sau:
- Họ và tên người đại diện: Nguyễn Bảo Sơn Năm sinh: 12/01/1967
- Số CMND: 197306402 Ngày cấp: 15/01/1986 Nơi cấp: Công an tỉnh Quảng Trị
- Hộ khẩu thường trú: 35 Hàm Nghi, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
- Số điện thoại: 01694722514
- Phương án vay vốn như sau:
• Tổng nhu cầu vốn: 180.000.000 đồng
• Vốn tự có tham gia nhu cầu vốn: 60.000.000 đồng
• Vốn đề nghị vay Agribank: 120.000.000 đồng
- Mục đích vay vốn: chăn nuôi gà công nghiệp
- Nguồn thu nhập: 6.000.000 đồng/tháng, từ lương của ông Sơn
Căn cứ vào nhu cầu của ông Sơn, cán bộ tín dụng sẽ tư vấn cho ông các hình
thức vay vốn và thời hạn vay hợp lý. Khi đã thống nhất, cán bộ tín dụng hướng dẫn
ông Sơn làm hồ sơ vay vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 50
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Kiểm soát hồ sơ tín dụng:
Sau khi gặp gỡ, tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng thì cán bộ
tín dụng sẽ kiểm tra các giấy tờ, hồ sơ của khách hàng:
- Hình thức bảo đảm tiền vay: bằng tài sản là quyền sử dụng nhà ở và đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở của ông Nguyễn Bảo Sơn tại
số 35 Hàm Nghi, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Số CMND của ông Sơn đúng là 197306402 do Công an tỉnh Quảng Trị cấp
ngaỳ 15/01/1986.
- Hộ khẩu đúng là của ông Nguyễn Bảo Sơn- chủ tài sản
(2) Thẩm định khách hàng:
Sau khi kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thì cán bộ tín dụng tiến hành
thẩm định khách hàng. Cán bộ tín dụng tổng hợp thông tin quan hệ tín dụng của khách
hàng từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước và thấy ông Sơn
đã từng có quan hệ tín dụng với Agribank Quảng Trị rất tốt, hoàn thành các nghĩa vụ
thanh toán trong các lần giao dịch trước đây, chưa từng có tiền án tiền sự. Cán bộ tín
dụng cũng đã xuống tận địa chỉ số 35 Hàm Nghi, TP Đông Hà để kiểm tra thực trạng
và tính hợp pháp của quyền sử dụng đất và nhà ở của ông Sơn.
Khi kết thúc quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định (phụ
lục 02) và đề xuất cho vay, ký nháy từng trang và ghi rõ họ tên rồi trình lên trưởng
phòng tín dụng, giám đốc phê duyệt, ký xác nhận.
(3) Đưa ra kết luận:
Trưởng phòng tín dụng, giám đốc xét duyệt toàn bộ hồ sơ, báo cáo thẩm định
của cấp dưới trình lên và đưa ra quyết định cho ông Sơn vay vốn. Lúc này, cán bộ tín
dụng thông báo cho ông Sơn biết và tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng (phụ lục
04), hợp đồng bảo đảm tiền vay với số tiền cho vay là 120.000.000 đồng trong thời
hạn 36 tháng.
(4) Kiểm soát hợp đồng
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra, rà soát lại hồ sơ, hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay của ông Sơn rồi ký nháy vào hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi ký nháy, trưởng phòng tín dụng gửi lên cho giám đốc chi nhánh tiếp tục
kiểm tra rồi thực hiện ký duyệt, đóng dấu vào phần “ Đại diện bên A”, giao cho ông
Sơn ký vào phần “ Đại diện bên B” trên hợp đồng tín dụng. Đồng thời, trưởng phòng
tín dụng cũng sẽ kiểm tra thông tin dữ liệu nhập vào hệ thống IPCAS để theo dõi tình
trạng vay vốn của khách hàng.
Nhận xét: Qua theo dõi, quan sát và kiểm tra cho thấy cán bộ tín dụng tại
Agribank Quảng Trị đã rất nhiệt tình, chú trọng tiếp đón nhu cầu vay vốn của khách
hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thành đầy đủ hồ sơ,thủ tục vay vốn, công tác kiểm
soát trước khi giải ngân được thực hiện đúng quy định.
b. Các hoạt động kiểm soát trong khi giải ngân
Rủi ro: giải ngân cho vay sai đối tượng, sai quy định trong hợp đồng tín dụng
Mục tiêu: Giaỉ ngân cho vay đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng hình thức,
đúng quy định trong Hợp đồng tín dụng
Nội dung kiểm soát: kiểm tra và phê duyệt các Hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay, giấy nhận nợ, giám sát việc giải ngân cho khách hàng.
Công việc Rủi ro Kiểm soát
Thời gian
thực hiện
Tiếp nhận
và lập đề
xuất giải
ngân
- Hồ sơ giải ngân
chưa đầy đủ.
- Cho vay trùng lắp
hóa đơn chứng từ
- Cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân.
Kiểm tra việc thực hiện đánh dấu
trên các hóa đơn, chứng từ giải
ngân cho khách hàng bằng các
hình thức: ký, đóng dấu
Sau khi ký hợp
đồng tín dụng
giữa khách
hàng với ngân
hàng
Trình phê
duyệt giải
ngân
Chưa có sự kiểm
soát lại trước khi
phê duyệt
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm
kiểm soát hồ sơ giải ngân, ký
kiểm soát trên Báo cáo đề xuất
giải ngân và trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm soát,
phê duyệt
giải ngân
Giải ngân chưa
được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
Thẩm quyền phê duyệt giải ngân
được quy định theo Quyết định
của Agribank Quảng Trị
Giải ngân
và lưu trữ
hồ sơ
- Sai sót khi nhập
dữ liệu vào hệ thống
IPCAS.
- Số tiền giải ngân
không đúng( nhiều
hơn, ít hơn) với số
tiền đã ghi trong
hợp đồng
Các chứng từ giải
ngân không đầy đủ,
không hợp lệ dẫn
đến không thể giải
ngân, giải ngân
chậm trễ cho khách
hàng
- Trưởng phòng tín dụng kiểm tra,
rà soát lại thông tin khách hàng
trên hệ thống IPCAS
- Đối chiếu giấy nhận nợ (phụ lục
06) với các thông tin có trong hợp
đồng để đảm bảo giải ngân chính
xác.
- Kiểm tra, đối chiếu tính phù hợp
giữa hồ sơ giải ngân của khách
hàng, chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn và nội dung hợp
đồng tín dụng.
- Kiểm soát hồ sơ giải ngân, phiếu
nhập kho tài sản, phê duyệt hạch
toán giải ngân, hạch toán tài sản
bảo đảm trên hệ thống IPCAS.
Ưu điểm của quá trình kiểm soát khi giải ngân là đã chú trọng kiểm tra sự trùng
khớp giữa chứng minh thư người vay, giữa người nhận tiền và người có tên trong hồ
sơ vay vốn; kiểm tra sự phù hợp giữa số tiền giải ngân ghi trong hợp đồng với con số
ghi trên chứng từ hạch toán; kiểm tra mức lãi suất áp dụng có đúng với lãi suất quy
định hiện hành của thống đốc ngân hàng; kiểm tra các chữ ký, mẫu dấu của khách
hàng, lưu ý các chứng từ có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóaDo đó mà công đoạn giải
ngân cho khách hàng vay vốn ít gặp sự cố, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
Ví dụ: quy trình kiểm soát trong khi giải ngân đối với khách hàng là ông
Nguyễn Bảo Sơn.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 53
Đạ
i h
ọc
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và đưa ra quyết định giải ngân
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, các giấy tờ có
liên quan đồng thời cũng kiểm tra dữ liệu nhập trên hệ thống IPCAS. Sau khi kiểm tra,
xét thấy các hồ sơ, chứng từ đầy đủ,hợp lệ, hợp pháp thì ký phê duyệt cho ông Sơn vay
vốn với số tiền là 120.000.000 đồng.
(2) Giải ngân cho khách hàng
Toàn bộ hồ sơ khoản vay được giao cho giao dịch viên, tại đây, giao dịch viên tiến
hành kiểm tra và hạch toán , bàn giao các giấy tờ liên quan và tài sản bảo đảm cho thủ quỹ
để nhập kho theo quy định đồng thời cũng hạch toán TSBĐ trên hệ thống IPCAS.
Kiểm soát viên thực hiện kiểm soát các hồ sơ, phê duyệt hạch toán giải ngân,
hạch toán TSBĐ trên hệ thống IPCAS.
Cán bộ tín dụng thực hiện giải ngân cho ông Sơn với số tiền là 120.000.000
đồng và chuyển tiền mặt ông tại Agribank Quảng Trị, ông Sơn kiểm tra số tiền và ký
vào giấy nhận nợ.
Nhận xét: Công tác giải ngân được kiểm soát, phê duyệt trên hợp đồng nên cán
bộ tín dụng thực hiện nhanh chóng việc giải ngân cho khách hàng đúng số tiền đã
được phê duyệt, khách hàng hài lòng với thái độ và quá trình làm việc của các cán bộ
tín dụng.
c. Các hoạt động kiểm soát sau khi giải ngân cho khách hàng
Rủi ro: khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời
hạn, giá trị tài sản bảo đảm giảm, khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
như đã kê khai trong hợp đồng, khách hàng làm ăn thua lỗ..
Mục tiêu: khách hàng trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn, khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích.
Nội dung kiểm soát: kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm
tra tình hình tài chính và khả năng trả nợ, nhắc nhở và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng
thời hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 54
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Công việc Rủi ro Kiểm soát Thời gian
thực hiện
Lưu trữ
hồ sơ tín
dụng
Các chứng từ, hồ sơ,
hợp đồng bị mất hoặc
bị sửa đổi
Các chứng từ, hồ sơ,hợp đồng
và các giấy tờ liên quan đều
được niêm phong, cất giữ trong
kho quỹ, két sắt có khóa cẩn
thận.
Sau khi giải
ngân cho
khách hàng.
Tình hình
trả nợ gốc
và lãi
- Khách hàng trả nợ
không đúng hạn, không
đủ số tiền nợ gốc và lãi.
- Khả năng thanh toán
của khách hàng sụt
giảm.
- Khách hàng mất khả
năng trả nợ.
- Cán bộ tín dụng lập Bảng
theo dõi nợ vay củ KH trên hệ
thống IPCAS, thông báo nợ gốc
và lãi, phí(nếu có) cho KH ít
trước ít nhất 05 ngày, định kỳ
lập thông báo danh sách các
khoản nợ đến hạn, đôn đốc KH
trả nợ.
Xem xét quá trình trả nợ của
khách hàng, chấm điểm và xếp
hạng lại khách hàng, thực hiện
phân nhóm nợ đối với KH trên
hệ thống IPCAS để sớm phát
hiện dấu hiệu sụt giảm của KH
và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Xem xét gia hạn nợ, cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho KH, trường
hợp KH không trả được thì
chuyển nợ qua nợ quá hạn và
yêu cầu KH áp dụng mức lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất
vay đã thỏa thuận.
Thực hiện
định kỳ hằng
tháng
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Việc sử
dụng vốn
vay thực
tế so với
mục đích
đã thỏa
thuận
trong hợp
đồng
Khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng
mục đích đã cam kết
trong hợp đồng tín
dụng.
Kiểm tra, giám sát thực tế tại
địa bàn để nắm được việc sử
dụng vốn vay của khách hàng
có đúng mục đích hay không.
Kết thúc mỗi lần kiểm tra, giám
sát phải lập Biên bản kiểm tra
sau khi cho vay (phụ lục 07)
Trong vòng
30 ngày đối
với hộ gia
đình, cá nhân
cư trú tại đô
thị(thịtrấn,
phường) và
trong vòng
60 ngày đối
với hộ gia
đình, cá nhân
cư trú tại địa
bàn nông
thôn
Kiểm tra,
giám sát
tình hình
tài sản
bảo đảm
Tài sản bảo đảm bị mất
mát, hư hỏng, sụt giảm
giá trị
Định kỳ tiến hành kiểm tra thực
tế, đánh giá lại tài sản 06 tháng
hoặc 12 tháng 1 lần đối với tài
sản thông thường, đánh giá ít
nhất 01 lần đối với tài sản là
nguyên nhiên liệu, hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện
thường
xuyên hoặc
định kỳ mỗi
tháng.
Xem xét
gia hạn,
cơ cấu lại
thời hạn
trả nợ
Không cơ cấu hoặc cơ
cấu sai thời hạn trả nợ
cho khách hàng.
Người kiểm soát, xem xét và
ghi ý kiến đồng ý/không đồng ý
cơ cấu lại thời hạn nợ rồi trình
lên người có thẩm quyền căn cứ
theo quy định tại khoản 02 Điều
35 Quyết định số 66/QĐ-
HĐTV-KHDN để đưa ra quyết
định và thông báo lại với khách
hàng.
Sau khi
khách hàng
gửi giấy Đề
nghị kiêm
phương án cơ
cấu
lạithờihạn trả
nợ
(phụlục 8)
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Thanh lý
hợp đồng
tín dụng
Khách hàng chưa thanh
toán hết nợ gốc, lãi và
phí nhưng cán bộ tín
dụng đã thanh lý hợp
đồng
Cán bộ tín dụng kiểm tra việc
thanh toán của khách hàng trên
tất cả các giấy tờ, chứng từ, các
khoản phải thu trên tài khoản
khách hàng trên hệ thống
IPCAS.
Ngay sau khi
khách hàng
hoàn thành
nghĩa vụ
thanh toán
đối với ngân
hàng
Giải chấp
tài sản
bảo đảm
và Hợp
đồng bảo
đảm tài
sản
- Giải chấp tài sản khi
khách hàng chưa hoàn
thành nghĩa vụ thanh
toán đối với ngân hàng
- Giải chấp tài sản sai
quy định, tài sản bảo
đảm bị hư hỏng không
trả lại đúng giấy tờ liên
quan đến tài sản cho
khách hàng
- Cán bộ tín dụng kiểm tra việc
thanh toán của khách hàng trên
tất cả các giấy tờ, chứng từ, các
khoản phải thu trên tài khoản
khách hàng trên hệ thống
IPCAS.
- Trưởng phòng tín dụng phê
duyệt giấy giao nhận tài sản,
đưa cho khách hàng kiểm tra,
ký nhận và chuyển giao tài sản
lại cho khách hàng.
Ngay sau khi
thanh lý
xong hợp
đồng tín
dụng.
Ưu điểm của quá trình kiểm soát sau khi cho vay, đó là có sự kiểm tra, giám sát
tiến độ thực hiện dự án, phương án kinh doanh của khách hàng; kiểm tra hiện trạng và
tình hình biến động của tài sản bảo đảm xem có hư hỏng hay sụt giảm giá trị hay
không; kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng (thu từ dự án, tiền lương hay thu nhập
khác..); phân tích và đánh giá tiến độ, khả năng trả nợ của khách hàng nên đã góp phần
han chế được những tổn thất do khách hàng không có khả năng chi trả nợ cho ngân
hàng, tuy nhiên công tác kiểm soát sau khi cho vay không được thực hiện thường
xuyên, có những trường hợp khi cán bộ đi kiểm tra giám sát thì tình hình sử dụng
nguồn vốn cũng như tình hình tài sản bảo đảm là tốt nhưng sau đó tình hình kinh
doanh của khách hàng lại gặp khó khăn, thu nhập của khách hàng không đảm bảo (bị
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nghỉ việc, đau ốm, bệnh tật, kinh doanh trì trệ, thiên tai) nhưng cán bộ kiểm soát
không nắm bắt được một cách kịp thời, có thể dẫn đến trường hợp không thu hồi được
vốn vay, gây tổn thất đối với ngân hàng.
Ví dụ: quy trình kiểm soát sau khi giải ngân cho khách hàng là ông
Nguyễn Bảo Sơn
(1) Kiểm soát việc sử dụng vốn vay và tình hình của tài sản bảo đảm
Sau khi giải ngân cho khách hàng được 25 ngày, cán bộ tín dụng xuống địa bàn
tại số nhà 35 Hàm Nghi, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị kiểm tra hiện trạng quyền sử
dụng đất và nhà ở của ông Sơn. Qúa trình kiểm tra cho thấy tình hình TSBĐ là quyền
sử dụng đất và nhà ở của ông Sơn vẫn bình thường, không có gì thay đổi; trang trại
chăn nuôi của ông vẫn hoạt động tốt. Hàng tháng, thu nhập của ông vẫn thu đều từ
việc bán gia súc và tiền lương của ông. Sau khi kiểm tra, giám sát thì cán bộ tín dụng
lập Biên bản kiểm tra sau khi cho vay (phụ lục 07)
(2) Kiểm soát việc trả nợ gốc và lãi.
Cán bộ tín dụng luôn theo dõi, kiểm tra, chủ động nắm bắt những khoản nợ đến
hạn để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, thông báo lãi đến hạn cho ông Sơn
trước 07 ngày để có kế hoạch thanh toán. Định kỳ, trưởng phòng tín dụng chỉ đạo và
kiểm tra, đôn đốc các cán bộ tín dụng lập các bảng theo dõi nợ, chấm điểm và xếp
hạng khách hàng. Hàng quý, trưởng phòng tín dụng cũng sẽ xem xét việc phân loại nợ
và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về
“ Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng”, sớm phát hiện ra những rủi ro và đưa
ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
(3) Đưa ra kết luận
Cán bộ tín dụng sau khi kiểm tra, giám sát sau khi cho vay đối với ông Nguyễn
Bảo Sơn đã đưa ra kết luận: ông Sơn sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết trong hợp
đồng, trang trại chăn nuôi của ông vẫn hoạt động tốt, tình hình tài sản bảo đảm là
quyền sử dụng đất và nhà ở vẫn bình thường, không có sự thay đổi quyền sở hữu
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Hàng tháng, ông Sơn vẫn trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn còn khoản nợ gốc sẽ
được cán bộ tín dụng kiểm tra khi đến hết thời hạn hợp đồng vào ngày 26/03/2018, khi
đó cán bộ tín dụng cũng sẽ tiến hành giải chấp tài sản, trả lại các giấy tờ liên quan đến
TSBĐ cho ông Sơn.
Nhận xét: Nhìn chung, quy trình kiểm soát sau khi giải ngân cho khách hàng
được các cán bộ tín dụng chú trọng thực hiện. Việc CBTD nhắc nhở, đôn đốc khách
hàng trả nợ lãi định kỳ và xuống tận địa bàn thực tế để kiểm tra tình hình sử dụng vốn
vay và hiện trạng của TSBĐ khách hàng là một việc làm cần thiết và đúng đắn để đảm
bảo rằng việc cho vay là chính xác, hạn chế tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra đối với
ngân hàng.
Với những khái quát và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
Quảng Trị trong 03 năm từ năm 2012 đến năm 2014 và quy trình cho vay đối với
khách hàng là hộ gia đình và cá nhân tại Agribank Quảng Trị đã giúp tôi hiểu rõ hơn
về những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay, từ đó biết được các công việc
kiểm soát cần phải thực hiện để hạn chế tối thiểu được các rủi ro, các tổn thất đối với
ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở chương 3.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK QUẢNG TRỊ
3.1 Đánh giá công tác kiểm soát bộ trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tại Agribank Quảng Trị
3.1.1 Ưu điểm
Trong thời gian qua, hoạt động kiểm soát cho vay tại Agribank Quảng Trị đã
đạt được những thành tích đáng khích lệ. Trong bối cảnh tình hình kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn nhưng Agribank Quảng Trị đã có những giải pháp xử lý linh hoạt,
đúng đắn nhằm đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả hoạt động.
+ Chính sách phát triển tín dụng của Agribank Quảng Trị luôn đi kèm với nâng
cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, về chủ trương, Chi nhánh luôn
quan tâm đến việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay để
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
+ Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên
và liên tục. Agribank Quảng Trị đã ban hành các quy định kiểm tra, kiểm soát khoản
vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy định
về kiểm soát tín dụng được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, thể hiện ở việc
kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý, Chi
nhánh thường tổ chức các đợt kiểm tra việc thực hiện quy trình của các cán bộ tín
dụng. Nhờ vậy mà ngân hàng đã phát hiện những điểm sai sót trong việc thực hiện quy
trình kiểm soát.
+ Quy trình cho vay diễn ra theo các bước theo quy trình thống nhất trong toàn
hệ thống Agribank trên toàn quốc, với hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng
mang tính an toàn và bảo mật. Công tác kiểm tra, giám sát trong quy trình tại các
phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho các bước, các thủ tục được diến ra một cách hợp
lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo dễ dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm
xét duyệt cho vay đến khi thanh lý hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
+ Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, ví dụ như các quy
định đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
+ Agribank Quảng Trị còn được đánh giá là một trong những ngân hàng áp
dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động. Tất cả các quá trình từ khi
cho vay, quản lý cho đến thu nợ đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm IPCAS,
việc bảo mật thông tin và dữ liệu được an toàn. Mỗi nhân viên được trang bị một máy
tính riêng, có kết nối mạng trực tuyến IPCAS. Điều này góp phần làm tăng khả năng
quản lý của ngân hàng,thực hiện cho vay nhanh chóng, các khoản vay được theo dõi
và kiểm tra một cách chặt chẽ. Chính nhờ sự nhanh chóng và thuận lợi cũng như
những yếu tố tích cực như vậy đã giúp ngân hàng giữ vững được các khách hàng
truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, mở rộng quan hệ tín
dụng của ngân hàng.
+ Trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay, cấp quản lý cũng đã có sự phân
công trách nhiệm cụ thể cho mỗi nhân viên từ khâu đầu tiên là tiếp đón khách hàng
cho đến khâu cuối cùng là thu nợ đến hạn, thực hiện thanh lý hợp đồng. Do vậy mà
mỗi cán bộ nhân viên nắm bắt được nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của mình, chủ
động trong công việc, không xảy ra tình trạng lười nhác trong công việc.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được kiểm tra định kỳ vào cuối năm về thực
trạng quy trình cho vay và kiểm soát việc cho vay của Phòng tín dụng để từ đó tổng hợp,
tham mưu cho Ban giám đốc về công tác phòng ngừa , xử lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng, xử lý tài sản bảo đảm đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Ở giai đoạn trước khi cho vay, cán bộ tín dụng Agribank Quảng Trị đã rất
chú trọng tới công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ khoản vay, phỏng vấn tìm hiểu khách
hàng để từ đó lựa chọn đối tượng vay vốn đúng đắn, đưa ra quyết định cho vay phù
hợp với chính sách cho vay của Agribank Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với những
kinh nghiệm trong công tác mà cán bộ tín dụng có được, họ đã tận tình tư vấn cho
khách hàng hiểu rõ hơn về phương án kinh doanh của mình như:
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phương án kinh doanh của khách hàng có thực sự hiệu quả hay không? Với
phương án đó thì có đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn hay không?
Hạn mức tối đa mà ngân hàng có thể cho vay? Tư vấn các hình thức cho
vay? Hình thức trả nợ gốc và lãi?
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng Agribank Quảng Trị cũng đã rất nhiệt
tình, thân thiện tiếp đón khách hàng cũng như giải đáp những thắc mắc, hướng dẫn
khách hàng hoàn thành đầy đủ thủ tục hồ sơ vay vốn; qua đó, củng cố và tạo được
niềm tin đối với khách hàng.
+ Trong quá trình cho vay và kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, các cán bộ tín
dụng cũng đã bám sát và thực hiện đúng với những quy định đề ra, thường xuyên giám
sát, kiểm tra tình hình sản xuất của khách hàng sau khi cho vay, đánh giá hiệu quả việc
thực hiện sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình trả nợ của khách hàng, tìm hiểu những
khó khăn mà khách hàng gặp phải, những lệch lạc trong việc sử dụng vốn để kịp thời tư
vấn cho khách hàng đồng thời cũng là bảo vệ vốn vay tránh rủi ro mất vốn.
Qua quá trình tìm hiểu hoạt động kiểm soát nội bộ quá trình cho vay tại chi
nhánh Agribank Quảng Trị, có thể thấy bộ máy tổ chức cấp tín dụng, quy trình cho
vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân được thiết kế khá hợp lý. Ban lãnh đạo
công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc, quy định kiểm soát, đôn đốc nhân viên thực hiện
đúng với các quy định, tiêu chuẩn đã ban hành. Đội ngũ cán bộ tín dụng luôn có thái
độ làm việc tích cực, cởi mở và thân thiện với khách hàng, có đồng phục riêng để phân
biệt với khách hàng, được trang bị các thiết bị làm việc đầy đủ: máy tính, tủ đựng hồ
sơ Công tác kiểm tra, kiểm soát diễn ra theo đúng trình tự và được thực hiện nghiêm
túc. Chính những ưu điểm đạt được trên mà trong những năm gần đây, chi nhánh đã
nâng cao được chất lượng tín dụng, mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng, hạn chế
các rủi ro xảy ra, khẳng định và nâng cao uy tín chất lượng của ngân hàng trên địa bàn.
3.1.2 Nhược điểm
Mặc dù trong thời gian qua việc kiểm soát hoạt động cho vay đã được thực hiện
khá tốt, với vai trò của mình, bộ phận kiểm soát đã góp phần đảm bảo hoạt động kinh
doanh an toàn, hiệu quả; hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra; đảm bảo quy trình
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
cho vay được thực hiện đúng pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế trong
quá trình thực hiện kiểm soát hoạt động cho vay, đó là:
+ Tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho
vay nhưng với một quy mô công việc nhiều, một cán bộ tín dụng phải làm nhiều việc
nên sẽ dẫn đến những sai sót không thể tránh khỏi, công tác kiểm soát chưa thực sự tốt
nhất. Mặt khác, tại Agribank Quảng Trị đã có phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ riêng
song vẫn chưa có phòng quản lý rủi ro nên việc kiểm soát rủi ro trong quá trình cho
vay vẫn hạn chế.
+ Phần lớn các hướng dẫn đưa ra còn chung chung cho toàn hệ thống các chi
nhánh, trong khi đó mỗi chi nhánh lại có những khách hàng và đặc điểm riêng biệt. Chính
điều này sẽ gây khó khăn cho kiểm soát viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay, với số lượng khách hàng đa
dạng; ngân hàng tiếp nhận nhiều mục đích vay vốn, dự án vay khác nhau, liên quan
đến nhiều ngành nghề khác nhau, các tài sản bảo đảm khác nhautrong khi năng lực
của kiểm soát viên, của cán bộ tín dụng là có hạn cùng với lượng công việc mà họ phải
thực hiện là khá nhiều, từ kiểm soát quá trình cho vay, đánh giá tài sản bảo đảmvà
do tính cạnh tranh giữa các ngân hàng nên công tác kiểm soát phải thực hiện trong
một thời gian nhất định, điều này cũng dễ gây ra những sai phạm khi thực hiện quy
trình kiểm soát.
+ Bên cạnh những khách hàng tốt, thiện chí cung cấp thông tin và trả nợ thì
vẫn có những khách hàng cố tình lừa đảo với những hành động tinh vi, những khách
hàng mà các cán bộ tín dụng không có đủ thời gian, không có sẵn đầu mối tin cậy để
phân tích, nắm bắt, những khách hàng ở quá xathì việc thu thập thông tin chính xác
về khách hàng cũng là rất khó, dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng, gây
khó khăn cho công tác kiểm soát.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc còn chưa kịp thời, gặp
khó khăn trong việc liên hệ với khách hàng.Nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích nhưng có gắng tìm cách che giấu. Có những khách hàng cố ý không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, dẫn đến trường hợp nợ xấu, nợ quá hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
+ Phòng kiểm soát nội bộ được chú ý thực hiện song chỉ thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát theo định kỳ vào giữa hoặc cuối năm chứ chưa có sự kiểm soát
thường xuyên, chưa tăng cường các lần kiểm tra đột xuất nên hiệu quả của công tác
kiểm soát chưa thực sự là tốt nhất.
Hoạt động của bộ phận kiểm tra, KSNB chưa hoàn toàn đảm bảo tính độc lập,
công tác kiểm soát chưa phát huy hết khả năng trong việc đánh giá, phân tích và nhận
diện những rủi có thể xảy ra trong giai đoạn trước,trong và sau khi cho vay.
+ Mặc dù, tại Agribank Quảng Trị có đội ngũ nhân viên khá trẻ, nhạy bén, năng
động và nhiệt tình trong công việc song vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công
tác, chưa thực sự mạnh dạn đề xuất các phương án, ý kiến giúp ban lãnh đạo chi
nhánh. Một số cán bộ tín dụng còn chưa chủ động trong việc tìm kiếm, nắm bắt nhu
cầu mới của khách hàng, chưa chủ động tìm đến các khách hàng mà còn thụ động,
chờ khách hàng đến tìm.
3.1.3 Nguyên nhân
+ Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động đã ảnh hưởng đến nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Vì vậy mà hoạt động kiểm
soát cho vay tại Agribank Quảng Trị cũng gặp những khó khăn do sự biến động của
giá cả thị trường từ giá xăng dầu cho đến giá cả lương thực thực phẩm cho đến sự bất
ổn của thị trường chứng khoán. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vay vốn
của khách hàng và việc quyết định các chính sách cho vay của ngân hàng.
+ Việc chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị cũng đã gây khó khăn trong việc tổ chức cơ
cấu bộ máy, nhân sự; chưa có sự hoàn thiện trong công tác quản lý, giám sát cho vay.
Mặt khác, Agribank Quảng Trị là đơn vị trực thuộc Agribank Việt Nam- do Nhà nước
làm chủ sở hữu nên nhiều khi còn chưa chủ động trong các quyết định cho vay để thực
sự phù hợp với đặc điểm của khách hàng trên địa bàn.
+ Sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi như hiện nay đã tạo
điều kiện cho các thủ đoạn tinh vi của những khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo
trong quá trình cho vay nhằm chiếm đoạt nguồn vốn từ ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hạn chế về thời gian cũng như chi phí cho công tác kiểm tra-kiểm soát nội
bộ, quá trình kiểm chứng thông tin tốn rất nhiều thời gian và chi phí của ngân hàng mà
đôi khi còn gặp khó khăn khi tìm hiểu nên có thể bị bỏ qua hoặc không được đánh giá
đúng mức.
+ Hiện nay, Agribank Quảng Trị vẫn chưa có phòng quản lý rủi ro riêng biệt
nên việc đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro chưa thực sự kịp
thời. Công tác kiểm tra- kiểm soát chỉ thực hiện định kỳ nên cán bộ tín dụng không
phát hiện được tất cả những rủi ro, yếu kém đang còn tồn tại trong quá trình cho vay.
+ Mặc dù, vấn đề về năng lực nhân viên được Agribank Quảng Trị chú trọng
đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ song quá trình cho vay với lượng khách hàng đa
dạng trong mọi lĩnh vực ngành nghề thì công tác thẩm định, đánh giá là rất khó; một
phần phụ thuộc vào khả năng nhận biết, phán đoán của chính cán bộ tín dụng.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tại Agribank
Quảng Trị
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng gia tăng, công việc
điều hành ngân hàng càng gặp khó khăn. Nhất là trong lĩnh vực cho vay, lĩnh vực
mang lại lợi nhuận chính ngân hàng. Vì vậy, việc tăng cường hoạt động KSNB nói
chung và kiểm soát hoạt động cho vay nói riêng để đảm bảo điều hành hoạt động ngân
hàng an toàn và hiệu quả là rất cần thiết.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tôi xin đưa ra một số giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng là hộ gia đình, cá nhân tại Agribank Quảng Trị như sau:
+ Việc phân chia trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm soát nên rõ
ràng, kiểm soát viên nên khách quan trước mọi sai sót, không thành kiến với những sai
sót đã được xử lý, lơ là trong công tác kiểm soát.
+ Tại Agribank Quảng Trị, một cán bộ tín dụng đảm nhận nhiều công việc
trong quá trình cho vay: vừa tiếp nhận nhu cầu khách hàng, thu thập thông tin khách
hàng, vừa thẩm định, lập báo cáo thẩm định, soạn thảo các hợp đồng, văn bản, vừa
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
giám sát sau khi cho vaynên không thể chuyên môn hóa trong công việc. Điều này
ảnh hưởng đến tính khách quan trong công tác cho vay. Vì vậy, chi nhánh nên giảm tải
công việc, chuyên môn hóa cho mỗi cán bộ tín dụng để đảm bảo tính độc lập và khách
quan trong hoạt động cho vay.
+ Các phương án vay vốn mà khách hàng gửi ngân hàng thường mang tính đối
phó nhiều hơn, thiếu thông tin quan trọng cho việc thẩm định vì vậy cần có bộ phận
thẩm định tách biệt để việc đánh giá và quyết định cho vay được chính xác. Bên cạnh
đó, chi nhánh nên thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng
ngành, nhóm ngành. Khi hiểu rõ về ngành mà có nhu cầu vay vốn thì việc thẩm định
và đánh giá rủi ro sẽ chính xác hơn. Việc thẩm định chính xác sẽ giúp việc kiểm soát
thực hiện nhanh chóng.
+ Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra sau khi cho vay vì đây là giai đoạn
rủi ro cao nhất. Theo dõi sát sao tình hình trả nợ của khách hàng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như hiện trạng của tài sản bảo đảm: xem xét TSBĐ có dấu hiệu giảm
giá trị như hư hỏng, mất giá trên thị trường các dấu hiệu cho thấy khách hàng có khả
năng bị phá sản, mất khả năng thanh toán nợ, định kỳ hàng tháng, theo dõi và tiến
hành gọi điện,liên lạc với khách hàng để đốc thúc thu hồi nợ.
Thường xuyên quan hệ tốt với chính quyền địa phương, các đoàn thể để hỗ trợ
chi nhánh thu hồi các khoản nợ khó đòi.Trong trường hợp khách hàng cương quyết
không trả nợ thì ngân hàng nên chọn phương án nhờ sự can thiệp của pháp luật.
+ Ngân hàng cần đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng để có biện pháp phòng
ngừa và khắc phục kịp thời, hiệu quả. Mặt khác, phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ
cũng nên có những đợt kiểm tra đột xuất đối với công tác cho vay, các khoản vay,
tránh sự chuẩn bị và che giấu những sai phạm trước khi kiểm tra để phát hiện ngay
những sự kiện bất thường xảy ra trong quá trình cho vay.
+ Hoàn thiện các chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Muốn được
như vậy, cần hoàn thiện ngay từ khâu tuyển dụng, tổ chức thi tuyển. Công tác đào tạo
cũng được quan tâm chú trọng, bên cạnh việc tham gia các chương trình đào tạo do chi
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 66
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nhánh cử tham gia hay tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, có thể tổ chức các cuộc thi
để cán bộ tín dụng rèn luyện kiến thức và kĩ năng xử lý tình huốngthì mỗi cán bộ tín
dụng, kiểm soát viên còn cần luôn nêu cao tinh thần tự học hỏi, tìm tòi nghiên cứu các
văn bản, chế độ, quy định và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ và đáp ứng được yêu cầu trước sự đa dạng về các mục đích vay vốn, tài sản
bảo đảm của khách hàng.
+ Đồng thời, chi nhánh cũng cần có chính sách lương thưởng đúng đắn dựa trên
những kết quả công việc cụ thể để khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy tốt năng
lực. Tránh được sự lạm dụng đặc quyền để tư lợi cho bản thân gây ra những sai phạm
nghiêm trọng trong quá trình cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần tạo môi
trường làm việc thoải mái, tâm lý làm việc tốt để mỗi cán bộ nhân viên phát huy hết
khả năng của mình trong công việc.
Công tác kiểm soát hoạt động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Quảng Trị diễn ra theo đúng trình tự và được thực hiện nghiêm túc, bên cạnh những
ưu điểm đã đạt được thì công tác kiểm soát nội bộ vẫn còn tồn tại những nhược điểm
cần khắc phục. Qua phân tích và đánh giá, từ những nhược điểm còn tồn tại đó tôi đã
đưa ra một số giải pháp: về chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, phân chia
trách nhiệm, tăng cường kiểm tra và giám sátTôi mong rằng những chính sách trên
sẽ hữu ích và góp được phần nào vào việc khắc phục được những nhược điểm đang
còn tồn tại trong ngân hàng, giúp ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 Kết luận
Trong tình hình nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay, cùng với sự cạnh
tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trong nước cũng như ngoài nước thì để
đứng vững trên thị trường và không ngừng nâng cao uy tín, thế mạnh của mình thì tất
cả các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Agribank Quảng Trị phải luôn
nỗ lực, phấn đấu và hoàn thiện. Đặc biệt đối với hoạt động cho vay thì công tác kiểm
soát nội bộ là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng, hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài” Kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị”, tôi đã giải quyết được
các vấn đề sau:
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với khách hàng là
hộ gia đình, cá nhân nói riêng. Quá trình tìm hiểu cũng đã giúp tôi hiểu biết thêm một
số kiến thức về chuyên ngành ngân hàng, về hoạt động cho vay, quá trình cũng như
môi trường làm việc trong ngân hàng.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân; rút ra được những ưu điểm, nhược
điểm trong quá trình cho vay cũng như trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay,
phát hiện ra một số nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên.
Đưa ra một số ý kiến về giải pháp, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quá trình
cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng như tiếp xúc thực tế: tôi chưa có
điều kiện đi thẩm định thực tế, tham gia kiểm tra-kiểm soát nội bộ cùng các cán bộ tín
dụnghạn chế trong việc tiếp xúc với một số thông tin từ ngân hàng vì mang tính bảo
mật trong nội bộ. Do tôi chưa có kinh nghiệm thực tiễn nên những giải pháp đưa ra chỉ
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nhìn nhận dưới góc độ cá nhân, phân tích chủ yếu trên yếu tố định tính, chưa làm rõ
được mọi góc nhìn.
Mặc dù vậy, tôi vẫn hi vọng bài khóa luận này có thể góp một phần nào đó
nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tại Agribank Quảng Trị trong thời gian tới.
III.2 Kiến nghị
Tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nội dung của những đề tài
nghiên cứu tiếp theo như sau:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay đối với khách hàng là
hộ gia đình, cá nhân của các ngân hàng có cùng quy mô để làm cơ sở đánh giá và so
sánh, từ đó có cái nhìn tốt hơn.
Xây dựng một hệ thống các tiêu chí đánh giá quá trình kiểm soát nội bộ của
ngân hàng. Thông qua đó, đề xuất một số biện pháp cụ thể giúp ngân hàng hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cùng với các cán bộ tín dụng tham gia công tác thẩm định khách hàng, thẩm
định tài sản bảo đảm để nắm được cách định giá tài sản, cách thu thập các thông tin
khi đi thẩm định, quan sát quá trình kiểm tra- kiểm soát định kỳ của các kiểm soát viên
để nắm được cách làm việc thực tế trong quá trình kiểm soát.
Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình cho vay của Agribank Quảng Trị để có
thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Nếu có
điều kiện sẽ mở rộng nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Việt Nam.
Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn
thiện và chính xác hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Ban
giám đốc ngân hàng Agribank Quảng Trị.
SVTH: Nguyễn Thị Uyên 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
[Phụ lục 01]: Các câu hỏi phỏng vấn CBTD, cán bộ kiểm tra-kiểm soát tại Agribank
Quảng Trị.
[Phụ lục 02]: Danh mục hồ sơ cho vay
[Phụ lục 03]: Báo cáo thẩm định
[Phụ lục 04]: Thông báo từ chối cho vay
[Phụ lục 05]: Hợp đồng tín dung
[Phụ lục 06]: Giâý nhận nợ
[Phụ lục 07]: Thông báo chuyển nợ quá hạn
[Phụ lục 08]: Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
[Phụ lục 09]: Giâý đề nghị kiêm phương án cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 01: Các câu hỏi phỏng vấn tại Agribank Quảng Trị
Qua thực tế đã phỏng vấn 01 CBTD, 01 cán bộ kiểm tra-kiểm soát, câu trả
lời có ở số liệu thô kèm theo.
CBTD
1. Quy trình cho vay khách hàng là hộ gia đình, cá nhân diễn ra như thế nào?
2. Khi hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng thì chị thường yêu cầu khách
hàng cung cấp những chứng từ, giấy tờ nào?
3. Khi tiến hành thẩm định, chị kiểm tra các thông tin gì từ khách hàng? Trong
quá trình thẩm định, chị thường gặp những khó khăn gì?
4. Ai là người thực hiện phê duyệt giaỉ ngân? Đã xảy ra trường hợp giải ngân sai
cho KH nào hay chưa?
5. Sau khi cho vay, sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát các nội dung nào?
6. Sau khi cho KH vay vốn thì sau bao lâu, chị sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn của KH? Chị có đến trực tiếp tại địa bàn để giám sát không?
7. Khi xét thấy KH có khả năng không trả được nợ thì chị phải xử lý như thế nào?
Cán bộ kiểm tra- kiểm soát nội bộ
1. Quá trình kiểm soát trong hoạt động cho vay đối với KH cá nhân, hộ gia đình
bao gồm mấy giai đoạn? giai đoạn nào anh/chị cho là quan trọng nhất?
2. Anh/chị gặp khó khăn gì trong quá trình kiểm soát hay không? Đó là những khó
khăn gì?
3. Công tác kiểm tra- kiểm soát thường được thực hiện vào khoảng thời gian nào?
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Phụ lục 02: Danh mục hồ sơ cho vay
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 03: Báo cáo thẩm định
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 04: Thông báo từ chối cho vay
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 05: Hợp đồng tín dụng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 06: Giấy nhận nợ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 07: Thông báo chuyển nợ quá hạn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 08: Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 09: Giâý đề nghị kiêm phương án cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình tham khảo
1. Tập thể giảng viên Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học
kinh tế TP.HCM, Giaó trình Kiểm Toán, NXB Lao động xã hội.(tái bản lần thứ 5).
2. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa( 2002), Giaó trình Kiểm Toán ngân hàng, NXB Thống kê.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều(2009), Giaó trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê ( tái bản lần thứ 2).
II. Các văn bản quy định của ngân hàng
1. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
Tổ chức tín dụng.
2. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN về Ban hành quy định cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
3. Quyết định số 836/QĐ-NHNo-HSX về Ban hành quy trình cho vay đối với
khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.
4. Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về Phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng.
III. Một số thông tin trên các trang web
1. Agribank Quảng Trị(2010), Giới thiệu về Agribank Quảng Trị,link:
0thi%E1%BB%87u%20v%E1%BB%81%20agribank%20qu%E1%BA%A3ng%20tr%E1%B
B%8B&search_checkss=3b37728a2f364cf151ceae5c8f4944c0
2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại, link:
https://voer.edu.vn/m/rui-ro-trong-hoat-dong-cho-vay-ngan-hang-thuong-
mai/7b3fa98c
3. Tạp chí tài chính (2013),Gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng
thương mại, link:
dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai/25338.tctc
4. Các biện pháp hạn chế và khắc phục rủi ro cho vay ở các ngân hàng thươngmại, link:
https://voer.edu.vn/m/cac-bien-phap-de-han-che-va-khap-phuc-rui-ro-cho-vay-o-
cac-ngan-hang-thuong-mai/1f956544
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_uyen_3768.pdf