Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 5 Ngân hàng có cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Theo hình thức sở hữu Ngân hàng thương mại được chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt trội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung và chiến lược pháp triển hệ thống Ngân hàng thương mại đến năm 2020 nói riêng. Điều này cũng làm cho trong tương lai các Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Nội dung của Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam rất rộng và phức tạp. Chính vì thế để đề tài Đề án chuyên ngành mang tính thực tiễn hơn, bài viết này xin được tập trung Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các tỷ số tài chính với 3 nội dung chính là: - CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

doc29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2902 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 5 Ngân hàng có cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Theo hình thức sở hữu Ngân hàng thương mại được chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt trội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung và chiến lược pháp triển hệ thống Ngân hàng thương mại đến năm 2020 nói riêng. Điều này cũng làm cho trong tương lai các Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Chính vì thế, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần là một vấn đề rất quan trọng, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà đầu tư, người dân, các nhà quản trị ngân hàng. Mà nội dung này là đối tượng được sự quan tâm, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo các Ngân hàng thương mại cổ phần góp phần tích cực trong thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Nội dung của Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam rất rộng và phức tạp. Chính vì thế để đề tài Đề án chuyên ngành mang tính thực tiễn hơn, bài viết này xin được tập trung Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các tỷ số tài chính với 3 nội dung chính là: CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Đề án chuyên ngành được hoàn thành là được sự thừa hưởng những kiến thức chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng có liên quan, là sự giúp đỡ hỗ trợ của bạn bè trong lớp, và đặc biệt được sự quan tâm chỉ đạo, dẫn dắt, hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo TTT. Cũng nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô; em cũng xin được chúc cô và các bạn luôn mạnh khỏe và có thật nhiều thành công trong cuộc sống. Mong cô và các bạn tiếp tục quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo để Đề án chuyên ngành trở nên hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày trên, định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hang nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (NHTMCP*) là những Ngân hàng thương mại cổ phần thỏa mãn những điều kiện do Ủy ban chứng khoán Nhà nước đặt ra và chứng khoán của các Ngân hàng này được niêm yết rộng rãi trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay có 5 NHTNCP thoải mãn điều kiện này đó là: NHTMCP Á Châu (ACB). NHTMCP Sài Gòn (SCB). NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank). NHTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank). Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP cũng sẽ tập trung xem xét, đánh giá vào 5 Ngân hàng trên. 1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng cơ bản sau: 1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM với vai trò là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối lượng lớn, NHTM có thể giải quyết mỗi quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng. 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dich vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản phải thu khác. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở thành thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng làm cho ngân hàng thực hiện được vai trò trung gian thanh toán. Trên thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính xác và không an toàn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng. 1.2.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính không ngừng hoàn thiện, ngoài kênh điều tiết vốn gián tiếp qua các định chế tài chính trung gian, thì kênh điều tiết vốn trực tiếp qua thị trường tài chính ngày càng chiếm vị thế quan trọng. Điều này, đã ảnh hưởng lớn thị phần và quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường với mục tiêu tối đa hóa thu nhập và lợi nhuận. 1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại NHTM là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. 1.3.1. Hoạt động huy động vốn NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng của nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của Ngân sách Nhà nước. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. 1.3.2.1. Cho vay NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. 1.3.2.2. Bảo lãnh NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. 1.3.2.3. Chiết khấu NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. 1.3.2.4. Cho thuê tài chính NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thanh lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.3.2.5. Bao thanh toán NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi đến hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế. 1.3.2.6. Tài trợ xuất nhập khẩu NHTM có thể cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn gói để hỗ trợ doanh nghiệp. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ có liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.3.2.7. Cho vay thấu chi Nhiều NHTM, đặc biệt là các chi nhánh nước ngoài đang mở rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khoản tại Ngân hàng của họ. Khi sử dụng dịch vụ này mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp. 1.3.2.8. Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng 1.3.2.8.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng NHTM cấp một hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và Ngân hàng đã thỏa thuân trong hợp đồng tín dụng. 1.3.2.8.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng NHTM cho khách hàng vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được kí ban đầu giữa Ngân hàng và khách hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm…. 1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng bao gồm các hoạt động như cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán cho khách hàng, thực hiện việc thu hộ, chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức việc thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước, hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.3.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động truyền thống NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quí giá… CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM mà đặc biệt các NHTM cổ phần niêm yết là một công tác có tầm quan trọng giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư xây dựng các mục tiêu, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như tìm ra hướng đầu tư có khả năng tạo ra lợi nhuận cao và an toàn. Bên cạnh đó cũng tạo ra một sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các Ngân hàng thông qua việc đánh giá hoạt động bên trong, bên ngoài cũng như các chỉ số tài chính để xem chúng tác động đến lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và cuối cùng tác động đến giá cổ phiếu của Ngân hàng trên thị trường. 2.1. Đánh giá hoạt động bên trong 2.1.1. Chiến lược phát triển NHTMCP* đã tiến hành thành lập đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp tại các Đơn vị và đưa vào hoạt động Trung tâm Dịch vụ khách hàng, đây là bước chuẩn bị tích cực theo lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ và phục vụ khách hàng tốt hơn trong các năm tới. Sự tiến bộ so với các năm trước là sản phẩm dịch vụ mới được nghiên cứu thiết kế, tổ chức phản biện, tập huấn và quảng cáo có tính chuyên nghiệp cao hơn. Nhiều sản phẩm dịch vụ khai thác tiềm năng kinh tế và đặc thù vùng miền được triển khai theo đặt hàng của Chi nhánh. Quan tâm khai thác lợi thế mạng lưới để đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm dịch vụ liên kết với các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu mạnh, tiến hành bán chéo sản phẩm với các Công ty thành viên trong Tập đoàn đi vào hoạt động ổn định, cùng với chủ trương tập trung mọi nguồn lực, cơ chế chính sách để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ. Công tác mở rộng mạng lưới được đổi mới toàn diện. Các Khu vực tiến hành thông qua chiến lược phát triển các điểm giao dịch và nhanh chóng thành lập Tổ khảo sát tìm kiếm mặt bằng, phối hợp nhịp nhàng với các phòng có liên quan tiến hành tuyển dụng nhân sự, xây dựng sửa chữa trụ sở để sớm khai trương hoạt động nhằm tránh lãng phí chi phí đã đầu tư. Riêng Khu vực TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội đã đẩy mạnh khai trương hoạt động Phòng giao dịch nhằm phát triển kênh phân phối tại hai thị trường tiềm năng này. Ngoài ra, trong năm các Ngân hàng tiến hành thành lập Câu lạc bộ Phòng giao dịch để tạo diễn đàn sinh hoạt và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động hệ thống Phòng giao dịch. Hoạt động của các Chi nhánh đặc thù thời gian qua bước đầu đã tạo sự khác biệt riêng có của trên thị trường. Cơ chế hỗ trợ cho Chi nhánh đặc thù đã có nhiều tiến bộ như Sacombank co chi nhánh 8\3, chi nhánh Hoa Việt…, các Phòng nghiệp vụ đã thiết kế các sản phẩm dịch vụ, chương trình quảng cáo tiếp thị đặc thù riêng biệt “Gửi tiền trúng liền”, “ rồng vàng Thăng Long”, “Dự thưởng trúng vàng”… được ưu đãi về chi phí hoạt động và chế độ thi đua khen thưởng.Các Chi nhánh nước ngoài tuy vừa mới thành lập nhưng đã đi vào hoạt động tương đối ổn định. Chương trình kết nghĩa giữa các Chi nhánh trong và ngoài nước bước đầu đã hỗ trợ cung cấp thông tin khách hàng Việt Nam đầu tư tại các nước có chi nhánh và văn phong đại diện, giúp tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và phối hợp kinh doanh. Thực hiện chủ trương đầu tư mạnh hoạt động thẻ để đón đầu thị trường tiềm năng trong tương lai 2.1.2. Ứng dụng khoa học công nghệ Một trong những điểm son trong năm 2008 và 2009 với các NHTMCP* phải kể đến sự thành công của dự án chuyển đổi và nâng cấp hệ thống Ngân hàng Lõi T24 – R8 sau đúng 01 năm nỗ lực triển khai trên toàn bộ hệ thống. Và với việc đưa vào sử dụng hệ thống T24 cùng với hệ điều hành – cơ sở dữ liệu – hạ tầng máy chủ hiện đại hàng đầu hiện nay, thì sau Data Center, rồi Contact Center được đưa vào sử dụng từ tháng năm 2009, các NHTMCP* đã chính thức kết thúc thắng lợi chiến lược Hiện đại hóa đã đề ra cho kế hoạch 5 năm, kết thúc vào năm 2010 được thị trường đánh giá rất cao những nỗ lực và sự đồng lòng của Ban điều hành và tập thể CB-CNV với việc hoàn thành các yêu cầu và mục tiêu của Chiến lược Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Các NHTMCP* cũng thực sự tin tưởng các dự án sau hiện đại hóa nhằm phát huy cao nhất tác dụng và hiệu quả của hệ thống Ngân hàng Lõi với công tác quản trị - điều hành và hoạt động nói chung của Ngân hàng cũng như các đề án nâng cao chất lượng hoạt động hướng về khách hàng đã và đang được tập trung triển khai sẽ có thể sớm phát huy, hướng đến trách nhiệm và mục tiêu phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Trung tâm Thẻ đã mạnh dạn đưa ra nhiều chương trình hoạt động cụ thể và thiết thực: quản lý tập trung hệ thống ATM và POS tại TP.HCM; đầu tư mới ATM kết hợp đánh giá hiệu quả từng máy để sắp xếp, di chuyển vị trí ATM hợp lý; tổ chức quản lý thanh khoản trên ATM dựa vào nhu cầu sử dụng; cải tạo phòng máy kết hợp quảng bá thương hiệu và cho ra đời sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích khác biệt, bước đầu phí dịch vụ liên quan đến hoạt động thẻ đã đóng góp nguồn thu cho Ngân hàng. Về công nghệ, Trung tâm thẻ đã tiến hành kết nối online giao dịch tài khoản giữa cardpro với corebanking T24-R8 đồng thời đầu tư thêm nhiều phân hệ phát triển ứng dụng và quản lý rủi ro. Năm 2009, các NHTMCP* đã hoàn tất việc nâng cấp hệ thống Ngân hàng Lõi T24 hiện đại từ phiên bản R5 lên R8 (một trong những ứng dụng Ngân hàng Lõi tiên tiến nhất trên thế giới) và triển khai thành công phiên bản này trên toàn hệ thống trong và ngoài nước. Từ đó, đặt nền tảng ban đầu cho việc phát triển mạnh mẽ các kênh phân phối nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cũng như tăng cường tính hiệu quả trong các hoạt động nghiệp vụ và công tác quản trị của Ngân hàng. Để triển khai hệ thống Ngân hàng Lõi, các Ngân hàng cũng đã tiến hành đầu tư một hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại cung cấp bởi các đối tác uy tín gồm: máy chủ ứng dụng- IBM p595, máy chủ cơ sở dữ liệu- HP Superdome, Cơ sở dữ liệu- Oracle và hệ thống lưu trữ SAN XP24000… Các hệ thống này được lắp đặt tại Trung tâm dữ liệu (Data center) hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Từ nền tảng trên, các NHTMCP* đã và đang tiến hành triển khai các ứng dụng mới nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh và năng lực quản trị để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, bao gồm các dự án: Ngân hàng điện tử (Ebanking), Khai thác dữ liệu (Data Warehouse), Quản lý quan hệ khách hàng (CRM), Hệ thống thông tin quản trị (MIS), Kinh doanh tiền tệ (Treasury), Trung tâm Dịch vụ khách hàng (Contact Center), Quản trị rủi ro (Risk management) và Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management)...Với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh, hệ thống Ngân hàng Lõi tiên tiến, với những đối tác công nghệ uy tín, cùng đội ngũ CB-CNV tâm huyết có trình độ và kinh nghiệm, các Ngân hàng đã xây dựng một hệ thống công nghệ hiện đại tạo ra nhiệu tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế. 2.1.3. Nguồn lực Bảng 2.1: Tình hình thu nhập của CB-CNV ĐVT: Triệu đồng Ngân Hàng Chỉ tiêu ACB SCB Sacom Vietcom Vietin TBC Năm 2008 I. Số lượng CB-CNV 6.901 1.227 6.691 9.056 16.923 8.159 II. Thu nhập CB-CNV 1. Tổng quỹ lương 608.619 250.806 588.186 673.967 2.747.653 973.846 2. Tiền thưởng 34.346 6.364 138.496 0 69.781 49.797 3. Tổng thu nhập 642.965 257.170 726.682 673.967 2.817.434 1.023.643 4. Tiền lương BQ tháng 7,33 17 8 10,63 13,53 11,30 5. Thu nhập BQ tháng 7,75 17 10 10,63 13,87 11,85 Năm 2009 I. Số lượng CB-CNV 6.669 1.583 8.020 10.401 17.538 8.842 II. Thu nhập CB-CNV 1. Tổng quỹ lương 746.871 187.515 631.551 1.835.982 1.648.779 1.010.139 2. Tiền thưởng 44.631 11.642 198.198 0 46.642 60.222 3. Tổng thu nhập 791.500 199.157 829.743 1.835.982 1.695.421 1.070.360 4. Tiền lương BQ tháng 9,33 10 7 14,7 15,67 11,34 5. Thu nhập BQ tháng 9,92 10 10 14,7 16,11 12,15 Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng cho việc phát triển để đạt được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Ngân hàng. Ngân hàng cần tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý tiếp cận và không ngừng cập nhập kiến thức đối với những kĩ thuật và những qui định mới nhất trong hoạt động Ngân hàng. Với mục tiêu định hướng CB-CNV phát triển sự nghiệp vững bền, NHTMCP* đã xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, trong đó mọi CB-CNV được tạo điều kiện để tối đa hóa giá trị và năng lực. Đồng thời, NHTMCP* cũng rất chú trọng công tác quy hoạch đội ngũ nhân sự tiềm năng, kế thừa cho các vị trí cán bộ quản lý đã được quy hoạch. Trên cơ sở này, NHTMCP* đã xây dựng và thực hiện nhiều chương trình để không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên. Từ bảng trên dễ nhận thấy số lượng CB-CNV của Ngân hàng SCB là thấp nhất năm 2008 chỉ có 1.227 người chiếm 3,00% trong hệ thống NHTMCP*, năm 2009 là 1.583 người chiếm 3,58% trong hệ thống Ngân hàng. Còn Ngân hàng có số lượng CB-CNV cao nhất là Vietinbank trong năm 2008 với 16.923 người chiếm 40,98%, năm 2009 là 17.538 người chiếm 40,98% trong hệ thống NHTMCP*. Mặc dù số lượng CB-CNV của các Ngân hàng là khác nhau nhưng với đội ngũ CB-CNV có trình độ Đại học chiếm trên 90% được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp có khả năng thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế, tiếp thu những kĩ thuật, có nhiều kĩ năng khác nhau vừa am hiểu kế toán Ngân hàng, vừa am hiểu nghiệp vụ ngân quỹ đông thời có khả năng bán hàng và phục vụ khách hàng, những quy định mới nhất trong hoạt động Ngân hàng. Nhằm tạo điều kiện cho CBNV trong việc nắm bắt cơ hội nghề nghiệp, thông tin tuyển dụng đối với các vị trí - đặc biệt là cán bộ quản lý, cấp bậc chuyên viên đòi hỏi có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc thực tiễn cao – thường xuyên được các NHTMCP* thông báo, đăng tải rộng rãi, công khai phổ biến đến từng CB-CNV. Cơ chế lương phù hợp đã và đang góp phần không nhỏ trong công tác thu hút và duy trì nguồn lực có chất lượng cao cho các Ngân hàng trong các năm qua. Từ bảng số liệu trên nhận thấy tổng quỹ lương của SCB trong 2 năm 2008, 2009 là thấp nhất trong tổng quỹ lương của năm NHTMCP*, lần lượt chiếm các tỷ lệ là 5,15% (2008) và 3,71% (2009) trong hệ thống NHTMCP*; Trong khi đó, tổng quỹ lương lớn nhất 2008 thuộc về Vietinbank là 2.747.653 triệu đồng chiếm 56,43%, năm 2009 thuộc về Vietcombank là 1.835.982 triệu đồng chiếm 36,35% trong hệ thống NHTMCP*. Ngoài ra, các NHTMCP* luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho CB-CNV thông qua việc duy trì chế độ thu nhập bình quân của nhân viên luôn nằm trong nhóm dẫn đầu của các NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam. Cụ thể trong hệ thống NHTMCP* thu nhập bình quân tháng của CB-CNV thấp nhất cả 2 năm qua là ACB, còn thu nhập bình quân tháng cao nhất là SCB (2008), Vietinbank (2009). Tuy nhiên, nhìn chung thu nhập của các NHTMCP* đang có xu hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước, điều này được tiếp tục khẳng định thông qua đợt tăng lương và tiền thưởng trong tháng 07/2009 tiền thưởng của Ngân hàng SCB chiếm một tỷ trọng tương đối lớn năm 2008 là 6.364 triệu đồng chiếm 2,56%, năm 2009 là 11.642 triệu đồng. Ngân hàng Sacombank năm 2008 là 138.346 triệu đồng chiếm 55,62% trong tổng tiền thưởng của Ngân hàng. Tuy kinh tế vẫn còn khó khăn nhưng các NHTMCP* vẫn mạnh dạn điều chỉnh tăng gần 20% quỹ lương nhằm cải thiện thu nhập cho CB-CNV, đặc biệt là đối với đội ngũ nhân viên trực tiếp kinh doanh. Mặc dù thông qua bảng trên chúng ta nhận thấy số lượng CB-CNV cũng như tổng quỹ lương, thu nhập bình quân tháng, tiền thưởng không đều giữa các NHTMCP* điều này là do chính sách phát triển, chiến lược kinh doanh của các Ngân hàng có sự khác nhau. Không những thế chính sách phân chia lợi nhuận, chế độ khen thưởng và việc trích lập lợi nhuận vào quỹ khen thưởng, phúc lợi cũng khác nhau. Ngoài ra còn do sự biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các NHTMCP* làm cho các Ngân hàng này phải điều chỉnh chính sách để phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện trong năm của Ngân hàng. 2.2. Đánh giá hoạt động bên ngoài 2.2.1. Thị phần Thị phần là tỷ trọng về tài sản, nguồn vốn huy động, tín dụng cung cấp và các dịch vụ khác mà Ngân hàng chiếm được so với các Ngân hàng khác hoặc so với toàn ngành nói chung. Bảng 2.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Ngân hàng Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) (Đồng\cổ phiếu) Năm 2008 Năm 2009 ACB 3.563 3.042 SCB 2.263 912 Sacombank 1.869 2.263 Vietcombank 2.079 2.871 Vietinbank 1.132 Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Thị phần có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các Ngân hàng cũng như niềm tin của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của Ngân hàng trên thị trường. Theo số liệu cho thấy thị phần của các Ngân hàng Việt Nam hiện nay chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 90% của ngành Ngân hàng, trong khi đó các Ngân hàng nước ngoài chiếm còn lại chỉ khoảng 10%. Điều này cho thấy sau khi gia nhập WTO thị phần của các Ngân hàng trong nước vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, chứng tỏ sự lớn mạnh của các Ngân hàng trong nước mà đặc biệt là các NHTMCP*. Chính nhờ thị phần lớn nên làm giá trị cổ phiếu trên thị trường cũng không ngừng tăng tạo thu nhập trên vốn cổ phần cao như thu nhập trên vốn cổ phần của ACB năm 2008 cao nhất đạt 3.563 đồng\cổ phiếu, của Sacombank thấp nhất 1.869 đồng\cổ phiếu. Nhưng vào năm 2009 thu nhập trên mỗi cổ phiếu của ACB vẫn cao nhất nhưng đã giảm so với năm 2008 là 521 đông\cổ phiếu chỉ còn 3.042 đồng\cổ phiếu, còn của SCB là thấp nhất 912 đồng\cổ phiếu giảm so với năm 2008 1.351đồng\cổ phiếu, còn các Ngân hàng khác thu nhập trên cổ phiếu trên thị trường tăng so năm 2008. Trong những năm qua thị phần của các NHTMCP* tăng cao là do lợi nhuận sau thuế tăng, nền kinh tế sau khủng hoảng năm 2008 đã có dấu hiệu phục hồi đã làm cho giá cổ phiếu trên thị trường của các Ngân hàng này cũng tăng theo, công việc kinh doanh của các Ngân hàng này đã ổn định. 2.2.2. Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tất cả các Ngân hàng phải tuân thủ những qui định của pháp luật có liên quan. Nếu không NHNN sẽ áp dụng một số biện pháp giám sát hoặc áp chế. Trong từng thời kì, thời điểm của nền kinh tế NHNN áp dụng các công cụ phù hợp bắt buộc các Ngân hàng thương mại phải tuân theo như quy định mức dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, quy định lãi suất cơ bản, mức lãi suất trần… Đáp ứng các quy định này làm cho các NHTMCP* có một mức dự trữ phù hợp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho khách hàng tránh trường hợp mất khả năng thanh toán dẫn đến niềm tin của thị trường giảm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng và của nền kinh tế từ đó làm kì vọng của khách hàng thay đổi theo hướng gia tăng rủi ro, chi phí vốn của Ngân hàng tăng lên, và điều này cuối cùng ảnh hưởng đến mục tiêu sinh lợi của Ngân hàng. Riêng đối với các NHTMCP* thì theo quy định phải có vốn điều lệ 10 tỷ đồng trở lên, có lợi nhuận ba năm liên tiếp và một số điều khoản khác của Ủy ban chứng khoán Nhà nước mới được phát hành cổ phiếu trên thị trường và phải công khai các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán ra thị trường. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các NHTMCP* nằm trong khoản 10% -12% như của Sacombank CAR là 11.41 %, ACB là 11,2%, SCB 10,56%, Vietcombank 11,67%, Vietinbank 11,32%. Lãi suất huy động vốn của các NHTMCP* không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản, hạn mức tín dụng cho vay không vượt quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng, nếu vượt quá quy định này thì phải được sự cho phép của NHNN. Những quy định này được các NHTMCP* tuân thủ và thực hiện một cách nghiêm túc nếu không NHNN sẽ áp dụng hình phạt để đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng hiệu quả hơn. 2.2.3. Niềm tin của thị trường Niềm tin của công chúng là sự thừa nhận của thị trường về mặt an toàn và uy tín của Ngân hàng. Điều này cực kì quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng, cho dù vốn của Ngân hàng có mạnh đến đâu chăng nữa một sự mất lòng tin của công chúng đưa đến một cuộc đổ xô rút tiền thì Ngân hàng cũng có thể dẫn đến khả năng phá sản. Chỉ tiêu đo lường sự an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng chính là chỉ số P/E. P/E cao và gia tăng chứng tỏ nhà đầu tư lạc quan về tương lai của Ngân hàng. Chỉ số P/E của Vietcombank cao nhất 9,5 lần, tiếp đến là của Vietinbank 9,3 lần, cuối cùng là SCB là 8,6 lần. Ngân hàng có chỉ số P/E cao thì niềm tin của thị trường đối với Ngân hàng tăng dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng cao, làm cho giá cổ phiếu của Ngân hàng tăng, từ đó hoạt động của Ngân hàng cũng thuận lợi và chiếm được lòng tin của nhà đầu tư đối với Ngân hàng. Ngược lại Ngân hàng có chỉ số P/E thấp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, giảm niềm tin của nhà đầu tư về Ngân hàng trong tương lai dẫn đến giá trị của Ngân hàng giảm, giá cổ phiếu trên thị trường giảm và cuối cùng mục tiêu sinh lời và những chỉ tiêu của Ngân hàng giảm. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải gia tăng niềm tin của công chúng đầu tư bằng cách gia tăng chỉ số P/E cao thông qua việc quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường, minh bạch các báo cáo tài chính. 2.3. Đánh giá hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các tỷ số tài chính Tỷ số tài chính là các tỷ số được cấu trúc và tính toán từ dữ liệu các báo cáo tài chính của NHTM nhằm đánh giá một đặc tính nào đó trong hoạt động của Ngân hàng. Để đánh giá hoạt động các chỉ số tài chính của NHTM sau khi tính toán cận được so sánh với các tỷ số tài chính của một nhóm các NHTM khác hoặc so sánh với các tỷ số tài chính của Ngân hàng đó nhưng qua các thời kì khác nhau. 2.3.1 Các tỷ số đo lường lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu của các NHTM cổ phần và là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định trong tương lai. Các tỷ số sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản suất kinh doanh và hiệu năng quản lý Ngân hàng. 2.3.1.1. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh số tiền mà các chủ sở hữu bỏ ra để có được khoản lợi nhuận sau một thời gian đầu tư. Chỉ số ROE tương đối thấp so với nhuãng Ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của Ngân hàng, hạn chế tăng trưởng của Ngân hàng vì khi ấy Ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100 Tổng vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra cổ đông thu về bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng 2.3. Chỉ số ROE Ngân hàng Chỉ số ROE Năm 2008 Năm 2009 ACB 28,46% 21,78% SCB 16,51% 6,87% Sacombank 12,31% 15,50% Vietcombank 19,19% 23,45% Vietinbank 14,63% 21,07% Giá trị trung bình 18,22% 17,73% Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Trong năm 2008, ROE của ACB là cao nhất cho biết cứ 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra cổ đông đem về 28,46 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn trung bình ngành 10,24 đồng, còn ROE của Sacombank thấp nhất nghĩa là 100 đồng vốn mà chủ sở hữu Sacombank bỏ ra cổ đông chỉ đem về 12,31 đồng lợi nhuận sau thuế thấp hơn trung bình ngành 5,91 đồng. Nhưng năm 2009, ROE của ACB đã giảm đi 6,68% chỉ còn 21,78% nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành kết quả này là do trong năm 2009 ACB trải qua thời kì tăng vốn mạnh trong khi khả năng sinh lời của Ngân hàng không tăng kịp. Vào năm 2009 đánh dấu sự tăng lên chỉ số ROE của Vietcombank và Vietinbank là 23,45% và 21,07% đều cao hơn trung bình ngành nhưng Ngân hàng SCB lại có dấu hiệu giảm so với năm 2008 chỉ có 6,87%, thấp hơn trung bình ngành. Nhìn chung năm 2008 chỉ số ROE của các Ngân hàng SCB, Sacombank, Vietinbank đều thấp hơn so với trung bình ngành điều này cho thấy hoạt động của các Ngân hàng này trong thời gian qua chưa hiệu quả, lợi nhuận mà cổ đông đem về còn thấp, ngược lại Ngân hàng ACB, Vietcombank cao hơn so với trung bình ngành hiệu quả họat động của hai Ngân hàng này tương đối hiệu quả, lợi nhuận mà cổ đông đem về nhiều hơn. Tuy nhiên vào năm 2009 chỉ số ROE của các Ngân hàng đã có sự thay đổi có những Ngân hàng chỉ số này đã tăng hơn năm 2008 như Sacombank, Vietcombank, Vietinbank, cũng có Ngân hàng chỉ số này giảm như ACB, SCB. Nguyên nhân là do chiến lược phát triển, chính sách chia cổ tức, lợi nhuận giữ lại, của các Ngân hàng khác nhau và trong thời gian này Ngân hàng tăng vốn mạnh trong khi khả năng sinh lợi chưa theo kịp. Mặt khác do sự biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới, chính sách ổn định nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ và chính sách ổn định giá trị đồng tiền của NHNN. 2.3.1.2. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) đo lường khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. ROA thường được sử dụng để đáng giá hieuj quả quản lý Ngân hàng. Công thức: Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100 Tổng tài sản ROA cho biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra Ngân hàng thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng 2.4. Chỉ số ROA Ngân hàng Chỉ số ROA Năm 2008 Năm 2009 ACB 2,09% 1,31% SCB 1,20% 0,58% Sacombank 1,39% 1,61% Vietcombank 1,21% 1,54% Vietinbank 0,93% 0,52% Giá trị trung bình 1.36% 1.11% Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản, các NHTMCP* đã không ngừng làm cho giá trị tài sản mà mình đầu tư đem lại lợi nhuận cao nhất. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2008, ROA của ACB cao nhất là 2,09%, thấp nhất là của Vietinbank với 0,93% nghĩa là 100 đồng tài sản của ACB tạo ra được 2,09 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn trung bình ngành 0,73 đồng, của Vietinbank 0,93 đồng lợi nhuận sau thuế thấp hơn trung bình ngành 0,43 đồng. Trong năm 2008, tỷ số ROA của các Ngân hàng ACB, Sacombank cao hơn so với trung bình ngành, còn Ngân hàng SCB, Vietcombank, Vietinbank đều thấp hơn so với trung bình ngành. Vào năm 2009, tỷ số ROA của ACB vẫn cao nhất nhưng giảm còn 1,31% cao hơn trung bình ngành, Vietinbank vẫn thấp nhất nhưng cũng giảm chỉ còn 0,52% thấp hơn so với trung bình ngành. Nguyên nhân, vào năm 2009 các Ngân hàng tăng vốn mạnh làm cho tổng tài sản cũng tăng theo trong khi đó lợi nhuận sau thuế cũng giảm làm cho ROA giảm. Mặt khác, các Ngân hàng phải tăng vốn điều lệ theo qui định của NHNN, lãi suất cơ bản của NHNN liên tục thay đổi từ 7% lên 8% buộc các NHTMCP* phải thay đổi lãi suất huy động. Dẫn đến lãi suất cho vay cũng thay đổi trong khi nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng hồi phục chậm làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn, hiệu quả kinh doanh của NHTMCP* cũng không ổn định từ đó làm cho lợi nhuận cũng giảm, dẫn đến ROA năm 2009 giảm so với năm 2008. 2.3.1.3. Các tỷ số khác đo lường khả năng sinh lời Ngoài hai tỷ số cơ bản thường sử dụng là ROA và ROE, còn một số chỉ tiêu khác được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của NHTM. Thu nhập lãi ròng là chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu lãi và chi phí trả lãi. Tỷ lệ lãi ròng là tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập lãi ròng và giá trị tài sản có sinh lãi được xác định bằng công thức: Thu nhập lãi ròng Tỷ lệ lãi ròng = x 100 Tài sản bình quân có sinh lãi Chênh lệch lãi suất dùng để đo lường chênh lệch khả năng thu lãi và khả năng chi trả lãi. Công thức tính chênh lệch lãi suất như sau: Doanh thu lãi Chi phí phải trả Chênh lệch = lãi suất Tài sản bình quân có sinh lãi Nguồn vốn huyđộng BQ phải trả lãi 2.3.2. Các tỷ số đo lường rủi ro Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận giá trị tài sản của cổ đông. Tối đa hóa giá trị ở đây không chỉ tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải chú ý đến mức độ rủi ro. Nếu Ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm có thể tỷ lệ sinh lời sẽ cao hơn. Tuy nhiên nếu rủi ro, tổn thất xẩy ra thì khả năng sinh lời của Ngân hàng sẽ giảm sút, thậm chí Ngân hàng có thể bị phá sản. Do vậy, đánh giá các tỷ số đo lường rủi ro chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.3.2.1. Tỷ lệ cho vay Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất lượng tài sản có của NHTM. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ theo đó tài sản có được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng. Công thức xác định: Dư nợ tài khoản cho vay Tỷ lệ cho vay = x 100 Tổng tài sản Bảng 2.5. Tỷ lệ cho vay Ngân hàng Tỷ lệ cho vay Năm 2008 Năm 2009 ACB 32,88% 36,85% SCB 59,85% 56,83% Sacombank 51,15% 57,35% Vietcombank 48,91% 53,62% Vietinbank 61,26% 66,29% Giá trị trung bình 50,88% 54,19% Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Qua tính toán tỷ lệ cho vay ở trên cho thấy tỷ lệ này của các NHTMCP* đều có xu hướng tăng qua các năm, làm cho giá trị trung bình ngành cũng tăng từ 50,88% (2008) lên 54,19% (2009). Trong cả 2 năm được đánh giá, tỷ lệ cho vay của Vietinbank là cao nhất và cao hơn trung bình 5 NHTMCP* được đánh giá, điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của Vietinbank cao hơn các Ngân hàng khác; Trong khi đó, ACB có tỷ lệ cho vay là thấp nhất và thấp hơn trung bình 5 NHTMCP* khoảng 18%, điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời của ACB. Nhìn chung tỷ lệ cho vay của 5 NHTMCP* trên là quá thấp, chưa đến 60% điều này phù hợp với môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay nơi mà niềm tin của công chúng vào Ngân hàng đang dần được hồi phục, nền kinh tế nước ta chưa thật sự phát triển, môi trường kinh doanh chưa thật sự thuận lợi để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng, nhưng lại đảm bảo cho Ngân hàng có một mức độ rủi ro phù hợp, lợi ích của người gửi tiền được đảm bảo. 2.3.2.2. Tỷ số thanh khoản Chỉ số này được thiết kế nhằm đánh giá mức độ rủi ro của NHTM. Tỷ số thanh khoản cho biết mức độ theo đó Ngân hàng có thể sử dụng tài sản ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Công thức xác định: Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh khoản = x 100 Nợ ngắn hạn phải trả Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, kim loại quý, đá quý, tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước. Nợ ngắn hạn phải trả bao gồm: tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng trong nước, tiền gửi của khách hàng và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Bảng 2.6. Tỷ số thanh khoản Ngân hàng Tỷ số thanh khoản Năm 2008 Năm 2009 ACB 0,87 1,08 SCB 0,96 0,97 Sacombank 1,15 1,18 Vietcombank 0,94 1,05 Vietinbank 1,39 1,35 Giá trị trung bình 1,06 1,13 Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng Tỷ số thanh khoản cho biết Ngân hàng có bao nhiêu tài sản ngắn hạn để có thể chuyển đổi đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung tỷ số này của 5 NHTMCP* trên có xu hướng tăng qua các năm dẫn đến giá trị trung bình ngành cũng tăng từ 1,06 năm 2008 lên 1,13 năm 2009. Tỷ số này được đánh giá là khá an toàn vì lớn hơn 1. Trong năm 2008 và 2009, tỷ lệ này của Vietinbank là cao nhất và cao hơn trung bình ngành, cho thấy Ngân hàng này có tính thanh khoản cao, đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng cho thấy năng lực tài chính của Vietinbank tốt so với các NHTMCP* được đánh giá. Trong khi đó, tỷ số này là thấp nhất đối với ACB vào 2008, SCB năm 2009 và đều thấp hơn trung bình ngành. Chứng tỏ khả năng thanh khoản của ACB và SCB chưa đáp ứng nhu cầu chung của ngành, là dấu hiệu báo trước về những khó khăn tài chính mà Ngân hàng có thể phải đối mặt trong tương lai, ảnh hưởng niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Vào năm 2008, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các Ngân hàng đã chủ động xây dựng và thực thi Chiến lược tình thế 2009 – 2010 theo tinh thần “vừa phòng thủ - vừa tiến công”. Theo đó, các Ngân hàng đã chọn hoạt động an toàn và tăng trưởng bền vững làm mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Nhờ quyết tâm biến các thách thức thành cơ hội để thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược hàng đầu là củng cố và phát triển mà năm 2009 đã khép lại với niềm vui tương đối trọn vẹn đối vói các Ngân hàng. Chính những chuyển biến khá đồng bộ về phương pháp tư duy và hành động mà đồng thời với việc hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra (ở mức phù hợp với bối cảnh chung của nền kinh tế nước ta sau khủng hoảng), năm 2009 các Ngân hàng đã kết thúc thắng lợi các dự án Hiện đại hóa và Tái cấu trúc Ngân hàng, các đề án đổi mới hoạt động thẻ và thành lập Trung tâm Dịch vụ khách hàng (Contact Center), đồng thời cũng hoàn thành tốt đẹp các chương trình trọng yếu đã đề ra, bao gồm các kế hoạch tăng vốn điều lệ - mở rộng mạng lưới – cải tiến hệ thống kiểm tra kiểm soát và kiểm toán nội bộ, triển khai để nâng cao tính chuyên nghiệp của cán CB-CNV và chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được ở trên các NHTMCP* cũng đã thể hiện những hạn chế là nguồn vốn hạn hẹp, tính cạnh tranh Quốc tế chưa cao, sự gắn kết liên kết trong hệ thống Ngân hàng còn hạn chế, sản phẩm của NHTMCP* chưa thật sự phong phú và tạo được sự khác biệt. Một số chỉ tiêu của NHTMCP* chưa hợp lý. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Đối với hoạt động bên trong Tập trung khai thác tối đa các tiện ích, tính năng công nghệ mới và triển khai hiệu quả các tiểu dự án sau hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động; hoàn thiện cơ chế vận hành, chính sách kinh doanh và quy trình tác nghiệp; tăng cường năng lực điều tiết và quản lý tài sản nợ - tài sản có theo mô hình tài chính tối ưu; đa dạng hóa, phong phú hóa và tạo sự khác biệt về nội dung hoạt động và kỹ năng bán hàng; trên cơ sở từng bước cấu trúc lại cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần nguồn thu từ các sản phẩm phi tín dụng. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và phương pháp xây dựng, giao, điều hành và đánh giá thực hiện kế hoạch kinh doanh theo dòng sản phẩm hướng tới khách hàng. Tập trung đẩy mạnh phát triển nguồn vốn trung dài hạn để tái cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng phù hợp, đặc biệt chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn, tăng dần tỷ trọng tài sản có sinh lời trên tổng tài sản. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và dịch vụ Ngân hàng điện tử, dịch vụ quản lý tài sản, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vốn và hoạt động bán chéo sản phẩm với các Công ty thành viên trong Tập đoàn. Nâng cao công tác quản trị nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, kiến thức, nhận thức, phương pháp và kỹ năng quản lý – điều hành – kinh doanh – tác nghiệp của từng CB-CNV, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng. Tăng cường công tác quản lý rủi ro, kiểm tra và giám sát các mặt hoạt động của Ngân hàng. Triệt để tiết kiệm và chống lãng phí trên toàn hệ thống nhằm tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho Ngân hàng. 3.2. Đối với hoạt động bên ngoài Đẩy mạnh công tác phân tích dự báo thị trường và hoạt động của ngành tài chính - ngân hàng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động và tăng trưởng chưa thật sự bền vững để có biện pháp dự phòng rủi ro phù hợp. Khai thác tối đa tiềm năng của thị trường, đặc thù của mỗi thị phần vùng miền và lợi thế về hệ thống mạng lưới trong và ngoài nước để có thể cung cấp nhiều hơn các dịch vụ của Ngân hàng. Các NHTMCP* phải không ngừng quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, công khai các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán trên thị trường để gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư để từ đó mở rộng thị trường, gia tăng thị phần, thu hút nhiều hơn khách hàng đến với Ngân hàng. 3.3. Đối với các chỉ số tài chính Kiểm soát việc đầu tư trang thiết bị và nhà cửa theo hướng tận dụng hết công suất, bảo quản, sửa chữa kịp thời, cân nhắc trong việc mở rộng chi nhánh, hạn chế mua sắm đồ đắt tiền, kiểm soát chi tiêu văn phòng và các chi phí quản lý khác, kiểm soát cho phí tiền lương. Mở rộng cho vay và đầu tư là một biện pháp quan trọng mà Ngân hàng cần chú trọng cả tăng quy mô tài sản sinh lời, tăng tỷ trọng tài sản trên tổng tài sản, thay đổi cấu trúc tài sản sinh lời theo hướng đa dạng, phong phú. Kiềm chế tốc độ tăng trưởng và tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh và phát triển mở rộng các dịch vụ kinh doanh ngoại hối, thanh toán bảo lãnh, tư vấn tài chính, quản lý tài sản và ngân hàng điện tử nhằm cấu trúc lại cơ cấu sản phẩm dịch vụ theo hướng tăng nhanh thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, phi rủi ro; coi trọng công tác nghiên cứu phát triển, quản lý danh mục tài sản và cấu trúc lại cơ cấu tài chính theo mô hình tài chính tối ưu. Chống lãng phí, nhất là lãng phí về sử dụng thời gian và tài sản chung, đồng thời triệt để tiết kiệm để tăng thu – giảm chi, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng, nhà đầu tư, CB-CNV và đặc biệt là tăng tích lũy cho Ngân hàng. Đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm giữa các Ngân hàng theo hướng cung cấp trọn gói các giải pháp tài chính nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và các nhà đầu tư. Ngoài ra tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ và nâng cao hơn nữa năng lực quản lý rủi ro, phải quản lý rủi ro một cách có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng, tránh mất mát, tổn thất tài sản. Năm 2010 vẫn còn những khó khăn và thách thức mới, nhưng các NHTMCP* cam kết không ngừng nỗ lực hoàn thành kế hoạch đề ra nhằm kết thúc thắng lợi chiến lược phát triển giai đoạn 2001 – 2010 và tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo 2011 – 2020, phấn đấu xây dựng Ngân hàng trở thành NHTMCP có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đại, đa năng và phát triển bền vững. Việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch trong những năm qua sẽ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra cho cả giai đoạn phát triển của Ngân hàng. Cho nên, quyết tâm của các NHTMCP* trong năm 2010 là phải phát huy cao nhất những lợi thế vốn có, tiếp tục khắc phục những điểm bất cập, không ngừng đổi mới cơ chế vận hành bộ máy và tư duy – hành động của mọi CB-CNV để có thể tạo bước đột phá, khả dĩ vừa đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng với mức bình quân tăng 40% so với những năm trước, vừa tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, nhằm tạo nền móng và tiền đề vững chắc cho giai đoạn phát triển 2011 – 2020. KẾT LUẬN Qua đề tài này một lần nữa chúng ta có thể khẳng định việc Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mang nhiều nội dung và rất phức tạp, bên cạnh đó tùy vào từng chủ thể có liên quan mà chỉ tiêu và phương pháp đánh giá cũng khác nhau. Điều này càng cho thấy tính khó khăn của vấn đề mà chúng ta nghiên cứu. Tuy nhiên, bài viết này đã cho chúng ta thấy một cách khái quát chung nhất những nội dung quan trọng nhất khi muốn Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đây có thể là nội dung tham khảo khi bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về hiệu quả của Ngân hàng thương mại nói chung. Qua việc đánh giá trên chúng ta dễ nhận thấy hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ta trong giai đoạn hiện nay là chưa cao, chưa tương xứng, chưa bộc lộ được những ưu thế vượt trội của nó. Đây chính là thách thức không nhỏ và cũng là cơ hội đối với tất cả chúng ta – những sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng năm cuối có thể chứng tỏ bản thân và góp phần xây dựng nền tài chính vững mạnh và nền tiền tệ an toàn, đảm bảo hệ thống ngân hàng hỗ trợ kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Để hoàn thành được Đề án chuyên ngành này, em nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo TTT và các bạn trong lớp. Mặc dù trong suốt thời gian thực hiện đề tài bản thân em đã luôn làm việc với tinh thần cầu thị rất cao. Song do bản thân còn hạn chế về năng lực và kiến thức nên bài viết chắc chắn không thoát khỏi những sai sót đáng tiếc. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô, sự góp ý của các bạn. Đối với em đó thật sự là điều may mắn. Một lần nữa em xin cảm ơn cô và các bạn vì đã giúp em hoàn thành đề tài chuyên ngành này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! Quy Nhơn, ngày 25 tháng 11 năm 2010 Sinh viên DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng Việt: TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, 2009. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, 2009. PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Vũ Thị Minh Hằng, Nhập môn tài chính – tiền tệ, NXB Lao động xã hội, 2008. 5. Báo cáo thường niên năm 2008 – 2009 của ACB, SCB, Sacombank, Vietcombank, Vietinbank.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiệu quả HĐ KD của 5 Ngân hàng có CP niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.doc
Luận văn liên quan