Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính

MỤC LỤC A. MEASUREMENT SYSTEM OBJECTIVES NHỮNG MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG 6 B. OPERATIONAL ASSESSMENT ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 10 1. FUNCTIONAL PERSPECTIVES ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT CHỨC NĂNG . 10 1.1 Cost Chi phí . 15 1.2 Basic Customer Service Dịch vụ khách hàng cơ bản . 18 1.3 Quality Chất lượng 21 1.4 Productivity Năng suất 23 1.5 Asset Management Quản lý tài sản . 24 2. MEASURING CUSTOMER ACCOMMODATION ĐO LƯỜNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG 30 2.1 Perfect Orders Đặt hàng hoàn hảo 31 2.2 Absolute Performance Hiệu quả toàn diện 33 2.3 Customer Satisfaction Sự thỏa mãn khách hàng . 34 3. SUPPLY CHAIN COMPREHENSIVE METRICS CÁC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG TOÀN DIỆN CHUỖI CUNG ỨNG 35 3.1 Inventory Days of Supply Ngày cung tồn kho 38 3.2 Dwell Time Thời gian trì hoãn . 39 3.3 On-Shelf In-Stock Percent Phần trăm hàng hóa trên kệ trong kho 40 3.4 Total supply chain cost Tổng chi phí chuỗi cung ứng . 41 3.5 Supply Chain Response Time Thời gian phản hồi chuỗi cung ứng 44 4. BENCHMARKING CHUẨN HOÁ . 45 C. FINANCIAL ASSESSMENT ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH 50 1. COST/REVENUE ANALYSIS PHÂN TÍCH CHI PHÍ/DOANH THU . 50 1.1 Public Accounting Practice Thực tiễn kế toán chung 51 1.2 Contribution Approach Phương pháp đóng góp . 56 1.3 Net Profit Approach Phương pháp lợi nhuận ròng . 61 1.4 Activity-Based Costing Kế toán chi phí dựa trên hoạt động . 64 1.5 Logistical Implications Những chỉ dẫn về Logistics . 65 2. STRATEGIC PROFIT MODEL MÔ HÌNH LỢI NHUẬN CHIẾN LƯỢC 67 2.1 Net Profit Margin Lợi nhuận biên tế ròng . 70 2.2 Asset Turnover Vòng quay tài sản 71 2.3 Application of SPM Ứng dụng Mô hình lợi nhuận chiến lược . 72 2.3.1 Inventory Reduction Example Ví dụ về giảm tồn kho . 73 2.3.2 Segmental Analysis. Phân tích thành phần . 76 2.3.3 Logistical Implications Những chỉ dẫn về Logistics 78 D. SOCIAL ISSUES IN LOGISTICS PERFORMANCE MEASUREMENT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 80 1. REQUIREMENTS FOR INTERNAL CONTROL YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ 81 2. SUPPLY CHAIN SECURITY AN NINH CHUỖI CUNG ỨNG 83 E. LIÊN HỆ THỰC TIỄN – WALMART 90

doc94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3190 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n quan đến việc cung cấp dịch vụ cho mỗi khách hàng riêng biệt cũng như những chi phí trực tiếp khác liên quan đến doanh số bán cho mỗi khách hàng. Chi phí trực tiếp cố định bao gồm tất cả các chi phí khác mà nó liên quan trực tiếp đến từng khách hàng cụ thể. Chi phí trên có thể bao gồm những lĩnh vực như doanh số, lương, chi phí hoạt động, quảng cáo, vận chuyển, kho bãi, qui trình đặt hàng, và những hoạt động logistics khác. Điều quan trọng là những chi phí này phải được tính một cách trực tiếp trong sản phẩm mà mỗi khách hàng mua nó. Chi phí cố định gián tiếp bao gồm tất cả những chi phí khó có thể định ra cho mỗi phân khúc khách hàng riêng biệt. Nhiều chi phí thuộc loại này cũng có thể là chi phí liên quan đến quản trị logistics. Ví dụ, nhà kho (tức là nhà kho chung dùng để dự trữ hàng hóa của nhiều khách hàng chứ không dành riêng cho một khách hàng cụ thể nào), phương tiện vận tải, và những nguồn lực dùng chung khác sẽ được phân loại như những chi phí gián tiếp. Table 16-6: Contribution Margin Income Statement for Two Customers Hospital Retailer Total Revenue Less: Variable Cost of Goods Sold Variable Gross Profit Less: Variable Direct Cost Gross Segment Contribution Less: Fixed Direct Costs Net Segment Contribution Less: Indirect Fixed Costs Net Profit Net Segment Contribution Ratio $ 100,000 42,000 58,000 6,000 52,000 15,000 $ 37,000 37% $ 150,000 75,000 75,000 15,000 60,000 21,000 $ 39,000 26% $ 250,000 117,000 133,000 21,000 112,000 36,000 76,000 41,000 $ 25,000 30.4% Bảng 16.6 Báo cáo thu nhập theo phương pháp đóng góp cho hai khách hàng Bệnh viện Nhà bán lẻ Tổng Doanh thu Trừ : Giá vốn hàng bán biến đổi Lãi gộp biến đổi Trừ : Chi phí trực tiếp biến đổi Lãi gộp đóng góp Trừ : Chi phí trực tiếp cố định Lãi ròng đóng góp Trừ : Chi phí gián tiếp cố định Lãi ròng Tỷ lệ phần đóng góp ròng $ 100,000 42,000 58,000 6,000 52,000 15,000 $ 37,000 37% $ 150,000 75,000 75,000 15,000 60,000 21,000 $ 39,000 26% $ 250,000 117,000 133,000 21,000 112,000 36,000 76,000 41,000 $ 25,000 30.4% In Table 16-6, both customers are covering direct costs and making a substantial contribution to indirect fixed cost. The hospital, however, has a substantially higher percentage net segment contribution than does the retailer – 37 percent versus 26 percent. A large portion of this difference is attributable to the difference in variable gross profit of 58 percent versus 50 percent. This difference suggests that analysis of the product mix for the retailer should be conducted to determine whether emphasis should be placed on a more profitable mix. Elimination of the retailer would be a clear mistake, however, as the hospital customer would then have to bear all of the indirect fixed cost, resulting in a net loss of $4,000. Trong bảng 16-6, cả hai khách hàng đều chịu các chi phí trực tiếp và một phần chi phí cố định gián tiếp. Tuy nhiên, tỉ lệ đóng góp ròng của Bệnh viện cao hơn so với các nhà bán lẻ- 37% so với 26%. Có sự khác biệt lớn này là do sự khác nhau trong lợi nhuận ròng biến đổi 58% của bệnh viện so với 50% của các nhà bán lẻ. Sự khác biệt này đã dẫn đến phân tích là có nên tiếp tục cung cấp sản phẩm cho các nhà bán lẻ nữa không hay là tập trung vào phân khúc mà thu được lợi nhuận nhiều hơn. Nhưng rõ ràng việc ngừng cung cấp hàng cho nhà bán lẻ lại là một sai lầm dễ thấy, vì lúc đó khách hàng bệnh viện phải chịu tất cả các chi phí cố định gián tiếp nên dẫn đến khoản lỗ $4,000. Net Profit Approach Phương pháp lợi nhuận ròng The net profit approach to financial assessment of segments requires that all operating costs be charged or allocated to an operating segment. Proponents of this approach argue that all of a company’s activities exist to support the production and delivery of goods and services to customers. Furthermore, in many firms most costs are, in fact, joint or shared costs. To determine the true profitability of a channel, territory, or product, each segment must be allocated its fair share of these costs. In the previous example, allocating indirect fixed cost on the basis of sales volume would result in the hospital being charged with 40 percent, or $16,400, and the retailer 60 percent, or $24,600. The net profit of serving the hospital would then be reported as $20,600. The net profit from the retail customer would be reported as $14,400. Phương pháp lợi nhuận ròng trong đánh giá tài chính của những phân đoạn thị trường đòi hỏi tất cả chi phí hoạt động phải được xác định hay được phân bổ vào từng phân đoạn thị trường. Những chuyên gia đề xuất phương pháp này cho rằng tất cả những hoạt động của doanh nghiệp tồn tại để hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng. Hơn nữa, thực ra trong nhiều công ty, hầu hết các chi phí đều là chi phí chung. Để xác định lợi nhuận thực sự của một kênh, một khu vực, một sản phẩm thì mỗi phân đoạn thị trường phải được phân bổ những khoản chi phí hợp lý ở phân đoạn thị trường đó. Trong ví dụ trước, việc xác định chi phí cố định gián tiếp trên cơ sở doanh số bán sẽ cho kết quả là đối với khách hàng là bệnh viện, doanh nghiệp mất 40% chi phí tương đương $16,400 và đối với người bán lẻ là 60% chi phí tương đương $24,600. Lãi ròng từ việc bán sản phẩm cho bệnh viện sẽ được tính là $20,600. Lãi ròng từ khách hàng là người bán lẻ sẽ là $14,400. Clearly, significant problems arise in determining how to allocate indirect costs on a fair and equitable basis. Proponents of the contribution margin approach contend that such allocations are necessarily arbitrary and result in misleading financial assessment. They point to the use of sales volume as a typical basis for allocation of expense and the inherent bias in such an approach. For example, the retailer above accounts for 60 percent of total sales volume but does not necessarily account for 60 percent of the expense of advertising, warehousing, order processing, or any other shared activity. It may account for much more or less of each expense category, depending upon circumstances that are not at all related simply to sales volume. Rõ ràng, những vấn đề cụ thể nảy sinh trong việc xác định cách thức để phân bổ những chi phí gián tiếp một cách hợp lý. Những người đề xuất ra phương pháp lợi nhuận đóng góp khẳng định rằng sự phân bổ như thế phần nhiều mang tính cảm quan và do đó dẫn đến những sai lầm trong đánh giá tài chính. Và họ đưa ra quan điểm sử dụng doanh số bán như là một cơ sở điển hình cho sự phân bổ chi phí và những khuynh hướng vốn có trong cách tiếp cận như thế. Tuy nhiên trong ví dụ trên, người bán lẻ chiếm 60% doanh số bán nhưng không hẳn doanh nghiệp mất 60% chi phí của mình cho quảng cáo, kho bãi, thủ tục mua hàng hay bất cứ hoạt động khác để phục vụ cho đối tượng khách hàng này. Chi phí này có thể nhiều hơn hoặc ít hơn đối với mỗi loại khách hàng, sản phẩm, đó là tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể chứ không nhất thiết tỉ lệ với doanh số bán theo cách hiểu đơn giản. Net profit proponents argue, however, that the traditional notions of fixed and variable cost and direct and indirect cost are too simplistic. Many of the so called indirect fixed costs are not, in fact, indirect or fixed at all. These expenses rise and fall, depending upon the business by the various operating segments. Tuy nhiên, những người đề xuất phương pháp lợi nhuận ròng tranh cãi như sau: những quan điểm truyền thống về chi phí cố định và biến đổi, chi phí trực tiếp và gián tiếp đã trở nên quá đơn giản. Thực tế, có nhiều chi phí được gọi là chi phí cố định gián tiếp nhưng lại không mang tính chất cố định hay gián tiếp gì cả. Các chi phí này tăng hay giảm phụ thuộc vào tình hình kinh doanh tại các phân khúc thị trường. Activity-Based Costing Kế toán chi phí dựa trên hoạt động As a partial solution to the problem of arbitrary allocations, Activity-Bases Costing (ABC) suggests that costs should first be traced to activities performed and then activities should be related to specific product or customer segments of the business. Suppose, for example, the order processing expense is basically a fixed indirect cost in our hypothetical example, amounting to $5,000. allocating this expense to the two customers based on sales volume results in a charge of $2,000 to the hospital and $3,000 to the retailer. However, it is likely that the hospital places very many orders during the year, each of a small quantity, while the retailer may place only a few large order. If the hospital placed 80 orders and the retailer placed 20 orders, an ABC approach would charge the hospital with 80 percent or $4,000 and the retailer with 20 percent or $1,000 of the order processing expense. Applying similar logic to other indirect fixed costs by identifying the activities and driver of cost could result in further refinement of customer profitability. Industry Insight 18-2 tells the story of a wholesaler who has used ABC to determine customer profitability and more effectively manage its operations. Vì giải pháp không hoàn chỉnh cho vấn đề phân bổ chi phí mang tính cảm quan, phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động cho rằng trước tiên, chi phí nên được xác định theo những hoạt động và sau đó, những hoạt động phải được xác định là có liên quan trực tiếp đến một sản phẩm cụ thể hay một phân khúc khách hàng cụ thể. Chẳng hạn, chi phí xử lý đơn hàng về căn bản là chi phí cố định gián tiếp trong ví dụ mang tính giả thuyết ở trên, được tính là $5,000. Việc phân bổ chi phí này vào hai khách hàng dựa trên doanh số bán, kết quả là mức phí $2,000 đối với bệnh viện và $3,000 đối với người bán lẻ. Tuy nhiên, có vẻ như bệnh viện đặt rất nhiều đơn hàng trong năm, với số lượng nhỏ trên mỗi đơn hàng, trong khi người bán lẻ có khả năng chỉ đặt một vài đơn hàng lớn. Nếu bệnh viện đặt 80 đơn hàng và người bán lẻ đặt 20 đơn hàng, phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động sẽ tính cho bệnh viện với 80% tương đương $4,000 và người bán lẻ 20% tương đương $1,000 trong tổng chi phí xử lý đơn hàng. Áp dụng lập luận như trên đối với những chi phí cố định gián tiếp khác bằng cách xác định các hoạt động và phân bổ chi phí có thể dẫn đến sự cải tiến hơn trong khả năng sinh lợi từ khách hàng. Industry Insight 18-2 kể về một người bán hàng đã sử dụng phương pháp ABC để xác định khả năng sinh lợi từ khách hàng và quản lý hiệu quả hơn cho các hoạt động của nó. Logistical Implications Những chỉ dẫn về Logistics Identifying the activities, related expenses, and the drivers of expense represents the biggest challenge in an ABC approach. Order processing cost may be related to the number of orders in one company and to the number of lines on orders in another company. Warehouse picking expense may be related to the number of items picked in one company and to the number of pounds in another. Transportation might be related to number of deliveries for one firm and number of miles driven for another. According to proponents of this activity-based costing method, only two types of costs should be excluded from allocation to segment. Thus, if an order processing system could process five million orders per year but is only utilized for four million orders, the excess capacity should not be charged to any segment. Similarly, if a warehouse and its employees could handle 100,000 shipments but are only used for 80,000, the excess capacity is a cost of the time period rather than a cost attributable to an existing operating segment. All other costs, however, can and should be traced through an activity-based- system. Việc xác định những hoạt động, chi phí liên quan, và sự phân bổ chi phí không dễ dàng gì trong phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động. Chi phí xử lý đơn hàng liên quan đến số lượng đơn hàng trong một công ty và cách thức đặt hàng trong công ty khác. Chi phí bốc hàng tại kho liên quan đến số lượng hàng hóa và khối lượng từng lô hàng được bốc dỡ tại công ty. Chi phí vận chuyển liên quan đến số lượng vận chuyển và khoảng cách mỗi chuyến vận chuyển. Theo những người đề xuất phương pháp kế toán dựa trên hoạt động, chỉ có hai loại chi phí nên được loại ra khi phân bổ đến các phân khúc thị trường. Thứ nhất, chi phí sản xuất lãng phí trong một doanh nghiệp không nên đưa vào một phân khúc khi tính toán chi phí. Do vậy, nếu một hệ thống xử lý đơn hàng có thể xử lý được 5 triệu đơn hàng mỗi năm những nó chỉ được sử dụng để xử lý 4 triệu đơn hàng trên thực tế, thì mức lãng phí trong sản xuất ấy không được tính vào bất kì phân khúc nào. Tương tự như thế, nếu một nhà kho và những nhân viên của nó có thể bảo quản đến 100,000 đơn vị hàng hóa nhưng lại chỉ sử dụng cho 80,000 đơn vị, mức sản xuất lãng phí này là một chi phí tính theo một thời kì chứ không phải là một chi phí được gán cho một phân khúc đang hoạt động. Ngoài ra, tất cả các chi phí khác có thể và nên hoạch toán theo phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động. Much of the distinction between the contribution margin and net profit approaches to segment cost analysis is disappearing as analysts are developing better approaches to identify expense behavior. Advocates of direct costing and contribution margin probably go along with the tracing reflects the real cost of the activity. Historically, their argument has been based on the fairness and appropriateness of the allocation method. Even the most avid proponent of full costing, on the other hand, would not argue in favor of arbitrary allocation of cost. The development of better ABC systems has the potential for ultimately resolving this controversy, which has existed in marketing distribution for a number of years. Những mâu thuẫn giữa phương pháp hạn mức đóng góp và lợi nhuận ròng trong phân tích phân bổ chi phí đang dần mất đi khi mà những phân tích này ngày một hoàn thiện hơn để có thể xác định chi phí hoạt động. Những người tán thành với phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp và hạn mức đóng góp có khả năng phân bổ chi phí theo từng phân khúc dựa trên kết quả của những hoạt động, miễn là cơ sở của phân bổ phải liên quan đến những chi phí thực của hoạt động. Trước đây, những tranh cãi của họ dựa trên tính hợp lý và thích đáng của phương pháp phân bổ chi phí. Thậm chí đề xuất thích đáng nhất cho tổng chi phí sẽ không biện luận để ủng hộ sự phân bổ chi phí theo cảm quan. Sự phát triển của hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động về cơ bản giải quyết được những tranh cãi này, vốn còn tồn tại trong tiếp thị và phân phối suốt nhiều năm qua. STRATEGIC PROFIT MODEL MÔ HÌNH LỢI NHUẬN CHIẾN LƯỢC While costing and profitability assessment are important aspects of financial controllership, the most critical measure of strategic success is Return on Investment (ROI). There are two ways of viewing ROI Nếu như đánh giá chi phí và khả năng sinh lợi là hai phần quan trọng trong kiểm soát tài chính thì tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI) là một công cụ quyết định nhất của chiến lược thành công. Có hai cách để xem xét ROI. The first is Return on Net Worth (RONW), which measures the profitability of the funds that the owners of the firm have invested in the firm. The second is Return on Assets (ROA), which measures the profitability generated by managing a firm's operational assets. While owners and investors are most likely interested in RONW, ROA offers a measure of how well management is utilizing assets to earn profits. Đầu tiên là tỷ suất sinh lợi trên giá trị ròng (RONW), đây là công cụ dùng để đo lường khả năng sinh lợi của đồng vốn mà chủ sở hữu đem đầu tư vào công ty (vốn cổ phần). Thứ hai là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), đây là công cụ dùng để đo lường khả năng sinh lợi từ việc quản lý tài sản hoạt động của công ty. Trong khi chủ sở hữu và chủ đầu tư quan tâm nhiều nhất đến RONW thì ROA cung cấp cách thức quản lý tốt việc sử dụng tài sản để kiếm lợi. - Current assets 500 Gross margin Total expense Fixed assets 300 100 Fixed expense Inventory 400 Accounts receivable 100 Other current assets 100 Sales Cost of goods sold 2000 1500 Variable expense Figure 16.3 Strategic Profit Model - Net profit Net profit margin 100 + + / / + 5% Sales 400 2000 ROA 10% Sales + Asset turnover 2000 600 2 Total assets 1000 400 Bảng 16.3 100 Khoản phải thu 400 Hàng tồn kho 100 Chi phí cố định 300 Chi phí biến đổi 1500 Giá vốn hàng bán 2000 Doanh số 100 Mô hình lợi nhuận chiến lược Lãi gộp - 500 Lãi ròng - Lợi nhuận biên tế ròng 100 / 5% 600 Tài sản lưu động 400 Tổng chi phí 400 + Doanh thu 2000 Doanh thu 1000 Tổng tài sản 2000 ROA 10% + Vòng quay tài sản / 2 + + Tài sản cố định Tài sản lưu động khác Figure 16-3 presents the Strategic Profit Model (SPM), with hypothetical data. The SPM is a tool frequently used to analyze ROI in a business firm. In fact, the SPM is a tool that incorporates both income and balance sheet data and demonstrates how these data relate to each other to result in ROA. Bảng số liệu 16-3 cho ta thấy Mô hình lợi nhuận chiến lược, với dữ liệu giả định. Mô hình lợi nhuận chiến lược là một công cụ được sử dụng thường xuyên để phân tích ROI trong một doanh nghiệp. Thực tế Mô hình lợi nhuận chiến lược là một công cụ kết hợp chặt chẽ dữ liệu trong bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo thu nhập từ đó cho thấy các dữ liệu này có quan hệ với nhau như thế nào trong việc tính toán ROA. One of the primary benefits of the SPM is that it shows very clearly that a key financial objective of the firm is to achieve and increase ROA. Too often, managers focus on more limited objectives. For example, sales management may focus on sales as the primary objective of the business and, therefore, will base decisions on sales volume. Logistics managers may focus on cost minimization or turnover and feel that decisions must be based on reducing expense or increasing the firm's efficient utilization of assets. The SPM demonstrates that there are two fundamental ways in which a firm can increase return on assets: managing net profit margin and/or managing asset turnover. Logistics operations have a significant impact on both. Một trong những lợi ích cơ bản của Mô hình lợi nhuận chiến lược là nó chỉ ra rất rõ ràng mục tiêu tài chính chủ đạo của công ty là đạt được tăng trưởng ROA. Nhà quản lý thường xuyên tập trung vào những mục tiêu bị giới hạn nhiều hơn. Ví dụ, quản lý bán hàng chỉ tập trung vào bán hàng như mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp, vì vậy, quyết định sẽ dựa vào doanh số bán được. Quản lý cung ứng chỉ tập trung vào tối thiểu hóa chi phí hoặc vòng quay và cảm thấy quyết định nên dựa vào giảm chi phí hoặc tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Mô hình lợi nhuận chiến lược chứng minh rằng có hai cách chủ yếu để doanh nghiệp có thể tăng ROA: quản lý lợi nhuận biên tế ròng và/hoặc quản lý vòng quay tài sản. Hoạt động logistics có một tác động rất có ý nghĩa với cả hai. Net Profit Margin Lợi nhuận biên tế ròng Defined as a percentage, net profit margin is net profit divided by net sales. Going beyond this simple expression, however, net profit margin actually measures the proportion of each sales dollar that is kept by the firm as net profit. For example, the hypothetical firm has a net profit margin of 5 percent; this simply means that $.05 out of every $ 1 represents net profit to the company. It is important to note that net profit margin is also divided into a number of specific components. These components are sales volume, cost of goods sold, and operating expenses. For a full evaluation of whether the firm's net profit margin is adequate, and whether it might be improved, it is necessary to investigate each component to determine whether an increase or decrease in any one component or in any combination of components might lead to improved net profit margin performance. Tính bằng đơn vị phần trăm, lợi nhuận biên tế ròng là tỷ số giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần. Lợi nhuận biên tế ròng đo lường tỷ trọng của mỗi đồng doanh thu được giữ lại như lợi nhuận ròng. Ví dụ, giả định công ty có lợi nhuận biên tế ròng là 5%, có nghĩa là 0.05$ của mỗi 1$ doanh thu là lợi nhuận ròng của công ty. Lợi nhuận biên tế ròng cũng được chia thành nhiều thành phần cụ thể: doanh số bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động. Để đánh giá một cách đầy đủ xem lợi nhuận biên tế ròng có phù hợp không và nó có thể được cải thiện không, điều cần thiết là phải nghiên cứu mỗi một thành phần để quyết định tăng hay giảm thành phần nào và kết hợp những thành phần nào có thể dẫn đến cải thiện tình trạng lợi nhuận biên tế ròng. Asset Turnover Vòng quay tài sản Asset turnover is the ratio of total sales divided by total assets. Asset turnover actually measures the efficiency of management in utilizing assets. It shows how many dollars in total sales volume are being generated by each dollar that the firm has invested in assets. For example, the hypothetical company with an asset turnover ratio of 2:1 is generating $2.00 in sales volume for each dollar it has invested in assets. As Figure 16-3 illustrates, there are a number of assets used to generate sales. The most important are inventories, accounts receivable, and fixed facilities. Inventory is a particularly important asset to many firms because it is typically one of the largest areas of asset investment. Thus, it is common in logistics to focus specifically on the management of the inventory turnover ratio. Vòng quay tài sản là tỷ số giữa tổng doanh thu với tổng tài sản. Vòng quay tài sản đo lường hiệu quả quản lý trong việc sử dụng tài sản. Nó cho thấy bao nhiêu đồng doanh thu được sinh ra từ mỗi đồng đầu tư vào tài sản. Ví dụ, giả định rằng vòng quay tài sản của công ty là 2:1, có nghĩa là công ty tạo ra 2$ doanh thu trên mỗi 1$ đầu tư vào tài sản. Bảng số liệu 16-3 minh họa, có nhiều loại tài sản được sử dụng để tạo ra doanh thu, quan trọng nhất là hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản cố định. Hàng tồn kho là tài sản đặc biệt quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp bởi vì nó là một trong những khu vực điển hình lớn nhất trong đầu tư tài sản. Vì vậy, thông thường trong cung ứng người ta tập trung đặc biệt vào quản lý vòng quay hàng tồn kho. Application of SPM Ứng dụng Mô hình lợi nhuận chiến lược The SPM can be used for many different types of logistical analysis. Two of the most common are the impact of changes in logistical activities or processes on ROA and analysis of segmental ROA. Mô hình lợi nhuận chiến lược có thể được sử dụng cho nhiều loại phân tích logistics. Phổ biến nhất là phân tích tác động của những thay đổi trong hoạt động logistics hay phương pháp tính toán ROA và phân tích thành phần trong ROA. Inventory Reduction Example Ví dụ về giảm tồn kho - + + Current assets 500 Gross margin Total expense Fixed assets 280 100 Fixed expense Inventory 300 Accounts receivable 100 Other current assets 100 Sales Cost of goods sold 2000 1500 Variable expense Figure 16.4 Strategic Profit Model Net profit - Net profit margin 120 / 6% Sales 380 2000 ROA 13.32% Sales + Asset turnover 2000 / 500 2.22 Total assets + 900 400 Bảng 16.3 100 Khoản phải thu 300 Hàng tồn kho 100 Chi phí cố định 280 Chi phí biến đổi 1500 Giá vốn hàng bán 2000 Doanh số 100 Mô hình lợi nhuận chiến lược Lãi gộp - 500 Lãi ròng - Lợi nhuận biên tế ròng 120 / 6% 500 Tài sản lưu động 380 Tổng chi phí 400 + Doanh thu 2000 Doanh thu 900 Tổng tài sản 2000 ROA 13.32% + Vòng quay tài sản 2.22 / + + Tài sản cố định Tài sản lưu động khác Figure 16-4 illustrates a recomputation of ROA assuming that the hypothetical firm was able to accomplish an inventory reduction of $100. The most obvious impact of this inventory reduction occurs through the reduction in the inventory asset from $400 to $300. A corresponding change in total assets results in a new assets turnover rate of 2.22 versus the base case of 2.0 times. It is assumed, for explanatory purposes, that sales volume remains the same. Bảng số liệu 16.4 minh họa, việc thiết lập lại ROA cho thấy rằng một công ty giả thiết có thể thực hiện việc giảm hàng tồn kho xuống 100$. Minh chứng rõ ràng nhất của việc giảm hàng tồn kho là thông qua sự giảm tài sản tồn kho từ 400$ xuống 300$. Khi đó một sự thay đổi tương ứng trong tổng tài sản sẽ dẫn đến vòng quay của tổng tài sản tăng lên 2.22 so với lúc ban đầu là 2.0. Giả thiết cho rằng lượng doanh thu vẫn không thay đổi nhằm mục đích dễ dàng phân tích hơn. However, a reduction in average inventory also has an impact on operating expenses. Inventory carrying costs, discussed in Chapter 10, should be reduced as well. In this example, assuming an inventory carrying cost of 20 percent, the expense reduction amounts to $20, increasing net profit to $120, and net profit margin to 6 percent. The combined profit margin and asset turnover impact of inventory reduction result in an increase in ROA from 10 percent to over 13.3 percent. No wonder so many organizations are focusing on methods to improve inventory management! Tuy nhiên, một sự giảm sút về lượng hàng tồn kho trung bình cũng có ảnh hưởng đến chi phí hoạt động. Như đã thảo luận trong chương 10 phí quản lý hàng tồn kho cũng giảm theo. Trong ví dụ này, phí quản lý hàng tồn kho là 20%, do đó lượng chi phí giảm được là 20$, làm tăng lợi nhuận ròng lên 120$ và lợi nhuận biên tế ròng tăng lên 6%. Sự ảnh hưởng kết hợp của giảm hàng tồn kho và tăng lợi nhuận biên tế ròng đã khiến cho ROA tăng từ 10% lên 13.3%. Không còn nghi ngờ tại sao có nhiều tổ chức lại tập trung vào các biện pháp kiểm soát hàng tồn kho như vậy! The simplifying assumption of no change in sales could be subjected to further examination by using the SPM. A variety of scenarios regarding potential changes in volume, expenses, and investments can be proposed and analyzed. In fact, the SPM framework is very adaptable to a spreadsheet model, which allows investigation and analysis of many different changes in logistics operations and their projected impact on ROA. Changes in facility structure or methods with projected changes in expenses, asset investment, and sales level can be analyzed to project impact on ROA. Sự giả định đơn giản hóa là doanh thu không thay đổi ở trên đã đặt ra yêu cầu kiểm tra xa hơn về việc sử dụng Mô hình lợi nhuận chiến lược. Hàng loạt các dự báo liên quan đến các thay đổi tiềm tàng về doanh thu, chi phí và đầu tư được đặt ra và phân tích. Thật ra, cơ cấu Mô hình lợi nhuận chiến lược rất thích hợp với Mô hình bảng biểu, nó cho phép nghiên cứu sâu và phân tích nhiều loại thay đổi khác nhau trong điều hành logistics cũng như ảnh hưởng dự kiến của chúng lên ROA. Những thay đổi trong tài sản hoặc những thay đổi dự kiến về chi phí, đầu tư tài sản và doanh thu có thể được phân tích để dự báo sự tác động của chúng lên ROA. Segmental Analysis. Phân tích thành phần Table 16-5: CMROI for Two Products Product A Product B Sales Costs of Goods Gross Margin Direct Expense Contribution Margin Average Inventory CMROI $ 100,000 60,000 40,000 (44%) 25,000 15,000 (15%) 40,000 37.5% $ 50,000 35,000 15,000 (30%) 9,000 6,000 (12%) 10,000 60% Bảng 16.5 CMROI cho hai sản phẩm Sản phẩm A Sản phẩm B Doanh thu Giá vốn hàng Lãi gộp Chi phí trực tiến Lãi đóng góp Trung bình hàng tồn kho CMROI $ 100,000 60,000 40,000 (44%) 25,000 15,000 (15%) 40,000 37.5% $ 50,000 35,000 15,000 (30%) 9,000 6,000 (12%) 10,000 60% The SPM, in conjunction with concepts discussed in the section on cost/revenue analysis, can also be used to examine the return on assets generated by various customer or product segments of a business. Table 16-5 provides a sample calculation of Contribution Margin Return On Inventory Investment (CMROI) for two products. Contribution margin for each product is calculated using only those expenses directly traced to each product. Liên kết với các khái niệm trong phần phân tích chi phí và doanh thu, Mô hình lợi nhuận chiến lược có thể được dùng để kiểm tra hiệu suất sử dụng tổng tài sản khi phục vụ những đối tượng khách hàng khác nhau hoặc khi sản xuất những loại sản phẩm khác nhau. Bảng 16.5 cung cấp một ví dụ về hiệu quả đầu tư tồn kho cho hai sản phẩm (CMROI). Lãi gộp của mỗi sản phẩm được tính bằng cách chỉ tính đến những chi phí trực tiếp cho mỗi sản phẩm, chi phí gián tiếp không được tính. Similarly, asset investments directly attributable to specific products should be identified. In this case, the only direct asset investment is inventory investment. Notice that product B has lower gross margin and contribution margin but actually provides a substantially higher return because of its low average inventory investment. In other situations, for example, analysis of customer return on assets, accounts receivable and other direct asset investments attributable to specific customer should be included. Tương tự, đầu tư tài sản trực tiếp vào những sản phẩm cụ thể nên được xác định. Trong trường hợp này đầu tư về tồn kho là sự đầu tư tài sản trực tiếp duy nhất. Chú ý rằng sản phẩm B có lợi nhuận bán hàng và lãi gộp thấp hơn nhưng thực sự cho một hiệu quả cao hơn vì đầu tư hàng tồn kho trung bình thấp hơn. Khi phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản cho những khách hàng khác nhau thì nên xem xét đến khoản phải thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản để chọn ra khách hàng nên cung cấp. Other segment profitability and ROI analysis can be conducted using the SPM framework. It requires careful thought and identification of those costs and asset investments traceable to specific segments. With this approach, the logistics executive has a powerful and useful tool for identifying how logistics process, activities, and decisions impact the financial objectives of the organization. Phân tích ROI và khả năng sinh lợi từng thành phần có thể được tiến hành bằng cách sử dụng cơ cấu Mô hình lợi nhuận chiến lược. Nó yêu cầu sự suy tính cẩn thận và nhận diện chính xác chi phí và đầu tư tài sản để có thể vạch ra những thành phần cụ thể. Với phương pháp này, giám đốc điều hành logistics có được công cụ hữu hiệu trong việc nhận dạng qui trình logistics, những hoạt động và những quyết định ảnh hưởng đến mục tiêu tài chính của tổ chức. Logistical Implications Những chỉ dẫn về Logistics One problem faced by logistics executives is that typical approaches to logistics performance assessment are not generally expressed in terms that are meaningful to other senior executives. For example, transportation expense per mile, warehouse picking expense, and cost-related metrics are extremely meaningful in terms of managing those specific activities but are somewhat obscure to executives in finance and marketing. The SPM framework is a very useful tool for relating logistics activities to the overall financial objectives of the organization. It provides a mechanism to trace specifically how changes in logistics’ assets or expenses relate directly to measures, which are how meaningful to other executives: measures such as profit margin, asset turnover, and return on assets. Một vấn đề mà người quản lí hoạt động logistics phải đối mặt là phương pháp đánh giá hoạt động logistics điển hình không được diễn tả thành thành những thuật ngữ dễ hiểu đối với các quản lí khác. Chẳng hạn như, chi phí vận tải mỗi dặm, chi phí bốc dỡ tại kho và những đơn vị đo lường liên quan đến chi phí thì rất có ý nghĩa đối với việc quản trị những hoạt động này nhưng lại khá tối nghĩa đối với những giám đốc về tài chính hoặc marketing. Cơ cấu Mô hình lợi nhuận chiến lược khi đó là một công cụ rất hữu dụng cho những hoạt động liên quan đến logistics đáp ứng mục tiêu tổng quát về tài chính của tổ chức. Nó cho ta một phương thức để thấy một cách tường tận những thay đổi trong tài sản hoặc chi phí của logistics liên quan trực tiếp đến đo lường có ý nghĩa hơn đối với những giám đốc khác: đo lường lợi nhuận ròng, số vòng quay tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. SOCIAL ISSUES IN LOGISTICS PERFORMANCE MEASUREMENT CÁC VÂN ĐỀ XÃ HỘI TRONG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS Because of numerous instances of financial mismanagement by major corporations, in 2002 the U.S. Congress passed the Sarbanes- Oxley Act (SOX) . Although the focus of the law is on financial reporting by corporations to their shareholder, it became apparent soon after its enactment that it also has important implication for logistics and supply chain management, especially with respect to how performance is measured and reported. Because SOX covers any information that affects what the company must report to the Securities and Exchange Commission (SEC), companies must have adequate controls in place to compute and report on a standardized basic all spending and revenue.. In particular, tow aspects of the act are highly relevant to supply chain and logistics management. The first is requirements for internal control and the second relates to issues of supply chain security. Bởi vì rất nhiều trường hợp về sự sai sót trong quản lý tài chính của những tập đoàn lớn trong năm 2002 của Mỹ. Quốc hội đã thông qua luật Sarbanes-Oxley (SOX). Mặc dù sự tập trung của pháp luật là dựa trên báo cáo tài chính mà Tổng công ty dành cho cổ đông của họ, điều luật này đã trở nên rõ ràng ngay sau khi ban hành và nó cũng có ngụ ý quan trọng cho việc quản lý logistics và chuỗi cung ứng, đặc biệt là liên quan đến việc hiệu suất được đo và báo cáo như thế nào. Bởi vì luật SOX bao gồm bất kỳ thông tin có ảnh hưởng đến những cái mà các công ty phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC), các công ty phải có quyền kiểm soát để tính toán và báo cáo tất cả chi tiêu và thu nhập trên một cơ bản chuẩn hóa. Đặc biệt, các khía cạnh kéo theo của hành động thì rất thích hợp với chuỗi cung ứng và quản lý logistics. Việc đầu tiên là yêu cầu cho kiểm soát nội bộ và việc thứ hai liên quan đến các vấn đề về an ninh chuỗi cung ứng. REQUIREMENTS FOR INTERNAL CONTROL YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ Section 404 of SOX requires that a company file an internal control report at the same time it files its corporate annual report..The SEC will evaluate the internal controls used by the firm to determine its adequacy for ensuring that the financial reports are consistent and accurate. Thus, every firm covered by the act must have internal measurement capabilities that comply with SEC requirements. Phần 404 của luật SOX yêu cầu rằng báo cáo kiểm soát nội bộ phải được gửi cùng lúc với báo cáo hàng năm của công ty đó. SEC sẽ đánh giá việc kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi các công ty để xác định đầy đủ đảm bảo rằng các báo cáo tài chính là phù hợp và chính xác. Như vậy, mỗi công ty phải có khả năng đo lường nội bộ phù hợp với yêu cầu của SEC. It is important to note that the SEC does not specify what the internal controls and measures must be, but it does require that the controls ensure the integrity of financial information. In essence, companies must demonstrate that their measurement systems ensure that financial data such as revenue, cost of good sold, expenses, assets, and liabilities are accurately reported. This has a direct impact on logistics performance measurement. Điều quan trọng cần lưu ý rằng SEC không chỉ rõ những điều mà các biện pháp kiểm soát và đo lường nội bộ phải làm, nhưng nó yêu cầu rằng các kiểm soát bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin tài chính. Về bản chất, các công ty phải chứng minh rằng hệ thống đo lường của họ đảm bảo rằng các dữ liệu tài chính như: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí, tài sản, nợ phải trả phải được báo cáo chính xác. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc đo lường hiệu quả hoạt động logistics. Table 16.6 provides examples of supply chain and logistics activities, the financial elements affected, and measures that might be used to ensure the accuracy of the financial information. APICS, a professional association , and Protiviti, a consulting firm, suggest that the internal metrics shown in column 5 of the table can be used to validate the financial elements shown in columns 3 and 4. Bảng 16.6 cung cấp các ví dụ về chuỗi cung ứng và những hoạt động logistics, các yếu tố tài chính bị ảnh hưởng, và các biện pháp có thể được sử dụng để đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính. APICS, một hiệp hội chuyên nghiệp, và Protiviti, một công ty tư vấn, gợi ý rằng các số liệu nội bộ được hiển thị trong cột 5 của bảng có thể được dùng để xác nhận các yếu tố tài chính được hiển thị trong cột 3 và 4. For example, measuring inventory accuracy is critical to ensure that the firm accurately reports cost of sales on its income statement and investment in inventory on the balance sheet. Likewise, other internal measures shown in the table can be linked directly to income statement and balance sheet items. Although the framework suggested in the table is only an example, it demonstrates the fact that companies are required by SOX to have a system of internal measurement that ensure accuracy of financial information. Ví dụ, việc đo lường kiểm kê hàng tồn kho chính xác là rất quan trọng để đảm bảo rằng các công ty báo cáo một cách chính xác chi phí bán hàng trên báo cáo thu nhập và đầu tư vào hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Tương tự như vậy, các biện pháp nội bộ khác được hiển thị trong bảng có thể được liên kết trực tiếp đến báo cáo thu nhập và các bảng cân đối kế toán. Mặc dù khuôn khổ đã đề xuất trong bảng chỉ là một ví dụ, nó thể hiện một thực tế là các công ty bị yêu cầu để có một hệ thống đo lường nội bộ mà đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính theo luật SOX. SUPPLY CHAIN SECURITY AN NINH CHUỖI CUNG ỨNG Although SOX does not directly address issues of supply chain security, its indirect impact is enormous. Essentially, because corporate executives are required to guarantee the financial reporting of their firm, they must be sure that they are aware of the risks the firm faces. Many of these risks, of course, are related to supply chain operations in general and supply chain security in particular. Another federal program, the Customs- Trade Partnership against Terrorism (C-TPAT), discussed in chapter 11, also affects the need for greater supply chain security. Mặc dù luật SOX không tuyên bố một cách trực tiếp các vấn đề về an ninh chuỗi cung ứng nhưng tác động gián tiếp của nó thì rất lớn. Về cơ bản, bởi vì những người điều hành công ty được yêu cầu phải đảm bảo các báo cáo tài chính của công ty họ, họ phải được đảm bảo rằng họ nhận thức được những rủi ro mà công ty phải đối mặt. Nhiều trong số những rủi ro này, tất nhiên, có liên quan đến những hoạt động chuỗi cung ứng nói chung và an toàn chuỗi cung ứng nói riêng. Một chương trình liên kết khác, Hải quan-Thương mại Hợp tác chống khủng bố (C-TPAT), được thảo luận trong chương 11, cũng ảnh hưởng đến sự cần thiết về an ninh chuỗi cung ứng hơn nữa. Consider, for example, shipments of goods that have a long lead time and/or have the potential to be held up for a long time at an international border because of security risks or transportation delays. In many instances, the buyer may be contractually obligated to pay for the goods regardless of when they are received. Thus, the buyer owns inventory but may not receive actual possession for some time. Historically, such situations were essentially unknown to senior executives, but in the current environment this financial commitment, and related risk, must be acknownledge. Basically, the requirements for supply chain security and for full disclosure of the financial status of the organization have combined to force senior executives to have a much greater understanding of the details of logistical operations. It also places a premium on having the ability to monitor the location and status of shipments in a timely and accurate manner.. Xem xét, ví dụ, các lô hàng của hàng hoá mà có một thời gian dài dẫn đầu và/hoặc có nguy cơ bị lưu giữ lại một thời gian dài tại một biên giới quốc tế bởi vì các nguy cơ an ninh hay sự chậm trễ giao thông vận tải. Trong nhiều trường hợp, người mua có thể bị nghĩa vụ hợp đồng, phải trả tiền cho những hàng hoá bất kể khi nào họ được nhận hàng. Vì vậy, người mua sở hữu hàng tồn kho, nhưng có thể không nhận được sở hữu thực sự trong một thời gian. Trong lịch sử, những tình huống như vậy thực chất đã không được những nhà điều hành cấp cao biết đến, nhưng trong môi trường hiện tại cam kết tài chính này, và nguy cơ liên quan phải được thừa nhận. Về cơ bản, các yêu cầu về an ninh chuỗi cung ứng và tiết lộ đầy đủ về tình hình tài chính của tổ chức được kết hợp với lực lượng điều hành cấp cao để có một sự hiểu biết nhiều hơn về chi tiết của các hoạt động logistics. Nó cũng đặt một phí bảo hiểm trên việc có khả năng giám sát các địa điểm và tình trạng của các lô hàng một cách kịp thời và chính xác Although many managers feel that the legal requirements of SOX are a burden on the organization, others view it as an opportunity for improvement. The requirements for more detailed knowledge of where finished products and materials are at all times, from their point of origin to arrival at final destination, make it necessary for companies to commit more resources to providing supply chain visibility to management. In turn, by having greater visibility, the opportunity exists to improve decisions by basing them on better and more timely information. Mặc dù nhiều nhà quản lý cảm thấy rằng các yêu cầu pháp lý của luật SOX là một gánh nặng cho tổ chức, những người khác thì xem nó như là một cơ hội để cải tiến. Luôn luôn đặt ra những yêu cầu cho biết chi tiết về nơi sản xuất sản phẩm và nguyên liệu, từ điểm xuất xứ của mình để đến điểm đến cuối cùng là điều rất cần thiết cho các công ty để cam kết nguồn lực nhiều hơn cho việc quản lý sự hiện hữu của chuỗi cung ứng. Lần lượt, do có khả năng hiển thị lớn hơn, cơ hội tồn tại để cải thiện các quyết định của họ dựa trên các thông tin tốt hơn và kịp thời hơn nữa. Table 16.6 Supply Chain and Logistics Measures Related to Financial Reporting Supply chain business process Suppy chain transactions Financial reporting elements(balance sheet) Financial reporting elements(income statement) Supply chain reporting elements(some examples) Plan Raw materials are purchased Raw materials Accounts payable Cash and debt Cost of sales Supplier delivery performance Cost and quality Planned deliveries Source Purchase of equipment, direct and indirect material, and services Property and equipment (net) Accounts payable Cash and debt Depreciation Taxs Supplier delivery performance Cost and quality Planned deliveries Produce Products are manufactured or raw materials are converted Raw materials Work in process Accounts payable Accrued expenses Wages payable Cash Cost of sales Wages Ultilities On-time delivery Quality and cost Routing accuracy Production plan performance Production schedule performance Scrap rate WIP levels Planned production Store Raw materials, work in process. or finished goods are stored Raw materials Work in process Finish goods Accounts payable Accrued expenses Wages payable Cash Cost of sales Wages Utilities Inventory accuracy Queue, buffer, and safety stock levels Inventory turnover Scrap rate Transport Goods are transported Work in process Finished goods Accounts payable Wages payable Cash Cost of sales Wages On-time delivery Quality and cost Scrap rate Sell Products or services are sold Accounts receivable (net) Finished goods Warranty reserves Commissions payable Cash Net revenues Cost of sales Selling expenses Marketing expenses Commissions Sales plan performance Customer service Percent sales oder changes Oder entry accuracy Return Sold goods are returned Accounts receivable (net) Inventory reserves Accounts payable Warranty reserves Commissions payable Cash Net revenues Quality and customer service Planned return Source: Reprinted with permission from Protiviti/APICS, “ Capitalizing on Sarbanes- Oxley Compliance to Built Supply Chain Advantage” May 2003, p.9 Bảng 16.6 Thước đo Logistics và chuỗi cung ứng về Báo cáo tài chính Quá trình kinh doanh chuỗi cung ứng Công việc Những yếu tố trong bảng báo cáo tài chính (bảng cân đối tài sản) Những yếu tố trong bảng báo cáo tài chính (bảng báo cáo thu nhập) Những yếu tố trong bảng báo cáo chuỗi cung ứng (một số ví dụ) Lập kế hoạch Mua nguyên liệu thô -Nguyên liệu thô -Khoản phải trả -Tiền mặt và nợ -Chi phí bán hàng -Hiệu quả phân phối của nhà cung ứng -Chi phí và chất lượng -Giao hàng đúng kế hoạch Nguồn lực Mua dụng cụ, nguyên vật liệu trực tiếp & gián tiếp, và dịch vụ -Tài sản và dụng cụ ( ròng) -Khoản phải trả -Tiền mặt và nợ -Khấu hao -Thuế -Hiệu quả phân phối của nhà cung ứng -Chi phí và chất lượng -Giao hàng đúng kế hoạch Sản xuất -Sản xuất sản phẩm hoặc biến đổi nguyên vật liệu thô. -Nguyên vật liệu thô -Bán thành phẩm -Khoản phải trả -Chi phí phát sinh -Lương -Tiền mặt -Chi phí bàn hàng -Lương -Giao hàng đúng hạn -Chất lượng và chi phí -Tuyến đường chính xác -Hiệu quả bảng kế hoạch sản xuất -Hiệu quả bảng tiến độ sản xuất -Tỷ lệ phế phẩm -Mức bán thành phẩm -Sản xuất theo kế hoạch Lưu trữ -Nguyên vật liệu thô -Bán thành phẩm -Thành phẩm -Nguyên vật liệu thô -Bán thành phẩm -Thành phẩm -Khoản phải trả -Chi phí phát sinh -Lương -Tiền mặt -Chi phí bàn hàng -Lương -Độ chính xác của hàng tồn kho -Xếp hàng, chèn lót đệm, mức lưu trữ an toàn -Vòng quay hàng tồn kho -Tỷ lệ phế phẩm Vận chuyển -Vận chuyển hàng hóa -Bán thành phẩm -Thành phẩm -Khoản phải trả -Lương -Tiền mặt -Chi phí bàn hàng -Lương -Giao hàng đúng hạn -Chất lượng và chi phí -Tỷ lệ phế phẩm Bán hàng -Bán sản phẩm, dịch vụ -Khoản phải thu (ròng) -Thành phẩm -Hàng dự trữ bảo đảm -Hoa hồng -Tiền mặt -Doanh thu ròng -Phí tổn hàng bán -Chi phí bán hàng -Chi phí tiếp thị -Hoa hồng -Hiệu quả bảng kế hoạch bán hàng -Dịch vụ khách hàng -Phần trăm thay đổi đơn đặt hàng -Độ chính xác tiếp nhận đơn hàng. Thu nhập -Doanh thu hàng bán -Khoản phải thu (ròng) -Lưu trữ hàng tồn kho -Khoản phải trả -Lưu trữ bảo đảm -Hoa hồng -Tiền mặt -Doanh thu thuần -Chất lượng và dịch vụ khách hàng -Doanh thu theo kế hoạch. LIÊN HỆ THỰC TIỄN – WALMART Theo tạp chí Fortune (Mỹ), Walmart được mệnh danh là “nhà bán lẻ được ưa chuộng nhất”. Để trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ như ngày hôm nay, có thể nói quản lý chuỗi cung ứng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động quản trị của Walmart. Với một hệ thống nhà cung cấp, nhà kho và các cửa hàng bán lẻ rộng khắp trên toàn thế giới, các nhà quản trị logistics Walmart đã điều hành hiệu quả trong việc tích hợp các hoạt động riêng lẻ đó trở thành một thể thống nhất phối hợp nhịp nhàng. Trong đó, đánh giá hiệu quả hoạt động và đánh giá tài chính là một chức năng không thể thiếu để xem xét lại toàn bộ quá trình hoạt động và từ đó có những biện pháp điều chỉnh giúp chuỗi cung ứng hoạt động ngày càng tối ưu hơn. Đánh giá hiệu quả hoạt động và đánh giá tài chính của Walmart: Hoạt động kinh doanh của Walmart được chia thành ba phân khúc chính: Walmart Stores, Sam’s Club và International Net sales in fiscal 2008 were a record $374.5 billion, up 8.6% from fiscal 2007. Phân khúc Walmart Stores là phân khúc lớn nhất chiếm 64% tổng doanh thu (2008). Phân khúc Sam’s Club chiếm 11.8% tổng doanh thu (2008) và bao gồm những nhà kho thành viên ở Mỹ, những cửa hàng trực tuyến (samclub.com). Phân khúc International tập trung vào những cửa hàng bán lẻ trên 12 quốc gia (những cửa hàng chiết khấu, trung tâm mua sắm và Sam’s Clubs ngoài nước Mỹ) và Puerto Rico; chiếm 24.2% tổng doanh thu (2008). Thước đo hiệu quả hoạt động: Các nhà quản trị Walmart sử dụng một số thước đo sau để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty: Tổng doanh thu và doanh thu so sánh giữa các cửa hàng: (Dolar amounts in millions) Net sales Percent of total Percent increase Walmart Stores Sam’s Club International 239,529 44,357 90,640 64% 11,8% 24,2% 5,8% 6,7% 17,5% Total net sales 374,526 100% 8,6% Tổng doanh thu ròng tăng 8.6% trong năm tài chính 2008 và 11.7% trong năm tài chính 2007 khi so sánh với năm trước đó. Việc so sánh doanh thu giữa các phân khúc là một thước đo nhằm chỉ ra hiệu quả hoạt động giữa các cửa hàng bằng cách đo lường mức tăng trưởng doanh thu của mỗi cửa hàng trong thời kì tính toán so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu từ hoạt động: Operating Income Percent of total Percent increase Walmart Stores Sam’s Club International Other 17,516$ 1,618$ 4,769$ (1,907$) 79,6% 7,4% 21,7% 8,7% 5,4% 9,3% 11,8% 2,1% Total operating Income 21,996$ 100% 7,3% Thước đo Doanh thu từ hoạt động (Operating Income) là thước đo có ý nghĩa hơn doanh thu ròng (Net Sales) bởi vì nó chỉ ra rằng công ty đã quản lý chi phí hiệu quả như thế nào. 2008 2007 2006 EPS $3.16 $2.92 $2.72 Lợi nhuận trên cổ phần (EPS): Fiscal Year Ended January 31 Thay đổi trong chỉ số EPS thể hiện sự tăng trưởng hay sụt giảm trong hiệu quả hoạt động của công ty. Suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROI): ROI là một thước đo ý nghĩa giúp các nhà đầu tư đánh giá được Walmart đang đầu tư nguồn vốn của họ hiệu quả như thế nào. Theo Báo cáo tài chính năm 2008, ROI của Walmart là 19.5% Dòng ngân lưu ròng: Walmart tính toán dòng ngân lưu ròng bằng cách lấy dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trừ đi khoản thanh toán cho những tài sản và trang thiết bị được đầu tư trong kỳ tính toán. Walmart cho rằng đó là một thước đo bổ sung cho việc đánh giá một cách toàn diện tình trạng dòng tiền đang lưu chuyển trong công ty. Phương pháp ABC: Walmart áp dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên các hoạt động. Cụ thể, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí sản phẩm trực tiếp; cước phí vận chuyển đến các nhà kho của Walmart, cửa hàng và các trung tâm phân phối; cước phí vận chuyển từ kho đến cửa hàng; chi phí kho bãi cho riêng những phân khúc Sam’s Club của nó.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiệu quả hoạt động và Đánh giá tài chính ( performance assessment financial assessment).doc
Luận văn liên quan