Sử dụng vốn cố định sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, vốn cố định có đặc điểm là sử dụng trong dài hạn và chi phí sử
dụng được chuyển dần vào hàng hóa. Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định ta phải có kế hoạch xây dựng kết cấu tài sản cố định một cách hợp lý.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ n ên việc xác định rõ cơ cấu TSCĐ sẽ góp
phần lớn vàothành công trong kinh doanh của đơn vị.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
2007 06-05 07-06
TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
4.199
30.585
6.887
32.329
9.400
41.127
2.688
1.744
2.513
8.798
Tỷ suất đầu tư TSCĐ 14% 21% 23% 7% 2%
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Nhìn chunng, TSCĐ và ĐTTCDH tăng nhanh qua các năm tương ứng với
sự gia tăng của tổng tài sản. Như vậy, tỷ suất đầu tư TSCĐ cũng tăng qua từng
năm, đặc biệt năm 2006 tăng 7% so với năm 2005, nhưng tỷ suất này cao nhất chỉ
đạt 23% trong năm 2007. Như vậy, tỷ suất đầu tư TSCĐ của Công ty còn ở mức
thấp chưa hợp lý do tổng tài sản của Công y còn tập trung quá nhiều vào vốn lưu
động.
Tài sản cố định và đầu tư tài dài hạn
Tài sản cố định tăng liên tục qua các năm, Công ty không có TSCĐ hữu
hình nên chúng ta đang xem xét TSCĐ hữu hình. Để bắt kịp xu thế hội nhập Công
ty đã chú trọng vào việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện qua sự tăng lên
của nguyên giá TSCĐ. Năm 2006 nguyên giá TSCĐ tăng 1.482 triệu đồng, năm
2007 tiếp tục tăng thêm 3.719 triệu đồng nữa. Và TSCĐ hữu hình này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng TSCĐ của Công ty. Bên cạnh đó, TSCĐ đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính vì vậy cần phải khai thác
hết công suất của nó, và phải luôn nâng cấp, sửa chữa, bảo trì hệ thống máy móc,
đặc biệt phải có chính sách sử dụng hợp lý TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ cần phải gia tăng phần lợi nhuận do TSCĐ tạo ra đồng thời tránh tình trạng
lãng phí xảy ra như khi không sử dụng mà vẫn phải tính khấu hao. Ta xem xét
bảng số liệu sau:
Bảng 4.7. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Tài sản cố định
Các khoản ĐTTC DH
CP XDCB dở dang
CP trả trước dài hạn
4.199
0
393
178
5.681
1.206
766
457
9.400
0
61
582
1.482
1.206
373
279
35,3
100
94,9
156,7
3.719
-1.206
-705
125
65,6
-100
-92
27,4
Tổng cộng tài sản cố định 4.770 8.110 10.043 3.340 70 1.933 23,8
Nguồn:Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Tài sản cố định được đầu tư mạnh trong hai năm 2006 và năm 2007, để
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn Công ty đã dầu tư vào việc mua
sắm TSCĐ, cụ thể như sau: nhà cửa, vật kiến trúc tăng 2.538 triệu đổng, máy móc
thiết bị tăng 2.142 triệu đồng, phương tiện vận tải, truền dẫn tăng 411 triệu đồng.
Các khoản ĐTTCDH chỉ có trong năm 2006 do Công ty mua cổ phiếu
của Công ty Vận Tải Thủy Bộ Kiên Giang với số tiền 1.206 triệu đồng.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (CPXDCB). Do đặc thù ngành kinh
doanh và do Công ty được thành lập từ lâu nên cơ sở vật chất khá ổn định. Vì vậy
các khoản CPXDCB của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng
TSCĐ. Năm 2007 khoản CPXDCB giảm xuống điều này cho thấy Công ty không
có ý định về việc mở rộng quy mô sản suất kinh doanh.
Chi phí trả trước dài hạn sẽ là không tốt nếu ở mức quá cao vì như thế
vốn Công ty bị đơn vị khác chiếm dụng. Tuy nhiên trong quan hệ kinh tế không
thể tránh khỏi việc này, luôn có sự chiếm dụng vốn giữa các đơn vị.
4.5.2. Khả năng tự tài trợ tài sản cố định
Bảng 4.8: Khả năng tự tài trợ tài sản cố định
Đơn vị tính:triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
11.630
4.199
13.032
5.681
15.424
9.400
1.402
1.482
12,1
35,3
2.392
3.719
18,4
65,5
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
(%)
2,77 2,29 1,64 -0,48 -2,12 -0,65 -0,18
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của Công ty giảm liên tục qua các năm. Tỷ
suất tự tài trợ tăng là do vốn chủ sở hữu tăng chậm bên cạnh sự tăng mạnh của tài
sản cố định. Vốn chủ sở hữu lớn hơn giá trị tài sản cố định của Công ty rất nhiều,
chứng tỏ tài sản cố định của Công ty được đảm bảo hoàn toàn bằng vốn chủ sở
hữu, công ty có đủ khả năng để tài trợ tài sản cố định. Vì thế, công ty đã dùng vốn
chủ sở hữu để đầu tư cho tài sản cố định và một phần trang trải cho nhu cầu vốn
lưu động.
Năm 2005, vốn chủ sở hữu tăng 1.402 triệu đồng nhưng tài sản cố định lại
tăng nhiều hơn đã làm cho tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định giảm 0,48%. Mặc dù
giảm nhưng đây là xu hướng tốt, bởi vì tài sản dài hạn của công ty đang có xu
hướng tăng, mặt khác lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm, do các khoản chi
phí đầu vào tăng nhanh, cộng với các khoản trích khấu hao tài sản cố định những
tháng không hoạt động nên lợi nhuận để lại bị âm năm 2006, đồng thời do phải
tập trung nghiên cứu thay thế đầu tư mới tài sản cố định, đầu tư thay thế hệ thống
dây chuyền mới làm tăng giá trị tài sản cố định của Công ty.
Khả năng tự tài trợ tài sản cố định của Công ty giảm qua các năm và vốn cố
định của Công ty toàn bộ được tài trợ bằng nguồn dài hạn - nguồn vốn chủ sở
hữu. Khả năng tài trợ tài sản cố định của Công ty được đánh giá là trung bình.
4.1.2. Tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn của Công ty được bổ sung trong từng năm, đăc biệt trong năm
2007 tổng nguồn vốn tăng 27,2% do được bổ sung từ nguồn nợ vay ngắn hạn và
tự bổ sung bằng nguồn chủ sở hữu. Phân tích sự biến động nguồn vốn qua bảng
dưới đây.
Bảng 4.9. Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2005-2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
18.955
11.630
19.297
13.032
25.718
15.408
342
1.402
1,8%
12,1%
6.421
2.376
33,3%
18,2%
Tổng nguồn vốn 30.585 32.329 41.127 1.744 5,7% 8.798 27,2%
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4. . Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2005-2007
18955 19297
25718
11630 13032
15408
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Triệu
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Trong kinh doanh, nguồn vốn một doanh nghiệp bất kỳ luôn được bổ sung
và tăng trưởng theo thời gian, nguồn vốn của Công ty cũng thế luôn được bổ sung
qua từng năm. Nhất là trong năm 2007, nguồn vốn bổ sung tăng thêm 27,45 so với
năm 2006 và đạt 41.127 triệu đồng. Nguồn vốn tăng lên này chủ yếu là do tăng
phần nợ phải trả lên 33,3%, bên cạnh đó nguồn chủ sở hữu cũng tăng lên 18,2%.
Nợ phải trả của Công ty chủ yếu là khoản nợ ngắn hạn, nợ ngắn han tăng
chủ yếu là do vay nợ ngắn hạ và phải trả người bán tăng. Vốn chủ sở hữu của
Công ty bao gồm các khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu,quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi và lợi nhuận chưa phân phối nhưng trong đó vốn đầu tư
của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, và không ngừng tăng trưởng trong cả ba năm.
Để hiểu rõ từng phần cấu thành nguồn vốn của Công ty ta xét cụ thể từng phần
đó, trước hết là nợ phải trả và sau đó là vốn chủ sở hữu.
4.1.2.1. Nợ phải trả
Bảng 4.10. Nợ phải trả
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 07-06
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
18.955
0
19.297
0
25.632
86
342
0
6.335
86
Tổng 18.955 19.297 25.718 342 6.421
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Nợ phải trả chính là các khoản mà Công ty đi chiếm dụng. Các khoản
chiếm dụng này tăng trong các năm như vậy Công ty đạt hiệu quả trong việc
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Nợ ngắn hạn tăng qua các năm, ta thấy rõ nhất
trong năm 2007, nợ ngắn hạn tăng 6.421 triệu đồng tương ứng với 25.718 triệu
đồng. Nợ phải trả của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 86 triệu
đồng, đây là khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm chứ không phải là khoản đi
vay. Ta sẽ hiểu rõ hơn về các khoản chiếm dụng này khi xem xét bảng chi tiết các
khoản chiếm dụng.
Bảng 4.11. Các khoản đi chiếm dụng
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 07-06
Các khoản đi chiếm dụng chia ra:
- Vay và nợ ngắn hạn
- Phải trả người bán
- Người mua trả tiền trước
- Thuế và các khoản phải nộp NN
- Phải trả người lao động
- Chi phí phải trả
- Các khoản phải trả, phải nộp
khác.
5.640
2.936
766
917
469
3.875
4.351
6.614
3.045
2.313
169
-127
2.984
4.299
7.000
6.494
2.976
60
272
3.238
5.593
974
109
1.547
-748
-596
-891
-52
386
3.449
663
-109
399
254
1.294
Tổng 18.955 19.297 25.718 342 6.421
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Vay và nợ ngắn hạn chiếm phần lớn nhất trong các khoản chiếm dụng
của Công ty và tăng trong ba năm. Năm 2005, để áp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, Công ty đã vay 13.580 triệu đồng, đồng thời cũng đã
thanh toán 10.340 triệu đồng khoản đi vay thêm lớn hơn nên vay nợ tăng. Tương
tự năm 2006, và năm 2007 để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty đã vay vốn làm tăng khoản nợ ngắn hạn.
Phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong các khoản
đi chiếm dụng của Công ty, cũng giống như các khoản nợ vay ngắn hạn, phải trả
người bán tăng trong ba năm. Đặc biệt trong năm 2007 phải trả người bán tăng
3.449 triệu đồng và tăng 113% so với khoản phải trả người bán trong năm 2006,
sở dĩ khoản phải trả người bán tăng nhanh là do trong năm Công ty hoạt động tốt,
có chính sách tín dụng đối với khách hàng nên hàng hóa, thành phẩm của Công ty
bán ra với số lượng lớn và Công ty mua hàng chịu của nhà cung cấp, Công ty mua
chịu 47.108 triệu đồng trong khi mới thanh toán 43.252 triệu đồng.
Người mua trả tiền trước có sự biến động lớn trong 2 năm gần đây và
tăng lên đáng kể. Do hoạt động có uy tín nên đơn vị có khác khoản trả trước của
người mua, chủ yếu ở đây là các khoản trả tước do đơn vị nhận hợp đồng gia
công, sửa chữa cho khách hàng.
Chi phí phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác cũng khá cao
song ít có sự biến động trong cả ba năm chủ yếu chỉ là các khoản thuế và các
khoản phải nộp nhà nước.
Nhìn chung thì các khoản đi chiếm dụng của Công ty khá lớn, nợ vay và
phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn, điều này có thể nói rằng đơn vị có uy tín
trên thị trường kinh doanh.
4.1.2.2. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu nhìn chung là tăng qua các năm, chủ yếu là do nguồn tự
bổ sung tăng liên tục trong năm 2006 với số vốn là 12.911 triệu đồng tăng 1.854
triệu đồng so với 2005. Đến năm 2007 nguồn vốn nay lại tiếp tục được bổ sung
thêm 2.000 triệu đồng nữa. Bên cạnh đó các quỹ cũng được bổ sung qua các năm.
Bảng 4.12. Vốn chủ sở hữu
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 07-06
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Lợi nhuận chưa phân phối
11.057
97
227
93
156
12.911
97
227
(8)
(195)
14.911
163
252
36
98
1.854
0
0
-101
-351
2.000
66
25
44
293
Tổng 11.630 13.032 15.424 1.402 2.932
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Nhìn vào bảng trên, ta thấy nguồn vốn kinh doanh chiếm phần lớn trong
tổng nguồn vốn chủ sở hữu và liên tục gia tăng về tỷ trọng qua các năm. Năm
2005, nguồn vốn kinh doanh hay vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm 94% trong
tổng vốn chủ sở hữu. Các quỹ không có sự thay đổi trong các năm, phần thay đổi
chủ yếu trong 3 năm là do chủ sở hữu tăng cường vốn đầu tư.
4.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Nguồn vốn của doanh nghiệp trước hết được hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu, sau đó được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ và cuối cùng là được hình
thành từ các nguồn khác như đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Để đánh giá
khả năng bảo đảm nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta xem xét tỷ suất tự tài trợ
nguồn vốn của đơn vị. Tỷ suất này càng cao thì khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh
doanh càng cao, thể hiện tính độc lập về mặt tài chính cũng như mức độ tự tài trợ
của Công ty là rất tốt.
Bảng 4.13. Chỉ tiêu đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 07-06
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
30.585
11.630
32.329
13.032
41.217
15.408
1.744
1.402
8.888
2.376
Tỷ suất tự tài trợ (%) 38% 40,3% 37,3% 2,3% -3%
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của Công ty khá ổn định qua ba năm và ở mức
tương đối. Năm 2007 tỷ suất này lại giảm xuống do Công ty vay ngắn hạn thêm
làm tăng tổng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hy vọng trong thời gian phấn
đấu tới tỷ suất này sẽ được nâng cao hơn nữa để Công ty có đủ khả năng tự tài trợ
nguồn vốn hơn nữa để đủ sức, đủ vốn, chủ động trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4.3. Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích
4.3.1. Nhóm hiệu quả sử dụng vốn
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Để đánh giá đúng đắn hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh cần
phải kết hợp bản chất của ngành với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Ta
hãy xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2005 – 2007)
trong bảng dưới đây
Bảng 4.14. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
360
31.822
-198
27.854
439
57.620
-558
-3.968
-155
-12,5
637
29.766
321,7
106,9
ROS (%) 1,13 -0,71 0,76 -1,84 -162,8 1,47 207
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.2. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
1.13
-0.71
0.76
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
%
ROS
Tỷ số này phản ánh 1 đơn vị doanh thu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Tỷ
số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của đồng vốn càng cao.
Trong năm 2005, cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 1,13 đồng lợi
nhuận, một con số khiêm tốn nhưng lại tiếp tục bị giảm qua các năm, năm 2006
giảm xuống thấp nhất và thậm chí bị âm, điều này không tốt cho hoạt động kinh
doanh của Công ty. Năm 2006, tổng doanh thu thấp hơn so với tổng chi phí chính
điều này làm cho lợi nhuận bị âm, kéo theo tỷ suất sinh lợi trên doanh thu âm. Sở
dĩ tổng chi phí lớn hơn tổng doanh thu là do Đơn vị phải trích khấu hao TSCĐ và
trả chi phí cho người lao động trong 6 tháng cuối năm trong khi 6 tháng này Công
ty ngưng hoạt động sản suất để sửa chữa và nâng cấp máy móc thiết bị tạo điều
kiện phát triển lâu dài.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu bị âm, vì thực tế trong năm 2006 Công ty
ngưng hoạt động nhưng vẫn trích khấu hao làm chi phí tăng điều này mang tính
khách quan nên không đáng lo ngại, thực tế đã chứng minh là đúng khi năm 2007
tỷ suất này tăng lên trở lại, tuy tỷ suất sinh lợi không lớn nhưng lại đạt tỷ lệ thay
đổi phần trăm rất cao, tăng 207% so với năm 2006.
Nhìn chung, qua các năm hoạt động sản xuất kinh doanh lợi nhuận đem về
là rất thấp, có năm bị âm. Diều này làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của
Công ty là rất thấp.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Vốn trong doanh nghiệp được dùng để tiến hành sản xuất kinh doanh và tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể thực hiện việc tái sản
xuất, mở rộng quy mô của mình. Mức độ tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động
như thế nào còn phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của tài sản củ đơn vị. Vì vậy,
đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản qua các năm (2005 – 2007) là cần thiết và
được thể hiện thông qua bảng và biểu đồ bên dưới.
Bảng 4.15. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
360
30.585
-198
32.329
439
41.127
-558
1.744
-155
5,7
637
8.798
321,7
27,2
ROA (%) 1,18 -0,61 1,07 -1,79 -151,7 1,68 275,4
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
1.18
-0.61
1.07
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
%
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty không được cao thậm chí còn
bị âm trong năm 2006 (-0,61%). Nguyên nhân là trong năm tình hình sản xuất
kinh doanh không đạt hiệu quả, có những thời kỳ không sản xuất kinh doanh mà
vẫn phải trả lương cho công nhân viên, trích khấu hao tài sản cố định, chính các
khoản này đã làm cho phần lợi nhuận của Công ty giảm xuống và bị lỗ trong năm.
Nhưng đến năm 2007 tỷ số này đã có chiều hướng tốt, tăng 1,68% so với năm
2006 đây là biểu hiện khả quan trong hoạt động kinh doanh cua đơn vị.
Nhìn chung, với đồng vốn bỏ ra đầu tư đều có mang lại lợi nhuận cho công
ty nhưng với một tỷ lệ rất thấp, nhưng tăng lên trong năm 2007, đây là tình trạng
biểu hiện tốt, do vậy các nhà quản lý Công ty cần tập trung hơn nữa để phát huy
sức mạnh, lợi thế để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả của vốn tự có của
doanh nghiệp, tỷ số này càng cao càng tốt và được hiện cụ thể thông qua bảng
dưới đây.
Bảng 4.16. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
360
11.360
-198
13.032
439
15.408
-558
1.672
-155
14,7
637
2.376
321,7
18,2
ROE (%) 3,17 -1,52 2,85 -1,65 -52 1,33 87,2
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.4. thể hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
3.17
-1.52
2.85
-2
-1
0
1
2
3
4
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
%
ROE
Ta thấy rõ có sự biến động liên tục trong 3 năm qua. Tỷ suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu cao nhất là năm 2005, đạt 3,17%, tức là cứ 100 đồng vốn bỏ ra
kinh doanh thì đem lại 3,17 đồng lợi nhuận thuần. Nhưng con số này bị âm trong
năm 2006 và chỉ đạt -1,52% giảm xuống 1,65% nguyên nhân là do doanh thu năm
2006 giảm mạnh, chi phí lớn dẫn tới lợi nhuận ròng bị âm làm cho hiệu quả sử
dụng vốn trong năm đạt kết quả không tốt. Nhưng đến năm 2007 tỷ số này lại tăng
lên 1,33% và đạt 2,85%, tức 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư kinh doanh
đem lại 2,85 đồng lợi nhuận thuần. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đã dần ổn định trở lại, và còn phát triển mạnh hơn nữa, thể hiện qua doanh thu
trong năm 2007 tăng 107% so với 2006, làm cho lợi nhuận gộp tăng 221%, lợi
nhuận ròng tăng 322%, kéo theo sự tăng trưởng của tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần là 87,2%.
Nhưng nói chung, mức sinh lợi trên vốn cổ phần của Công ty là chưa cao,
cao nhất cững chỉ đạt 3,17% chứng tỏ vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư là đạt hiệu quả
chưa cao. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh khả quan hơn trong năm 2007, cần phải
duy trì và phát huy hơn nữa để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu.
Tóm lại, Công ty dùng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu
quả, tuy nhiên hiệu quả đạt được là chưa cao. Mặc dù trong năm 2006 Công ty
gặp một số khó khăn lớn khiến cho lợi nhuận giảm. Nhưng đây là khó khăn mang
tính nhất thời, Công ty ngưng sản xuất để mua sắm trang bị lại tài sản cố định
trong khi vẫn phải trích khấu hao tài sản cố định, điều này làm cho tổng chi phí
trong năm cao hơn tổng doanh thu trong năm dẫn tới tình trạng sử dụng vốn kém
hiệu quả. Trong năm 2007, doanh nghiệp đã kiên trì thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp tích cực như ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động, giảm
định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên liệu, để giảm chi phí bán hàng xuống mức
thấp nhất. Ngoài ra công ty còn cố gắng tiết giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ số tài chính, ta sẽ đi
vào phân tích Dupont các chỉ số tài chính để hiểu rõ về tỷ suất sinh ợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và các nhân tố tác động lên ROE để từ đó tìm giải pháp tối ưu
nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hay nói các khác là để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định
Tài sản cố định đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của Công ty, góp
phần tạo ra lợi nhuận cho Công ty, chính vì thế phải đánh giá hiệu quả của công
tác quản lý tài sản cố định để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện qua bảng phân tích sau.
Bảng 4.17. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
31.822
5.343
27.854
6.611
57.620
8.663
-3.968
1.268
-12,5
23,7
29.766
2.052
106,9
31
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6 4,2 6,7 -1,8 -30 0,7 16,7
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.6. Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định
6
4.2
6.7
0
2
4
6
8
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Lần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tốc độ luân chuyển tài sản cố định của Công ty được đánh giá ở mức
trung bình, mặc dù có sự sụt giảm trong năm 2006 vì tổng tài sản trong năm được
dầu tư tăng lên trong khi doanh thu trong năm lại bị giảm xuống, nhưng tốc độ
luân chuyển tài sản cố định năm 2007 được tăng lên. Nguyên nhân là do doanh
thu trong năm tăng nhanh đạt 57.620 triệu gấp hơn 2 lần so với năm 2006 (doanh
thu tăng 106,9% so với 2006) trong khi tổng tài sản cố định tăng 31% chính điều
này làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong năm 2007 cao nhất trong 3
năm
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Bảng 4.18. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
31.822
21.510
27.854
24.846
57.620
28.065
-3.968
3.336
-12,5
15,5
29.766
3.219
106,9
13
Hiệu suất sử dụng TSLĐ 1,5 1,1 2,1 -0,4 -26,7 1 90,9
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.7. Hiệu suất sử dụng Tài sản lưu động
1.5
1.1
2.1
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Lần
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Số vòng quay tài sản lưu động của Công ty không được cao, và có sự biến
động, năm 2006 giảm xuống do doanh thu trong năm thấp, đạt 1,12 vòng. Tình
hình khả quan hơn trong năm 2007, khi doanh thu tăng lên 57.620 triệu đồng làm
cho vòng quay của TSLĐ tăng lên đạt 2,05 vòng cao nhất trong 3 năm. Điều này
cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty đang có chiều hướng tốt
hơn, làm giảm mức ứ đọng vốn, ít lãng phí vốn.
Năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần và của lợi nhuận sau thuế cao
hơn tốc độ tăng của vốn lưu động (doanh thu thuần tăng 106,9%, lợi nhuận ròng
tăng 321% so với năm 2006, trong khi tài sản lưu động chỉ tăng 13%). Chứng tỏ,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2007 tốt hơn so với năm
2006. Hy vọng trong thời gian tới tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ
được duy trì và phát huy tốt hơn nữa mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng
vốn kinh doanh.
4.3.2. Nhóm chỉ số thanh toán
Bảng 4.19. Khả năng thanh toán của Công ty
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
24.708
4.072
18.955
24.985
6.374
19.297
31.145
9.138
25.718
277
2.302
342
1,1
56,5
1,8
6.160
2.764
6.421
24,7
43,4
33,3
Tỷ số t.toán hiện thời
Tỷ số thanh toán nhanh
1,30
1,09
1,29
0,96
1,21
0,86
-0,01
-0,12
-0,8
-11
-0,08
-0,11
-6,2
-11,5
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.8. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2005-2007
1.3 1.29 1.211.09
0.96 0.86
0
0.5
1
1.5
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lần
Năm
Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán của Công ty phản ánh nguồn vốn lưu động để đáp
ứng cho nhu cầu thanh toán khi các khoản nợ đến hạn.
Nhìn chung các chỉ số thanh toán của Công ty có sự biến động trong ba
năm 2005, năm 2006 và năm 2007. Các chỉ số này giảm trong ba năm, cao nhất
đạt 1,30 lần và thấp nhất đạt 0,86 lần. Chứng tỏ rằng, khi các khoản nợ tới hạn trả
thì Công ty có thể bỏ ra ngay 0,86 đồng cho một đồng nợ, tuy không đáp ứng việc
trả nợ tức thời, song khi các khoản nợ tới hạn trả thì Công ty có thể đáp ứng nhu
cầu trả nợ với 1,30 đồng lưu động cho một đồng nợ. Ta sẽ xem xét khả năng thanh
toán trong từng năm cụ thể.
Năm 2005, tỷ số thanh toán tạm thời và tỷ số thanh toán nhanh là lớn nhất
tương ứng đạt 1,30 và 1,09 lần. Tức là trong năm 2005, Công ty hoàn toàn có thể
thanh toán nợ khi tới hạn trả.
Năm 2006, có sự biến động, hai tỷ số này đều giảm trong năm, nguyên
nhân chủ yếu là do hàng tồn trong năm tăng lên, bên cạnh đó nợ ngắn hạn cũng
tăng nhưng với mức không đáng kể.
Năm 2007, khả năng thanh toán nợ của Công ty tiếp tục giảm nhưng mức
giảm không đáng kể, nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho và nợ ngắn hạn
tăng nhiều hơn so với mức tăng của tài sản lưu động. Tình hình này được đánh giá
là chưa tốt, bởi vì Công ty chưa có khả năng hoàn toàn chủ động trước các khoản
nợ khi tới hạn, khả năng huy động các nguồn tiền đáp ứng cho nhu cầu trả nợ là
chưa cao, tuy nhiên do uy tín làm ăn lâu dài và có trách nhiệm công ty vẫn chiếm
được lòng tin từ các chủ nợ. Ta có biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay
như sau.
Bảng 4.20. Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
541
500
556
-198
1.351
533
15
-698
2,8
-139,6
795
731
143
369
Khả năng thanh toán lãi
vay (lần)
1,92 0,64 1,39 -1,28 -66,7 0,75 117,2
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Trong ba năm, năm 2008 khả năng chi trả lãi vay cao nhất đạt 1,92 lần,
trong năm này Công ty hoàn toàn có khả năng chi trả lãi vay. Khả năng thanh toán
lãi vay của Công ty bị sụt giảm nghiêm trọng trong năm 2006, chỉ đạt 0,64 lần,
tức là khả năng chi trả lãi vay là rất thấp, do trong năm Công ty kinh doanh lỗ.
Tình hình khả quan hơn trong năm 2007, chi số thanh toán lãi vay tăng lên cao và
dạt 1,39 lần, trong năm 2007 Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi vay.
Biểu đồ 4.6. Khả năng thanh toán lãi vay
1.3 1.29 1.211.09 0.96 0.86
0
0.5
1
1.5
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Lần
Tỷ số thanh toán hiện thời Tỷ số thanh toán nhanh
Ngoài hai chỉ số trên, để đo lường khả năng thanh toán người ta còn dùng
chỉ tiêu vốn luân chuyển – là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn của Công ty.
Bảng 4.21. Khả năng thanh toán của Công ty theo vốn luân chuyển
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
24.708
18.955
24.985
19.297
31.145
25.718
277
342
1,1
1,8
6.160
6.421
24,7
33,3
Vốn luân chuyển 5.753 5.688 5.427 -65 -1,1 -261 -4,6
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Vốn luân chuyên dương trong ba năm, tuy nhiên lại bị giảm qua từng năm.
Năm 2006, nợ vay ngắn hạn tăng 1,8% trong khi tài sản lưu động chỉ tăng 1,1%
làm cho vốn luân chuyển giảm 1,1 % so với năm 2005. để dáp ứng cho nhu cầu về
vốn cho hoạt doang965 sản xuất kinh doanh, năm 2007 Công ty vay nợ ngắn hạn
tăng 33,3% làm giảm vốn luân chuyển xống 4,6% so với năm 2006. Nguồn vốn
luân chuyển dương, thấp nhất đạt 5.427 triệu đồng năm 2005, điều này cho thấy
Công ty có khà năng chi trả nợ khi tới hạn trả.
4.3.3. Nhóm tỷ số hoạt động
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền
của hàng tồn kho cần phải kết với điều kiện kinh doanh và chỉ tiêu chung của
ngành. Trước tiên ta sẽ làm phép so sánh biểu hiện khả năng chuyển đổi thành
tiền của các khoản phải thu và hàng tồn kho trong bảng phân tích sau.
Bảng 4.22. Khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu và hàng
tồn kho
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 06-05 % 07-06 %
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
31.822
18.582
4.072
27.786
16.780
6.374
57.620
20.388
9.138
-4.036
-1.802
2.302
-12.7
-9.7
56.5
29.834
3.608
2.764
107,4
21,5
43,4
Vòng quay các KPT (lần)
Vòng quay HTK (lần)
1,71
7,81
16,56
4,36
2,83
6,31
14,85
-3,45
868,8
-44,2
-13,73
1,95
-82,9
44,7%
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu của công ty ở mức thấp, biến động lớn
trong năm 2006, trong năm này do Công ty ngưng hoạt động vào 6 tháng cuối
năm do vậy khoản phải thu của khách hàng giảm xuống làm tăng vòng quay của
các khoản phải thu, về mặt lý thuyết thì đây là điều đáng mừng, nhưng đối với
tình hình thực tế của Công ty thì đây là một biểu hiện không được tốt vì trong năm
Công ty đạt doanh thu rất thấp. Năm 2007 vòng quay của các khoản phải thu giảm
mạnh do tình hình kinh doanh quay trở lại như 6 tháng đầu năm 2006, và số vòng
quay này đạt cao hơn năm 2005, đây là một biểu hiện tốt đối với tình hình Công
ty. Nhưng nhìn chung thì tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu của Công ty
còn ở mức thấp, kỳ thu tiền bình quân còn ở mức rất cao, chứng tỏ công tác quản
lý các các khoản phải thu hoạt động chưa được tốt, bị đơn vị bạn chiếm dụng vốn.
Xem xét khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho của Công ty, ta
nhận thấy: Tốc độ luân chuyển ở mức trung bình cao nhất là năm 2005, đạt 7,81
lần, và thấp nhất vào năm 2006 đạt 4,36 lần. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh của
ngành không có nhu cầu cao về hàng tồn kho nên tốc độ quay của hàng tồn kho
được đánh giá là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá các khoản chuyển đổi
này một cách chính xác hơn ta xem xét cụ thể tình hình thực tế doanh thu, các
khoản phải thu và hàng tồn kho trong kỳ ta thấy: doanh thu tăng kéo tho các
khoản phải thu tăng, vì phần lớn doanh thu của Công ty là doanh thu bán chịu,
hàng tồn kho ở mức thấp do ngành nghề kinh doanh không có nhu cầu cao về
hàng tồn kho.
Sơ đồ 4.1. Phân tích Dupont so sánh các tỷ số tài chính của 2 năm 2005 và
2006 của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
ROA
Giảm 151,7%
Giảm 6%
Tổng nợ
Tổng tài sản 1- Chia
Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu
Giảm 162,8%
Vòng quay tài sản
Giảm 17,19%
ROE
Giảm 52%
Lãi ròng
Giảm 155%
Doanh thu
Giảm 12,5%
Doanh thu
Giảm 12,5%
Tổng tài sản
Tăng 5,7%
Nhân
Giá vốn hàng bán
Giảm 11,9%
Thuế thu nhập DN
Giảm 100%
Lãi vay
Tăng 2,7%
Chi phí hoạt động
Giảm 6,6%
TS dài hạn
Tăng 25%
TS Ngắn hạn
Tăng 1,1%
Tiền
Giảm 10,8%
Tài sản ngắn
hạn khác
Giảm 13,4%
Hàng tồn kho
Tăng 56,5%
Khoản phải thu
Giảm 9,7%
Chia Chia
Doanh thu
Giảm 12,5%
Trừ
Tổng chi phí
Giảm 10,4%
Sơ dồ phân tích Dupont là một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính
của Công ty, trong đó các chỉ số tài chính đều có sự tương tác lẫn nhau. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, chúng ta xem xét chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần (ROE), Sơ đồ Dupont trên thể hiện phần trăm thay đổi các chỉ số
tài chính của năm 2006 so với năm 2005.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao chứng tỏ đồng vốn đầu tư vào Công
ty đem lại lợi nhuân cao, sơ dồ Dupont trên cũng chính là sự thể hiện phần trăm
thay đổi của suất sinh lợi thể hiện qua hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) và chỉ số (tổng tài sản / vốn cổ phần). Trên cùng là ROE, ROE này là kết
quả của ROA nhân cho (Tổng TS/Vốn cp), vì vậy ROE tăng hay giảm là do 2 yếu
tố trên quyết định. Muốn tăng ROE thì phải tăng một trong hai nhân tố ROA hoặc
tăng tỷ số tổng tài sản/vốn cổ phần, tuy nhiên ROA lại phụ thuộc vào các chỉ số
phía dưới, vì vậy để cải thiện ROE thì phải cải thiện những nhân tố cơ bản nhất, là
những nhân tố ảnh hưởng lên tất cả các nhân tố khác như: Doanh thu, Tổng chi
phí, lãi ròng, …, tài sản lưu động, tài sản cố định.
Qua sơ đồ phân tích ta nhân thấy rằng: nhân tố tác động tới tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu chính là lợi nhuận ròng (doanh thu-tổng chi phí) và tài sản
của Công ty. ROE giảm mạnh là do lợi nhuận ròng giảm mạnh, nó tác động xấu
tới tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, như vậy ta cần phải tăng doanh thu, cắt
giảm chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong năm 2006: phần lớn Công ty chỉ thu được doanh thu từ hoạt động
kinh doanh thép, việc kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác
không mang lại hiệu quả nên doanh thu thấp. Doanh thu năm 2006 là 27.786 triệu
đồng giảm 12,5% do Công ty ngưng sản xuất kinh doanh vào 6 tháng cuối năm
làm cho doanh thu giảm 12,5%, trong khi đó các khoản chi phí khấu hao vẫn được
trích trong năm làm lãi ròng giảm 155%, dẫn đến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu bị
âm và giảm 162,8% so với năm trước. Chính điều này làm cho ROA giảm mạnh
kéo theo sự giảm sút của ROE, đây chính là những khó khăn nhất thời mà Công ty
cần phải vượt qua.
Sơ đồ 4.2. Phân tích Dupont So sánh các tỷ số tài chính của 2 năm 2006 và
2007 của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
ROA
Tăng 275,4%
Tăng 8%
Tổng nợ
Tổng tài sản 1- Chia
Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu
Tăng 207%
Vòng quay tài sản
Tăng 62,61%
ROE
Tăng 87,2%
Lãi ròng
Tăng 321,6%
Doanh thu
Tăng 106,9%
Doanh thu
Tăng 106,9%
Tổng tài sản
Tăng 27,4%
Nhân
Giá vốn hàng bán
Tăng 100,6%
Thuế thu nhập DN
Tăng 128%
Lãi vay
Tăng 143%
Chi phí hoạt động
Tăng 155,1%
TS dài hạn
Tăng 35,9%
TS ngắn hạn
Tăng 24,7%
Tiền
Giảm 59,3%
Tài sản ngắn
hạn khác
Tăng 1.213,2%
Hàng tồn kho
Tăng 43,4%
Khoản phải thu
Tăng 21,5%
Chia Chia
Doanh thu
Tăng 106,9%
Trừ
Tổng chi phí
Tăng 103,5%
Trong năm 2007: Tình hình hoạt động bán hàng của công ty gặp nhiều
thuận lợi hơn doanh thu các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đều tăng.
- Doanh thu công trình điện, cầu giao thông nông thôn có tốc độ tăng
trưởng cao nhất góp phần nâng cao tổng doanh thu bán hàng, sự gia tăng này một
phần là do sự hoạt động trở lại của phân xưởng bê tông, một phần là do trúng
nhiều công trình đấu thầu. Bên cạnh đó, giá trị mỗi công trình lại cao hơn trước do
ảnh hưởng của yếu tố lạm phát (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương đều tăng).
- Doanh thu bán trụ bê tông tăng với tốc độ cao đó là do sau khi ngưng sản
xuất để đầu tư trang thiết bị thì năng suất làm việc của phân xương bê tông được
nâng lên làm cho sản phẩm trụ sản xuất ra không những tăng về số lượng mà còn
đảm bảo về chất lượng, tiết kiệm được chi phí trong sản xuất nên sản phẩm được
tiêu thụ nhiều hơn, giá bán sản phẩm trên thị trường lại cao, doanh thu bán trụ
tăng lên góp phần đáng kể trong tổng doanh thu bán hàng. Đây là sản phẩm có
tính cạnh tranh cao tại thị trường tỉnh Kiên Giang. Vì phần lớn tại Kiên Giang
chưa có hộ kinh doanh hay cơ sở sản xuất nào có đủ khả năng tạo ra.
- Doanh thu gia công cơ khí, sơn tỉnh điện gần gấp đôi so với năm trước
nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng, phần lớn các dịch
vụ công ty thực hiện có mức độ phức tạp cao, số lượng lại không thường xuyên,
trong 2 năm hoạt động tỷ trọng của nhóm hàng này tương đối ổn định.
- Doanh thu kinh doanh thép, ô tô tăng chậm hơn so với các nhóm hàng
khác, sản lượng thép bán ra trong năm ít vì có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân và
các hộ kinh doanh đang cạnh tranh giành thị phần nhưng doanh thu của nhóm
hàng này vẫn cao hơn so với năm trước do ô tô mới đưa vào thị trường được tiêu
thụ nhiều.
Sự gia tăng đột biến của doanh thu trong năm 2007, làm cho lợi nhuận
ròng tăng vọt, tăng hơn 300%, một con số khả quan, kéo theo là hàng loạt các chỉ
số tăng lên như tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) tăng 207%, tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA) tăng 275% và ROE tăng 87,2%. Như vậy nhân tố quyết
định nhất tới tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) chính là doanh thu.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện qua chỉ tiêu về suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu, chỉ số này của đơn vị chưa được cao trong cả ba năm. Và trước
tình hình thực tế của đơn vị, ta nhận thấy có sự tiến bộ rõ rệt trong năm vừa qua,
các chỉ tiêu liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn đã không ngừng được nâng cao.
Hy vọng trong thời gian tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ được nâng cao
hơn nữa.
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN
GIANG
Trong môi trường canh tranh đầy khốc liệt của nền kinh tế thị trường, việc
bảo toàn vốn là một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Việc sử
dụng có hiệu quả vốn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý vốn. Trên cơ sở
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang, cùng với
việc phân tích Dupont em thấy:
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn thể hiện qua tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty cần
đặc biệt chú trọng nâng cao chỉ số ROE của Công ty bằng cách:
Tăng doanh thu: Nhìn chung bằng những nỗ lực, cố gắng hết mình, Công
ty không những đã đưa tổng doanh thu thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra mà còn
tăng dần qua các năm, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của mình với các doanh
nghiệp trong cùng ngành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên với xu thế mở
cửa hội nhập như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
là không thể tránh khỏi, do đó Công ty cần có những biện pháp đối phó nhất là đối
với các đối thủ trong lĩnh vực kinh doanh thép. Ngoài ra, Công ty cũng cần tập
trung mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô đang phát triển, khai thác tốt điểm mạnh
của mình trong lĩnh vực sản xuất trụ - sản phẩm chủ lực của Công ty để không
ngừng nâng cao doanh số bán ra. Như vậy để tăng doanh thu thì yêu cầu trước tiên
là tăng lượng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Giảm chi phí: Tổng chi phí tại công ty qua 2 năm có xu hướng tăng sự gia
tăng này chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu mua vào có giá cao nên giá vốn
hàng bán cao. Do đó Công ty cần phải có chính sách thu mua và tồn trữ nguyên
vật liệu hợp lý để có thể kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán, nâng cao lợi nhuận.
Ngoài ra, tổng chi phí tăng còn do sự gia tăng quá lớn trong chi phí lãi vay. Đây
cũng nhân tố Công ty cần xem xét kỹ khi quyết định đi vay, làm sao cho việc sử
dụng vốn vay có hiệu quả nhất
Bên cạnh đó, không nên quá chú trọng vào việc đầu tư tài sản lưu động.
Khoản tài sản lưu động dư thừa không tạo ra nhiều lợi nhuận cần phải được cắt
giảm một cách hợp lý, cụ thể như sau:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty phải hạch toán đúng giá trị
thực tế của vật tư, hàng hóa theo giá cả thị trường. Định kỳ kiểm kê đánh giá lại
vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền để xác định vốn lưu động hiện có đồng thời đối
chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý.
Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa cho phép mà không cần tăng thêm
vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn. Đặc biệt chú trọng
vào công tác tổ chức theo dõi và đôn đúc thu hồi công nợ tránh tình trạng bị các
đơn vị khác chiếm dụng vốn.
Ngoài ra, trong thời gian tới Công ty mở rộng quy mô hoạt động, để tăng
doanh thu thì nhất thiết các khoản phải thu cũng tăng, mà các khoản phải thu cũng
có tác động mạnh đến các chỉ tiêu sinh lợi, do đó: (1)các nhà quản lý của Công ty
cần phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đó đi đến quyết định có
nên cung cấp tín dụng thương mại hay không, (2)hoặc Công ty nên có chính sách
tín dụng hấp dẫn hơn dành cho khách hàng như tăng chiết khấu thương mại và
chiết khấu thanh toán lên để khách hàng sẽ tận dụng khoản ưu đãi này từ đó khoản
phải thu của công ty sẽ giảm, (3)bên cạnh đó, xác định số dư các khoản phải thu
cũng là một biện pháp hay, vì nó phản ánh cho nhà quản lý thấy được nợ tồn đọng
của khách hàng nợ Công ty là bao nhiêu. Đồng thời, Công ty cũng cần xem xét
đến yếu tố mùa vụ, tức là trong mùa khô các khoản phải thu của Công ty gia tăng
do nhu cầu xây dựng nhiều, do vậy để có thêm nhiều khách hàng mới, khách hàng
lớn Công ty nên có những quyết định đúng đắn nhằm làm cho các khoản phải thu
được sử dụng hiệu quả.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sử dụng vốn cố định sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, vốn cố định có đặc điểm là sử dụng trong dài hạn và chi phí sử
dụng được chuyển dần vào hàng hóa. Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định ta phải có kế hoạch xây dựng kết cấu tài sản cố định một cách hợp lý.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nên việc xác định rõ cơ cấu TSCĐ sẽ góp
phần lớn vào thành công trong kinh doanh của đơn vị.
Bên cạnh đó, phải sử dụng hợp lý quỹ khấu hao tài sản cố định và có
phương án sử dụng hay thanh lý đối với những tài sản cố định hoạt động với công
suất thấp, kém hiệu quả.
Hiện nay do Công ty tập trung đầu tư mở rộng quy mô nên khoản quỹ
khen thưởng bị cắt giảm (do đây là khoản khen thưởng đã thành thông lệ, tức là
một năm Công ty sẽ khen thưởng vào giữa và cuối mỗi năm) vì thế Công ty nên
có biện pháp nhằm làm cho nguồn quỹ này không bị giảm để kịp thời khích lệ tinh
thần của công nhân viên, nghĩa là có đầu tư mở rộng nhưng nhất thiết phải có
thưởng, dù ít cũng được. Do vậy việc đầu tư mở rộng là cần thiết, nhưng việc
khen thưởng cũng quan trọng không kém cho sự thành công của Công ty. Bởi vậy
Công ty nên vay vốn dài hạn hay tiến hành cổ phần hoá là hết sức cần thiết trong
giai đoạn này để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng quy mô.
Ban lãnh đạo nên tạo mối quan hệ thân thiện đối với các nhân viên, phát động
phong trào thi đua sản xuất, sáng kiến, cải tiến ký thuật,… Từ đó cũng góp phần
tạo ra môi trường làm việc thoải mái, phát huy tính năng động trong cán bộ công
nhân viên.
Bên cạnh đó công ty nên để cho các nhân viên nói lên ý kiến, tâm tư và
nguyện vọng của họ về chế độ làm việc, nghỉ nghơi, các hình thức về thưởng phạt,
tuyển dụng nhân sự, hay những sai sót của ban lãnh đạo,…bằng cách bỏ phiếu kín
khoảng 3 tháng thực hiện một lần, hoặc bằng hình thức gửi thư nặc danh. Qua đó,
Công ty có thể thu thập được những thông tin hữu ích nhằm cải thiện tình hình
hiện tại cũng như giúp cho sự phát triển ổn định lâu dài.
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với xu thế hội nhập của cả nước trong nền kinh tế thị trường nhiều
khó khăn và thử thách. Tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều
gặp khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc Công ty, và tinh
thần làm việc của tất cả các Công Nhân Viên trong Công ty mà Công ty đã vượt
qua được những trở ngại trước mắt và vươn lên có chỗ đứng trên thị trường trong
cả nước. Công ty luôn đạt doanh thu cao trong năm gần đây, năm 2007 doanh thu
của Công ty đạt xấp xỉ 57.620 triệu đồng, cao nhất từ trước tới nay, gần gấp 2 lần
doanh thu của năm 2006 và thu về nguồn lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, trong năm
2007 này nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên gần 3.000 triệu đồng chủ yếu là từ
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, qua phân tích ta cũng nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty là chưa cao, cần phải không ngừng khai thác và phát huy sức mạnh, lợi
thế về tính đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
mình. Trong hoàn cảnh như hiện tại, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh thì Công ty cần phải tăng doanh thu và đồng thời cắt giảm chi phí một cách
hiệu quả và hợp lý hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty cùng ngành, và
có thể đứng vững trên thị trường. Hy vọng trong thời gian tới đơn vị sẽ sử dụng
nguồn vốn ngày càng hiệu quả hơn trước và khi đối mặt với những thách thức,
gian nan mới Công ty sẽ vượt qua được và chiến thắng, vững vàng bước vào xu
thế hội nhập Quốc Tế.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán (năm 2005 – 2007)
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN 100
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 24,707,856,065 24,984,756,882 31,145,602,261
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1,974,530,871 1,761,289,325 716,449,195
1. Tiền 111 1,974,530,871 1,761,289,325 716,449,195
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 18,581,949,998 16,780,351,778 20,388,162,742
1. Phải thu khách hàng 131 14,365,289,941 12,929,224,056 16,904,253,879
2. Trả trước cho người bán 132 569,694,717 2,204,772,887 1,799,035,188
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134 3,361,198,725 1,133,459,923 1,133,459,923
5. Các khoản phải thu khác 135 285,766,615 512,894,912 551,359,752
IV. Hàng tồn kho 140 4,071,960,196 6,374,380,165 9,138,330,149
1. Hàng hóa tồn kho 141 4,071,960,196 6,374,380,165 9,138,330,149
V. tài sản ngắn hạn khác 150 79,415,000 68,735,614 902,660,175
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 79,415,000 68,735,614 116,795,280
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 785,864,895
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 5,877,057,677 7,344,140,595 9,981,187,759
II. Tài sản cố định 220 4,198,689,091 5,681,328,864 9,399,438,802
1. Tài sản cố định hữu hình 221 3,805,669,849 4,915,081,837 9,282,040,842
Nguyên giá 222 6,215,184,463 7,810,236,004 12,885,658,441
Giá trị hao mòn lũy kế 223 -2,409,514,614 -2,895,154,167 -3,603,617,499
3. Tài sản cố định vô hình 227 56,333,333 - -
Nguyên giá 60,000,000 - -
Giá trị hao mòn lũy kế -3,666,667 - -
4. Chi phí dây dựng cơ bản dở dang 230 393,019,242 766,247,027 61,064,527
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - 1,206,000,000 -
3. Đầu tư dài hạn khác 258 - 1,206,000,000 -
V. Tài sản dài hạn khác 260 1,678,368,586 456,811,731 581,748,957
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 1,678,368,586 456,811,731 581,748,957
3. Tài sản dài hạn khác 268 1,500,000,000 - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 30,584,913,742 32,328,897,477 41,126,790,020
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Bảng cân đối kế toán(tiếp theo)
NGUỒN VỐN MÃ SỐ NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 18,954,706,252 19,297,123,144 25,718,462,385
I. Nợ ngắn hạn 310 18,954,706,252 19,297,123,144 25,632,542,236
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 5,640,082,840 6,614,268,307 7,000,000,000
2. Phải trả người bán 312 2,936,345,835 3,045,168,100 6,494,030,750
3. Người mua trả tiền trước 313 766,132,913 2,313,208,173 2,975,556,850
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 917,249,174 168,009,171 59,706,196
5. Phải trả người lao động 315 468,596,116 -127,045,473 272,181,390
6. chi phí phải trả 316 3,874,877,907 2,984,263,083 3,237,748,124
9. Các khoản p.trả phải nộp ngắn hạn
khác 319 4,351,421,467 4,299,251,783 5,593,318,926
II. Nợ dài hạn 330 - - 85,920,149
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - 85,920,149
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 11,630,207,490 13,031,774,333 15,408,327,635
I. Vốn chủ sở hữu 410 11,537,004,320 13,039,969,333 15,423,898,938
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 11,056,957,933 12,910,726,863 14,910,726,863
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 97,283,124 97,283,124 162,983,600
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 227,304,252 227,304,252 251,637,762
10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 155,459,011 -195,344,906 98,550,713
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 93,203,170 -8,195,000 -15,571,303
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 93,203,170 -8,195,000 -15,571,303
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 30,584,913,742 32,328,897,477 41,126,790,020
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2005 – 2007)
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ
SỐ NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 1
31,821,536,854
27,854,181,539 57,619,710,906
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3
-68,238,369
3. Doanh thu thuần về bàn hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10
31,821,536,854
27,785,943,170 57,619,710,906
4. Giá vốn hàng bán 11
29,433,337,647
26,220,177,703 52,587,294,476
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11) 20
2,388,199,207
1,565,765,467 5,032,416,430
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 393,733,266
263,845,356 308,135,549
7. Chi phí tài chính 22
541,445,050
660,952,635 1,532,207,863
_Trong đó: Lãi vay phải trả 23
541,445,050
556,276,111 1,351,508,010
8. Chi phí bán hàng 24
541,239,423
319,193,587 1,140,471,559
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
1,255,403,157
1,141,737,813 2,169,488,276
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+(21-22)-(24+25) 30
443,844,843 -292,273,212 498,384,281
11. Thu nhập khác 31
83,925,799
223,397,218 403,350,509
12. Chi phí khác 32
27,343,048
129,046,935 368,424,473
13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40
56,582,751
94,350,283 34,926,036
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40) 50
500,427,594 -197,922,929 533,310,317
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
140,119,726 94,630,315
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50-51-52) 60
360,307,868 -197,922,929 438,680,002
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o Huỳnh Đức Lộng. 1997. Phân tích hoạt động kinh doanh. TPHCM:
NXB thống kê.
o Nguyễn Hải Sản. 2003. Quản trị tài chính. TPHCM: NXB thống
kê.
o Thạc sĩ: Trần Ngọc Thơ. 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại.
TPHCM: NXB thống kê.
o Thạc sĩ: Bùi Văn Dương. 2000. Kế toán doanh nghiệp lập và phân
tích báo cáo tài chính. TPHCM: NXB thống kê.
o JOSETTE, PYMAR. 2000. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
TPHCM: NXB thống kê.
o Các bài luận văn của các anh chị khóa I, II, III.IV - Trường Đại học
An Giang.
o Các tài liệu của Công ty cung cấp
o Tạp chí khoa học kinh tế. Số 186 – Tháng 4/2006. Phát triển kinh
tế. Đại học Kinh Tế TPHCM. Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG.pdf