Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, do một số yếu tố khách quan, chủ
quan và rất nhiều nhân tố tác động làm suy giảm hiệu quả kinh doanh mặt hàng cao su
đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, làm giảm các chỉ số đánh
giá, Nhưng công ty đã cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu và vẫn duy trì được nguồn vốn
cua mình.
Từ đó cho thấy, công ty đã nhận thức sự suy giảm về giá cả cao su cho nên công
ty đã thay đổi nguồn vốn, thay đổi giá trị tài sản để khắc phục khó khăn về kinh doanh
trong hiện tại để đáp ứng các chiến lược phát triển lâu dài công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH mtv cao su lộc ninh trong giai đoạn 2013 - 2015 mai đức trung niên khóa: 2012 - 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp
tục phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng.
Khắc phục khó khăn, không ngại gian khó tập thể Cán bộ Công nhân viên trong
Công ty đã từng bước ổn định sản xuất, đời sống người lao động từng bước được nâng
cao, đa dạng hóa sản phẩm, ngành nghề.
Không ngừng phát triển và đổi mới, Công ty đã đổi mới công tác tổ chức quản lý,
tinh giản bộ máy quản lý mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Đời
sống của trên 4.600 người lao động được nâng cao rõ rệt, phúc lợi xã hội được chăm lo
ngày càng tốt hơn. Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao,
năm sau cao hơn năm trước. Hàng năm đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với
địa phương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Bảng 6: Diện tích và năng suất sản xuất giai đoạn 2013-2015
Thành phần Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
- Tổng diện tích Ha 10.518,68 10.538,02 10.547,18
- Diện tích cao su KTCB Ha 2.546 2.441,71 2.786,17
- Diện tích tái canh Ha 406 729,95 658,06
- Diện tích cao su khai thác Ha 6.327 6,297,23 6.308,63
Trong đó: Cạo mới Ha 191 510,47 394,65
- Năng suất Tấn/ha 2 1,99 1,9
- Sản lượng Tấn 12.971 12.534 12.000
- Diện tích cao su thanh lý trong
kỳ Ha 1.017 648,64 658,06
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Một số chỉ tiêu cơ bản:
- Về diện tích: khi tiếp quản Công ty có tổng diện tích là 6.618 ha, hầu hết bị
chiến tranh tàn phá. Hiện nay, tổng diện tích của Công ty là 10.547,18 ha.
- Về sản lượng khai thác: năm 1973, sản lượng khai thác đạt 2.042 tấn; đến năm
2015, sản lượng khai thác đạt 12,000 tấn.
SVTH: Mai Đức Trung 26
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
- Về năng suất vườn cây: năm 1977 Công ty có năng suất từ 0,5 tấn/ha. Những
năm gần đây, năng suất của Công ty đạt trên 1,9 tấn/ha.
- Về tiền lương: năm 1996, lương bình quân của một người lao động là 753.540
đồng/ tháng; đến năm 2015 lương bình quân đạt 6.000.000 đồng/tháng.
- Về xây dựng cơ bản: tính đến cuối năm, Công ty đã xây dựng được những công
trình tiêu biểu như:
Xây dựng 30.000m2 nhà xưởng, 70.000m2 nhà ở công nhân, 100 km đường
nhựa, 100km đường đá; 22 km đường điện trung và hạ thế, 5.475 m2 trường học,
3.130 m2 bệnh viện ...
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, Công ty đã thực sự thể hiện vai trò chủ đạo
của một doanh nghiệp Nhà nước, tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo ra một
số trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn; làm thay đổi bộ mặt vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, góp phần tích cực vào việc phát triển
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc và nhân
dân địa phương. Đặc biệt trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng, với lực lượng tự vệ và
quân dự bị động viên hùng hậu được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn, thực sự là chỗ
dựa vững chắc cho cấp Ủy chính quyền các địa phương trong công tác quốc phòng an
ninh trật tự.
2.1.4.2. Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm qua ngành cao su nói chung, công ty TNHH MTV cao su Lộc
Ninh nói riêng tiếp tục gặp nhiều khó khăn: giá cao su liên tục giảm sâu ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tác động đến đời sống của
người lao động, các bệnh hại cây cao su phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến sự phát
triển vườn cây.
Với những khó khăn đó, công ty đã đưa ra các giải pháp nhạy bén với tình hình
thị trường cao su như:
- Rà soát cắt giảm chi phí, kiểm soát chặt chẽ giá thành
- Áp dụng chế độ khai thác mới nhằm năng cao năng suất lao động
SVTH: Mai Đức Trung 27
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
- Đa dạng hóa sản phẩm chế biến chất lượng cao để tiêu thụ tốt trong điều kiện
giá thấp và thị trường khó khăn hiện nay. Công ty chủ yếu bán sản phẩm mũ cao su
qua chế biến như: mũ cao su tờ, mủ cốm tinh, mủ cốm tạp, mủ latex; Đây là những sản
phẩm đã qua chế biến từ mũ cao su thiên nhiên, sản xuất dựa trên các tiêu chuẩn của
Việt Nam và trên thế giới. Giá bán trong nước và giá bán xuất khẩu bình quân các năm
2014 là 61,82 triệu đồng và năm 2015 là 50,18 triệu đồng giảm hơn 10 triệu đồng/tấn
so với năm 2013. Giá bán bình quân sản phẩm mũ cao su của công ty qua các năm
thấy rằng giá hàng hóa giảm sâu ở trong nước và bán xuất khẩu của sản phẩm.
Từ đó dẫn đến kết quả kinh doanh của công ty giảm từ 1.466.189 triệu đồng năm
2013 xuống còn 1.116.133 triệu đồng năm 2015. Trong đó, các hoạt hoạt kinh doanh
như sản suất về cao su, hoạt động tài chính và các hoạt động kinh doanh khác đều có xu
hướng giảm so với năm 2013. Hoạt động sản xuất kinh doanh cao su đạt 69% năm 2014
so với năm 2013, đạt 113,9% năm 2015 so với năm 2014, còn đầu tư tài chính của công
ty năm 2014 đạt 58,3% so với năm 2013 và năm 2015 đạt 61,0% so với năm 2014.
SVTH: Mai Đức Trung 28
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 7: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2013-2015
Năm
2013 2014 2015 14/13 15/14
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
% +/- % +/-
I. Doanh thu 1.466.189 1.011.508 1.116.133 -31,0 454,681 10,3 -104,625
1. Sản xuất kinh
doanh
1.345.124 928.360 1.057.633 -31,0 416,764 13,9 -129,273
a. Cao su 1.333.600 924.265 1.052.633 -30,7 409,335 13,9 -128,368
b. Sản phẩm khác 11.524 4.095 5.000 -64,5 7,429 22,1 -905
2. Hoạt động tài
chính
10.648 6.205 6.500 -41,7 4,443 4,8 -295
3. Hoạt động
khác
110.417 76.943 52.000 -30,3 33,474 -32,4 24,943
Tổng chi phí 954.256 87.508 971.003 -8.7 82,748 11.4 -99,495
1. Sản xuất kinh
doanh
907.113 801.088 921.003 -11.7 106,025 15.0 -119,915
2. Hoạt động tài
chính
35.570 44.900 35.000 26.2 -9,330
-
22.0
9,900
3. Hoạt động
khác
11.573 25.520 15.000 120.5 -13,947
-
41.2
10,520
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Trong năm 2015, doanh thu của công ty tăng lên 10,3% so với năm 2014, trong
đó có hoạt động sản xuất và hoạt động tài chính với mức tăng lần lượt là 13,9% và
4,8% so với năm 2014, còn hoạt động kinh doanh khác lại giảm 32,4% so với 2014.
Doanh thu các năm gần đây giảm vì thế công ty cần có các điều chỉnh hợp lý để
khắc phục vấn đề này.
SVTH: Mai Đức Trung 29
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.1.4.3. Những danh hiệu Công ty đã đạt được
Những nỗ lực và thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng Công ty đã được
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội ghi nhận và
trao tặng các danh hiệu, các giải thưởng cho tập thể và cá nhân như:
- 01 Huân chương Độc Lập hạng ba; 01 Huân chương Chiến công hạng ba;
- 01 Huân chương Lao động hạng nhất; 04 Huân chương Lao động hạng nhì;
- 32 Huân chương Lao động hạng ba; 01 Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- 22 Cờ thi đua trong đó có 04 cờ của Thủ tướng Chính phủ;
- 92 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín từ 2004 đến 2008 của Bộ Thương mại;
- Cúp vàng ISO - chìa khóa Hội nhập 3 năm liên tục 2006, 2007, 2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
- Công ty cùng 6/7 Nông trường được Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
khen thưởng và kết nạp vào Câu lạc bộ 2 tấn/ ha từ 2004 đến nay.
- Nhiều cờ thi đua, bằng khen, giấy khen, danh hiệu thi đua của các Bộ, đoàn thể
Trung ương, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, các sở, ban ngành trong tỉnh, Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH
MTV cao su Lộc Ninh trong giai đoạn 2013- 2015
2.2.1. Tình hình quản lý sử dụng vốn của Công ty
2.2.1.1. Tình hình quản lý vốn của công ty
Năm 2015, nguồn vốn công ty là 1.790.805 triệu đồng, trong đó nợ phải trả là
626.176 triệu đồng chiếm 33,97% và vốn chủ sở hữu là 1.164.629 triệu đồng chiếm
65.03% so với nguồn vốn. So sánh với các năm 2013 và năm 2014 thì nguồn vốn có
mức tăng ổn định, năm 2014 đạt 123,9% so với năm 2013, tức tăng 23,9% và năm
2015 so với năm 2014 là 107,2%, tức tăng 7,2%. Như vậy nguồn vốn của công ty
trong những năm qua đều tăng, nợ phải trả trong tầm kiểm soát của công ty, nguồn vốn
chủ sở hữu liên tục tăng. Để có được đều đó thì công đã huy động nguồn lực trong và
ngoài công ty, bao gồm huy động từ các ngân hàng để đầu tư xây dựng các công trình
cơ bản, nâng cao vốn góp điều lệ và được sự quan tâm của tập đoàn Công nghiệp cao
SVTH: Mai Đức Trung 30
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
su Việt Nam cũng như chính quyền địa phương. Trong đó, vốn điều lệ của công ty
tăng lên là 728,511 triệu đồng vào năm 215, đạt 123,2% so với năm 2014, tức tăng
23,2% vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên 446.621 triệu đồng trong năm 2014 vượt
hơn 500% so với năm 2013, cho thấy công ty đang tích cực chuẩn bị cơ sở hạ tầng để
đáp ứng phát triển lâu dài.
Bảng 8: Nguồn vốn công ty từ năm 2013-2015
Năm
2013 2014 2015 14/13 15/14
Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng % +/- % +/-
Nguồn vốn 1.347.552 1.670.087 1.790.805 -23.9
-
322,535
-6.7
-
120,718
1. Nợ phải trả 553.600 535.313 626.176 3.3 18,287
-
14.5
-90,863
Nợ ngắn hạn 440.791 250.000 250.000 43.3 190,791 0.0 0
Nợ dài hạn 112.809 285.313 376.176 -152.9
-
172,504
-
24.2
-90,863
2. Vốn chủ sở
hữu
793.952 1.134.774 1.164.629 -42.9
-
340,822
-2.6 -29,855
Vốn của chủ sở
hữu
697.641 671.366 834.150 3.8 26,275
-
19.5
-
162,784
Vốn điều lệ 516.759 591.366 728.511 -14.4 -74,607
-
18.8
-
137,145
Các quỹ 180.882 80.000 105.639 55.8 100,882
-
24.3
-25,639
Nguồn kinh phí và
quỹ khác
9.293 16.787 16.787 -80.6 -7,494 0.0 0
Vốn đầu tư XDCB 87.018 446.621 313.692 -413.3
-
359,603
42.4 132,929
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Trong giai đoạn năm 2013-2015, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm sâu
khiến hoạt động sản xuất kinh doanh không thuận lợi, mức lợi nhuận năm 2014 là
SVTH: Mai Đức Trung 31
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
102.607 triệu đồng, so với năm 2013 chỉ đạt 35,8%, giảm 64,2%; năm 2015 là 97.963
triệu đồng, đạt 95,5% so với năm 2014, giảm 4,5%. Việc lợi nhuận giảm sâu cũng ảnh
hưởng tới nguồn vốn đầu tư của công ty vào cơ sở hạ tầng cũng như công cụ quản lý
của bộ máy công ty, làm giảm nguồn vốn đầu tư phát triển tương ứng với mức giảm
của lợi nhuận sâu thuế.
Nguồn vốn đầu tư chiếm 30% từ lợi nhuận sau thuế cụ thể như sau: năm 2013 là
85.953 triệu đồng, năm 2014 là 30.782 triệu đồng, năm 2015 là 29.389 triệu đồng cho
thấy năm 2014 đạt 35,8% so với năm 2013 giảm 64,2%, năm 2015 đạt 95,5% so với
năm 2014 giảm 4,5%.
Bảng 9: Phân phối lợi nhuận của công ty từ năm 2013-2015
Năm 2013 2014 2015 14/13 15/14
Đơn vị
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
% +/- % +/-
1. Thuế TNDN phải
nộp
95,503 34,202 32,654 -64,2 -61,301 4,5
-
1548
2. Lợi nhuận sau
thuế
286,510 102,607 97,963 -64,2
-
183,903
4,5
-
4644
3. Phân phối lợi
nhuận
286.510 102.607 97.963 -64,2
-
183,903
4,5
-
4644
- Trích quỹ đầu tư phát
triển (30%)
85.953 30.782 29.389 -64,2 -55,171 4,5
-
1393
- Trích quỹ khen thưởng và
phúc lợi
50.735 24.374 25.000 -52,0 -26,361 -2,6 -626
- Trích thưởng ban điều
hành
250 202 200 -19,2 -48 1,0 -2
- Nộp về Tập đoàn 149.572 47.249 43.374 -64,2 -61,301 4,5
-
1548
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Khoản trích thưởng ban điều hành có xu hướng giảm, năm 2014 so với năm 2013
là 80,8%, giảm 19,2%; còn năm 2015 là 99% so với năm 2014, giảm 1%.
SVTH: Mai Đức Trung 32
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Trong phần lớn lợi nhuận đạt được thì công ty phải trích nộp về cho Tập đoàn
theo quy định hiện hành, năm 2013 là 149.572 triệu đồng, năm 2014 là 47.249 triệu
đồng, tức còn 35,8% so với năm 2013 giảm 64,2%; năm 2015 giảm xuống còn 43.374
triệu đồng, đạt 95,5% so với năm 2014, giảm 4,5%.
Phân phối lợi nhuận sau thuế thay đổi có xu hướng giảm theo từng năm, không
ổn định, mức giảm sâu trong nhất trong năm 2014.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty
Nguồn vốn công ty đang phân bổ vào các tài sản ngắn hạn và dài hạn, trong
những năm qua công ty chú trọng đầu tư vào các tài sản dài hạn và làm cơ cấu hai loại
tài sản này chênh lệch lớn, trong năm 2015 tài sản dài là 1.327.305 triệu đồng chiếm
74,1% so với tài sản ngắn hạn, các khoảng tài sản dài hạn tăng là tài sản cố định hữu
hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và đầu tư tài chính dài hạn.
Bảng 10: Cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn 2013-2015
Danh mục
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng %
Tổng tài sản 1.347.552 100,0 1.670.087 100,0 1.790.805 100,0
1. Tài sản ngắn hạn 615.500 45,7 491.862 29,5 463.500 25,9
2. Tài sản dài hạn 732.052 54,3 1.178.225 70,5 1.327.305 74,1
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Tài sản công ty trong năm 2014 đạt 123,9 % so với năm 2013 và năm 2015 đạt
107,2% so với năm 2014, tức tăng 7,25 so với năm 2014 .
Trong tài sản ngắn thì có hàng tồn kho của công ty năm 2014 là 235.253 triệu
đồng, tăng 168,6% so với năm 2013, và năm 2015 là 221.000 triệu đồng, so với năm
2014 chỉ đạt 93,9%. Như vậy, hàng hóa kinh doanh của công ty không mấy thuận lợi
trong những năm qua do ảnh hưởng giá bán cao su đang thấp và đầu ra cho sản phẩm
hạn chế dẫn tới.
Nhưng qua bảng trên thấy được rằng công ty đang dự trữ tiền mặt cao hơn năm
2013 là 105.165 triệu đồng tăng lên 121.531 triệu đồng trong năm 2014, năm 2014 đạt
SVTH: Mai Đức Trung 33
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
115,6% so với 2013; còn năm 2015 là 150.000 triệu đồng, so sánh với 2014 đạt
123,4%. Công ty có xu hướng tích trữ tiền mặt trong nững năm gần đây.
Hàng tồn kho của công ty đang có dấu hiệu tăng lên cho thấy được sản phẩm
đang khó khăn trong quá trình tiêu thụ ở mức giá thấp và cung thừa như hiện nay.
SVTH: Mai Đức Trung 34
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Bảng 11: Tài sản của công ty giai đoạn 2013- 2015
Danh mục
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 14/13 15/14
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
% +/- % +/-
Tổng tài sản 1.347.552 - 1.670.087 - 1.790.805 - 23,9 -322,535 7,2 -120,718
1.Tài sản ngắn hạn 615.500 100,00 491.862 100,00 463.500 100,00 -20,1 18,287 -5,8 -90,863
- Tiền và các khoản tương
đương tiền 105.165 17,09 121.531 24,71 150.000 32,36 15,6
190,791 23,4 0
- Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 120.000 19,50 65.000 13,22 40.000 8,63 -45,8
-172,504 -38,5 -90,863
- Các khoản phải thu 272.268 44,24 67.578 13,74 50.000 10,79 -75,2 -340,822 -26,0 -29,855
- Hàng tồn kho 87.594 14,23 235.253 47,83 221.000 47,68 168,6 26,275 -6,1 -162,784
- Tài sản ngắn hạn khác 30.473 4,95 2.500 0,51 2.500 0,54 -91,8 -74,607 0,0 -137,145
2.Tài sản dài hạn 732.052 100,00 1.178.225 100,00 1.327.305 100,00 60,9 100,882 12,7 -25,639
- Tài sản cố định hữu hình 272.531 37,23 340.134 28,87 383.134 28,87 24,8 -7,494 12,6 0
- Chi phí XDCB dở dang 172.987 23,63 253.868 21,55 266.338 20,07 46,8 -359,603 4,9 132,929
- Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 244.124 33,35 583.923 49,56 677.433 51,04 139,2
-322,535 16,0 -120,718
- Tài sản dài hạn khác 42.410 5,79 300 0,03 400 0,03 -99,3 18,287 33,3 -90,863
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
SVTH: Mai Đức Trung 33
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Trong tài sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2014 tăng 239,2%
so với năm 2013, tăng 139,2% và năm 2015 là 116% so với năm 2014, tăng 16%. Cho
thấy Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các tài sản có giá trị lâu dài trong bối cảnh giá
cao su trên thị trường giảm cho thấy được sự chủ động của doanh nghiệp trong bối
cảnh kinh tế phục hồi chậm, giá trị cao su còn trải qua thời gian dài mới trở lại được ở
mức cao đã từng đạt đến trong những năm trước đó.
Việc cơ cấu lại tài sản doanh nghiệp cũng là một phương án phải tính đến khi yếu tố
thị trường kinh doanh chi phối hoạt động sản xuất. Trong các năm 2014 và năm 2015 thì
khoản đầu tư dài hạn chiếm 50% trong tổng tài sản tài hạn, công ty đã đầu tư mạnh vào các
hoạt động tài chính và xây dựng mang tính chất chiến lược đầu tư dài hạn cao, nếu tính các
khoản xây dựng cơ bản dở dang thì nó chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng tài sản dài hạn,
đây là con đường đầu tư khác khi kinh doanh về mặt hàng về cao su gặp khó khăn.
2.2.2. Nguồn hình thành vốn cố định của Công ty
2.2.2.1. Nguồn vốn công ty đang sở hữu
Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh đang có vốn chủ sở hữu là 834.150 triệu
đồng trong đó vốn điều lệ là 728.511 triệu đồng trong năm 2015. Đây là nguồn vốn cơ
bản để công ty có thể triển khai các hoạt động kinh doanh, sản xuất và các hoạt động
tài chính.
Nguồn vốn đầu tư công ty mỗi năm đều đạt con số cao, đây là cơ sở của nguồn
vốn đầu tư cho các tài sản cố định nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng cho công ty. Tổng
nguồn vốn công ty năm 2014 là 361.064 triệu đồng, năm 2015 là 313.692 triệu đồng,
tức năm 2015 giảm 13,1% so với 2014. Các nguồn lấy từ giá trị thanh lý còn lại của tài
sản của công ty như: gỗ cây cao su hết thời gian khai thác mũ, các trang thiết bị cũ
không còn đáp ứng trong khả năng cạnh tranh và các tài sản khác của công ty. Ngoài
ra công ty còn được tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam cấp vốn hoạt động theo
từng năm, cụ thể năm 2014 là 137.145 triệu đồng, năm 2015 là 95.483 triệu đồng đạt
69,6% so với năm 2014, giảm 30,4%.
Các kênh nguồn vốn huy động đầu tư không ổn định do một số yếu tố khách
quan cũng như là sự điều chỉnh của công ty để phù hợp với thực tiễn.
2.2.2.2. Nguồn vốn công ty huy động từ bên ngoài
SVTH: Mai Đức Trung 34
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nên cần
một nguồn lực rất lớn để đầu tư trang bị các thiết bị, công cụ, các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất của công ty. Các nguồn lực đó thường được công ty hợp tác với
một số tổ chức tài chính khác như:
a. Ngân hàng phát triển Bình Phước.
b. Ngân hàng SHB.
c. Ngân hàng đầu tư phát triển BP.
d. Ngân hàng Vietcombank.
e. Cty tài chính cao su.
f. Quỹ phát triển KH công nghệ.
g. Quỹ dự phòng TCMVL.
h. Các quỹ khác.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các quỹ khác như: quỹ đầu tư phát triển được trích
từ lợi nhuận năm trước, hay sử dụng tài khoản được kết chuyển từ cách đó một năm để
sử dụng.
2.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty
Hiện nay, công ty đã và đang đầu tư vào các nhóm trọng tâm tài sản cố định quan
trọng phục vụ sản xuất và kinh doanh, bao gồm:
- Các công trình giao thông liên kết các nông trường, các trụ sở của công ty và
nhà máy chế biến.
- Các công trình kiến trúc, bao gồm xây lắp các hệ thống xử lý nước thải, kho trữ
mũ, xây dựng các văn phòng và các láng trại tập kết mũ khai thác, các công trình phụ
trợ khác.
- Đầu tư, mua sắm các thiết bị, dây chuyền chế biến, các phương tiện vận tải,
máy và dụng cụ phục vụ sản xuất mũ cao su, các thiết bị, phần mềm quản lý khác.
- Ngoài ra công ty còn trích một phần nguồn vốn đầu tư tài chính dài hạn khác.
A. Công trình giao thông
Xây lắp: với quy mô hoạt động trên diện tích là 10.547,18 ha thì giao thông liên
kết các cơ sở của công ty đóng vai trò cực kỳ quan trọng để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm được thời gian, nhân lực và tiếp cận cơ hội trong cạnh tranh. Những
SVTH: Mai Đức Trung 35
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
năm gần đây công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng, xây mới và sửa chữa các tuyến
giao thông nằm trên địa bàn hoạt động của mình, góp phần cải thiện giao thông ở các
địa phương, giúp người dân, người lao động đi trên những con đường khang trang hơn.
Các tuyến giao thông liên thôn, liên xã được xây dựng vừa giúp công ty có thể hoạt
động vận chuyển các tư liệu sản xuất và các sản phẩm thuận tiện trong hoạt động như:
các xe tải, xe bồn, các loại phương tiện khác hoạt động sản xuất.
B. Công trình kiến trúc
Các công trình kiến trúc, bao gồm xây lắp các hệ thống xử lý nước thải, kho trữ
mũ, xây dựng các văn phòng và các láng trại tập kết mũ khai thác, các công trình phụ
trợ khác.
Hiện nay công ty đang đầu tư xây dựng các hệ thống sử lý nước thải ở các nhà
máy chế biến cao su, xây dựng kho trữ mũ cốm 5000 tấn và các công trình khác.
Những công trình kiến trúc phục vụ trực tiếp trong quá trình bảo vệ, dự trữ.
Những công trình giao thông hay các công trình kiến trúc đa phần đều được
chính xí nghiệp xây lắp của công ty thực hiện. Tuy các công trình có quy mô không
lớn nhưng vẫn đáp ứng sự phát triển của công ty nên đây cũng là lợi thế trong nâng
cao năng lực sản xuất của công ty.
C. Thiết bị
Công ty luôn tìm tòi học hỏi công nghệ sản xuất, quản lý tiên tiến, vì thế hằng
năm luôn bỏ một phần nguồn vốn mua sắm các xe, máy, thiết bị phục vụ sản xuất như:
xe vận chuyển mủ, ne nâng, máy phun thuốc tầm cao, máy dò kim loại và đặc biệt
thiết bị kiểm phẩm gồm: lò nung, máy đo độ dẻo, máy ly tâm phòng thí nghiệm, và rất
nhiều máy khác. Ngoài ra còn đầu tư trang bị các phầm mềm quản lý, phầm mềm văn
phòng cho các nghiệp vụ văn phòng.
D. Lĩnh vực nông nghiệp
Nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp với tổng kinh phí là 67040,4 triệu
đồng bao gồm: chăm sóc cao su kĩ thuật cơ bản với diện tích 2.786,17 ha có kinh phí
là 29.148 triệu đồng; xây dựng vườn cây với kinh phí là 5.080 triệu đồng; phục hóa tái
canh 660 ha, tổng kinh phí là 3.113 triệu đồng; ngoài ra công ty còn tái canh cao su và
chăm sóc rừng.
SVTH: Mai Đức Trung 36
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.2.4. Tình hình tăng, giảm tài sản cố định của Công ty
Từ các phân tích về tài sản của công ty, tài sản dài hạn của công ty đang được
quan tâm của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Năm 2015 tổng giá trị tài sản dài hạn là
1.327.305 triệu đồng, chiếm hơn nửa giá trị tài sản dài hạn là các khoản đầu tư dài hạn
là 677.433 triệu đồng, chiếm 51,0%. Tài sản đầu tư tài chính dài hạn của công ty là
phần góp vốn vào các doanh nghiệp liên kết, các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn
toàn Tổng công ty cao su Việt Nam như: Cty Vketi, Cty CP chế biến gỗ Thuận An,
Cty CP KTXDCB và địa ốc cao su, còn một số doanh nghiệp khác.
Bảng 16: Tài sản cố định của công ty trong giai đoạn 2013-2015
Năm 2013 2014 2015 14/13 15/14
Đơn vị
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
% +/- % +/-
Tài sản cố định
732.052 1.178.225 1.327.305 60,9 -446173 12,7
-
149080
1. Tài sản cố định hữu
hình
272.531 340.134 383.134 24,8 272190.9 12,6
-
382794
2. Chi phí XDCB dở
dang
172.987 253.868 266.338 46,8 -80881 4,9 -12470
3. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
244.124 583.923 677.433 139,2 -339799 16,0 -93510
4. Tài sản dài hạn khác 42.410 300 400 607,4 42110 33,3 -100
Nguồn: bảng tổng hợp 2015
Tài sản cố định của công ty qua các năm 2013, năm 2014, năm 2015 lần lượt là
732.052 triệu đồng, 1.178.225 triệu đồng, 1.327.305 triệu đồng; năm 2014 đạt 160,9%
so với năm 2013, năm 2015 là 112,7% so với năm 2014. Như vậy tài sản cố định tăng
trong những năm gần đây, năm 2014 tăng 60,9% so với năm 2013, năm 2015 tăng
12,7% so với năm 2014.
Tài sản cố định hữu hình của công ty trong năm 2014 là 340.134 tiệu đồng, đạt
124,8% so với năm 2013; năm 2015 là 383.134 triệu đồng đạt 112,6% so với năm
2014. Như vậy trong khối tài sản cố định thì tài sản cố định hữu hình tăng trong những
SVTH: Mai Đức Trung 37
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
năm qua, với mức tăng năm 2014 là 24,8% so với năm 2013, năm 2015 tăng 12,6% so
với năm 2014. Ngoài ra Công ty đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác được sự
chỉ đạo của tập đoàn, cũng như vì mục tiêu có lợi nhuận của công ty nên giá trị đầu tư
tài chính dài hạn tăng trong các năm.
Từ bảng tài chính về tài sản cố định của công ty qua các năm đều tăng với mức
tăng không ổn định.
2.2.5. Tình hình thực hiện khấu hao tài sản cố định
Việc thực hiện trích khấu hao cho các tài sản của doanh nghiệp đang có xu
hướng giảm. Nếu so với giá trị năm 2013 là 33.992 triệu đồng thì công ty thực hiện là
năm 2014 còn 99,4% so với năm 2013, giảm 00,6% tức là còn 33.774 triệu đồng; năm
2015 là 99,2% so với năm 2014, giảm 0,8% tức còn 33.491 triệu đồng.
Nếu phân theo nguồn vốn huy động để trích khấu hao thì doanh nghiệp đã chia ra
làm ba nguồn vốn là: vốn chủ sở hữu, vốn vay trong nước, vốn khác. Công ty khấu hao
chủ yếu vào vốn chủ sở hữu, đạt 103,5% trong 2014 so với năm 2013, tăng 3,5% và
tăng 100,2% trong 2015 so với năm 2014, mức tăng thấp với chỉ 0,2%.
Bảng 17: Trích khấu hao Tài sản cố định
Trích khấu hao
Tài sản cố định
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 14/13 15/14
Tr.đồng % Tr.đồng % Tr.đồng % +/- % +/- %
1. Phân theo nguồn
vốn 33.992 100,0 33.774 100,0 33.491 100,0
218 -0,6 283 -0,8
- Vốn chủ sở hữu 22.855 67,2 23.646 70,0 23.696 70,8 -791 3,5 -50 0,2
- Vay trong nước 8.767 25,8 7.246 21,5 7.234 21,6 1,521 17,3 12 -0,2
- Vốn khác 2.370 7,0 2.882 8,5 2.561 7,6 -512 21,6 321 -11,1
2.Phân theo tài sản 33.992 100,0 33.774 100,0 33.491 100,0 218 -0,6 283 -0,8
- Vườn cây cao su 8.664 25,5 7.768 23,0 7.662 22,9 896 -10,3
106 -1,4
- Nhà máy chế biến 10.246 30,1 9.890 29,3 9.332 27,9 356 -3,5 558 -5,6
- Khác
15.082 44,4 16.116 47,7 16.497 49,3
-
1,034 6,9 -381 2,4
SVTH: Mai Đức Trung 38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Nguồn: bảng tổng hợp năm 2015
Ngoài ra phân theo tài sản thì bao gồm: vườn cao su, nhà máy chế biến và tài
sản khác.
Trong đó, việc trích khấu hao ở vườn cao su và nhà máy chế biến có xu hướng
giảm thì các tài sản khác có mức tăng đáng kể là 6,9% năm 2014 so với năm 2013 và
2,4% năm 2015 so với năm 2014.
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Bảng 18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 14/13 15/14
% % % +/- +/-
1. Hệ số đổi mới trong kỳ 75 70 55 -10,4 -12,1
2. Hệ số huy động trong kỳ 108 96 88 -11,2 -8,9
3. Hệ số hao mòn TSCĐ 6 5 4 -12,1 -17,8
4. Hàm lượng vốn cố định 54 112 104 107,2 -7,0
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ 259 161 158 -37,8 -2,2
6. Sức sinh lợi của TSCĐ 68 22 21 -67,7 -6,0
7. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 39 9 7 -77,7 -15,2
Nguồn: Dựa vào bảng tổng hợp 2015
Hệ số đổi mới trong kỳ: hệ số đổi mới trong kỳ luôn đạt trên 50% nhưng lại có
xu hướng giảm, năm 2014 giảm 10,4% so với năm 2013 và năm 2015 giảm 12,1% so
với năm 2014.
Hệ số huy động trong kỳ: hệ số liên tục giảm từ 108% năm 2013 xuống 96%
năm 2014 và đến năm 2015 là 88%, mức giảm năm 2014 là 11,2% so với năm 2013 và
năm 2015 giảm 8,9%, đây là sự biểu hiện nguồn vốn đầu tư giảm do công ty kinh
doanh không tốt, nguồn thu giảm rõ rệt trong các năm. Nhưng công ty vẫn đầu tư với
khả năng có thể nhất, hệ số huy động trong kỳ luôn trên 50%, đó là con số cao.
SVTH: Mai Đức Trung 39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Hệ số hao mòn TSCĐ: năm 2013 hệ số hao mòn tài sản cố định là 6% nhưng
đến năm 2014 và năm 2015 lần lược là 5% và 4% cho thấy công ty đang gặp khó khăn
trong đầu tư đổi mới dần.
Hàm lượng vốn cố định: hàm lượng vốn định năm 2013 là 54%, năm 2014 là
112%, năm 2015 là 104%, năm 2014 tăng 107,2% so với năm 2013 và năm 2015 giảm
7% so với năm 2014. Như vậy hàm lượng vốn cố định càng cao chứng tỏ mức chi phí
lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần càng lớn, càng không có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ: năm 2013 hiệu suất sử dụng tài sản
cố định trong kỳ là 259%, năm 2014 và 2015 lần lược là 161% và 158%, năm 2014
giảm 37,8% so với năm 2013 và năm 2015 giảm nhẹ 2,2% so với năm 2014. Hệ số
phản ánh trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
Sức sinh lợi của tài sản cố định: năm 2015 sức sinh lợi của tài sản cố định chỉ
có 21%, còn hai trước là năm 2013 là 68%, năm 2014 giảm 67,7% so với năm 2013 và
năm 2015 giảm 6% so với năm 2014. Việc không đem lại tăng lợi nhuận khiến giá trị
của vốn cố định giảm xuống, nhưng vẫn đảm bảo trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2013 là 39,14% giảm
xuống còn 7,38% năm 2015 cho thấy một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ mang lại cho công ty có xu hướng giảm rõ rệt, đây là dấu hiệu cho nguồn vốn công
ty chưa mang lại hiệu vì chỉ mới thực hiện được vài năm chưa đến lúc thu hồi vốn.
Tóm lại, qua các thông số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cho
cho thấy được rằng: năm 2013, công ty khai thác và sử dụng vốn cố định có hiệu quả
cao, nhưng hai năm 2014 và 2015 thì giảm xuống, hiệu quả chưa đạt được như mong
muốn do nhiều yếu tố tác động đến, tuy suy giảm nhưng tình hình sử dụng vốn, nhất
vốn cố định vẫn trong tầm kiểm soát; nguồn lực đầu tư vào vốn cố định có suy giảm
nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh. Vì thế công ty cần xem xét và có biện pháp
khắc phục kịp thời để cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: Mai Đức Trung 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định tại
công ty
2.3.1. Những ưu điểm trong quản lý và sử dụng vốn cố định
Những năm gần đây công ty sử dụng vốn cố định trong các hoạt động đầu tư tài
chính, đầu tư cơ sở hạ tầng mang lại vị thế về quy mô, năng suất hiệu quả sản xuất
trong tương lai gần, vì những tài sản cố định của công ty chỉ mới thực hiện và với việc
kinh doanh gặp bất lợi nên chưa mang lại hiệu quả tức thời.
Những ưu điểm quản lý sử dụng vốn là:
- Cải tạo, nâng cao năng lực sản xuất khi đầu tư vào tài sản cố định.
- Định hướng phát triển bền vững trong tương lai.
- Sử dụng được nguồn lực tài chính sang mục tiêu khác khi giá cao su đang rất
thấp và khó khăn như hiện nay.
- Giúp phát triển được cơ sở hạ tầng công ty có thể tự chủ các hoạt động lưu trữ,
bảo quản sản phẩm sau khi chế biến.
- Nâng cao khả năng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại khi được đầu tư.
- Giúp phát triển các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Phước và công ty khác trực
thuộc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
Ngoài ra, các công trình của công ty đã góp phần nâng cao bộ mặt, chất lượng
đời sống của nhân dân, điểm hình như các công trình như: trường học, bệnh viện công
ty cao su Lộc Ninh, khu nghĩa trang huyện Lộc Ninh, các con đường xây dựng liên kết
các khu dân cư. Đó là những công trình của công ty đầu tư, những công trình đó
thường không mang tính kinh tế nhưng lại có giá trị rất cao về nâng cao tinh thần của
người dân.
2.3.2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định tại công ty
2.3.2.1. Về kết cấu nguồn vốn
Nhìn chung nguồn vốn công ty luôn đảm bảo được hoạt động thường xuyên và
lâu dài. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong vốn tự có và vốn vay giúp công ty linh hoạt
trong các trường hợp trong nền kinh tế thị trường. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng trên
SVTH: Mai Đức Trung 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
mức 50% trong cơ cấu nguồn vốn công ty giúp công ty tự chủ tài chính trong điều kiện
kinh doanh không thuận lợi về giá bán.
Việc đầu tư vào tài sản cố định quá nhiều và diễn ra trong thời gian dài sẽ gây ra
những khó khăn hoạt động điều chỉnh nguồn tài chính của công ty trong một số trường
hợp kinh doanh không thuận lợi.
2.3.2.2. Về đầu tư tài sản cố định
Quá trình hoạt động lâu dài giúp công ty xây dựng nhiều các công trình nên hiện
nay công ty tập trung các công trình phụ trợ là chủ yếu, một số nhà máy đang được
đầu tư nâng cấp phù hợp các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Công ty tập trung
mua sẵm các trang thiết bị máy móc mới để đoản bảo đủ số lượng và chất lượng để
bám sát yêu cầu tình hình sản xuất trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng về chất
lượng, công nghệ và cả quy mô.
SVTH: Mai Đức Trung 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
CHƯƠNG III.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
CAO SU LỘC NINH TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.
3.1. Định hướng hoạt động sử dụng vốn cố định của công ty TNHH
MTV cao su Lộc Ninh
Với tình hình diễn biến giá sản phẩm về cao su thiên nhiên đang gặp khó khăn,
công ty luôn có những định hướng pháp triển lâu dài để duy trì và phát triển công ty
cũng như ngành cao su Việt Nam. Công ty có các chiến lược sau:
- Hoàn thiện bộ máy công ty, tổ chức Đảng bộ ở công ty nhằm có hiệu quả về
điều hành, phối hợp quản lý nhỏ gọn, phản ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
- Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, duy trì thị trường truyền thống và mở rộng
thị trường kinh doanh.
- Phát triển đội ngũ nhân lực từ công nhân tham gia cạo mũ, công nhân ở các xí
nghiệp, cán bộ công nhân viên tham gia điều hành công ty nhằm năng cao năng suất
lao động. Đặc biệt là phát triển nhân sự phục vụ trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn cố định và các nguồn lực của công ty.
- Nâng cao khả năng tiếp cận khoa học công nghệ để bám sát với các đối thủ trên
thế giới, tăng năng lực cạnh tranh trong mọi khía cạnh trong sản xuất kinh doanh về cao
su. Phát triển đầu tư các tài sản cố định tiên tiến, hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, phân phối lại nguồn vốn, tài sản công ty phù hợp với
nhu cầu cấp thiết công ty.
- Nhiệm vụ cốt lõi là xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu về
cao su của công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm qua chúng ta thấy hoạt động trong điều kiện gặp
SVTH: Mai Đức Trung 43
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
nhiều khó khăn nhưng do có sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ, công nhân
viên toàn Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên Công ty đã vượt qua khó
khăn và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng có lãi doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho Ngân sách
Nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên, khi
đi sâu vào phân tích tình hình thực tế cho thấy: bên cạnh một số kết quả đã đạt được.
Công ty vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong
việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh như đã nêu trên.
3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Từ
đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh
tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Xử lý linh hoạt khi xảy ra thừa hoặc thiếu vốn, nếu phát sinh nhu cầu vốn công
ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không
bị gián đoạn. Nếu thừa vốn công ty có thể mở rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay,
mua tín phiếu, góp vốn liên doanh liên kết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập Công ty cần xây dựng kế
hoạch huy động vốn bằng cách lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất và hạn chế được rủi ro về tài chính, tạo cho công ty có một cơ cấu vốn
linh hoạt tối ưu.
3.2.2. Tăng cường đổi mới, đa dạng hoá các nguồn đầu tư vào tài sản
cố định
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì việc cải thiện sức cạnh
tranh của doanh nghiệp cần được nâng cao, tăng cường và đổi mới liên tục để đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Vì thế công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh cần được nâng
cao vị trị trí trong hoạt động kinh doanh sản xuất để giữ vững thị trường. Để đáp ứng
đều đó công ty cần được tăng cường thêm nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất hoàn
thiện, thay đổi thiết bị công nghệ, các nhà máy sản xuất và các thiết bị cần thiết khác
SVTH: Mai Đức Trung 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
để hoạt động hiệu quả. Do đó công ty cần mở rộng các kênh huy động nguồn vốn khác
để thực hiên các công việc nâng cấp cơ sở vật chất và quản lý. Các kênh huy động hiện
nay là gồm có vốn góp của Tập Đoàn cao su Việt Nam, các tổ chức tín dụng và vốn điều
lệ của công ty, công ty cẩn mở rộng thêm kênh huy động vốn đầu tư cho tài sản cố định.
3.2.3. Cần trích lập khấu hao hợp lý, sử dụng khấu hao có hiệu quả tài
sản cố định
Đối với các tài sản cố định thường có thời hạn sử dụng trên mười năm nên việc
trích lập khấu hao hợp lý sẽ mang đến hiệu quả sử dụng vốn rất cao khi lựa chọn đúng
cách khấu hao từng loại.
Cần phân bổ nguồn lực dung trong khấu hao hợp lý để tiết kiệm được các chí phí
quản lý và vận hành các tài sản của công ty. Từ đó giảm được chí phí công ty tạo ra
sức cạnh tranh trên thị trường, tạo thêm được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2.4. Phân cấp quản lý và nâng cao trình độ sử dụng, quản lý tài sản
cố định
Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh có rất nhiều nhóm tài sản cố định khác
nhau, phân bổ trên địa bàn khá rộng ở các Huyện Lộc Ninh, huyện Bù Đốp và trên
nước bạn Campuchia nên vì vậy công ty cần có bộ phận quản lý và kiểm tra các tài sản
này. Cần nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn để sử dụng hiệu quả tốt nhất
tài sản cố định doanh nghiệp.
Cần tinh giảm, sử dụng nhân lực hiệu quả về chuyên môn cũng như hiệu quả
quản lý sử dụng tài sản cố định.
3.2.5. Mua bảo hiểm tài sản để bảo toàn vốn cố định
Hiện nay việc mua bảo hiểm cho các tài sản trong hoạt động kinh doanh sản xuất
là phổ biến trên toàn thế giới với mục đích là tránh các rủi ro không mong muốn. Công
ty cần đánh giá và phân loại các tài sản quan trọng bậc nhất để thực hiện phân bổ
nguồn lực để bảo vệ các tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Việc đánh giá phân loại tài sản doanh nghiệp đầu tư sẽ giúp lựa chọn được những
tài sản mang tầm chiến lược đầu tư dài hạn và doanh nghiệp có ý thức được việc mua
bảo hiểm tài sản để bảo toàn vốn, đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài.
SVTH: Mai Đức Trung 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Rủi ro trong hoạt động sử dụng và quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp
không thể nào tránh khỏi, nhưng để chắc chắn phát triển ồn định lâu dài doanh nghiệp
chú trọng vào công tác bảo về tài sản. có các vấn đề quan trọng bảo hiểm sau đây:
A. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là các máy móc, thiết bị; dây truyền
sản xuất trong quá trình lắp đặt, chạy thử cho đến khi bàn giao đưa vào sử dụng; phần
công việc xây dựng phục vụ hoặc cấu thành trong việc lắp đặt; máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho công việc lắp đặt;.... Giống như bảo hiểm xây dựng, bảo hiểm lắp đặt có
thể mở rộng để bảo hiểm cho cả thời gian bảo hành (tối đa là 12 tháng).
Xây dựng và lắp đặt là hai công việc thường đi kèm với nhau, do đó đơn bảo
hiểm có thể được cấp chung cho cả việc xây dựng và việc lắp đặt (bảo hiểm xây lắp).
Trong thành phần tài sản cố định của công ty có rất nhiều cần được doanh nghiệp mua
bảo hiểm nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, đảm bảo an toàn lâu dài trong sản xuất và
kinh doanh.
B. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt có nhiều loại đối tượng bảo hiểm là các
loại động sản, bất động sản. Cụ thể là các nhà máy, kho tàng, nhà ở, sản phẩm, vật tư,
hàng để trong kho. Phạm vi bảo hiểm bao gồm một số rủi ro hỏa hoạn, nổ, sét đánh và
một số rủi ro khác tùy thuộc vào nhu cầu của bên mua bảo hiểm.
Vì có quy mô rộng lớn và tài sản vật chất công ty lớn nên cần lựa chọn mua bảo
hiểm, đặc biệt là nhà xưởng và dây chuyền sản xuất mũ cao su là những vật chất dễ
cháy nổ nên cần được quan tâm
C. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới có đối tượng bảo hiểm là thân vỏ xe và
máy móc trang thiết bị của xe. Xe cơ giới bao gồm xe mô tô và ô tô. Các doanh nghiệp
bảo hiểm có thể thiết kế quy tắc bảo hiểm cho mọi rủi ro hoặc cũng có thể chia thành
nhiều điều kiện bảo hiểm khác nhau để người mua bảo hiểm có thể lựa chọn. Các
doanh nghiệp bảo hiểm còn đưa ra nhiều dạng sản phẩm loại này như: bảo hiểm toàn
bộ xe; bảo hiểm thân vỏ, bảo hiểm vỡ kính, nhận bảo hiểm cho những thiệt hại và chi
phí phát sinh do thiên tai, tai nạn bất ngờ và do trộm cắp gây ra;
SVTH: Mai Đức Trung 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Hiện công ty có những xe ôtô, xe bồn chở mũ cao su nên việc mua bảo hiểm là
cần thiết khi di chuyển và được sử dụng thường xuyên trong quá trình khai thác mũ
cao su. Ngoài ra công ty có một xí nghiệp chuyên xây lắp nên có nhiều xe chuyên
dụng, có chức năng riêng biệt nên cần chú ý lựa chọn phương thức mua bảo hiểm cho
xe cơ giới.
SVTH: Mai Đức Trung 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những năm qua công ty đã đạt được một số điểm tích cực trong quản lý và sử
dụng vốn những năm qua. Công ty luôn đóng góp phần lớn vào ngân sách nhà nước,
tạo công ăn việc làm cho người dân ở địa phương vơi múc thu nhập ổn định trong
nhiều năm qua. Công ty góp phần chương trình nông thôn mới ở hai địa phương là
huyện Lộc Ninh và huyện Bù Đốp, đặc biệt hệ thống giao thông ở các địa phương.
Trong 3 năm qua, từ 2013-2015, hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn đạt được
mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đầu ra sản phẩm hạn chế cũng như
xảy ra hiện tượng dư cung hàng hóa. Nhưng với quyết tâm của công ty thì vẫn nộp
ngân sách ổn định, trả lãi vay các tổ chức tín dụng đầy đủ cũng như thực hiện đầy đầy
đủ nghĩa vụ theo quy định nhà nước. Công ty vẫn trả tiền lương thưởng và các vấn đề
khác có liên quan đến công nhân viên, người lao động đầy đủ.
Tình hình cân đối tài sản và nguồn vốn của công ty đang trong tầm kiểm soát,
đang đều chỉnh để phục vụ chiến lược sản xuất lâu dài. Cơ cấu nguồn vốn, đầu tư tài
sản của công ty còn chưa ổn định, hiệu quả chưa cao để đáp ứng khả năng tạo ra sinh
lời, tạo ra lợi nhuận của công ty, chưa đảm bảo kết quả kinh doanh cuối năm.
- Về tổng nguồn vốn công ty: nguồn vốn công ty luôn đạt mức phát triển ổn định,
có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn. Trong đó:
+ Nợ phải trả luôn tăng nhưng so sánh theo cơ cấu nguồn vốn thì lại giảm dần so
với vốn chủ sở hữu, chứng minh rằng công ty có khả năng kiểm soát các khoản nợ vay
của công ty.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng theo cơ cấu cũng như giá trị của nó, làm quy mô
công ty càng phát triển, đảm bảo được các đối tác trong kinh doanh của công ty.
- Về tài sản của doanh nghiệp: tài sản doanh nghiệp luôn tăng trong các năm,
trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn giảm về quy mô, cũng như cơ cấu trong
khối tài sản sản công ty.
+ Tài sản dài hạn: tài sản dài hạn tăng về giá trị cũng như theo cơ cấu tài sản.
SVTH: Mai Đức Trung 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, do một số yếu tố khách quan, chủ
quan và rất nhiều nhân tố tác động làm suy giảm hiệu quả kinh doanh mặt hàng cao su
đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, làm giảm các chỉ số đánh
giá, Nhưng công ty đã cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu và vẫn duy trì được nguồn vốn
cua mình.
Từ đó cho thấy, công ty đã nhận thức sự suy giảm về giá cả cao su cho nên công
ty đã thay đổi nguồn vốn, thay đổi giá trị tài sản để khắc phục khó khăn về kinh doanh
trong hiện tại để đáp ứng các chiến lược phát triển lâu dài công ty.
2. Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu đề tài cũng như quá trình thực tập tại công ty, bản thân
có những kiến nghị mong muốn được đóng góp cho sau đây:
2.1. Đối với nhà nước
- Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng quy mô, cơ
chế phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh lành mạnh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách
thu thuế của doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường.
- Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tạo ra công bằng trong kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Khuyến khích phát triển bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt sản xuất,
kinh doanh cây công nghiệp là cây cao su.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, phát triển công ty theo hướng phù hợp với môi trường kinh tế thị
trường, phát triển quản lý chuyên môn về sản xuất nông nghiệp, mở rộng kinh doanh
và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Thứ hai, áp dụng công nghệ hiện đại trong chế biến sản phẩm để đảm bảo sản
phẩm thân thiện môi trường từ vườn cây về nhà máy chế biến, xử lý chất thải khi ra
môi trường sẽ đảm bảo. Tập trung vào tiết kiệm và giảm chi phí, hạ giá thành vận
chuyển, chế biến.
- Mở rộng quan hệ các tổ chức tín dụng vay vốn và giải ngân kịp thời cho các dự
án. Rà soát tiết giảm tất cả các chi phí không hợp lý nhằm nầng cao hiệu quả sử dụng
SVTH: Mai Đức Trung 49
Đạ
họ
c K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
tài sản, nguồn vốn. Tiếp tục đầu tư ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp, các công trình
phụ trợ phục vụ trực tiếp phục trực tiếp cho sản xuất, những công trình chưa cần thiết
sẽ dừng lại và đầu tư sau khi giá cao su phục hồi.Thường xuyên tu sửa, sửa chữa và
duy tu các tài sản của công ty nhằm sử dụng được lâu dài hiệu quả và tiết kệm.
Thứ ba, đầu tư phát triển và quản lý vốn cố định hiệu quả công ty cần
thực hiện các biện pháp, xây dựng chiến lược phát triển công ty phù hợp với thị
trường, gồm:
- Nâng cao kĩ năng chuyên môn cho cán bộ công nhân viên quản lý và sử dụng
tài sản cố định.
- Điều chỉnh vốn, thu hồi vốn đầu tư không hiệu quả, không phù hợp với khả
năng hoạt động của công ty.
- Tích cực nghiên cứu các mô hình kinh doanh sử dụng vốn hiệu quả.
Thứ tư, công ty cần xây dựng kế hoạch mua bảo hiểm các tài sản cố định của
công ty trong quá trình họat động nhằm đảm bảo vốn cố định luôn đảm bảo an toàn
SVTH: Mai Đức Trung 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu thu thập được từ công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh.
2. Luật kế toán năm 2013.
3. Giáo trình kế toán trong doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, tác
giả GS.TS Đặng Thị Loan.
4. Tạp chí cao su năm 2015, của Tập Đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
5. website Tập đoàn công nghiệp cao su Việt nam:
6. website công ty cao su Lộc Ninh:
7. Hiệp hội cao su Việt Nam: vra.com.vn
8. Công ty bảo hiểm Bảo Việt: www.baoviet.com.vn/baohiem
9.
dinh/716ff009.
10.
11.
SVTH: Mai Đức Trung 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
PHỤ LỤC
Bảng đánh giá hiệu quả vốn cố định của công ty cao su Lộc Ninh
Danh mục
Đơn
Vị
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1. Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 565,837 627,294 707,776
2. VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh
doanh ( VCSH) Tr.đ
793,952 1,134,774 1,164,629
3. VCĐ của công ty hiện có
(tài sản dài hạn) Tr.đ
732,052 1,178,225 1,327,305
4. doanh thu thuần Tr.đ 1,466,189 1,011,508 1,116,133
5. Số khấu hao lũy kế TSCĐ Tr.đ 32,614 31,774 29,464
1. Lợi nhuận thuần
(doanh thu - chi phí) Tr.đ
382,013 136,810 145,130
7. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 286,510 102,607 97,963
8. Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Tr.đ 33,992 33,774 33,491
9.Hệ số đổi mới trong kỳ (8/1) % 0.06 0.05 0.05
10. Hệ số huy động trong kỳ (2/3) % 1.08 0.96 0.88
11. Hệ số hao mòn TSCĐ (5/1) % 0.06 0.05 0.04
12. Hàm lượng cố định (2/4) % 0.54 1.12 1.04
13. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ (4/1) % 2.59 1.61 1.58
14. Sức sinh lợi của TSCĐ (6/1) % 0.68 0.22 0.21
15. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (7/3) % 0.39 0.09 0.07
Nguồn: Bảng tổng hợp 2015
Lưu ý:
- Vốn cố định của công ty hiện có là nguồn vốn dài hạn trong bảng tổng hợp 2015
- Vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh là tài sản dài hạn của doanh
nghiệp.
- Doanh thu thuần là kết quả kinh doanh của bảng tổng hợp 2015.
SVTH: Mai Đức Trung
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
- Khấu hao lũy kế TSCĐ là dựa vào bảng tổng hợp 2015.
- Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ là số tiền cuả công ty đầu tư các tài sản hằng năm,
được dựa vào bảng kế hoạch các năm: năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
- Hệ số đổi mới:
hệ số đổi mới trong kỳ =
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
*100%
Nguyên giá TSCĐ
Ví dụ:
hệ số đổi mới trong
kỳ năm 2013 =
Giá trị TSCĐ tăng
trong kỳ năm 2013
*100%
Nguyên giá TSCĐ
năm 2013
hệ số đổi mới trong
kỳ năm 2013 =
33,992
*100% = 6 (%).
565,837
- Các hệ số đánh giá khác gồm:
• Hệ số huy động trong kỳ
• Hệ số hao mòn TSCĐ
• Hàm lượng cố định
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
• Sức sinh lợi của TSCĐ
• Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Các chỉ tiêu trên điều sử dụng áp dụng công thức đã trình bày trong bài và tính theo tương tự như
hệ số đổi mới ta lập được bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ở bài là hiệu quả sử dụng
vốn cố định công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh.
SVTH: Mai Đức Trung
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_su_dung_von_co_dinh_cua_cong_ty_tnhh_mtv_cao_su_loc_ninh_trong_giai_doan_2013_2015.pdf