Đến hai phần ba đến đây là vì nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng chỉ đến tập trung vào
mùa Lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam hàng năm, chứ không phải nhu cầu tham
quan du lịch thật sự.
Ngoài ra, theo thống kê mới nhất của Sở Thương Mại & Du lịch An
Giang, số ngày lưu trú bình quân của du khách đến An Giang chỉ khoảng 1,25
ngày/du khách và trong tổng khách du lịch đến An Giang chỉ có khoảng 7% du
khách lưu trú lại, mặc dù lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam ngày nay không còn
nằm trong phạm vi ở một tỉnh mà đã trở thành lễ hội của cả vùng và của cả nước.
Vậy, do đâu mà có tình trạng như thế trong khi An Giang không thiếu những
tiềm năng du lịch? Đâu là những yếu kém trong du lịch An Giang? Làm thế nào
để tăng số ngày lưu trú cho du lịch tỉnh? Những công việc nào cần phải làm để
tiếp tục phát triển du lịch tỉnh trong những năm tới? Từ những vấn đề đặt ra như
trên đã giúp em xác định đề tài: “Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa
đối với du lịch An Giang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Phương pháp thường thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng
là khung lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận”. Theo Oliver (1980), lý thuyết “Kỳ
vọng - Xác nhận” bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập đến sự hài lòng
117 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3130 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng khách khác nhau. Như trẻ em
thì có trò đu quay, lái xe điện, nhà banh hay nên xây khu hát với nhau dành cho
nhóm thanh thiếu niên, đặc biệt nên bổ sung thêm nhiều hình thức giải trí như:
leo núi, chèo thuyền, hay tổ chức những trò chơi dân gian để phục vụ du khách
+ Nên có chương trình diễn văn nghệ, ca múa nhạc dân tộc, ca nhạc tài tử
với những chương trình biểu diễn đặc sắc mang tính nghệ thuật dân tộc cao vào
dịp cuối tuần hay lễ, tết để tạo sự sự khác biệt mới lạ trong chuyến du lịch của du
khách. Loại hình này đáp ứng nhu cầu khách quốc tế muốn tìm hiểu về bản sắc
văn hóa của dân tộc Việt Nam vì tương lai lượng khách đó sẽ tạo thu nhập lớn
cho ngành du lịch tỉnh nhà.
+ Hệ thống hóa và tổ chức chu đáo các lễ hội truyền thống, đông thời tổ chức
cho du khách tham vào các hoạt động được tổ chức trong các lễ hội để phục vụ
khách du lịch. Đây là sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách quốc tế đến Việt Nam nói
chung và vùng ĐBSCL nói riêng, nên chúng ta cần phải tận dụng để làm hài lòng du
khách và thu hút họ đến với quê hương An Giang ngày một nhiều hơn.
- Về hệ thống Nhà hàng – Khách sạn
+ Tỉnh nên khuyến khích đầu tư xây dựng thêm nhiều hệ thống nhà trọ,
khách sạn ở mức trung để phục vụ khách du lịch nhất là trong mùa lễ hội Vía Bà
Chúa Xứ.
+ Nâng cấp các hệ thống khách sạn, nhà nghỉ với chất lượng cao hơn, tiện
nghi đầy đủ hơn để phục vụ du khách. Đặc biệt nhanh chóng hoàn thành dự án xây
dựng khách sạn 5 sao (khu đất quân y) đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai.
+ Củng cố hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống các
khách sạn, nhà hàng và các khu điểm du lịch để đảm bảo sự hài lòng cho du
khách khi du lịch tại An Giang.
+ Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình hoạt động của các cơ sở lưu trú
kinh doanh du lịch trên địa bàn. Kiên quyết xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hình chính trong lĩnh vực du lịch.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 74 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
- Về phương tiện phục vụ du lịch
Phương tiện vận chuyển phục vụ khách du lịch của An Giang cần phải đa
dạng về kiểu dáng và kích cở cũng như chất lượng phải nâng cao, trang bị tiện
nghi phải hiện để đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho du khách. Chẳng hạn như
đối với phương tiện vận chuyển đường thủy cần đa dạng các loại như: tàu, tắc
ráng, thuyền, đò chèo… để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách.
Ngoài ra trên mỗi phương tiện cần phải trang bị đủ phao cho mỗi vị khách để
đảm bảo sự an toàn trong du lịch của họ. Đồng thời nên có chính sách huấn luyện
sao cho cho chủ đò cũng là nhân viên du lịch của tỉnh có khả năng hướng dẫn
khách tham quan. Có như vậy, du khách mới cảm thấy thích và hài lòng hơn.
b. Hai là, tỉnh nên chú trọng phát triển các tiềm năng sẵn có của địa
phương như: các ngành nghề truyền thống, các đặc sản địa phương, các vườn cây
ăn trái… để tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng và mới lạ đáp ứng nhu
cầu du lịch của khách tham quan. Tạo ra các sản phẩm du lịch mới độc đáo
nhưng phải vừa vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa mang nét đặc trưng của người
dân địa phương, trong đó chú ý đến các sản phẩm sinh thái, văn hóa, lịch sử để
thu hút khách. Ngoài ra, nên xây dựng nhiều loại hình du lịch hấp dẫn để tạo sự
độc đáo cho chuyến du lịch của khách tham quan.
+ Nên lồng ghép những hoạt động tham quan làng Khơme, tổ chức cùng
ăn, ở và sinh hoạt với đồng bào Khmer An Giang tại nhà của người dân trong
chuyến tham quan của du khách. Và lúc đó du khách không còn là người chứng
kiến, quan sát, mà sẽ là người được tham gia tích cực trong từng hoạt động của lễ
hội văn hóa, hòa nhập vào đời sống văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của dân tộc
Khmer An Giang, nên có hoạt động hướng dẫn các điệu múa dân tộc Khmer,
nghệ thuật cưỡi bò và đua bò cho khách du lịch... Khi điều kiện thuận lợi, có thể
giới thiệu khách du lịch tham gia một số nghi lễ truyền thống hay nghi lễ tôn giáo
của đồng bào dân tộc Khmer tại An Giang.
+ Nên xây dựng tour du lịch kết hợp với mua sắm vùng biên giới để làm
cho chuyến du lịch thêm hấp dẫn và mới mẻ, tạo sự ưa thích cho du khách. (vì lợi
thế của An Giang nói chung và vùng Bảy Núi nói riêng là kinh tế biên mậu.
Quốc lộ 91 của Việt Nam nối với quốc lộ 2 của Campuchia tại cửa khẩu Tịnh
Biên và nối với đường Xuyên Á tại Campuchia)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 75 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
+ Đặc biệt tỉnh nên tổ chức mô hình chợ đêm và khu phố ẩm thực để
khách du lịch đến đây có thể tự do mua sắm và thưởng thức các món ăn đặc sản
của địa phương với chương trình : «ẩm thực với đờn ca tài tử» hay «ẩm thực với
những câu chuyện dân gian» phục vụ cho du khách.
+ Tỉnh nên khuyến khích việc quy hoạch lại các ngành nghề truyền thống
(trồng cây cảnh, vườn cây ăn trái, chạm khắc, vẽ tranh, dệt lụa...). Đồng thời
khuyến khích mở các điểm trưng bày và bán sản phẩm du lịch như: quà lưu niệm,
hàng thủ công mỹ nghệ, điêu khắc, ẩm thực... mở cửa hàng phục vụ quốc tế, tạo
ra sản phẩm độc chiêu đảm bảo tính không trùng lắp. Ngoài ra, tỉnh nên có chính
sách quản lý sự buôn bán của người dân địa phương, đảm bảo hàng hóa luôn có
chất lượng cao và giá cả hợp lý.
+ Ngoài ra, tỉnh nên tiến hành quy hoạch một số điểm trình diễn văn nghệ,
ca múa nhạc dân tộc, ca nhạc tài tử với những chương trình biểu diễn đặc sắc
mang tính nghệ thuật dân tộc cao. Loại hình này đáp ứng nhu cầu khách quốc tế
muốn tìm hiểu về bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam trong tương lai.
c. Ba là, phải có sự quản lí kiểm soát chặt chẽ sao cho các điểm dừng chân
nghỉ khách, khu thương mại không phá vỡ cảnh quan du lịch, dịch vụ khách sạn
tốt, khu vui chơi giải trí, mua sắm đặc sản địa phương, ẩm thực với giá cả phải
chăng. Các điểm du lịch văn hoá, điểm bán hàng truyền thống ở địa phương phải
có kế hoạch quy hoạch, phân khu một cách hợp lí và khoa học làm nỗi bậc văn
hoá của địa phương.
- Nên thành lập đội trật tự chuyên ngành du lịch tại các điểm, khu du lịch
nếu có thể nên thành lập đội “cảnh sát du lịch” để chuyên làm công tác an ninh
du lịch tạo sự an toàn cho khách tham quan. Đồng thời đội này phải kiên quyết
xử lý nghiêm các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan nhằm xây dựng nếp sống văn
minh, an toàn và thân thiện tại các khu, điểm du lịch.
- Xây dựng đề án tổ chức lực lượng quản lý trật tự, vệ sinh, văn minh
trong mua bán nhằm kiên quyết ngăn chặn hiện tượng chèo kéo khách, mua bán
hàng quan, hàng giả.
d. Bốn là, tỉnh nên chuyên nghiệp hoá đội ngũ hướng dẫn viên, đồng thời
có chính sách thu hút các nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên ngành về du
lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc giữ gìn, phát
triển và khai thác thế mạnh du lịch của từng địa phương.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 76 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
- Tỉnh nên tăng cường công tác giáo dục tại các trường học về nghiệp vụ
hướng dẫn để đảm bảo đào tạo cho sinh viên cả nghiệp vụ chuyên môn lẫn kỹ
năng về ngoại ngữ.
- Ngoài ra, nên mở các khóa tập huấn, huấn luyện do Sở Du lịch tổ chức
hoặc do công ty tổ chức để nâng cao trình độ nhân viên, đồng thời phải rèn luyện
cho hướng dẫn cả về đạo đức nghề nghiệp lẫn trình độ chuyên môn và trình độ
ngoại ngữ. Trên cơ sở đó kết hợp tính văn hoá với tính du lịch chuyên nghiệp để
tạo sự hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến
với An Giang.
- Nên có chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực nhất là
đội ngũ phục vụ trong nhà hàng khách sạn Đặc biệt nên mời các chuyên gia
ngoại ngữ giỏi, am hiểu về lĩnh vực du lịch để huấn luyện cho đội ngũ này.
e. Năm là, tỉnh nên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ quảng bá xúc
tiến du lịch.
- Ngoài ra, nên có chương trình xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch
một cách chuyên nghiệp hơn; liên kết với các tỉnh, thành trong và ngoài khu vực
tổ chức các hội chợ, hội thảo và sự kiện du lịch trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các
doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ, hội thảo về du lịch ở trong nước và
quốc tế; in và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch: bản đồ, sách
hướng dẫn, các loại tranh ảnh, băng đĩa CD, VCD về giới thiệu du lịch An
Giang; trực tiếp biên tập bản tin nội bộ ngành, quản lý và cập nhật nội dung trang
web du lịch An Giang; đầu tư lắp dựng và quản lý hệ thống biển quảng cáo về du
lịch tại các vị trí quan trọng của tỉnh; phối hợp xây dựng phim du lịch, chuyên
trang, chuyên mục du lịch trên các báo và Đài Phát thanh Truyền hình của tỉnh.
Đặc biệt nên có chương trình quảng cáo trên các kênh quốc tế để giúp bạn bè
quốc tế biết đến du lịch An Giang
- Nên mở rộng quan hệ ký kết hợp tác phát triển về du lịch, tư vấn tổ chức
cho các doanh nghiệp du lịch An Giang đi khảo sát nghiên cứu thị trường và đặt
chi nhánh, đại diện du lịch ở trong nước và quốc tế.
- Ngoài ra tỉnh nên đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành giữa Du lịch -
Công an - Giao thông & Vận tải - Hải quan và Bộ đội Biên phòng để giải quyết
những thủ tục, tạo thuận lợi cho du khách qua lại cửa khẩu giữa Campuchia với An
Giang (Việt Nam) và tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến tham quan An Giang.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 77 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích đánh giá mức độ hài lòng của
khách nội địa đối với du lịch An Giang, ta thấy với những tiềm năng sẵn có du
lịch An Giang đã thật sự làm hài lòng du khách. Đặc biệt là thắng cảnh tự nhiên
và hàng lưu niệm/sản vật của địa phương là những yếu tố được du khách đánh
giá rất cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những yếu kém làm du khách chưa thật sự
hài lòng khi tham quan du lịch nơi đây: vấn đề an ninh trật tự, hoạt động vui chơi
giải trí, các phương tiện cũng như những tiện nghi phục vụ cho nhu cầu vận
chuyển và lưu trú của du khách trong chuyến tham quan. Do vậy, ngành du lịch
tỉnh cần khắc phục nhanh chóng những vấn đề mà khách nội địa chưa thực sự hài
lòng để thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu ngày càng khó tính của họ. Mặt khác,
việc phát triển du lịch An Giang một cách hợp lý và có những bước đi thích hợp
sẽ làm hài lòng du khách đến với du lịch An Giang, nhất là khách nội địa. Đó là
nguồn thu lớn của tỉnh, nó mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ riêng An
Giang mà còn Việt Nam nói chung, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nơi đây. Đặc biệt là xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp.
Tóm lại, du lịch An Giang cần phải cải thiện nhiều mặt, nhiêu lĩnh vực
đặc biệt phải có sự đầu tư nghiên cứu để đưa hình ảnh du lịch An Giang đến với
các nước bạn bè trong khu vực và thế giới nhằm thu hút khách đến với quê
hương An Giang nhất là khách quốc tế (vì hiện nay khách quốc tế đến An Giang
rất it, chỉ chiếm 1% trong tổng số khách), xây dựng An Giang trở thành một
trong những điểm đến của ĐBSCL đón chào du khách trong và ngoài nước. An
Giang cần giải quyết nhanh chóng các vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
như: điện, nước, vệ sinh môi trường đặc biệt là có một chiến lược quy hoạch tổng
thể ngành du lịch của tỉnh để thu hút mời gọi đầu tư, nhưng trước hết An Giang
cần quan tâm đầu tư các dự án trọng điểm, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nói
chung và hạ tầng cho du lịch nói riêng nhằm tạo sự hấp dẫn mời gọi du khách
đến tham quan mua sắm và ở lại lâu hơn. Có như vậy du khách đến An Giang nói
chung và khách nội địa nói riêng mới thực sự hài lòng khi đến với vùng đất này.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 78 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Sở Thương Mại & Du Lịch An Giang
- Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
đầu tư vào các hoạt động du lịch, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng... Đồng thời chú
trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông đến các các khu, điểm du lịch.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các chính sách pháp luật về du lịch để vận
động thu hút đầu tư và khuyến khích xã hội hoá trong hoạt động du lịch. Tăng
cường cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Du lịch.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình hoạt động của các cơ sở lưu trú
kinh doanh du lịch trên địa bàn. Kiên quyết xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hình chính trong lĩnh vực du lịch.
- Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ, duy tu
và tôn tạo các di tích, danh lam thắng cảnh, các khu, điểm du lịch về: vệ sinh môi
trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự và kiên quyết xử lý nghiêm các
tệ nạn xã hội, nhằm xây dựng nếp sống văn minh, an toàn và thân thiện tại các
khu, điểm du lịch, các nhà hàng - khách sạn, trung tâm thương mại, cửa khẩu…
- Xây dựng bảng giá chung áp dụng cho tất cả các đối tượng khách, giám
sát và xử lý các trường hợp nâng giá của các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ. Quy định
các mức giá phù hợp tại các điểm kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du
lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại địa phương.
- Tổ chức và duy trì các lễ hội truyền thống và phát triển các loại hình văn
hoá nghệ thuật của các dân tộc kinh-hoa-chăm-khơme; du lịch mùa nước nổi;
phát triển du lịch cộng đồng; nghiên cứu và phát triển thêm một số mô hình du
lịch mới. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ du lịch có tiềm năng như: chăm sóc sức
khoẻ; vận chuyển khách du lịch; ngân hàng; bưu chính viễn thông,….
- Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch trên nhiều
hình thức như: thông qua các phóng sự, phim tư liệu, website, bản tin, bản đồ, ấn
phẩm, tham dự hội chợ, biển quảng cáo, tổ chức các đoàn Famtrip về An Giang,
nhất là tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút ngày càng
nhiều du khách đến An Giang
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 79 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với ngành du lịch thành phố Cần Thơ,
tỉnh Kiên Giang, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng hợp tác,
liên kết với ngành du lịch tỉnh Cà Mau, tỉnh Kandal, tỉnh Takeo (vương quốc
Campuchia) để đẩy mạnh phát triển du lịch. Đẩy mạnh du lịch quốc tế, đồng thời
cần chú trọng phát triển du lịch nội địa.
- Đẩy mạnh việc phối hợp liên ngành giữa Du lịch - Công an - Giao thông
& Vận tải - Hải quan và Bộ đội Biên phòng để giải quyết những thủ tục, tạo
thuận lợi cho du khách qua lại cửa khẩu giữa Campuchia với An Giang (Việt
Nam) và tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến tham quan An Giang.
6.2.2. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch An Giang phát triển.
- Có những biện pháp thực hiện nhanh chóng việc trình lên và phê duyệt
sớm các dự án, công trình thi công phục vụ du lịch để không làm hạn chế việc đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch.
- Hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh doanh du lịch - dịch vụ có điều kiện đầu
tư phát triển.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (đường bộ, đường thủy), cơ sở vật
chất (nhà nghỉ, khách sạn…), hệ thống thông tin liên lạc để tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho du khách. Đặc biệt là tu sửa trục đường Châu Đốc - Núi Sam vì đây
là trục đường xương sống thúc đẩy du lịch và kinh tế biên giới phát triển. Đây
còn là bước đột phá, tạo tiền đề cho năm 2010 và những năm tới phát triển, nhất
là sau khi tỉnh xây dựng xong sân bay taxi (Mỹ Đức - Châu Phú).
- Ưu tiên bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Huy động tài chính, hỗ trợ phát triển nhân lực cho ngành công nghiệp
không khói của toàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư phát triển
du lịch. Thực hiện các biện pháp huy động các nguồn lực hợp pháp cho đầu tư
phát triển du lịch An Giang.
6.2.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
- Không ngừng nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các sản phẩm
du lịch trên địa bàn tỉnh tạo sự hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều khách du lịch
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 80 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
trong và ngoài nước đến An Giang không phải vì nhu cầu tâm linh tín ngưỡng mà
vì nhu cầu tham quan du lịch thật sự.
+ Thiết kế thêm nhiều trò chơi dân gian: nhảy bao bố, sụp lồng, kéo co, quân
dân ta cần... tổ chức các cuộc thi cho du khách tham gia: ăn trái cây, trò chơi tiếp
sức, thi leo núi, chương trình hát với nhau, chương trình dạy điệu múa Khơme...
+ Mở khu ẩm thực, khu mua sắm đêm tại các khu điểm du lịch, tổ chức
chương trình thi nấu ăn, chương trình diễn văn nghệ, thi chèo thuyền,...
- Xây dựng thêm nhiều tour mới với các hình thức vui chơi giải trí hấp dẫn
và phù hợp với từng đối tượng khách. Doanh nghiệp kinh doanh cần phân loại
từng nhóm khách để thiết kế chương trình cho phù hợp.
- Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng - khách sạn và các
khu, điểm du lịch.
- Khai thác các tuyến mới từ An Giang với các nước bạn như Campuchia,
Thái Lan và một số nước khác.
- Có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu vực kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 81 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhà văn Diệp Hồng Phương (2007). An Giang non nước hữu tình, Ấn phẩm
Sở Thương Mại & Du lịch An Giang.
2. Sở Thương Mại & Du lịch An Giang, tổng cục du lịch (2/2006). Hội thảo phát
triển du lịch Sinh thái - Văn hóa các tỉnh ĐBSCL, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
3. Cơ sở dữ liệu văn bản hành chính tỉnh An Giang (2006). Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang, Sở Thương Mại & Du
Lịch An Giang.
4. TS. Lưu Thanh Đức Hải (2005). Bài giảng nghiên cứu Marketing, tài liệu nội
bộ khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.
5. Võ Thi Thanh Lộc (2000). Thống kê ứng dụng và Dự báo, NXB thống Kê,
Thành phố Cần Thơ.
6. Võ Hồng Phượng (2004). Giáo trình kinh tế du lịch, tài liệu nội bộ khoa Kinh
tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.
7. Đỗ Thị Tuyết (2006). Giáo trình quản trị chiến lược, tài liệu nội bộ khoa kinh
tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.
8. Quách Đan Thanh (2006). Du lịch An Giang: Hiện trạng và phương hướng
phát triển. Bài nghiên cứu khoa học cấp trường, lớp DH5PN, Trường ĐHAG.
9. Dương Quế Nhu (2004). Đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách quốc
của du lịch Cần Thơ và một số biện pháp thu hút khách du lịch đến Cần Thơ,
luận văn tốt nghiệp khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.
10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê, TP.HCM
11. Thông tin từ các trang web:
www.vietnamtourism.gov.vn
www. Angiangweb.com.
www.bachdo.com
www.sodulich.angiang.gov.vn
www.baoag.com.vn
www.mangdulich.com
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 82 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC BIỂU BẢNG SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Bảng 1: Đặc điểm các nhân của khách nội địa
Giới tính * Nhóm Khách Crosstabulation
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Giới tính
Nam
Count 25 34 59
% within Giới tính 42.4% 57.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 49.0% 69.4% 59.0%
Nữ
Count 26 15 41
% within Giới tính 63.4% 36.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 51.0% 30.6% 41.0%
Total
Count 51 49 100
% within Giới tính 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 4.286(b) 1 .038
Continuity Correction(a) 3.485 1 .062
Likelihood Ratio 4.326 1 .038
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear Association 4.243 1 .039
N of Valid Cases 100
a. Computed only for a 2x2 table
b. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 20.09.
Tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Duoi 18 tuoi 1 .0 1.0 1.0
18 – 24 11 .3 11.0 12.0
25 – 40 67 1.6 67.0 79.0
40 - 60 21 .5 21.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Missing System 3993 97.6
Total 4093 100.0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 83 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Trinh do hoc van
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Dai hoc hoac cao hon 26 .6 26.0 26.0
Cao dang/Trung hoc 28 .7 28.0 54.0
Cap 3 33 .8 33.0 87.0
Cap 2 10 .2 10.0 97.0
Cap 1 3 .1 3.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Nghe nghiep
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Vien chuc nha nuoc 19 .5 19.0 19.0
Tu kinh doanh 34 .8 34.0 53.0
Nhan vien 19 .5 19.0 72.0
Lao dong pho thong 19 .5 19.0 91.0
Sinh vien, noi tro, khong di lam 9 .2 9.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Thu nhap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
< 1.500.000 21 .5 21.0 21.0
1.500.000 - 3.000.000 52 1.3 52.0 73.0
3.000.000 - 4.500.000 17 .4 17.0 90.0
4.500.000 - 6.500.000 6 .1 6.0 96.0
> 6.500.000 4 .1 4.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 84 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 2: Crosstabulation muc dich di du lich * Nhom khach
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Muc dich
di du lich
Du lịch
thuần túy
Count 29 17 46
% within Muc dich di
du lich 63.0% 37.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 56.9% 34.7% 46.0%
Thăm
người
thân
Count 2 0 2
% within Muc dich di
du lich 100.0% .0% 100.0%
% within Nhóm Khách 3.9% .0% 2.0%
Viếng Bà
Count 20 32 52
% within Muc dich di
du lich 38.5% 61.5% 100.0%
% within Nhóm Khách 39.2% 65.3% 52.0%
Total
Count 51 49 100
% within Muc dich di
du lich 50.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 7.863(a) 2 .020
Likelihood Ratio 8.694 2 .013
Linear-by-Linear Association 6.435 1 .011
N of Valid Cases 100
a 2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .98.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 85 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 3: Crosstabulation thoi gian di du lich * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Thời gian
đi du lịch
Trong ngày
Count 43 27 70
% within Thời gian đi du
lịch 61.4% 38.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 84.3% 55.1% 70.0%
1 ngày, 1
đêm
Count 5 12 17
% within Thời gian đi du
lịch 29.4% 70.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 9.8% 24.5% 17.0%
2 ngày, 1
đêm
Count 2 3 5
% within Thời gian đi du
lịch 40.0% 60.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 3.9% 6.1% 5.0%
3 ngày, 2
đêm
Count 0 4 4
% within Thời gian đi du
lịch .0% 100.0% 100.0%
% within Nhóm Khách .0% 8.2% 4.0%
4 ngày, 3
đêm
Count 0 2 2
% within Thời gian đi du
lịch .0% 100.0% 100.0%
% within Nhóm Khách .0% 4.1% 2.0%
Khác Count 1 1 2
% within Thời gian đi du
lịch 50.0% 50.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 2.0% 2.0% 2.0%
Total
Count 51 49 100
% within Thời gian đi du
lịch
51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 12.460(a) 5 .029
Likelihood Ratio 14.886 5 .011
Linear-by-Linear Association 6.760 1 .009
N of Valid Cases 99
a. 8 cells (66.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 0.97
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 86 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 4 : Crosstabulation hình thức đi du lịch * Nhóm Khách
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Mua tour 5 .1 5.0 5.0
Tự tổ chức 95 2.3 95.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Bảng 5: Phương tiện đi du lịch
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Máy bay 0
Xe Ôtô 34 2 2 2.00 .000
Xe gắn máy 63 3 3 3.00 .000
Tàu du lịch 0
Xe đạp 1 5 5 5.00 .
Đi bộ 2 6 6 6.00 .000
Valid N (listwise) 0
Bảng 6: Người Quyết định chi tiêu trong du lịch
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bản thân 72 1 1 1.00 .000
Cơ quan 6 2 2 2.00 .000
Gia đình 21 3 3 3.00 .000
Khác 1 4 4 4.00 .
Valid N (listwise) 0
Bảng 7: Thời gian đi du lịch
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Cuối tuần 47 1 1 1.00 .000
Nghỉ hè 5 2 2 2.00 .000
Lễ, tết 32 3 3 3.00 .000
Thời gian rảnh 12 4 4 4.00 .000
Dịp thuận tiện 3 5 5 5.00 .000
Khi thích 1 6 6 6.00 .
Valid N (listwise) 0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 87 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 8: Số lần đi du lịch
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 18 .4 18.0 18.0
2 12 .3 12.0 30.0
3 16 .4 16.0 46.0
4 23 .6 23.0 69.0
5 11 .3 11.0 80.0
6 7 .2 7.0 87.0
7 6 .1 6.0 93.0
8 4 .1 4.0 97.0
9 2 .0 2.0 99.0
10 1 .0 1.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Missing System 3993 97.6
Total 4093 100.0
Bảng 9: Kênh thông tin du lịch
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Báo, tạp chí 11 1 1 1.00 .000
Tivi 48 2 2 2.00 .000
Radio 0
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân 95 4 4 4.00 .000
Tờ rơi 0
Hội chợ 13 6 6 6.00 .000
Đại lý, Công ty du lịch 4 7 7 7.00 .000
Internet 16 8 8 8.00 .000
Sách hướng dẫn 0
Valid N (listwise) 0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 88 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 10: Điểm trung bình mức độ hài lòng các yếu tố trong du lịch
N Mean
Thắng cảnh tự nhiên 100 4.00
Điều kiện an ninh 100 3.76
An toàn vệ sinh thực phẩm 100 2.69
Các hoạt động vui chơi giải trí 100 1.76
Tính liên kết giữa các điểm du lịch 100 3.34
Hệ thống giao thông đường bộ, thủy 100 3.57
Hệ thống thông tin liên lạc 100 3.52
Sự thân thiện của người địa phương 100 3.26
Sản vật địa phương/hàng lưu niệm 100 4.19
Hệ thống khách sạn 100 2.80
Hướng dẫn viên 100 3.60
Phong cách phục vụ của nhân viên 100 3.20
Valid N (listwise) 100
Bảng 11: Crosstab hài lòng về thắng cảnh tự nhiên * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hài lòng
về thắng
cảnh tự
nhiên
Hơi hài lòng
Count 0 4 4
% within Hài lòng về thắng
cảnh tự nhiên .0% 100.0% 100.0%
% within Nhóm Khách .0% 8.2% 4.0%
Hài lòng
Count 21 9 30
% within Hài lòng về thắng
cảnh tự nhiên 70.0% 30.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 41.2% 18.4% 30.0%
Khá hài lòng
Count 14 14 28
% within Hài lòng về thắng
cảnh tự nhiên 50.0% 50.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 27.5% 28.6% 28.0%
Rất hài lòng
Count 16 22 38
% within Hài lòng về thắng
cảnh tự nhiên 42.1% 57.9% 100.0%
% within Nhóm Khách 31.4% 44.9% 38.0%
Total
Count 51 49 100
% within Hài lòng về thắng
cảnh tự nhiên 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 89 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 9.711(a) 3 .021
Likelihood Ratio 11.393 3 .010
Linear-by-Linear Association 1.179 1 .278
N of Valid Cases 100
a 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.96.
Bảng 12 : Crosstab hài lòng về điều kiện an ninh * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hài lòng
về điều
kiện an
ninh
Không hài lòng
Count 0 2 2
% within Q22.2 .0% 100.0% 100.0%
% within Nhóm Khách .0% 4.1% 2.0%
Hơi hài lòng
Count 0 3 3
% within Q22.2 .0% 100.0% 100.0%
% within Nhóm Khách .0% 6.1% 3.0%
Hài lòng
Count 17 16 33
% within Q22.2 51.5% 48.5% 100.0%
% within Nhóm Khách 33.3% 32.7% 33.0%
Khá hài lòng
Count 16 25 41
% within Q22.2 39.0% 61.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 31.4% 51.0% 41.0%
Rất hài lòng Count 18 3 21
% within Q22.2 85.7% 14.3% 100.0%
% within Nhóm Khách 35.3% 6.1% 21.0%
Total
Count 51 49 100
% within Q22.2 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 17.687(a) 4 .001
Likelihood Ratio 20.801 4 .000
Linear-by-Linear Association 8.876 1 .003
N of Valid Cases 100
a 4 cells (40.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .98.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 90 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 13: Hài lòng về an toàn vệ sinh thực phẩm
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Không hài lòng 4 .1 4.0 4.0
Hơi hài lòng 39 1.0 39.0 43.0
Hài lòng 42 1.0 42.0 85.0
Khá hài lòng 14 .3 14.0 99.0
Rất hài lòng 1 .0 1.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Bảng 14 : Crosstab về sự thân thiện người dân địa phương * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hài lòng về
sự thân
thiện người
dân địa
phương
Không
hài lòng
Count 4 0 4
Hài lòng về sự thân thiện
người dân địa phương 100.0% .0% 100.0%
% within Nhóm Khách 7.8% .0% 4.0%
Hơi hài
lòng
Count 5 11 16
% within Q22.8 31.3% 68.8% 100.0%
% within Nhóm Khách 9.8% 22.4% 16.0%
Hài lòng
Count 19 23 42
% within Q22.8 45.2% 54.8% 100.0%
% within Nhóm Khách 37.3% 46.9% 42.0%
Khá hài
lòng
Count 14 12 26
% within Q22.8 53.8% 46.2% 100.0%
% within Nhóm Khách
27.5% 24.5% 26.0%
Rất hài
lòng
Count 9 3 12
% within Q22.8 75.0% 25.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 17.6% 6.1% 12.0%
Total
Count 51 49 100
% within Q22.8 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 9.749(a) 4 .045
Likelihood Ratio 11.486 4 .022
Linear-by-Linear Association 1.315 1 .251
N of Valid Cases 100
a 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.96.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 91 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 15: Crosstabulation hài lòng về hàng lưu niệm/sản vật địa phương * Nhóm
Khách
Nhóm Khách Total
Nôi tỉnh Ngoại tỉnh
Hai long ve
hang luu
niem/San vat
dia phuong
Không hài
lòng
Count 4 0 4
% within Hai long
ve hang luu
niem/San vat dia
phuong
100.0% .0% 100.0%
% within Nhóm
Khách 7.8% .0% 4.0%
Hơi hai lòng
Count 5 11 16
% within Hai long
ve hang luu
niem/San vat dia
phuong
31.3% 68.8% 100.0%
% within Nhóm
Khách 9.8% 22.4% 16.0%
Hài lòng
Count 19 23 42
% within Q22.8 45.2% 54.8% 100.0%
% within Nhóm
Khách 37.3% 46.9% 42.0%
Khá hài
lòng
Count 14 12 26
% within Q22.8 53.8% 46.2% 100.0%
% within Nhóm
Khách 27.5% 24.5% 26.0%
Rất hài lòng
Count 9 3 12
% within Q22.8 75.0% 25.0% 100.0%
% within Nhóm
Khách 17.6% 6.1% 12.0%
Total
Count 51 49 100
% within Q22.8 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm
Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 9.749(a) 4 .045
Likelihood Ratio 11.486 4 .022
Linear-by-Linear Association 1.315 1 .251
N of Valid Cases 100
a 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.96.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 92 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 16: Crosstabulation hài lòng về hệ thống giao thông * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hai long ve
he thong
giao thong
Không hài
lòng
Count 1 1 2
% within Hai long ve he
thong giao thong 50.0% 50.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 2.0% 2.0% 2.0%
Hơi hài
lòng
Count 5 9 14
% within Hai long ve he
thong giao thong 35.7% 64.3% 100.0%
% within Nhóm Khách 9.8% 18.4% 14.0%
Hài lòng
Count 14 16 30
% within Hai long ve he
thong giao thong 46.7% 53.3% 100.0%
% within Nhóm Khách 27.5% 32.7% 30.0%
Khá hài
lòng
Count 14 19 33
% within Hai long ve he
thong giao thong 42.4% 57.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 27.5% 38.8% 33.0%
Rất hài
lòng
Count 17 4 21
% within Hai long ve he
thong giao thong 81.0% 19.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 33.3% 8.2% 21.0%
Total
Count 51 49 100
% within Q22.6 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 10.045(a) 4 .040
Likelihood Ratio 10.675 4 .030
Linear-by-Linear Association 5.294 1 .021
N of Valid Cases 100
a 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .98.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 93 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 17: Hài lòng về hệ thống khách sạn nhà hàng
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Không hài lòng 1 .0 1.0 1.0
Hơi hài lòng 32 .8 32.0 33.0
Hài lòng 55 1.3 55.0 88.0
Khá hài lòng 9 .2 9.0 97.0
Rất hài lòng 3 .1 3.0 100.0
Không hài lòng 100 2.4 100.0
Total 3993 97.6
Total 4093 100.0
Bảng 18: Crosstab hài lòng về Homestay * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hai long ve
Homestay
Hơi hài
lòng
Count 13 9 22
% within Hai long ve
Homestay 59.1% 40.9% 100.0%
% within Nhóm Khách 25.5% 18.4% 22.0%
Hài lòng
Count 22 34 56
% within Hai long ve
Homestay 39.3% 60.7% 100.0%
% within Nhóm Khách 43.1% 69.4% 56.0%
Khá hài
lòng
Count 9 5 14
% within Hai long ve
Homestay 64.3% 35.7% 100.0%
% within Nhóm Khách 17.6% 10.2% 14.0%
Rất hài
lòng
Count 7 1 8
% within Hai long ve
Homestay 87.5% 12.5% 100.0%
% within Nhóm Khách 13.7% 2.0% 8.0%
Total
Count 51 49 100
% within Hai long ve
Homestay 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 8.905(a) 3 .031
Likelihood Ratio 9.504 3 .023
Linear-by-Linear Association 2.061 1 .151
N of Valid Cases 100
a 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.92.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 94 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 19: Crosstab hài lòng về Bungalo * Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hai long ve
Bungalo
Không hài
lòng
Count 5 9 14
% within Hai long ve
Bungalo 35.7% 64.3% 100.0%
% within Nhóm Khách 9.8% 18.4% 14.0%
Hơi hài lòng
Count 15 24 39
% within Hai long ve
Bungalo 38.5% 61.5% 100.0%
% within Nhóm Khách 29.4% 49.0% 39.0%
Hài lòng
Count 12 11 23
% within Hai long ve
Bungalo 52.2% 47.8% 100.0%
% within Nhóm Khách 23.5% 22.4% 23.0%
Khá hài
lòng
Count 11 4 15
% within Hai long ve
Bungalo 73.3% 26.7% 100.0%
% within Nhóm Khách 21.6% 8.2% 15.0%
Rất hài lòng
Count 8 1 9
% within Hai long ve
Bungalo 88.9% 11.1% 100.0%
% within Nhóm Khách 15.7% 2.0% 9.0%
Total
Count 51 49 100
% within Hai long ve
Bungalo 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 11.939(a) 4 .018
Likelihood Ratio 12.853 4 .012
Linear-by-Linear Association 11.022 1 .001
N of Valid Cases 100
a 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.41.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 95 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 20: Crosstab hai long ve khach san tieu chuan sao* Nhóm Khách
Nhóm Khách Total
Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Hai long
ve khach
san tieu
chuan sao
Không hài lòng
Count 16 4 20
% within Hai long ve khach
san tieu chuan sao 80.0% 20.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 31.4% 8.2% 20.0%
Hơi hài lòng
Count 19 28 47
% within Hai long ve khach
san tieu chuan sao 40.4% 59.6% 100.0%
% within Nhóm Khách 37.3% 57.1% 47.0%
Hài lòng
Count 13 14 27
% within Hai long ve khach
san tieu chuan sao 48.1% 51.9% 100.0%
% within Nhóm Khách 25.5% 28.6% 27.0%
Khá hài lòng
Count 3 3 6
% within Hai long ve khach
san tieu chuan sao 50.0% 50.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 5.9% 6.1% 6.0%
Total
Count 51 49 100
% within Hai long ve khach
san tieu chuan sao 51.0% 49.0% 100.0%
% within Nhóm Khách 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 8.924(a) 3 .030
Likelihood Ratio 9.441 3 .024
Linear-by-Linear Association 2.631 1 .105
N of Valid Cases 100
a 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.94.
Bảng 21: Hài lòng về các hoạt động vui chơi giải trí
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Không hài lòng 42 1.0 42.0 42.0
Hơi hài lòng 43 1.1 43.0 85.0
Hài lòng 13 .3 13.0 98.0
Khá hài lòng 1 .0 1.0 99.0
Rất hài lòng 1 .0 1.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Missing System 3993 97.6
Total 4093 100.0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 96 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 22: Hài lòng về phong cách phục vụ của nhân viên
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Hơi hài lòng 16 .4 16.0 16.0
Hài lòng 50 1.2 50.0 66.0
Khá hài lòng 32 .8 32.0 98.0
Rất hài lòng 2 .0 2.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Bảng 23: Yếu tố ảnh hưởng tới việ c lựa chọn một điểm du lịch
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có nhiều điểm du lịch hấp
dẫn 28 .7 28.0 28.0
Được bạn bè, đồng nghiệp
giới thiệu 21 .5 21.0 49.0
Được nhân viên bán tour
giới thiệu 2 .0 2.0 51.0
Dễ tiếp cận điểm đến 7 .2 7.0 58.0
Chi phí thấp 7 .2 7.0 65.0
Có món ăn đặc sản 15 .4 15.0 80.0
Điều kiện an ninh tốt 4 .1 4.0 84.0
Do chương trình quảng
cáo 1 .0 1.0 85.0
Kì nghỉ của con cái 8 .2 8.0 93.0
Kì nghỉ của bản thân 7 .2 7.0 100.0
Total 100 2.4 100.0
Total 4093 100.0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 97 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH NỘI ĐỊA
Tên đáp viên:………………… Tên phỏng vấn viên:…………...
Địa chỉ:……………………… Ngày phỏng vấn:……………….
Giới tính:…………………….. Địa điểm phỏng vấn:…………...
I. PHẦN GIỚI THIỆU
Xin chào anh/chị, tôi tên là:……………được sự cho phép của trường Đại
học Cần Thơ và sự giới thiệu của Sở Thương mại & Du lịch An Giang về đây
khảo sát ý kiến của anh/chị về một số vấn đề có liên quan đến sự thỏa mãn của
anh/chị khi đi du lịch tại An Giang. Xin anh/chị vui lòng dành ít thời gian giúp
tôi hoàn thành cuộc phỏng vấn này và tôi xin đảm bảo các ý kiến trả lời của
anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
II. PHẦN SÀNG LỌC
Q1. Anh/chị hay bất kì thành viên nào trong gia đình có làm việc trong các lĩnh
vực sau hay không?
Công ty nghiên cứu thị trường 1 Ngưng
Công ty quảng cáo 2 Ngưng
Đài phát thanh, truyền hình, báo chí 3 Ngưng
Nhà hàng, khách sạn 4 Ngưng
Các đại lý, công ty du lịch, lữ hành 5 Ngưng
Hàng không 6 Ngưng
Các hãng vận chuyển (xe, tàu, ghe, xe lửa) 7 Ngưng
Không thuộc ngành nào kể trên 8 Tiếp tục
Q2. Trong vòng 6 tháng qua, anh/chị có được phỏng vấn cho bất kì cuộc nghiên
cứu thị trường nào không?
Có Kết thúc 1
Không Tiếp tục 2
III. PHẦN CỐT LÕI
Q3. Anh/chị từ đâu đến?....................................................
Q4. Anh/chị đã đến đây lần thứ bao nhiêu, kể cả lần này?................................
Q5. Anh/chị vui lòng cho biết nhóm khách của tour anh chị đang tham gia gồm
bao nhiêu người?...........................
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 98 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Q6. Mục đích chính của anh/chị đến đây là (SR)
Du lịch thuần túy 1
Thăm người thân 2
Công tác 3
Học tập 4
Dự hội nghị 5
Khác (ghi rõ)................. 6
Q7. Anh /chị thường lưu lại An Giang bao lâu? (SR)
Trong ngày 1
1 ngày, 1 đêm 2
2 ngày, 1 đêm 3
3 ngày, 2 đêm 4
4 ngày, 3 đêm 5
Khác…………. 6
Q8. Anh/chị biết thông tin về du lịch An Giang thông qua kênh nào? (MR)
1. Báo, tạp chí 1
2. Tivi 2
3. Radio 3
4. Bạn bè, đồng nghiệp, người thân 4
5. Tờ rơi 5
6. Hội chợ 6
7. Đại lý, công ty du lịch 7
8. Internet 8
9. Sách hướng dẫn du lịch 9
Q9. Anh/chị đến đây bằng phương tiện nào? (MR)
Máy bay 1
Xe ô tô 2
Xe gắn máy 3
Tàu du lịch 4
Khác…………......... 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 99 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Q10. Thông thường, anh/chị đi du lịch vào thời gian nào? (MR)
Cuối tuần 1
Nghỉ hè 2
Ngày lễ, tết 3
Dịp khác (ghi rõ)............................. 4
Q11. Ai là người quyết định chi tiêu cho chuyến đi du lịch của anh/chị?
Bản thân anh/chị 1
Cơ quan 2
Gia đình 3
Khác………............................. 4
Q12. Anh chị vui lòng xếp hạng các lý do quan trọng để tham quan du lịch ở AG
Q13. Lý do nào quan trọng nhất để anh/chị chọn đi du lịch ở đây (SR)
Lý do Q12 Q13
1. Có nhiều điểm du lịch hấp dẫn 5 4 3 2 1
2. Được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu 5 4 3 2 1
3. Được nhân viên bán tour giới thiệu 5 4 3 2 1
4. Dễ tiếp cận điểm đến 5 4 3 2 1
5. Chi phí thấp 5 4 3 2 1
6. Hệ thống nhà hàng, khách sạn đa dạng 5 4 3 2 1
7. Có nhiều hoạt động giải trí 5 4 3 2 1
8. Có nhiều trung tâm mua sắm 5 4 3 2 1
9. Có món ăn đặc sản 5 4 3 2 1
10. Điều kiện an ninh tốt 5 4 3 2 1
11. Do chương trình quảng cáo 5 4 3 2 1
12. Kì nghỉ của con cái 5 4 3 2 1
13. Kì nghỉ của bản thân 5 4 3 2 1
Q14. Anh/chị kì vọng tham gia các hoạt động nào trong chuyến du lịch này?
Q15. Trong chuyến du lịch này anh/chị đã tham gia các hoạt động nào?
Q16. Anh/chị vui lòng sắp xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động mà anh/chị thích nhất?
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 100 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Chỉ tiêu Q14 Q15 Q16
Tham quan vườn trái cây
Tham quan làng nghề
Tham quan các di tích lịch sử
Tham gia các hoạt động thường nhật của người địa
phương (câu cá, thả mực….)
Tham gia các lễ hội truyền thống
Tham quan các thắng cảnh thiên nhiên (núi, biển, sông
nước miệt vườn…)
Tham quan chợ nổi
Mua sắm hàng lưu niệm
Hoạt động khác (ghi rõ)…………………….
Q17. Anh/chị đi du lịch theo hình thức nào sau đây? (MR)
Mua tour Chuyển sang phần A 1
Tự sắp xếp đi Chuyển sang phần B 2
Q18. Anh/chị vui lòng cho biết chi phí đã bỏ ra trong chuyến đi du lịch này?
Q19. Anh/chị có hài lòng về chi phí đã bỏ ra hay không?
Có Chuyển sang câu 20 1
Không Chuyển sang câu 21 2
Q20. Nếu có, anh/chị sẵn sàng chi trả thêm cho dịch vụ nơi đây không, cụ thể là
bao nhiêu? ............................................................................
Q21. Nếu không, theo anh/chị mức giá hợp lý sẽ là bao nhiêu?
A. Đối với khách mua tour Q18 Q19 Q20 Q21
1. Chi phí mua tour
2. Chi phí cơ hội
3. Chi tiêu tại điểm du lịch
Tổng phần A
B.Đối với khách lẻ
1. Chi phí vận chuyển
2. Chi phí lưu trú
3. Chi phí cơ hội
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 101 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
4. Chi phí tại điểm du lịch
Tổng phần B
Q22. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng khi tham quan du lịch nơi đây?
Chỉ tiêu Không hài lòng Rất hài lòng
1. Thắng cảnh tự nhiên 1 2 3 4 5
2. Điều kiện an ninh 1 2 3 4 5
3. An toàn vệ sinh thực phẩm 1 2 3 4 5
4. Các hoạt động vui chơi, giải trí đa dạng 1 2 3 4 5
5. Tính liên kết giữa các điểm du lịch 1 2 3 4 5
6. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy 1 2 3 4 5
7. Hệ thống thông tin liên lạc 1 2 3 4 5
8. Sự thân thiện của người địa phương 1 2 3 4 5
9. Hàng lưu niệm/ Sản vật của địa phương 1 2 3 4 5
10. Sự đa dạng của khách sạn, nhà hàng 1 2 3 4 5
- Homestay 1 2 3 4 5
- Bungalow 1 2 3 4 5
- Khách sạn theo tiêu chuẩn sao 1 2 3 4 5
11. Hướng dẫn viên 1 2 3 4 5
- Tính chuyên nghiệp 1 2 3 4 5
- Ngoại ngữ 1 2 3 4 5
- Ngoại hình 1 2 3 4 5
- Kỹ năng giao tiếp 1 2 3 4 5
12. Phong cách phục vụ của nhân viên 1 2 3 4 5
- Trang phục 1 2 3 4 5
- Tính kịp thời 1 2 3 4 5
- Sự quan tâm 1 2 3 4 5
- Thái độ 1 2 3 4 5
13. Khác (ghi rõ)…………………….. 1 2 3 4 5
Q23. Anh/chị có đề nghị gì để phát triển du lịch nơi đây?
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 102 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Q24. Anh/chị có dự định sẽ quay lại nơi đây tham quan nếu có dịp
không?.......................
Q25. Anh/chị có dự định giới thiệu điểm du lịch này với gia đình và bạn bè
không? Tại sao?......................................
IV. THÔNG TIN VỀ ĐÁP VIÊN
Q26. Anh/chị vui lòng cho biết tuổi của anh/chị?
1. Dưới 18 tuổi 1
2. 18 – 24 2
3. 25 – 40 3
4. 40 – 60 4
5. Trên 60 tuổi 5
Q27. Vui lòng cho biết học vấn cao nhất của anh/chị?
1. Đại học hoặc cao hơn 1
2. Cao đẳng/ Trung học 2
3. Cấp 3 3
4. Cấp2 4
5. Cấp1 5
6. Từ chối trả lời 6
Q28. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị?.....................................
Q29. Trong các mức sau đây, mức nào thể hiện đúng nhất tổng thu nhập hàng
tháng của gia đình anh/chị?
1.500.000 đồng trở xuống 1
1.500.000 – 3.000.000 đồng 2
3.000.000 – 4.500.000 đồng 3
4.500.000 – 6.500.000 đồng 4
Trên 6.500.000 đồng 5
CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 103 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
PHỤ LỤC 3
Bảng 1 : BẢNG THỐNG KÊ CÁC LÀNG NGHỀ CỦA AN GIANG
STT TÊN LÀNG NGHỀ ĐỊA CHỈ QUY MÔ
1 Nhang Bình Đức TPLX Khóm Bình Đức 4,5,6
2 Nhang Mỹ Hoà hưng TPLX Ấp Mỹ Long 1,2
3 Lưỡi câu Mỹ Hoà TPLX Khóm Tây Khánh 2,3
4 Lưỡi câu Mỹ Thới TPLX Khóm Hưng An
5 Bánh tráng Mỹ Khánh TPLX Ấp Bình Khánh
6 Bánh phồng Phú Mỹ Phú Tân TT Phú Mỹ
7 Rèn Phú Mỹ Phú Tân TT. Phú Mỹ
8 Dệt thổ cẩm Châu Giang Phú Tân Xã Châu Giang
9 Tranh kiếng Chợ Mới Xã Long Điền A
10 Khô cá Lóc Chợ Mới TT Chợ Mới
11 Cầu lông Chợ Mới TT Chợ Mới
12 Chổi lông gà, chổi bông cỏ… Chợ Mới Xã Long Kiến
13 Dây keo Chợ Mới Xã Nhơn Mỹ
14 Khô rắn An Phú Xã Khánh An
15 Khô cá Sặc bổi An Phú Xã Vĩnh Hội Đông
16 Khô bò An Phú Xã Đa Phước
17 Làng bè Châu Đốc TX. Châu Đốc
18 Đặc sản mắm Châu Đốc Châu Đốc TX. Châu Đốc
19 Khô cá Tra phồng Châu Đốc TX. Châu Đốc
20 Đường Thốt nốt Tịnh Biên TT. Nhà Bàng
21 Cây Thuốc Nam Tịnh Biên TT. Nhà Bàng
22 Silk Khmer Văn Giáo Tịnh Biên Xã Văn Giáo
23 Lãnh Mỹ A Tân Châu TT. Tân Châu
24 Chiếu UDZU Tân Châu TT. Tân Châu
25 Dệt thổ cẩm Chăm AG Tân Châu Xã Châu Phong
26 Rập chuột Châu Thành Hoà Long 1, TT.An Châu
27 Làm nồi đất người Khmer Tri Tôn Xã Châu Lăng
28 Dệt khăn người chăm Châu Phú Xã Khánh Hoà
Nguồn: Trang web sở Công nghiệp An Giang
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 104 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
Bảng 2: DANH BẠ NHÀ HÀNG TẠI AN GIANG
STT TÊN NHÀ HÀNG ĐỊA ĐIỂM
1 Hai lúa 103 Lê Văn Nhung, Mỹ Bình, Tp LX
2 Hải Yến 27 Tôn Đức Thắng, Mỹ Bình, Tp. LX
3 Hàn Châu quán Trưng Nữ Vương, phường B, TX Châu Đố
4 Hoa viên Phương Nam Trưng Nữ Vương, phường B, TX Châu Đốc
5 Lâm Hưng Kí 71 Chi Lăng, TX Châu Đốc
6 Ngọc Thảo QL 91, TT Nhà Bàng, Huyện Tịnh Biên
7 Nhà hàng An Lạc Viên 132 Trần Hưng Đạo, Mỹ Bình, TP LX
8 Nhà hàng Bảo Giang Tổ 29, khóm Trung Thạnh, Mỹ Thới, TPLX
9 Nhà hàng Bến Đá Núi Sam Quốc lộ 91, phường Núi Sam, TX Châu Đốc
10 Nhà hàng Đông Xuyên 9A Lương Văn Cù, phường Mỹ Long, TPLX
11 Nhà hàng Hải sản 1 15 Trần Nhật Duật, Mỹ Long, TP LX
12 Nhà hàng Hòa Bình 1 130 Trần Hưng Đạo, Tp LX
13 Nhà hàng Hòa Bình 2 08 Lê Hồng Phong, Mỹ Bình, TP LX
14 Nhà hàng Kim Anh Đường Thi Sách, khóm 6, Mỹ Long, TPLX
15 Nhà hàng Long Châu Khóm 8, Phường Châu Phú A, TX Châu Đốc
16 Nhà hàng Long Xuyên 19 Nguyễn Văn Cưng, P. Mỹ Long, TP LX
17 Nhà hàng Núi Sam Ấp Vĩnh Đông I, Vĩnh Tế, TX Châu Đốc
18 Nhà hàng Phước Lộc Thọ 524/28A Tràn Hưng Đạo, Bình Khánh, TPLX
19 NH sân vườn Hoàng Anh Tổ 12, QL 1, Khóm Châu Thới II, phường B, TX.CĐ
20 Nhà hàng Thắng Lợi 2 10 Lê Hồng Phong, Mỹ Bình, TP LX
21 Nhà hàng Victoria 32 Lê Lợi, TX Châu Đốc
22 Nhà hàng Xuân Hương 18/3A Trần Hưng Đạo, Mỹ Bình, TP LX
23 Phở Bò Phú Hương 78 Nguyễn Văn Thoại, TX Châu Đốc
24 Quán An Bửu Lộc 243/3 Lương Văn Cù, Mỹ Long, TP LX
25 Quán ăn 88 88 Đốc Phủ Thu, TX Châu Đốc
26 Quán ăn Bảy Bồng 22 Thượng Đăng Lễ, Châu Đốc.
27 Quán ăn Ca Dao 151/1 Trần Hưng Đạo, Mỹ Phước, TP LX
28 Quán ăn Đồng Dao Phạm Cự Lượng, Đông Thạnh 4, Mỹ Phước, TP. LX
29 Quán ăn Đồng Quê Tổ 11, Châu Thới 2, TX Châu Đốc.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 105 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
30 Quán ăn Hai Thuế 245/3 Lương Văn Cù, Mỹ Long, TP LX
31 Quán ăn Đồng Phát 242/3 Lương Văn Cù, Mỹ Long, TP LX
32 Quán ăn Hồng Phát 77 Chi Lăng, phường A, TX Châu Đốc
33 Quán ăn Trương Vân 15 Quang Trung, Phường A, Châu Đốc
34 Quán ăn Việt Phong 2 181/1B khóm Đông Thịnh 5, P. Mỹ Phước, Tp LX.
35 Quán Kiều Thu 122 Phó Đức Chính, Bình Khánh, TP LX
36 Quán Tre Xanh 126/33 Trần Hưng Đạo, Bình Khánh, TPLX
37 Thuận Lợi 18 Trần Hưng Đạo, phường A, Châu Đốc
Nguồn: www.angiangweb.com
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Hồng Phượng 106 SVTH: Đỗ Thị Hồng Gấm
PHỤ LỤC 4
v Lịch sử hình thành địa danh An Giang
Trước đây An Giang thuộc Thủy Chân Lạp, được vua Nặc Tôn dâng cho
chúa Nguyễn Phúc Khoát (1738 - 1765) để đền ơn lập mình lên vua và giúp dẹp
nội loạn.
Năm 1757, đất An Giang được chia làm ba đạo: Đạo Đông Khẩu (xứ Sa
Đéc), đạo Tân Châu (xứ Cù Lao ở Hậu Giang) và đạo Châu Đốc (xứ Châu Đốc ở
Hậu Giang). Tất cả ba đạo đều thuộc dinh Long Hồ.
Năm 1805, Gia Long chia Nam Kỳ làm năm trấn, lúc đó đất An Giang và
Vĩnh Long họp thành trấn Vĩnh Thanh.
Năm 1832, Minh Mạng đổi các trấn thành tỉnh và An Giang trở thành tỉnh
riêng gồm hai phủ Tuy Biên, Tân Thành và bốn huyện Tây Xuyên, Phong Phú,
Đông Xuyên và Vĩnh An.
Thời Pháp thuộc (1867 – 1945), đất An Giang bị chia ra thuộc sáu tỉnh
mới: Long Xuyên, Châu Đốc, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ và Sa Đéc.
Năm 1956, Ngô Đình Diệm ra sắc lệnh 143/VN: tỉnh An Giang (tỉnh lỵ
Long Xuyên) gồm tỉnh Châu Đốc và tỉnh Long Xuyên cũ với 8 quận : Châu
Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Tân Châu, Thốt Nốt, Tịnh Biên, Tri Tôn, Núi Sập.
Ngày 08/9/1964, theo sắc lệnh 264/VN của chính quyền Sài Gòn, tỉnh An
Giang tách thành 2 tỉnh : Châu Đốc (5 quận, 10 tổng, 57 xã) và An Giang (4
quận, 6 tổng, 38 xã). Tỉnh Long Xuyên được đặt tên lại là tỉnh An Giang cho đến
năm 1975.
Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975) tỉnh An
Giang được thành lập bao gồm 2 tỉnh Long Xuyên và Châu Đốc (trừ huyện Thốt
Nốt).
Ngày 01/3/1999, Chính phủ ra Nghị định 09/NĐCP thành lập thành phố
Long Xuyên. Đến đây tỉnh An Giang gồm có các đơn vị hành chính trực thuộc:
thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 9 huyện Châu Thành, Thoại Sơn,
Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, với 150
đơn vị hành chính cơ sở (trong đó có 13 phường và 15 thị trấn, 122 xã, 114
khóm, 649 ấp).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch an giang.pdf