Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nghiên cứu của các
Viện, các trường đại học, các doanh nghiệp đi thực tập nghiên cứu ở nước ngoài, hợp
tác nghiên cứu với họ để nâng cao trình độ. Mặt khác cả Nhà nước và doanh nghiệp
cần có những chế độ ưu đãi cao đối với những cá nhân có sáng chế tốt, mang lại nhiều
lợi ích nhằm khuyến khích những tài năng để họ không ngừng tìm tòi, nghiên cứu.
Nhà nước cần hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và
cung cấp thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp, tạo lập và phát triển
thị trường công nghệ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh
trong sản xuất, chế biến sản phẩm. Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư
vấn (bằng những hình thức đa dạng) trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giúp
các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, có thêm một
tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế.
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị vẫn đứng sau Công ty TNHH xây
dựng số 1 Quảng Trị. Trong đó, đặc biệt Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng
Trị cần nâng cao hơn nữa năng suất động. Trong 5 công ty được đem ra so sánh thì
năng suất lao động của Công ty đứng thứ 3. Năng suất lao động cũng là một yếu tố khá
quan trọng, vì nó quyết định đến chất lượng và tiến độ của công trình. Chính vì vậy,
công ty cần xây dựng cho mình một kế hoạch đào tạo mới, chất lượng hơn, giúp nâng
cao năng suất lao động của công ty.
2.4.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
tổng hợp Quảng Trị
Qua quá trình phân tích thực trạng cũng như các chỉ tiêu phản ánh năng lực
công ty, ta cũng phần nào đánh giá được những mặt đạt được cũng như còn hạn chế
trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua.
2.4.3.1. Các mặt đạt được:
Công ty có khả năng thi công nhiều công trình đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của thị trường. Đồng thời chất lượng công trình mà công ty đã thi công hoàn
thành được đánh giá là có chất lượng cao, thi công đúng tiến độ nên uy tín công ty
không ngừng được tăng lên.
Bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực cao, có tâm huyết với
công ty, có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề, kinh nghiệm, được đào tạo
bài bản. Hàng năm công ty có kế hoạch tuyển dụng những lao động trẻ, có tài vào làm
việc tại công ty với mức thu nhập thoả đáng.
Năng lực thiết bị máy móc của công ty đủ lớn, đa dạng về chủng loại có thể
dùng cho nhiều loại công trình giúp công ty chủ động cao trong quá trình thi công
cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới. Đặc biệt là công nghệ sản xuất bê tông nhựa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 71
nóng, trụ điện ly tâm đã được đánh giá rất cao. Công ty cũng mới đầu tư dây chuyền
công nghệ sản xuất bê tông tươi để phục vụ thi công các công trình được thuận lợi và
giảm giá thành sản phẩm.
Thị phần công ty ngày càng mở rộng.
Mối quan hệ ngoại giao rất tốt, đã tạo được uy tín cao đối với các cấp lãnh đạo
trên địa bàn tỉnh.
2.4.3.2. Các mặt còn hạn chế:
Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém: Đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp cũng còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Từ
đó, khuynh hướng phổ biến là công ty hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm
nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược
cạnh tranh, phát triển thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ thông tin.
Năng suất lao động còn chưa cao, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao
làm yếu khả năng cạnh tranh của công ty, cụ thể: Một số công trình có giá thành cao
hơn giá dự thầu nên tạo ra tình trạng thua lỗ, không có tích luỹ để đầu tư thêm máy
móc thiết bị mới nên ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn chưa cao. Quy mô vốn và năng lực tài
chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của công ty vẫn còn rất nhỏ bé,
vừa kém hiệu quả, vừa thiếu tính bền vững, cụ thể như hoạt động thu hồi vốn của công
ty còn khá chậm, công ty chủ yếu vay vốn từ bên ngoài (hệ số nợ lớn) làm tăng chi phí
lãi vay, giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Về khả năng sử dụng hiệu quả vốn của
công ty còn thấp, vì ngành xây dựng có thời gian thi công các công trình kéo dài nên
khả năng quay vòng vốn lưu động chậm, gây ứ đọng vốn , cản trở công tác đầu tư. Mặt
khác còn làm cho nguyên vật liệu, hàng tồn kho tăng phát sinh thêm nhiều chi phí như:
chi phí lưu kho, bến bãi, chí phí bảo quản, chi phí vận chuyển , bốc dỡ... Điều này làm
tăng giá thành, giảm tính cạnh tranh của công ty.
Về trang thiết bị máy móc của công ty: Đa phần máy móc thiết bị công ty là cũ
và lạc hậu công suất thấp dẫn tới chi phí cao như: chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng,
khấu hao điều này gây khó khăn cho công ty khi phải tham gia các công trình lớn,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 72
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thi công các công trình đồng thời làm tăng giá
thành gây khó khăn trong cạnh tranh với các công ty khác.
Về nguồn nhân lực: Mặc dù công tác nhân sự đã được công ty chú trọng song
so với đòi hỏi của thực tế vẫn còn nhiều hạn chế như: công ty đang thiếu nhiều cán bộ
có kỹ thuật chuyên môn giỏi, công nhân có tay nghề cao, các cán bộ quản lý còn thiếu
kiến thức kinh tế, tài chính, tin học, ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo, trình độ công
nhân chưa đồng đều, khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại còn thấp nên ảnh hưởng
tiến độ hoàn thành công trình.
Công tác Marketing chưa được quan tâm, cán bộ làm bộ phận này chưa thực sự
nhanh nhạy để nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin phản hồi về công ty
còn chậm nhất là vấn đề giá cả vật tư đầu vào, thông tin các đối thủ cùng dự thầu một
công trình, nên gây khó khăn cho công ty trong việc đề ra các chiến lược cạnh tranh
như đơn giá dự thầu
Nhận thức của một số cán bộ nhân viên còn yếu, cơ chế quản lý vẫn còn một số
bộ phận chưa chặt chẽ, dẫn đến công tác quản lý chất lượng một số công trình còn
kém, trong thi công còn để thất thoát vật tư tại công trình hoặc vượt khối lượng vật tư
so với hồ sơ quyết toán công trình.
2.4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
Do ở nước ta thị trường vốn mới bắt đầu phát triển trong khi nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp ngày càng lớn. Các doanh nghiệp chủ yếu vay từ các ngân hàng , thủ
tục cho vay của ngân hàng đã cải cách giảm thiểu nhiều khâu theo quy chế "một cửa"
nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập, rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
cung cấp vốn kịp thời cho việc thi công các công trình, làm cho nhiều dự án đang thi
công dở dang phải dừng lại vì không đủ vốn.
Khi Việt Nam chính thức trở thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới thì
cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải điều chỉnh, sửa đổi hệ thống luật cho phù hợp
thông lệ quốc tế, nhất là luật Đầu tư. Sân chơi chung này đã mang lại cho chúng ta rất
nhiều cơ hội trong một môi trường hoạt động thông thoáng, công bằng, bình đẳng hơn,
song nó cũng tạo ra một đấu trường cạnh tranh nóng bỏng và quyết liệt hơn. Các công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 73
ty, doanh nghiệp Nhà nước trước đây thường có tư tưởng ỷ lại vì được bảo hộ, còn các
doanh nghiệp tư nhân thì đa số là vừa và nhỏ, cộng với năng lực cạnh tranh chưa cao,
trong khi đó các doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì lại có tiềm lực rất mạnh hơn hẳn
chúng ta cả về tài chính, kỹ thuật công nghệ, trình độ nhân lực, kinh nghiệm thi công
các công trình mang tính phức tạp , đòi hỏi kỹ thuật cao. Đây chính là điểm mấu chốt
làm tăng sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường xây lắp.
Nguyên nhân chủ quan:
Tất cả những nguyên nhân trên chỉ là yếu tố gián tiếp có tác động vĩ mô lên
toàn ngành, và công ty cũng không nằm ngoài số đó. Nhưng nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến công ty lại chính là những yếu điểm bên trong công ty. Cụ thể:
Do chưa biết sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực đầu vào, gây lãng phí
và tăng chi phí không cần thiết như: hao hụt nguyên vật liệu lớn, gánh nặng lãi vay,
thiết bị lạc hậu, bộ máy quản lý cồng kềnh...làm tăng giá thành, giảm năng lực cạnh
tranh của công ty.
Đa phần máy móc của công ty đều đã "già" và được nhập vào những năm 2000
từ Trung Quốc, Nhật do đó đã không còn phù hợp việc thi công các công trình hiện
đại. Trong khi tiềm lực tài chính của công ty còn yếu kém không đủ khả năng để đầu
tư hệ thống máy móc công nghệ mới vốn rất đắt đỏ. Mặc dù công ty cũng đã có kế
hoạch đầu tư cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị nhưng chỉ làm với quy mô nhỏ, do
vậy năng lực máy móc công ty vẫn còn khá thấp.
Tình trạng thu hồi vốn chậm là do sau khi bàn giao và thanh quyết toán các
công trình của công ty chủ đầu tư không thanh toán hết, chủ yếu là do ngân sách nhà
nước thiếu vốn.
Ý thức chấp hành kỷ luật của cán bộ công nhân viên còn thấp là do cơ chế và
phương pháp quản lý của công ty còn nặng tính bao cấp, cứng nhắc, làm giảm tính
năng động, sáng tạo và khả năng tự quyết của các cá nhân gây mất cơ hội cho công ty.
Mặt khác công tác quản lý chất lượng công trình còn kém là do hoạt động này chưa
được quán triệt rộng rãi trong công ty và khi thực hiện còn chưa có sự thống nhất,
đồng bộ trong mọi khâu. Nhiều cán bộ không giám sát chặt chẽ, bỏ sót một vài khâu,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 74
không thực hiện đúng tiến độ thi công các công trình làm tăng chi phí và giảm uy tín
của công ty.
Công tác đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được công ty
quan tâm nhiều, nhưng chế độ đãi ngộ và đề bạt trong công ty còn chưa thoả đáng
chính vì vậy đã làm giảm năng lực phấn đấu vươn lên của cá nhân, do vậy trình độ của
cán bộ tuy đã có nhưng lại không được phát huy thì kết quả là năng lực cạnh tranh của
công ty cũng giảm theo.
Công tác Marketing còn chưa hiệu quả là do nó là hoạt động còn khá mới mẻ
với công ty, nên chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, tài chính hạn chế
nên đầu tư vào lĩnh vực này thấp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ Marketing lại khá bị
động và thiếu kiến thức chuyên môn, do còn mang nặng tư tưởng tập trung bao cấp,
không chịu tìm hiểu và cập nhật thông tin thị trường.
Công tác thương hiệu chưa được công ty quan tâm nhiều.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ
3.1. Định hƣớng của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu:
Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 5-10%
Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động tăng bình quân hàng năm từ
10– 15%.
Phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh chuyên lĩnh vực là xây dựng công trình
giao thông, đủ điều kiện thi công các công trình có yêu cầu kỷ thuật cao, phức tạp và
có giá trị > 100 tỷ đồng .
Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực,
bước đầu mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực như đầu tư tài chính, cung cấp một số
nguyên vật liệu xây dựng,.
Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý năng động, có năng lực và trình độ
cao, có uy tín , thích nghị cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ đủ mạnh, đảm bảo các yêu
cầu cần thiết trong đấu thầu thi công các công trình, đội ngũ công nhân giỏi, có tác
phong công nghiệp đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường.
Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận đạt tỷ lệ từ 5% đến 6% doanh thu
thuần trở lên .
Công tác đầu tư: dự kiến mua mới trạm một dây chuyền sản xuất gạch và đầu tư
mới một số xe, máy, thiết bị chuyên dụng khác.
Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Trên cơ sở định hướng phát triển chung và tình hình thực tế, công ty đề ra một
số phương hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong 5 năm tới (2016-
2021) như sau:
Tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có của công ty cùng với sự nỗ
lực quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từng bước tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy lùi nguy cơ, kịp thời chớp lấy thời cơ thuận lợi để được
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 76
thi công một số công trình có đủ vốn, từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân,
nâng cao thị phần của công ty trên thị trường, làm cho năng lực cạnh tranh của công ty
ngày càng cao.
Không ngừng phát huy thế mạnh của công ty trong các ngành nghề truyền
thống như xây dựng giao thông, sản xuất một số vật liệu xây dựng là để tạo lợi thế
cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực này trên thị trường.
Tiếp tục đa dạng hoá hơn nữa các ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng để phục vụ cho hoạt động của công ty thuận lợi, đồng thời mở
rộng thêm thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành, đề ra những chiến lược phát
triển công ty phù hợp điều kiện mới, đầu tư phát triển mạnh lĩnh vực xây lắp cả về
chiều sâu và chiều rộng, tiếp thu nhiều phương pháp quản lý mới, hiện đại và áp dụng
vào thực tế đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, công ty luôn nhấn mạnh
lấy hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công làm thước đo cho tiến
trình phát triển ổn định và bền vững của công ty, từng bước nâng cao thị phần của
công ty trên thương trường.
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp
Quảng Trị theo mô hình SWOT
3.2.1. Điểm mạnh của công ty
Uy tín và thương hiệu:
Bất kỳ trong lĩnh vực hay ngành nghề nào, uy tín và thương hiệu luôn được đặt
lên hàng đầu và là kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của công ty đó. Uy tín,
thương hiệu được xem như là một trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập
quan hệ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng. Trải qua hơn 13 năm đi vào hoạt động,
công ty đã tạo dựng cho mình một chữ tín và thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng trên
địa bàn. Công ty đã xây dựng được sự an tâm và tin tưởng vào những công trình xây
dựng và sản phẩm mà công ty cung cấp, chính vì vậy công ty đang ngày càng phát
triển và không ngừng vươn lên trong ngành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 77
Năng lực tài chính:
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị là công ty có năng lực tài chính
khá vững chắc với nguồn vốn khá dồi dào. Với năng lực tài chính này giúp công ty có
thể không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
Quản lý nguyên vật liệu:
Công ty làm khá tốt cong tác quản lý nguyên vật liệu, cũng như chủ động tróng
nguồn cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho công tác thi công xây dựng. Đây là một
lợi thế đối với bất kỳ công ty xây dựng nào vì nó giúp công ty chủ động công việc thi
công công trình cũng như đảm bảo hoàn thành công trình đúng thời gian.
3.2.2. Điểm yếu của công ty
Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém:
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cũng còn nhiều hạn chế về kiến thức và
kỹ năng quản lý. Từ đó, khuynh hướng phổ biến là công ty hoạt động quản lý theo
kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: Quản lý
tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ
thông tin. Nhận thức của một số cán bộ nhân viên còn yếu, cơ chế quản lý vẫn còn một
số bộ phận chưa chặt chẽ , dẫn đến công tác quản lý chất lượng một số công trình còn
kém , trong thi công còn để thất thoát vật tư tại công trình hoặc vượt khối lượng vật tư
so với hồ sơ quyết toán công trình.
Về trang thiết bị máy móc của công ty:
Đa phần máy móc thiết bị công ty là cũ và lạc hậu công suất thấp dẫn tới chi phí
cao như: chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng, khấu hao điều này gây khó khăn cho
công ty khi phải tham gia các công trình lớn, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thi
công các công trình đồng thời làm tăng giá thành gây khó khăn trong cạnh tranh với
các công ty khác.
Về nguồn nhân lực:
Mặc dù công tác nhân sự đã được công ty chú trọng song so với đòi hỏi của
thực tế vẫn còn nhiều hạn chế như: công ty đang thiếu nhiều cán bộ có kỹ thuật chuyên
môn giỏi, công nhân có tay nghề cao, các cán bộ quản lý còn thiếu kiến thức kinh tế,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 78
tài chính, tin học, ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo, trình độ công nhân chưa đồng
đều, khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại còn thấp nên ảnh hưởng tiến độ hoàn
thành công trình.
Hoạt động Marketing
Hoạt động marketing chưa được quan tâm, cán bộ làm bộ phận này chưa thực
sự nhanh nhạy để nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin phản hồi về công ty
còn chậm nhất là vấn đề giá cả vật tư đầu vào, thông tin các đối thủ cùng dự thầu một
công trình, nên gây khó khăn cho công ty trong việc đề ra các chiến lược cạnh tranh
như đơn giá dự thầu
3.2.3. Cơ hội từ môi trường hoạt động kinh doanh
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách
nền kinh tế Việt Nam, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh của các công ty trong
nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Công ty có điều kiện học hỏi những công nghệ mới, những cải tiến trong xây
dựng. Bên cạnh đó, công ty sẽ được nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng
hoạt động kinh doanh để nâng cao uy tín và thương hiệu với khách hàng.
Tạo động lực thúc đẩy cải cách công ty cùng với sự phát triển không ngừng
nghỉ của thị trường kinh tế trong nước và thế giới.
Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các công ty trong
và ngoài nước, trao đổi công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh, xây dựng Từ đó, có
điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài, các công nghệ mới để được học hỏi,
hợp tác kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.4. Thách thức từ môi trường hoạt động kinh doanh
Áp lực cạnh tranh từ các công ty tồn tại lâu trong ngành, với kinh nghiệm cùng
với sự am hiểu thị trường và khách hàng. Đối đầu với các công ty này có thể sẽ bị thu
hẹp dần thị phần.
Áp lực từ sự thay đổi không ngừng về mặt công nghệ, với tiến bộ không ngừng
của khoa học – công nghệ, là một áp lực khá lớn đối với các công ty xây dựng nói
chung và Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 79
Áp lực cạnh trành từ các công ty nước ngoài ngày càng tăng tại Việt Nam. Với
thế mạnh về công nghệ, nhân lực, năng suất lao động, tài chính các công ty này chắc
chắn sẽ là những đối thủ lớn trong ngành đối với các công ty trong nước.
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng
hợp Quảng Trị
3.3.1. Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa giá
thành xây lắp công trình:
Là một doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là các công trình xây dựng có giá trị
cao, tuổi thọ công trình dài. Công ty luôn nhận thức được chỉ có đảm bảo chất lượng
sản phẩm tốt thì mới đáp ứng được các tiêu chí về chất lượng công trình và cạnh tranh
lâu dài được trên thương trường với các công ty khác. Chính vì vậy thời gian qua công
ty đã dùng rất nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình như: đã
thành lập hai tổ giám sát có chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng. Một tổ có nhiệm vụ
giám sát kiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào từ khâu thu mua đến bảo quản cất giữ
nhằm có được nguyên vật liệu đạt chất lượng, đảm bảo phục vụ kịp thời cho tiến độ thi
công, giảm thiểu đến mức tối đa mức hao hụt nguyên vật liệu. Một tổ có nhiêm vụ
giám sát khâu thi công và kiểm tra chất lượng, kỹ thuật nhằm tránh tình trạng "rút lõi
công trình" làm giảm chất lượng sản phẩm và gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp.
Sở dĩ đây được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu là vì như phần phân tích
thực trạng của công ty ta thấy khá rõ ràng đó là tình hình doanh thu tuy tăng cao
nhưng lợi nhuận ròng lại rất thấp, mặt khác công ty cũng đã tham dự đấu thầu một
số công trình nhưng đều thất bại mà nguyên nhân chính là do tình trạng giá vốn
hàng bán còn cao, giá dự thầu cao hơn giá dự toán công trình đã được phê duyệt.
Điều này đã làm giảm khả năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, giảm đầu tư và năng lực
cạnh tranh của công ty. Do vậy, biện pháp hạ thấp giá thành nhưng phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực
cạnh tranh của mình trên thương trường.
Giá thành là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường. Với chất lượng như nhau thì giá cả là yếu tố quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với một công ty xây dựng thì yếu tố này lại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 80
càng có ý nghĩa quan trọng vì giá trị của công trình thường khá lớn. Doanh nghiệp nào
có yếu tố giá cả thấp hơn sẽ được các chủ đầu tư quan tâm nhiều hơn.Vậy để giảm
được yếu tố này thì công ty cần tìm biện pháp nhằm giảm giá thành xây lắp đến mức
có thể để tăng năng lực cạnh tranh.
Công thức : GXL= CPNVL + CPNC + CPC.
Trong đó: GXL: Giá xây lắp
CPNVL: Chi phí nguyên vật liệu
CPNC: Chi phí nhân công
CPC: Chi phí chung
Theo công thức trên thì giá thành xây lắp thì bằng chi phí nguyên vật liệu cộng
với chi phí nhân công cộng với chi phí sản xuất chung. Do vậy để làm giảm giá thành
thì ta sẽ tìm mọi biện pháp nhằm giảm được ba chi phí trên.
Trước hết là hạ thấp chi phí nguyên vật liệu (CPNVL): Công ty phải quan tâm
đến công tác thu mua nguyên vật liệu từ giá cả, điều kiện thanh toán, số lượng, chất
lượng và thời gian cung ứng nhằm tránh mua phải nguyên vật liệu kém chất lượng và
không được giao hàng đúng thời gian làm chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phải kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình bảo
quản, dự trữ nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu hao hụt, thất thoát gây lãng phí, đồng
thời giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu trong suốt quá trình thi công các công trình
đặc biệt là định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt vật liệu phải trong phạm vi quy định.
Ngoài ra, công ty phải tận dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu sẵn có do công ty
tự sản xuất ra vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liêu
với chi phí thấp nhất.
Hạ thấp chi phí nhân công (CPNC) : bằng cách tăng năng suất lao động, nâng
cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Sắp xếp và phân công công
việc một cách hợp lý, đúng người đúng việc, nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả
trình độ, năng lực của công nhân viên trong công ty. Tổ chức biện pháp thi công khoa
học, đúng quy trình kỷ thuật nhằm tiết kiệm chi phí nhân công, xe máy, xây dựng quy
chế khoán hợp lý để khuyến khích công nhân tăng năng suất và hiệu quả công việc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 81
Hạ thấp chi phí sản xuất chung (CPC): thông qua việc giảm tối đa chi phí quản
lý, sắp xếp và tổ chức lại bộ máy của công ty cho bớt cồng kềnh, giảm thiểu những bộ
phận không cần thiết làm tăng chi phí, giảm thiểu chi phí hội họp, điện nước...
Ngoài ra, công ty phải tiến hành sản xuất đúng quy trình đã thống nhất theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000 từ khâu kiểm tra vật liệu đầu vào, biện pháp tổ chức thi công,
nghiệm thu giai đoạn nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để có biện pháp xử lý để
tránh những thiệt hại lớn hơn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công
ty trên thương trường.
3.3.2. Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và
huy động vốn cho phù hợp:
Với công tác thu hồi vốn: Tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm
công tác thu hồi vốn, nâng cao khả năng đàm phán và thương lượng. Đối với các
khoản nợ đọng cần có thái độ cương quyết, có biện pháp giải quyết dứt điểm tránh tình
trạng để ùn tắc sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của công nhân viên.
Bên cạnh đó công ty có thể áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng, tức
là trong bản hợp đồng công ty nên ghi rõ với chủ thầu thời gian thanh toán, nếu trả
trước thời hạn trong khoảng thời gian nào thì được giảm giá bao nhiêu phần trăm.
Ngược lại Chủ đầu tư chậm thanh toán phải chịu tiền lãi theo lãi suất quá hạn của ngân
hàng. Điều này sẽ khuyến khích nhà thầu nhanh chóng quyết toán cho công ty, điều
này sẽ giúp công ty giảm thiểu được chi phí lãi vay, thu hồi vốn nhanh hơn và có vốn
để đầu tư vào các dự án khác.
Với công tác huy động và thu hút vốn: Vấn đề huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn luôn là bài toán khó cho mọi doanh nghiệp và công ty cũng không nằm
ngoài số đó. Hiện tại công ty đang tăng cường huy động nguồn vốn từ các cổ đông, các
tổ chức tín dụng và từ thị trường tài chính, ngoài việc dùng nguồn vốn đó đầu tư cho
lĩnh vực chính là xây lắp thì công ty cũng đã mở rộng đầu tư sang lĩnh vực khác như:
sản xuất kinh doanh các loại nguyên vật liệu xây dựng điều này sẽ giúp công ty tăng
khả năng quay vòng vốn lưu động, và có khoản dư thừa để trợ giúp cho ngành xây lắp.
Biện pháp này sẽ giúp công ty tăng được năng lực cạnh tranh so với nhiều doanh
nghiệp xây dựng khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 82
Công ty có thể tạo vốn một cách hợp lý bằng cách phát triển sản xuất kinh
doanh mua bán vật liệu xây dựng và tham gia nhiều lĩnh vực khác có khả năng quay
vòng vốn nhanh hơn, phải sử dụng nguyên tắc “lấy ngắn nuôi dài” nhằm mở rộng thị
trường, và nâng cao được tiềm lực tài chính cho công ty.
Ngoài ra công ty nên tham gia vào thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu
và có kế hoạch huy động vốn hợp lý, điều này sẽ giảm đáng kể chi phí lãi vay và nâng
cao hơn nữa lợi thế cạnh tranh, thương hiệu của mình trên thương trường.
Đối với những tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã khấu hao hết, không còn
giá trị sử dụng, làm giảm năng suất và chất lượng công trình thì tiến hành thanh lý
nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí bảo quản và sửa chữa bảo dưỡng. Điều này vừa
giúp công ty có vốn để đầu tư mới, lại vừa giảm được chi phí, hạ giá thành tăng năng
lực cạnh tranh cho công ty.
Một biện pháp nữa đó là công ty có thể huy động nguồn vốn từ trong nội bộ
công ty bằng một lãi suất thích hợp, đây là nguồn vốn khá ổn định cho công ty. Tuy
nhiên, để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả thì ngoài mức lãi suất phù hợp
công ty nên có những biện pháp tuyên truyền thuyết phục toàn bộ cán bộ công nhân
viên về lợi ích của việc cho công ty vay vốn. Điều này sẽ giúp công ty nâng cao năng
lực tài chính, tạo sức bật trong cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động cho công ty và
đồng nghĩa với thu nhập của lao động trong công ty cũng tăng.
3.3.3. Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên:
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp: Qua một thời gian đi vào
hoạt động thực tế, hệ thống tổ chức quản lý của công ty đã bộc lộ nhiều điểm bất cập
và công ty đã có một số thay đổi kịp thời nhằm nâng cao được năng lực cạnh tranh của
mình. Tuy tổ chức quản lý theo mô hình tập trung thống nhất từ trên xuống xong mỗi
phòng ban và các bộ phận trực tiếp sản xuất trong công ty vẫn có quan hệ mật thiết với
nhau, giám sát và giúp đỡ nhau. Trước đây công ty chỉ có một đội xây dựng nên khối
lượng công việc nhiều, khó quản lý nên công ty tiến hành thành lập thêm một đội mới
nhằm tạo tinh thần thi đua với nhau để tăng năng suất lao động. Giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng bộ phận, cá nhân để tăng cường trách nhiệm và phát huy tính chủ động sáng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 83
tạo trong công việc, gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Cải cách các thủ tục, quy trình tác nghiệp và
thực hiện các biện pháp tiết kiệm nhằm giảm các chi phí quản lý sản xuất kinh doanh .
Công tác tổ chức: Sắp xếp lại các bộ phận , phòng ban và nâng lên thành xí
nghiệp trực thuộc theo mô hình tổng công ty ( đứng đầu là Tổng giám đốc ) cho phù
hợp quy mô và năng lực của công ty, từ đó nâng cao hơn vị thế của đơn vị khi quan hệ
với các đối tác hoặc khi dự thầu .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Vì là một ngành đòi hỏi kỹ năng, kỹ thuật
cao, có tính chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, do vậy công ty đã tạo rất nhiều điều
kiện thuận lợi nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong hai năm công ty đã cử các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật đi học nâng cao
trình độ tại các khóa học nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho cán bộ quản lý do
các chuyên gia giàu kinh nghiệm giảng dạy về kỹ năng quản lý hiện đại cũng như là kỹ
năng áp dụng những công nghệ mới nhằm tạo ra đội ngũ lãnh đạo năng động và có
chuyên môn sâu. Đồng thời công ty cũng tổ chức đào tại tại chỗ cho các công nhân kỹ
thuật về kỹ năng vận hành máy móc và thi công các công trình do các cán bộ trong
công ty trực tiếp hướng dẫn. Chính điều này đã giảm rất nhiều chi phí và nâng cao
được chất lượng công trình mà công ty đã thi công.
Công ty luôn nhận thấy rằng con người là nhân tố đầu vào vô cùng quan trọng,
quyết định đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy đào tạo con
người là con đường ngắn nhất để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiến tiến và nghệ thuật
quản lý kinh tế hiện đại. Để nâng cao được chất lượng cán bộ công nhân viên công ty
nên thực hiện một số biện pháp sau:
Lập kế hoạch hàng năm việc thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
theo đúng yêu cầu nhiệm vụ công ty, phải xác định rõ đối tượng, số lượng, bố trí sử
dụng sau khoá đào tạo. Ngoài ra công ty có thể mời người về giảng dạy tại công ty cho
cán bộ công nhân viên giúp họ vừa tiết kiệm được chi phí thời gian, lại vừa có thể thực
hành, điều này rất tốt để nâng cao kiến thức của người lao động.
Vì công trình thi công bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết rất nhiều và có tính
thời vụ nên đôi khi thừa lực lượng lao động, khi lại thiếu rất nhiều. Do vậy, công ty
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 84
phải có kế hoạch tuyển dụng lao động ngắn hạn hoặc thời vụ đối với lao động giản đơn
để đáp ứng được tiến độ thi công. Tuy nhiên khi tuyển dụng công ty cũng nên có
những tiêu chuẩn nhất định nhằm giảm được chi phí đào tạo, tuyển lao động có tay
nghề sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty .
Sàng lọc đội ngũ cán bộ trong bộ máy không còn đủ sức khoẻ, trình độ sang bộ
phận giản đơn hoặc cho nghỉ theo chế độ, thay vào đó là những người có đủ thể lực và
trí lực có thể vận hành hiệu quả guồng máy công ty trong thời đại mới. Và để chọn
được đúng người làm tốt vị trí này cần có kế hoạch tuyển chọn thông qua các kỳ sát
hạch kiến thức trong công ty hoặc thi tuyển công khai trên mọi thông tin đại chúng
nhằm thu hút và chọn được nhân tài thực sự.
Đào tạo tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ .
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lái xe, lái máy, thợ sửa chữa cho phù hợp yêu
cầu mới .
Tuyển dụng thêm cán bộ kỹ thuật cầu đường, xây dựng, kinh tế.
Xây dựng chế độ lương, thưởng hợp lý. Đây là công cụ để kích thích người lao
động làm việc hăng say, làm việc với năng suất cao hơn, thu hút nhân tài và duy trì họ
gắn bó lâu dài với công ty.
3.3.4. Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực máy
móc thiết bị thi công:
Mặc dù máy móc thiết bị công ty nhiều và đa dạng song nhiều thiết bị cũng đã
cũ và lạc hậu mà với tiềm lực hiện có của công ty thì chưa thể mua được những công
nghệ mới, hiện đại của nước ngoài. Do vậy thời gian qua công ty đã áp dụng một số
biện pháp khá hiệu quả như: đối với những công nghệ đã quá cũ, không còn giá trị thi
công thì sẽ bị loại bỏ nhằm tránh tình trạng gây tổn hại đến chất lượng công trình và
làm tăng chi phí sửa chữa. Còn đối với những thiết bị còn giá trị sử dụng thì công ty đã
tăng cường cải tiến, tu sửa, bảo dưỡng nhằm làm tăng tuổi thọ và khả năng sử dụng
của máy. Ngoài ra công ty cũng không ngừng tìm kiếm hình thức tài trợ vốn thông qua
các hợp đồng mua bán trả chậm, thuê tài chính để mua các máy móc thiết bị,công nghệ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 85
mới nhằm từng bước hiện đại hoá tài sản, máy móc thiết bị của công ty. Các biện pháp
này đã thực sự làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua.
Như trên phân tích ta thấy trình độ máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng, tính kinh tế, tính kỹ thuật, mỹ thuật, chi phí và tiến độ thi công của các công
trình. Mà thiết bị của công ty thì đa phần đã "già", năng suất thấp, tăng thêm nhiều chi
phí bảo dưỡng , sửa chữa cho công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn
nữa, công ty nên thực hiện theo các hướng chính sau:
Thứ nhất, đối với những thiết bị đã quá cũ và không còn giá trị sử dụng công ty
nên tiến hành thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí cho bảo trì, sửa chữa, chi
phí bến bãi, vận chuyển...
Thứ hai, những thiết bị còn giá trị sử dụng thì công ty nên tập trung cải tiến,
phục hồi, sửa chữa, nâng cấp và tăng giá trị sử dụng của thiết bị. Đây là biện pháp khá
đơn giản, ít tốn kém và giúp công ty có thể đảm bảo tiến độ thi công vì công nhân đã
quen với công nghệ.
Thứ ba, với số máy móc thiết bị còn thiếu thì công ty nên lập kế hoạch đầu tư
thông qua hình thức thuê tài chính, vay ngân hàng, hợp đồng liên danh, liên kết hoặc
thuê hoạt động TSCĐ sao cho phù hợp với tài chính công ty và nhu cầu sử dụng xe
máy thiết bị .
3.3.5. Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp:
"Doanh nghiệp chỉ có thể nhận ra khi có bản sắc riêng và tạo được hình ảnh
đẹp trong con mắt người tiêu dùng và xã hội", chính vì vậy doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một bản sắc văn hoá riêng. Lãnh đạo công ty cần phải tăng cường
giáo dục nhân viên về văn hoá của doanh nghiệp mình từ cách trang phục nhân viên,
cách trang trí, bày biện trong công ty, thái độ cách ứng xử với khách hàng, chất
lượng hàng hoá dịch vụ đến uy tín, danh tiếng, thương hiệu của công ty. Giúp họ
thấy được nét riêng của công ty mình, làm họ thêm yêu mến và cống hiến sự sáng
tạo, nhiệt tình, hợp tác trong sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất. Củng cố và tăng
cường mối quan hệ ngoại giao với các cơ quan ban ngành, đây cũng là yếu tố quan
trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó nâng cao vị thế
của công ty trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 86
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đất nước đang trong quá trình đổi mới và phát triển theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhu cầu xây dựng là rất lớn, đây thực sự là cơ hội thuận lợi cho
ngành xây dựng phát triển. Mặt khác cùng với quá trình hội nhập quốc tế, cơ hội đó
mang đến cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi để phát triển, song khó khăn thử thách
cũng không phải là ít. Nhận thức được điều này các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng đều phải cố gắng khai thác, tận dụng tối đa
những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế, để có
thể đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác không chỉ trong nước mà còn tiến xa trong
khu vực và thế giới. Qua phân tích về thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Quảng Trị những năm gần đây tác giả nhận thấy:
Tuy công ty còn có những mặt hạn chế như: tiềm lực còn hạn hẹp, trình độ công
nghệ còn lạc hậu , chưa hiện đại, trình độ nhân sự còn hạn chế...nhưng với những ưu
thế của mình như: kinh nghiệm thi công, công suất hiện có của số lượng máy móc thiết
bị, phương pháp tổ chức quản lý thi công khoa học, mối quan hệ ngoại giao rất tốt với
các chủ đầu tư...cùng sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong thời
gian qua đã thực sự khẳng định công ty đã, đang và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa
để khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này và
công ty sẽ là một đối thủ cạnh tranh mạnh trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị nói riêng và khu vực Trung trung bộ nói chung.
Dựa vào kết quả phân tích số liệu thứ cấp thu thập được và kết quả xử lý số liệu
sơ cấp điều tra từ 35 khách hàng doanh nghiệp cho ta cái nhìn tổng thể và rõ nét hơn
về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị.
Trong 5 công ty đem ra so sánh thì công ty xếp thứ 2, tuy nhiên nhìn chung vị
thế cạnh tranh của công ty cũng khá cao với những lợi thế về nguồn nguyên vật liệu
cũng như năng lực tài chính.
Từ kết quả điều tra khách hàng doanh nghiệp đã xác định được năng lực cạnh
tranh của công ty so với các đối thủ khác trên địa bàn. Kết quả cho thấy tổng điểm
đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 87
427.4778 điểm, cao hơn công ty xây dựng cầu 76 (290.8401 điểm), công ty cổ phần
xây dựng 78 (339.8681điểm), công ty cổ phần xây dựng đường 9 (323.0362điểm), tuy
nhiên thấp hơn tổng điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH xây dựng
số 1 Quảng Trị (434.9333 điểm).
Từ kết quả điều tra có thể thấy những điểm mạnh của công ty là quản lý nguồn
nguyên vật liệu và chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời công ty cũng còn tồn tại
những hạn chế như: thị phần, uy tín, chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp, cơ
sở vật chất, trang thiết bị
Trên cơ sở thông tin và kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành phân tích mô hình SWOT cho công ty. Sau đó tôi đã đưa ra một số giải pháp khá
sát với thực tiễn, khả thi và có tính thuyết phục giúp công ty nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước nhằm giải quyết
những khó khăn, tạo điều kiện cho công ty phát triển lớn mạnh và bền vững hơn nữa.
2. Kiến nghị
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước
cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định:
Tăng cường sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn nữa của Chính phủ và các cơ quan quản lý
nhà nước trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các công cụ
chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi
trường kinh doanh, môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối
với doanh nhân và nền kinh tế của đất nước. Do đó, thông qua chủ trương chính sách
cụ thể, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hiệu quảvà phát triển bền vững.
Để hội nhập tốt hơn vào kinh tế khu vực và toàn cầu thì Chính phủ nên hoàn
thiện hơn nữa các văn bản pháp luật như: luật chống bán phá giá, luật cạnh tranh , luật
quy định về bản quyền, luật đấu thầu , luật đầu tư ...cho phù hơp với luật quốc tế. Đối
với các văn bản dưới luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn phải kịp thời với thời
điểm của luật, tránh tình trạng luật đã có hiệu lực mà văn bản hướng dẫn vẫn chưa có.
Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cạnh tranh của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 88
Bên cạnh luật pháp thì Nhà nước cũng cần hoàn thiện các chính sách kinh tế
như: chính sách tài chính, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, hàng rào
thương mại...nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các công ty trong nền
kinh tế thị trường đầy sôi động. Ví dụ: để giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn khi
nền kinh tế thế giới suy thoái thì Nhà nước ban hành chính sách tài chính ưu đãi cho
các doanh nghiệp vay lãi suất thấp, thời gian kéo dài hoặc giãn thuế , giảm thuế phải
nộp từ đó sẽ tạo điều kiện cho các công ty có thể tích lũy lượng vốn cần thiết để
cũng cố hoạt động SXKD, vượt qua được những khó khăn, thử thách và có điều kiện
tham gia thi công các công trình.
Riêng đối với UBND Tỉnh Quảng Trị:
Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng nhanh, kịp thời.
Bố trí vốn thanh toán đúng thời gian quy định ( Dự án nhóm C thanh toán
không quá 2 năm )
Ban hành chính sách thu hút đầu tư: như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường
Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ thuật,
nghiên cứu triển khai:
Do hệ thống giáo đục và đào tạo còn nhiều bất cập: Tình trạng thừa thầy, thiếu
thợ, tình trạng có bằng cấp nhưng không có kiến thức và kỹ năng phản ánh những bất
cập rất lớn về nguồn nhân lực mà chúng ta đang có.
Trong lúc đó, cỗ máy đào tạo vẫn tiếp tục chạy theo quán tính và tiếp tục cho
"ra lò" những sản phẩm mà thị trường ít có nhu cầu. Điều này bắt buộc nhiều doanh
nghiệp phải tổ chức đào tạo lại những người đã qua đào tạo. Rõ ràng chúng ta đang chi
phí hai lần cả về thời gian và cả về tài chính cho một việc. Mà như vậy thì năng lực
cạnh tranh của cả quốc gia là không thể cao. Cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo
theo đòi hỏi của thị trường lao động là rất cần thiết để loại bỏ những nguyên nhân loại
này.Vì vậy:
Nhà nước cần tổ chức lại hệ thống giáo dục, cơ cấu đào tạo, hướng toàn dân vào
những ngành nghề phù hợp với trình độ của mình và với yêu cầu của đất nước. Các
trường dạy nghề phải tạo ra được những người thợ có tay nghề cao, ý thức kỷ luật, lao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 89
động tốt. Giáo dục đại học phải tạo ra những doanh nhân tài ba, những kỹ sư giỏi biết
tiếp thu những thành tựu công nghệ hiện đại, biết cải tiến và nghiên cứu phát minh nhiều
sáng kiến làm ra nhiều sản phẩm công nghệ mới phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nghiên cứu của các
Viện, các trường đại học, các doanh nghiệp đi thực tập nghiên cứu ở nước ngoài, hợp
tác nghiên cứu với họ để nâng cao trình độ. Mặt khác cả Nhà nước và doanh nghiệp
cần có những chế độ ưu đãi cao đối với những cá nhân có sáng chế tốt, mang lại nhiều
lợi ích nhằm khuyến khích những tài năng để họ không ngừng tìm tòi, nghiên cứu.
Nhà nước cần hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và
cung cấp thông tin công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp, tạo lập và phát triển
thị trường công nghệ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh
trong sản xuất, chế biến sản phẩm. Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư
vấn (bằng những hình thức đa dạng) trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giúp
các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, có thêm một
tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế.
Tất cả các biện pháp này nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp nguồn nhân lực
đầu vào cho các doanh nghiệp có chất lượng cao, giúp họ nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính:
Từ lâu nay thủ tục hành chính của các cơ quan công quyền của Việt Nam khá
rườm rà gây khó khăn cản trở cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì
vậy Nhà nước cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ những thủ tục, những
khâu không cần thiết trong quá trình xét duyệt đầu tư, áp thuế hải quan, thông quan
hàng hoá, đăng ký kinh doanh...thực hiện cơ chế một cửa nhằm tiết kiệm thời gian, chi
phí, lao động và mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư. Đồng thời ban hành các chế tài
cụ thể đối với các hành vi vi phạm công chức, của doanh nghiệp, của người dân, ban
hành luật thanh tra. Như vậy để đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng tạo
môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho mọi tổ chức trong xã hội, cho các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực của mình
trên thương trường .Cụ thể, ta thấy các sản phẩm xây lắp chủ yếu bán cho Nhà nước,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 90
công tác thanh tra giám sát đều trải qua các khâu như nhau. Vì vậy Nhà nước cần quy
định cụ thể, tránh chồng chéo khi một dự án mà nhiều tổ chức thanh tra , kiểm tra như
thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, công an mà doanh nghiệp không thể biết
được kết luận của cơ quan nào là quyết định cuối cùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF), “Năng lực cạnh tranh quốc gia”, Hà Nội
2005.
2. Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF), “Năng lực cạnh tranh quốc gia”, Hà Nội
2009.
3. Nguyễn Tấn Minh (2011), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre”,
4. Trần Thị Uyên Nhi (2012), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế”,
5. Thạc sỹ Trần Bảo An, Dương Bá Vũ Thi, Trần Đức Trí (2014), “Đánh giá năng
lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế”,
6. Lê Chí Hòa (2008), “Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trước thách thức hội nhập WTO (phần I)”,
7. Trần Minh Đạo (2008), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học kinh tế
Quốc dân
8. Nguyễn Hữu Lam, Đinh Thái Hoàng (1998), Quản trị chiến lược- Phát triển vị
thế cạnh tranh, NXB Giáo dục
9. Michael Poter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB trẻ, Hà Nội
10. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
11. Tổng cục thống kê Việt Nam (2016), “Tình hình kinh tế- xã hội năm 2015”,
12. Tổng cục thống kê Việt Nam (2015), “Tình hình kinh tế- xã hội năm 2014”,
13. Tổng cục thống kê Việt Nam (2014), “Tình hình kinh tế- xã hội năm 2013”,
14. Nguyễn Mỹ Hạnh (2005), “Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,
15. PGS.TS Nguyễn thị Liên Diệp, Th.S Phan văn Nam (2006), Chiến lược &
Chính sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã Hội.
16. Bộ xây dựng Việt Nam (2016), “Báo cáo của ngành xây dựng”
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 92
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 93
PHIẾU PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP
Kính thưa Quý doanh nghiệp!
Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về đánh giá khả năng cạnh tranh của Công
ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị. Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn, xin mong quý doanh nghiệp dành
hút thời gian hoàn thành phiếu điều tra này. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của khách hàng. Thông tin mà quý vị cung cấp sẽ được chúng tôi sử dụng duy
nhất cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật hoàn toàn. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý doanh nghiệp!
Câu 1: Quý vị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố sau đến quyết
định lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại một Ngân hàng của quý doanh nghiệp
(mức độ quan trọng tăng dần từ 1 đến 12)
Tiêu chí so sánh
Mức độ quan trọng
(1 – là mức độ quan trọng thấp nhất; 12 – là mức độ
quan trọng cao nhất)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
I, Vị thế thị trường
1, Thị phần
2, Uy tín, thương hiệu
II, Năng lực cạnh tranh theo cấp độ nguồn lực
3, Năng lực tài chính
4, Chất lượng nguồn
nhân lực
5, Năng suất lao động
6, Cơ sở vật chất, trang
thiết bị
7, Quản lý nguồn
nguyên vật liệu
8, Lợi thế về vị trí
III, Năng lực cạnh tranh theo cấp độ phối thức thị trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 94
9, Chính sách sản phẩm
10, Chính sách giá cả
sản phẩm
11, Am hiểu thị trường
và khách hàng
12, Chính sách xúc tiến
hỗn hợp
Câu 2: Quý doanh nghiệp xin vui lòng đánh giá các tiêu chí sau đối với các Công ty
mà Anh/ Chị đã ký kết hợp đồng xây dựng trong vòng 12 tháng gần đây bằng cách
cho điểm theo tháng 1 là điểm đánh giá thấp nhất và 5 là điểm đánh giá cao nhất:
Tiêu chí đánh giá
Xây
dựng số 1
Quảng
Trị
Xây
dựng cầu
76
Xây
dựng 78
Xây
dựng
đƣờng 9
Xây
dựng
tổng hợp
Quảng
Trị
I, Vị thế thị trường
1, Thị phần
2, Uy tín, thương hiệu
II, Năng lực cạnh tranh theo cấp độ nguồn lực
3, Năng lực tài chính
4, Chất lượng nguồn
nhân lực
5, Năng suất lao động
6, Cơ sở vật chất, trang
thiết bị
7, Quản lý nguồn
nguyên vật liệu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 95
8, Lợi thế về vị trí
III, Năng lực cạnh tranh theo cấp độ phối thức thị trường
9, Chính sách sản phẩm
10, Chính sách giá cả
sản phẩm
11, Am hiểu thị trường
và khách hàng
12, Chính sách xúc tiến
hỗn hợp
Câu 3: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý doanh nghiệp với các ý kiến
sau:
1. “Vị thế thị trường của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị là tốt”
□ Rất không đồng ý □ Không đồng ý □ Bình thường
□ Đồng ý □ Rất đồng ý
2. “ Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị ở
cấp độ nguồn lực là tốt”
□ Rất không đồng ý □ Không đồng ý □ Bình thường
□ Đồng ý □ Rất đồng ý
3. “Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị ở
cấp độ phối thức thị trường là tốt”
□ Rất không đồng ý □ Không đồng ý □ Bình thường
□ Đồng ý □ Rất đồng ý
Câu 4: Xin quý doanh nghiệp vui lòng cho biết một số hạn chế ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục tình trạng đó.
- Hạn chế:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 96
- Giải pháp:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Phƣơng Thảo
SV: Lê Thị Thùy Linh 97
THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Câu 1: Thành phần kinh tế của quý doanh nghiệp:
□ Doanh nghiệp Quốc doanh □ Công ty cổ phần
□ Công ty TNHH □ Doanh nghiệp tư nhân
□ Tư nhân, cá thể
Câu 2: Quý doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế:
□ Thương mại, dịch vụ □ Công nghiệp
□ Điện, nước □ Khác
Câu 3: Khi có nhu cầu về xây dựng, Quý doanh nghiệp sẽ tìm hiểu và lựa
chọn công ty xây dựng qua kênh thông tin nào:
□ Bằng cách tổ chức đầu thầu
□ Qua phương tiện truyền thông như Tivi, báo chí,
□ Qua các mối quan hệ bạn bè, người thân
□ Qua kênh thông tin khác..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý công ty!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_co_phan_xay_dung_tong_hop_quang_tri_6765.pdf