Chính phủ với vai trò quản lý và là người xây dựng hành lang pháp lý cho thị
trường tài chính phát triển, cần phải có những chính sách thông thoáng để thị trường tài
chính phát huy hết vai trò của nó, giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển
bền vững, nhất là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính ngày nay
mang tính toàn cầu, vượt ra khỏi ranh giới giữa các quốc qia, tính hội nhập cũng rất
mạnh mẽ nên rất khó trong quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho vừa mang tính
đặc thù riêng theo những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước vừa mang
tính hội nhập quốc tế, vừa đảm bảo an toàn cho thị trường t ài chính trong nước vừa
mang tính chất tự do hóa.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá nguốn vốn FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam đã thu hút 1544 dự
án với 21,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần năm 2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia
nhập WTO. Năm 2008, sự bùng phát nguồn vốn FDI vào Việt Nam với con số kỷ lục
trên 64 tỷ USD, tăng 3 lần so với năm 2007, và vốn giải ngân cũng đạt mức kỷ lục cao
nhất từ trước đến nay (11,5 tỷ USD) đã chứng tỏ sức hấp dẫn của Việt Nam với các
nhà đầu tư trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cơn bão tài
chính thế giới. Qua đó lọt vào top 10 nền kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư FDI nhất.
Riêng năm 2009: Vốn FDI dù chỉ đạt 10 tỷ USD bằng 86% so với năm trước.
Nhưng con số thống kê trên đã nói lên tính hấp dẫn của Việt Nam đặc biệt trong tăng
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 13
trưởng dài hạn, bên cạnh cải cách của Việt Nam gắn với hội nhập thì các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước đều nhìn thấy quá trình công khai minh bạch những chính
sách của Việt Nam. Tính chung, đến nay, nước ta còn hơn 10.500 dự án đầu tư nước
ngoài, đến từ 155 quốc gia với tổng vốn đăng ký trên 155 tỷ USD. Đã có hơn 4 ngàn
doanh nghiệp có FDI đi vào hoạt động, đóng góp hơn 40% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp toàn quốc. Nhưng vốn FDI đăng ký năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 do
các nguyên nhân sau:
+ Khủng hoảng kinh tế làm giảm vốn đầu tư: Trong năm 2009 các đối tác tiềm
năng đầu tư vào Việt Nam có khả năng suy giảm trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu suy giảm, dẫn tới khả năng giảm đầu tư nước ngoài. Các nước trong khu vực
tuy cũng bị ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nhưng có chỉ số lạm phát thấp hơn
Việt Nam và hệ số tín nhiệm quốc gia cao và ổn định hơn, cạnh tranh khu vực
cũng tăng lên. Do vậy, dòng vốn FDI đăng ký cũng như vốn FDI thực hiện tại
Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng.
+ Cơ sở hạ tầng còn yếu kém: Kết cấu hạ tầng của nước như khả năng cung cấp
điện, cấp thoát nước, giao thông đường bộ, hàng hải… đã quá tải sẽ khó phát
triển kịp trong thời gian ngắn để đáp ứng một lượng lớn vốn FDI được triển khai
thực hiện tại Việt Nam. Hạ tầng yếu kém sẽ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp FDI.
+ Thủ tục hàng chánh phức tạp: cải cách thủ thục hành chính và công tác chống
tham nhũng tuy đã tiến hành tích cực nhưng còn rất nhiều vấn đề cần được xử lý
để đáp ứng yêu cầu đề ra. Tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề và các chức
danh quản lý khó có thể được khắc phục sớm. Việc giải quyết các khó khăn như
giải phóng mặt bằng, tình trạng đình công còn nhiều hạn chế sẽ ảnh hưởng tới
các hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam.
Dự kiến năm 2010: Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, Chính
phủ tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5 - 7% năm 2010, huy động vốn đầu tư toàn xã
hội khoảng 39,6% GDP. Chủ trương đối với khu vực đầu tư nước ngoài là tiếp tục thu
hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết, có định hướng thu hút
vào các vùng một cách hợp lý, vào các lĩnh vực ưu tiên. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
về ĐTNN như sau:
- Về thu hút vốn đầu tư vào (bao gồm cả tăng vốn mở rộng sản xuất) đạt từ 22-
25 tỷ USD, tăng 10% so với ước thực hiện 2009 với trọng tâm là thu hút các
dự án sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 14
tranh. Trong đó, vốn đăng ký mới dự kiến khoảng 19 tỷ USD và vốn tăng
thêm dự kiến khoảng 3 tỷ USD.
- Vốn thực hiện năm 2010 dự kiến sẽ tăng hơn năm 2009 do dòng vốn đăng ký
của các năm trước đều ở mức cao và trong điều kiện nền kinh tế thế giới có
xu hướng phục hồi. Dự kiến vốn thực hiện sẽ đạt ở mức 10-11 tỷ USD, tăng
10% so với ước thực hiện năm 2009, trong đó, vốn của phía nước ngoài dự
kiến là 8-9 tỷ USD, tăng 12,5% so với ước thực hiện năm 2009.
1.2. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp FDI
1.2.1. Theo đối tác đầu tƣ
Ngày càng có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư tại Việt Nam.
Tính đến hết năm 2009, có 89 quốc gia có dự án đầu tư vào Việt Nam.
Bảng 1: 20 quốc gia đầu tƣ trực tiếp lớn nhất đƣợc cấp giấy phép
năm 1988 - 2009 phân theo đối tác đầu tƣ chủ yếu
STT Quốc Gia Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
1 Đài Loan 2188 22307.63
2 Hàn Quốc 2357 18264.01
3 Malaysia 369 18156.28
4 Singapore 831 17540.05
5 Nhật Bản 1179 17500.54
6 BritishVirginIslands 471 14898.32
7 Hoa Kỳ 536 10977.21
8 Hồng Kông 710 8158.95
9 Cayman Islands 36 6368.67
10 Thái Lan 275 6199.03
11 Canada 114 4924.24
12 Pháp 328 3304.12
13 Samoa 65 3249.65
14 Hà Lan 129 3064.45
15 Vương quốc Anh 142 2751.75
16 Trung Quốc 759 2368.70
17 Liên bang Nga 108 2281.10
18 Australia 260 1901.15
19 Thụy Sỹ 78 1694.83
20 CHLB Đức 147 857.12
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
(Nguồn Tổng cục thống kê)
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 15
Trong giai đoạn 1988 – 1996, FDI vào Việt Nam chủ yếu là từ các nước châu Á
chiếm tới 71,7% tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, trong đó các nước ASEAN
chiếm 24,8% tổng vốn FDI đăng ký. Năm nước châu Á là Đài Loan, Singapore,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông chiếm hơn 65% tổng số vốn đăng ký vào Việt
Nam. Châu Âu chiếm 20,5% và châu Mỹ chiếm 7,8% vốn FDI đăng ký ở Việt Nam
giai đoạn này.
Đến giai đoạn 1997 – 1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền
tệ trong khu vực nên cơ cấu vốn FDI theo chủ đầu tư của Việt Nam cũng có sự thay
đổi. Vốn FDI đăng ký của các nước ASEAN vào Việt Nam giảm rõ rệt, trong khi đó
vốn FDI từ các nước châu Âu lại tăng lên.
Giai đoạn 2000 – 2006 là giai đoạn phục hồi và phát triển của nguồn vốn FDI
vào Việt Nam. Cơ cấu vốn FDI đăng ký theo đối tác cũng có nhiều thay đổi. Năm
2000, vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu là từ châu Âu, chiếm 36,6% tổng vốn FDI vào
Việt Nam. Vốn FDI từ các nước ASEAN vẫn tiếp tục giảm sút, chiếm 2,4% tổng
vốn đăng ký. Tuy nhiên vốn từ các nước Đông Á vào Việt Nam lại tăng lên rõ rệt,
chiếm tới 22,4% tổng vốn đăng ký. Năm 2001, vốn FDI từ các nước châu Âu, châu
Mỹ và Đông á tiếp tục tăng mạnh. Vốn FDI từ các nước ASEAN dần hồi phục,
chiếm tới 13,7% tổng vốn đầu tư vào Việt nam. Trong 2 năm 2002 – 2003, vốn FDI
từ châu Âu tiếp tục giảm xuống,. Vốn FDI từ các nước ASEAN cũng giảm sút,
nhưng khu vực Đông Á lại tích cực đầu tư vào Việt Nam, trở thành các chủ đầu tư
lớn nhất ở Việt Nam, đặc biệt là 4 nước Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Năm 2004, châu Á vẫn là các chủ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, chiếm 67,8%
tổng vốn đăng ký, châu Âu chiếm 11,2% tổng vốn đăng ký và châu Mỹ chiếm 8%
tổng vốn đăng ký vào Việt Nam. Tính đến năm 2006, Đài Loan, Singapore, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông vẫn là 5 nước đứng đầu danh sách về đầu tư FDI vào
Việt Nam, chiếm hơn 60% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, sau đó là các nước châu
Âu, châu Mỹ. Như vậy, tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ cao,
công nghệ nguồn còn thấp. Trong số các đối tác nước ngoài thì châu Âu và Hoa Kỳ
đầu tư chưa lớn và chưa tương xứng với tiềm năng của họ.
Năm 2007, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với , tiếp theo là Ấn Độ, Singapore,
Thái Lan và Mỹ. Và năm 2008, trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam,
Malaysia là nhà đầu tư lớn nhất với 14,9 tỷ USD (24,8% tổng vốn đăng ký); tiếp đến
là Đài Loan 8,6 tỷ USD (14,3%); Nhật Bản 7,3 tỷ USD (12,1%); Singapore 4,5 tỷ
USD5 (7,4%); Brunây 4,4 tỷ USD (7,3%); Canađa 4,2 tỷ USD (7%).
Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam,
các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 16
(45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam), Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn
đăng ký 2,02 tỷ USD (9,4 %), đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ
USD (7,9 %); Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký (7,7%).
Đồ thị 3: 20 quốc gia có vốn FDI đăng ký cao nhất vào Việt Nam năm 2009
1.2.2. Theo hình thức đầu tƣ
Cho đến cuối năm 2009, loại hình đầu tư 100% vốn nước ngoài hiện đứng đầu
về tất cả các tiêu chí, chiếm 85,8 %; liên doanh chiếm 9,72%; hợp đồng hợp tác
1,87%; cổ phần chiếm 2,61% trong tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm.
Bảng 2 : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo HTĐT 1988 – 2006
(tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Hình thức đầu tƣ
Số dự án Tổng vốn đầu tƣ Đầu tƣ thực hiện
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số vốn
(Tỷ USD)
Tỷ trọng
(%)
Số vốn
(tỷ USD)
Tỷ trọng
(%)
1
100% vốn nước
ngoài
5190 76.18 35.145 58.12 11.543 40.13
2 Liên doanh 1408 20.67 20.194 33.39 10.952 38.08
3
Hợp đồng hợp tác
KD
198 2.91 4.320 7.14 5.967 20.74
4
Hợp đồng BOT,
BT, BTO
4 0.06 0.440 0.73 0.071 0.25
5 Công ty cổ phần 12 0.18 0.275 0.46 0.215 0.75
6 Công ty mẹ - con 1 0.01 0.098 0.16 0.014 0.05
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Bảng 2 : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo HTĐT năm 2009
(Tính từ 01/01/2009 đến 15/12/2009)
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 17
TT
Hình thức đầu
tƣ
Số DA
cấp mới
Vốn DK cấp
mới (triệu
USD)
Số lƣợt
DA tăng
vốn
Vốn DK tăng
thêm (triệu
USD)
Vốn DK cấp mới
và tăng thêm
(triệu USD)
1
100% vốn nước
ngoài
657 13,736.3 172 4,695.5 18,431.9
2 Liên doanh 161 1,696.6 39 392.0 2,088.6
3
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
7 399.6 2 2.4 402.0
4 Cổ phần 14 512.9 2 46.8 559.7
Tổng số 839 16,345.4 215 5,136.7 21,482.1
(Nguồn Tổng cục thống kê)
1.2.3. Theo cơ cấu ngành nghề
Bảng 3: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo ngành 1988-2006
(tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Chuyên ngành
Số dự án Tổng vốn đầu tư Đầu tư thực hiện
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số vốn
(tỷ USD)
Tỷ trọng
(%)
Số vốn
(tỷ USD)
Tỷ trọng
(%)
I
Công nghiệp 4,602 67.55 38.011 62.85 19.858 68.99
CN dầu khí 31 0.46 1.993 3.30 5.453 18.94
CN nhẹ 1933 28.37 9.702 16.04 3.484 12.11
CN nặng 2007 29.46 18.897 31.25 6.827 23.72
CN thực phẩm 275 4.04 3.252 5.38 1.959 6.80
Xây dựng 356 5.23 4.165 6.89 2.136 7.42
II
Nông, lâm nghiệp 831 12.20 3.884 6.42 1.915 6.65
Nông – lâm nghiệp 718 10.54 3.558 5.88 1.749 6.08
Thuỷ sản 113 1.66 0.326 0.54 0.166 0.58
III
Dịch vụ 1380 20.26 18.578 30.72 7.010 24.36
Dịch vụ 594 8.72 1.157 2.51 0.377 1.31
GTVT – Bưu điện 186 2.73 3.373 5.58 0.721 2.50
Khách sạn – Du lịch 164 2.41 3.289 5.44 2.317 8.05
Tài chính – NH 64 0.94 0.840 1.39 0.730 2.54
Văn hoá - y tế – GD 226 3.32 0.980 1.62 0.382 1.33
XD khu đô thị mới 6 0.09 3.078 5.09 0.051 0.18
XD Văn phòng – Căn
hộ
120 1.76 4.433 7.33 1.860 6.46
XD hạ tầng KCX -
KCN
20 0.29 1.067 1.76 0.573 1.99
Tổng số 6813 100 60.474 100 28.783 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 18
Trong giai đoạn đầu thu hút FDI (1988-1990), vốn FDI thực hiện hầu như không
đáng kể. Đến giai đoạn 1991- 1996, cùng với việc vốn đầu tư vào Việt Nam tăng thì
vốn FDI thực hiện cũng tăng theo, vốn FDI thực hiện đã có mặt ở hầu hết các ngành
kinh tế nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào ngành công nghiệp. Giai đoạn tiếp theo
(1997-1999), vốn thực hiện tập trung vào ngành công nghiệp, đặc biệt là khai thác dầu
thô, sản xuất lắp ráp ô tô, thiết bị văn phòng, hàng điện tử. Các doanh nghiệp FDI
chiếm tới 35% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
Cơ cấu vốn FDI thực hiện trong giai đoạn 2000 – 2005 chuyển biến tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng cả ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong đó công nghiệp và xây
dựng chiếm 69% tổng vốn thực hiện, dịch vụ chiếm 24,7% và nông – lâm – ngư
nghiệp chiếm 6,3% tổng vốn thực hiện cả nước.Tính đến hết năm 2005, về tình hình
các dự án giải thể trước thời hạn, ngành công nghiệp và xây dựng có nhiều dự án bị
giải thể nhất và tỷ lệ vốn đầu tư bị giải thể cũng cao nhất, chiếm tới 43%. Trong đó,
ngành công nghiệp là 570 dự án (chiếm 53% tổng số dự án cấp phép) với tổng số vốn
đầu tư 5,4 tỷ USD (chiếm 43% tổng vốn đăng ký). Lĩnh vực dịch vụ có 54 dự án
(chiếm tỷ lệ 5% tổng số dự án cấp giấy phép) với 10% tổng số vốn bị giải thể.
Còn về tình hình các dự án buộc phải chuyển đổi hình thức đầu tư phân theo
ngành kinh tế thì ngành công nghiệp có nhiều dự án nhất với 102 dự án (chiếm 62%
tổng số dự án chuyển đổi) và 68% tổng vốn đăng ký. Đứng sau công nghiệp là dịch vụ
với 39 dự án chuyển đổi hình thức đầu tư, chiếm 24% số dự án và 24% trong tổng số
vốn đầu tư chuyển đổi.
Tính đến tháng 4 năm 2007, vốn FDI đạt 2,86 tỷ USD, vượt cùng kỳ năm ngoái
gần 1 tỷ USD. Trong số này, có tới 146 dự án công nghiệp với giá trị hơn 1,6 tỷ USD,
tiếp theo là lĩnh vực khách sạn, du lịch với số vốn gần 390 triệu USD đổ vào 8 dự án
và thứ ba là dịch vụ, với 99 dự án trị giá 318 triệu USD.
Bảng 4: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam các năm 2006 - 2009
TT Các chỉ tiêu
Năm So sánh (%)
2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008
1
Số vốn đăng
ký(tỷ USD)
7,570 17,860 60,300 21,482 236% 338% 36%
Trong đó
Công nghiệp
– Xây dựng
14,490 32,600 11,966 1058% 37%
Dịch vụ - Du
lịch
3,080 27,400 9,432 189% 34%
Nông – Lâm
– Thủy sản
0,290 0,400 0,085 138% 21%
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 19
Nông - Lâm nghiệp
Thuỷ sản
0.35%
CN khai thác mỏ
10.69%
CN chế biến
45.15%
SX&PP điện, khí
đốt,nước
0.01%
Xây dựng
0.77%
Thg nghiệp - Sửa
chữa
0.08%
Khách sạn - Nhà hàng
2.11%
Vận tải - Kho bãi -
TTLL
1.29%
HĐKD tài sản & DVTV
37.03%
GD - ĐT
0.13%
Y tế
0.63%
VHTT
0.01%
HĐPV cá nhân & CĐ
0.01%
FDI theo cơ cấu ngành năm 2009
2 Số dự án 797 1.445 1.171 1.054 181% 81% 90%
3
Bình quân(tỷ
USD)
0,0095 0,0125 0,0515 0,0204 132% 412% 40%
4
Sô vốn thực
hiện(tỷ USD)
- 8,04 11,5 10 143% 87%
(Nguồn Tổng cục đầu tư)
Năm 2008, vốn đầu tư nước ngoài trong các dự án được cấp giấy phép mới tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 32,6 tỷ USD (chiếm 54,1% tổng vốn
đăng ký); ngành dịch vụ 27,4 tỷ USD (chiếm 45,5% tổng vốn đăng ký); ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản 252,1 triệu USD (chiếm 0,4% tổng vốn đăng ký).
Năm 2009, dịch vụ lưu trú và
ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự
quan tâm lớn nhất của các nhà đầu
tư nước ngoài với 9,432 tỷ USD
vốn cấp mới và tăng thêm. Trong
đó, có 32 dự án cấp mới với tổng
vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự
án tăng vốn với số vốn tăng thêm
là 4,532 tỷ USD. Kinh doanh bất
động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ
USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Trong đó có một số dự án có quy mô lớn được cấp
phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty
TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một
thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ
USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn
đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ
USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm.
1.2.4. Cơ cấu lãnh thổ
Đến nay có 65 tỉnh thành trong cả nước đã có dự án FDI triển khai thực hiện.
Cùng giống như tình hình thu hút FDI, vốn thực hiện chủ yếu được phân bổ tại các tỉnh,
thành phố có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi. Trong giai đoạn 1988-2005, thành
phố Hồ Chí Minh là nơi có tổng vốn thực hiện cao nhất với 2057 dự án đầu tư chiếm
30.19% số dự án đầu tư trong cả nước, với tổng vốn đầu tư hơn 14 tỷ USD chiếm
23,40% ; vốn đầu tư thực hiện 6,37 tỷ USD chiếm 22,13%. Tiếp đến là Hà Nội, Đồng
Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng 5: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 20
năm 1988 - 2008 phân theo địa phƣơng
Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
CẢ NƢỚC 10981 163607.2
Đồng bằng sông Hồng 2790 33627.1
Hà Nội , Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình
Trung du và miền núi phía Bắc 325 1823.1
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 690 43886.8
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận
Tây Nguyên 147 1334.3
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông,
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ 6462 71857.8
Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, , Bà Rịa - Vũng Tàu
Đồng bằng sông Cửu Long 505 7876.5
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
Dầu khí 62 3201.7
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Trong giai đoạn đầu tiên thu hút FDI (1988 – 1990), FDI thực hiện chủ yếu tập
trung ở các tỉnh, thành phố thuộc Nam Trung Bộ để thăm dò, khai thác dầu khí và ở
Đồng bằng sông Hồng. Giai đoạn 1991 – 1999, FDI thực hiện phân bố không đồng đều
giữa các địa phương. Trong đó các tỉnh, thành phố có FDI thực hiện nhiều nhất là thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Hải Phòng, chiếm 68%
tổng vốn FDI thực hiện cả nước. Giai đoạn tiếp theo (2000 – 2005), vốn FDI thực hiện
chủ yếu tập trung vào các địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát
triển. Tính đến hết năm 2005, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm khoảng 50%
tổng vốn thực hiện cả nước, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chiếm 28,7% tổng vốn
thực hiện.
Các dự án giải thể trước thời hạn, đến hết năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh có
số dự án buộc phải giải thể trước thời hạn lớn nhất với 330 dự án và 3,23 triệu USD vốn
đăng ký. Thứ hai là Bà Rịa – Vũng Tàu với 55 dự án và vốn đăng ký là 1,42 triệu USD.
Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư chủ yếu vào thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 36%
trong tổng số dự án bị giải thể, tiếp theo là Hà Nội với 11% tổng số dự án bị giải thể.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 21
Năm 2007, Bà Rịa Vũng Tàu vươn lên vị trí thứ nhất trong thu hút FDI, tiếp theo
là Huế, Quảng Ngãi và Bình Dương. Điều này cho thấy các tỉnh miền trung lấn lướt
trong cuộc đua thu hút FDI năm 2007.
Năm 2008 cả nước có 44 tỉnh, thành phố có dự án được cấp phép mới, trong đó
Ninh Thuận có số vốn đăng ký dẫn đầu với 9,8 tỷ USD (chiếm 16,3% tổng vốn đăng
ký); tiếp đến là Bà Rịa-Vũng Tàu 9,3 tỷ USD (15,5%); Thành phố Hồ Chí Minh 8,9 tỷ
USD (14,7%); Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD (13,1%); Thanh Hóa 6,2 tỷ USD (10,3%); Phú Yên
4,3 tỷ USD (7,2%); Hà Nội 3,1 tỷ USD (5,1%).
Năm 2009, Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
nhất với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình
Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ
USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD.
Đồ thị 3: 10 địa phƣơng nhận đƣợc vốn đầu tƣ FDI cao nhất năm 2009
(Nguồn Tổng cục thống kê)
1.2.5. Một số dự án đầu tƣ tiêu biểu tại Việt Nam.
1.2.5.1. Cầu Mỹ Thuận
Cầu Mỹ Thuận là một cây cầu bắc qua sông Tiền Giang ở đồng bằng sông
Cửu Long, được chính thức khởi công ngày 6/7/1997 và hoàn thành vào ngày
21/5/2000. Cầu do các công ty Baulderstone Hornibrook của Úc và Cienco 6 của
Bộ Giao thông Vận tải thiết kế và thi công, với chi phí 90,86 triệu đôla Úc, trong
đó chương trình AusAid của chính phủ Úc góp 66% và chính phủ Việt Nam là
34%. Đây cũng chính là cây cầu dây văng đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam.
Cầu Mỹ Thuận giúp người dân trong vùng đi lại thuận tiện hơn, đồng thời
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội về lâu dài cho khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 22
1.2.5.2. Khu đô thị - Đại học quốc tế Berjaya
Tọa lạc tại xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, cách trung tâm TPHCM 19
km, thuộc khu Tây Bắc Sài Gòn, đô thị làng đại học quốc tế rộng 924 ha là dự án
FDI lớn nhất TP với vốn đầu tư 3,5 tỷ USD. Dự án có tên gọi tắt là VIUT, triển
khai trong vòng 10 năm, từ 2011-2021, với 8 giai đoạn.
Chủ đầu tư dự án là Tập đoàn Berjaya - nhà phát triển bất động sản Malaysia.
Dự án bao gồm các tòa nhà cao tầng, ba trường đại học, trung tâm hội nghị, khu
hành lang tri thức, khách sạn, đô thị hành chính, nhà ở ven sông, cảng... Riêng về
mặt đào tạo, mục tiêu của dự án này là thành lập một khu đại học đẳng cấp quốc
tế, một thư viện chung, một trung tâm khoa học và một trung tâm công nghệ thông
tin nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu của sinh viên, các nhà chuyên môn và cư
dân sống và làm việc trong khu đô thị Tây Bắc và các vùng lân cận. Đặc biệt một
trung tâm y khoa rộng 15,2 ha như một bệnh viện đa khoa lớn cũng sẽ được xây
dựng tại đây nhằm phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh cho 75.000 dân tương lai
của khu đô thị VIUT.
Đây là dự án có vốn đầu tư chiếm 50% tổng số vốn FDI của TP HCM trong 6
tháng đầu năm 2008 (ước tính 7 tỷ USD) và bằng nguồn vốn đầu tư đổ vào TP
HCM trong 3 năm 2005-2007.
1.2.5.3. Công viên phần mềm Thủ Thiêm
Ngày 19/7/2008, dự án Trung tâm phần mềm Thủ Thiêm đã được khởi công
xây dựng. Đây là dự án liên doanh giữa Công ty cổ phần Viễn thông Sài Gòn
(SaigonTel - thành viên của Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn - SGI) với Công ty TA
Associates International Pte.Ltd trụ sở tại Singapore (thành viên của Tập đoàn
Teco- Đài Loan). Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1,2 tỷ USD, trong đó Teco góp
80% vốn và SaigonTel góp 20% vốn, triển khai trên diện tích 16 ha nằm giữa
trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm, thuộc Phường An Lợi Đông, Quận 2. Dự án
được chia thành ba giai đoạn và thực hiện từ nay đến năm 2015.
Dự án sẽ đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, cao ốc văn phòng với tổng diện
tích mặt sàn xây dựng 650.000 m2, trong đó diện tích văn phòng chiếm 75%, diện
tích thương mại bán lẻ chiếm 15% và khu nhà ở chiếm 10%.
Đây sẽ là trung tâm phần mềm hiện đại có qui mô lớn nhất Việt Nam. Dự
kiến sau khi đi vào hoạt động, dự án sẽ đóng góp 4,3 tỷ USD thuế và sẽ tạo ra 6,5
tỷ USD doanh số hàng năm. Dự án sẽ tạo việc làm ổn định cho khoảng 40.000 lao
động trong giai đoạn xây dựng. Trong giai đoạn vận hành sẽ có khoảng 70.000 lao
động, trong đó kỹ sư và lập trình viên cao cấp khoảng 49.000 người và doanh số
dự kiến 6,5 tỉ USD/năm. Dự án cũng góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 23
tế, tập trung phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ công nghệ cao cho thành phố
Hồ Chí Minh; góp phần đưa thành phố trở thành trung tâm phần mềm lớn của khu
vực.
Đây là công viên phần mềm thứ hai của TP.HCM sau Công viên phần mềm
Quang Trung thành lập năm 2001 tại Quận 12.
2. Đánh giá tình hình thu hút vốn FDI trong những năm qua
2.1. Những thành tựu – nguyên nhân
Qua hơn 20 năm kể từ năm 1988 đến nay, nước ta thực hiện tiếp nhận đầu tư từ khắp các
nước trên thế giới với hệ thống luật đầu tư bổ sung ngày càng hoàn thiện nhờ đó số lượng dự
án và số vốn FDI không ngừng tăng lên. Tính đến nay, tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt 160
tỷ USD, trong giai đoạn 2006-2008 vốn thực hiện của khu vực này là 23,6 tỷ USD đạt
khoảng 94% mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 2006-2010. Năm 2007 FDI chiếm 17%
tổng GDP, gần 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Chiếm 41% tổng kim ngạch xuất
khẩu tạo gần 1,5 triệu lao động, nộp 5 tỷ USD cho thuế nhà nước.
Cơ cấu FDI được thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức, như doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp hợp tác liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong
đó, tỉ trọng đầu tư doanh nghiệp hợp tác liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài chiếm ưu thế, giúp nguồn vốn FDI tăng đáng kể và nước ta có cơ hội tiếp cận
công nghệ hiện đại cũng như học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Việt Nam thu hút được nhiều đối tác đầu tư từ các nước trong khu vực Châu Á,
đến các nước Châu Âu, Mỹ. Nhìn chung, nguồn đầu tư chủ yếu từ các nước trong khu
vực Singapo, Đài Loan, HongKong, Nhật,.. hiện tại chúng ta cũng từng bước thu hút
được nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới, đặc biệt Hoa Kỳ cũng là nước với nguồn đầu tư
vào Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Ngoài những hiệu quả về kinh tế, nguồn FDI cũng có sự đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, như đóng góp vào việc giải quyết việc làm cho
người lao động, tăng nguồn thu ngân sách, đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội GDP.
Cụ thể, đầu tư FDI chiếm 3,5% tăng trưởng GDP xét theo thành phần kinh tế, và đóng
góp từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tùy vào mức độ giải ngân. FDI cũng tạo ra
4,1% tổng việc làm trong xã hội..
Theo UNCTAD, 3 tháng đầu năm 2009 Việt Nam đứng thứ 7 trong top 10 nước có
dòng chảy vào FDI trong khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á với tổng số vốn là
1.4 tỷ USD, bằng 86% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, đây vẫn được coi là một
con số tương đối lạc quan trong bối cảnh suy thoái kinh tế và làn sóng cắt giảm đầu tư
trên toàn thế giới.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 24
Top 10 nước có dòng chảy vào FDI cao nhất khu vực Đông Á, Nam
Á và Đông Nam Á
0.7
0.8
1.4
3.5
2.3
3.2
6.3
11.8
21.7
6
3
8
7
7
11
32
25
54
84
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Pakistan
Hàn Quốc
Malaysia
Việt Nam
Indonesia
Thái Lan
Singapore
Ấn Độ
Hồng Kông
Trung Quốc
Tỷ USD
2.2. Những hạn chế - nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu mà FDI mang lại thì vẫn còn có những hạn chế do
FDI gây ra như:
- Giải ngân nguồn vốn FDI rất chậm: năm 2007 đạt 38%, năm 2008 đạt 17%, năm
2009 đạt 46,6% so với vốn đăng ký. Như vậy nước ta chưa khai thác hết cơ hội
do FDI đem lại và làm cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng hơi e ngại khi đầu tư
vào Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khả năng tiếp nhận của
nước ta con thấp, nguồn nhân lực có chất lượng còn hạn chế (công tác giải phóng
mặt bằng , quản trị nhà nước trong đó thủ tục hành chính còn phiền hà, cơ sở hạ
tầng giao thông năng lượng còn nhiều bất cập…);
- Cơ cấu FDI không hợp lý. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp chế tạo và chế
biến giảm liên tục từ năm 2005 đến năm 2008 ( 70,4% năm 2005 xuống 68,9%
năm 2006, 51% năm 2007 và còn 36% năm 2008,13.8% năm 2009) và chủ yếu
là đầu tư vào công nghiệp lắp ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, giá trị gia tăng
thấp. Trong khi đó đầu tư vào khai thác tài nguyên và vào bất động sản (cũng là
một dạng khai thác tài nguyên đất đai ) tăng lên (đầu tư vào khai thác mỏ từ
0,8% năm 2005 lên 1,2% năm 2006 và lên tới 18,5% năm 2008, đầu tư vào
khách sạn nhà hàng khu nghỉ dưỡng từ 0,9% năm 2005 tăng đến 15,1% năm
2008). Đó là chưa kể đến hiệu ứng sân gôn làm mất một diện tích không ít đất
đai (trong đó có đất nông nghiệp). Có hai nguyên nhân quan trọng hạn chế đầu
tư vào công nghiệp chế biến và công nghệ cao là do (1) chất lượng nguồn nhân
lực thấp và (2) công nghiệp hộ trợ không phát triển. Cơ cấu đầu tư như vậy
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 25
không đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá. hơn nữa, hiệu quả đầu tư rất thấp, hệ số ICOR ngày càng cao;
- Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hơn. Các cơ quan chức năng không thẩm định
nghiêm tục không tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về môi trường của các
công ty trong nước và đặc biệt cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài là
nguyên nhân của ô nhiễm. Ví dụ như: Có rất nhiều công ty không có hệ thống xử
lý nước thải, hoặc có nhưng chỉ là hình thức mà không sử dụng và đổ thẳng nước
thải chưa qua xử lý ra môi trường, là các nhà chức năng có trách nhiệm liên đới
những họ vẫn làm lơ cho qua, khiến cho môi trường tự nhiên ngày càng ô nhiễm
nặng, tiêu biểu như công ty VEDAN gây ô nhiễm dòng sông Thị Vải trầm trọng;
Một số công ty nhận chuyển giao các công nghệ lạc hậu, máy mọc cũ kỹ.
- Do chạy theo số lượng FDI, các địa phương sẵn sàng cạnh tranh không lành
mạnh khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh thái, du lịch vô giá của đất
nước có thể bị bán rẻ. Hệ quả là phần lợi nhuận mang lại cho Việt Nam từ FDI
không tương xứng với giá trị của nguồn tài nguyên vĩnh viễn bị mất đi.
- Để thu hút được nhiều vốn FDI vào địa phương mình, nhiều tỉnh đã tự ý “phá
rào”, đưa ra các ưu đãi quá mức về thuế (đã biến tướng để tránh các quy định của
Nhà nước về thuế), đất đai, lao động, làm thiệt hại quyền lợi đất nước.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch vào Việt Nam làm ăn có rất
nhiều lợi thế, bởi các bờ biển của Việt Nam có sẵn điều kiện tự nhiên rất tốt,
chưa kể vô số ưu đãi từ chính quyền địa phương. Tuy nhiên, không thể không lo
ngại khi hàng loạt mảnh đất đắc địa chạy dọc “mặt tiền” bờ biển Quảng Nam, Đà
Nẵng đều được “cắt” để “chia lô” cho các dự án resort, sân golf, khu biệt thự có
vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi không nên chia bãi biển cho các dự án quá
nhỏ, manh mún (như ở “thành phố resort” Phan Thiết), thì cũng không nên tạo
đặc quyền cho các dự án quá lớn, trải khắp một bãi biển rộng (như đoạn đường
từ Đà Nẵng đi Cửa Đại, Hội An), chỉ dành cho số ít, thậm chí rất ít nhà đầu tư
với các dự án khổng lồ.
- Đã có nhiều ý kiến lo ngại tình trạng chiếm đất, giữ đất của một số “siêu” dự án
hiện nay, “bởi vì rất có thể sau này, khi các “bãi biển vàng” của Việt Nam trở
thành “Thiên đường nghỉ mát” của khu vực và thế giới, thì các công ty chiếm
được diện tích quá rộng hiện nay với giá thấp, sẽ trở thành kẻ thống trị cả một
bãi biển, cả nghĩa đen và nghĩa bóng”. Thực tế hiện nay khẳng định những lo
ngại trên không phải là lo xa, khi luồng vốn FDI vẫn tiếp tục chảy vào lĩnh vực
bất động sản và du lịch. Một lo ngại khác là với hiện tượng chạy theo số lượng,
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 26
một lượng lớn vốn FDI đổ vào các dự án bất động sản như hiện nay có thể phá
vỡ quy hoạch phát triển trong lĩnh vực này và dẫn đến nhiều hệ lụy.
- Một trong các hệ lụy như số vốn FDI được công bố không phản ánh đúng đồng
vốn thực mà các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điển hình là một dự
án xây dựng khu căn hộ cao cấp ở Hà Nội có vốn đăng ký 1 tỉ đô la Mỹ nhưng
thực chất chỉ có 200 triệu đô la do nhà đầu tư mang vào Việt Nam, còn lại là vốn
vay ngân hàng trong nước và vốn huy động từ người dân dưới hình thức đặt cọc
mua nhà.
- Nhà đầu tư thu tiền của người mua bằng đồng Việt Nam nhưng chuyển lợi nhuận
về nước bằng đô la Mỹ cả phần vốn gốc lẫn lãi đã gây gánh nặng cho cán cân
thanh toán quốc tế.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 27
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT FDI &
MỤC TIÊU CHO NĂM 2010
Mặc dù nguồn vốn từ FDI đã đóng góp tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế
xã hội Việt Nam nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong tiến
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Vậy, để thu hút nguồn FDI ngày càng dồi dào
cũng như phát huy hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn này chúng ta cần thực hiện
những giải pháp như sau:
A. Các giải pháp chính:
1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng:
Kết cấu cơ sở hạ tầng phản ánh sự phát triển của một đất nước, là một trong
những nhân tố có thể làm hạn chế hay trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Hệ thống
cầu đường, giao thông thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, giao
thương. Điều cấp thiết lúc này là chúng ta cần tổ chức lại hệ thống đường xá, cầu cống
cho việc giao thông ngày càng thuận tiện, cần có các biện pháp cấp bách giải quyết tình
trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến đường huyết mạch trong các thành phố lớn đồng
thời xây dựng, mở rộng các tuyến đường nông thôn, thực hiện đô thị hóa nông thôn.
Bên cạnh đó, mở rộng hệ thống cảng biển để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Vì
vậy, nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng bằng cách
sử dụng nguồn vốn tự có, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng đồng thời đẩy nhanh các
tiến độ thi công các công trình đang còn dở dang tránh sự tồn đọng và lãng phí.
2. Phát triển nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực cũng là một yếu tố rất quan trọng trong việc ra quyết định của
các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù nguồn nhân lực là một lợi thế của Việt Nam
nhưng nguồn nhân lực có trình độ quản lý và tay nghề cao còn rất thiếu. Theo thống
kê chỉ có gần 30% lực lượng lao động là đã qua đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
cũng chưa cao, chưa đồng đều nên hiệu quả sử dụng chưa cao. Vì vậy để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam cần từng bước đổi mới hệ thống giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo chiều rộng và cả chiều sâu. Đẩy mạnh việc
xây dựng đội ngũ lao động đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng
và tay nghề cao phục vụ cho nhu cầu thị trường lao động.
3. Cải tiến các thủ tục hành chính.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 28
Thủ tục hành chính cũng là quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Với những thủ tục
rườm rà, chồng chéo, không nhất quán như ở nước ta hiện nay đã ít nhiều tạo nên sự
lo ngại của các nhà đầu tư . Một ví dụ điển hình như tại phiên khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân, Phó chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thành Tài đã
nêu ý kiến: “ một số vụ việc tồn tại kéo dài ba năm nhưng nếu Thành phố tập trung
chỉ đạo thì chỉ mất 10 phút là xong”.
Hiện nay, khi lượng vốn đầu tư nước ngoài đang giảm dần trên toàn cầu thì cạnh
tranh về môi trường đầu tư đã trở nên khốc liệt hơn. Vì thế, để thu hút vốn FDI nhiều
hơn sau khủng hoảng thì việc cải tiến thủ tục hành chính là vô cùng cần thiết. Tiến
hành cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch tạo môi
trường thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Cải cách các thủ tục hành chính tốt có thể tạo ra
một môi trường đầu tư thông thoáng hơn, thu hút được dòng chảy nguồn vốn FDI
hơn. Một số khâu thủ tục hành chính điển hình cần cải tiến như:
- Cải tiến thủ tục hải quan: đơn giản hóa các thủ tục Hải quan, công khai, minh
bạch các quy định tránh các hiện tượng không rõ ràng gây phiền hà, tiêu cực. Tiếp thu
và xử lý nhanh chóng các ý kiến đóng góp hoặc khiếu nại của khách hàng. Muốn vậy
phải có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành có liên quan như thương mại, hải quan,
công nghệ môi trường. Những vấn đề phát sinh không giải quyết được phải nhanh
chóng có công văn hỏi ý kiến và công văn phúc đáp của cơ quan chức năng.
- Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tƣ: đơn giản hoá các thủ tục hành chính
theo nguyên tắc “một cửa”, “một dấu”. Các cơ quan phụ trách hợp tác và đầu tư tạo
điều kiện thận lợi cho nhà đầu tư đăng kí như: thông báo công khai các loại giấy phép
cần có trong hồ sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư, riêng các loại dự án có tỉ lệ xuất
khẩu từ 80% trở lên và một số lĩnh vực khác do bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà
đầu tư phải đăng kí theo mẫu của bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học- Công nghệ
và Môi trường phải thường xuyên thu thập các thông tin về công nghệ tiên tiến của
thế giới để thẩm định các dự án, hạn chế được dự án có công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường và còn những dự án những công nghệ tiến tiến, kỹ thuật cao khẩn
trương hoàn tất các thủ tục cần thiết mà nhà nhà đầu tư cần để làm các thủ tục đầu tư.
- Thủ tục cấp đất: sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập
bản đồ địa chính một lần và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời đề
nghị tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan soạn thảo ngay các quy định về giả
phóng mặt bằng, về đền bù cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như quy
định về chuyển quyền sử dụng đất.
- Thủ tục quản lý xây dựng cơ bản: theo thiết kế đã đăng kí cần được tổ chức
chặt chẽ nhưng không được can thiệp quá sâu. cơ quan nhà nước quản lý xây dựng cơ
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 29
bản cần thực hiện đúng chức năng thẩm quyền của mình, đồng thời cải tiến các thủ
tục theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả.
3. Mở rộng hình thức thu hút FDI
Ngoài các hình thức đầu tư FDI theo như luật Đầu tư hiện nay quy định, để tăng
cường thu hút FDI hơn nữa chúng ta có thể áp dụng các hình thức sau:
- Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình công ty
phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở nhiều nước Đông Nam Á. So với công
ty trách nhiệm hữu hạn, loại hình này có nhiều lợi thế về huy động vốn và giảm
rủi ro. Do đó Nhà nước ta cần phải có hệ thống văn bản pháp quy quy định về
loại hình thu hút FDI này.
- Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo ý kiến của các
nhà đầu tư, luật đầu tư quy định doanh nghiệp liên doanh không được phép huy
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây
bất lợi cho phía Việt Nam. Vì vậy Nhà nước ta nên có những quy định cụ thể về
loại hình này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mua cổ phần,
nộp tỉ lệ góp vốn của phía Việt Nam. - Nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức đầu
tư phù hợp với các yêu cầu của mình.
B. Các giải pháp hỗ trợ: Bên cạnh những giải pháp chính yếu, cần thực hiện những
biện pháp hỗ trợ sau:
1. Cải tiến quy chế đầu tƣ vào các khu công nghiệp và khu chế xuất ở VN
Để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI vào các KCN và KCX. Cụ thể:
Giảm giá thuê đất trong các khu công nghiệp và khu chế xuất để đảm bảo cho
các chủ đầu tư có lợi, thúc đẩy họ đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Nhà nước phải đầu tư đồng bộ để xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh dôanh của các dự án FDI.
Cần xác định rõ số lượng các lệ phí và phí mà chủ đầu tư phải có trách nhiệm chi
trả, cũng như mức thu của từng loại lệ phí. Tránh tình trạng thu lệ phí quá nhiều,
chồng chéo, quá nhiều tổ chức, cơ quan thu lệ phí.
Quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Do đó, diện tích đất sử dụng cho mỗi dự án phải phù hợp trước
mắt, cũng như phát triển lâu dài của dự án.
Nhà đầu tư tự do chọn lựa địa điểm, vị trí dự án trong hay ngoài KCN.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tƣ
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 30
Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành các văn bản quy
định chế độ bảo lãnh tín dụng về: thế chấp, cầm cố khi các doanh nghiệp muốn đi vay.
Bên cạnh đó cũng cần ban hành quy chế thu hồi nợ, Luật đầu tư nước ngoài hiện nay
quy định bên nước ngoài tham gia vào liên doanh phải góp vốn bằng tiền nước ngoài.
Song thực tế có không ít trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận của
mình bằng tiền Việt Nam hoặc có được nhờ thừa kế, chuyển nhượng vốn… muốn tái
đầu tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư mới. Do đó nên cho phép các nhà đầu tư góp vốn
bằng tiền Việt Nam nhưng có qui định các khoản thu nào được cho phép góp vốn để
đầu tư. Thực tế phát sinh cho thấy: trong nhiều liên doanh nhờ đàm phán đôi bên, bên
Việt Nam nhận được lợi nhuận nhiều hơn tỷ lệ vốn góp. Vì vậy, nhà nước nêu qui định
“các bên liên doanh đợc phân chia lỗ lãi tuỳ theo sự đàm phán song không được thấp
hơn tỉ lệ góp vốn” để đảm bảo quyền lợi cho phía Việt Nam.
3. Chính sách đất đai
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài, đặt biệt là việc tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ
thể hoá 3 quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển
nhượng , quyền cho thuê và quyền thế chấp tăng cường hiệu lực của pháp luật về đất
đai. Hình thành bộ máy xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các vấn đề liên quan đến đất
đai trong đầu tư nước ngoài như vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt
bằng và việc bảo đảm tính ổn định của khu đất được sử dụng cho đầu tư ngước ngoài.
Đẩy mạnh hoạt động qui hoạch đất đai phục vụ cho đầu tư nước ngoài trước hết ở các
thành phố lớn và các vùng kinh tế động lực, tiếp theo là các tỉnh trong cả nước. Việc
thực hiện chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài để dảm bảo hiệu quả, cần chú
trọng các giải pháp sau:
- Phát huy vai trò cấu các cơ quan hoạch định chính sách về đất đai như quốc
hội,chính phủ trong việc xây dựng các đạo luật, chính sách, qui định về đất đai thuộc sở
hữu toàn dân và nhà nước là người sở hữu duy nhất về đất đai cho nên các chính sách
về đất đai càng cụ thể, rõ ràng, ổn định bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
Để có thể đảm bảo cụ thể hoá một cách hợp lý chính sách đất đai áp dụng ở Việt
Nam trong lĩnh vự đầu tư nước ngoài cần:
Tích cực tham khảo kinh nghiệm của cá nước về việc áp ụng chính sách đất đai
đối với các nhà đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan,…
Tập hợp các ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về chính sách
đất đai cũng như xu hướng xử lý chính sách đất đai áp dụng đối với khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài của các nước, thông lệ quốc tế để hình thành một chính
sách đất đai giành cho đầu tư nước ngoài ổn định.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 31
Đầu tư vào công tác phân vùng, quy hoạch vùng giành cho hoạt động đầu tư
nước ngoài cần thống nhất cách thức cấp đất và giải phóng mặt bằng. Điều chỉnh
khung chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp với mặt bằng thực tế hơn
đặc biệt là dự toán về giải phóng mặt bằng..
- Tăng cường hiệu lực của các quy định pháp luật và chính sách đất đai, kết hợp
giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cưỡng chế. Những trường hợp làm
trái với pháp luật về đất đai cần có. Những biện pháp cưỡng chế kịp thời. Hình thành hệ
thống các chính sách đất đai có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Tăng
thời gian cho thuê đất, giảm giá cho thuê đất, giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà.
Chuyển quyền sử dụng đất đai nhanh chóng và kịp thời cho từng dự án. Chỉ đạo thực
hiện nhanh chóng việc đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án đã cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng được chi phí đền bù vào giá thuê
đất để đảm bảo tính cạnh tranh với các nước trong khu vực hoãn hoặc miễn tiền thuế
đất đối với những dự án xin dừng, hoặc dãn tiến độ triển khai. Giảm giá thuê đất trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
4. Chính sách thuế và ƣu đãi tài chính
Chính sách thuế và những ưu đãi tài chính gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một yếu tố chủ yếu cấu thành tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Do đó chúng ta cần thực hiện tốt luật thuế VAT và thuế thu nhập công
ty. Đây là hai đạo luật thuế trong giai đoạn đầu áp dụng để đưa hoạt động thu thuế đối
với các dự án đầu tư nước ngoài đi vào ổn định.
- Tăng cường các biện pháp ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư thông qua hệ
thống giá cả áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp
trong nước thống nhất như giá điện nước, giá cước vận tải, bưu điện, hàng
không.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãi tài chính như giả quyết
nhanh vấn đề thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài, việc chuyển lợi nhuận về
nước thuận tiện, vấn đề góp vốn được dễ dàng đặc biệt là không nên hạn chế
hoặc đưa ra qui định bắt được các nhà đầu tư nước ngoài phải góp vốn bằng tiền
mặt khi họ cũng đang gặp những khó khăn cho tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ.
- Hỗ trợ cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi
của các quy định mới về thuế, lợi tức, giá thuế đất mới, miễn giảm thuế doanh
thu đối với những doanh nghiệp thực sự lỗ vốn. Hỗ trợ bằng ngoại tệ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực sự gặp khó khăn.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 32
- Chủ động thu hút nhiều hơn nguồn vốn nước ngoài không nhất thiết phải ấn định
tỷ lệ nguồn vốn, tranh thủ mọi nguồn vốn cho phát triển. Cho phép các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cổ phần hoá để tăng vốn phát triển sản xuất
kinh doanh. Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí
bất hợp lý và không quản lý được, tránh thu phí tuỳ tiện ở các địa phương.
5. Về chính sách công nghệ
Để đạt được mục tiêu thu hút công nghệ hiện đại vào Việt Nam trong thời
gian tới, điều kiện đầu tiên cần phải thực hiện là phải xây dựng một chiến lược thu
hút công nghệ hữu hiệu. đặc biệt là việc xây dựng các chính sách thu hút công nghệ
hợp lý với điều kiện của Việt Nam. Cần hình thành các khu công nghệ cao, công
nghệ sạch ở những vùng thích hợp trong nước với hệ thống quy chế rõ ràng, tạo điều
kiện hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 33
KẾT LUẬN
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, vấn đề xây
dựng một thị trường tài chính vững mạnh, ổn định và phát triển cần phải được tổ chức
và có những bước đi thích hợp , đăc̣ biêṭ là các nguồn tài chính tài trơ ̣cho phát triển
kinh tế.
Chính phủ với vai trò quản lý và là người xây dựng hành lang pháp lý cho thị
trường tài chính phát triển, cần phải có những chính sách thông thoáng để thị trường tài
chính phát huy hết vai trò của nó, giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển
bền vững, nhất là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính ngày nay
mang tính toàn cầu, vượt ra khỏi ranh giới giữa các quốc qia, tính hội nhập cũng rất
mạnh mẽ nên rất khó trong quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho vừa mang tính
đặc thù riêng theo những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước vừa mang
tính hội nhập quốc tế, vừa đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính trong nước vừa
mang tính chất tự do hóa.
Tháng 12/1987, nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài, khung pháp
lý đầu tiên điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu tư nước ngoài, và đã được đầu tư bổ sung
sữa đổi nhiều lần. Từ đó đến nay, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta không
ngừng gia tăng . Do đó, trong tương lai gần thì hoạt động đầu tư nước ngoài vào nước ta
rất khởi sắc.
Qua hơn hai mươi năm, hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho nền
kinh tế - xã hội nhiều đóng góp to lớn, đặc biệt là bổ sung một lượng không nhỏ lượng
vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động đầu tư nước ngoài đang
từng ngày từng giờ góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta, đưa nước ta từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đang dần dần trở thành một nước công
nghiệp hiện đại.
Bàn về vấn đề này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã công khai với các nhà tài trợ
6 nhóm giải pháp lớn để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế xã hội
năm 2010, trong đó có cải thiện môi trường kinh doanh, tái cấu trúc kinh tế theo hướng
chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tập
trung phát triển nông nghiệp nông thôn; nâng cao năng lực quản lý, cải cách hành
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 34
chính…
"Kinh tế toàn cầu 2010 được dự báo tích cực hơn nhưng khó khăn còn nhiều, tín hiệu
phục hồi yếu, diễn biến phức tạp và khó lường hậu khủng hoảng, tác động đến sự phát
triển của Việt Nam. Nhiệm vụ của Việt Nam năm 2010 rất nặng nề, đặt trong bối cảnh
có nhiều thách thức. Cùng với sự nỗ lực của chính mình, Chính phủ và nhân dân Việt
Nam đánh giá cao và mong tiếp tục nhận được sự ủng hộ giúp đỡ to lớn hơn nữa của
cộng đồng quốc tế" - Thủ tướng nói.
Vì vậy, bằng các giải pháp đồng bộ khoa học, chúng ta đang từng bước cải thiện,
nâng cao mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư nước Viêṭ Nam nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1 Trang 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Taì chính tiền tệ - PGS.TS Vũ Thi ̣ Minh Hằng (2009)
2. Tài liệu Tài chính tiền tệ - PGS.TS Sử Đình Thành (2009)
3. Tổng cục Thống kê và www.asset.vn
4. Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư.
5. Trang Web: www.fia.mpi.gov.vn
6. Website:
7. Website:
8. Website:
9. Website:
10. Website:
11. Website:
12. Website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- n5_anh_huong_fdi_den_ktvn_2993.pdf