Môi trường đầu tư tại Khu công nghiệp Phú Bài được đánh giá là khá tốt thông
qua các nhóm yếu tố khác nhau. Qua những đánh giá trên, ta có thể thấy việc đầu tư
vào nhóm yếu tố kết cấu hạ tầng mà đặc biệt là xây dựng hệ thống xử lý nước thải là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc thu hút đầu tư.Việc xây dựng
trạm xử lý nước tại thải khu công nghiệp là một việc làm cần thiết, phù hợp với nhu
cầu đầu tư và hợp tác của các doanh nghiệp, đồng thới làm giảm chi phí xử lý nước
thải cho từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Phú Bài là hết
sức cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển của toàn khu công nghiệp. Khi nhà
máy xử lý nước thải đi vào hoạt động sẽ đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải cho các nhà
máy sản xuất trong khu công nghiệp nhằm góp phần bảo vệ môi trường, thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp. Điều này được thể hiện rõ qua quá trình
phân tích, nghiên cứu bài báo cái này. Khu công nghiệp Phú Bài được xây dựng vào
năm 1998, hoạt động cho đến nay đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đến năm 2006, KCN Phú Bài xây dựng hệ thống xử lý nước thải và đưa
nhà máy đi vào hoạt động từ năm 2010, KCN Phú Bài trở thành KCN đầu tiên có hệ
thống XLNT tập trung. Kể từ khi có hệ thống XLNT, khu công nghiệp Phú Bài thu hút
thêm nhiều vốn đầu tư hơn. Đặc biệt là từ năm 2010, số vốn đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài tăng lên rõ rệt. Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN được các doanh nghiệp
đánh giá cao, đặc biệt là hệ thống XLNT
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đến thu hút đầu tư của khu công nghiệp Phú Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống XLNT đi vào
hoạt động thì số doanh nghiệp đầu tư vào KCN tăng từ 20 DN lên 30 DN. Trong đó,
các doanh nghiệp nước ngoài tăng lên 3 doanh nghiệp, bao gồm: Công ty TNHH MSV
(đầu tư năm 2011), Công ty TNHH MTV ToKyo Style Việt Nam Huế (đầu tư năm
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
2012), Công ty TNHH MTV Flint Việt Nam (đầu tư năm 2012). Các doanh nghiệp
trong nước tăng lên 7 doanh nghiệp, bao gồm: Công ty CP Sợi Phú Mai, Công ty CP
Sợi Phú Bài 2, Công ty CP Sợi Phú Anh, Công ty CP Sợi Phú An, Công ty CP Sợi Phú
Hưng, Công ty CP Dệt may Thiên An Thịnh, Công ty CP Sài Gòn Đại Lợi. Từ đó cho
thấy sự hiệu quả trong việc xây dựng hệ thống XLNT ở KCN Phú Bài trong việc thu
hút Vốn đầu tư cũng như tăng số lượng doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia
vào KCN Phú Bài.
Từ khi hệ thống XLNT đi vào hoạt động, KCN Phú Bài thu hút thêm 2 dự án
đầu tư bao gồm Dự án sản xuất tả giấy các loại, khăn ướt, giấy vệ sinh (của Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Tai Sun Việt Nam), với tổng nguồn vốn đầu tư 70 tỷ
đồng, diện tích đất thuê 3,5 ha; Dự án chế biến titan do Công ty TNHH MTV Khoáng
sản và Đầu tư Khánh Hòa đầu tư.
Theo đó, số vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp
cũng tăng lên rõ rệt. Điều này được thể hiện qua biểu đồ sau:
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư nước ngoài
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.2. Vốn đầu tư theo đối tượng đầu tư của KCN Phú Bài
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, sau khi hệ thống XLNT đi vào hoạt động từ
năm 2010, số vốn đầu tư vào khu công nghiệp Phú Bài có sự tăng lên rõ ràng. Trước
năm 2010, kể cả vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đều ở mức dưới 600 tỷ
đồng. Nhưng từ năm 2011 đến năm 2015, vốn đầu tư vào khu công nghiệp tăng lên.
Năm 2011, vốn đầu tư trong nước đạt trên 800 tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài tăng
gần gấp đôi so với năm 2010. Tuy đến năm 2012 và năm 2014, vốn đầu tư có sự suy
giảm nhưng đến năm 2015, vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tăng cao trở
lại và đạt cao nhất trong những năm qua, trong khi đó, vốn đầu tư nước ngoài đạt cao
hơn vốn đầu tư trong nước. Qua đó cho thấy sau khi hệ thống XLNT được xây dựng
đã giúp cho KCN Phú Bài thu hút thêm nhiều dự án và vốn đầu tư vào KCN hơn.
Theo Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, sau khi đầu tư xây
dựng và đưa hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Phú Bài đi vào hoạt động,
Khu công nghiệp Phú Bài được thẩm định là khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải đạt
chuẩn cho phép và nằm trong tốp 39/215 KCN dẫn đầu của cả nước theo xếp
loại mới đây. Theo báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế, đến nay có 90% doanh nghiệp đang hoạt động tại khu công nghiệp Phú Bài thực
hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước thải nội bộ của doanh nghiệp vào hệ thống thu
gom nước thải chung của khu công nghiệp.
2.4. Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở khu
công nghiệp Phú Bài đến việc thu hút đầu tư
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn và bảng hỏi
Nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp về hệ thống XLNT
của KCN Phú Bài, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia, các
doanh nghiệp, tôi đã thực hiện cuôc phỏng vấn với một số câu hỏi. Tôi đã xin phỏng
vấn 25 doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Phú Bài và 15 chuyên gia tại Ban quản lý
các khu công ghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm có được cái nhìn khái quát nhất về việc
đầu tư vào hệ thống XLNT tác động như thế nào đến thu hút đầu tư.
Bảng hỏi bao gồm 3 bảng đánh giá và 9 câu hỏi lựa chọn dành cho các doanh
nghiệp, 2 câu hỏi lựa chọn và 1 bảng đánh giá dành cho các chuyên gia. Những người
được phỏng vấn đọc kỹ bảng hỏi và sau đó đưa ra câu trả lời và lựa chọn theo mức độ
đánh giá:
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Nội dung phỏng vấn doanh nghiệp:
- Đánh giá mức độ hài lòng về các yếu tố cơ sở hạ tầng (CSHT) KCN Phú Bài
- Đánh giá mức độ hài lòng của các DN về chất lượng hệ thống XLNT tại
KCN Phú Bài
- Đánh giá của các DN về tác động của hệ thống XLNT đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN
Nội dung phỏng vấn các chuyên gia:
- Đánh giá của các chuyên gia về tác động của hệ thống XLNT đến thu hút đầu
tư vào KCN.
2.4.2. Phương pháp phân tích: Kiểm định One sample T-test
Kiểm định One sample T-test là phép kiểm định giả thiết về giá trị trung bình
tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối quan hệ giữa một tổng
thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.
Nhằm kiểm định các giá trị trung bình có ý nghĩa thống kê hay không ta sử
dụng công cụ One sample T-test để tính ra các giá trị trung bình (Mean).
Với giá trị trung bình từ 1 đến 1.5 ta chọn giá trị là 1
Với giá trị trung bình từ 1.6 đến 2.5 ta chọn giá trị là 2
Với giá trị trung bình từ 2.6 đến 3.5 ta chọn giá trị là 3
Với giá trị trung bình từ 3.6 đến 4.5 ta chọn giá trị là 4
Với giá trị trung bình từ 4.6 đến 5 ta chọn giá trị là 5
Để đưa ra được kết luận là chấp nhận hay bác bả giả thiết H0, ta sẽ dùng kiểm
định phù hợp.
H0: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp
về hệ thống XLNT của KCN Phú Bài bằng với giá trị kiểm định.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
H1: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp
về hệ thống XLNT của KCN Phú Bài khác với giá trị kiểm định.
Dựa vào giá trị P (p-value) để đưa ra kết luận chấp nhận hay bác bỏ giat thiết H0:
Sig. ≤ α (mức ý nghĩa) Ta bác bỏ giả thiết H0
Sig. > α (mức ý nghĩa) Ta chấp nhận giả thiết H0
Chọn độ tin cậy là 95%, mức ý nghĩa là 5%
Nếu Sig.(2 phía) ≤ 0.05 Bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.
Nếu Sig.(2 phía ) > 0.05 Không đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0.
2.4.3. Đánh giá của các doanh nghiệp về các yếu tố CSHT của KCN quyết
định đến thu hút đầu tư
Với 25 phiếu điều tra phỏng vấn gửi đến 25 doanh nghiệp tại khu công nghiệp
Phú Bài, mức độ đánh giá của 25 doanh nghiệp được thống kê lại như sau:
100% các doanh nghiệp đều cho rằng cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng quyết
định đến việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.
Khi được hỏi về yếu tố cơ sở hạ tầng (hạ tầng về giao thông, cấp điện, cấp
nước, năng lực kho bãi, phương tiện phục vụ kho bãi, hệ thống xử lý nước thải hay
thông tin liên lạc,) mà doanh nghiệp cho rằng có ý nghĩa quyết định đến đầu tư thì
kết quả thu được là:
Bảng 2.6. Đánh giá yếu tố cơ sở hạ tầng của KCN quyết định đến thu hút đầu tư
Yếu tố cơ sở hạ tầng
Lựa chọn là yếu tố
quyết định
Không lựa chọn
là yếu tố quyết định
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Hạ tầng về giao thông 25 100 0 0
Cấp nước 18 72 7 28
Cấp điện 18 72 7 28
Năng lực kho bãi 15 60 10 40
Phương tiện phục vụ kho bãi 18 72 7 28
Thông tin liên lạc 15 60 10 40
Hệ thống XLNT 25 100 0 0
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy 100% ý kiến của các doanh nghiệp đều cho
rằng hạ tầng về giao thông và hệ thống XLNT là yếu tố mà họ nghĩ đến ngay khi quyết
định đầu tư vào khu công nghiệp. Cụ thể là tất cả các doanh nghiệp đều nghĩ ngay đến
đầu tư vào khu công nghiệp đã có hệ thống XLNT và hệ thống giao thông tốt. Các yếu
tố về cấp nước, cấp điện và phương tiện phục vụ kho bãi được đánh giá 18 phiếu trong
tổng số 25 phiếu, chiếm 72%. Trong tổng số 25 doanh nghiệp thì có 10 doanh nghiệp
lại không nghĩ đến năng lực kho bãi và thông tin liên lạc là yếu tố để đưa ra quyết định
đầu tư chiếm 40%, 60% các doanh nghiệp còn lại lại quan tâm.
Bảng 2.7. Lựa chọn quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Yếu tố
Lựa chọn
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Nếu quyết định đầu tư, Doanh nghiệp sẽ
Đầu tư vào KCN chưa có hệ thống XLNT 0 0
Đầu tư vào KCN đã có hệ thống XLNT 25 100
Lý do DN quyết định đầu tư vào KCN Phú Bài mà không phải là KCN khác
Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đồng bộ (điện, đường, nước
cấp,...)
25 100
Tuyển dụng lao động dễ dàng 12 48
Gần khu dân cư 0 0
Đã có hệ thống xử lí nước thải 25 100
Xa khu dân cư 25 100
Lý do DN nên đầu tư vào KCN đã có hệ thống XLNT
Tiết kiệm được chi phí xử lí nước thải 25 100
Là nơi ưu tiên lựa chọn đầu tư của các Doanh nghiệp/Công ty 19 76
Giảm chi phí đầu tư xây dựng hệ thống XLNT 25 100
Đảm bảo được các quy định về môi trường 25 100
Hệ thống XLNT có phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của DN không?
Không quan trọng 0 0
Không quan tâm 0 0
Quan trọng 25 100
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Tất cả các doanh nghiệp khi được hỏi rằng nếu doanh nghiệp có ý định đầu tư thì sẽ
quyết định đầu tư vào khu công nghiệp đã có hay chưa có hệ thống XLNT thì 100% đại
diện các doanh nghiệp đều lựa chọn là sẽ đầu tư vào KCN đã có hệ thống XLNT.
Khi được hỏi về lý do DN quyết định đầu tư vào khu công nghiệp Phú Bài mà
không phải là đầu tư vào khu công nghiệp khác thì các câu trả lời được tổng hợp lại
như sau: Cả đại diện 25 doanh nghiệp đều nhận xét rằng cơ sở hạ tầng tại Khu công
nghiệp Phú bài là đồng bộ và đã được xây dựng như giao thông, điện, nước, trong
đó có cả hệ thống xử lý nước thải đã xây dựng và đi vào hoạt động. Lý do khu công
nghiệp nằm xa khu dân cư cũng nhận được 100% sự quan tâm đánh giá của doanh
nghiệp vì quá trình sản xuất sẽ không gây ảnh hưởng đến những người dân xung
quanh. Có 12 trong số 25 doanh nghiệp cho rằng khả năng tuyển dụng lao động dễ
dàng cũng là lý do họ quyết định đầu tư, chiếm 48%.
Lý do mà các doanh nghiệp lại quyết định đầu tư vào khu công nghiệp đã có hệ
thống xử lý nước thải được thống kê như sau: 100% các doanh nghiệp đều cho rằng
nếu đã có hệ thống xử lý nước thải sẽ giúp tiết kiệm được chi phí XLNT, tiết kiệm chi
phái xây hệ hệ thống XLNT và đảm bảo được các quy định về môi trường trong quá
trình sản xuất. 76% các doanh nghiệp đánh giá rằng khu công nghiệp Phú Bài khi đã
có hệ thống xử lý nước thải sẽ là nơi ưu tiên lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp trong tổng số 25 doanh nghiệp đều đồng ý rằng hệ
thống XLNT là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư với lý do mà họ
đưa ra đều liên quan đến vấn đề bảo đảm môi trường không bị ô nhiễm và giúp họ tiết
kiệm được chi phí xử lý nguồn nước thải sản xuất trước khi đưa ra ngoài môi trường.
Qua những thống kê trên cho ta thấy hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều quan
tâm đến vấn đề về môi trường và muốn tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí XLNT. Do
đó, các DN đều đánh giá cao yếu tố hạ tầng hệ thống XLNT tại khu công nghiệp.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
2.4.4. Đánh giá mức độ hài lòng về các yếu tố cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Phú Bài
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng về các yếu tố cơ sở hạ tầng KCN Phú Bài
Tần suất (%)
Mean GTKĐ
Sig.(2-
tailed) 1 2 3 4 5
Hạ tầng giao thông 0 0 20 56 24 4.04 4.0 0.770
Cấp nước 0 0 36 28 36 4.04 4.0 0.814
Cấp điện 0 0 20 52 28 4.08 4.0 0.574
Năng lực kho bãi 0 12 44 44 0 3.32 4.0 0.000
Phương tiện phục vụ kho bãi 0 0 20 52 28 4.08 4.0 0.574
Thông tin liên lạc 0 16 44 40 0 3.24 4.0 0.000
Hệ thống XLNT 0 0 20 52 28 4.08 4.0 0.574
Ta có thể thấy rằng có 80% đại diện các doanh nghiệp/công ty được phỏng vấn
cho rằng mình đồng ý và rất đồng ý về chất lượng yếu tố hạ tầng giao thông, cấp điện,
phương tiện phục vụ kho bãi và hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Phú Bài,
64% hài lòng về cấp nước, 44% hài lòng về năng lực kho bãi, 40% hài lòng về yếu tố
thông tin liên lạc tại khu công nghiệp Phú Bài.
Tuy nhiên, có một số các doanh nghiệp cũng cho rằng mình không hài lòng về
năng lực kho bãi, thông tin liên lạc, Từ đó cần có những giải pháp để cải thiện những
vấn đề mà doanh nghiệp chưa thật sự hài lòng.
Ta nhận thấy đối với các câu hỏi về hạ tầng giao thông, cấp nước, cấp điện,
phương tiện phục vụ kho bãi, hệ thống xử lý nước thải đều có giá trị Sig.(2-tailed) đều
lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0. Đối với các câu
hỏi về năng lực khi bãi và thông tin liên lạc thì có mức ý nghĩa Sig.(2-tailed) nhỏ hơn
mức ý nghĩa 0.05 nên bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1 cho thấy mức độ hài
lòng thấp hơn giá trị kiểm định.
Các yếu tố cơ sở hạ tầng của khu công nghệp Phú Bài đang từng bước được
hoàn thiện về hạ tầng giao thông, cấp nước, cấp điện, phương tiện phuc vụ kho bãi, hệ
thống xử lý nước thải, Đây là những yếu tố được đánh giá là những yếu tố quan
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
trọng ảnh hưởng đến quá trình vận hành của khu công nghiệp. Trong đó, hệ thống xử
lý nước thải được các doanh nghiệp đánh giá rất cao cho thấy các doanh nghiệp thật sự
quan tâm đến môi trường, quan tâm đến chất lượng của hệ thống xử lý nước thải. Tuy
nhiên, cũng cần có các chính sách để hoàn thiện hạ tầng khác như năng lực kho bãi,
thông tin liên lạc, cũng như nâng cao chất lượng của các yếu tố tố hạ nhằm tăng khả
năng thu hút vốn đầu tư hơn nữa vào khu công nghiệp trong thời gian tới.
2.4.5. Đánh giá mức độ hài lòng của các DN về chất lượng hệ thống XLNT
tại KCN Phú Bài
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng của các DN về chất lượng hệ thống XLNT tại
KCN Phú Bài
Tần suất (%)
Mean GTKĐ
Sig.(2-
tailed) 1 2 3 4 5
Sự ổn định trong quá trình vận
hành
0 0 16 64 20 4.04 4.0 0.746
Sự tiết kiệm năng lượng (điện
năng) trong quá trình vận hành
0 0 16 72 12 4.04 4.0 0.714
Quá trình vận hành không gây
mùi hôi ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh
0 0 16 64 20 4.04 4.0 0.746
Mức độ tự động hóa cao 0 0 8 56 36 4.24 4.0 0.056
Chất lượng nước thải sau khi xử
lý đảm bảo theo quy chuẩn quy
định
0 0 8 68 24 4.16 4.0 0.161
Có thể thấy qua 10 năm kể tự từ khi xây dựng cho đến nay, chất lượng hệ thống
XLNT ngày càng được đánh giá cao đáp ứng được yêu cầu của của các doanh nghiệp
và yêu cầu về môi trường trong sản xuất. Đối với các yếu tố trong nhóm yếu tố đánh
giá chất lượng hệ thống XLNT thì đa phần các doanh nghiệp đều lựa chọn bình thường
hoặc đồng ý hoặc rất đồng ý nên mức độ hài lòng về nhóm yếu tố này là khác tốt. Điều
này được thể hiện với 64% đồng ý và 20% rất đồng ý về sự ổn định trong quá trình
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
vận hành hệ thống, 72% đồng ý và 12% rất đồng ý với về sự tiết kiệm năng lượng
trong quá trình vận hành, 84% đồng ý và rất đồng ý về ý kiến quá trình vận hành
không gây mùi hôi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, 92% đồng ý và rất đồng ý
khi cho rằng mức độ tự động hóa của hệ thống cao và chất lượng nước thải sau khi
được xử lý đảm bảo theo quy chuẩn quy định trước khi thải ra ngoài môi trường.
Không có doanh nghiệp nào đánh giá không hài lòng về hệ thống xử lý nước
thải mà chỉ có một số các doanh nghiệp đánh giá ở mức độ bình thường.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng hệ
thống XLNT của khu công nghiệp Phú Bài đối với các yếu tố về sự ổn định trong quá
trình vận hành, sự tiết kiệm năng lương (điện năng) trong quá trình vận hành, mức độ
tự động hóa cao, chất lượng nước thải sau khi được xử lý, có giá trị Sig.(2-tailed)
lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có
nghĩa là mức độ đánh giá của các doanh nghiệp là hài lòng.
Các doanh nghiệp đều cho rằng hệ thống XLNT là yếu tố quyết định đầu tư và
họ đánh giá rất cao về chất lượng của hệ thống. Do đó, cần có những giải pháp hoàn
thiện, nâng cao hơn nữa để hệ thống ngày càng vận hành tốt hơn, thu hút được nhiều
đầu tư hơn trong thời gian tới.
2.4.6. Đánh giá của các DN về tác động của hệ thống XLNT đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN
Bảng 2.10. Đánh giá của các DN về tác động của hệ thống XLNT đến hoạt động
sản xuất kinh doanh
Tần suất (%) Mean GTKĐ Sig.(2-tailed) 1 2 3 4 5
Doanh thu của doanh nghiệp
tăng 0 20 52 28 0 3.16 4.0 0.000
Lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng 0 20 52 28 0 3.08 4.0 0.000
Chất lượng quá trình sản xuất
tăng 0 0 20 52 28 4.08 4.0 0.574
DN sẽ tiếp tục đầu tư tại KCN 0 0 20 44 36 4.16 4.0 0.294
Chất lượng môi trường được
đảm bảo 0 0 16 44 40 4.24 4.0 0.110
DN rất hài lòng về việc đầu tư
vào KCN 0 0 20 36 44 4.24 4.0 0.136
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy có 52% các doanh nghiệp đồng ý và 28% rất
đồng ý với ý kiến cho rằng chất lượng quá trình sản xuất tăng khi có hệ thống XLNT,
44% đồng ý và 36% rất đồng ý rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư tại KCN, 44%
đồng ý và 40% rất đồng ý về chất lượng môi trường, 80% doanh nghiệp rất hài lòng về
việc đầu tư vào KCN.
Tuy nhiên, cũng có một số các doanh nghiệp cho biết họ không đồng ý rằng có
hệ thống xử lý nước thải làm cho lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp họ tăng lên
vì theo họ doanh thu và lợi nhuận liên quan đến quá trình hoạt động của công ty, hệ
thống XLNT chỉ giúp họ an tâm hơn trong quá trình xử lý nước thải sản xuất, bảo đảm
vấn đề về môi trường.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các doanh nghiệp về tác động của
hệ thống XLNT đến thu hút đầu tư đối với các yếu tố về chất lượng quá trình sản xuất,
chất lượng môi trường đảm bảo, doanh nghiệp hài lòng với việc đầu tư vào khu công
nghiệp và tiếp tục đầu tư vào KCN ta thấy mức ý nghĩa quan sát Sig.(2-tailed) lớn hơn
mức ý nghĩa 0.05 nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có
nghĩa là mức đánh giá của các doanh nghiệp về các yếu tố trên là hài lòng. Đối với các
câu hỏi về lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp tăng khi có hệ thống XLNT thì có
mức ý nghĩa quan sát Sig.(2-tailed) nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, do đó có đủ cơ sở để
bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là đánh giá của
các doanh nghiệp khác mức hài lòng. Kết hợp với giá trị trung bình của cả hai yếu tố
đều nhỏ hơn 4.0 nên có thể kết luận rằng đánh giá của các doanh nghiệp về lợi nhuận
và doanh thu của doanh nghiệp tăng lên khi có hệ thống XLNT là dưới mức đồng ý.
Thực tế cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm đến đầu tư vào
khu công nghiệp có hệ thống XLNT nhằm mục đích bảo vệ môi trường, đảm bảo quá
trình sản xuất không gây ô nhiễm môi trường. Những đánh giá của các DN sẽ là cơ sở
nền tảng để cho các DN khác có cái nhìn tổng quan về những lợi ích mà hệ thống
XNLT đem lại cho họ để từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
2.4.7. Đánh giá của các chuyên gia về tác động của hệ thống XLNT đến thu
hút đầu tư vào KCN
Về phía các chuyên gia, 100% các chuyên gia đều đồng ý rằng cơ sở hạ tầng là
một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc thu hút đầu tư vào KCN. Trong
đó, các yếu tố cơ sở hạ tầng như hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
lạc, năng lực kho bãi, phương tiện phục vụ kho bãi và hệ thống XLNT đều được họ
đánh giá là các yếu tố quyết định đến thu hút đầu tư.
Bảng 2.11. Đánh giá của các chuyên gia về tác động của hệ thống XLNT đến thu
hút đầu tư vào KCN
Tần suất (%)
Mean GTKĐ
Sig.(2-
tailed) 1 2 3 4 5
Hệ thống XLNT làm dự
án đầu tư vào KCN tăng
lên
0 0 13,4 53,3 33,3 4.20 4.0 0.271
Hệ thống XLNT làm thu
hút thêm vốn đầu tư trong
nước
0 0 20 53,3 26,7 4.07 4.0 0.719
Hệ thống XLNT làm thu
hút thêm vốn đầu tư nước
ngoài
0 0 12,3 60 26,7 4.13 4.0 0.413
Hệ thống XLNT làm tăng
số DN đầu tư vào KCN
0 0 26,6 46,7 26,7 4.07 4.0 0.719
Qua bảng trên ta thấy đa phần các chuyên gia đều đồng ý và rất đồng ý với các
đánh giá về tác động của hệ thống XLNT đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp,
không có ý kiến đánh giá không đồng ý, một số khác có ý kiến trung lập lựa chọn mức
độ bình thường. Cụ thể như có 53,3% đồng ý và 33,3% rất đồng ý khi đánh giá hệ
thống XLNT làm tăng số dự án vào khu công nghiệp, 53,3% đồng ý và 26,7% rất đồng
ý khi cho rằng hệ thống XLNT làm thu hút thêm vốn đầu tư trong nước, 60% đồng ý
và 26,7% rất đồng ý với ý kiến hệ thống XLNT làm thu hút thêm vốn đầu tư nước
ngoài, 46,7% đồng ý và 26,7% rất đồng ý khi đánh giá hệ thống XLNT làm tăng số
DN đầu tư vào KCN.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá tác động của hệ thống XLNT đến thu
hút đầu tư vào khu công nghiệp của các chuyên gia, ta thấy mức ý nghĩa quan sát
Sig.(2-tailed) của các yếu tố này đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05, do đó chưa có đủ cơ
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
sở để bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, cùng với giá trị trung bình của các yếu tố
đều lớn hơn 4.0 nên có thể đánh giá nhận xét của các chuyên gia là hài lòng.
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, trong năm 2010,
Thừa Thiên Huế đã thu hút 15 dự án đầu tư vào KCN với tổng vốn đầu tư hơn 2.000 tỷ
đồng. Riêng 7 tháng đầu năm 2011, liên tiếp đón nhận nhiều dự án đầu tư mới vào
KCN cũng như mở rộng quy mô với tổng vốn đăng ký hơn 700 tỷ đồng. Đến năm
2012, KCN Phú Bài đã thu hút 46 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 3.488 tỷ đồng. Với
kết cấu hạ tầng được xây dựng đồng bộ, khu công nghiệp Phú Bài đã tuân thủ quy
hoạch hoàn tất các hạng mục công trình như giao thông, cấp điện, cấp nước, hệ thống
xử lý nước thải tập trung, kho thông quan, để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư.
Từ đó, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất tại KCN gặp khá nhiều thuận lợi trong
quá trình sản xuất cũng như quá trình xử lý nước thải,
2.4.8. Những vấn đề còn tồn tại trong đầu tư xây dựng và chất lượng hệ
thống XLNT tại KCN Phú Bài
Đến nay, KCN Phú Bài đã thu hút được nhiều dự án sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nước, chủ yếu là các ngành nghề như sợi và dệt may, chế biến gỗ, sản xuất
vật liệu xây dựng, bao bì nguyên liệu giấy, khoáng sản, thực phẩm, Với quy mô và
số lượng dự án hoạt động ngày càng tăng, việc bảo vệ môi trường là vấn đề được Công
ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Hạ tầng KCN luôn chú trọng. Năm 2010, hệ
thống xử lý nước thải chung cho KCN Phú Bài được xây dựng và đi vào hoạt động đã
cơ bản giải quyết được vấn đề nhức nhối về ô nhiễm môi trường quanh KCN và sông
Phú Bài.
Mặc dù hệ thống xử lý nước thải đi vào hoạt động đã giải quyết được những
vấn đề về môi trường nhưng vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại chưa được kiểm
soát như sau:
- Lượng xử lý nước thải cho toàn KCN Phú Bài hiện nay mới chỉ đạt khoảng
50% công suất.
- Hầu hết các cơ sở sản xuất cơ bản đều đã đấu nối vào hệ thống đường ống
chung của KCN. Nhưng việc các đơn vị có tuân thủ đưa nước vào đường ống để đưa
về hệ thống xử lý tập trung hay không thì rất khó kiểm soát hết được. Một số nhà máy
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
thiết kế hầm chứa nước thải thấp hơn, muốn đưa ra hệ thống chung thì buộc doanh
nghiệp đó phải dùng máy bơm lên. Nên có thể tình trạng doanh nghiệp chưa tích cực
chấp hành quy định.
Theo ông Ngô Hữu Quý, Phó Giám đốc Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ
tầng KCN Phú Bài, đơn vị quản lý Nhà máy hệ thống XLNT công nghiệp tập trung tại
KCN Phú Bài cho biết hiện nay một số nhà máy tại đây vẫn chưa cắt hoàn toàn hệ
thống nước thải công nghiệp với hệ thống thoát nước mưa. Nhiều doanh nghiệp ngại
tốn kém nên có thể họ lợi dụng lúc trời mưa để xả thải qua hệ thống thoát nước mưa để
xả thải ra môi trường, không thông qua hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp.
- Muốn biết đơn vị, doanh nghiệp nào vi phạm cụ thể thì các cơ quan chức
năng phải điều tra, xét nghiệm mẫu nước, thế nhưng do sự kiểm soát của các đơn vị
chức năng còn lỏng lẻo nên việc tìm ra các vi phạm trên của các doanh nghiệp vẫn còn
tồn tại nhiều.
- Khó khăn trong quá trình vận hành. Bởi vì, hệ thống XLNT ban đầu được
thiết kế theo chuẩn nhất định, khi các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp với
các lĩnh vực khác nhau, nồng độ nước thải của các nhà máy thải ra có tính chất phức
tạp và đa dạng hơn so với nồng độ được thiết kế theo sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
ban đầu.
- Khí hậu tại tỉnh Thừa Thiên Huế biến đổi phức tạp, do đó, rất khó khăn trong
việc duy trì sự ổn định của hệ thống vi sinh trong quá trình xử lý nước thải.
- Một số máy móc, thiết bị xuống cấp nhanh chóng gây khó khăn trong quá
trình vận hành do nồng độ nước thải ô nhiễm ảnh hưởng đến độ bền của chùng vì đa
phần chúng được sản xuất bằng kim loại.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. Một số định hướng phát triển cho Khu công nghiệp Phú Bài
Khu công nghiệp Phú Bài được hình thành và phát triển từ năm 1998. Cho đến
nay, Khu công nghiệp Phú Bài đã từng bước khẳng định được vai trò và vị tri của
mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà và cả nước, góp phần vào
thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Với những đóng góp quan trọng mà Khu công nghiệp Phú Bài đem lại cả về
kinh tế và xã hội, Khu công nghiệp Phú Bài đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc
của cả Nhà nước và của Tỉnh. Do đó, việc đầu tư vào các Khu công nghiệp trên địa
bàn Tỉnh trong thời gian tới sẽ được thực hiện theo các định hướng sau:
100% KCN đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung, phát triển
kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Hoàn chỉnh đồ án quy hoạch các KCN đã được Thủ tướng phê duyệt. Đồng thời
kêu gọi và huy động các nguồn lực, đầu tư đồng bộ các hạng mục hạ tầng trong và
ngoài hàng rào KCN (điện, nước, giao thông, viễn thông, hệ thống XLNT, ...) tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật KCN gắn với kết cấu hạ tầng xã hội bên ngoài KCN; hướng tới hình thành
KCN có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút đầu
tư. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân KCN, trung tâm y
tế và các công trình phúc lợi cho người lao động.
Tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư vào các KCN, trong đó, việc thu hút đầu
tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, đầu tư xây dựng hệ thống XLNT có ý nghĩa quyết định
trong việc tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Để tạo sự phát triển bền vững và ổn định, việc phát triển các Khu công nghiệp
cần tiến hành song song với việc bảo vệ môi trường bên trong và bên ngoài Khu công
nghiệp. Do đó, việc đầu tư xây dựng hệ thống XLNT là một vấn đề đáng quan tâm.
3.2. Giải pháp phát triển hệ thống xử lý nước thải cho khu công nghiệp
3.2.1. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát và quản lý hệ thống XLNT
Công tác kiểm tra, giám sát và quản lý hệ thống XLNT hiện nay vẫn còn tồn tại
một số mặt hạn chế như việc chưa giám sát được hết các doanh nghiệp tham gia đấu
nối vào hệ thống XLNT chung, quá trình vận hành vẫn còn những sai phạm, công suất
xử lý của hệ thống còn thấp, Do đó, việc đưa ra các giải pháp về công tác kiểm tra,
giám sát và quản lý hệ thống XLNT là khá quan trọng để hoàn thiện hoạt động của hệ
thống XLNT nhằm thu hút đầu tư vào KCN. Cụ thể là:
Thứ nhất, Ban quản lý các Khu công nghiệp và các ngành chức năng cần đưa ra
các biện pháp chế tài bắt buộc các doanh nghiệp tham gia đấu nối vào hệ thống xử lý
nước thải chung và thu gom rác thải công nghiệp theo quy định.
Thứ hai, xây dựng, cải thiện và ban hành các quy chế về việc thu phí xử lý nước
thải; các tiêu chuẩn về kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng cho quá trình hoạt động và vận
hành của hệ thống để tránh các sai phạm.
Thứ ba, dùng công nghệ quản lý, kiểm soát, quy định lượng phát thải tại KCN
phải nằm trong ngưỡng cho phép, nếu một doanh nghiệp vi phạm xả thải bị phát hiện
thì cả KCN sẽ bị xử lý, tức là các doanh nghệp sẽ kiểm soát lẫn nhau.
Thứ tư, kiểm tra định kỳ tổng lượng nước thải về trạm xử lý nước thải tập
trung, kiểm tra định kỳ tổng lượng nước thải về trạm xử lý so với lượng nước thải
được xử lý hàng ngày để xác định lượng nước thải chưa xử lý bị thất thoát.
Thứ năm, lượng xử lý nước thải cho toàn KCN Phú Bài hiện nay mới chỉ đạt
khoảng 50% công suất. Vì vậy, cần sử dụng tối đa công suất của hệ thống, nâng công
suất xử lý để đạt được hiệu quả tối ưu.
Thứ sáu, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách, đặc biệt là đội ngũ thanh tra môi trường nhằm tăng cường chất lượng của các
cuộc thanh tra.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Cuối cùng, đối với KCN chưa có trạm XLNT tập trung, cần mời cán bộ của các
đơn vị có thẩm quyền về thiết kế hệ thống xử lý nước thải đến đánh giá hệ thống xử lý
nước thải nội bộ cuả doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp về trình độ đội ngũ quản lý giám sát và vận hành hệ thống XLNT
Những vấn đề còn tồn tại về trình độ đội ngũ quản lý giám sát và vận hành hệ
thống XLNT như là vẫn còn sự chồng chéo trong hoạt động giữa các bộ phận, quá
trình vận hành hệ thống vẫn còn những sai phạm, Vì vậy, các giải pháp về trình độ
đội ngũ quản lý giám sát và vận hành hệ thống XLNT cũng rất quan trọng để hoàn
thiện hệ thống giúp cho việc thu hút đầu tư vào KCN.
Thứ nhất, phân công trách nhiệm cụ thể và rõ ràng giữa các bộ phận chức năng
đối với việc quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải nhằm tránh các
hoạt động chồng chéo giữa các bộ phận.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động và quản lý hệ thống
xử lý nước thải nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình vận
hành hệ thống.
Thứ ba, đối với KCN có trạm xử lý nước thải tập trung, ban thanh tra liên
ngành cần được thành lập với các cán bộ có trình độ chuyên môn, tiến hành đo lưu
lượng nước thải tại các doanh nghiệp; đo lưu lượng nước thải của doanh nghiệp đó về
hệ thống xử lý nước thải tập trung để phát hiện kịp thời lượng nước thải chưa xử lý bị
thất thoát.
Cuối cùng, tổ chức các buổi tập huấn để nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ
vận hành hệ thống mới vào nghề, kể cả những nhân viên vận hành đã có kinh nghiệm.
3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cho KCN vào hệ thống XLNT
Các giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cho KCN, đặc biệt là đầu tư phát triển
hệ thống XLNT cũng góp phần vào việc tăng khả năng thu hút đầu tư. Như là:
Thứ nhất, tập trung nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống xử
lý nước thải với công nghệ gần hoặc tương tự với các hệ thống xử lý tự nhiên, thân
thiện với môi trường.
Thứ hai, phát triển đồng bộ hệ thống trong và ngoài khu công nghiệp, thực hiện
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư, xây
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
dựng khu công nghiệp Phú Bài trở thành trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công
nghệ, tiến bộ khoa học.
Thứ ba, hoàn chỉnh, nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp hiện
có, đặc biệt là công trình xử lý nước thải, giải quyết triệt để những vấn đề thu gom và
xử lý nước thải tại KCN, đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các khu công nghiệp
theo quy hoạch xây dựng được duyệt nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Thứ tư, khu công nghiệp Phú Bài cần có những chính sách để hoàn thiện những
yếu tố hạ tầng mà các doanh nghiệp chưa thật sự hài lòng, đồng thời cũng không
ngừng nâng cao chất lượng các yếu tố hạ tầng khác để tăng khả năng thu hút đầu tư
hơn nữa.
3.2.4. Giải pháp đối với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự thực hiện đúng những quy định về
việc xả thải, điều này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mà còn ảnh
hưởng đến cả KCN. Do đó, việc đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp tại khu
công nghiệp cũng là khá quan trọng tạo cơ sở cho các doanh nghiệp khác đưa ra đánh
giá về KCN, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý. Các giải pháp cụ thể như:
Thứ nhất, cần phải nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp kinh doanh, bảo vệ
thương hiệu bằng chứng nhận xanh, sạch môi trường.
Thứ hai, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi
trường trong các KCN. Hoạt động tuyên truyền trước hết hướng tới đối tượng là các
doanh nghiệp với nhiều hình thức đa dạng như hội thảo, tọa đàm,
Thứ ba, cần thay đổi cách thức quản lý từ cách tiếp cận quản lý theo cuối đường
ống sang việc quản lý tổng tải lượng phát ra của từng khu vực.
Thứ tư, các nhà máy, các doanh nghiệp của khu công nghiệp đều phải tham gia
đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải chung, thu gom rác thải theo quy định.
Cuối cùng, tất cả các doanh nghiệp trong KCN có nước thải phải xử lý sơ bộ
đạt tiêu chuẩn đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào hệ
thống thu gom nước thải của KCN, trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung thì từng doanh nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải
ra ngoài.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Môi trường đầu tư tại Khu công nghiệp Phú Bài được đánh giá là khá tốt thông
qua các nhóm yếu tố khác nhau. Qua những đánh giá trên, ta có thể thấy việc đầu tư
vào nhóm yếu tố kết cấu hạ tầng mà đặc biệt là xây dựng hệ thống xử lý nước thải là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc thu hút đầu tư.Việc xây dựng
trạm xử lý nước tại thải khu công nghiệp là một việc làm cần thiết, phù hợp với nhu
cầu đầu tư và hợp tác của các doanh nghiệp, đồng thới làm giảm chi phí xử lý nước
thải cho từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Phú Bài là hết
sức cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển của toàn khu công nghiệp. Khi nhà
máy xử lý nước thải đi vào hoạt động sẽ đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải cho các nhà
máy sản xuất trong khu công nghiệp nhằm góp phần bảo vệ môi trường, thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp. Điều này được thể hiện rõ qua quá trình
phân tích, nghiên cứu bài báo cái này. Khu công nghiệp Phú Bài được xây dựng vào
năm 1998, hoạt động cho đến nay đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đến năm 2006, KCN Phú Bài xây dựng hệ thống xử lý nước thải và đưa
nhà máy đi vào hoạt động từ năm 2010, KCN Phú Bài trở thành KCN đầu tiên có hệ
thống XLNT tập trung. Kể từ khi có hệ thống XLNT, khu công nghiệp Phú Bài thu hút
thêm nhiều vốn đầu tư hơn. Đặc biệt là từ năm 2010, số vốn đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài tăng lên rõ rệt. Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN được các doanh nghiệp
đánh giá cao, đặc biệt là hệ thống XLNT.
Tuy nhiên, bên cạnh những gì mà hệ thống XLNT đem lại cho doanh nghiệp và
KCN thì vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế về chất lượng hệ thống như công suất xử
lý chưa cao; đội ngũ thanh tra giám sát còn lỏng lẻo; các doanh nghiệp vẫn chưa tích
cực chấp hành quy định đấu nối vào hệ thống XLNT tập trung hoặc đã đấu nối nhưng
vì ngại tốn kém nên vẫn xả thải ra môi trường. Vì vậy, những nhóm giải pháp như giải
pháp về công tác kiểm tra, giám sát và quản lý hệ thống; giải pháp về nâng cao trình
độ đội ngũ quản lý vận hành hệ thống XLNT; các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
cho KCN vào hệ thống XLNT và các giải pháp đối với các doanh nghiệp tại KCN
được đưa ra nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại của hệ thống XLNT, giúp KCN
Phú Bài ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn, xây dựng khu công nghiệp Phú Bài
xứng đang với vị trí dẫn đầu về hoạt động công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế, đóng
gớp vào sự phát triển chung của Tỉnh vì mục tiêu đưa Thành phố Huế trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020 và rộng hơn nữa là đạt được mục tiêu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
- Tiếp tục quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách để phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, phát triển khu công nghiệp Phú Bài trở thành khu công
nghiệp trọng điểm của cả nước.
- Bổ sung thanh tra BQL các KCN vào hệ thống thanh tra Nhà nước để tạo
điều kiện cho các BQL thực hiện tốt chức năng giám sát, thi hành pháp luật về môi
trường trong KCN.
- Rà soát và tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến việc phân cấp quản lý môi trường, xem xét việc phân cấp, giao quyền và
trách nhiệm trực tiếp về công tác bảo vệ môi trường cho các BQL các KCN.
- Phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn như Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh TTH, Chi cục bảo vệ môi trường, tiến hành kiểm tra và yêu
cầu thực hiện đấu nối nhanh chóng theo đúng quy định.
2.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ và ủy quyền cho Ban Quản lý những
lĩnh vực thuộc quyền quản lý trong khu công nghiệp để chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện, phân cấp ngành,
các tổ chức để chia sẻ, phối hợp cùng Ban Quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Tỉnh Thừa Thiên Huế tăng cường kiểm tra rà soát, kiên quyết xử lý kịp thời
các tổ chức, các doanh nghiệp vi phạm hoạt động về xử lý nước thải trong quá trình
hoạt động sản xuất.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
2.3. Đối với Ban Quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cần có sự quan tâm
hơn nữa đến việc xúc tiến đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các Khu công
nghiệp như Khu công nghiệp Phong Điền, các nhà máy ở Hương Trà, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.
- Đối với các Khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải thì cần nhanh
chóng đầu tư xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối với Khu công nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải như Khu công
nghiệp Phú Bài thì cần phải quan tâm đến việc kiểm tra, cải tiến để hệ thống hoạt động
tốt hơn.
- Ban hành cơ chế, chính sách để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ về tài chính, ưu đãi
đầu tư đối vói việc đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho đầu tư xây dựng nhà máy
xử lý nước thải tập trung các KCN, xem xét huy động, bố trí nguồn vốn với quy mô
thích hợp để thực hiện tín dụng ưu đãi cho đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải
tập trung.
2.4. Đối với các doanh nghiệp
- Yêu cầu các doanh nghiệp định kỳ báo cáo kết quả quan trắc kiểm soát chất
lượng nước thải, khí thải, tình hình quản lý chất thải nguy hại cho cơ quan quản lý môi
trường.
- Các doanh nghiệp phải có ý thức trách nhiệm trong việc tham gia đấu nối vào
hệ thống XLNT tập trung, ý thức đầy đủ trách nhiệm về công tác xử lý chất thải,
nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường.
- Các doanh nghiệp nên có sự kiểm soát lẫn nhau để tránh trường hợp nếu một
doanh nghiệp vi phạm ảnh hưởng đến toàn khu công nghiệp.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Kinh tế đầu tư (2011) của Thạc sĩ Hồ Tú Linh, Trường Đại học
Kinh tế Huế
2. Luật Đầu tư năm 2005
3. Nghị định 52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản
4. Giáo trình Công trình xử lý nước thải của Lê Anh Tuấn
5. :Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế
6. Cổng thông tin Khu công nghiệp
Việt Nam
7. Bộ tài nguyên và Môi trường
8.
9.
10.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
PHỤ LỤC
1. Kiểm định T-test đánh giá mức độ hài lòng về các yếu tố cơ sở hạ tầng KCN
Phú Bài
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
CSHT1 25 4.04 .676 .135
CSHT2 25 4.04 .841 .168
CSHT3 25 4.08 .702 .140
CSHT4 25 3.32 .690 .138
CSHT5 25 4.08 .702 .140
CSHT6 25 3.24 .723 .145
CSHT7 25 4.08 .702 .140
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
CSHT1 .296 24 .770 .040 -.24 .32
CSHT2 .238 24 .814 .040 -.31 .39
CSHT3 .569 24 .574 .080 -.21 .37
CSHT4 -4.925 24 .000 -.680 -.96 -.40
CSHT5 .569 24 .574 .080 -.21 .37
CSHT6 -5.253 24 .000 -.760 -1.06 -.46
CSHT7 .569 24 .574 .080 -.21 .37
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
2. Kiểm định T-test đánh giá mức độ hài lòng của các DN về chất lượng hệ thống
XLNT tại KCN Phú Bài
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
CL1 25 4.04 .611 .122
CL2 25 4.04 .539 .108
CL3 25 4.04 .611 .122
CL4 25 4.24 .597 .119
CL5 25 4.16 .554 .111
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
CL1 .327 24 .746 .040 -.21 .29
CL2 .371 24 .714 .040 -.18 .26
CL3 .327 24 .746 .040 -.21 .29
CL4 2.009 24 .056 .240 .00 .49
CL5 1.445 24 .161 .160 -.07 .39
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
3. Kiểm định T-test đánh giá của các DN về tác động của hệ thống XLNT đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
AH1 25 3.16 .688 .138
AH2 25 3.08 .702 .140
AH3 25 4.08 .702 .140
AH4 25 4.16 .746 .149
AH5 25 4.24 .723 .145
AH6 25 4.24 .779 .156
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
AH1 -6.105 24 .000 -.840 -1.12 -.56
AH2 -6.549 24 .000 -.920 -1.21 -.63
AH3 .569 24 .574 .080 -.21 .37
AH4 1.072 24 .294 .160 -.15 .47
AH5 1.659 24 .110 .240 -.06 .54
AH6 1.541 24 .136 .240 -.08 .56
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
4. Kiểm định T-test đánh giá của các chuyên gia về tác động của hệ thống XLNT
đến thu hút đầu tư vào KCN
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
DG1 15 4.20 .676 .175
DG2 15 4.07 .704 .182
DG3 15 4.13 .640 .165
DG4 15 4.07 .704 .182
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
DG1 1.146 14 .271 .200 -.17 .57
DG2 .367 14 .719 .067 -.32 .46
DG3 .807 14 .433 .133 -.22 .49
DG4 .367 14 .719 .067 -.32 .46
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
BẢNG HỎI VỀ "ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG XỬ LÍ NƯỚC THẢI ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ BÀI GIAI ĐOẠN 2006 – 2015"
Kính gửi: Các Công ty/ các doanh nghiệp
Tôi là sinh viên K46 ngành Kế hoạch Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện
tại tôi đang thực hiện đề tài "Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải đến thu hút đầu tư tại khu công nghiệp Phú Bài". Xin cảm ơn quý cơ quan/
doanh nghiệp với tư cách là các chuyên gia, nhà quản lí doanh nghiệp, hoặc đã có thời
gian công tác, nghiên cứu trong lĩnh vực đầu tư đã dành ít thời gian điền vào bảng hỏi
này. Tôi đảm bảo rằng các thông tin thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên
cứu mà không vì mục đích nào khác.
I. Thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:
2. Tên dự án:
3. Địa chỉ công ty:
II. Nội dung đánh giá
1. Theo Anh/Chị đánh giá cơ sở hạ tầng có phải là yếu tố quan trọng đến việc
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp không ?
Có Không
Nếu câu trả lời là Không, dừng phỏng vấn.
2. Theo Anh/Chị, cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp Phú Bài hiện nay là tốt.
Có 5 mức độ đánh giá tương ứng:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Ứng với mỗi mục Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách đánh dấu vào mức độ
đánh giá mà theo các Anh/Chị là hợp lý nhất.
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Đánh giá cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Phú Bài
Hạ tầng về giao thông 1 2 3 4 5
Cấp nước 1 2 3 4 5
Cấp điện 1 2 3 4 5
Năng lực kho bãi 1 2 3 4 5
Phương tiện phục vụ tại kho bãi 1 2 3 4 5
Thông tin liên lạc 1 2 3 4 5
Hệ thống xử lí nước thải 1 2 3 4 5
3. Theo Anh/Chị, yếu tố cơ sở hạ tầng nào dưới đây quyết định đến việc thu hút
đầu tư? (Anh/Chị có thể chọn nhiều phương án)
Hạ tầng về giao thông
Cấp nước
Cấp điện
Năng lực kho bãi
Phương tiện phục vụ tại kho bãi
Thông tin liên lạc
Hệ thống xử lí nước thải
Khác
4. Nếu là một Doanh nghiệp/Công ty chuẩn bị đầu tư, Anh/Chị sẽ quyết định
đầu tư vào khu công nghiệp:
Chưa có hệ thống xử lí nước thải
Đã có hệ thống xử lí nước thải
5. Vì sao Doanh nghiệp/Công ty lại quyết định đầu tư vào khu công nghiệp Phú
Bài mà không phải là khu công nghiêp khác ?
Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đồng bộ (điện, đường, nước cấp,...)
Tuyển dụng lao động dễ dàng
Gần khu dân cư
Đã có hệ thống xử lí nước thải
Xa khu dân cư
Khác
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
6. Theo Anh/Chị, vì sao lại nên đầu tư vào khu công nghiệp đã có hệ thống xử
lí nước thải như KCN Phú Bài ?
Tiết kiệm được chi phí xử lí nước thải
Là nơi ưu tiên lựa chọn đầu tư của các Doanh nghiệp/Công ty
Giảm chi phí đầu tư xây dựng hệ thống XLNT
Đảm bảo được các quy định về môi trường
Khác
7. Anh/Chị hãy đưa ra ý kiến đánh giá của mình về chất lượng hệ thống XLNT của
KCN Phú Bài với 5 mức độ tương ứng:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Đánh giá chất lượng hệ thống xử lí nước thải Khu công nghiệp Phú Bài
Sự ổn định trong quá trình vận hành
Sự tiết kiệm năng lượng (điện năng) trong
quá trình vận hành
Quá trình vận hành không gây mùi hôi ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh
Mức độ tự động hóa cao
Chất lượng nước thải sau khi được xử lý
đảm bảo theo quy chuẩn quy định
8. Hệ thống xử lí nước thải có phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của Doanh nghiệp/ Công ty không ?
Không quan trọng
Không quan tâm
Quan trọng
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
Tại sao?
9. Theo Anh/Chị, hệ thống XLNT ảnh hưởng như thế nào đến thu hút đầu tư vào
KCN Phú Bài?
Có 5 mức độ đánh giá tương ứng:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Ứng với mỗi mục Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách đánh dấu vào mức độ
đánh giá mà theo các Anh/Chị là hợp lý nhất.
Đánh giá tác động của hệ thống XLNT
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Đối với
doanh
nghiệp
Doanh thu của DN tăng 1 2 3 4 5
Lợi nhuận của DN tăng 1 2 3 4 5
Chất lượng quá trình sản xuất tăng lên 1 2 3 4 5
DN sẽ tiếp tục đầu tư tại KCN 1 2 3 4 5
Chất lượng môi trường được đảm bảo 1 2 3 4 5
DN rất hài lòng về việc đầu tư vào KCN 1 2 3 4 5
Anh/Chị có đề xuất gì để cải thiện hệ thống xử lí nước thải của khu công
nghiệp Phú Bài trong thời gian tới:
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
BẢNG HỎI VỀ "ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ BÀI GIAI ĐOẠN 2006 – 2015"
Kính gửi: Các chuyên gia đang làm việc tại Ban Quản lý các KCN tỉnh Thừa
Thiên Huế
Tôi là sinh viên K46 ngành Kế hoạch Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện
tại tôi đang thực hiện đề tài "Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải đến thu hút đầu tư tại khu công nghiệp Phú Bài". Xin cảm ơn các chuyên gia
đã dành ít thời gian điền vào bảng hỏi này. Tôi đảm bảo rằng các thông tin thu thập
được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu mà không vì mục đích nào khác.
I. Thông tin người trả lời phỏng vấn
1. Địa chỉ công tác:
2. Chức vụ:
II. Nội dung đánh giá
1. Theo Anh/Chị đánh giá cơ sở hạ tầng có phải là yếu tố quan trọng đến việc
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp không ?
Có Không
2. Theo Anh/Chị, yếu tố cơ sở hạ tầng nào dưới đây quyết định đến việc thu hút
đầu tư? (Anh/Chị có thể chọn nhiều phương án)
Hạ tầng về giao thông
Cấp nước
Cấp điện
Năng lực kho bãi
Phương tiện phục vụ tại kho bãi
Thông tin liên lạc
Hệ thống xử lí nước thải
Khác
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hằng
3. Với tư cách là các chuyên gia, Anh/Chị đánh giá hệ thống XLNT ảnh hưởng
như thế nào đến thu hút đầu tư vào KCN Phú Bài?
Có 5 mức độ đánh giá tương ứng:
6. Rất không đồng ý
7. Không đồng ý
8. Bình thường
9. Đồng ý
10. Rất đồng ý
Ứng với mỗi mục Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách đánh dấu vào mức độ
đánh giá mà theo các Anh/Chị là hợp lý nhất.
Đánh giá ảnh hưởng hệ thống XLNT đến thu hút đầu tư vào KCN Phú Bài
Hệ thống XLNT làm dự án đầu tư vào KCN tăng lên 1 2 3 4 5
Hệ thống XLNT làm thu hút thêm vốn đầu tư trong
nước
1 2 3 4 5
Hệ thống XLNT làm thu hút thêm vốn đầu tư nước
ngoài
1 2 3 4 5
Hệ thống XLNT làm tăng số DN đầu tư vào KCN 1 2 3 4 5
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ
SVTH: Võ Thị Diệu Hiền 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_thi_dieu_hien_4954.pdf