- Đảm bảo môi trường lao động cho công nhân theo quy định tại quyết định 3733/2002/QĐ-BYT.
- Tổ chức khám sức khỏe cho công nhân 6 tháng/lần. Đối với các vị trí nhạy cảm, ô nhiễm cao sẽ được khám định kỳ thường xuyên để phát hiện các bệnh có liên quan.
- Tổ chức các lớp học về môi trường, an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy để nâng cao hiểu biết về môi trường và an toàn lao động.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công nhân làm việc trong các nhà máy về ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các nguyên vật liệu sản xuất và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.
- Khen thưởng và kỷ luật kịp thời trong quá trình thực hiện.
113 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3953 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp số 3 cảng Đa Phúc, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xử lý nước thải tập trung trong CCN.
- Khu xử lý nước thải tập trung, thu gom và xử lý rác thải là những nơi phát sinh các loại khí thải độc hại, gây mùi khó chịu nên được bố trí tại khu vực phía Nam của CCN giáp với đường đê, về cuối hướng gió chủ đạo với khoảng cách thích hợp.
- Lợi dụng triệt để địa hình tự nhiên để có các giải pháp thoát nước mưa và thoát nước thải.
- Trồng cây xanh có tán che mát dọc các tuyến đường, cách ồn cho khu làm việc cũng như môi trường xung quanh khu vực. Cây xanh sân vườn bao quanh công trình kết hợp với các yếu tố nước góp phần cải tạo điều kiện khí hậu không thuận lợi hiện nay tạo cảnh quan tích cực cho môi trường sống.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản phục vụ cho việc quy hoạch bố trí phân cụm các nhà máy trong CCN. Tuy nhiên trong thực tế vấn đề này còn gặp nhiều khó khăn do các chiều hướng ưu tiên có khả năng gây cản trở lẫn nhau. Vì vậy, trong quá trình triển khai công ty sẽ tùy thuộc vào tình hình thực tế mà bố trí linh hoạt các chiều hướng ưu tiên trên.
4.1.1.3. Bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng tuân thủ triệt để các chính sách của nhà nước trên cơ sở dân chủ, công khai với người dân và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan.
- Bố trí chuyển đổi nghề cho các hộ mất nhiều đất sản xuất để đảm bảo ổn định cuộc sống.
- Bồi thường thiệt hại đất bao gồm toàn bộ đất bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy hoạch và đất sản xuất của các hộ nông nghiệp không còn đủ điều kiện sản xuất.
- Bồi thường thiệt hại tài sản trên đất bao gồm cây cối hoa màu, tài sản, vật kiến trúc theo quy định của nhà nước.
- Đối với các hộ phải di dời nhà, chủ dự án sẽ bồi thường bằng tiền theo đúng quy định của nhà nước. Chủ dự án dự kiến sẽ xây dựng hai khu tái định cư tại xóm Bíp và thôn Phù Lôi nhằm phục vụ những gia đình bị di chuyển ra khỏi khu vực dự án nếu họ có nhu cầu.
4.1.1.4. Biện pháp rà phá bom mìn
- Công tác rà phá bom mìn nằm trong kế hoạch giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng và được thực hiện trước giai đoạn san lấp mặt bằng.
- Công tác rà phá bom mìn được thực hiện bởi các đơn vị có chuyên môn thực hiện trực thuộc Bộ Quốc phòng do chủ dự án thuê.
4.1.2. Trong giai đoạn thi công xây dựng cơ sở hạ tầng
4.1.2.1. Các vấn đề trong thiết kế, lựa chọn biện pháp thi công
- Trong quá trình lựa chọn vị trí xây dựng và thiết kế kỹ thuật, bố trí mặt bằng đã được Ban quản lý dự án và chủ đầu tư tính toán xem xét trên mọi góc độ đảm bảo theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo ảnh hưởng tới mức thấp nhất tới khu dân cư cũng như thảm thực vật xung quanh khu vực dự án.
- Thiết kế, thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, xử lý nước thải tập trung hệ thống thoát nước phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo quá trình thoát nước tập trung, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
- Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng chéo giữa các giai đoạn thi công; hạn chế sự di chuyển thiết bị và sự cản trở lẫn nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Quá trình thi công đảm bảo kỹ thuật, an toàn, tránh sạt lở.
- Lập các rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm, dựng nhà kho chứa nguyên vật liệu đảm bảo không bị hư hỏng, thất thoát.
- Trong quá trình giải phóng mặt bằng các đơn vị tham gia phải cam kết hạn chế đến mức thấp nhất những tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái.
- Các đơn vị thi công có trách nhiệm cử người chịu trách nhiệm thu gom rác thải vào nơi quy định rồi thuê đơn vị vệ sinh môi trường xử lý thích hợp.
4.1.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu trong giai đoạn này là lượng bụi sinh ra từ nền đất, mặt đường, bụi phát sinh từ khu tập kết nguyên vật liệu xây dựng. Khí thải sinh ra từ các phương tiện thi công cũng như các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Để giảm thiểu tối đa các nguồn tác động này chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau:
+ Bụi
- Yêu cầu các xe khi vận chuyển nguyên vật liệu như cát, gạch, vôi, than, xi măng,… phải thực hiện đúng các quy định giao thông: phải có bạt che chắn, không để bụi rơi vãi, bay trên đường. Với đường trong khu vực chủ yếu là đường đất, các phương tiện vận chuyển cần hạn chế tốc độ để làm giảm lượng bụi cuốn theo xe.
- Đối với trong khu vực thi công, mật độ công nhân làm việc lớn, để hạn chế lượng bụi cần tưới nước thường xuyên trên các tuyến đường chính với tần xuất 2 lần/ngày vào mùa mưa và 4 lần/ngày vào mùa khô, biện pháp này có thể hạn chế được khả năng phát tán của bụi.
- Đối với các nguyên vật liệu, nhiên liệu như xi măng, sắt thép, dầu nhớt… được bảo quản cận thận trong kho chứa tránh các tác động của mưa, nắng gây hư hỏng và giảm thiểu khả năng phán tán bụi ra môi trường xung quanh.
- Đối với các hạng mục đổ bê tông lớn chủ dự án kí hợp đồng với các công ty chuyên cung cấp vữa, bê tông thương phẩm để giảm ảnh hưởng của bụi trong quá trình trộn bê tông cũng như vận chuyện cát, đá đến khu vực dự án.
- Xây dựng các tuyến đường nội bộ và láng bê tông nhựa trước khi xây dựng các công trình hạ tầng khác nhằm giảm thiểu bụi đường và thuận tiện cho các phương tiện vận chuyển trong quá trình thi công.
- Hạn chế tối đa sự hoạt động của các phương tiện vận chuyển vào giờ cao điểm về mật độ giao thông.
- Thành lập tổ công tác giám sát trong quá trình thi công của các nhà thầu, cũng như công nhân trong quá trình thi công xây dựng.
+ Tiếng ồn
Các giải pháp hạn chế sự ô nhiễm tiếng ồn:
- Đối với các máy móc có mức ồn cao thì lắp đặt các thiết bị giảm âm. Trong trường hợp không thể giảm nguồn ồn thì bảo vệ công nhân làm việc ở môi trường ồn bằng cách sử dụng các dụng cụ chống ồn cá nhân như nút tai và bao tai.
- Lựa chọn đơn vị thi công có thiết bị và phương tiện thi công cơ giới hiện đại có kỹ thuật cao. Các phương tiện vận chuyển hạn chế dùng còi trong khu dân cư.
- Đưa ra lịch trình thi công hợp lý, tăng số ca làm việc trong ngày làm giảm mật độ các loại phương tiện thi công trong cùng một thời điểm.
+ Khí thải
Trong giai đoạn này, khí thải phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông vận chuyển, các phương tiện thi công trên công trường, thành phần khí thải: CO, SO2, hơi xăng,…Tuy nhiên, tải lượng thải không cao, thành phần khí thải dễ dàng phát tán vào môi trường không khí. Biện pháp để hạn chế sự ô nhiễm đối với loại khí thải này là giảm thiểu tại nguồn: lựa chọn xe thi công, vận chuyển có động cơ đốt trong với hệ số đốt triệt để, tải lượng khí thải nhỏ, hạn chế sử dụng các loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao, không sử dụng xăng pha chì.
4.1.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của công nhân. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước gồm:
* Đối với nước mưa chảy tràn
- Để hạn chế sự ứ đọng nước mưa gây ngập úng cục bộ tại khu vực, giảm thiểu khả năng nước mưa mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất gây tác động tiêu cực cho nguồn tiếp nhận. Chủ dự án đào các rãnh thoát nước tạm thời (rộng 0,5m, sâu 0,5m) xung quanh khu vực xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết kế các hố ga lắng cặn nước mưa tại các điểm cuối của rãnh thu gom và thoát nước trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
- Định hướng dòng chảy thu gom nước mưa ngay từ giai đoạn đầu xây dựng cơ bản để hạn chế nước mưa chảy tràn kéo theo các chất bẩn ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Quá trình thi công đến đâu gọn đến đấy, không dàn trải trên toàn bộ diện tích nhằm hạn chế lượng nước mưa kéo theo chất bẩn nhất là vào mùa mưa lũ.
- Chủ dự án sẽ ưu tiên thi công, lắp đặt hệ thống thoát nước thải của CCN trước và đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, đảm bảo nước mưa chảy tràn phát sinh sẽ được tách rác và lắng cặn trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Các phương tiện hoạt động trên công trường khi đến hạn bảo dưỡng hoặc thay dầu được đưa tới các gara để sửa chữa, thay thế và bảo hành định kỳ. Không thực hiện thay dầu hay sửa chữa tại khu vực để hạn chế tới mức thấp nhất sự rơi vãi của các loại dầu máy có chứa thành phần độc hại ra môi trường. Trong trường hợp bất khả kháng các loại dầu máy thải được thu gom vào một thùng thu gom (thùng phi dung tích 200 lít) đặt tại vị trí nhất định và có thể tái tận dụng dầu để tráng côtpha chống dính khi xây dựng các công trình.
* Đối với nước thải sinh hoạt
Với số công nhân thi công là 100 người, lượng nước thải phát sinh hàng ngày là 8 - 8,5m3. Trong thời gian chưa hoàn thành được hệ thống xử lý nước thải tập trung của CCN, để hạn chế những tác động của lượng nước thải này đến môi trường, tại khu lán trại của công nhân, chủ dự án sẽ lặp đặt tạm thời 02 nhà vệ sinh di động để xử lý nước thải sinh hoạt của công nhân thi công tại công trường.
4.1.2.4. Đối với chất thải rắn
- Đối với đất đá bóc bề mặt: Toàn bộ lượng đất đá bóc bề mặt được tận dụng lại để san gạt mặt bằng, riêng lớp đất phủ hữu cơ trên bề mặt sẽ được thu gom đổ vào khu vực trồng cây xanh sau này. Vì vậy lượng đất này không ảnh hưởng nhiều đến môi trường.
- Đối với các loại rác như bao ximăng, đồ bảo hộ, đầu mẩu sắt thép, que hàn được thu gom vào vị trí quy định trên hiện trường để tái sử dụng hoặc bán lại cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh phế thải.
- Đối với rác thải sinh hoạt của công nhân: đặc trưng rác khá đơn giản chủ yếu là rác thực phẩm, giấy, tro, than. Rác loại này được thu gom vào vị trí quy định và đưa đi xử lý hợp vệ sinh. Đối với các phế thải có thể tái sử dụng hoặc tái chế nên tận dụng hay thu gom riêng để đem xử lý.
- Đối với chất thải rắn là giẻ lau máy nhiễm dầu và một số chất độc hại khác sẽ được thu gom riêng và chứa vào thùng có nắp đậy kín, để định kỳ thuê các đơn vị có chức năng thu gom và xử lý theo quy chế chất thải nguy hại.
4.1.2.5. Các biện pháp khác
- Ngoài các biện pháp giảm thiểu tới chất lượng môi trường tự nhiên, chủ dự án còn phải tiến hành thực hiện một số biện pháp khác. Cụ thể như sau:
- Trang bị đủ bảo hộ lao động cho công nhân, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc an toàn lao động, hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro, sự cố có thể xảy ra.
- Trong khu vực chủ yếu là đất ruộng và mặt nước nên khi tiến hành giải phóng mặt bằng thì mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội không lớn. Tuy nhiên để ổn định cuộc sống cho người dân có đất và các công trình bị chiếm dụng do dự án gay ra chủ dự án sẽ có phương án đến bù thỏa đáng theo đúng quy định của nhà nước. Hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân. Đối với những hộ dân phải di dời nhà khỏi khu vực dự án, do số lượng không nhiều (6 hộ)vì vậy chủ dự án sẽ thực hiện chinh sách đền bù bằng tiền để người dân tự tái định cư và có thể tiếp nhận một số người dân vào làm việc trong CCN nếu họ có nhu cầu.
- Xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân tốt nhất.
- Phối hợp với lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng, tuần tra thường xuyên, nghiêm cấm các hành vi cờ bạc, tụ tập hút hít và các tệ nạn khác trong khu vực lán trại tạm của công nhân xây dựng.
- Đối với hệ thống đường giao thông: Kiểm tra độ chịu tải của hệ thống giao thông khu vực để xác định loại xe vận chuyển có trọng tải phù hợp khi tham gia thi công. Có các giải pháp khắc phục và sửa chữa các tuyến đường hư hỏng do quá trình thi công của dự án gây ra để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân trong khu vực.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động
4.1.3.1. Công tác quản lý CCN
- Để đảm bảo hoạt động trong CCN, chủ dự án sẽ thành lập Ban quản lý dự án CCN để giải quyết các sự cố, vấn đề phát sinh trong cụm công nghiệp. BQL cụm công nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý CCN căn cứ vào quy định của pháp luật. Thành lập phòng ban an toàn lao động và môi trường chịu trách nhiệm những công việc như:
- Vệ sinh môi trường cụm công nghiệp, chăm sóc cây xanh thảm cỏ trong khuôn viên CCN.
- Vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung của CCN.
- Tiếp nhận các văn bản pháp luật mới, phổ biến cho các phòng ban đồng thời lên chương trình kế hoạch giám sát môi trường CCN định kỳ và chịu trách nhiệm về các vấn đề về môi trường có liên quan khác.
4.1.3.2. Đối với môi trường không khí
- Bố trí hệ thống cây xanh dọc theo các tuyến đường giao thông, dọc theo vành đai của CCN để giảm thiểu khả năng phán tán của bụi và tiếng ồn ra môi trường xung quanh. Tăng cường trồng các thảm cỏ tại các khu công cộng nhằm tạo cảnh quan đẹp của CCN, thân thiện với môi trường. Đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước phù hợp với yêu cầu quy hoạch đã được phê duyệt.
- Nghiêm cấm các loại phương tiện vận chuyển có khả năng phát tán bụi ra môi trường xung quanh mà không có bạt che chắn, cũng như vận chuyển quá tải.
- Tưới nước các bồn cây xanh tại các khu công cộng và trên các tuyến đường trong CCN vào những ngày khô hanh nhằm hạn chế bụi phát tán ra môi trường CCN.
- Các nhà đầu tư vào CCN phải tuân thủ lập báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh để thẩm định phê duyệt.
- Khi CCN đi vào hoạt động tùy thuộc vào từng loại hình sản xuất mà khả năng phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường không khí khác nhau vì vậy các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với từng nhà máy cũng khác nhau. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cần áp dụng một hệ thống các biện pháp, không chỉ bao gồm các biện pháp xử lý "cuối đường ống" mà cần quan tâm đến các biện pháp nhằm giảm thiểu lượng khí thải ngay từ khâu phát sinh. Biện pháp phù hợp nhất để khống chế ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn này là: "Từng nhà máy, cơ sở sản xuất xử lý khí thải đạt TCCP trước khi thải ra môi trường". Việc thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế ô nhiễm tại các nhà máy sản xuất như:
+ Tính toán chiều cao ống khói thải phù hợp, thay đổi quy trình công nghệ và nhiên liệu, lắp đặt các hệ thống xử lý khí thải tại các nhà máy như lắng, lọc, hấp thụ, hấp phụ, phân huỷ sinh hoá...
+ Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế hoặc đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất kịp thời nhằm tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, các chất độc hại ra môi trường, hạn chế các nguy cơ gây cháy nổ.
+ Việc vận hành và quản lý các thiết bị, máy móc cũng như công nghệ sản xuất là một biện pháp để khống chế ô nhiễm môi trường không khí. Nghiêm túc thực hiện chế độ vận hành định lượng chính xác nguyên vật liệu, chấp hành đúng quy trình công nghệ sẽ làm cho lượng chất thải giảm xuống và có điều kiện quản lý chặt chẽ nguồn thải và lượng thải.
+ Thay đổi qui trình công nghệ, nguyên nhiên liệu nhằm giảm ô nhiễm: đây là biện pháp được coi là cơ bản, vì nó cho phép hạ thấp hoặc loại trừ chất ô nhiễm không khí có hiệu quả nhất. Nội dung chủ yếu của biện pháp này là hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chu trình kín.
+ Lắp đặt các hệ thống xử lý bụi và khí thải: phương pháp chủ động cho phép giảm tải lượng các chất ô nhiễm là lắp đặt các hệ thống xử lý khí thải. Do bản chất của bụi và các chất ô nhiễm dạng khí khác nhau nên các phương án xử lý cũng khác nhau.
Các biện pháp giảm thiểu cụ thể cho từng nhà máy sẽ được thể hiện chi tiết trong bản báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường của từng nhà máy.
4.1.3.3. Đối với môi trường nước
* Phương pháp tiêu thoát nước mưa
Nước mưa trên toàn bộ mặt bằng CCN sẽ theo các tuyến cống trong nhà máy, các ga thu nước ven đường đổ vào các cống thoát nước đặt dọc theo các đường, hệ thống hoạt động theo chế độ tự chảy. Sau khi chảy qua các cống thoát nước trong CCN toàn bộ lượng nước này sẽ chảy qua mương thoát nước rộng 3m tại khu vực phía Nam CCN sau đó đổ qua cống tại phía đê và chảy vào sông Công.
Về kết cấu: hệ thống thoát nước mưa sử dụng cống tròn D300, D250, D200, D150.
Hệ thống thoát nước mưa sẽ được thiết kế xây dựng đồng bộ từ tuyến thoát nước đến giếng thu, giếng kỹ thuật và miệng xả.
Giếng kỹ thuật được bố trí tại các điểm có đường ống chuyển hướng, thay đổi độ dốc, tại các tuyến cống đi thẳng bố trí cách nhau 50m và có thể bố trí một cách linh hoạt cho phù hợp với thực tế.
Giếng thu sử dụng loại giếng thu hàm ếch với độ dốc dọc của đường là 0% thiết kế 50m bố trí một giếng và bố trí tại các ngả giao nhau tránh nước chảy tràn trên đường.
* Phương án tiêu thoát và xử lý nước thải sinh hoạt
Tùy theo công suất và số lượng công nhân của từng nhà máy trong CCN, mỗi nhà máy sẽ xây dựng một bể tự hoại riêng phù hợp với quy mô của từng nhà máy. Việc thiết kế xây dựng bể tự hoại được tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng. Đối với các nhà máy xí nghiệp có số lượng công nhân nhỏ hơn 100 người sẽ thiết kế bể tự hoại cải tiến Bastaf 3 ngăn, còn những nhà máy, xí nghiệp có số lượng công nhân lớn hơn 100 người sẽ thiết kế bể tự hoại dạng 5 ngăn. Theo thực tế cho thấy nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý qua bể tự hoại hàm lượng các chất ô nhiễm vẫn còn tương đối cao. Vì vậy toàn bộ lượng nước thải này sẽ tiếp tục đuợc đưa về xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của CCN trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Mô hình bể tự hoại được thể hiện qua hình sau:
Nước thải ra
Nước thải vào
Ngăn lọc
kỵ khí
Hình 4.1. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại cải tiến BASTAF 3 ngăn
Nước thải vào
Nước ra
1
2
3
4
5
Chú thích: Ngăn số 1, 2, 3: Ngăn lắng
Ngăn số 4, 5: Ngăn lọc
Hình 4.2. Mô hình bể tự hoại Bastaf 5 ngăn
Nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, được đổ vào nguồn tiếp nhận.
* Phương án tiêu thoát và xử lý nước thải công nghiệp
Lưu lượng nước thải công nghiệp ước tính khoảng 160,2 - 178 m3/ngày. Các nhà máy trong CCN số 3 Đa Phúc sẽ được xử lý cục bộ trong từng nhà máy sau đó sẽ được thu gom vào hệ thống thu gom nước thải để đưa về trạm xử lý nước thải bằng đường ống D300 để xử lý lần 2. Sau 2 lần xử lý nước thải phải đạt nồng độ cho phép của nước thải theo QCVN 24 - 2009 (đạt tiêu chuẩn cột B) sau đó mới đổ ra sông Công.
+ Phương án xử lý nước thải CN tại nguồn:
Khi các nhà máy trong CCN đi vào hoạt động, tuỳ thuộc vào tính chất, lưu lượng nước thải mà từng nhà máy sẽ có phương án xử lý nước thải riêng. Các phương án xử lý cục bộ nước thải công nghiệp như sau:
+ Xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp cơ học:
Các loại rác, cặn cơ học có kích thước và trọng lượng lớn được tách khỏi nước thải bằng các công trình xử lý cơ học. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học được trình bày trong hình 4.1.
Nước thải có chứa rác cặn
Song chắn rác, lắng cát, sỏi
Bể lắng cạn (ngang, đứng, ly tâm)
Hệ thống cống thoát chung
Thiết bị xử lý cặn lắng
Trạm xử lý nước thải tập trung
Bãi chôn lấp chất thải rắn
Hình 4.3. Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
+ Xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp hoá học
Hoá chất thường được sử dụng trong xử lý hoá học, trung hoà hoặc kết tủa bao gồm : HCl, H2SO4, CaO (vôi bột), Ca(OH)2 hoặc bất kỳ loại axit, kiềm nào khác. Sau khi xử lý sơ bộ nước thải được xả vào hệ thống cống thải chung của CCN. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học được trình bày trong hình 4.4.
Nước thải
Bể trung hòa
Bể lắng
Thiết bị xử lý
Cống thoát nước chung
Trạm xử lý nước
Sông Công
Hóa chất
Hình 4.4. Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học
* Hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp:
Toàn bộ nước thải của CCN được thu gom về trạm xử lý nước thải bằng đường ống từ D300, D250, D200, D150.
Nước thải sinh hoạt của CCN sẽ được xử lý cục bộ sau đó thoát ra ngoài qua hệ thống thoát nước ra trạm xử lý nước thải đổ vào Sông Công.
Nước thải sản xuất của các doanh nghiệp CCN sau khi đã được xử lý cục bộ tại cơ sở đạt tiêu chuẩn sau đó sẽ được thu gom vào hệ thống thu gom nước thải để đưa về trạm xử lý nước thải .
Toàn bộ nước thải của CCN về nguyên tắc được thu gom về trạm xử lý nước thải, tại đây nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn sau đó mới đổ ra sông Công. Trạm xử lý nước thải được xây dựng tại phía Nam CCN với tổng diện tích là 1.533 m2.
(Sơ đồ quy hoạch hệ thống thoát nước của cụm công nghiệp xem phần phụ lục)
4.1.3.4. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất
Để giải quyết vấn đề rác thải, CCN sẽ áp dụng các biện pháp quản lý chất thải chặt chẽ đồng thời kết hợp với việc xử lý các loại chất thải một cách hợp lý và hữu hiệu.
a. Đối với khu công cộng
Chủ dự án cho đặt các thùng rác tại các lề đường, tại khu vực công cộng để người đi đường, người đến công tác, làm việc tại cụm công nghiệp xả rác vào.
b. Chất thải rắn sinh hoạt
Để giảm thiểu tác động xấu do chất thải rắn sinh hoạt gây ra thì chất thải rắn sinh hoạt được thu gom phân loại trước khi xử lý.
- Các loại chất thải rắn có thể tái chế hoặc tái sử dụng lại được phân loại riêng như: giấy vụn, bao bì nilon, kim loại, nhựa các loại... để đem đi tái chế tái sử dụng.
- Đối với các loại chất thải không tái chế, tái sử dụng được phải thu gom tập chung vào các thùng chứa rác tại mỗi nhà máy sau đó được thu gom vào khu tập kết rác chung của toàn CCN để thuê đơn vị có chức năng định kỳ vận chuyển đi xử lý hợp vệ sinh.
Ngoài việc xử lý đối với những loại chất rắn trên, các nhà máy cũng cần phải đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế sự phát sinh chất thải cụ thể như sau:
- Thực hiện tiết kiệm, hạn chế tối đa sự rơi vãi lãng phí nguyên vật liệu, nhiên liệu và các loại phụ gia…
- Các khu tập kết nguyên vật liệu được xây dựng kiên cố, có nền và bờ bao chống nước mưa chảy tràn.
b. Chất thải rắn nguy hại
Đối với chất thải rắn này sẽ được thu gom xử lý riêng theo qui trình của chất thải nguy hại.
+ Các nhà máy có chất thải độc hại sẽ được hướng dẫn kê khai theo mẫu.
+ Phân loại chất thải nguy hại ngay tại nguồn.
+ Quá trình thu gom chất thải nguy hại được thu gom bởi chính nhân viên sản xuất trong nhà máy.
+ Đóng gói chất thải nguy hại bằng bao bì thỏa mãn qui định.
+ Dán nhãn và sử dụng biển báo chất thải nguy hại
+ Lưu giữ chất thải nguy hại theo đúng quy định sau đó định kỳ thuê đơn vị có chức năng vận chuyển xử lý.
Đăng kí chủ nguồn thải theo đúng hướng dẫn tại thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.1.3.5. Các biện pháp giảm thiểu do tiếng ồn, độ rung
Để hạn chế tiếng ồn phát sinh, từng nhà máy trong CCN cần thực hiện các biện pháp xử lý sau:
- Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ các thiết bị gây ồn, bôi trơn các bộ phận chuyển động để giảm bớt tiếng ồn.
- Nâng cao tường rào CCN lên 2,2m, che chắn thiết bị để giảm tiếng ồn đảm bảo tiếng ồn truyền ra môi trường xung quanh nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam.
- Bố trí thời gian vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm hợp lý, giảm mật độ giao thông vào giờ cao điểm.
- Tại các khu vực phát sinh tiếng ồn và độ rung động đều có lắp các thiết bị chống rung, chống ồn.
- Trồng cây xanh xung quanh nhà máy, hai bên đường vận chuyển nhằm hấp thụ giảm ồn và giảm bụi, khí thải phát tán vào môi trường xung quanh. Việc trồng cây xanh ở xung quanh khu dự án tạo thành hàng rào chắn. Cây xanh không những có tác dụng giảm tiếng ồn, bụi, khí thải mà còn tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
4.1.3.6. Bảo vệ hệ sinh thái
a. Hệ sinh thái thuỷ vực
Quá trình xây dựng CCN và hoạt động sản xuất của các nhà máy không thể tránh khỏi các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái khu vực. Khi nước mưa chảy tràn qua khu vực sẽ kéo theo các chất trên vào nguồn nước mặt làm tăng độ đục và thay đổi độ pH của nước, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của các loài thuỷ sinh. Do đó cần phải khống chế và xử lý nước mưa chảy tràn trong khu vực khai thác, xây dựng hệ thống kênh mương, hố thu trong khu vực dự án. Bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt cũng để giảm thiểu tiêu cực tới đời sống các loài thuỷ sinh trong vùng.
b. Hệ sinh thái cạn
Quá trình xây dựng CCN cần sử dụng một diện tích lớn và việc sử dụng đất này sẽ làm mất đi thảm tự nhiên của khu vực. Lượng bụi và khí thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động sản xuất của các nhà máy sẽ ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây xanh, làm giảm năng suất cây trồng. Do đó cần phải giáo dục, nâng cao ý thức của các cán bộ công nhân viên của các nhà máy trong việc giữ gìn và bảo vệ cây cối trong và ngoài khu vực, bên cạnh đó trồng thêm cây xanh xung quanh khu vực của các nhà máy để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường.
4.1.3.6. Giảm thiểu tác động đến môi trường kinh tế, xã hội nhân văn
- Sử dụng một phần nguồn nhân lực là người dân địa phương
- Đóng góp kinh phí ủng hộ địa phương phát triển về các mặt kinh tế xã hội. Giao lưu, tạo mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền nhân dân địa phương.
- Quản lý cán bộ công nhân thật tốt không để gây ra các tệ nạn ảnh hưởng đến uy tín của công ty cũng như ảnh hưởng đến nhân dân.
- Hạn chế đến mức thấp nhất tác động của chất thải trong quá trình sản xuất đến các yếu tố tự nhiên như địa hình, địa mạo, sinh thái, cảnh quan.
- Không gây xáo trộn đến khu vực về mặt kinh tế xã hội.
4.2. ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.2.1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động
Trong quá trình đầu tư xây dựng cũng như quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tất cả người lao động vào làm việc trong CCN sẽ được học tập về nội quy, kỷ luật lao động của công ty cụ thể như về: thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, quy trình vận hành sử dụng thiết bị, thái độ ứng xử, trách nhiệm vật chất.
Bố trí các biện báo, cảnh báo nguy hiểm, các bảng chỉ dẫn tại các vị trí trong công trường thi công.
Lập rào chắn trong khu vực không cho phép người dân đi lại qua khu vực công trường.
Người lao động trực tiếp sẽ được cấp phát đầy đủ trang bị phòng hộ và công cụ, dụng cụ làm việc phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tất cả các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, người lao động được giai nhiệm vụ vận hành, quản lý, sửa chữa đều phải được học tập và được cấp giấy chứng chỉ vận hành. Việc đào tạo cấp chứng chỉ công ty sẽ lên kế hoạch làm việc với cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện theo hình thức đào tạo tại chỗ hoặc cử đi học.
Tại các tổ, đội sản xuất của từng phân xưởng đều có an toàn viên, để giảm sát thường xuyên quy trình, quy phạm về an toàn lao động - phòng chống cháy nổ để hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra, các an toàn viên cơ sở này đều được tập huấn định kỳ về pháp luật lao động trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Công ty sẽ thường xuyên liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức học tập để tuyên truyền về pháp luật lao động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về an toàn lao động và kỉ luật lao động, gắn liền với trách nhiệm vật chất khi vi phạm hoặc đạt thành tích.
Trong quá trình thi công xây dựng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu khi kết thúc xây dựng cơ bản thì tại tất cả các phân xưởng, tổ đội sản xuất, nơi nào có khả năng gây nguy hiểm đối với con người và tài sản đều phải có nội quy sử dụng hoặc biển báo.
Trong sản xuất để đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho người lao động khi có tai nạn lao động xảy ra phải kịp thời làm công tác sơ cấp cứu ban đầu và chuyển tuyến trên nếu tai nạn nặng.
4.2.2. Các biện pháp phòng chống thiên tai - sự cố
a. Giải pháp chống sét
- Trên mái sẽ có các kim chống sét (đầu vuốt nhọn được nhúng mạ đồng), các kim thu này được hàn hệ khung cột thép cao lớn hơn 8 m để tăng bán kính thu.
- Mạng dây thu sét sẽ được tính toán khi thiết kế kỹ thuật thi công trong phần triển khai thiết kế kỹ thuật điện.
- Từ mạng dây thu sét trên mái, sẽ có các dây dẫn sét theo phương thẳng đứng xuống đất. Các dây dẫn đứng này được hàn với mạng tiếp đất của hệ thống thu sét.
- Mạng tiếp đất của hệ thống thu sét gồm các dây chôn chìm trong đất được liên kết hàn với các cọc tiếp đất đóng sâu vào lòng đất, đảm bảo điện trở an toàn theo quy phạm.
- Toàn bộ các kim thu, dây và cọc của hệ thống thu sét làm bằng thép mạ đồng.
b. Giải pháp phòng chống cháy nổ
Khi CCN đi vào hoạt động, trong các nhà máy có các máy biến thế điện, các động cơ điện, dây dẫn là những điểm có nguy cơ cháy, nổ cao. Công ty đưa ra các biện pháp phòng, chống cháy nổ như sau:
+ Thiết kế trạm biến thế, điện động lực, điện chiếu sáng đảm bảo hệ số an toàn theo quy định.
+ Quá trình thi công lắp đặt phải chấp hành đầy đủ thiết kế, thiết bị máy biến áp, dây tải điện, rơ le ... phải có kết quả thí nghiệm trước khi lắp đặt.
+ Xây dựng nội quy phòng chống cháy nổ bằng những tấm panô dựng ở khu vực công nhân làm việc và các khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
+ Khi vận hành hệ thống điện phục vụ cho sản xuất phải đảm bảo an toàn điện của ngành công nghiệp tai vị trí có nguy cơ trạm, chập do điện gây ra phải có hệ thống biên báo, nội quy sử dụng để đảm bảo an toàn.
+ Thành lập đội phòng cháy chữa cháy để sẵn sàng ứng cứu khi có dấu hiệu xảy ra; Trang bị các phương tiện PCCC gồm các bình PCCC (loại bột khô) được đặt tại các dãy nhà làm việc và phân xưởng sản xuất, các họng nước cứu hỏa được bố trí ở các vị trí cần thiết đảm bảo ứng cứu kịp thời các sự cố xảy ra.
+ Hàng năm cán bộ công nhân viên phải được huấn luyện và tập huấn định kỳ về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
Chương 5 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường, ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng, Công ty thiết lập chương trình quản lý môi trường như sau:
5.1.1. Chương trình quản lý các vấn đề bảo vệ môi trường
(Bảng 5.1)
Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án
Các giai đoạn
Các hoạt động
Các tác động chính
Biện pháp giảm thiểu
Thời gian thực hiện
Kinh phí dự kiến (đồng)
Giai đoạn qui hoạch dự án, chuẩn bị mặt bằng, thi công xây dựng
- Lựa chọn vị trí
- Giải phóng mặt bằng
- Xây dựng các hạng mục công trình cả dự án
- Vận chuyển nguyên, vật liệu phục vụ dự án
Bụi, ồn
khí thải
- Che chắn khi vận chuyển.
- Lựa chọn đơn vị thi công có thiết bị và phương tiện thi công cơ giới hiện đại có kỹ thuật cao.
- Tưới nước 2 đến 4 lần/ngày.
- Đưa ra lịch trình thi công hợp lý, tăng số ca làm việc trong ngày làm giảm mật độ các loại phương tiện thi công trong cùng một thời điểm.
- Lắp đặt thiết bị giảm âm cho máy móc có độ ồn cao.
- Lựa chọn xe thi công, vận chuyển có động cơ đốt trong với hệ số đốt triệt để.
- Xây dựng các tuyến đường nội bộ và láng bê tông nhựa trước khi xây dựng các công trình.
- Bảo quản cẩn thận nguyên vật liệu trong kho chứa tránh tác động của mưa, nắng….
- Thành lập tổ công tác giám sát trong quá trình thi công.
Trong suốt
thời gian
thi công
xây dựng
50.000.000
- Nước thải sinh hoạt
- Lắp đặt 02 nhà vệ sinh và nhà tắm di động
10.000.000
- Nước mưa chảy tràn
- Xây dựng hệ thống mương rãnh thu gom nước mưa và định hướng dòng chảy.
- Không thực hiện thay dầu, sửa chữa tại khu vực.
- Ưu tiên thi công, lắp đặt hệ thống thoát nước thải của CCN trước.
- Quá trình thi công đến đâu gọn đến đấy, không dàn trải trên toàn bộ diện tích.
50.000.000
- Chất thải rắn
- Đối với đất đá bóc bề mặt: tận dụng cho việc tạo mặt bằng, trồng cây xanh….
- Thu gom về vị trí quy định, tái sử dụng hoặc bán cho đơn vị kinh doanh phế thải
- Thuê đơn vị có chức năng thu gom và xử lý.
50.000.000
- Sự cố trong quá trình thi công
- Thực hiện nghiêm ngặt các quy định an toàn lao động trong thi công xây dựng.
- Xây dựng nội quy sinh hoạt cho công nhân thi công.
50.000.000
Giai đoạn sản xuất ổn định
- Xây dựng nhà xưởng, công trình phụ trợ của các nhà máy
- Vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của các nhà máy
- Hoạt động sản suất của các nhà máy trong CCN
- Khí, bụi, tiếng ồn
- Thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế ô nhiễm tại các nhà máy sản xuất.
- Tưới nước các bồn cây xanh tại các khu công cộng và trên các tuyến đường trong CCN.
- Giảm thiểu lượng khí thải ngay từ khâu phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế hoặc đổi mới các máy móc thiết bị.
- Nghiêm túc thực hiện chế độ vận hành định lượng chính xác nguyên vật liệu, chấp hành đúng quy trình công nghệ.
- Bố trí hợp lý hệ thống cây xanh, thảm cỏ trong khuôn viên các nhà máy và cụm công nghiệp.
Trong suốt quá trình sản xuất
150.000.000
- Nước thải sinh hoạt
- Mỗi nhà máy sẽ xây dựng một bể tự hoại riêng thiết kế tùy theo số lượng công nhân.
Trước khi nhà máy đi vào hoạt động
- Nước thải sản xuất
- Nước thải công nghiệp có đặc trưng riêng sẽ được xử lý cục bộ trong từng nhà máy.
- Xây trạm xử lý nước thải chung cho cả Cụm công nghiệp.
Trước khi đi vào hoạt động
200.000.000
- Nước mưa chảy tràn
- Thiết kế hệ thống cống thoát nước và các giếng thu nước mưa.
Hoàn thành trước khi CCN đi vào hoạt động
100.000.000
- Chất thải rắn
- Đặt các thùng rác tại các lề đường, tại khu vực công cộng.
- Chất thải rắn sinh hoạt: thu gom phân loại tại nguồn rồi thuê đơn vị vận chuyển và xử lý. - Các khu tập kết nguyên vật liệu được xây dựng kiên cố. Thực hiện tiết kiệm, hạn chế tối đa sự rơi vãi lãng phí nguyên vật liệu, nhiên liệu và các loại phụ gia…
- Chất thải rắn sản xuất: thu gom riêng và thuê cơ sở có đủ điều kiện xử lý.
Trong suốt quá trình sản xuất
50.000.000
- Sự cố môi trường
- Phòng chống cháy, nổ
- Phòng chống sét
Trong suốt quá trình sản xuất
100.000.000
* Cơ quan thực hiện: Công ty cổ phần tư vẫn và chuyển giao công nghệ quốc tế (ICT)
* Cơ quan giám sát: Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên.
5.1.2. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân sự cho công tác quản lý môi trường
Công tác quản lý và bảo vệ môi trường được bố trí như sau: theo dự kiến tổ kỹ thuật nghiệp vụ sẽ bố trí 01 cán bộ kỹ thuật chuyên trách theo dõi về các công tác liên quan tới bảo vệ môi trường. Cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm thực hiện, giám sát thực hiện công tác bảo vệ môi trường của Cụm công nghiệp.
Phó giám đốc
Trưởng phòng kỹ thuật
Cán bộ kỹ thuật (Theo dõi về các công tác liên quan tới bảo vệ môi trường)
Quan trắc và giám sát môi trường
Giám đốc
5.1.3. Lập kế hoạch quản lý, triển khai công tác bảo vệ môi trường
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường cụ thể, chi tiết cho từng năm.
- Thông qua các kết quả kiểm soát ô nhiễm, các báo cáo từ các bộ phận, các kết luận kiểm tra của đơn vị quản lý Nhà nước về môi trường triển khai các hoạt động cụ thể.
- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện giám sát môi trường, phát hiện sớm và xử lý kịp thời sự cố gây ô nhiễm môi trường.
5.1.4. Kế hoạch đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường
- Thường xuyên nâng cao nhận thức môi trường cho toàn bộ cán bộ công nhân viên: Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về môi trường thông qua các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể. Qua đó, giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ môi trường.
- Thành lập quỹ khen thưởng môi trường, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác vệ sinh môi trường.
- Xây dựng khuôn viên cây cảnh trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp để tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
5.2. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Chương trình quan trắc, giám sát môi trường có vai trò rất lớn với sự cố môi trường, suy thoái môi trường và ô nhiễm môi trường. Để đảm bảo các hoạt động sản xuất của Cụm công nghiệp diễn ra bình thường, đồng thời kiểm soát khống chế các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, Công ty sẽ có các cán bộ chuyên trách về môi trường và thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường trên cơ sở dự báo và thực hiện biện pháp trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đặt ra. Chất lượng môi trường sẽ được theo dõi thường xuyên, các số liệu đánh giá được lưu trữ hệ thống.
Trên cơ sở các dự báo và biện pháp giảm thiểu mà Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đặt ra, Công ty thực hiện và có báo cáo theo tiến độ cho cơ quan quản lý môi trường của địa phương biết để kiểm tra và giám sát.
Thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công ty sẽ thuê các đơn vị tư vấn về môi trường tiến hành chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo đúng quy định.
5.2.1. Giám sát chất thải
Bảng 5.2. Chương trình giám sát chất thải
Các giai đoạn
Loại mẫu
Vị trí
Chỉ tiêu
Tần suất
(lần/năm)
Số lượng
(mẫu)
Tiêu chuẩn áp dụng
Giai đoạn chuẩn bị, thi công xây dựng
Khí
Trên công trường thi công
Bụi, NOx, SO2, CO, ồn, vi khí hậu
04
02
TCVN 5949:1998
QCVN
05: 2009
Nước thải
Tại điểm xả ra môi trường
pH, TSS, Pb, Cd, As, Zn, Mn, Fe, Cr, dầu mỡ, Coliform
04
02
QCVN
24:2009
Giai đoạn hoạt động
Khí
Khu vực CCN
Bụi, NOx, SO2, CO, ồn, vi khí hậu
04
05
QCVN 05:2009 19:2009
Nước thải
Sau hệ thống xử lý và trước điểm xả
pH, TSS, Pb, Cd, As, Zn, Mn, Fe, Cr, dầu mỡ, Coliform
04
03
QCVN 14:2008
QCVN
24:2009
5.2.2. Giám sát môi trường xung quanh
Để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động của dự án đến môi trường khu vực xung quanh, Công ty đề xuất chương trình giám sát môi trường xung quanh khu vực cụm công nghiệp như sau:
Bảng 5.3. Chương trình giám sát môi trường xung quanh
Loại mẫu
Vị trí
Chỉ tiêu
Tần suất
(lần/năm)
Số lượng
Tiêu chuẩn áp dụng
Khí
Khu vực dân cư xung quanh cụm công nghiệp
Bụi, SO2, NOx, CO, vi khí hậu
02
02
QCVN
05: 2009
Nước ngầm
Nước ngầm tại nhà dân xung quanh cụm công nghiệp
pH, Cd, Pb, Zn, Mn, Fe, Coliform
02
02
QCVN 09:2008
Nước mặt
Nước ao gần khu vực dự án
pH, TSS, As, Mn, Pb, Cd, Coliform, dầu mỡ, BOD, COD.
02
02
QCVN 08:2008
Đất
Đất vườn
gần khu vực
cụm công nghiệp
pH, Pb, Mn, Cd, Fe, As, tổng N, tổng P
02
02
QCVN 03:2008
Kinh phí cho việc quan trắc, giám sát hàng năm ước tính khoảng 100.000.000 đồng
Chương 6 THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
6.1. Ý KIẾN CỦA UBND XÃ THUẬN THÀNH
Tất cả các biện pháp xử lý chất thải phải đảm bảo triệt để theo Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005 và đảm bảo không ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của nhân dân xung quanh khu vực dự án. Đề nghị công ty triển khai thực hiện dự án phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu tới môi trường.
+ Các phương tiện tham gia giao thông trong cả hai giai đoạn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định như: bạt che chắn không để nguyên liệu và sản phẩm rơi vãi trên đường, chạy đúng tốc độ quy định, không trở quá tải…
+ Trong quá trình thi công xây dựng nhà máy phải có xe chuyên dụng tưới nước thường xuyên để hạn chế khả năng phát tán bụi.
+ Đối với các loại chất thải rắn được thu gom đúng quy định, không được xả bừa bãi ra ngoài môi trường. Đối với nước thải và khí thải phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
+ Hàng năm phải tiến hành kiểm soát ô nhiễm môi trường để đánh giá mức độ tác động của dự án đến môi trường từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời.
6.2. Ý KIẾN CỦA UBMTTQ XÃ THUẬN THÀNH
- Đề nghị Công ty nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm như đã đề ra trong nội dung báo cáo ĐTM của dự án.
- Đề nghị quý Công ty xem xét và tiếp nhận một số lao động là những người sinh sống tại địa phương được vào làm việc tại các nhà máy.
- Trong quá trình dự án được triển khai tại địa phương, UB MTTQ đề nghị Công ty giúp đỡ địa phương trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công tác giáo dục và nâng cao đời sống của người dân.
6.3. Ý KIẾN PHẢN HỒI VÀ CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN TRƯỚC CÁC Ý KIẾN CỦA UBND VÀ UBMTTQ XÃ THUẬN THÀNH
Sau khi xem xét nội dung văn bản số 37/CV-ICT của UBND và Ủy ban MTTQ xã Thuận Thành về việc tham vấn ý kiến cộng đồng “Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp số 3 cảng Đa Phúc" xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Công ty hoàn toàn đồng ý với các ý kiến trên và cam kết trước UBND và Ủy ban MTTQ xã Thuận Thành sẽ thực hiện những nội dung đã nêu tại Văn bản số 37/CV-ICT ngày 10/5/2010 của công ty cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế (ICT) đã gửi đến UBND và Ủy ban MTTQ. Cam kết này được thể hiện đầy đủ trong mục 3 phần kết luận.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra, phân tích về công nghệ, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án, các tác động của dự án và những biện pháp khắc phục cho thấy: Việc đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng CCN số 3 cảng Đa Phúc ngoài những yếu tố mang lại những lợi ích kinh tế - xã hội còn gây ra nhưng tác động tiêu cực về môi trường (ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn,...). Báo cáo ĐTM này đã nhận dạng và đánh giá khá chi tiết các tác động, phạm vi tác động tới môi trường; đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng chống sự cố rủi ro có tính hiệu quả cao.
Các nguồn thải chính của dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng CCN là bụi, khí thải và nước thải.
Đối với bụi và khí thải: trong giai đoạn thi công dự án thì lượng bụi phát sinh chủ yếu do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, vì vậy biện pháp giảm thiểu bụi chính là tưới nước các tuyến đường và che chắn khi vận chuyển. CCN với nhiều nhà máy đi vào hoạt động sản xuất, mỗi nhà máy sẽ lựa chọn các thiết bị lọc bụi và khí thải thích hợp cho từng nhà máy. Ngoài ra trên toàn bộ CCN cũng tiến hành trồng cây xanh, tưới nước thường xuyên 2 lần/ngày vào mùa mưa và 4 lần/ngày vào mùa khô, trên các tuyến đường vận chuyển...nhằm hạn chế lượng bụi và khí thải lan truyền trong môi trường không khí.
Đối với nước thải sản xuất: tùy theo đặc thù của từng ngành công nghiệp mà lựa chọn phương pháp xử lý nước thải sản xuất phù hợp, có thể xử lý bằng phương pháp cơ học, hoặc phương pháp hóa học. Đối với những ngành làm phát sinh lượng nước thải sản xuất có khả năng gây ô nhiễm cao thì có thể kết hợp cả hai phương pháp trên sau đó đổ ra hệ thống thoát nước chung của toàn CCN để xử lý lần 2.
Đối với nước thải sinh hoạt: được xử lý qua hệ thống bể tự hoại của mỗi nhà máy sau đó được đổ ra hệ thống thoát nước chung của toàn CCN.
Đối với nước mưa chảy tràn: Như đã tính toán tại chương 3, lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án vào khoảng 5,1m3/s. Toàn bộ lượng nước mưa trên toàn bộ mặt bằng CCN sẽ theo các tuyến cống trong nhà máy, các ga thu nước ven đường đổ vào các cống thoát nước đặt dọc theo các đường, hệ thống hoạt động theo chế độ tự chảy. Sau khi chảy qua các cống thoát nước trong CCN toàn bộ lượng nước này sẽ chảy qua mương thoát nước rộng 3m tại khu vực phía Nam CCN sau đó đổ qua cống tại phía đê và chảy vào sông Công.
Đối với chất thải rắn: Để thực hiện tốt việc quản lý chất thải rắn, chủ đầu tư sẽ yêu cầu các nhà máy thực hiện việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh. CCN sẽ có các quy định cụ thể đối với việc thải rác thải sinh hoạt và rác công nghiệp. Hai nguồn này sẽ được thu gom tách biệt. Các chất thải khác nhau từ các nguồn công nghiệp khác nhau sẽ tách riêng để có biện pháp xử lý tiêu hủy riêng phù hợp đối với từng loại. Theo ước tính toàn bộ lượng rác thải công nghiệp của CCN khoảng 1,78 tấn/ngày. Toàn bộ lượng rác này sẽ được thu gom và tập trung vào khu tập kết rác chung của toàn CCN để thuê đơn vị cho chức năng vận chuyển đi xử lý hợp vệ sinh. Đối với chất thải rắn nguy hại sẽ được thu gom xử lý riêng theo qui trình của chất thải nguy hại.
Tuy nhiên trong quá trình CCN đi vào hoạt động chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường nhưng với sự quan tâm đúng mức của chủ đầu tư cùng với sự hướng dẫn và tư vấn của các cơ quan quản lý chắc chắn các vấn đề này sẽ được giải quyết triệt để.
2. KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan chức năng tạo điều kiện trong quá trình thực hiện dự án.
Đề nghị Hội đồng thẩm định xem xét phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, để dự án triển khai đúng tiến độ.
3. CAM KẾT
3.1. Cam kết thực hiện trong quá trình thi công xây dựng dự án
Công ty Cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế ICT cam kết sẽ luôn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trong quá trình thi công xây dựng dự án. Công ty sẽ tiến hành dò phá bom mìn trước khi tiến hành thi công xây dựng. Để đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất tác động gây ô nhiễm môi trường đến dân cư và khu vực xung quanh, Công ty Cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế ICT xin cam kết thực hiện các biện pháp BVMT trong quá trình thi công xây dựng như sau:
- Sau khi cơ quan chức năng phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án, chủ đầu tư dự án sẽ nghiêm túc thực hiện và bổ sung các biện pháp BVMT trong giai đoạn thi công xây dựng theo đúng các đề xuất trong báo cáo ĐTM.
- Phối hợp với cơ quan tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nhằm đề xuất, xử lý các tình huống phát sinh, giám sát các biện pháp BVMT trong thi công xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do quá trình thi công xây dựng dự án. Có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại do các hoạt động thi công xây dựng gây ra.
- Các biện pháp BVMT trong giai đoạn thi công xây dựng sẽ được tiến hành đồng thời.
3.2. Các cam kết thực hiện khi dự án đi vào hoạt động
Công ty Cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế ICT cam kết sẽ thực hiện các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường như đã trình bày trong báo cáo ĐTM và các yêu cầu kỹ thuật khác (tiêu chuẩn ngành) có liên quan. Các cam kết chủ yếu cụ thể như sau:
3.2.1. Xử lý bụi và khí thải
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý bụi và khí thải như đã đề ra tại chương 4 trong báo cáo ở cả hai giai đoạn của dự án.
- Bảo vệ và trồng thêm hệ thống cây xanh xung quanh khu vực dự án.
- Các công trình xử lý bụi, khí thải của của mỗi nhà máy đều được hoàn thành và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
3.2.2. Xử lý nước thải
- Có hệ thống xử lý nước thải của từng nhà máy sau đó mới đổ vào hệ thống xử lý chung của toàn CCN.
- Nước thải sinh hoạt được xử lý qua hệ thống bể tự hoạt, đảm bảo đạt QCVN 14 : 2008 (mức B) trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Công trình xử lý nước thải của dự án đều được hoàn thành và được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
3.2.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất
- Bố trí công nhân vệ sinh có trách nhiệm thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất váo đúng nơi quy định.
- Trang bị các thùng chứa rác tại mỗi nhà máy và thu gom thường xuyên để tránh gây ô nhiễm môi trường..
- Thuê vận chuyển chất thải sinh hoạt theo định kỳ về bãi rác tập trung của huyện Phổ Yên.
3.2.4. Các công trình giảm thiểu tiếng ồn và rung động
- Không sử dụng các loại thiết bị có mức ồn cao.
- Các công tác giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, trang thiết bị bảo hộ lao động cần được hoàn thành, mua sắm trước khi các nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Chủ đầu tư cần báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, thanh tra an toàn lao động, y tế,... để tiến hành nghiệm thu và kiểm tra trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
3.2.5. Xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường khác
- Đảm bảo môi trường lao động cho công nhân theo quy định tại quyết định 3733/2002/QĐ-BYT.
- Tổ chức khám sức khỏe cho công nhân 6 tháng/lần. Đối với các vị trí nhạy cảm, ô nhiễm cao sẽ được khám định kỳ thường xuyên để phát hiện các bệnh có liên quan.
- Tổ chức các lớp học về môi trường, an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy để nâng cao hiểu biết về môi trường và an toàn lao động.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công nhân làm việc trong các nhà máy về ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các nguyên vật liệu sản xuất và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.
- Khen thưởng và kỷ luật kịp thời trong quá trình thực hiện.
3.3. Cam kết về khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi ro môi trường xảy ra do triển khai dự án.
Thực hiện nghiêm túc các phương án phòng chống và ứng phó sự cố môi trường được đề cập trong chương 4 của báo cáo này.
Công ty cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường và cam kết sẽ khắc phục và bồi thường toàn bộ các thiệt hại do sự cố của các nhà máy gây ra.
3.4. Cam kết thực hiện các chương trình quản lý và giám sát môi trường
- Thực hiện định kỳ chế độ quan trắc môi trường nhằm xác định được các thông số ô nhiễm trên cơ sở đó lập các kế hoạch xử lý kịp thời.
- Hàng năm tiến hành kiểm soát ô nhiễm môi trường để đánh giá mức độ tác động của dự án đến môi trường, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý môi trường địa phương thực hiện định kỳ các chương trình quản lý, quan trắc, giám sát chất lượng môi trường.
3.5. Cam kết hoàn thành các công việc sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt
- Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt công ty cam kết thực hiện đúng các công việc và tiến độ được trình bày trong báo cáo.
- Niêm yết công khai bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở UBND xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
ĐẠI DIỆN DỰ ÁN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_full_3474.doc