Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 sang thị trường Hoa Kỳ

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Hoa Kỳ Và Thị Trường May mặc Hoa Kỳ 1 1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ 1 2. Thị trường may mặc Hoa kỳ 5 3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 11 4. Các hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa kỳ 13 5. Các chính sách thương mại của Hoa kỳ 15 Chương II: Thực Trạng Xuất Khẩu Hàng May Mặc Của Công Ty Cổ Phần may 10 sang Thị Trường Hoa kỳ 19 I. Khái quát chung về Công ty cổ phần may 10 19 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10 19 2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10 28 3. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh 32 II. Thực trạng Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 40 1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10 sang Hoa kỳ 40 2. Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty: 44 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty 45 4. Thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của Công ty trên thị trường Hoa kỳ 46 5. Các hình thức xuất khẩu: 47 III. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa kỳ 47 Chương III: Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng May MặcCủa Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ 49 I. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 49 1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam 49 2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 51 II. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 53 1. Giải pháp từ phía nhà nước 53 2. Giải pháp từ phía hiệp hội 56 3. Giải pháp từ phía Công ty 57 3.1. Chủ động nghiên cứu cụ thể và sâu rộng thị trường hàng may mặc Hoa kỳ 57 3.2. Nâng cao năng lực và sự sáng tạo trong việc thiết kế mẫu mã hàng may mặc xuất khẩu 58 3.3. Đào tạo nâng cao tay nghề cán bộ, công nhân viên 59 3.4. Cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của công ty 61 3.5. Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp khác biệt hoá sản phẩm 63 3.6. Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại, tăng cường quảng bá sản phẩm 64 3.7. Tiếp cận hình thức kinh doanh mạng, mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ 65 3.8 Tăng Năng lực sản xuất: 66 Kết Luận: 68

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3619 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước hôi nhập sâu với nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt đầu từ khi Mỹ chính thức bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam 1999, Hiệp định thương mại Việt Mỹ kí kết 2001, gia nhập AFTA năm 2003 cho đến khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO 2006, đồng thời hạn nghạch dệt Mỹ chính thức được bãi bỏ…. Kể từ đó hàng loạt các chính sách mở cửa, hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Nhà nước đã tạo đã cho nghành Dệt May nói chung và Công ty cổ phần May 10 nói riêng có những bước phát triển vượt bậc. Trong hai năm 2005 và 2006, May 10 đã đầu tư có trọng điểm theo chiến lược phát triển và yêu cầu của thị trường, điển hình như: Mử rộng sản xuất Xị nghiệp may Hưng Hà, tăng năng lực sản xuất cho Xí nghiệp May 1, May 2, May 5. tập trung xây dựng dự án mới Xí nghiệp may Veston Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Đầu tư các máy móc thiết bị chuyên dung mới nhằm tăng năng suất lao động, giảm thao tác của người công nhân vận hành đặc biệt tại các dây chuyền sản xuất Veston cao cấp. nghiên cứu phát triển hệ thống quản lý thao tác chuẩn và tổ chức sản xuất trên dây chuyền sản xuất tại 3 Xí nghiệp Sơ mi, bước đầu nhân rộng sang các dây chuyền sản xuất Veston. Đồng thời triển khai xây dựng và cải tạo sửa chữa một số công trình nhà xưởng sản xuất, cửa hàng…. Đầu tư phần mềm quản lý năng suất G.PRO thử nghiệm đầu tiên tại Xí nghiệp May 2. Tìm các bất hợp lý trong bố trí chuyền, luyện thao tác chuẩn, sử dụng các thiết bị tự động, áp dụng cữ gá lắp…. để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2007, may 10 tiếp tục hoàn thiện các dự án đầu tư trước đó và triển khai các dự án đầu tư mới như dụ án nhà điều hành sản xuất, nhà ăn ca, nhà kho của Xí nghiêp may Thái hà. Đưa vào hoạt động một dây chuyền sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng trong tháng 3 năm 2007. Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cửa hàng của Công ty nhằm nâng cao hình ảnh sản phẩm May 10 tại thị trường trong nước. Tiếp tục đầu tư các phần mềm quản lý, công nghệ để đáp ứng yêu cầu quản lý và sự phát triển của Công ty như: Module TCKT – Oracle, phần mềm quản lý thao tác, mã số mã vạch, chấm công điện tử, quản lý cổ đông…. Năm 2008, Công ty cổ phần May 10 đã đầu tư 2 triệu USD để bổ sung 961 thiết bị hiện đại, công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, May 10 còn đầu tư135 tỷ đồng để mở rộng năng lực sản xuất, trong đó tăng 6 dây chuyền tại Xí nghiệp May Bỉm Sơn, tăng 4 dây chuyền tại Xí nghiệp may Hà Quảng, đầu tư thiết bị, nhà xưởng tại Xí nghiệp May Thái hà tăng 6 chuyền may và chuyển sang làm ca 1. Việc áp dụng các phần mềm quản lý tiên tiến tiếp tục được triển khai như phần mềm thao tác nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn tại các đơn vị: Đông Hưng, Bỉm Sơn, Thái Hà. Áp dụng công cụ quản ly Lean Office tại bộ phận chuẩn bị sản xuất một cách hiệu quả. Triển khai dự án Oracle nhằm quản lý quá trình sản xuất, tồn kho và hiệu quả kinh doanh trong Công ty. Song song với hoạt động đầu tư, May 10 còn đẩy mạnh đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, tham gia góp vốn thành lập Công ty Kinh doanh dịch vụ vận tải G.I.M, Coong ty kinh doanh thiết bị H.N.P, Công ty quảng cao Mười Thành Công, Công ty may Đông Bình, Công ty chuyên sản xuất Veston cao cấp Vĩnh Bảo, Công ty dịch vụ - bao bì - giặt là,… theo hướng phat triển Tổng Công ty May 10. Bảng: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tỉ đồng 552,954 631,604 463,895 2 Chi phí Tỉ đồng 539,114 615,774 447,395 3 Lợi nhuận Tỉ đồng 13,84 15,83 16,50 4 Giá trị XK 1000USD 98,200 104,000 154,320 5 Lao động Người 6.900 7.480 7.800 6 Thu nhập BQ Triệu đồng/người 1,460 1,520 1,601 7 Đầu tư Triệu đồng 48,98 52,25 56,67 (Nguồn: phòng tài chính –kế hoạch và phòng tổ chức lao động) II. Thực trạng Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10 sang Hoa kỳ Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Hoa kỳ Mặt hàng chiến lược của Công ty May 10 là sản phẩm áo sơ mi nam, đây được coi là mặt hàng trọng điểm mà công ty luôn chú trọng đầu tư. Với công nghệ rất hiện đại được nhập từ một số nước phát triển nhất trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Đức….thì các sản phẩm áo sơ mi này có kiểu dáng và chất lượng rất tốt. tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm này sang thị trường Hoa Kỳ luôn đứng ở vị trí số 1cụ thể: Năm 2005 là 66,86%, Năm 2006 là 58,16%, sang năm 2007 là 58,32% và năm 2008 con số này là 60,62%. Bên cạnh đó các mặt hàng như: Quần, Complete, Jacket, Váy….trong những năm gần đây rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Số lượng và doanh thu cụ thể của từng mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ được tổng hợp qua bảng các bảng số liệu sau: Bảng: Số lượng các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Năm Loại SP 2004 2005 2006 2007 2008 Áo sơmi (chiếc) 3.567.708 3.774.819 4.66.035 4.558.366 4.151.900 Quần (chiếc) 1.391.432 909.277 1.760.450 1.420.227 1.743.787 Jacket (chiếc) 157.201 54.444 110.961 1.169.003 1.285.789 Complete (chiếc) 3.984 123.150 161.636 79.584 32.088 Quần áo khác (chiếc) 0 22.321 16.628 6.557 264 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Bảng: Doanh thu các sản phẩm của công ty trên thị trường Hoa Kỳ: Năm Loại SP 2005 2006 2007 2008 Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Áo sơmi 29,763 66,86 30,776 58,16 23,683 58,32 27,530 60,62 Quần 8,010 17,99 12,781 24,15 7,335 18,06 10,373 22,84 Jacket 2,643 5,94 1,234 2,33 6,646 16,37 7,298 16,07 Complete 3,859 8,67 7,993 15,10 1,969 4,85 0,208 0,46 Quần áo khác 0,239 0,54 0,136 0,26 0,974 2,40 0,002 0,01 Tổng KNXK sang Hoa Kỳ 44,514 100 52,92 100 40,607 100 45,411 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy rằng doanh thu của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ thay đổi qua các năm, có lúc tăng có lúc giảm: cụ thể Với mặt hàng áo sơ mi nam Năm 2005 doanh thu đạt 29,763 triệu USD (trị giá FOB), năm 2006 tăng lên là 30,776 triệu USD, nhưng tới năm 2007 đã giảm xuống còn 23,683 triệu USD và năm 2008 vừa qua con số này là 27,530 triệu USD. Như vậy doanh thu trong năm 2007, 2008 đã giảm đi so với các năm trước đó, điều này có thể được giải thích là do Hoa Kỳ áp dụng cơ chế giám sát đặt biệt đối với hàng dệt may, một số khách hàng truyền thống và ổn định có đơn hàng lớn vào Mỹ đã rút các đơn hàng không đặt tại Việt Nam nữa, sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu hàng may mặc lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Các đơn hàng ngày càng nhỏ lẻ và các đơn hàng thời trang nhiều hơn. * Kim nghạch xuất khẩu Bảng: Tỷ trọng KNXK hàng may mặc của Công ty trên thị trường Hoa Kỳ Năm Tổng KNXK của Cty (Triệu USD) KNXK sang Thị trường Hoa Kỳ (Triệu USD) Tỷ Trọng KNXK sang Hoa Kỳ (%) 2004 76,067299 41,338 54,34 2005 86,067908 44,514 51,72 2006 98,284437 52,92 53,84 2007 84,156069 40,607 48,25 2008 90,940564 45,411 49,94 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Từ năm 2007, Khi Mỹ áp dụng cơ chế giám sát đặt biệt đối với hàng dệt may, một số khách hàng truyền thống và ổn định có đơn hàng lớn vào Mỹ đã rút các đơn hàng không đặt tại Việt Nam nữa. * Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa kỳ Thị Phần xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty cổ phần May 10 trên thị trường Hoa Kỳ qua các năm 2004 - 2008: Kim nghạch Năm Tổng KN nhập khẩu hàng may mặc của Hoa Kỳ (tỷ USD) KN xuất khẩu hàng may mặc của May 10 sang Hoa Kỳ( Tr USD) Thị phần (10-4 %) 2004 38,12 41,338 0,1084 2005 33,55 44,514 0,1327 2006 40,23 52,920 0,1315 2007 37,98 40,607 0,1069 2008 35,81 45,411 0,1268 Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy thị phần của Công ty May 10 tại thị trường Hoa Kỳ là còn rất nhỏ, chưa có dấu hiệu tăng lên hơn nữa còn giảm đi trong namư 2007 và 2008. * Các khách hàng chính của Công ty ở thị trường Hoa kỳ Hiện nay, ở thị trường Hoa kỳ công ty có rất nhiều đối tác với các sản phẩm chủ yếu là áo sơmi nam. Sau đây ta có thể kể ra một số khách hàng của Công ty May 10 tại thị trường Hoa Kỳ như: PROMINENT APPAREL LTD (HONG KONG), JUST JAMIE, JC PENNEY (HO CHI MINH), SUPRME, K-MART, TARGET, MAST (HONG KONG), MANGHARAM LTD ( THAILAND, HONG KONG), MAY DEPT, RESOURRCES VIET NAM, FISHMAN AND TOBIN, JENSMART, PVH, ONGOOD, ASCENT, MSA, PAN-PACIFIC…. Công ty vẫn luôn cố gắng đàm phán để tăng sản lượng nhập khẩu của các khách hàng sẵn có cũng như nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác mới nhằm mở rộng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ. 2. Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty: Theo các DN, có nhiều vấn đề cả trong và ngoài nước mà DN Việt Nam phải đối mặt. Trước hết đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest, Campuchia và Ấn Độ. Trong đó, có những nước có nhiều thế mạnh về công nghiệp phụ trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc: đây là nước đứng đầu về xuất khẩu nhiều mặt hàng. Với ưu thế có nguồn nguyên liệu dồi dào, các khu vực sản xuất nguyên phụ liệu khá phát triển, cho nên Trung Quốc không phải đi nhập nguyên phụ liệ từ các nước bên ngoài. Điều này đã làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu may mặc của Trung Quốc. Các nước EU và Hoa Kỳ: thị phần chiếm lĩnh của các nước này trên thị trường Hoa Kỳ là rất lớn với các sản phẩm cao cấp. Thế nên nếu cạnh tranh về giá thì so với các nước Châu Á các nước này sẽ kém cạnh tranh hơn. Ân Độ: đây cũng là một đối thủ cạnh tranh rất lớn. Hiện nay, Ấn Độ đang có những bước tiến rất mạnh mẽ trên thị trường may măc thế giới, chỉ đứng sau có Trung Quốc. Ước tính cho tới năm 2010 cùng với Trung Quốc thì hai nước này sẽ chiếm khoảng 60% thị trường may mặc trên thế giới (với giá trị vào khoảng 400 tỷ USD). Ngoài ra, Bangladet, Thổ Nhĩ Kỳ, Campuchia…. Cũng được coi là các đối rất mạnh của Công ty Đối thủ cạnh tranh trong nước của Công ty cổ phần May 10 đầu tiên có thể kể đến là Công ty May Việt tiến: Công ty nnày đã liên doanh, liên kết với bốn công ty ở nước ngoài sản xuất ra nhiều mặt hàng có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường Hoa kỳ, công ty này cũng có dây chuyền sản xuất sản phẩm rất hiện đại, kim nghạch của họ trên thị trương Hoa Kỳ cũng như trên các nước khác trên thế giới ở mức cao. Bên cạnh đó các đối thủ mạnh đến từ nước nhà nữa phải kể đến là: Công ty May Thăng Long, Công ty An Phước, Công ty May Nhà Bè…. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty a. Yếu tố bên trong Công ty Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn vốn luôn là vấn đề kho khăn nhất trong quá trình hoạt động sản xuất của họ. Thiếu vốn sẽ không thể mở rộng quy mô sản xuất, cản trở rất lớn trong quá trình tiếp cận với trang thiết bị hiện đại, có thể làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, các đơn đặt hàng lớn. Việc nắm bắt các thông tin về thị trường, các nhu cầu thị hiếu khách hàng còn chưa thực sự nhanh nhạy, công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu rộng. Giá cả: Hiện nay, khoảng 80% nguyên phụ liệu là do nhập khẩu từ nước ngoài, chi phí vận chuyển khá xa đã kéo theo sự tăng lên về giá. Điều nay đã ảnh hưởng không ít tới khả năng cạnh tranh, hoạt động xuát nhập khẩu của Công ty. Chi phí đầu vào ngày càng tăng làm cho giá thành sản xuất tăng cao tạo áp lực cho doanh nghiệp trong việc thực thi các kế hoạch. Các loại chi phí tăng nhiều nhất là than đốt, dầu Diesel, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí điện, chi phí xuất khẩu… b. Yếu tố bên ngoài Công ty * Môi trường kinh doanh trong nước: Với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước thì hoạt động xuất khẩu trong thời gian gần đây luôn được nhà nước quan tâm và khuyến khích nhằm tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn được các cơ quan chức năng của địa phương tạo điều kiện quan tâm. * Môi trường kinh doanh quốc tế: Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ với việc ra đời và hình thành nhiều liên minh liên kết mang tinh khu vực và thế giới. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp có hàm lượng xuất nhập khẩu lớn. Với các quốc gia có quan hê song phương, đa phương hay nằm trong khối liên minh thì đây sẽ là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của mình bởi sự ưu đãi về hạn nghạch, về thuế quan, các rào cản thương mại…. Trong quá trình hội nhập này, sự cạnh tranh với các đối thủ ngày càng trở lên gay gắt hơn, việc cạnh tranh không chỉ diễn ra trong nước giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn với nhau mà còn là sự cạnh tranh giữa nước này với nước khác làm cho thị phần của Công ty giảm đi. Một số mặt hàng chủ chốt có sự biến động như giá xăng dầu trên thế giới có sự biến động làm ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động vận chuyển giao nhận hàng, làm tăng giá thành một số mặt hàng. Như vậy đã làm ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 4. Thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của Công ty trên thị trường Hoa kỳ * Các đối thủ cạnh tranh hiện nay: như trên chúng ta đã phân tích có nhiều vấn đề cả trong và ngoài nước mà DN phải đối mặt. Trước hết đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest, Campuchia và Ấn Độ. Trong đó, có những nước có nhiều thế mạnh về công nghiệp phụ trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc và Ấn Độ. * Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Hiện tại các doanh nghiệp không có các biên pháp liên kết với nhau nhằm ngăn chặn sự gia nhập của các doanh nghiệp mới tham gia vào nghành. Mà đây lại là một nghành ít đòi hỏi lực lượng lao động ở trình độ cao, vốn không lớn. Vì thế bất kỳ doanh nghiệp nào có khả năng cũng đều tham gia vào nghành đặc biệt là các nước trong khối ASEAN, Châu Phi, Châu Mỹ…. Đây sẽ là các đối thủ của May 10 trong tương lai. Thị phần của May 10 có thể giảm đi nếu Công ty không đề ra các giải pháp, hướng đi mới tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ tiềm tàng đó. * Các khách hàng của Công ty trên thị trường Hoa kỳ hiện nay chủ yếu là các Công ty thương mại. Họ lựa chọn các chất liệu, mẫu mã, kiểu dáng rồi đưa ra các đơn đặt hàng tại Công ty. Các khách hàng của Công ty trên thị trường Hoa Kỳ chủ yếu là rất thân thiết và lâu năm như: SUPREME, TARGET, JC PENNEY, K-MART, ONGOOD….Thông qua các đại lý bán buôn, bán lẻ mà các sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Như vậy Công ty không phải mất nhiều chi phí trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mà sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua tên tuổi, các thương hiệu rất uy tín của các Công ty thương mại này. Đây là lợi thế rất lớn trong việc cạnh tranh với các đối thủ của mình mà Công ty nên tận dụng và củng cố. 5. Các hình thức xuất khẩu: * Gia công xuất khẩu: Bên đối tác sẽ cung cấp nguyên phụ liệu, mẫu mã, kiểu dáng…cho công ty. Theo đó căn cứ vào các hợp đồng đã kí kết mà Công ty sẽ cung cấp các sản phẩm hoàn thiện cho đối tác. * Sản xuất để xuất khẩu: tất cả nguồn nguyên phụ liệu đều do Công ty tự nhập khẩu, thu mua rồi sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho đối tác. III. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa kỳ * Những thuận lợi - Dệt may là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt nam, nó góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành dệt may Việt nam được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển mạnh hiện nay cũng như trong tương lai. Khi trở thành thành viên chính thức của WTO 2007, Việt nam được các nước thành viên, trong đó có cả Mỹ dỡ bỏ hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam đi các nước thành viên WTO. Đây là cơ hội rất thuận lợi cho Công ty cổ phần may 10 có thể tận dụng được những lợi thế của mình như: nguồn lao động dồi dào, môi trường đầu tư được cải thiện, …để tăng tốc và có nhữnh bước tiến xa hơn trong tương lai. * Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty còn có những khó khăn: So với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc thì thị phẩn của Công ty vẫn còn rất thấp so với họ. Hoa kỳ là một thị trường nhập khẩu hàng may mặc của Việt nam. Nhưng cũng là một trong những nước có hệ thống pháp luật và tư pháp phát triển, tinh vi và phức tạp nhất thế giới mà hệ quả của nó là hầu như không thể làm ăn lâu dài với các đối tác Hoa kỳ mà không biết được những vấn đề hay rủi ro pháp lý liên quan. . Công ty cổ phần May 10 không chỉ phải cạnh tranh với các nước xuất khẩu lớn sang Hoa kỳ như: Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc ,Inđônêxia, Bangleđet…mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành, cũng như các loại hàng ngoại nhập, hàng rởm, hàng kém chất lượng. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn gặp một số những thách thức. Mặc dù không bị áp thuế chống bán phá giá nhưng hàng dệt may của Việt Nam vẫn chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Thêm vào đó, hiện nay Việt Nam gặp nhiều khó khăn về nhân lực, cơ sở hạ tầng cảng biển. Chương III: Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng May MặcCủa Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ I. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam Đẩy mạnh xuất khẩu dệt may sang một số thị trường trọng điểm: Đề án “Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá giai đoạn 2009 - 2010” của Bộ Công Thương đã xác định dệt may là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mặc dù ngành công nghiệp này đang hứng chịu những tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của ngành này đạt 9,108 tỷ đô la Mỹ, tăng 17,5% so với năm 2007, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế và giải quyết công ăn việc làm của một lực lượng lớn lao động, song năm 2009 - 2010, dự báo tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng thực sự khó khăn. Theo Hiệp hội Dệt may, xuất khẩu ngành công nghiệp dệt may đạt khoảng 9,5 tỷ USD năm 2009, tăng 5% so với năm 2008, song tại Đề án “Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá giai đoạn 2009 - 2010”, Bộ Công Thương đã đề ra mục tiêu phấn đấu kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2009 là 10,5 tỷ USD và đến năm 2010 sẽ đạt kim ngạch 11,9 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15%/năm. Theo đó, một loạt các mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với một số thị trường trọng điểm được đề ra, trước mắt là thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Đối với thị trường Hoa Kỳ, để đạt được kim ngạch xuất khẩu khoảng 6 tỷ USD vào năm 2010, nâng tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu của nước này lên trên 6% (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào Hoa Kỳ chỉ chiếm 5% kim ngạch nhập khẩu của nước này), Bộ Công Thương đưa ra các giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống điều hành hai chiều giữa Bộ Công Thương và Hải quan, đồng thời triển khai hoạt động của Tổ kiểm tra cơ động; Tổ chức làm việc với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu lớn (đặc biệt là xuất khẩu những mặt hàng trong diện giám sát) để nắm rõ khả năng sản xuất, xuất khẩu luôn luôn nắm thế chủ động và đưa ra kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp, vừa có sự kế thừa vừa có tính phát triển. Đối với thị trường EU, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2,2 tỷ USD năm 2010, nâng tỷ lệ xuất khẩu lên 1,4% kim ngạch nhập khẩu của khu vực này (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào EU chỉ chiếm 1% kim ngạch nhập khẩu). Năm 2008, EU đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc, do vậy, Bộ Công Thương cho rằng cần nghiên cứu tác động của thị trường EU khi Trung Quốc được bãi bỏ hạn ngạch để giúp các doanh nghiệp định hướng mặt hàng và nước xuất khẩu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với thị trường Nhật Bản, từ năm 2009, hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật được hưởng mức thuế 0% theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết tháng 4 năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam có thể phải sử dụng nguồn nguyên phụ liệu nội địa hoặc được nhập khẩu từ Nhật Bản hoặc các nước ASEAN để được hưởng mức thuế này, do vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có thể phấn đấu đạt khoảng 1,1 tỷ USD vào năm 2010, nâng tỷ lệ xuất khẩu lên 3% kim ngạch nhập khẩu của nước này (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào Nhật Bản chỉ chiếm 2,8% kim ngạch nhập khẩu). Theo Bộ Công Thương, để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vào thị trường Nhật Bản: cần tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu dệt may và Trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc tế cho ngành dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành này và đào tạo cán bộ kỹ thuật tay nghề cao, cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành; Tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài các thị trường trọng điểm xuất khẩu dệt may nêu trên, Bộ Công Thương cũng nhấn mạnh đến các thị trường khác như: Canada, Hàn Quốc, Australia và các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò là trung tâm mua sắm của các khu vực như Hồng Kông, Singapore, Thụy Sĩ, Anh… Dự kiến đến năm 2010 số lượng lao động của toàn nghành Việt Nam sẽ đạt khoảng 3triệu người chiếm trên 20% lực lượng lao động trong cả nước. Với những chính sách mới trong chiến lược tăng tốc cho nghành dệt may và khả năng mở cửa thị trường mới - thị trường Hoa kỳ, chúng ta có thể tin tưởng rằng nghành dệt may sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ giao lưu buôn bán và mở rộng quan hệ thương mại song phương. Đây cũng là hướng đi rất đúng đắn đê thực hiện thành công mục tiêu CNH – HĐH của đát nước, đưa Việt Nam hội nhập hơn với nền kinh tế thế giới và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. 2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. Từ thực tế phát triển của công ty trong 15 năm qua, từ bối cảnh quốc tế và trong nước tác động tới doanh nghiệp trong những năm tới, xem xét các tiềm năng và lợi thế; định hướng của Công ty cổ phần May 10 đến năm 2010 sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nền tảng văn hoá doanh nghiệp vững chắc, trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10; lấy lĩnh vực may mặc làm trọng tâm, từng bước mở rộng và phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đa nghành nghề. Tập trung ưu tiên nguồn lực để phát triển các ngàhnh nghề và lĩnh vực có hiệu quả. Quy hoạch phát triển trụ sở May 10 thành khu vực sản xuất công nghệ cao, trung tâm thương mại và trung tâm thời trang của cả nước. Đảm bảo thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu có uy tín lớn trên thị trường trong nước và quốc tế; khách hàng và người tiêu dùng tự tin, hãnh diện khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của may 10. Hoàn thiện giá trị, nhân cách con người May 10 cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá với thu nhập ngày càng cao, đời sống tinh thần không ngừng cải thiện. Xây dựng môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp, đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Về kinh tế: Doanh thu bình quân hàng năm tăng 20% trở lên. Lợi nhuận bình quân hàng năm tăng từ 10 -15 % Thu nhập bình quân /người/ tahngs tăng từ 10 – 12% Về Xã hội: Tạo thêm 5.000 – 10.000 chỗ làm việc mới ở các địa phương. Đào tạo 7.000 – 8.000 công nhân kỹ thuật và cao đẳng nghề cho xã hội. Chỉ Tiêu Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần May 10 Năm 2009 STT Chỉ Tiêu Đơn vị tính Kế Hoach Năm 2009 Ghi chú A Chỉ tiêu chính thức I Chỉ tiêu sản xuất 1 Giá trị sản xuất Công nghiệp Triệu đồng 274200 2 Tổng doanh thu (không co VAT) Triệu đồng 684000 3 KN xuất khẩu (giá thanh toán ) 1000 USD 30700 KH nhập khẩu (tính đủ NPL) 1000 USD 122400 II Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận Triệu đồng 17000 2 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn điều lệ % 31.5 3 Các khoản nộp ngân sách Triệu đồng 7450 Trong đó: +Thuế thu nhập doanh nghiệp Triệu đồng 4250 B Chỉ tiêu hướng dẫn 1 KN nhập khẩu (tính đủ NPL) 1000 USD 70668 2 Sản phẩm chủ yếu + Sản phẩm may dệt thoi 1000 SP 17078 3 Tỷ lệ giá tri NPL nội địa/ tổng trị giá NPL của sản phẩm xuất khẩu % 18 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch) II. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 1. Giải pháp từ phía nhà nước Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá cho hàng may mặc của Công ty may 10 trên thị trường Hoa kỳ thì sự nỗ lực từ phía công ty thì chưa đủ. Công ty rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Dưới đây em xin đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước để góp phần đẩy mạnh hàng xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 nói riêng cũng như các hàng hoá của Việt nam nói chung trên thị trường Hoa Kỳ. * Giải pháp về thị trường: Tăng cường hơn nữa mối quan hệ thương mại với Hoa Kỳ: Nhà nước cần đẩy mạnh công tác ngoại giao, thiết lập các quan hệ thân thiện, tốt đẹp với Chính phủ Hoa kỳ mói chung và các quốc gia trên thế giới nói chung. Nhằm giành được các ưu đãi tối huệ quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công cổ phần May 10 nói riêng có thể xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ một cách thuận lợi. Sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường này. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần kinh phí trong hoạt động xúc tiến thương mại trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường Hoa kỳ bao gồm các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về các chính sách và luật lệ mới, các thông tin về các đối tác tiềm năng, về người tiêu dùng. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội trợ, đăng kí thương hiệu, triển lãm giới các mặt hàng mới…để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty May 10 nói riêng có cơ hội tiếp xúc thị trường để quảng bá sản phẩm. Chính phủ nỗ lực tập trung điều hành, chỉ đạo xuất khẩu đối với ngành dệt may với chủ trương đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường thông qua hoạt động ngoại giao cấp cao. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động viếng thăm với Hoa kỳ, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn nữa tạo dựng khuôn khổ pháp lý tốt đối với thị trường này giúp cho các hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng may mặc của Việt nam nói riêng được hưởng các ưu đãi đặc biệt ưu đãi tối huệ quốc, hạn nghạch…để có điều kiện xuất khẩu với khối lượng lớn. Tăng cường công tác quản lý thị trường: Hiên nay hàng vải sợi, may mặc từ bên ngoài tràn vào rất nhiều từ các nguồn như: trốn lậu thuế, hàng cũ. Giá rất rẻ làm cho các hoạt động sản xuất trong nước bị ảnh hưởng. Vì vậy, em liến nghị nhà nước cần đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, đấu tranh chống gian lận thương mại, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm, gian lận thương mại để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các doanh nghiệp. * Giải pháp về đầu tư: Đầu tư phát triển ngành dệt giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong khâu nguyên liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh Hầu như các đối thủ cạnh tranh của May 10 đều sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nước là chủ yếu. Trong khi đó May 10 phải nhập khẩu tới 80% nguyên phụ liệu, bởi thế giá thành sản phẩm đã bị đội lên rất nhiều, làm giảm đi sức cạnh tranh của Công ty May 10. Nhà nước cần kêu gọi các nhà đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu, lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu sợi nhân tạo, bông, xơ. Xúc tiến đầu tư để hút vốn xây dựng cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại nhằm tạo hàng cho xuất khẩu; quan tâm gọi đầu tư cho việc xây dựng trung tâm cung ứng và sản xuất nguyên, phụ liệu phục vụ làm hàng xuất khẩu...Tạo ra nguồn nguyên liệu giá rẻ và ổn định, đây là một yếu tố thuận lợi cho các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty May 10 nói riêng cũng như các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Hoa Kỳ. Với sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển nguồn nguyên liệu thiên nhiên, nhưng để phát triển nó một cách có quy mô, ổn định thì cần sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà nước như là: cần quy hoạch các vùng trồng bông, vùng trồng đay, vùng trông dâu nuôi tằm…., cung cấp vốn, các kĩ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, khai thác cho người nông dân. Có các cơ chế thích hợp trong việc bảo vệ và khai thác một cách hợp lý và lâu dài nguồn nguyên phụ liệu. Song song với đó, nhà nước cần có các chính sách trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân sinh sống trong các vùng này. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại để chuyển các nguyên liệu thô sang các nguyên phụ liệu chất lượng tốt, từ đó giảm được tỷ trọng nguyên phụ liệu nhập khẩu, và giá thành sản phẩm sẽ hạ xuống nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện nay, hệ thống cảng và tải trọng của tàu không lớn, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế vì vậy xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam thường phải xuất theo điều kiện FOB. Điều này làm cho các doanh nghiệp và nhà nước mất đi một nguồn thu khá lớn. Xuất phát từ đó, em kiến nghị nhà nước sớm xây dựng được một hệ thống cảng và các đoàn tàu có tải trọng lớn đáp ứng nhu cầu cho hoạt động giao hàng xuất khẩu * Giải pháp về khoa học và công nghệ: Cải tiến chính sách mua, bán, chuyển giao công nghệ theo hướng ưu tiên thuế nhập khẩu và giảm thủ tục giúp các Công ty có thể cải tiến công nghệ được dễ dàng. Nhà nước cần có những chính sách thật thông thoáng trong hoạt động nhập khẩu công nghệ. Bởi thực tế, công nghệ yếu kém và lạc hậu đang là một vấn đề nan giải trong các doanh nghiệp Việt Nam, chúng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất và chất lượng sản phẩm. Nhà nước cần giảm thuế đối với những công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được với công nghệ tiên tiến một cách dễ dàng. Từ đó có thể đạt được năng xuất cao, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình. 2. Giải pháp từ phía hiệp hội Hiệp hội cùng với Công ty cổ phần may 10 tìm kiếm thông tin về thị trường Hoa kỳ, mở các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường này, thông tin về người tiêu dùng: nhu cầu, thị hiếu của họ để từ đó Công ty May 10 có những điều chỉnh phù hợp với xu thế tiêu dùng của họ. Trong việc tìm kiếm đối tác ở Hoa kỳ, hiệp hội cũng cần hỗ trợ cho công ty May 10, triển khai đàm phán, kí kết với các đối tác của họ. Có kế hoạch để bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ Công ty như: Tiến hành quảng bá thương hiệu, xúc tiến mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ cập nhật thông tin thị trường và công nghệ; làm cầu nội giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước giúp cho doanh nghiệp có cơ hội ngày càng khẳng định vị thế của mình hơn. 3. Giải pháp từ phía Công ty 3.1. Chủ động nghiên cứu cụ thể và sâu rộng thị trường hàng may mặc Hoa kỳ Thông qua các kênh thông tin như: thông tin từ đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ, thông tin trên mạng Internet, thông tin từ phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường… để hiểu hơn về người tiêu dùng Hoa kỳ, hiểu về thị hiếu và nhu cầu của họ. về phong tục tập quán, văn hoá, hệ thống luật pháp của họ như thế nào. Từ đó tìm ra được các mẫu mã thiết kế, sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng may mặc sang thị trường này. Hoa kỳ_ một quốc gia rất phát triển. Họ làm việc với cường độ rất cao, thế nên xu hướng ăn mặc của họ hướng tới sự gon nhẹ, đơn giản nhằm tiết kiệm thời gian nhiều hơn cho công việc. Tuy vậy, ở giới trẻ họ lại thích những gam màu nổi bật nhưng thật đơn giản và tinh tế. Vì thế Công ty May 10 nên quan tâm chú trọng hơn nữa nhằm thiết kế và sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với các độ tuổi khác nhau. So sánh Hoa kỳ với một số quốc gia khác trên thế giới, khi nghiên cứu về đặc điểm phong tục tập quán, và xu hướng tiêu dùng các sản phẩm may mặc của họ ta có thể rút ra một số kết luận sau: Đặc điểm nhu cầu may mặc đối với từng thị trường: chỉ tiêu thị trường Màu sắc Kiểu dáng Chất lượng Giá cả Hoa kỳ Nổi bật Tiện lợi 7/10 Cao Nhật Bản Nhã nhặn Nghiêm túc 6/10 Trung bình EU Đa dạng Lịch sự 6/10 Trung bình Từ khi Wal Mart hình thành thì thị trường Mỹ có tâm lý Wal Mart, đó là tâm lý chuộng giá rẻ và mua hàng ở siêu thị. Đại đa số người tiêu dùng Mỹ đều mua hàng ở siêu thị, kể cả hàng thực phẩm, dệt may, giày dép… để giảm thiểu thời gian tìm kiếm từng món hàng và mua được hàng với giá rẻ. Khách hàng quyết định chất lượng hàng hóa, mỗi thị trường khác nhau có riêng các tiêu chuẩn khác nhau về khả năng chấp nhận chất lượng và mức giá. Công ty cần nắm bắt được về mức chuẩn này để áp dụng cho sản phẩm của mình tại thị trường Hoa kỳ. Từ đó có thể triển khai các kế hoạch kinh doanh được tốt hơn. 3.2. Nâng cao năng lực và sự sáng tạo trong việc thiết kế mẫu mã hàng may mặc xuất khẩu Như trên chúng ta đã phân tích, Hoa kỳ là một thị trường lớn nhưng rất khó tính. Chính vì thế, Công ty cần ngày càng hoàn thiện hơn nữa trong khâu thiết kế, sáng tạo ra các sản phẩm mới để có thể bắt nhịp được sự biến đổi của thị trường này. Đầu tiên là phải co các hoạt động nghiên cứu thị trường để có được các thông tin về xu hướng thời trang, phong tục tập quán, nhu cầu thị hiếu của thị trường, từ đó cung cấp các thông tin này cho phòng thiết kế thời trang để nghiên cứu và thiết kế thử nghiệm các trang phục. Thông qua các hoạt động marketing, quảng cáo, các phương tiệ thông tin đại chúng…. Các sản phẩm thiết kế thử nghiệm này tới được tay khách hàng Hoa kỳ, giúp cho những người tiêu dùng này hiểu hơn về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết kế và đa dạng hoá mẫu mã nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới Công ty cần có những hoạt động như sau: Chú trọng quan tâm hơn về nhân sự phòng thiết kế thời trang, tuyển dụng thêm các cán bộ kỹ thuật. Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho họ, tổ chức các chuyến thăm quan tới các doanh nghiệp làm ăn tốt ở trong và ngoài nước. Cử đi học ở các trường có uy tín, các trung tâm đào tạo quốc tế. Có chế độ khen thưởng hợp lý đối với những mẫu thiết kế sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. 3.3. Đào tạo nâng cao tay nghề cán bộ, công nhân viên Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của từng công việc cũng như toàn bộ mục tiêu của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược là một trong những lĩnh vực được quan tâm đặc biệt của lãnh đạo Công ty. Xem xét lại cơ cấu tổ chức, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, rà soát lại đội ngũ lao động và có kế hoạch đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu và còn yếu. đảm bảo mỗi người ở từng vị trí công việc đều có phẩm chất và năng lực phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có những chính sách linh hoạt nhằm giữ và phát huy tiềm năng của đội ngũ lao động hiện có. Thu hút người tài trong xã hội phục vụ cho mục tiêu phát triển của Công ty. Mở rộng và phát triển năng lực đào tạo của trường Cao Đẳng nghê Long Biên. Liên kết với các trường Đại Học, Cao Đẳng, các cơ sở dạy nghề trong và ngoài nước. Đào tạo các kiến thức về: dệt may, thiết kế thời trang, kế toán, quản trị doanh nghiệp, ngoại ngữ…. theo kế hoạch của Công ty và đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho xã hội. Xây dựng nhà trường trở thành cơ sở đào tạo có uy tín trong cả nước và quốc tế. Phát huy hình thức đào tạo tại chỗ. Khai thác triệt để kiến thức, kỹ năng của cán bộ quản lý và chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực. Đào tạo và truyền đạt kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ trẻ trong công việc: cán bộ mặtd hàng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kiểm hoá…. đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để đào tạo lao động xuất khẩu ở tất cả các ngành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động: có như vậy thì họ mới có thể phát huy hết trí tuệ năng lực của mình để lao động, cốn hiến cho doanh nghiệp. Quan tâm đến đời sống vật chất trước hết là lo đủ việc cho người lao động. Tổ chức sản xuất, cải tiến công tác quản lý để giảm lãng phí, giảm giờ làm them, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động. Không chỉ quan tâm đến cá nhân người lao động mà còn phải quan tâm đến gia đình họ dể họ có thể yên tâm hơn trong công việc của mình: Xây dựng them các nhà trẻ, mẫu giao, trường học để chăm sóc giáo dục con em cán bộ công nhân viên. Xây dựng, duy trì nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, nhằm đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu của Công ty phải am hiểu về ngoại ngữ, luật pháp của họ thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường, đối tác mình. Như vậy Công ty cần phải triển khai một số công việc như: Thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ này tham ra các chương trình nghiên cứu thị trường, để họ có thêm những hiểu biết, những thông tin về thị trường. Hỗ trợ hoàn toàn học phí cho các khoá học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ của Công ty. Hoat động xất nhập khẩu là công việc rất cần tới ngoại ngữ, khả năng giao tiếp. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng cán bộ xuất nhập khẩu Công ty nên đề cao vấn đề này. 3.4. Cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của công ty Thị trường tiêu thụ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. điều này đặc biệt đúng với thị trường Dệt - May bởi các sản phẩm may mặc được chấp nhận thì phải hội tụ các điều kiện: chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng (về tâm lý lứa tuổi, giới tính, xu hướng thời trang, đặc điểm khí hậu, thời điểm bán hàng…). Doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được đẳng cấp thương hiệu cũng chính bằng việc xác định cho mình một chiến lược sản phẩm đúng hướng. * Nâng cao chất lượng sản phẩm Trong điều kiện hàng rào thuế quan dần dần được dỡ bỏ thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc rât lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của những thị trường hiện tại là rất cần thiết, hơn nữa công ty phải có kế hoạch để sản xuất ra những mặt hàng cao cấp phục vụ những thị trường mới. trong thời gian qua, Công ty May 10 luông đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và đã được cấp những chứng chỉ, những giải thưởng lớn như là: Chứng chỉ ISO 9002:1994 (05/01/2000), Chưng chỉ 14001:1996 (4/11/2002), Giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam (1999, 2000, 2002), giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương 2003, giải cầu vàng chất lượng cao 2004….Tuy nhiên với yêu cầu của thị trường ngày càng cao, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm, với đặc điểm tiêu dùng của khách hàng tại Hoa kỳ thì chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất mà họ quan tâm. Công ty cần có những cải tiến nhất định để có thể bắt kịp những biến động của thị trường khó tính này. Vì vậy để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải nâng cao và quản lý chất lượng sản phẩm bằng một số biện pháp như: Đầu tiên quá trình thu mua nguyên liệu phải được đảm bảo một cách kĩ càng, cẩn thận. Đây là khâu rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm của đầu ra sau này. Tiếp theo đó là mối quan tâm tới quá trình bảo quản nguyên phụ liệu, bởi đặc điểm của các hàng hoá này rất dễ bị hư hỏng, nấm mốc và mất đi màu sắc tự nhiên của nó. Trong từng khâu, từng công đoạn của quá trình sản xuất phải tổ chức thật tốt và nghiêm túc công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và phải được duy trì thực hiện thật tốt cho tới tận khâu cuôi cùng của quá trình sản xuât, xuất khẩu. Loại bỏ ngay những sản phẩm đã bị mắc lỗi, có phương pháp thống kê tìm ra nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời nâng cao chất lượng công việc. Muốn vậy, cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại cho hệ thống kiểm tra giám sát. Các thông số về tiêu chuẩn thì công ty phải cập nhật kịp thời nhằm đạt được các tiêu chuẩn phía Hoa kỳ đặt ra như tiêu chuẩn chất lượng, môi trường, kỹ thuật, xã hội… Xây dựng một chính sách khen thưởng hợp lý: Với người lao động thì chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ giúp họ tích cực, nỗ lực hơn trong công việc. hình thức khen thưởng ta có thể áp dụng như là: thưởng cho nâng cao tỷ lệ hàng co chất lượng tôt, thưởng cho giảm tỷ lệ hàng loại 2…. Bên cạnh đó, cũng phải đưa ra các hình thức phạt mạnh mẽ đối với các cá nhân, tập thể không thực hiện tốt những quy định, kí kết đã đề ra.. * Giảm chi phí sản xuất hàng may mặc Giá bán cao một trong nhũng nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng cạnh trnh của doanh nghiệp, và hiện nay giá bán của Công ty May 10 là tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh. Vì thế, Ngay từ khâu thu mua sản phẩm cho tới khâu cuối cùng là phân phối sản phẩm đầu ra Công ty cần phải đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí sản phẩm cụ thể như: Giảm chi phí nguyên phụ liệu bởi hiện nay khoảng 80% nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất là nhập khẩu từ bên ngoài, chinh vì thế ta co thể tìm mua thay thế từ trong nước các nguyên phụ liệu co chất lương tương đương nhằm giảm bớt được chi phí. Đầu tư thêm công nghệ trang thiết bị hiện đại vào trong dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Tăng cường nâng cao tay nghề trình độ cho cán bộ công nhân viên và tận dụng lợi thế về đường cong kinh nghiệm để nâng cao năng xuất lao động. 3.5. Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp khác biệt hoá sản phẩm Với đặc điểm hàng may mặc là hàng hoá mang tính thời vụ rất cao, mặt hàng luôn chú trọng tới kiểu dáng, mẫu mã. Vì thế bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì chiến lược đa dạng hoá sản phẩm cũng được coi là một công cụ cạnh tranh rất cao. Có thể đa dạng hoá theo hai hướng như sau: Đa dạng háo về chủng loại sản phẩm: Hiện nay các sản phẩm xuất khẩu của Công ty May 10 sang thị Trường Hoa kỳ còn hạn chế về chung loại, chủ yếu là các mặt hàng như: áo sơmi, quần, Jacket, Complete, váy. Trong khi đó nhu cầu may mặc của thị trường là rất lớn, tuỳ thuộc vào từng độ tuổi, giới tính và mục đích sử dụng khác nhau mà nhu cầu của họ rất đa dạng. Do vậy để đẩy mạnh xuất khẩu thì trong thời gian tới đây May 10 cần có những đầu tư mới, sản xuất nhiều mặt hàng mới đa dạng, phong phú hơn để xuất khẩu sang thị trường này, nâng cao thị phần trên thị trường Hoa kỳ. Hiện tại, áo sơ mi nam đang là mặt hàng mũi nhọn của công ty. Đây là mặt hàng có chỗ đứng khá vững chắc cũng như sức cạnh tranh lớn trên thị trường này. Từ đây Công ty có thể thay đổi một chút về mẫu mã, mầu sắc, có thể có những sự thay một chút về cổ áo, ống tay áo, vai áo. Đây cũng là một cách tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm của mình. Đa dạng hoá về chất liệu sản phẩm: Qua quá trình tìm hiểu về nhu cầu và sở thích của khách hàng tiêu dùng, các nhà thiết kế có thể sáng tạo ra các ý tưởng mới. Sự thay đổi về chất liệu cũng có thể tạo lên sự khác biệt và sự thu hút. Trong những năm gần đây, công ty cổ phần May 10 cũng đã và đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm cả về bề rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra sự phù hợp hơn với những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng và phát triển thị trường. Tuy nhiên chủng loại hàng hoá vẫn còn ít và đơn điệu sự đa dạng và phong phú mới chỉ tập trung ở sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam với các màu sắc kiểu dáng khác nhau, chưa đáp ứng được khuynh hướng thích mặc quần áo theo phong cách tự do của người Mỹ như: áo thể thao, sơ mi ngắn tay áo thun, . . . Em xin đề xuất chủng loại hàng hoá hay mặt hàng mở rộng của công ty cổ phần May 10 trong thời gian tới như sau: Loại sản phẩm Quần áo thể thao Áo sơ mi ngắn tay Trang phục ở nhà Bộ Veston Đối tượng khách hàng Nam/Nữ/ Trẻ em Nam/Nữ Nam/Nữ/ Trẻ em Nam/Nữ Công ty nên phối hợp thêm với các nhà tạo mẫu và viện mẫu để thiết kế những sản phẩm mang tính thời trang, tính thẩm mỹ cao, thoải mái. 3.6. Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại, tăng cường quảng bá sản phẩm Để các sản phẩm của mình đến được với khách hàng một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất, Công ty cần tăng cường các hoạt động quang bá, giới thiệu sản phẩm của mình hơn nữa. Với các khách hàng Hoa Kỳ họ thường có những lối sống thực dụng, hiện đại vì vậy Công ty có thể áp dụng các hình thức để quang bá, mở rộng sản phẩm của mình tới người tiêu dùng như: tham gia các hội trợ triển lãm quốc tế, qua các báo chí, các chương trình quảng cáo, các loại ấn phẩm, gửi quà tặng, quà biếu…. Hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty đều là các Công ty thương mại, trong khi đó các khách hàng trực tiếp của Công ty còn rất ít. Vì vậy Công ty cần tăng cường công tác quảng bá thương hiệu để sản phẩm của mình không phải qua các khâu trung gian, nhờ vậy có thể giảm chi phí nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty. 3.7. Tiếp cận hình thức kinh doanh mạng, mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ Mở rộng các kênh phân phối, các phương pháp tiếp cận khách hàng, xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt, chuẩn hoá và cải tạo các cửa hàng, đại lý. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng và tăng doanh thu cho công ty. Củng cố thị trường nội địa, tiếp tục khai thác thị trường nước ngoài và đưa sản phẩm mang nhãn hiệu May 10 vượt ra ngoài biên giới quốc gia, tiến tới khẳng định “ Thương hiệu May 10 là thương hiệu quốc tế”. Mở rộng và phát triển kinh doanh theo hướng đa nghành nghề như kinh doanh dịch vụ vận tải, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại…. thông qua nhiều hình thức: đầu tư hoặc góp vốn liên doanh, liên kết các đối tác trong và ngoài nước nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. Với những doanh nghiệp Việt Nam thì đây là hình thức kinh doanh còn mới mẻ nhưng Với Hoa kỳ thì đây lại là hình thức kinh doanh rất phổ biến. Nó được tiến hành rất nhanh chóng giúp cho các bên có thể tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của. Tiếp cận với các hình thức kinh doanh này sẽ giúp việc tìm kiếm bạn hàng và cơ hội kinh doanh của Công ty được mở rộng hơn trên thị trường Hoa Kỳ. Phát triển tiêu thụ sản phẩm may mặc, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh. Củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hàng may mặc. Kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu, hàng dởm, hàng nhái ra khỏi hệ thống tiêu thụ của Công ty nhằm tăng lòng tin cho khách hàng đối với sản phẩm May 10. Tập trung nghiên cứu cải tiến mẫu mã hiện có từ những chi tiết nhỏ nhất đảm bảo hình dáng, thông số, màu sắc… phù hợp hơn với đối tượng khách hàng. Duy trì và củng cố các sản phẩm mũi nhọn của Công ty như sơ mi nam và veston cao cấp. Đồng thời tăng cường các hoạt động thiết kế thời trang và may đo nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách, xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt, chuẩn hoá và cải tạo các cửa hàng, đại lý. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm tiết kiệm tốt hơn với người tiêu dung và tăng doanh thu cho Công ty. Củng cố thị trường nội địa, tiếp tục khai thác thị trường nước ngoài và đưa sản phẩm mang nhãn hiệu May 10 vượt ra ngoài biên giới quốc gia, tiến tới khẳng định “ Thương hiệu May 10 là thương hiệu quốc tế” Mở rộng và kinh doanh theo hướng đa ngành nghề như kinh doanh dịch vụ vận tải, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại… thông qua nhiều hình thức: đầu tư hoặc góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. Tư vấn về công tác quản lý, tổ chức sản xuất, đào tạo, chuyển giao công nghệ… cho các doanh nghiệp trong nghành, nhằm tạo ra một hệ thống các doanh nghiệp có trình độ tương đương, có khả năng liên kết, hỗ trợ lẫn nhau cùng sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc. 3.8 Tăng Năng lực sản xuất: Đầu tư mở rộng năng lực các xí nghiệp địa phương nhằm phát huy lợi thế về đất đai và lao động. Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm xây dựng các nhà máy mới. Mặt khác, tìm kiếm các đơn vị vệ tinh gia công để cùng hợp tác sản xuất, tiết kiệm chi phí đầu tư nhà xưởng, thiết bị…. Ưu tiên đầu tư các thiết bị hiện đại, xây dựng May 10 trở thành trung tâm sản xuất có công nghệ cao nhất và hiện đại nhất trong nghành may mặc, chuyên nghành sản xuất sản phẩm sơ mi và veston cao cấp. Cải tiến các thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Nghiên cứu, áp dụng triệt để các loại cữ giá nhằm nâng cao năng suất lao động, ổn định chất lượng sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong môi trường kinh tế hội nhập. Tạo môi trường tốt nhất để mỗi thành viên phát huy khả năng sang tạo. Tiếp tục cải tiến công tác quản lý, cải tiến các quy trình làm việc đảm bảo ngày càng khoa học hơn, giảm thiểu được các bất hợp lý và lãng phí trong quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động góp phần làm tăng trưởng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt tập trung cải tiến công tác tổ chức sản xuất, áp dụng phần mềm cải tiến năng suất IEES và công cụ LEAN OFFICE, EDOCMAN trong toàn Công ty. Giao quyền tự chủ cho các đơn vị, áp dụng các đòn bẩy kinh tế nhằm phát huy tính chủ động, tận dụng tối đa các tiềm năng và lợi thế của từng đơn vị, tăng hiệu quả sản xuất của các xí nghiệp và hiệu quả phục vụ của các phòng ban. Như chúng ta đã biết công ty cổ phần May 10 ngoài 5 xí nghiệp ngay tại trụ sở chính của công ty còn có rất nhiều các xí nghiệp may rải rác ở các tỉnh, huyện khác. Công ty có thể cải tạo và nâng cấp một số nghiệp này thành các cơ sở sản xuất chuyên sâu cho các sản phẩm chất lượng cao. Như vậy, vừa tăng được năng suất lao động vừa nâng cao chất lượng sản phẩm do sản xuất chuyên sâu. Từ đó thúc đẩy việc đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng Hoa Kỳ. Về nguồn nguyên liệu : công ty phải cố gắng dần chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu đồng thời khắc phục tối đa hạn chế của việc thiếu hụt hay nhập khẩu với giá quá cao. Với những sản phẩm chất lượng cao công ty có thể tìm kiếm nguyên phụ liệu này bằng nguồn khác như đặt các doanh nghiệp dệt trong nước với các thông số kỹ thuật chính xác để có được vải tốt thay thế cho việc nhập khẩu nguyên phụ liệu có chất lượng từ nước ngoài với giá thành rất cao. Kết Luận: MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐẩy Mạnh Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ.DOC
Luận văn liên quan