Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng sao cho thuận tiện nhu cầu mua
sắm của người dân. Thực tế cho thấy nhiều siêu thị của Việt Nam nằ m trong
khu vực nội thành có diện tích kinh doanh quá chật hẹp nên hiệu quả kinh
doanh thấp. Mặt khác, cần phải định hướng đầu tư theo yêu cầu phát triển của
chính bản thân các siêu thị. Vì vậy, trong quá trình định hướng cần phải xem
xét những vấn đề sau: (1) Xu hướng gia tăng số lượng người mua tại các siêu
thị, rõ ràng số lượng người mua tại các siêu thị ngày càng tăng lên do những
ưu điểm vượt trội của siêu thị. (2) Xu hướng tiêu chuẩn hoá những hàng hoá
lưu thông qua các siêu thị đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện đáp ứng
những tiêu chuẩn đó. Mặt khác, tiêu chuẩn của bản thân các siêu thị cũng
được nâng lên nên cơ sở hạ tầng cũng cần được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu
đó.
106 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng công ty, công ty thương mại
chuyên kinh doanh bán lẻ hàng hoá tổng hợp quản lý các hệ thống trung tâm
thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi (như
Liên hiệp HTX thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống siêu thị Co.op Mart và
hệ thống cửa hàng tiện lợi, Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ An Phong
với hệ thống siêu thị Citimart); liên kết với các đơn vị sản xuất hàng tiêu
dùng, các công ty kinh doanh nhập khẩu (thực phẩm chế biến, hàng công
nghiệp tiêu dùng), các gia trại, trang trại, các HTX, các chợ đầu mối (hàng
thực phẩm tươi sống, rau - củ - quả) thông qua hợp đồng mua bán và đơn đặt
hàng để tạo nguồn hàng ổn định lâu dài, với khối lượng lớn, trung chuyển về
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
các trung tâm logistics, các kho hàng bán buôn của mình và từ đó, cung ứng
thường xuyên cho các đơn vị bán lẻ trong hệ thống.
2.3 Hình thành và phát triển các tổng công ty, công ty thương mại
chuyên doanh kinh doanh bán buôn hàng hoá tổng hợp (như Công ty TNHH
Phú Thái) trên cơ sở tập hợp nhu cầu của mạng lưới bán lẻ để đặt hàng với
nhà sản xuất và nhà nhập khẩu, tổ chức các trung tâm logistics, các kho hàng
bán buôn để phân loại, đóng gói, chỉnh lý hàng hoá, từ đó cung ứng theo đơn
hàng cho các công ty, cửa hàng bán lẻ trong khu vực thị trường.
2.4 Hình thành và phát triển các HTX thương mại ở nông thôn trên cơ
sở góp vốn của xã viên (là các hộ nông dân, các thể nhân và pháp nhân khác)
để làm dịch vụ cung cấp “đầu vào” cho sản xuất nông nghiệp (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp) và tiêu thụ “đầu ra” cho bà
con xã viên (chủ yếu là hàng nông sản - thực phẩm). Liên kết chặt chẽ hợp tác
xã với các loại hình doanh nghiệp thương mại khác thông qua việc làm đại
diện cho xã viên thực hiện các phương thức đại lý và hợp đồng mua bán lâu
dài ổn định.
2.5 Hình thành và phát triển các công ty sản xuất - chế biến - tiêu thụ
(nhất là hàng nông sản - thực phẩm) bằng cách tạo ra chế độ “đồng sở hữu”
giữa “các nhà” (nhà nông, nhà chế biến, nhà khoa học và nhà phân phối) để
ổn định và mở rộng vùng nguyên liệu trên cơ sở ổn định và mở rộng tiêu thụ,
liên kết chặt chẽ giữa các khâu nghiên cứu - nuôi trồng - chế biến tiêu thụ,
tạo tiền đề hướng tới mô hình tổ hợp nông - công - thương trong nông nghiệp
và nông thôn.
2. Định hƣớng phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam tới năm 2010
2.1 Định hƣớng qui hoạch phát triển siêu thị của Việt Nam đến năm 2010
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, những cơ sở hình thành và phát
triển siêu thị nước ta sẽ được củng cố, bổ sung với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế, quá trình đô thị hoá, quá trình đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng. Một trong những nội dung quan trọng của việc phát triển siêu thị
đến năm 2010 là xây dựng quy hoạch siêu thị thống nhất trên phạm vi cả
nước. Trong quy hoạch cũng cần phải chú ý đến những nội dung chủ yếu như:
- Định hướng quy hoạch phát triển siêu thị phải đảm bảo đủ không gian
phát triển cho các siêu thị. Không gian ở đây được xác định là bán kính phục
vụ của các siêu thị, số lượng dân cư phục vụ trung bình của các siêu thị, gần
với thành phố, thị xã hay các khu vực dân cư tập trung. Quy hoạch về không
gian phải đảm bảo các siêu thị không quá gần nhau dẫn đến cạnh tranh không
lành mạnh, giảm hiệu quả kinh tế và xã hội của các siêu thị. Mặt khác siêu thị
cần phải phát triển để làm sao gắn kết và là cầu nối hiệu quả giữa nhà sản xuất
và người tiêu dùng.
- Định hướng quy hoạch phát triển siêu thị theo nhuyên tắc khắc phục
những hạn chế của loại hình bán lẻ truyền thống như quy mô, phạm vi, vệ
sinh an toàn thực phẩm, quản lý và kiểm soát nhà nước. Và phải đảm bảo
được tính văn minh, hiện đại của các siêu thị.
2.2 Định hƣớng phát triển các công ty kinh doanh siêu thị
Việc mở cửa thị trường siêu thị cần thực hiện theo những cam kết của
Việt Nam trong lộ trình hội nhập song phương và đa phương. Khuyến khích
các nhà phân phối nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, liên kết đầu tư xây
dựng siêu thị và các loại hình tương đương ở các khu đô thị và khu công
nghiệp tập trung mới nhằm tranh thủ lợi thế về vốn, về khoa học kinh doanh
siêu thị của họ cho sự phát triển hệ thống siêu thị văn minh hiện đại ở Việt
Nam.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
Khuyến khích và hỗ trợ các thương nhân trong nước phát huy lợi thế so
sánh am hiểu về phong tục, tập quán và thói quen tiêu dùng của Việt Nam để
phát triển hệ thống siêu thị. Bên cạnh việc thu hút FDI, Nhà nước cần dành
nhiều ưu đãi về tín dụng, thông tin, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật cho các doanh
nghiệp kinh doanh siêu thị trong nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các
siêu thị trong nước trên thị trường Việt Nam. Đặc biệt khuyến khích các nhà
bán lẻ của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường của các nước trong khu vực và trên thế giới qua đó củng cố sức cạnh
tranh ở thị trường nội địa; khuyến khích hoạt động mua lại, sát nhập các
doanh nghiệp nhỏ, các nhà kinh doanh siêu thị nhỏ, hình thành các tập đoàn
siêu thị lớn để cạnh tranh với các siêu thị của nước ngoài, khuyến khích các
doanh nghiệp vận hành theo mô hình chuỗi siêu thị nhằm tăng cường hiệu quả
kinh doanh.
Nhà nước ưu tiên và khuyến khích các thương nhân trong nước kinh
doanh siêu thị đứng ra xây dựng các kênh phân phối liên kết dọc vững chắc
nhằm phát triển sản xuất hàng hoá lớn cung cấp cho siêu thị, đồng thời đảm
bảo lợi ích cho người tiêu dùng qua việc mua được hàng hoá tốt, có chất
lượng cao với giá cả chấp nhận được trong môi trường an toàn, văn minh và
tiện nghi.
Tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn cho các nhà phân phối
Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam có thể có được 10 - 15 nhà
phân phối lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế đảm bảo cạnh tranh được với các
tập đoàn phân phối nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
2.3 Định hƣớng đầu tƣ xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện về mặt bằng cho
các siêu thị
Vốn chưa có quy hoạch siêu thị thống nhất trên cả nước nên siêu thị hiện
nay thường được xây dựng tự phát và chưa được quản lý chặt chẽ do đó chính
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị xây dựng cơ sở hạ tầng
hoặc quy hoạch mặt bằng để các siêu thị thuê lại. Trong thời gian tới cần phải
định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện về mặt bằng kinh
doanh cho các siêu thị theo hướng:
- Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng sao cho thuận tiện nhu cầu mua
sắm của người dân. Thực tế cho thấy nhiều siêu thị của Việt Nam nằm trong
khu vực nội thành có diện tích kinh doanh quá chật hẹp nên hiệu quả kinh
doanh thấp. Mặt khác, cần phải định hướng đầu tư theo yêu cầu phát triển của
chính bản thân các siêu thị. Vì vậy, trong quá trình định hướng cần phải xem
xét những vấn đề sau: (1) Xu hướng gia tăng số lượng người mua tại các siêu
thị, rõ ràng số lượng người mua tại các siêu thị ngày càng tăng lên do những
ưu điểm vượt trội của siêu thị. (2) Xu hướng tiêu chuẩn hoá những hàng hoá
lưu thông qua các siêu thị đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện đáp ứng
những tiêu chuẩn đó. Mặt khác, tiêu chuẩn của bản thân các siêu thị cũng
được nâng lên nên cơ sở hạ tầng cũng cần được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu
đó.
- Định hướng quy hoạch đất đai dành cho siêu thị là một trong những
biện pháp quản lý sự phát triển siêu thị một cách có hiệu quả. Thái Lan là một
trong những nước thành công trong việc quản lý thông qua quản lý mặt bằng
xây dựng siêu thị. Vì vậy, thông qua quy hoạch và dành mặt bằng cần thiết để
phát triển siêu thị là một rong những hình thức quản lý hiệu quả. Bởi vì, siêu
thị chỉ có thể phát huy hiệu quả với quy mô lớn do đó cần phải dành mặt bằng
đủ rộng để các siêu thị kinh doanh. Mặt khác, đất đai ở Việt Nam tương đối
đắt đỏ do đó để quản lý phân bổ, quản lý mật độ các siêu thị thông qua quản
lý đất đai là tương đối có hiệu quả. Vì vậy, định hướng quy hoạch đất đai mặt
bằng cũng là một trong những định hướng quan trọng định hướng phát triển
siêu thị.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
- Định hướng phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam Tăng số lượng siêu
thị mới một cách hợp lý: Trong thời gian từ nay tới năm 2010, tốc độ CNH và
đô thị hoá ở Việt Nam chắc chắn sẽ rất năng động. Nhiều thành phố mới, khu
công nghiệp tập trung dân cư sẽ tiếp tục hình thành và phát triển bên cạnh sự
tiếp tục mở rộng của các thành phố lớn hiện nay. CNH, đô thị hoá, mức sống
và thu nhập của người dân được nâng cao sẽ dẫn đến sự tăng khách quan về
mặt lượng các siêu thị mới. Vấn đề là việc quản lý của chúng ta phải xem xét
số siêu thị sẽ tăng bao nhiêu, mở ra ở đâu, quy mô như thế nào là hợp lý để
đảm bảo hiệu quả hoạt động siêu thị. Mở rộng quy mô và cải thiện chất lượng
hệ thống siêu thị: Hiện tại chỉ có 22,3% số siêu thị ở Việt Nam đạt tiêu chuẩn
siêu thị loại I và II, 44,7% siêu thị đạt tiêu chuẩn loại III và 33% số siêu thị
không thể phân loại được. Thời gian tới năm 2010 sẽ không còn siêu thị
không thể phân loại, đưa chúng ta trở về đúng nghĩa là cửa hàng tạp hoá (bán
hàng tự chọn), phấn đấu hợp lý hoá hệ thống siêu thị văn minh hiện đại trong
đó siêu thị loại vừa và lớn (loại I và II) sẽ tăng tỷ trọng từ 22% hiện nay lên ít
nhất là 50%, còn siêu thị loại nhỏ duy trì ở tỷ trọng hiện nay. Ngoài ra, tuy
rằng các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị tự mình xếp loại siêu thị cho phù
hợp nhưng cũng cần phải khẳng định rằng các siêu thị xếp vào loại nào phải
đáp ứng đúng các tiêu chuẩn quy định của văn bản pháp luật về siêu thị loại
đó. Chỉ có đảm bảo như vậy chúng ta mới hình thành và phát triển được hệ
thống siêu thị văn minh hiện đại theo đúng nghĩa ở Việt Nam.Đa dạng hoá và
phát triển một tập hợp hàng hoá kinh doanh trong siêu thị: tập hợp hàng hoá
kinh doanh siêu thị sẽ được đa dạng hoá hơn nữa và có sự bổ sung thêm các
mặt hàng thực phẩm tươi sống, sản xuất theo phương pháp sạch, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm do Việt Nam sản xuất. Đây sẽ là sự bổ sung có ý
nghĩa, giúp hình thành lên hệ thống liên kết phân phối dọc vững chắc vừa
đảm bảo chất lượng, hiệu quả của kinh doanh siêu thị, vừa giúp cho nhà sản
xuất mở rộng và phát triển sản xuất theo hướng sản xuất lớn, áp dụng các
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
phương pháp sạch, vừa đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho người tiêu dùng và tiết
kiệm chi phí cho toàn xã hội.
- Giá cả hàng hoá trong các siêu thị sẽ được đảm bảo ở mức hợp lý so
với hiện nay để có thể cạnh tranh với các loại hình cửa hàng khác trong hệ
thống phân phối hàng tiêu dùng của cả nước.
- Kinh doanh siêu thị sẽ gắn liền mới khu vui chơi giải trí, thị trường
thương mại sẽ do các nhà kinh doanh siêu thị chuyên nghiệp, tầm cỡ lớn về
vốn lẫn kinh nghiệm quản lý điều hành.
- Hệ thống siêu thị phải phát triển để trở thành xương sốn của hệ thống
phân phối bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam thời gian tới năm 2010 và kích
thích sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình bán lẻ khác kể cả chợ truyền
thống.
2.4 Định hƣớng tổ chức và quản lý hoạt động siêu thị
Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh siêu thị là nội dung quan trọng có
ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện các định hướng phát triển trên đây,
cũng như quá trình hình thành và phát triển hệ thống siêu thị hiện đại ở nước
ta. Tuy nhiên, tổ chức và quản lý siêu thị là vấn đề phức tạp và thường rơi vào
tình trạng không phát huy được hiệu quả do nẩy sinh nhiều vấn đề trong thực
tiễn quản lý. Trên cơ sở những vấn đề thực tiễn đang đặt ra và yêu cầu nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý các siêu thị ở nước ta hiện nay, những nội dung
cơ bản trong định hướng này bao gồm:
- Định hướng tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các siêu thị
hiện có. Trong những năm tới, yêu cầu tăng cường quản lý Nhà nước đối với
hoạt động siêu thị sẽ ngày càng trở nên cấp bách hơn do sự gia tăng số lượng
siêu thị hiện nay và những kỳ vọng mà hệ thống siêu thị hiện đại sẽ mang lại
cho nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn quản lý hiện nay và yêu cầu thực hiện
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
công tác quản lý Nhà nước đối với các siêu thị một cách khoa học, những vấn
đề cơ bản của nội dung định hướng này cần phải chú trọng vào: (1) Xác định
đúng mức các mục tiêu quản lý Nhà nước đối với các siêu thị cần đạt được.
(2) Xây dựng nội dung quản lý Nhà nước đối với các siêu thị theo hướng phân
định rõ quan hệ giữa Nhà nước với các siêu thị như là những đơn vị kinh tế
đặc thù. (3) Nghiên cứu đổi mới các hình thức và phương thức quản lý nhà
nước đối với các siêu thị.
- Xây dựng phương thức tổ chức quản lý siêu thị phù hợp với mục tiêu
quản lý đề ra. Nếu như trước đây Nhà nước quản lý các chợ truyền thống
thông qua ban quản lý chợ hay doanh nghiệp kinh doanh chợ thì tổ chức quản
lý với hình thức hoàn toàn khác. Bản thân các siêu thị là loại hình kinh tế độc
lập do đó Nhà nước không thể quản lý trực tiếp các hoạt động kinh doanh của
siêu thị. Vì vậy, công tác quản lý cần có tính định hướng nhằm hướng dẫn và
kiểm soát các siêu thị hoạt động theo mục tiêu quản lý. Cần phải có phương
thức quản lý hiệu quả mà không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh
của bản thân các siêu thị. Có thể quản lý siêu thị thông qua mặt bằng, diện
tích kinh doanh, số lượng mặt hàng kinh doanh, các trang thiết bị đảm bảo
theo yêu cầu. Những biện pháp này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn quản lý
và không trái với những nguyên tắc quốc tế trong kinh doanh phân phối.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh siêu thị. Siêu
thị là loại hình kinh doanh hiện đại với trình độ tổ chức quản lý cao do đó cần
có đội ngũ con người đủ trình độ để vận hành các siêu thị một cách hiệu quả.
Với thực tế nguồn nhân lực còn yếu kém hiện nay, việc xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực kể cả ở cơ quan quản lý Nhà nước về siêu thị và đơn vị
kinh doanh siêu thị cũng như người tiêu dùng Việt Nam đều cần được đào tạo
để nâng cao nhận thức, am hiểu sâu sắc về siêu thị, có đủ kiến thức và kỹ
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
năng chuyên môn tốt đủ để vận hành và phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta
thời gian tới.
II. Các giải pháp nhằm nâng cao dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam
1. Về phía Nhà nƣớc
1.1 Nâng cao nhận thức và hiểu biết của toàn xã hội về kinh doanh siêu
thị
Trước bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hầu như
nhận thức và hiểu biết về siêu thị của nước ta còn chưa đầy đủ và sâu sắc.
Những hạn chế này rõ ràng là ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của hệ thống
siêu thị của Việt Nam kể cả những đối tác cung ứng dịch vụ kinh doanh siêu
thị và phía cầu là người tiêu dùng, khách hàng của siêu thị và cơ quan quản lý
điều tiết thị trường này (Nhà nước). Chính vì vậy, công tác tuyên truyền giáo
dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của toàn xã hội về lĩnh vực
kinh doanh siêu thị là rất cần thiết để hoạt động này đi vào nề nếp, chuyên
môn hoá cao đảm bảo điều kiện và môi trường phát triển lâu dài.
Những nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục giúp nâng cao nhận
thức về siêu thị và những thách thức đối với phát triển hệ thống siêu thị trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế gồm:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới kinh doanh siêu thị, về
sự cần thiết khách quan, những cơ hội và thách thức của việc tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển hệ thống siêu thị ở Việt Nam trong môi
trường kinh tế quốc tế toàn cầu hoá, khu vực hoá như việc Việt Nam gia nhập
WTO, việc thực hiện các cam kết CEPT/AFTA, EHP và ACFTA, BTA với
Hoa Kỳ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thiết kế và phổ biến các chương trình chuyên sâu về hội nhập kinh tế
quốc tế, về luật chơi quốc tế mà Việt Nam tham gia, nội dung các hiệp định
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
của WTO, các hiệp định tự do hoá khu vực; tiểu khu vực và song phương mà
Việt Nam đã ký kết và tham gia có liên quan tới lĩnh vực phân phối bán lẻ cho
các đối tượng quan trọng và trực tiếp là thương nhân, hiệp hội siêu thị, hiệp
hội ngành hàng, các nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá cho siêu thị.
Đối tượng cần được tuyên truyền: toàn xã hội trong đó cần xây dựng và
thực hiện các chương trình, kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cụ thể và phù hợp
cho các đối tượng là các nhà hoạch định chính sách siêu thị, các doanh
nghiệp, các tổ chức hiệp hội siêu thị, ngành hàng và người dân. Ở đây cần chú
trọng đặc biệt tới đối tượng là các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị ở Việt
Nam và hiệp hội siêu thị Việt Nam, việc tuyên truyền, phổ biến cũng cần đi
liền với các khuyến khích, hỗ trợ để cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam có đủ
tự tin và năng lực tham gia phát triển hệ thống siêu thị nước nhà;
Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục có thể rất đa dạng và sinh
động, từ các hình thức giáo dục cộng đồng, thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên mạng, tổ chức các lớp tập huấn, các hội nghị, hội
thảo tổng hợp và chuyên đề đến việc cải cách hệ thống giáo dục quốc gia, đưa
học sinh từ các trường trung học cơ sở tiếp cận và làm quen dần với các khái
niệm về kinh tế thương mại, kinh doanh chung cho đến giáo dục hướng
nghiệp, phổ thông trung học và đào tạo chuyên sâu ở cấp bậc đại học và trên
đại học.
- Thể hiện rõ quan điểm phát triển hệ thống siêu thị là động lực cho
CNH, HĐH ngành thương mại Việt Nam trong chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển thương mại của Nhà nước, chương trình hành
động của Chính phủ, Bộ Thương mại và quán triệt, phổ biến tới toàn xã hội.
- Bộ Thương mại trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các hoạt động
tuyên truyền phổ biến kiến thức về những thách thức mới đối với phát triển hệ
thống siêu thị trong điều kiện mới. Đồng thời, Bộ phải phối hợp chặt chẽ với
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
bộ/ngành liên quan trong việc lập và thực hiện các kế hoạch và chương trình
thông tin quốc gia về phát triển hệ thống thương mại văn minh hiện đại trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Xây dựng và hoàn thiện môi trƣờng pháp lý điều chỉnh hoạt động
kinh doanh siêu thị.
Đối với Quy chế siêu thị: kể từ khi ra đời đến nay, Quy chế siêu thị đã
phát sinh ra nhiều bất cập. Trong thời gian tới Nhà nước cần hoàn thiện hơn
nữa Quy chế theo hướng phù hợp hơn với hoạt động kinh doanh thực tế của
siêu thị nhằm nâng cao tính thực thi trong quá trình quản lý. Quy chế, không
chỉ nhằm mục đích quản lý mà còn phải tăng cường tính định hướng cho hoạt
động kinh doanh siêu thị. Một số hướng cần hoàn thiện đối với Quy chế siêu
thị:
- Hoàn thiện để khắc phục các bất cập về tên gọi và do đó xác định rõ
hơn các đối tượng chịu sự quản lý, điều tiết của Quy chế theo hướng quy định
tất cả các loại hình thương mại bán lẻ cả truyền thống và hiện đại trong một
đạo luật về bán lẻ hay pháp lệnh về bán lẻ ở Việt Nam (chợ truyền thống, các
cửa hiệu độc lập, các hợp tác xã tiêu thụ, các cửa hàng nhượng quyền thương
mại, siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng lớn, cửa hàng
chuyên doanh)
- Hoàn thiện theo hướng điều chỉnh tiêu chuẩn phân hạng cho phù hợp
với thực tiễn và tiện lợi cho quản lý: cần điều chỉnh quy mô về diện tích kinh
doanh và tập hợp hàng hoá nhất là giữa hai loại siêu thị: loại II và loại III.
Nên quy định diện tích tối thiểu đối với siêu thị loại II là từ 1000 m2 trở lên
thay vì 2000 m
2
như quy định trong Quy chế. Trong so sánh với các nước và
thực tế cho thấy với một siêu thị kinh doanh tổng hợp, diện tích bán hàng từ
1000 m
2
trở lên đã có thể cho tập hợp hàng hoá phong phú đáp ứng được phần
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
lớn nhu cầu thiết yếu của người dân, hơn nữa nếu chúng ta xếp những siêu thị
với diện tích bán hàng gần 2000 m2 đồng loại với những cửa hàng chỉ có diện
tích bằng chưa đầy 1/3 (500 m2) thì sẽ thiệt thòi cho các siêu thị lớn hơn.
- Đối với các tiêu chí liên quan định tính cũng cần thấy rằng đa phần các
siêu thị phải có diện tích và tập hợp hàng hoá đủ lớn mới có điều kiện triển
khai hiệu quả việc trưng bày sắp xếp hàng hoá và trang thiết bị hiện đại cũng
như đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy
nổ, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo văn minh thương mại và tiện nghi
cho người mua sắm.
Cần hoàn thiện quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ: Rõ ràng kinh
doanh siêu thị cần sử dụng những công nghệ tiên tiến để quản lý tất cả các
hoạt động của siêu thị. Vì vậy, hoàn thiện môi trường pháp lý về khoa học
công nghệ sẽ giúp kinh doanh siêu thị hiệu quả hơn. Để khuyến khích phát
triển siêu thị, nhà nước cần hỗ trợ ứng dụng và phát triển khoa học quản lý
bán lẻ hiện đại; bảo vệ bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm
khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động quản lý siêu thị; bảo vệ nhãn
hiệu hàng hoá và thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. Nhà
nước cũng dành ưu tiên cho các hoạt động R&D về phát triển khoa học công
nghệ về siêu thị.
Hiện nay, Việt Nam đã có những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng 7 năm 2003 về Vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi còn rất thấp. Như vậy,
siêu thị cần được xem là mũi tiên phong trong việc cải thiện và nâng cao hiệu
quả pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng cũng như giảm tình trạng lộn xộn trong vấn đề quản
lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Với những quy định rõ ràng về tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm của hàng hoá kinh doanh trong siêu thị, lại có điều
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
kiện để kiểm tra, giám sát tập trung. Chịu sự giám sát và thực thi nghiêm
chỉnh pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng chính là cơ sở đảm bảo
vững chắc cho sự phát triển lâu dài của siêu thị. Việc tăng cường quản lý vệ
sinh an toàn một cách chặt chẽ trong các siêu thị được coi là mô hình quản lý
hiệu quả để từng bước áp dụng cho các hình thức bán lẻ khác, khắc phục tình
trạng lộn xộn không quản lý được như trong các chợ truyền thống.
1.3 Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển siêu
thị phù hợp.
1.3.1 Về chính sách hỗ trợ mặt bằng kinh doanh siêu thị:
Trước hết, Nhà nước cần dành quỹ đất thích hợp cho phát triển hệ thống
siêu thị và chính sách đối với quỹ đất dành cho siêu thị cũng được ứng xử như
chính sách đối với quỹ đất dành để phát triển các chợ đầu mối vì trên thực tế,
siêu thị cũng chính là một đầu mối tiêu thụ hàng hoá lớn; phát triển siêu thị
cần được coi như phát triển chính sách xã hội hiệu quả, góp phần kích thích
lưu thông hàng hoá, kích thích trao đổi, tiêu dùng để từ đó kích thích sản xuất
phát triển. Hơn nữa, khuyến khích phát triển hệ thống siêu thị, cũng chính là
một biện pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây
dựng xã hội văn minh.
Nhà nước cũng cần tạo điều kiện tiếp cận mặt bằng kinh doanh như nhau
cho mọi thương nhân không phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách ưu tiên
về thuê đất và cấp phép, đầu tư các hạng mục kết cấu hạ tầng thương mại lớn
cần đảm bảo sự rõ ràng, công bằng và minh bạch cho mọi thương nhân đủ
điều kiện.
Trong các khu đô thị mới nên dành diện tích phù hợp cho các doanh
nghiệp thuê, ưu tiên, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác
sử dụng mặt bằng để xây dựng hạ tầng phân phối, bán lẻ. Thậm chí sử dụng
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
mặt bằng các cơ sở xây dựng, sản xuất di dời cho mục đích xây dựng các siêu
thị. Có chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư đối với những đơn vị mạnh dạn đầu
tư ở các tỉnh nơi thị trường và sức mua phát triển có mức độ, việc đầu tư đòi
hỏi phải chịu đựng trong thời gian đầu chưa có hoặc có mức lợi nhuận thấp.
Chiến lược và quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị phải là một bộ phận nhất
thể hoá trong chiến lược phát triển thương mại đất nước và trong quy hoạch
kết cấu hạ tầng thương mại của đất nước.
1.3.2 Về chính sách tài chính tín dụng, khuyến khích và ưu đãi về vốn
Cho đến nay chưa có chính sách tài chính tín dụng cho ưu tiên phát triển
siêu thị do đó các doanh nghiệp muốn kinh doanh siêu thị phải tự tìm kiếm
các nguồn vốn mà không được hưởng các chế độ ưu đãi về vốn và thuế từ các
quỹ tín dụng. Nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước
để tìm kiếm các nguồn vốn một cách thuận lợi hơn. Mặt khác, Nhà nước nên
dành ưu tiên phát triển các siêu thị quy mô lớn (các siêu thị hạng I và II) đầu
tư phát triển siêu thị bao gồm các nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn đầu
tư phát triển của Nhà nước (bao gồm vồn từ ngân sách trung ương, địa
phương), vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn của các chủ thể sản xuất, kinh doanh,
vốn của nhân dân đóng góp và nguồn vốn hợp pháp khác.
1.3.3 Về chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước để phát triển
hệ thống siêu thị quy mô lớn, chuỗi siêu thị ở Việt Nam
Hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam xếp thứ ba thế giới về sự hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài, tuy nhiên chúng ta vẫn cần một môi trường pháp
lý thông thoáng, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng nhanh để các nhà
đầu tư nước ngoài tăng cường chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý
và phương thức kinh doanh hiện đại này cho phía Việt Nam. Vì vậy, chúng ta
phải xây dựng và hoàn thiện luật về bất động sản, quy định rõ quyền sử dụng
đất, quyền cho thuê đất để cho các nhà đầu tư yên tâm. Cần đơn giản hoá thủ
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
tục hành chính trong quá trình cấp giấy phép hoạt động và tiến hành có hiệu
quả việc cấp, điều chỉnh giấy phép. Tạo điều kiện cho nhà đầu tư với các
chính sách ưu đãi về thuế, chi phí điện, nước, điện thoại, cung cấp thông tin
liên quan đến thị trường địa phương. Mặt khác, cần xây dựng cơ sở hạ tầng
thuận lợi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cần khuyến khích đầu tư trong nước đi đôi với đầu tư nước
ngoài để xây dựng một số siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Sự có
mặt của các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực
siêu thị là phù hợp với xu hướng hội nhập hiện nay, từ đó chúng ta có thể tiếp
cận để làm quen và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ phía đối tác về mô
hình mới mẻ này.
Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các siêu thị trong và ngoài nước
hay giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau để hình thành tập đoàn siêu
thị hay các doanh nghiệp đủ mạnh để có thể đầu tư vào phát triển hệ thống
siêu thị hiện đại. Với tiềm lực về vốn lớn hơn, các doanh nghiệp có thể đầu tư
có thể có sức mạnh thị trường lớn hơn, có sức mạnh đàm phán lớn đối với các
nhà cung cấp để có nguồn hàng rẻ hơn từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Hơn
nữa, nếu các siêu thị trong nước liên kết với nhau có thể tăng năng lực cạnh
tranh để cạnh tranh được với các liên kết có thể giúp các doanh nghiệp trong
nước học hỏi được kinh nghiệm quản lý siêu thị của nước ngoài một cách có
hiệu quả.
1.3.4 Về chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng siêu thị
Cần xác định rõ việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của hệ thống phân
phối hiện đại nói riêng và toàn bộ thị trường nội địa là một việc làm đồng bộ
bao gồm: Việc quy hoạch mạng lưới; đầu tư xây dựng mới các siêu thị, đại
siêu thị hiện đại; toàn bộ hoạt động logistics từ công tác thu mua, chế biến,
bảo quản, tồn trữ, hệ thống kho tàng, vận chuyển, điều phối; hệ thống trang
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
thiết bị và các công cụ bán hàng; ứng dụng công nghệ thông tin và các công
cụ quản lý bằng điện toán; hệ thống bán hàng; hệ thống trường lớp và các
chương trình đào tạo huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị phải thực hiện
đồng thời hai chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh phân phối. Điều này
làm tăng áp lực tài chính và phân tán nguồn lực của doanh nghiệp phân phối.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng đầu tư siêu thị như là một bộ phận cơ sở hạ tầng công cộng
trong tổng thể các dự án phát triển khu đô thị, khu dân cư sau đó cho các
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị thuê lại. Việc này sẽ giúp phát huy có hiệu
quả khả năng chuyên môn hoá của mỗi doanh nghiệp giúp giảm áp lực về
công sức, thời gian cho doanh nghiệp phân phối để các đơn vị này có điều
kiện tập trung vào việc kinh doanh và phục vụ khách hàng hàng ngày một
cách tốt hơn.
Các sở, ban, ngành cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị để có những định hướng về địa điểm cho các siêu thị khi thành
lập. Sở có thể thông qua những định hướng về địa điểm cho các siêu thị khi
thành lập. Thông qua việc cấp phép, lưu ý hoặc tư vấn cho các siêu thị trong
nước về mật độ dân cư và khả năng mua sắm, tránh dẫn đến trường hợp do vị
trí quá gần nhau mà dẫn đến cạnh tranh đôi bên cùng có hại. Cần thống nhất
quản lý để đảm bảo các siêu thị không được xây dựng trong các khu nội
thành, phố cổ nhằm tránh tình trạng làm mất cảnh quan, mỹ quan của khu vực
này. Đây cũng là một trong những điểm ưu tiên của các siêu thị trong nước.
1.3.5 Về chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin hiện đại cho các
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị
Nhà nước mua hoặc thuê viết các phần mềm quản lý siêu thị sau đó bán
rẻ hoặc cho các siêu thị trong nước thuê phần mềm đó với giá rẻ; Nhà nước
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
thiết lập hệ thống quản lý siêu thị điện tử trong đó tự động hoá các hoạt động
khai thuế, đăng ký kinh doanh, trao đổi thông tin, báo cáo kế toán; Nhà nước
có thể xây dựng các trang web về siêu thị, kinh doanh siêu thị, kiến thức kỹ
năng kinh doanh siêu thị để phổ biến kiến thức về siêu thị đến các nhà quản lý
siêu thị, nhân viên siêu thị thậm chí cả người dân; Tăng cường hỗ trợ pháp lý
về kinh doanh siêu thị ảo bán hàng qua mạng. Đồng thời Nhà nước cũng cần
nhanh chóng thiết lập mạng lưới thanh toán bằng thẻ điện tử, thẻ tín dụng
nhằm tạo điều kiện cho hoạt động mua bán, giao dịch tại các siêu thị một cách
thuận tiện. Thông qua những chính sách này nhằm nâng cao năng lực về công
nghệ cho các siêu thị trong nước để có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp hùng mạnh của nước ngoài.
2. Về phía doanh nghiệp
2.1 Lựa chọn vị trí đặt siêu thị thích hợp
Việc lựa chọn vị trí đặt siêu thị thích hợp là yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định sự thành công của kinh doanh siêu thị.
Trước hết, vị trí siêu thị phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của Nhà
nước và địa phương về quy mô, diện tích mặt bằng, các khu chức năng, lưu
không, bãi để xe và các yếu tố khác. Sau đó, cần xác định các tiêu chí định
lượng cho việc kinh doanh siêu thị tại vị trí đã định đoạt chất lượng và hiệu
quả. Cần xác định cụ thể lượng khách hàng tối thiểu để đạt mức hoà vốn cho
kinh doanh siêu thị, xác định loại đối tượng khách hàng, xác định phạm vi bao
trùm của siêu thị: bán kính khu vực khách hàng với siêu thị là tâm điểm.
2.2 Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức bán hàng của siêu thị
- Đối với hình thức bán hàng trực tiếp: Siêu thị luôn phải cố gắng để có
thể cung cấp đủ mọi chủng loại hàng hoá phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng
thường nhật của người dân. Nên dự kiến một tỷ lệ mặt hàng nội chiếm đa số
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
và có xu hướng tăng dần bởi hiện nay, các sản phẩm của Việt Nam đã có mẫu
mã đẹp, chất lượng cao. Điều này đảm bảo nguồn hàng chắc chắn và giảm tối
thiểu chi phí vận chuyển, thuế cho các siêu thị. Cần kết hợp với các doanh
nghiệp Việt Nam để phát động phong trào dùng hàng Việt Nam chất lượng
cao. Luôn luôn gắn hình ảnh của các siêu thị với sự đảm bảo về chất lượng thì
mới giúp các siêu thị đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Các siêu thị có thể khai thác thông tin về nguồn hàng ở các hội chợ triển
lãm, hay trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cũng có thể trực tiếp gặp
gỡ các nhà sản xuất và đặt hàng, đưa ra những yêu cầu về tính năng, chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Khi siêu thị đã có vị trí nhất định trên thị
trường, có thể áp dụng chính sách nhãn hiệu phân phối của riêng mình cho
một số sản phẩm để củng cố thêm hình ảnh của siêu thị. Mỗi siêu thị cần tập
trung vào một tập hợp hàng hóa xác định cho siêu thị mình, trong đó xác định
cốt lõi của tập hợp và sự mở rộng tập hợp đến những hàng hoá khác nhằm
đảm bảo có sự lựa chọn tối đa cho các đối tượng là khách hàng mục tiêu của
siêu thị.
Đồng thời với hàng hoá phong phú, siêu thị cần xây dựng và thực thi một
chính sách giá cả hợp lý với nhiều mức giá từ thấp đến cao, phù hợp với đối
tượng khách hàng là quảng đại quần chúng có thu nhập từ trung bình trở lên.
Siêu thị phải luôn ghi giá đúng cho số hàng hoá của siêu thị, tránh tình trạng
ghi sai hay không ghi giá đối với sản phẩm tạo tâm lý không thoải mái cho
khách hàng. Cũng cần chú ý tới tâm lý khách hàng khi ghi giá, những số thập
phân về giá đôi khi hấp dẫn khách hàng hơn là những chữ số giá tròn trĩnh.
Bên cạnh đó cũng cần chú trọng hơn nữa đến việc trưng bày và sắp xếp
hàng hoá. Các siêu thị nên thuê những nhà tư vấn chuyên môn để tư vấn việc
chiếu sáng bên trong các gian hàng tạo điều kiện cho khách hàng xem xét
hàng hoá một cách thoải mái và thấy rõ bản ghi giá, đồng thời tạo ra bầu
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
không khí thu hút khách hàng, chú ý tới những khu vực đặc biệt, nơi trưng
bày hàng hoá. Màu, nơi để đèn, loại đèn và những đồ đạc để cố định phải phù
hợp với nhau để tạo được hiệu quả mong muốn. Việc trưng bày hàng hoá
cũng cần một sự sắp xếp hợp lý giữa những hàng hoá có tỷ lệ lợi nhuận cao
và hàng đem lại lợi nhuận thấp, giữa những hàng hoá bán chạy và hàng khó
bán. Trong siêu thị, luôn có những điểm “nóng” thu hút khách hàng và những
điểm “lạnh” mà khách hàng dễ bỏ qua, việc tổ chức hợp lý vấn đề đi lại của
khách hàng và bố trí hợp lý những hàng hoá tại các điểm cũng cần phải chú ý.
Mặt khác, các siêu thị cần tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng,
chú ý đến việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, xây dựng cơ sở
dữ liệu về khách hàng. Trước mắt, mỗi siêu thị cần có bộ phận chuyên trách
nghiên cứu về thị trường, về nhu cầu, tâm lý và hành vi mua hàng của người
tiêu dùng. Công việc này phải tiến hành một cách có bài bản và kết hợp với
nghiên cứu tình hình khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Song song với
việc nghiên cứu khách hàng, các siêu thị cũng cần xây dựng chương trình cơ
sở dữ liệu về khách hàng: tên, tuổi, quốc tịch, hàng đã mua, số lần mua để tiện
cho việc phân tích, đánh giá thị trường và kế hoạch cho tương lai. Dựa vào dữ
liệu này bạn có thể thống kê được mặt hàng nào bán chạy ở khu vực này, lứa
tuổi nào.
- Đối với hình thức bán hàng qua điện thoại: Các siêu thị cần phải
nghiên cứu thị trường chặt chẽ và thông tin đầy đủ về khách hàng và cần có
hệ thống chăm sóc khách hàng tố. Bên cạnh đó, các siêu thị phải xây dựng
một chính sách, kế hoạch đào tạo một cách bài bản đội ngũ nhân viên. Nhân
lực trong hình thức này rất quan trọng. Bán hàng qua điện thoại không chỉ
đơn thuần là chỉ với chiếc điện thoại là bán được hàng mà nhân viên phải hiểu
từng chi tiết nhỏ về sản phẩm và nắm bắt được đối tượng khách hàng để tư
vấn đạt hiệu quả do đó đòi hỏi nhân viên phải luôn khéo léo và kiên trì. Mặt
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
khác, các siêu thị cần phải chú ý hơn nữa đến các dịch vụ chăm sóc khách
hàng.
- Đối với hình thức bán hàng qua mạng: Trước tiên, các doanh nghiệp
kinh doanh cần nhận thức tầm quan trọng của hình thức bán hàng qua mạng:
Vừa không tốn kém mặt bằng, chi phí lại vừa mở rộng thêm phạm vi hoạt
động, khách hàng ngày càng tăng. Việc xây dựng và đề ra một kế hoạch,
chiến lược kinh doanh lâu dài đối với hình thức này là rất cần thiết khi Việt
Nam mở cửa thị trường bán lẻ. Bên cạnh việc duy trì khách hàng quen thuộc
tại siêu thị thực thì việc tăng cường thêm lượng khách mua hàng qua mạng sẽ
giúp các siêu thị củng cố được vị thế của mình.
Hơn nữa, các siêu thị cần đưa nhiều mặt hàng hơn nữa lên mạng và tiến
tới siêu thị thực có những mặt hàng nào thì siêu thị điện tử cũng có những mặt
hàng đó và bán các mặt hàng với mọi mức giá chứ không còn quy định mức
giá tối thiểu như hiện nay.
Ngoài ra, khi các siêu thị bán hàng qua mạng nên có mục đăng ký e-
mail định kỳ (bản tin - newsletter) để những người quan tâm có thể biết được
những gì mới ở trên website của bạn (như tin về đợt giảm giá, những mặt
hàng mới) từ đó xây dựng được danh sách khách hàng tiềm năng.
- Đối với dịch vụ hỗ trợ khách hàng: cần nâng cao chất lượng như kéo
dài và linh hoạt hơn về thời gian mở cửa, gói quà tặng miễn phí, bãi gửi xe
không mất tiền, có nhân viên đón tiếp khách hàng ở cửa ra vào, giúp khách
hàng gói đồ, thực hiện bán hàng qua điện thoại, giao hàng tại nhà, dịch vụ gói
hàng quà tặng, dịch vụ thanh toán thẻ. Đồng thời, các siêu thị Việt Nam cũng
cần mở rộng và tăng cường thêm các dịch vụ như: tiệm ăn uống ngay trong
siêu thị, khu vui chơi dành cho trẻ em, khu nghỉ ngơi, thư giãn cho khách
hàng.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
2.3 Liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất
Các siêu thị phải xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với các nhà sản
xuất cả trong và ngoài nước để đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn định, phong
phú với giá cả cạnh tranh. Quan hệ với các nhà cung cấp cần được xây dựng
trên cơ sở mối quan hệ đói tác chiến lược bình đẳng, cùng chia sẻ rủi ro, trách
nhiệm và quyền lợi. Tránh tình trạng cố tình gây khó khăn trong thanh toán
các nhà cung cấp như nợ đọng lâu ngày, nhập hàng gối đầu. Các siêu thị nên
thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, sự phát triển, và
các dự án của siêu thị. Có thể thực hiện việc này thông qua hội nghị các nhà
cung cấp hoặc thông qua các bản báo cáo, thâm chí có thể lập một đường dây
thông tin liên tục tới tận phòng làm việc của người cung cấp qua mạng máy
tính hay đơn giản hơn là qua điện thoại.
Mặt khác, với mối quan hệ tốt với các nhà sản xuất, các siêu thị sẽ luôn
tổ chức được các đợt khuyến mãi lớn, đều đặn và liên tục chứ không chỉ vào
dịp lễ, tết mới có khuyến mại. Cần áp dụng những biện pháp khuyến mại khác
như phiếu mua hàng ưu đãi, tổ chức các cuộc thi và trò chơi trí tuệ một cách
đa dạng và linh hoạt. Những biện pháp này vừa giúp nâng cao doanh số, vừa
tạo ra được nhiều khách hàng trung thành.
2.4 Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến thƣơng mại
Tạo dấu ấn về dịch vụ của siêu thị qua việc xây dựng phong cách riêng.
Mỗi siêu thị phải tạo ra một phong cách riêng cho mình. Điều này càng có ý
nghĩa khi bước vào thời kỳ cạnh tranh gay gắt. Các siêu thị cần có một logo
riêng trên bảng hiệu hay trên ấn phẩm quảng cáo, túi gói hàng. Phong cách
riêng còn thể hiện ở cách bài trí cửa hàng, ở cách ăn mặc của đội ngũ nhân
viên và những dịch vụ hấp dẫn mà mỗi siêu thị dành cho khách hàng. Một số
siêu thị đã bắt đầu mở các chi nhánh khác nhau trong thành phố, cần hình
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
thành chuỗi đặc trưng cho biểu hiện của mình để phát huy hiệu quả cao cho
hệ thống và tạo ra sự khác biệt, độc đáo cho chuỗi siêu thị.
Siêu thị ở Việt Nam đã triển khai nhiều hình thức xúc tiến thương mại
như quảng cáo, khuyến mại, phát triển quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên,
các hoạt động này chưa được thực hiện một cách đồng bộ, liên tục và hiệu
quả. Thời gian tới, các siêu thị cần nghiên cứu và triển khai mạnh mẽ, đồng
bộ, sáng tạo các chương trình xúc tiến thương mại tới người tiêu dùng là đối
tượng khách hàng mục tiêu của siêu thị nhằm mụch đích thu hút người tiêu
dùng đến mua hàng và gắn bó lâu dài với siêu thị. Cần lưu ý đặc biệt rằng bản
thân siêu thị là phương tiện thông tin và quảng bá quan trọng nhất. Những
quảng cáo điện tử, những băng rôn, khẩu hiệu được treo trước cổng hoặc mặt
tiền của siêu thị là những giới thiệu quan trọng về siêu thị cho những khách
hàng ở gần khu vực siêu thị.
2.5 Tăng cƣờng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là xương sống của của một siêu thị nên việc đầu tư
và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của siêu thị rất quan
trọng. Do đó các doanh nghiệp cần dành một khoản vốn nhất định để đầu tư
cho công nghệ thông tin. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách về tin
học để quản lý việc vận hành của hệ thống máy tính, theo dõi luồng thông tin
do hệ thống phần mềm cung cấp để kịp xử lý những vấn đề phát sinh; phát
triển thêm các phầm mềm đáp ứng nhu cầu mở rộng các dịch vụ siêu thị và
quản lý website của siêu thị. Đồng thời bộ phận này sẽ có nhiệm vụ gửi thông
tin khuyến mãi đến khách hàng qua e-mail.
2.6 Có chính sách quản trị và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả
Các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị cần xây dựng cho mình các
chương trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và tinh thần làm việc
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
cho nhân viên. Công tác huấn luyện nhân viên phải do cán bộ có chuyên môn
và kinh nghiệm đảm nhiệm, mời chuyên gia giảng dạy cho một số khoá đào
tạo. Tạo bầu không khí thoải mái nhưng nghiêm túc trong khi làm việc. Tạo
tâm lý yên tâm cho người lao động và chú ý đến chế độ lao động. Hơn nữa,
cần chuyên môn hoá trong công việc, tránh chồng chéo, ôm đồm.
Nhân viên siêu thị có nhiều nghiệp vu khác nhau vì vậy cần xây dựng
tiêu chuẩn cho từng loại nhân viên theo từng loại vị trí công tác từ đó giúp
cho công tác tuyển dụng và chương trình đào tạo nhân viên được thuận lợi.
Đây là vấn đề tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Bán hàng trong
siêu thị khác hẳn với các hình thức bán hàng theo hình thức truyền thống. Đây
là lĩnh vực kinh doanh mới và đòi hỏi phải được đào tạo cơ bản như những
ngành nghề khác. Hiện nay tại Hà Nội có các trường đào tạo cơ bản nhân viên
kinh doanh siêu thị như trường Trung cấp thương mại, trường đào tạo cán bộ
của Bộ Thương mại, chúng ta có thể thu hút lực lượng lao động từ nguồn này.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
KẾT LUẬN
Siêu thị là một loại hình kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại đã
hình thành và phát triển ở Việt Nam hơn 10 năm qua. Sự hình thành và ngày
càng phát triển của hệ thống siêu thị cùng với sự đa dạng về các hình thức
bánh hàng nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh trước thềm hội nhập
đã làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán lẻ của đất nước và thiết thực
góp phần vào việc phát triển thương mại, phát triển kinh tế đất nước theo
hướng văn minh, hiện đại.
Tuy mới ra đời nhưng hệ thống siêu thị ở Việt Nam đang hứa hẹn một
tương lai tốt đẹp nhờ tính ưu việt của nó. Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng, đời sống người dân không ngừng được nâng cao, lối sống công nghiệp
đang dần hình thành và từng bước thay thế lối sống nông nghiệp… là tiền đề
cho sự phát triển thành công của các siêu thị Việt Nam.
Trong tháng 11 tới Việt Nam sẽ được kết nạp là thành viên chính thức
của WTO, việc này đồng nghĩa với việc các siêu thị Việt Nam sẽ có rất nhiều
cơ hội trong việc nâng cao và hoàn thiện khả năng cạnh tranh cũng như chất
lượng hoạt động quản lý siêu thị. Bên cạnh đó, các siêu thị cũng sẽ phải đối
mặt với không ít thách thức như : sự cạnh tranh khốc liệt từ các siêu thị lớn
của nước ngoài, nguy cơ hoạt động kinh doanh đình trệ dẫn đến phá sản. Do
đó, doanh nghiệp và Nhà nước cần có nhận thức sâu sắc và nhanh chóng đề ra
những chiến lược, kế hoạch phát triển lâu dài cho sự phát triển của siêu thị
Việt Nam.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS, TS Nguyến Thị Mơ (2005), Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt
Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Trang 13
- 73, Hà Nội.
2. TS Vũ Phương Thảo (2005), Giáo trình Nguyên lý Marketing, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia, Trang 10 - 15, Hà Nội.
3. TS Phạm Thị Thu Hương (2006) Bán hàng trong kỷ nguyên hợp tác và
Marketing trực tuyến, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Trang 392 - 396,
Hà Nội.
4. PTS Phan Thăng, PTS Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến (12/1994)
Marketing căn bản (lược dịch), Nhà xuất bản Thống kê, Trang 314 - 385, Hà
Nội.
5. TS Trần Thị Diễm Hương (2004) Luận án tiến sĩ Tổ chức hoạt động
Marketing bán lẻ hàng tiêu dùng của các công ty thương mại trên thị trường
đô thị lớn nước ta, Trang 10 - 21, Hà Nội.
6. Vụ Hợp tác kinh tế đa phương - Bộ Ngoại Giao (2000) Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Trang 271 - 313, Hà
Nội.
7. TS Nguyễn Thị Nhiễu (2005) Đề tài nghiên cứu cấp bộ Thực trạng và giải
pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Trang 1 -
136, Hà Nội.
8. Viện Nghiên cứu thương mại - Bộ Thương mại (2004) Phát triển hệ thống
phân phối hàng hoá ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà
xuất bản Lý luận chính trị, Trang 67 - 196, Hà Nội.
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
9. TS Nguyễn Đình Tài - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương Vấn đề
mở cửa thị trường thương mại dịch vụ và những yêu cầu đặt ra với Việt Nam
khi thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mĩ và gia nhập WTO, Tạp chí Tài
chính (Tháng 3/2002), Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Bích Ba xu thế phát triển của thương mại trong nước hậu
gia nhập WTO, Tạp chí Thương mại số 24/2006, Hà Nội.
11. Trần An Nâng cấp hệ thống phân phối bán lẻ để hội nhập, Tạp chí
Thương mại số 23/2006, Hà Nội.
Trang web tham khảo:
1. Những giải pháp phát triển mạng lưới siêu thị ở
Việt Nam thời gian tới năm 2010, TS Nguyến Thị Nhiễu, Viện Nghiên cứu
Thương mại. (Cập nhật lúc 11:04’ ngày 30/9/2006)
2. Đi chợ trên mạng, Nguyễn Nga (Cập nhật lúc
10:59’ ngày 30/9/2006)
3. Doanh nghiệp trước ngưỡng cửa WTO, Trần
Minh, Băng Châu và Liên Hoa. (Cập nhật lúc 8:36’ ngày 29/9/2006)
4. Ba điểm yếu lớn của hệ thống bán lẻ Việt
Nam. (Cập nhật lúc 17:43’ ngày 25/9/2006)
5. Pháp luật thương mại dịch vụ và hội nhập kinh tế
quốc tế, ThS Phan Thảo Nguyên. (Tạp chí BCVT) (Cập nhật lúc 8:50’ ngày
15/10/2006)
6. Phụ lục G (Văn phòng quốc hội Việt Nam ) (Cập
nhật lúc 8:43’ ngày 15/10/2006)
7. BTA và quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.
(Cập nhật lúc 8:34’ ngày 15/10/2006)
Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thuỳ Oanh - A14-K41D iii
8. Nội dung chủ yếu của GATS (Cập nhật lúc
9:57’ ngày 27/9/2006)
9. Diện mạo siêu thị Việt Nam (Cập nhật lúc
11:53’ ngày 11/9/2006)
10. Siêu thị Việt Nam và chuyện ứng dụng công
nghệ thông tin (Cập nhật lúc 12:17’ ngày 11/9/2006)
11. Cam kết đa phương của Việt Nam về WTO
(Cập nhật lúc 17:52’ ngày 22/9/2006)
12. Báo cáo thị trường về mở cửa thị trường bán
lẻ (Cập nhật lúc 16:50’ ngày 22/9/2006)
13. Gia nhập WTO - Cơ hội và thách thức (Cập
nhật lúc 17:02’ ngày 22/9/2006)
14. Định hướng thương hiệu cho ngành bán lẻ
Việt Nam (Cập nhật lúc 15:19’ ngày 14/9/2006)
15. Hội nhập kinh tế quốc tế - Những thách thức và
khó khăn (Cập nhật lúc 17: 53’ ngày 22/9/2006)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3528_6969.pdf