Đề tài ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp

1. Xuất xứ của Dự án 1.1. Sự cần thiết phải đầu tư Trong những năm gần đây tốc độ xây dựng và đầu tư tại tỉnh Hải Dương và một số vùng của các tỉnh thành lân cận tăng nhanh, có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp được hình thành, các cơ sở sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đều có nhu cầu cao về bao bì đóng gói, qua nghiên cứu tìm hiểu thị trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Hải Dương và một số khu vực của các tỉnh lân cận, Công ty TNHH Trung Kiên quyết định lập Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại nhằm giữ vững thị trường địa phương, đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường mới với các đối tác mới để duy trì sự tồn tại và phát triển của Công ty ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam, Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường. 1. Kết luận Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế và các ngành nghề sản xuất trên địa bàn tỉnh, góp phần làm phong phú thêm các mặt hàng công nghiệp được sản xuất trên địa bàn tỉnh Dự án cũng góp phần tạo và giải quyết việc làm cũng như thu nhập ổn định cho một số lao động tại địa phương, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Bên cạnh những tích cực, dự án cũng có một số tác động tiêu cực đến môi trường . Tuy nhiên tất cả những tác động đó đều đã nhận dạng và đánh giá tổng quát được mức độ các tác động đến môi trường từ các công đoạn sản xuất, cũng như là đã đề ra được các giải pháp giảm thiểu. Đây là những giải pháp giảm thiểu có hiệu quả cao, do vậy sẽ không làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường khu vực

pdf84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Xuất xứ của Dự án 1.1. Sự cần thiết phải đầu tư Trong những năm gần đây tốc độ xây dựng và đầu tư tại tỉnh Hải Dương và một số vùng của các tỉnh thành lân cận tăng nhanh, có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp được hình thành, các cơ sở sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đều có nhu cầu cao về bao bì đóng gói, qua nghiên cứu tìm hiểu thị trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Hải Dương và một số khu vực của các tỉnh lân cận, Công ty TNHH Trung Kiên quyết định lập Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại nhằm giữ vững thị trường địa phương, đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường mới với các đối tác mới để duy trì sự tồn tại và phát triển của Công ty ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam, Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường. 1.2. Cơ quan duyệt dự án Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương 2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường 2.1. Các văn bản pháp luật Báo cáo ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên được lập theo các căn cứ pháp luật hiện hành sau đây: - Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. - Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua tháng 5 năm 1998. - Luật hoá chất do Bộ Công nghiệp chủ trì soạn thảo đã được thông qua tại kỳ họp Quốc hội ngày 20/11/2007. - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003. - Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO - Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định 21/2008/NĐ-CP V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ - Nghị định số 67/2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của Chính phủ ban hành ngày 13/6/2003 - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn - Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư hướng dẫn số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường - Thông tư 07/2007/TT-BTNMT ban hành ngày 3/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải xử lý. - Quyết định số 35/2002-QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của BKHCN&MT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Danh mục chất thải nguy hại. - Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. - Các Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường 2.2. Các căn cứ kỹ thuật - Báo cáo Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên. - Các tài liệu, bản vẽ thiết kế liên quan đến công trình xây dựng - Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, khí tượng thuỷ văn, tình hình kinh tế xã hội tại khu vực triển khai dự án - Niên giám thống kê 2007 của Cục thống kê tỉnh Hải Dương - Các số liệu đo đạc, phân tích các thành phần môi trường tại khu vực Dự án - Các tài liệu kỹ thuật về các loại nguyên liệu, máy móc thiết bị của Công ty cũng như các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước. - Các tài liệu kỹ thuật về công nghệ xử lý và giảm thiểu chất ô nhiễm (nước, khí và chất thải rắn) trong và ngoài nước. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường 3.1. Tổ chức thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại do Chủ đầu tư là Công ty TNHH Trung Kiên đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương. * Cơ quan tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: - Giám đốc Trung tâm: Ông Tạ Hồng Minh - Địa chỉ: Số 209, đường Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương - Điện thoại: 0320 3210 558 Fax: 0320 3892 428 3.2. Danh sách các thành viên tham gia lập Báo cáo ĐTM Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM TT Người lập báo cáo Chuyên ngành 1 Tạ Hồng Minh GĐTT - KS. Môi trường 2 Phan Thị Uyên PGĐTT - CN. Hóa phân tích 3 Nguyễn Thị Bích Ngọc KS. Môi trường 4 Trần Xuân Toàn KS. Công nghệ môi trường 5 Nguyễn Thế Mạnh KS. Công nghệ môi trường 6 Nguyễn Văn Tuyến KS. Công nghệ môi trường 7 Nguyễn Thị Hải Lý KS. Môi trường 8 Lê Phú Đồng CN. Hóa phân tích 9 Nguyễn Xuân Hoàng KS. Môi trường 10 Vũ Thị Vân Giám đốc Công ty 11 Phạm Văn Hoàng KTS - Công ty CPTVXD Sông Hồng Trong quá trình thực hiện báo cáo đã có sự phối hợp chặt chẽ của: - Chi cục Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương - Các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường - Cán bộ của Công ty TNHH Trung Kiên 4. Phạm vi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Phạm vi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên trên diện tích đất sử dụng là 32.458m2, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ tập trung vào đánh giá các tác động của hoạt động sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại với nguyên liệu là hạt nhựa PP trên công nghệ mới, hiện đại và quá trình tái chế bavia nhựa phát sinh trong quá trình sản xuất tạo thành hạt nhựa, quay trở lại sản xuất. Các hoạt động sản xuất khác nằm ngoài nội dung của bản báo cáo đánh giá tác động môi trường này. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 5. Quy trình thực hiện đánh giá tác động môi trường Dự án Trên cơ sở các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, báo cáo Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại được thực hiện với các bước sau: - Bước 1: Nghiên cứu Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại - Bước 2: Nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực thực hiện Dự án nằm trên địa bàn xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương - Bước 3: Khảo sát, đo đạc và đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện Dự án - Bước 4: Xác định các nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô bị tác động, phân tích và đánh giá các tác động của dự án tới môi trường - Bước 5: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của Dự án - Bước 6: Xây dựng các công trình xử lý môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường của Dự án. - Bước 7: Lập dự toán kinh phí cho các công trình xử lý môi trường, kinh phí giám sát và quan trắc môi trường của Dự án - Bước 8: Tham vấn lấy ý kiến của UBND và UBMTTQ xã Kim Xuyên - Bước 9: Xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án - Bước 10: Trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1. Thông tin chung - Tên Dự án: Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại - Chủ Dự án: + Công ty TNHH Trung Kiên + Đại điện theo pháp luật: Bà Vũ Thị Vân - Giám đốc Công ty + Điện thoại: 0320.3722108/720166 + Trụ sở chính: phố Ga - thị trấn Phú Thái - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương. 2. Vị trí địa lý của dự án Vị trí khu đất xin thuê có tọa độ N-20058'15,3''; E-106029'26,5'' nằm tại thôn Quỳnh Khê, xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, với tổng diện tích đất thu hồi là 42.881m2 (trong đó diện tích xin thuê là 32.458m2, còn lại là lưu không đường). Khu đất có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Đông Bắc dự án là lưu không đường, cách tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng 32m, cách Quốc lộ 5 khoảng 55m, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê qua đường 5 khoảng 100m. - Phía Tây Nam giáp ruộng canh tác, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê khoảng 500m - Phía Đông Nam giáp đường vào khu dân cư thôn Quỳnh Khê, cách Công ty TNHH Trung Kiên, phân xưởng I khoảng 15m. - Phía Tây Bắc giáp ruộng canh tác, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê khoảng 200m Vị trí Dự án nằm tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, cách thành phố Hải Dương khoảng 18km về phía Tây, cách cảng Chính – Hải Phòng là 25km về phía Đông. Vị trí của dự án nằm gần tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 5A nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển và giảm được giá thành sản phẩm. Sơ đồ vị trí thực hiện dự án thể hiện ở trang sau 3. Quy mô đầu tư xây dựng Dự án 3.1. Các hạng mục công trình xây dựng Dự án xây dựng nhà xưởng sản xuất, nhà kho, xưởng tạo hạt, bãi để xe, nhà làm việc, đường đi nội bộ và các công trình phục vụ ăn nghỉ, sinh hoạt giữa ca của cán bộ công nhân viên... Mặt bằng xây dựng sẽ thực hiện theo các quy hoạch và tiêu chuẩn được phê duyệt như hệ số sử dụng đất là 0,42lần, mật độ xây dựng chiếm 40%. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 2. Danh mục các công trình xây dựng TT Các hạng mục công trình Đơn vị Diện tích 1 Nhà điều hành m2 360 2 Xưởng sản xuất số 1 m2 3.168 3 Xưởng sản xuất số 2 m2 3.168 4 Xưởng sản xuất số 3 m2 3.168 5 Nhà kho m2 2.500 6 Sân phơi nguyên liệu m2 600 7 Xưởng tạo hạt m2 360 8 Xưởng cơ khí - Vật tư m2 150 9 Nhà bảo vệ m2 30 10 Bãi đỗ xe khách m2 500 11 Hội trường - Nhà ăn m2 500 12 Gara - Nhà xe CNV m2 140 13 Khu bể nước m2 100 14 Khu vệ sinh m2 160 15 Hồ nước - Cây xanh m2 880 16 Trạm điện m2 30 17 Kho xăng dầu m2 150 18 Sân cầu lông m2 240 * Thời gian thuê đất: 50 năm * Kế hoạch thực hiện dự án: - Giai đoạn I: + Lập dự án và xin chấp thuận dự án hết quý II năm 2008 + Đền bù giải phóng mặt bằng hết quý IV năm 2008 + Khởi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và hoàn thành hết năm 2009 - Giai đoạn II: + Từ năm 2010 tiếp tục hoàn thiện các hạng mục trong dự án 3.2. Quy hoạch mặt bằng a. Khu nhà xưởng Các nhà xưởng, nhà kho xây dựng 1 tầng, KC khung thép chịu lực, mái lợp tôn Austnam chống nóng, tường bao che bằng gạch, tường gạch cao 1,2m bao che, trên lợp tôn, nền đổ bê tông dày 150, mác 150; Đường đi trong khu xưởng, KCBT dày 250, mác 200# b. Khu hành chính - Nhà làm việc và nhà điều hành sản xuất: xây dựng 2 tầng, xây tường gạch chịu lực, sàn mái đổ BTCT, nền lát gạch liên doanh, tường trần phun sơn. - Nhà thường trực, nhà vệ sinh...: là các công trình phụ trợ, kết cấu đơn giản, tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng, nhưng đảm bảo độ bền, dễ sử dụng. - Sân đường nội bộ khu hành chính: sân bê tông, mác 200#, dày 150; Sân tập trung bê tông, trên lát gạch giếng đáy màu đỏ 40*40. Đường ô tô thiết kế đảm bảo xe có tải trọng 50 tấn ra vào sân bãi và kho, đồng thời hệ thống giao thông đảm bảo cho xe PCCC vào tận nơi khi xảy ra sự cố. Sơ đồ quy hoạch tổng thể mặt bằng dự án được thể hiện ở trang sau TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 3.3. Phương án kỹ thuật a. San nền Khối lượng đất cát san lấp tạm tính là 32.458m3, với độ cao san lấp bằng tim đường Quốc lộ 5A. b. Nhu cầu về nước Nguồn nước cấp lấy từ giếng khoan, qua hệ thống bể lọc để cấp cho quá trình sản xuất, ngoài ra Công ty sử dụng một phần nước mưa cho sinh hoạt và ăn uống. Lượng nước cấp cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy là 40m3/ngày đêm. Nước sạch được chứa trong bể có dung tích là 100m3 c. Hệ thống cấp điện - Sử dụng điện áp 380V cho sản xuất, 220V cho sinh hoạt thắp sáng - Tổng công suất tiêu thụ cho nhà máy: 1.600KW/h Công ty xây dựng hai trạm biến áp riêng, công suất của mỗi trạm là 1.000KVA, nguồn điện lấy từ đường điện 35KV. d. Phương án phòng chống cháy nổ Công ty tuân thủ theo đúng các quy định PCCC, mỗi nhà bố trí từ 10-15 bình cứu hỏa và 4 họng nước phòng hỏa, xây dựng 1 hồ dự trữ nước cho PCCC với diện tích 1.080m2, dung tích chứa khoảng 1300m3. 4. Quy mô sản xuất * Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ: Nguyên liệu là hạt nhựa PP và các hạt phụ gia hạt, được phối trộn đều với nhau theo tỷ lệ, sau đó chúng được đưa vào bộ phận gia nhiệt ở nhiệt độ cao để làm nóng chảy nguyên liệu, chuyển qua máy ép màng tạo thành các màng nhựa dạng tấm to, sau đó chúng được dẫn qua bộ phận làm nguội trực tiếp bằng nước để chuyển màng nhựa từ dạng dẻo sang dạng rắn, nhờ các silô cuốn đưa qua máy kéo sợi, dưới tác dụng của các lưỡi dao nhỏ, màng nhựa được xé nhỏ tạo thành dạng sợi, tại máy kéo sợi có hệ thống các lô cuốn từng sợi nhựa, tại bộ phận này có hệ thống kiểm tra thông số sợi, kiểm tra cơ lý, màu sắc của từng sợi trước khi chuyển chúng sang khu vực dệt bao bằng máy dệt sáu thoi, trong đó có một hoặc nhiều con thoi được chuyển động hoặc bằng cơ khí hoặc bằng điện từ trường, kết nối một sợi ngang với một loạt các sợi dọc thẳng đứng được sắp xếp trong một vòng tròn tạo thành các ống. Sau đó mới đưa qua máy cắt rời từng đoạn theo kích thước thiết kế tạo thành các mảnh bao PP, tùy theo yêu cầu của đơn đặt hàng mà một phần mảnh bao PP được chuyển sang công đoạn in bằng máy in offset, flexo và tạo thành bao PP thành phẩm qua công đoạn may định hình bao; một phần khác được ghép với giấy Kraff tạo thành manh bao phức hợp, cũng đưa qua công đoạn in và máy định hình tạo thành bao phức hợp thành phẩm. Cuối cùng là công đoạn kiểm tra lần cuối, đem đóng gói sản phẩm, nhập kho hoặc xuất cho khách hàng theo đơn đặt hàng. Đối với các bavia nhựa phát sinh trong quá trình sản xuất được đưa qua máy tạo hạt của Trung Quốc, tạo thành hạt nhựa quay trở lại quá trình sản xuất. Tất cả các quá trình trên TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO đều được tự động hóa trong dây chuyền sản xuất. Nước sử dụng cho quá trình làm mát máy móc ở công đoạn gia nhiệt được tuần hoàn liên tục, với khối lượng nước khoảng 15m3/ngày; nước làm mát trực tiếp màng nhựa được chứa trong bể có thể tích 1m3/1 máy (Công ty đầu tư 2 máy cán màng) và sau 10 ngày thì thay nước một lần. Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất bao bì Hạt nhựa, Phụ gia Phối trộn Máy kéo sợi Tổ hợp máy dệt 6 thoi Máy cắt nhiệt Nhiệt, hơi nhựa, tiếng ồn, nước làm mát Tiếng ồn, nhiệt Nước làm mát Chất thải rắn Máy tạo hạt Máy tráng màng Tiếng ồn, sợi nhựa hỏng Tiếng ồn, sợi nhựa thừa Kiểm tra thông số sợi Nước làm mát Đóng gói Nhập kho Bụi, tiếng ồn Kiểm tra chất lượng Sấy khô Manh bao PP Máy định hình bao Máy in Bao PP thành phẩm Manh bao PP Giấy Kraff Manh bao phức hợp Bao đã in, lồng tráng một lớp giấy Máy định hình bao Máy in Giấy Kraff Bao phức hợp thành phẩm Hơi dung môi, chất thải rắn (hộp mực) Hơi dung môi, chất thải rắn (hộp mực) Bụi Bụi Gia nhiệt TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 5. Hệ thống máy móc, thiết bị của nhà máy Trên cơ sở đánh giá tính năng tác dụng và độ bền của máy móc thiết bị; đánh giá về chất lượng sản phẩm và vốn đầu tư, Công ty lựa chọn các loại máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất như sau: Bảng 3. Danh mục máy móc thiết bị cho sản xuất TT Loại thiết bị Đơn vị Số lượng Xuất xứ Tình trạng thiết bị 1 Máy chỉ siêu tốc Cái 3 Trung Quốc Mới 100% 2 Máy tạo hạt Cái 1 Trung Quốc Mới 100% 3 Máy dệt 6 thoi Cái 20 Ấn độ Mới 100% 4 Máy dệt 6 thoi Cái 40 Trung Quốc Mới 100% 5 Máy khâu hai đầu tự động Cái 4 Đài Loan Mới 100% 6 Máy in Cái 1 Đài Loan Mới 100% 7 Máy định hình bao Cái 1 Đài Loan Mới 100% 8 Máy tráng màng Cái 2 Trung Quốc Mới 100% 9 Xe nâng gắp 3 tấn Cái 1 Nhật Bản Mới 100% 10 Xe 4 chân chở hàng Cái 1 Việt Nam Mới 100% 11 Xe ô tô Zace Cái 1 Nhật Bản Mới 100% 12 Xe đẩy tay Cái 5 Nhật Bản Mới 100% 13 Cân điện tử Bộ 1 Việt Nam Mới 100% 14 Trạm biến thế Trạm 2 Việt Nam Mới 100% 15 Hệ thống cẩu trục HT 3 Việt Nam Mới 100% 16 Thiết bị máy móc, cơ khí + hệ thống điện các phân xưởng Việt Nam Mới 100% Máy móc/thiết bị được đầu tư mới 100% của một số nước có ưu thế về công nghệ, chất lượng máy móc và giá cả thiết bị hợp lý như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ. 6. Nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất TT Loại nguyên liệu Đơn vị Số lượng 1 Hạt nhựa PP tấn/năm 4400 2 Phụ gia (hạt Tracal) tấn/năm 600 3 Mực in tấn/năm 120 4 Giấy Kraff tấn/năm 8.000 5 Chỉ may tấn/năm 10 Nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất là hạt nhựa PP, phụ gia, giấy, nguyên liệu phụ là chỉ máy đầu bao, mực in + Các hạt nhựa PP được dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản lương thực, thực phẩm... Hạt PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì. + Mực in: với thành phần cơ bản là chất làm loãng, nhựa và các phụ gia - Chất làm loãng: có tác dụng giảm độ nhớt của mực in, cải thiện khả năng truyền mực và khả năng in, nó có thể là nước nếu là mực gốc nước, hoặc các monomer hoạt động với mực UV, tạo độ bóng và độ cứng bề mặt - Nhựa: làm tăng độ bền, dẻo, bền hóa chất và độ bám dính; nhựa được sử dụng là các oligomer + Chất phụ gia: làm tăng tính năng của loại nguyên liệu sử dụng Nguồn cung ứng nguyên liệu: Riêng giấy cuộn nhập ngoại từ các nước Thái Lan, Inđonêxia, Malaisia, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Các loại nguyên liệu khác sẽ mua tại Việt Nam. 7. Tổng mức đầu tư của Dự án 7.1. Tổng vốn đầu tư 93.969.574.408 đồng Trong đó: - Giá trị xây lắp: 35.544.974.408 đồng - Thiết bị máy móc và các thiết bị khác: 38.424.600.000 đồng - Vốn kinh doanh: 20.000.000.000 đồng 7.2. Nguồn vốn đầu tư - Sử dụng vốn tự có của Công ty và vốn huy động thêm của các thành viên trong công ty 35%/tổng số vốn - Vốn vay ngân hàng 65%/tổng vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị, vốn lưu động và một phần vốn xây dựng. 8. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ - Sản phẩm của nhà máy đáp ứng được nhu cầu của thị trường, bao gồm TT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng 1 Bao bì PP Tấn/năm 1.000 2 Bao phức hợp các loại Tấn/năm 12.000 - Thị trường: Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phần lớn ở thị trường Việt Nam, như cung cấp bao bì cho các nhà máy xi măng (xi măng Phúc Sơn, xi măng Hải Dương, xi măng Duyên Hải, xi măng cổ phần Hướng Dương...), một phần sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra nước ngoài. 9. Nhu cầu về lao động Tổng số lao động: 350 người - Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm: 27 người - Bộ phận lao động trực tiếp + bộ phận phục vụ, bảo vệ: 323 người - Dự kiến trả lương cho công nhân: 1.500.000 - 3.000.000 đồng/tháng - Đối với cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành phân xưởng: 2.500.000 - 6.000.000 đồng/tháng. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Sơ đồ tổ chức, quản lý nhân lực của nhà máy 10. Hiệu quả hoạt động của dự án - Cung cấp sản phẩm bao bì có chất lượng cao cho thị trường trong nước và khu vực - Tạo ra một cơ sở sản xuất với công nghệ, dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, mới 100% để tăng cường nâng cao khả năng sản xuất, kinh doanh, đảm bảo doanh thu ngày càng tăng. - Tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ổn định đời sống người lao động, tăng lợi nhuận cho Công ty, đóng góp một phần vào nguồn ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế (dự kiến 2.500.000.000 đồng/năm) Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Tài chính Kế toán Phân xưởng sản xuất TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 1.1. Điều kiện địa hình, địa chất a. Địa hình Khu vực triển khai dự án nằm trên địa bàn thôn Quỳnh Khê, xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, được cấu thành bởi các trầm tích Đệ tứ có nguồn gốc từ biển và sông hồ, trong đó ưu thế là các thành tạo của hệ tầng Thái Bình (Q23tb) ở trên cùng, lớp dưới là hệ tầng Hải Hưng (Q21-2hh). Đặc điểm về địa hình của vùng đất này được cấu thành bởi sét, cát, phù sa và mùn thực vật của hai hệ tầng này. Nhìn chung bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng. Tại xã Kim Xuyên có độ cao nhất là +3,7m tại thôn Thiện Đáp, giáp với sông Bính và thấp nhất là +1,0 m tại thôn Quỳnh Khê, phần tiếp giáp với thôn Quảng Đạt xã Ngũ Phúc, tùy thuộc vào độ pH, Eh và các chất vi lượng trong đất mà phát triển trồng cây ăn quả, trồng lúa, hoa màu hoặc nuôi trồng thủy sản. Khu vực triển khai dự án là diện tích trồng hai vụ lúa và một vụ màu thuộc các chân cao và vàn trũng, có độ cao từ +1,6m đến +2,5m so với mực nước biển. Như vậy cao độ san nền của dự án là +1m, lấy cao bằng tim đường 5 và việc triển khai san lấp mặt bằng dự án sẽ làm cản trở dòng chảy của mương thoát nước phía Đông Nam của Dự án. b. Địa chất Theo tài liệu địa chất công trình của Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Địa chất và Xây dựng Hải Dương, địa chất trong khu vực dự án được nghiên cứu như sau: - Lớp 1: cát đen hạt nhỏ, đáy là lớp đất trồng trọt - Lớp 2: sét màu nâu gụ, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm, sức chịu tải 1.07kg/cm2. - Lớp 3 - 6 là lớp bùn sét xen kẹp cát pha. Sức chịu tải 1.14 kg/cm2. - Lớp 7: sét vàng loang lổ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng - nửa cứng, sức chịu tải 1.17kg/cm2. - Lớp 8-9: cát hạt nhỏ, trung lẫn sỏi sạn, trạng thái chặt vừa, sức chịu tải 2kg/cm2. - Lớp 10: sét màu xám vàng, trắng đục, trạng thái nửa cứng, sức chịu tải 2.06kg/cm2. - Lớp 11-12: đá phiến sét phân phiến mạnh, phong hoá nứt nẻ vừa đến mạnh, cứng chắc vừa đến yếu. 1.2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn a. Đặc điểm thủy văn Dự án nằm cách sông Bính khoảng 2,5km về phía Tây Nam, sông Bính là một chi lưu của sông Kinh Thầy, nó là phần cuối của sông Rạng, chảy từ ngã ba Tuần Mây đến cầu Lai Vu, sông là ranh giới giữa huyện Nam Sách và huyện Kim Thành, còn từ cầu Lai Vu trở xuống đến khu vực kè Thanh Xuân – sông là ranh giới giữa huyện Kim Thành và huyện Thanh Hà, từ đây nhập vào sông Văn Úc và đổ ra biển. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Dòng chảy của sông quanh năm chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Về mùa cạn (thường từ cuối tháng 10 năm trước đến trung tuần tháng 5 năm sau), mùa này chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Những ngày triều mãn có 2 đỉnh 1 chân hoặc 2 chân 1 đỉnh. Thuỷ triều những ngày triều cường khá mạnh, thời gian triều lên từ 9 đến 10 giờ, thời gian triều xuống từ 14 đến 15 giờ. Thời gian có nước chảy ngược thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau, khu vực hạ lưu biên độ thuỷ triều lớn nhất lên tới từ 1m80 đến 1m90. Mùa lũ từ trung tuần tháng 5 đến tháng 10, mùa này mực nước trong sông phụ thuộc vào lượng nước thượng nguồn đổ về nhiều hay ít, tuy nhiên vẫn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều với mức độ yếu hơn. Tuy ảnh hưởng của lũ nhưng mặt nước vẫn có dạng nhấp nhô hình sin của thuỷ triều. Trên sông Bính hiện nay có trạm thuỷ văn Quảng Đạt đặt ở bờ trái thuộc địa phận thôn Quảng Đạt – xã Ngũ Phúc – huyện Kim Thành. Trạm được thành lập năm 1962, đo đầy đủ các yếu tố thuỷ văn theo tiêu chuẩn cấp I. Từ năm 1981 trạm hạ cấp chỉ còn đo mực nước và lượng mưa. * Một số đặc trưng dòng chảy sông Bính tại trạm thủy văn Quảng Đạt: + Tốc độ dòng chảy lớn nhất mùa lũ: V = 1,75m/s + Lưu lượng nước trung bình năm: 113m3/s + Lưu lượng nước lớn nhất mùa lũ trên sông Bính: Qma x = 818m3/s + Lưu lượng chuyển cát lớn nhất: 3.400kg/s + Mực nước lớn nhất, thấp nhất đo được trên sông Bính tại Quảng Đạt : Hmax = 341cm; Hmin : - 104cm Bảng 4. Mực nước trung bình các tháng trên sông Bính tại Trạm thuỷ văn Quảng Đạt (cm) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2002 34 33 28 35 91 133 158 228 78 70 66 57 2003 54 45 46 43 65 81 136 136 135 79 59 48 2004 28 25 33 40 74 87 142 118 89 65 50 42 2005 30 28 20 25 38 77 114 135 121 82 70 49 2006 40 33 26 30 47 67 126 137 72 79 58 45 2007 35 26 36 24 47 69 126 112 99 90 62 47 b. Điều kiện vi khí hậu Khí hậu của khu vực thực hiện dự án mang đầy đủ những đặc tính cơ bản của khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam Sự phân chia khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm theo bốn mùa gồm hai mùa chính là mùa hè và mùa đông, còn hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu. Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là: - Nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối của không khí TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO - Lượng mưa, nắng và bức xạ - Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt Các số liệu và bảng dẫn chứng về điều kiện khí tượng thủy văn (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió, bão lũ lụt) được thu thập tại Trung tâm khí tượng thủy văn Hải Dương. + Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong không khí gần mặt đất. Tính năng hấp thụ và bức xạ nhiệt của mặt trời ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ trong không khí theo chiều thẳng đứng. Thông thường càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, nếu trạng thái nhiệt của không khí có đặc tính ngược lại gọi là sự "nghịch đảo nhiệt", hiện tượng này làm suy yếu sự trao đổi đối lưu, làm giảm sự khuếch tán hơi độc hại và làm tăng hơi độc hại trong không khí gần mặt đất. Nhiệt độ không khí của khu vực thể hiện rõ rệt tính đặc trưng của vùng nhiệt đới đồng bằng, ít nhiều chịu ảnh hưởng của khí hậu đồi núi. Nhiệt độ trung bình các tháng năm 2007 của tỉnh Hải Dương là 24,10C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 300C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 16,50C vào tháng 1. Bảng 5. Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2000 đến năm 2007 (0C) Năm Tháng 2000 2003 2004 2005 2006 2007 Tháng 1 17,8 16,4 16,7 16,1 17,8 16,5 Tháng 2 16,0 20,0 17,3 17,8 18,4 21,4 Tháng 3 19,9 20,8 19,9 18,9 19,9 20,8 Tháng 4 24,5 25,2 23,5 23,7 24,6 22,8 Tháng 5 26,7 27,9 25,9 28,5 26,9 26,6 Tháng 6 27,8 29,5 29,0 29,7 29,5 30,0 Tháng 7 29,1 29,3 28,9 29,2 29,7 30,0 Tháng 8 28,5 28,5 28,8 28,4 27,7 28,6 Tháng 9 26,4 27,0 27,6 28,2 27,4 26,7 Tháng 10 24,5 25,4 24,6 25,7 26,9 25,3 Tháng 11 20,6 22,7 22,2 22,2 24,2 20,4 Tháng 12 19,5 17,4 18,4 16,8 17,9 20,1 Cả năm 23,4 24,2 23,6 23,8 24,2 24,1 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007 + Độ ẩm không khí Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi lơ lửng trong không khí có thể liên kết với nhau thành các hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật bán vào và phát triển nhanh chóng, phát tán đi xa, gây ra bệnh truyền nhiễm Độ ẩm không khí của khu vực Hải Dương khá cao, theo kết quả quan trắc độ ẩm không khí trung bình tại Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương cho thấy: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2007 là 83%, các tháng hanh khô là tháng 1 và tháng 11 có độ ẩm trung bình 73%, giá trị độ ẩm trung bình tháng lớn nhất vào tháng 3 đạt khoảng 91%. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng từ năm 2000 đến năm 2007 (%) Năm Tháng 2000 2003 2004 2005 2006 2007 Tháng 1 84 84 83 81 79 73 Tháng 2 88 91 87 88 87 86 Tháng 3 92 87 89 85 88 91 Tháng 4 92 90 89 88 86 85 Tháng 5 89 89 87 85 84 84 Tháng 6 88 82 80 82 82 81 Tháng 7 86 86 82 83 82 82 Tháng 8 89 90 87 87 88 87 Tháng 9 88 90 85 84 79 86 Tháng 10 89 81 78 80 81 81 Tháng 11 80 80 79 82 80 73 Tháng 12 80 75 78 76 79 81 Cả năm 87 85 84 83 83 83 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007 + Lượng mưa Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải lỏng. Mùa mưa ở khu vực thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Tổng lượng mưa cả năm 2007 là 1.197mm, ít hơn trung bình hàng năm 73,0 mm, ít hơn lượng mưa năm 2006 là 253 mm, mùa mưa phù hợp với quy luật chung. tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là tháng 9 (229mm) nên có thể gây úng gập một số vùng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế của tỉnh, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 1 (1mm). Bảng 7. Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 2000 đến năm 2007 (mm) Năm Tháng 2000 2003 2004 2005 2006 2007 Tháng 1 16 39 17 7 4 1 Tháng 2 20 23 31 36 21 29 Tháng 3 42 23 36 21 58 40 Tháng 4 85 108 91 17 31 62 Tháng 5 192 185 208 138 137 202 Tháng 6 223 225 74 197 196 219 Tháng 7 342 302 521 322 277 147 Tháng 8 283 456 284 244 496 130 Tháng 9 168 175 146 254 79 229 Tháng 10 192 72 1 26 12 115 Tháng 11 22 5 13 125 138 11 Tháng 12 6 4 42 38 1 12 Cả năm 1591 1617 1464 1425 1450 1197 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007 TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO + Nắng và bức xạ Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 3, tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít nhất trong năm. Sang tháng 4, trời ấm, số giờ nắng tăng lên. Các thông số đặc trưng về nắng của khu vực như sau: - Tổng số giờ nắng của các tháng năm 2007 là: 1.372 giờ - Tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất (tháng 7): 231 giờ - Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất (tháng 3): 4 giờ 2. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên Việc đánh giá hiện trạng môi trường nền khu vực Dự án một cách chính xác, toàn diện có ý nghĩa rất lớn cho việc xem xét những ảnh hưởng từ hoạt động của Dự án, là căn cứ để xem xét những khiếu nại về môi trường trong giai đoạn hoạt động sau này của Dự án 2.1. Chất lượng môi trường không khí Để đánh giá chất lượng môi trường không khí tại khu vực triển khai dự án, chủ Dự án đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tiến hành lấy mẫu, đo đạc và phân tích các chỉ tiêu về môi trường không khí xung quanh của Dự án. Khu đất thực hiện dự án là đất nông nghiệp canh tác hai vụ lúa, một vụ màu, phía Đông Bắc là đường quốc lộ 5A, phía Đông Nam là Nhà máy bao bì Trung Kiên phân xưởng I, phía Tây và Nam của dự án là đất canh tác, cách dự án khoảng 200- 500m là khu dân cư thôn Quỳnh Khê đang sinh sống, đây là những đối tượng có thể chịu ảnh hưởng từ nguồn chất thải phát sinh do hoạt động của Dự án Qua phân tích ở trên ta có thể xác định vị trí, số lượng và các chỉ tiêu môi trường không khí cần quan trắc như sau: - Vị trí quan trắc: + 3 điểm ở các vị trí trong khu đất của dự án; + 2 điểm trong khu dân cư thôn Quỳnh Khê, phía Tây Bắc và phía Tây Nam; + 1 điểm trên đường giao thông, cách dự án 100m; + 1 điểm trong khuôn viên Công ty TNHH Trung Kiên, phân xưởng I - Kết quả phân tích các thành phần môi trường không khí tại các vị trí lấy mẫu xung quanh khu vực dự án cho kết quả trong bảng 8 và bảng 9 như sau: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 8. Kết quả đo vi khí hậu và tiếng ồn Ngày quan trắc: 23/9/2008 TT Vị trí đo Kí hiệu Toạ độ Vi khí hậu Mức ồn (dBA) Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) 1 Đầu dự án K1 N: 20058'19,3" 32,0 70,0 0,4 64,7 E: 106029'28,1" 2 Giữa dự án K2 N: 20058'15,3" 32,1 69,1 0,3 62,0 E: 106029'26,5" 3 Cuối dự án K3 N: 20058'12,5" 32,5 68,1 0,3 62,1 E: 106029'19,7" 4 Đường giao thông đầu dự án K4 N: 20058'20,5" 32,5 67,5 0,5 67,2 E: 106029'28,4" 5 Khu dân cư cạnh dự án (Chùa Quỳnh Khê) K5 N: 20058'21,3" 32,5 68,7 0,4 65,1 E: 106029'20,9" 6 Khu dân cư cạnh dự án (Trường Tiểu Học Quỳnh Khê) K6 N: 20058'10,4" 32,5 67,5 0,5 65,7 E: 106029'12,6" 7 Cách Dự án 20m về phía Đông Nam (Công ty TNHH Trung Kiên, phân xưởng I) K7 N: 20058'11,4" E: 106029'24,2" 32,3 69,5 0,2 70,2 TCVN 5949 - 1998 - - 75 Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Hải Dương Ghi chú: - TCVN 5949 - 1998: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư Nhận xét Qua kết quả đo ở trên và so sánh với tiêu chuẩn TCVN 5949 - 1998, cho thấy các yếu tố vi khí hậu tại khu vực triển khai dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm, tất cả các chỉ tiêu như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, mức ồn đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 9. Kết quả phân tích hơi khí độc Ngày lấy mẫu: : 23/9/2008 Ngày phân tích: 23 - 26/9/2008 TT Vị trí đo Ký hiệu CO mg/m3 SO2 mg/m3 NO2 mg/m3 Bụi mg/m3 1 Đầu dự án K1 0,96 0,067 0,053 0,24 2 Giữa dự án K2 0,96 0,066 0,052 0,23 3 Cuối dự án K3 0,92 0,064 0,055 0,22 4 Đường giao thông đầu dự án K4 0,98 0,073 0,057 0,27 5 Khu dân cư cạnh dự án (Chùa Quỳnh Khê) K5 0,93 0,070 0,053 0,24 6 Khu dân cư cạnh dự án (Trường Tiểu Học Quỳnh Khê) K6 0,94 0,069 0,052 0,23 7 Cách Dự án 20m về phía Đông Nam (Công ty TNHH Trung Kiên, phân xưởng I) K7 0,95 0,072 0,057 0,23 TCVN 5937-2005 30 0,35 0,2 0,3 Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Hải Dương Ghi chú: TCVN 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh, trung bình 1 giờ. Nhận xét: Qua kết quả phân tích tại bảng 9 cho thấy các chỉ tiêu phân tích về môi trường không khí khu vực xung quanh so với TCVN 5937–2005 thì chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Các chỉ tiêu về bụi và các hơi khí độc như: CO, SO2, NO2 đều nhỏ hơn giới hạn cho phép. Như vậy có thể thấy chất lượng môi trường không khí khu vực hiện nay khá tốt. 2.2. Chất lượng môi trường nước Tiếp giáp với dự án về phía Đông Nam là con mương dẫn nước cho cách đồng khu vực này, con mương này nối với sông Bính cách dự án 2,5km, đây là mương tiếp nhận nước thải của nhà máy, nên việc khảo sát chất lượng nước tại con mương này là rất cần thiết. Ngoài ra chất lượng nước ngầm cũng có thể bị ảnh hưởng từ quá trình xây dựng cũng như quá trình hoạt động của Dự án: Như vậy để đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực thực hiện Dự án, chúng tôi tiến hành lấy mẫu các nguồn nước sau: + Hai mẫu nước giếng khoan khu dân cư thôn Quỳnh Khê, xã Kim Xuyên gần khu vực thực hiện dự án TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO + Một mẫu nước mương phía Đông Nam, giáp dự án, đây là mương nội đồng cấp nước cho cánh đồng của thôn Quỳnh Khê và cuối cùng đổ ra sông Bính, cách dự án khoảng 2,5km về phía Tây Nam. - Việc xác định chỉ tiêu chất lượng nước khu vực được căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942 - 1992 và tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm 5944 - 1995 cũng như nguồn ô nhiễm đặc trưng của công nghệ sản xuất. Kết quả phân tích được trình bày trong các bảng dưới đây: a) Chất lượng nước mặt Kết quả các mẫu nước lấy tại khu vực Dự án được trình bày trong các bảng sau: Bảng 10. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án Ngày lấy mẫu : 23/9/2008 Ngày phân tích : 23 - 29/9/2008 TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả Nm1 TCVN 5942 - 1995 Mức B 1 pH - 7,6 5,5 - 9 2 COD mg/l 30 < 35 3 BOD5 mg/l 12 < 25 4 TSS mg/l 28 80 5 N - NO3- mg/l 0,20 15 6 N - NO2- mg/l < 0,001 0,05 7 N - NH3 mg/l 0,62 1 8 Mn mg/l 0,49 0,8 9 F- mg/l 0,44 1,5 10 Fetổng mg/l 0,07 2 11 Cu mg/l 0,002 1 12 Pb mg/l 0,001 0,01 13 Cd mg/l 0,001 0,02 14 Zn mg/l 0,04 2 15 As mg/l 0,001 0,1 16 Coliform MPN/100ml 1.100 10.000 Ghi chú: - TCVN 5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, áp dụng mức B - N1: Mẫu nước mương cung tiêu tiếp giáp với dự án (phía Đông Nam Dự án) (Tọa độ N: 20058'31,3''; E: 106029'24,3'' ) Nhận xét Theo số liệu phân tích trên bảng 10 so sánh với TCVN 5942 - 1995 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên đây là mương tiêu của cả khu vực, vì vậy Đơn vị sẽ có biện pháp xử lý nước thải trước khi thải ra mương tiêu này. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO b) Chất lượng nước ngầm Bảng 11. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án Ngày lấy mẫu : 23/9/2008 Ngày phân tích : 23 - 29/9/2008 TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5944 - 1995 Ng1 Ng2 1 pH - 6,5 6,8 6,5 - 8,5 2 Độ cứng mg/l 246 238 300 - 500 3 NO3- mg/l <0,1 19,2 45 4 SO42- mg/l 38 43 200 - 400 5 Mn mg/l 0,112 0,299 0,1 - 0,5 6 Fetổng mg/l 0,29 0,38 1 - 5 7 F mg/l 0,17 0,35 1,0 8 Zn mg/l 0,09 0,12 5,0 9 Cu mg/l 0,001 0,002 1 10 Pb mg/l 0,001 0,001 0,05 11 Cd mg/l 0,001 0,001 0,01 12 Asen mg/l 0,002 0,002 0,05 13 Coliform MPN/100ml 0 0 3 14 Fecal coliform MPN/100ml 0 0 0 Ghi chú: - TCVN 5944 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm - Ng1: Nước ngầm chùa Quỳnh Khê ( Tọa độ N: 20058'21,3"; E: 106029'20,9") - Ng2: Nước ngầm trường tiểu học Quỳnh Khê (Tọa độ N: 20058'10,4"; E: 106029'12,6") Nhận xét: Qua kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan (Ng1 & Ng2) khu vực gần dự án cho thấy: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm (TCVN 5944 - 1995)./. Sơ đồ vị trí lấy mẫu thể hiện ở trang sau: * Đánh giá sức chịu tải của môi trường Từ các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí, môi trường nước tại khu vực thực hiện dự án ở trên cho thấy: chất lượng môi trường của khu vực hiện nay khá tốt, mặt khác với công nghệ sản xuất của Đơn vị được lựa chọn tiên tiến, các chất ô nhiễm phát sinh là nhỏ, không có khả năng phát tán đi xa; đồng thời Đơn vị thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường triệt để, như vậy sức chịu tải của môi trường khu vực này là khá lớn. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO 3. Tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên nằm trên địa bàn xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, khu vực này có hệ sinh thái nông nghiệp với khu hệ động - thực vật phong phú. a. Thực vật Các loại thực vật hiện tại của khu vực triển khai dự án có thể phân chia thành nhiều nhóm, nhiều loại gồm lúa, ngô, khoai, sắn… các loại rau màu cho thân, lá, củ hạt như cải bắp, đỗ, lạc… các loại cây ăn quả gồm mít, đu đủ, chanh, chuối… cây hoang dại phổ biến là cây bụi, các loài cỏ thuộc nhóm hoa thảo, gáo nước, sậy lác, các loài nổi trên mặt nước như sen, súng, trang, dong nước, rau mác, bèo tây… b. Động vật Các loài động vật trong khu vực hiện nay gồm nhóm động vật tự nhiên như chuột, rắn, các loài thuỷ sinh trong hệ thống sông, ao hồ… Ngoài các loài trên còn có các loài gia súc, gia cầm do người nông dân nuôi thả như trâu, bò, lợn, gà… 4. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành Xã Kim Xuyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 865,16ha với số dân 8574 người được phân bổ trong 3 thôn là Quỳnh Khê, Phương Duệ và Thiện Đáp. Năm 2007, tổng giá trị sản phẩm xã hội của xã đạt 49,7 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người là 5,8 triệu đồng/năm. a. Nông nghiệp + Trồng trọt: Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2007 là 552,45ha, đất đai của Kim Xuyên thuộc nhóm đất đồng bằng, chủ yếu là phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, nhóm đất này khá phì nhiêu màu mỡ có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện bao gồm cây lúa nước, cây ăn quả, rau màu, thực phẩm và nuôi tôm cá nước ngọt. - Năng suất lúa cả năm 2007 đạt 50,7tạ/ha/năm - Bình quân lương thực hàng năm quy ra thóc đạt 4.350 tấn - Giá trị ngành nông nghiệp đạt 22,2 tỷ đồng + Chăn nuôi: - Tổng đàn gia súc đạt 14.690 con, đàn gia cầm đạt 54.000 con. - Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 46,64ha, sản lượng hàng năm đạt 40 triệu đồng/ha/năm. b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - Tổng diện tích đất công nghiệp là trên 15ha - Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 9,4 tỷ đồng; giá trị của ngành dịch vụ đạt 12,9 tỷ đồng; ngoài ra các thu nhập khác đạt 5,2tỷ đồng. + Sản xuất công nghiệp: Hiện tại trên địa bàn xã có 9 cơ sở sản xuất: 1 doanh nghiệp quốc doanh, 7 doanh nghiệp tư nhân và 1 doanh nghiệp liên doanh. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO + Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Đã duy trì 2 khu sản xuất vật liệu xây dựng, thu hút được nhiều lao động của địa phương tham gia sản xuất, ngoài ra còn phát triển một số xưởng cơ khí, mộc và sửa chữa điện tử, điện dân dụng... + Dịch vụ: Trong 5 năm qua ngành dịch vụ có nhiều hướng phát tiển tích cực, đây là sự đòi hỏi của xã hội trong cơ chế thị trường như: xây dựng, xuất khẩu lao động, dịch vụ thương nghiệp. c. Dân số, lao động và việc làm Tổng số dân của xã Kim Xuyên là 8.574 người (trong đó nam là 4567 người, nữ 4007 người), số người trong độ tuổi lao động là 5192 người, chiếm 60,5% tổng dân số toàn xã, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. d. Cơ sở hạ tầng • Đường giao thông: Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 5 dài trên 3 km, rộng 24m, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và đường huyện lộ Kim Xuyên - Ngũ Phúc rộng 6m chạy qua. Đây là một lợi thế về giao thông, giao lưu hàng hoá của nhân dân với các vùng lân cận. Bên cạnh đó, xã còn có hệ thống đường liên thôn, liên xã đã được bê tông hoá với tổng chiều dài 14,5km thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. • Đường sông: Trên địa bàn xã có sông Kinh Môn và sông Bính chảy qua, phục vụ nhu cầu nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp và giao lưu hàng hoá bằng đường thủy với các vùng lân cận. • Hiện trạng cấp phối điện: Cả xã có 3 trạm điện với tổng công suất là 600KVA, tổng chiều dài đường dây là 13km e. Giáo dục - Đào tạo - Tổng số trường học trên địa bàn xã là 4 trường, trong đó: + Một trường Mầm non: có 17 giáo viên với 360 cháu + Hai trường tiểu học: 40 giáo viên với tổng số học sinh là 508 em + Một trường THCS: có 39 giáo viên và 522 học sinh - Số học sinh đỗ đại học, cao đẳng: 30 em f. Y tế: Xã có 1 trạm y tế trong đó có 1 bác sỹ và 5 y tá; Tổng số lượt khám chữa bệnh tại trạm là 7250 lượt người, chiếm 84,5%. g. Văn hoá và tôn giáo - Năm 2004 đã có 1.652 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá - Toàn xã có 4 nhà văn hoá, 3 đình và 3 chùa h. Công tác vệ sinh môi trường - Tình hình sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt: Số hộ dùng nước giếng khoan chiếm 23,9%; Số hộ dùng nước giếng đào: 66,4% - Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt: Số cơ sở thu gom rác: 3 cơ sở/3 thôn; Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom chiếm 95% - Tình hình thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Số lượng điểm thu gom: 4 điểm; Biện pháp xử lý là chôn lấp TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG A. Nguồn gây tác động Trong quá trình triển khai dự án sẽ phát sinh ra các loại chất thải gây tác động đến môi trường, quá trình này gồm hai giai đoạn là giai đoạn xây dựng và giai đoạn vận hành sản xuất với tính chất gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Các nguồn gây tác động đến môi trường được nhận dạng như sau: 1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng Trong giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án không thể tránh khỏi việc gây ra các tác động môi trường đến khu vực dự án cũng như các khu vực lân cận, bao gồm: Bảng 12. Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình xây dựng dự án Nguồn phát sinh chất thải Các chất thải Các yếu tố tác động Quá trình chuẩn bị mặt bằng - Bụi - Khí thải có chứa SO2, CO, CO2, NO2, Hydrocacbon - Khói hàn - Rác thải xây dựng - Tiếng ồn - Độ rung - Môi trường không khí - Môi trường nước - Môi trường đất - Sức khỏe của người lao động Quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng và đổ bỏ phế thải Trộn bê tông Quá trình thi công xây lắp Các phương tiện vận tải Các thiết bị thi công Quá trình thi công nền móng Hoạt động sinh hoạt của công nhân - Nước thải - Chất thải rắn sinh hoạt - Môi trường nước - Môi trường đất 1.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí Việc sử dụng các trang thiết bị thi công san ủi mặt bằng của dự án sẽ làm phát sinh ra các nguồn gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến môi trường không khí. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi đất và các loại khí độc như (SO2, NOx, CO,…) do các phương tiện giao thông và máy móc thi công xây dựng gây nên. Việc tính toán tải lượng chất gây ô nhiễm dựa trên khối lượng nguyên liệu vận chuyển, số lượng xe và lượng nhiên liệu sử dụng trong quá trình xây dựng. a. Cơ sở tính toán lượng bụi và khí thải phát sinh trong quá trình vận chuyển và san lấp mặt bằng: - Bụi phát sinh dưới tác dụng của gió thường ảnh hưởng lớn ở giai đoạn san ủi mặt bằng của dự án, nguyên nhân là do dưới tác dụng của bức xạ nhiệt mặt trời và gió làm cho cát trên bề mặt dự án trở nên khô, làm giảm khả năng kết dính của các hạt đất cát và khi có các đợt gió có cường độ lớn sẽ cuốn theo bụi cát phát tán vào môi trường xung quanh. Do hiện nay chưa có công thức tính toán cụ thể về loại bụi này, nên trong TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO báo cáo ĐTM dự báo tải lượng bụi phát sinh do gió được ước lượng bằng thực nghiệm theo công thức ở dưới. Lượng bụi phát sinh được tính với khối lượng cát san lấp là lớn nhất, nó phụ thuộc vào kích thước hạt bụi, tốc độ gió, diện tích bề mặt san lấp...: Mbụi = V * d * 0,01% kg/đợt Trong đó: Mbụi: Khối lượng bụi phát sinh trong một đợt gió, kg V: Thể tích đất, cát san lấp trên mặt bằng dự án được tính từ lúc bắt đầu đổ cát đến lúc san lấp toàn mặt bằng dự án là 12 ÷ 32.458 m3 (khoảng từ 15 ÷ 40.600 tấn) d: Khối lượng riêng của bụi, 0,8 tấn/m3 0,01%: Hệ số bụi phát tán Như vậy, khối lượng bụi phát sinh trong một đợt gió là: Mbụi = (0,96.10-3 ÷ 2,6) tấn/đợt gió - Tải lượng bụi do quá trình vận chuyển: Ở giai đoạn khởi công xây dựng đồng loạt các công trình vào thời điểm sau khi hoàn thành công việc san lấp mặt bằng với thời gian dự kiến sẽ hoàn thành trong khoảng 12 tháng, trong đó thời gian để chở nguyên vật liệu dự kiến trong 3 tháng. + Khối lượng gạch, đá, cát, ximăng... cần cho xây dựng nhà xưởng, kho chứa, văn phòng, nhà tập thể... trên tổng diện tích hơn 13.560 m2 là: 2.100 tấn + Khối lượng sắt thép cần cho xây dựng dự kiến vào khoảng 750 tấn Tổng khối lượng nguyên vật liệu dùng cho xây dựng các công trình cơ bản dự kiến khoảng 2.850 tấn. Như vậy tổng khối lượng nguyên vật liệu dùng cho san lấp và xây dựng là 43.450 tấn, với tải trọng của xe chở là 15 tấn thì lượng xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối lượng như trên quy ra khoảng 2.897 lượt xe, các phương tiện vận chuyển đều sử dụng nhiên liệu là dầu diezel. Bảng 13. Lưu lượng xe san lấp mặt bằng trong khu vực Dự án Khối lượng nguyên vật liệu cho xây dựng (tấn) Tổng số (lượt xe) Thời gian (ngày) Lưu lượng (xe/ngày) 43.450 2.897 90 32 Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO có thể dự báo được lượng bụi quẩn phát sinh do các phương tiện giao thông khi vận chuyển vào công trường với các giả thiết sau: + Vận tốc trung bình: 10 km/h + Tải trọng trung bình: 15 tấn + Số bánh xe trung bình: 10 bánh/xe + Quãng đường trung bình: 0,8 km TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Bảng 14. Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển Số lượt xe Hệ số phát sinh bụi (đường đá dăm, sỏi nhỏ 1000km) Lượng bụi phát sinh (kg/1000km.lượt xe) Tải lượng phát sinh trung bình (kg/ngày) 32 7,1*f 1495 76,5 Ghi chú: f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp.pdf
Luận văn liên quan