LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công cuộc CNH, HĐH đất nước đang là một tất yếu của sự phát triển triển, nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước trên thế giới cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chỉ ra rằng CNH, HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự nghiệp GD & ĐT.
Có thể nói rằng GD& ĐT là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi vì CNH, HĐH là một quá trình mà trong đó sử dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà CNH, HĐH đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao.Có thể nói rằng, nếu sự nghiệp GD & ĐT chậm đổi mới, chậm đẩy mạnh và phát triển thì nguy cơ tụt hậu càng cao; CNH, HĐH sẽ bị bó hẹp về quy mô, chậm về tốc độ và kém về hiệu quả. Thế nên đầu tư cho giáo dục không chỉ nên đi trước một bước mà là cần đi trước nhiều bước. Trong đó, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải nâng cao trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực. Ngoại ngữ có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, không những vì biết ngoại ngữ là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại.Thời kỳ kinh tế hội nhập mở ra nhiều cơ hội cho những ai giỏi ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh- ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Đây là thứ ngôn ngữ chung được sử dụng trong giao tiếp, công việc, giao lưu quốc tế, hỗ trợ những hoạt động cộng đồng mang tầm vĩ mô, toàn cầu.Qua yêu cầu tuyển dụng của các công ty dễ thấy khả năng ngoại ngữ luôn được chú ý và "chăm sóc" khá kỹ. Hiện nay một số nhà tuyển dụng xem khả năng ngoại ngữ là tiêu chí đầu tiên để sàng lọc ứng viên. “Thiếu ngoại ngữ = tự đào thải”
Nhằm giúp sinh viên chuẩn bị một nền tảng Anh Ngữ vững chắc, hầu hết các trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam đã xây dựng chuẩn đầu ra tiếng anh cho sinh viên và dần áp dụng chứng chỉ Anh Văn Quốc Tế TOEIC như một điều kiện để tốt nghiệp. Anh ngữ trở thành điều kiện không thể thiếu đối với mọi “tân cử nhân”. Do đó trung tâm sẽ hướng đến việc giảng dạy các khóa học TOEIC cho các sinh viên, giúp sinh viên vượt qua các kì thi trong trường cũng như tìm kiếm được công việc tốt khi ra trường
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8730 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh trung tâm tiếng anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: Dương Văn Thái
Địa chỉ: Số 1- Ái Mộ- Long Biên- Hà Nội
Email: imaginative@gmail.com
Fax:042506890
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công cuộc CNH, HĐH đất nước đang là một tất yếu của sự phát triển triển, nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước trên thế giới cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chỉ ra rằng CNH, HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự nghiệp GD & ĐT.Có thể nói rằng GD& ĐT là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi vì CNH, HĐH là một quá trình mà trong đó sử dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà CNH, HĐH đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao.Có thể nói rằng, nếu sự nghiệp GD & ĐT chậm đổi mới, chậm đẩy mạnh và phát triển thì nguy cơ tụt hậu càng cao; CNH, HĐH sẽ bị bó hẹp về quy mô, chậm về tốc độ và kém về hiệu quả. Thế nên đầu tư cho giáo dục không chỉ nên đi trước một bước mà là cần đi trước nhiều bước. Trong đó, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải nâng cao trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực. Ngoại ngữ có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, không những vì biết ngoại ngữ là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại.Thời kỳ kinh tế hội nhập mở ra nhiều cơ hội cho những ai giỏi ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh- ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Đây là thứ ngôn ngữ chung được sử dụng trong giao tiếp, công việc, giao lưu quốc tế, hỗ trợ những hoạt động cộng đồng mang tầm vĩ mô, toàn cầu.Qua yêu cầu tuyển dụng của các công ty dễ thấy khả năng ngoại ngữ luôn được chú ý và "chăm sóc" khá kỹ. Hiện nay một số nhà tuyển dụng xem khả năng ngoại ngữ là tiêu chí đầu tiên để sàng lọc ứng viên. “Thiếu ngoại ngữ = tự đào thải”
Nhằm giúp sinh viên chuẩn bị một nền tảng Anh Ngữ vững chắc, hầu hết các trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam đã xây dựng chuẩn đầu ra tiếng anh cho sinh viên và dần áp dụng chứng chỉ Anh Văn Quốc Tế TOEIC như một điều kiện để tốt nghiệp. Anh ngữ trở thành điều kiện không thể thiếu đối với mọi “tân cử nhân”. Do đó trung tâm sẽ hướng đến việc giảng dạy các khóa học TOEIC cho các sinh viên, giúp sinh viên vượt qua các kì thi trong trường cũng như tìm kiếm được công việc tốt khi ra trường
pHẦN 1: NhỮng căn cỨ pháp lý
Căn cứ pháp lý của việc tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ :
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2005/ NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục,
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định số 31/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trung tâm ngoại ngữ- tin học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan quản lý trường có trung tâm ngoại ngữ, tin học, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường có trung tâm ngoại ngữ, tin học, Thủ trưởng các trung tâm ngoại ngữ, tin học, các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 4 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
————
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các trung tâm ngoại ngữ bao gồm: trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học; trung tâm ngoại ngữ- tin học .
Điều 2. Vị trí của trung tâm ngoại ngữ
Trung tâm ngoại ngữ là loại hình trung tâm giáo dục thường xuyên chuyên về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Điều 3. Chức năng của trung tâm ngoại ngữ
1.Trung tâm ngoại ngữ có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ thực hành theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
2. Các hình thức học tập của trung tâm ngoại ngữ rất đa dạng, linh hoạt, mang tính xã hội hoá cao, dịch vụ thuận lợi, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao trình độ hiểu biết, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, cho mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của trung tâm ngoại ngữ
1. Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ, trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu của người học.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục :
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng trình độ A, B, C;
c) Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ khác đáp ứng nhu cầu của người học có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch
4. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của trung tâm đã hoàn thành chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Liên kết với các trung tâm, các cơ sở ngoại ngữ khác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin truyền thông;
Điều 5. Tên của trung tâm ngoại ngữ
Tên của trung tâm được ghi trên quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 8. Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học
Trung tâm ngoại ngữ - tin học được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên, ổn định;
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định tại Điều 14, Điều 16 của Quy chế này.
3. Có đội ngũ giáo viên đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Quy chế này, đủ khả năng giảng dạy, đảm bảo cho các lớp hoạt động liên tục, đúng lịch trình của khoá học;
4. Có đủ văn phòng, phòng học, bàn ghế, phòng học tiếng, phòng vi tính với các trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu về điều kiện thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy phần lý thuyết và thực hành của học viên;
5. Có nguồn tài chính tối thiểu đủ để chi cho các hoạt động thường xuyên của Trung râm trong năm đầu tiên;
6. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng cháy, nổ, vệ sinh môi trường, y tế và an ninh của trung tâm.
Điều 9. Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học
Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học bao gồm:
1. Tờ trình xin thành lập trung tâm.
2, Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thành lập trung tâm;
b) Tên trung tâm, địa chỉ, số điện thoại, Email, Fax;
c) Dự kiến các chương trình giảng dạy, quy mô học viên trong năm đầu và ba năm tiếp theo;
d) Bản thuyết minh về các điều kiện thành lập trung tâm, trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sở hữu (hoặc Hợp đồng thuê) đất, nhà, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành và nguồn tài chính đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
đ) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng (họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, chức vụ hiện tại, cơ quan công tác);
e) Bản thống kê về cơ sở vật chất, phòng học, phòng thực hành và các trang thiết bị, phương tiện, học liệu.
3. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm;
4. Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Điều 12. Thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại ngữ - tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ - tin học hoạt động kém hiệu quả, hoặc có sai phạm nghiêm trọng thì có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị định số 75/ 20006/ NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
2 Cơ quan ra quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại ngữ - tin học.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 19. Chương trình giảng dạy, hình thức học tập
1. Chương trình giảng dạy ở các trung tâm ngoại ngữ - tin học là các chương trình quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
2. Điều kiện, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ các chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các hình thức học tập bao gồm: vừa làm vừa học (tập trung định kỳ, học ngoài giờ làm việc), học từ xa, tự học có hướng dẫn hoặc kết hợp giữa các hình thức.
4. Căn cứ vào các chương trình giảng dạy và hình thức học tập, trung tâm xây dựng kế hoạch học tập toàn khoá, thời gian biểu cụ thể cho từng lớp học và công bố công khai cho học viên trước khi khai giảng.
Điều 20. Tuyển sinh và tổ chức lớp học
1. Tất cả công dân Việt Nam và công dân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện tham gia một trong những khoá học của trung tâm đều được nhận vào học.
2. Học viên học tập tại trung tâm ngoại ngữ - tin học được tổ chức theo lớp học. Trước khi khai giảng mỗi khoá học, trung tâm có thể tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào để xếp lớp cho phù hợp. Mỗi lớp ngoại ngữ, tin học bố trí không quá 40 học viên.
3. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do tập thể lớp bầu ra để tổ chức tự quản sinh hoạt lớp, giữ mối quan hệ giữa học viên với trung tâm.
Điều 21. Giáo trình và tài liệu học tập
Trung tâm ngoại ngữ - tin học sử dụng giáo trình, tài liệu học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu riêng của trung tâm nếu được cơ quan quản lý đồng ý.
Điều 22. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ
1. Sau khi hoàn thành chương trình của mỗi khoá học, trung tâm tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho học viên.
2. Việc tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ của trung tâm phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 23. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên
1. Hằng năm trung tâm phải tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên của mình
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên của trung tâm còn được thực hiện bằng cách gửi người tham gia các khoá học do các cơ quan quản lý hoặc do các đơn vị khác tổ chức.
Điều 24. Hợp tác quốc tế
1. Tuỳ theo điều kiện, khả năng, trung tâm cần tăng cường công tác hợp tác quốc tế để phát triển, hội nhập và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị mình.
2. Các quan hệ hợp tác quốc tế phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra
Trung tâm ngoại ngữ - tin học tổ chức tự kiểm tra, thanh tra và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý quy định tại Điều 7 của Quy chế này; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục.
Điều 40. Khen thưởng
1. Trung tâm ngoại ngữ - tin học, tập thể các đơn vị thuộc trung tâm ngoại ngữ - tin học thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trung tâm ngoại ngữ - tin học có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật.
3. Học viên trung tâm ngoại ngữ - tin học có thành tích trong học tập và rèn luyện được trung tâm và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo quy định.
Điều 41. Xử lý vi phạm
1. Tập thể hoặc cá nhân giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trung tâm ngoạ ngữ - tin học vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Học viên của trung tâm ngoại ngữ - tin học vi phạm Quy chế này và các quy định trong quá trình học tập, rèn luyện, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo, thông báo về cơ quan cử đi học và gia đình;
c) Buộc thôi học.
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Xác định cầu thị trường
Như chúng ta đã biết, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có tầm quan trọng rất lớn đối với đất nước trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó, trong những năm gần đây Bộ GD- ĐT đã đưa chương trình tiếng Anh vào giảng dạy từ cấp 1, cấp 2, cấp 3 và bậc giáo dục ĐH, CĐ, THCN, hay trình đọ cao học. Nhưng có thể nói, mục đích chính của việc học tiếng Anh ngày nay là vì mục tiêu cơm áo gạo tiền. Nếu một lao động giỏi chuyên môn cộng thêm tiếng Anh thành thạo sẽ có một mức lương cao hơn rất nhiều so với những lao động chỉ giỏi chuyên môn. Điều đó cho thấy, đối tượng sinh viên- những con người đang miệt mài học hỏi và trang bị kiến thức cho mình để sau khi ra trường có việc làm ổn định, lương cao- sẽ là những đối tượng có nhu cầu học tiếng Anh cao nhất. Theo kết quả của cuộc điều tra chọn mẫu một số trường đại học gần đây cho thấy tỉ lệ sinh viên tham gia học tập tại các trung tâm tiếng Anh là khá cao:
Theo kết quả điều tra chọn mẫu để suy rộng cho tất cả các sinh viên trong khu vực trên ta có:
- Số sinh viên năm thứ 1 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa học tiếng Anh đạt 40% trong tổng số sinh viên. Trong đó 80% sinh viên theo học giáo viên trong nước, 20%sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 2 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa học tiếng Anh đạt 45% trong tổng số sinh viên. Trong đó 75% sinh viên theo học giáo viên trong nước, 25%sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 3 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa học tiếng Anh đạt 47% trong tổng số sinh viên. Trong đó 73% sinh viên theo học giáo viên trong nước, 27%sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 4 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa học tiếng Anh đạt 55% trong tổng số sinh viên. Trong đó 70% sinh viên theo học giáo viên trong nước, 30%sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên ở các trường học hệ 5 năm, sinh viên mới ra trường, học sinh cấp 3 chuẩn bị thi đại học có nhu cầu và khả năng tài chính để theo học các khóa học tiếng Anh khoảng 500 người
Nhìn chung, số lượng các tân sinh viên vào trường qua các năm của các trường đại học thường biến động không lớn, thậm chí có năm vẫn giữ nguyên. Sau đây là các chỉ tiêu tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng này trong những năm gần đây:
- Trường ĐH Kinh tế quốc dân: Dự kiến năm 2011 nhà trường sẽ tuyển 4.000 chỉ tiêu.
- ĐH Xây dựng Hà Nội: Năm 2011, dự kiến tuyển sinh 2.800 chỉ tiêu - Viện ĐH Mở Hà Nội: Dự kiến, tuyển sinh 2011 tuyển 3.000 chỉ tiêu hệ ĐH chính quy, 600 chỉ tiêu hệ CĐ. Các hệ khác của trường này tuyển trên 3.000 chỉ tiêu và hệ từ xa tuyển 12.000 chỉ tiêu.
- Học viện Ngân hàng: Dự kiến chỉ tiêu năm 2011 không tăng so với năm trước khoảng 2.300 chỉ tiêu hệ ĐH và 1050 hệ CĐ
- ĐH Bách Khoa Hà Nội: Dự kiến sẽ tuyển 5.800 chỉ tiêu, tăng 200 chỉ tiêu so với năm 2010. Trong đó có 5.000 chỉ tiêu cho hệ ĐH và 800 chỉ tiêu cho hệ CĐ
- Trường ĐH Thủy Lợi cho biết năm 2011 trường ĐH Thủy Lợi tuyển 2.915 chỉ tiêu như mùa tuyển sinh trước, trong đó dành 2.615 chỉ tiêu ĐH chính quy và 300 chỉ tiêu Cao đẳng.
Như vậy, cầu thị trường vẫn đang ở mức cao
2.2. Xác định cung thị trường
Các trung tâm, cơ sở dạy tiếng Anh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và quận Hoàng Mai
Trung tâm ngoại ngữ trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Trung tâm ngoại ngữ trường ĐH Bách Khoa
Trung tâm ngoại ngữ trường ĐH Mở
Trung tâm Anh Ngữ LONDON: Số 69 Hai Bà Trưng- Hà Nội
Trung tâm WORLD LINK: 103 Trần Đại Nghĩa
Trung tâm Languge Link: 24 Đại Cồ Việt
Trung tâm Equest : 207 Xã Đàn
Tuy nhiên chỉ có language link, anh ngữ london, equest là sử dụng giảng viên nước ngoài
2.3. Khả năng cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh
a/ Đánh giá cạnh tranh- đối thủ cạnh tranh:
Đây là loại hình đầu tư giáo dục nên việc thu hút các học viên đến với trung tâm là một điều khá khó khăn
Hơn nữa, đối thủ lớn là các trung tâm đã có vị trí nhất định trong thị trường và đang phát triển, cũng có những phương thức thu hút học viên khá hấp dẫn và giữ chữ tín cao. Có thể kể đến như trung tâm Anh ngữ London, language link, World link…
Tuy nhiên, theo điều tra khảo sát cho thấy phần lớn học phí cho các khóa học của học viên thường vào loại đắt đỏ và chất lượng giảng dạy còn chưa cao như: trình độ sư phậm của giáo viên còn yếu, môi trường học tập chưa đáp ứng được yêu cầu của các học viên.
Một điều đáng lưu ý phải kể đến đó là các học viên- chủ yếu là sinh viên, có tinh thần học tập rất cao và nghiêm túc nên cân nhắc rất kĩ khi lựa chọn địa điểm học tập và luôn hướng tới những địa điểm có uy tín, chất lượng cao và đáng tin cậy. Bên cạnh đó, sinh viên cũng có xu hướng học theo phong trào, cùng nhau đăng kí học.
b/ Chiến lược cạnh tranh:
Dựa vào những nhận định trên, chúng ta có chiến lược cạnh tranh dựa trên hai yếu tố chính là chiến lược kinh doanh và chiến lược về giá. Trong đó chất lượng giảng dạy sẽ là yếu tố chủ yếu cũng như là mục tiêu phát triển của trung tâm.
Chiến lược kinh doanh:
Trước hết đây là loại hình đầu tư giáo dục nên để cạnh tranh thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trung tâm là phải nâng cao chất lượng giáo dục, tạo niềm tin và uy tín cho các học viên. Để có được chất lượng tốt nhất thì vấn đề đầu tiên là phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Vì thế trung tâm sẽ tuyển đội ngũ giáo viên nước ngoài đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Trình độ đại học hoặc sau đại học
+ Kiến thức rộng, chuyên môn sâu, trình độ sư phạm tốt
+ Nhiệt huyết, năng động với công việc
+ Biết cách tạo ra một môi trường học tập, sự liên kết giữa thầy và trò.
Giáo trình đưa vào giảng dạy sẽ được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với từng trình độ của học viên, cùng với đó là các tài liệu bổ trợ nội bộ do chính các giáo viên tổng hợp tài liệu biên soạn.
Trung tâm sẽ cung cấp, trang bị cho giáo viên và học viên các thiết bị nghe nhìn, cùng các thiết bị khác để giúp cho việc giảng dạy và học tập được tốt hơn.
Xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh của trung tâm thông qua các kênh thông tin như: Biển hiệu bắt mắt, phát tờ rơi, và trên internet… Bên cạnh đó, khi trung tâm đã đi vào hoạt động và đã tạo được sự tin cậy của một bộ phận học viên thì chính các học viên này là kênh quảng cáo hiệu quả nhất cho trung tâm, đưa các thông tin về trung tâm đến với các học viên khác và các sinh viên khóa sau. Do đó, uy tín về chất lượng giảng dạy của trung tâm luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của trung tâm.
Xây dựng website riêng cho trung tâm nhằm giới thiệu thông tin và các khóa học của trung tâm. Bên cạnh đó, trung tâm sẽ tạo lập 1forum dành cho các bạn học viên cũng như các giáo viên có thể trao đổi, thảo luận về bài học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Trước khi học viên tham gia học tập sẽ được làm bài test để kiểm tra đầu vào cho phù hợp với trình độ của mỗi học viên. Ngoài ra, trong quá trình học tập cũng có những bài test để giáo viên có những điều chỉnh kiến thức đối với học viên. Và sau khi có kết quả của bài test trung tâm sẽ dành 1 phần quà cho thí sinh có số điểm cao nhất để động viên, khích lệ học viên.
Chiến lược về giá:
Vì thị trường mục tiêu của dự án là các bạn sinh viên nên giá các khóa học không quá cao, tùy theo các trình độ khác nhau mà học phí khác nhau, nhưng giá mỗi buổi học dao động từ 100.000- 180.000/ buổi.
Hàng năm trung tâm sẽ có các đợt khuyến mại giảm giá 10% học phí khóa học để thu hút học viên
Giới thiệu về trung tâm
Giới thiệu chung
Dự án có thời gian hoạt động là 10 năm
Khi trung tâm đi vào hoạt động, đây sẽ là điểm đến đáng tin cậy của các học viên- những người đam mê, ham học và có thái độ học tập nghiêm túc ngôn ngữ quốc tế này.
Trung tâm hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, được cấp phép hoạt động. Tại đây, các học viên sẽ được học tập theo sự giảng dạy của các giáo viên có trình độ, kinh nghiệm, và nhiệt huyết, cùng với đó là một môi trường học tập lành mạnh và hiệu quả.
Trung tâm dành tầng một và khu hành lang cho các học viên để xe an toàn, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy kịp thời.
Nguồn nhân lực
1 nhân viên bảo vệ: trong độ tuổi lao động
1 quản lí: có trình độ kế toán, sắp xếp các khóa học, lich học, và quản lí chung
Đội ngũ giáo viên nhiệt huyết, luôn có phương pháp giảng dạy phù hợp, tạo điều tốt nhất cho các học viên tiếp thu bài giảng: có trình độ đại học và sau đại học, 3 năm kinh nghiệm, và có qua phỏng vấn sơ tuyển.
Các đồ dùng, thiết bị phục vụ học tập
Trung tâm có đầy đủ nước uống, điện thắp sáng phục vụ cho giáo viên và giảng viên.
Hệ thống quạt, điều hòa, bàn ghế, bảng viết đầy đủ
Hệ thống đài, băng đĩa chất lượng cao
Chương trình học của trung tâm
A. Mục tiêu của chương trình
Củng cố ngữ pháp và phát triển vốn từ vựng liên quan đến nhiều ngành nghề như tài chính, ngân hàng, kinh doanh, hay quản lý...;
Phát triển kỹ năng đọc hiểu theo từng bước giúp tích lũy từ vựng và kiến thức nền;
Từng bước cải thiện kỹ năng nghe hiểu trực tiếp và nghe hiểu trong thi và kiểm tra giúp người học tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh tại môi trường làm việc cũng như trong cuộc sống;
Tạo điều kiện cho người học làm quen với dạng thức đề thi chuẩn thông qua các bài tập, bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ;
Xây dựng và củng cố các kỹ năng làm bài thi thông qua các bài tập và bài kiểm tra thiết kế theo đề thi TOEIC chuẩn;
Phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho môi trường làm việc quốc tế thông qua kiến thức học và các hoạt động trên lớp;
Tạo động lực cho người học thông qua các hoạt động thú vị lồng ghép trong bài học giúp người học nắm được kiến thức đồng thời luôn tìm thấy sự say mê trong học tập.
B. Các đặc điểm cơ bản của chương trình
Dạy và học TOEIC thông qua giao tiếp tiếng Anh giữa giáo viên và học viên nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ của người học (nghe, nói, đọc, viết), đặc biệt tập trung vào hai kỹ năng nghe – đọc của bài thi TOEIC;
Lồng ghép các kỹ năng thi, kiểm tra trong các bài tập và hoạt động xuyên suốt chương trình;
Phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp đầy đủ và có hệ thống hỗ trợ phát triển các kỹ năng và tạo điều kiện đạt điểm cao trong bài thi;
Học sinh là trung tâm trong quá trình dạy và học thể hiện qua nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, sự quan tâm của giáo viên trên lớp, sự liên lạc chặt chẽ giữa trung tâm và học viên trong suốt quá trình học;
Kết quả học tập được đánh giá chính xác theo qui chuẩn quốc tế, được theo dõi và có nhận xét giúp học sinh tiến bộ trong các giai đoạn nối tiếp;
Nhiều hoạt động tạo động cơ học tập tích cực, tạo thái độ tự tin và hình thành đam mê học tập tiếng Anh, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng mềm quan trọng cho môi trường làm việc và giao tiếp quốc tế
Khóa học được thiết kế theo dạng câu hỏi trong bài thi chuẩn hóa và các chiến lược giúp học viên học đến đâu vững đến đó và có thể đạt điểm cao trong bài thi chuẩn hóa.
C. Các khóa học TOEIC tại trung tâm
Starter
Developing skills
TOEIC Analyst
TOEIC targetD. Giáo viên và giảng dạy
D. Tham gia giảng dạy chương trình gồm các giáo viên nước ngoài
Có bằng đại học và trên đại học chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh và nghiệp vụ sư phạm phù hợp;
Được tuyển chọn kỹ càng thông qua hệ thống tuyển dụng giáo viên khắt khe của trung tâm;
Được đào tạo giảng dạy khóa luyện thi TOEIC;
Đã có chứng chỉ TOEIC và bề dày kinh nghiệm luyện thi TOEIC;
Được đào tạo liên tục trong quá trình giảng dạy để không ngừng nâng cao chất lượng;
Được giám sát và tự đánh giá giúp giáo viên phát triển chuyên môn toàn diện;
Được đào tạo các kỹ năng giao tiếp và chăm sóc học sinh, ứng xử phù hợp với từng đối tượng học viên;
Có tinh thần trách nhiệm và yêu nghề;
Được liên tục tham gia các hội thảo giảng dạy và học tập của trung tâm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, thuyết phục và tạo hứng thú học tập cho học viên cũng như thái độ đúng đắn trong giảng dạy.
E. Ưu điểm của khóa học
- 100% giáo viên nước ngoài
- Giáo viên nước ngoài thân thiện, kiên nhẫn
- Khắc phục nhược điểm phát âm, giao tiếp
- Luyện tập phát âm giọng Anh - Mỹ
- Trau dồi khả năng trả lời phỏng vấn, viết CV xin việc
- Học qua các chủ đề trong cuộc sống và công việc
- Tặng giáo trình cho 30 học viên đầu tiên
F. Nội dung khóa học
Restaurants and events
Selecting a restaurant
Eating out
Ordering lunch
Cooking as a carrer
Events
Travel
General travel
Airllines
Trains
Hotels
Car rentals
Entertainment
Movies
Theater
Music
Museums
Media
Health
Doctor's office
Dentist’s office
Health unsurance
Hospitals
Pharmacy
Lesson General Business
Contractas
Marketing
Warranties
Business planning
Conferences
Office issues
Computers
Office technology
Office procedures
Electronics
Correspondence
Personnel
Job advertising and recruiting
Applying and interviewing
Hiring and training
Salaries and benefits
Promotions, persions, and awards
Purchasing
Shopping
Ordering supplies
Shopping
Invoices
Inventory
Financing and budgeting
Banking
Accounting
Investments
Taxes
Financial statements
Management
Property and departments
Board meetings and committees
Quality control
Product development
Renting and leasing
Phân III: PHÂN TÍCH ĐỊA ĐIỂM
Do mật độ các trường đại học, cao đẳng trong khu vực quận Hai Bà Trưng và quận Hoàng Mai khá dày đặc nên thị trường mục tiêu của dự án là các bạn sinh viên học tập tại khu vực này.
Sau đây là 2 phương án lựa chọn địa điểm:
Phương án 1
Trung tâm dạy tiếng anh
Hinh 1 : Bản đổ khu vực đặt trung tâm ở phố Trần Đại Nghĩa
3.1.1. Vị tri: (hinh 1)
- Địa điểm thuê: căn nhà 4 tầng số 207 nằm trên phố Trần Đại Nghĩa
- Diện tích mặt bằng:
+ Diện tich sử dụng một tầng : 25 m2
+ Mặt tiền 2,5m
3.1.2. Chi phí thuê nhà: giá thuê nhà là 30triệu VND/tháng
3.1.3. Đánh giá :
Thuận lợi :
+ Đây là một địa điểm gần các trường đại học Kinh tế Quốc dân, ĐH Xây dựng, ĐH Bách khoa, Viện ĐH mở, ĐH Phương Đông, trường CĐ Kỹ thuật công nghiệp và 1 số trường ĐH, CĐ khác vì thế có thể thu hút nhiều sinh viên tham gia
+ Cơ sở vật chất ở địa điểm này rất khang trang, vì vậy nếu tiến hành đặt trung tâm ở đây thì sẽ giảm thiểu được nhiều chi phí như chi phí xây dựng, điện nước, về cơ bản không phải sửa chữa nhiều. Hơn nữa, địa điểm này còn nằm trong nơi có rất nhiều sinh viên học tập và cư trú nên dễ tiếp cận và thu hút được những đối tượng mục tiêu này
+ Khu vực này có an ninh trật tự tương đối ổn định, lưu lượng giao thông đi lại
cũng sẽ thấp hơn so với những tuyến phố, trục đường giao thông lớn tạo một môi trường làm việc và học tập cho cả giáo viên và học viên
+ Chi phí thuê cơ sở không quá cao, phù hợp với quy mô của trung tâm vừa và nhỏ.
+ Có khu để xe cho khách hàng: Đây cũng là một ưu điểm của địa điểm này vì nó góp
phần mang đến sự thành công cho trung tâm. Vì việc có một chỗ để xe an toàn
sẽ khiến giáo viên và học viên cảm thấy an tâm hơn. Điều này sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng mọi người, là nhân tố góp phần thu hút học viên, mở rộng thị phần
Khó khăn :
- Đối thủ cạnh tranh :
Trong kinh doanh thi đối thủ cạnh tranh la một bất lợi lớn, nên việc mở thêm một trung tâm anh ngữ mới ở gần khu vực có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ là một điều khá khó khăn. Theo điều tra khảo sát cho thấy khu vực này có một số trung tâm dạy ngoại ngữ khá lớn, đã và đang phát triển khá tốt. Vì vậy, đây chinh là một trong những thách thức lớn đối với trung tâm của chúng ta khi đi vào hoạt động kinh doanh chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt phải kể đến là trung tâm ngoại ngữ đặt tại chính các trường ĐH trong khu vực.
Địa điểm: Địa điểm này gần các nút giao đông đúc nên thường gây khó khăn cho các bạn sinh viên. Hơn nữa, địa điểm này khá xa các trường ĐH Công đoàn, ĐH thủy lợi, ĐH Ngân hàng, ĐH Y Hà Nội…cũng là một nhân tố gây khó khăn cho các bạn học viên
- Phố Trần Đại Nghĩa không phải là một con phố lớn nên sẽ ít gây được sự chú ý của đông đảo các bạn sinh viên trên địa bàn.
3.2. Phương án 2: 127 Xã Đàn - Hà Nội
Trung tâm dạy tiếng anh
Hình 2 : Bản đồ đặt trung tâm trên đường Xã Đàn
3.2.1. Vị trí : (Hình 2)
- Địa điểm thuê : Căn nhà 3 tầng ở 127 Xã Đàn - Hà Nội
- Diện tich mặt bằng : 27 m2
- Mặt tiền 3m2
3.2.2. Chi phí
Gía thuê nhà : 46,5 triệu VND/thang
3.3.3. Đánh giá:
Thuận lợi :
+ Khu vực này nằm ở trung tâm các trường ĐH, CĐ do đó trung tâm đặt ở đây sẽ thu hút được một lượng lớn các học viên tham gia
+ Đây là tuyến phố lớn, có giao thông thuận tiện
+ Điều kiện an ninh tốt
Nhược điểm :
Nhược điểm lớn nhất phải kể đến đó là đối thủ cạnh tranh: Vì đây là tuyến
phố sẩm uất và có nhiều thuận lợi nên có khá nhiều trung tâm anh ngữ nổi tiếng ở đây như Language Link, Equest
Không có khu vực để xe rộng rãi cho khách hàng: đây sẽ là một điểm bất lợi
của trung tâm trong việc thu hút học viên đến với trung tâm. Bản thân học viên sẽ
cảm thấy bất tiện khi đến một nơi mà chỗ để sẽ không thuận tiện cho họ
3.3. Đánh giá lựa chọn địa điểm:
Bảng đánh giá trọng số 2 địa điểm:
Chỉ tiêu đánh giá
Trọng số (A)
Địa điểm 1
Địa điểm 2
A*Địa điểm 1
A*Địa điểm 2
Chi phí thuê
0,3
85
70
25,5
21
Diện tích phù hợp
0,3
90
80
27
24
Danh tiếng địa điểm
0.1
70
85
7
8.5
Cơ sở hạ tầng
0.1
80
85
8
8.5
Khả năng cạnh tranh
0.1
75
70
7,5
7
Sự thuận tiện
0.1
85
80
8,5
8
Tổng
1
485
470
83,5
77
Địa điểm 1: 207 Trần Đại Nghĩa
Địa điểm 2: 127 Xã Đàn
Dựa trên những phân tích ưu nhược điểm của 2 địa điểm cùng với bảng đánh giá có trọng số → quyết định lựa chọn địa điểm 1.
PHẦN IV: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
4.1. Bố trí lại trung tâm
- Tầng 1: để xe cho giáo viên và học viên và 1 bàn quản lý, 1 quạt trần, hệ thống chữa cháy
- Tầng 2, 3, 4 : phòng học
- Mỗi phòng học được trang bị 1 bảng đen, các bộ đĩa nghe,1 đài, 10 bộ bàn ghế học sinh( dài 1m, rộng 0,4m) gồm 2 dãy, 1 bộ bàn ghế giáo viên, 2 quạt trần
4.2. Biển hiệu
Thuê công ty TNHH quảng cáo Thái Dương làm biển hiệu
Nội dung của biển hiệu gồm có:
+ Tên trung tâm: Imaginative
+ Địa chỉ: 127 Trần Đại Nghĩa
+ Số điện thoại: 0439263371
+email: imaginative@gmail.com
+fax: 042506890
+ website: imaginative.edu.vn
Kích thước: dài 2,5m. rộng 1,5m
PHẦN V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Kế hoạch đầu tư mua thiết bị
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Đơn giá(VNĐ)
Thành tiền(VNĐ)
1
Biển hiệu
1
5.000.000
5.000.000
2
Bảng viết
3
5.000.000
15.000.000
3
Quạt trần Panasonic F-564RZ-GO
1
2.500.000
2.500.000
4
Bàn ghế làm việc tầng 1
1
1.400.000
1.400.000
5
Bàn ghế giáo viên BGV2100
3
1.000.000
3.000.000
6
Bàn ghế sinh viên Hòa Phát BSV 107T
30
500.000
15.000.000
7
Đài SONY S300
3
4.000.000
12.000.000
8
Bình chữa cháy MFZ1
3
500.000
1.500.000
9
Máy điều hòa DAIKIN FTKE 35GV1
3
10.000.000
30.000.000
Tổng
85.400.000
Các thiết bị được khấu hao đều trong 10 năm
Vốn lưu động : 100 triệu
Kế hoạch khai thác kinh doanh
Chi phí thuê nhà:
300tr/ năm
Chi phi quảng cáo: 15.000.000/ năm.
Bóng đèn:
Trung bình khấu hao của bóng đèn tuyp là 1 năm
Bộ bóng tuyp đèn huỳnh quang Hữu Nghị SMFSN 140: 1.000.000/ năm
Bút viết bảng: giá 1 chiếc bút 90.000VNĐ → 2.000.000VNĐ/năm
Điện nước: 24.000.000 VNĐ/năm
Đĩa nghe: 5.000.000VNĐ/ năm
Lương giáo viên: 60% học phí của cả khóa học
Chi phí dành cho khuyến mại giảm giá: Chiến lược kinh doanh của trung tâm là sẽ giảm 10% học phí cho học viên 3 lần/ năm
Tài liệu bổ trợ và lưu hành nội bộ: 8,4tr/ năm
Chi phí khác 5,4 tr/ năm
Thông tin về các khóa học
Thời gian học
1 ngày có 6 ca:
7h-9h
13h- 15h
17h- 19h
9h- 11h
15h- 17h
19h- 21h
1 tuần có 7 ngày tương ứng với 42 ca/ tuần
1 khóa học gồm 24 buổi, tuần học 3 buổi → 1 năm có 6 khóa học ( các ngày còn lại trong năm giành cho nghỉ lễ, tết)
→Với mỗi khóa học trung tâm sẽ có 14 lớp
Mỗi khóa học thưởng cho học viên xuất sắc nhất 200.000
Lãi suất ngân hàng: 20%
Học phí các khóa học
Lớp tiếng Anh
100% GVNN
Cấp độ
Thời lượng
Số lớp trong 1 khóa
Số học viên trong 1 khóa
Học phí
Starter
Starter
24 buổi/ khóa
3
30
2.500.000
Developing skills
200- 400
24 buổi/ khóa
3
30
2.800.000
TOEIC Analyst
400- 600
24 buổi/ khóa
5
50
3.000.000
TOEIC target
600- 800
24 buổi/ khóa
3
30
4.000.000
Do ban đầu chưa thu hut được học viên nên năm 1 đạt 70% công suất thiết kế, năm 2đạt 80%, năm 3 trở đi đạt 90% công suất thiết kế.
Bảng 1: Bảng doanh thu hàng năm
STT
Năm
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Tỷ lệ thực hiện so với công suất
70%
80%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
2
Số lượng Starter, develop, target(ng)
21
24
27
27
27
27
27
27
27
27
3
Doanh thu starter(tr)
52,5
60
67,5
67,5
67,5
67,5
67,5
67,5
67,5
67,5
4
Doanh thu develop(tr)
58,8
67,2
75,6
75,6
75,6
75,6
75,6
75,6
75,6
75,6
5
Doanh thu target(tr)
84
96
108
108
108
108
108
108
108
108
6
Doanh thu analyst(tr)
105
120
135
135
135
135
135
135
135
135
7
Doanh thu 1 khóa(tr)
300,3
343,2
386,1
386,1
386,1
386,1
386,1
386,1
386,1
386,1
8
Doanh thu 1 năm(tr)
1801,8
2059,2
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
STT
Năm
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Khấu hao mua thiết bị
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
2
Thuê nhà
360
360
360
360
360
360
360
360
360
360
3
Quảng cáo
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
4
Đèn
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
5
Bút
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
6
Điện nước
24
24
24
24
24
24
24
24
24
24
7
Đĩa nghe
5
5
5
5
5
5
5
5
5
8
Lương bảo vệ
60
60
60
60
60
60
60
60
60
60
9
Lương quản lý
84
84
84
84
84
84
84
84
84
84
10
Lương giáo viên
1081
1235,5
1390
1390
1390
1390
1390
1390
1390
1390
11
Thưởng học viên
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
16,8
12
Chi phí cho giảm giá và khuyến mại
90
90
90
90
90
90
90
90
90
90
13
Tài liệu bổ trợ
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
14
Chi phí khác
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
5,4
12
Tổng
1761,2
1915,6
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
Bảng 3: Bảng lợi nhuận ròng
STT
Năm
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Doanh thu
1801,8
2059,2
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2316,6
2
Chi phí hàng năm
1761,2
1915,6
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
2070,1
3
Lợi nhuận trước thuế
40,6
143,6
246,5
246,5
246,5
246,5
246,5
246,5
246,5
246,5
4
Lợi nhuận sau thuế
30,45
107,7
185
185
185
185
185
185
185
185
Bảng 4: Bảng dòng tiền
STT
chỉ tiêu
Năm 0
năm 1
năm 2
năm 3
năm 4
năm 5
năm 6
năm 7
năm 8
năm 9
năm 10
A.Chi
1
Vốn đầu tư
85.4
2
Vốn lưu động
100
3
Bổ sung VLĐ
14.3
14.3
4
Dòng tiền ra
185,4
14.3
14.3
B.Thu
5
Lợi nhuận ròng
30,45
107,7
185
185
185
185
185
185
185
185
6
Khấu hao
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
8.54
7
Thu hồi VLĐ
128,6
8
Dòng tiền vào
39
116,3
194
194
194
194
194
194
194
322,1
C= B-A
9
Dòng tiền thuần
- 185,4
24,7
102
194
194
194
194
194
194
194
322,1
10
Hệ số chiết khấu
1
0.83
0.69
0.58
0.48
0.4
0.33
0.28
0.23
0.2
0.16
11
(thu-chi).hso ckhau
-185,4
20,5
70,38
113
93,1
77,6
64
54,3
44,6
38,8
31
NPV= 442
IRR= 45%
Bảng tính thời gian thu hồi vốn của dự án
STT
Năm
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Lợi nhuận sau thuế(W)
30,45
107,7
185
185
185
185
185
185
185
185
2
Khấu hao hàng năm(D)
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
8,54
3
W + D
38,99
116,24
193,54
193,54
193,54
193,54
193,54
193,54
193,54
193,54
4
Hệ số 1/(1+0,2)^t
0,83
0,69
0,58
0,48
0,4
0,33
0,28
0,23
0,2
0,16
5
(W+D)x1/(1+0,2)^t
32,36
80,20
112,25
92,89
77,41
63,86
54,19
44,51
38,70
30,96
6
Cộng dồn
32,36
112,56
224,81
317,7
395,11
458,97
513,16
557,67
596,37
627,33
Theo bảng trên ta tính được thời gian thu hồi vốn(T):
T = 1+ (112,56 – 85,4)/80,20 =1,338 năm = 1 năm 5 tháng
Dự án có tính khả thi cao, đầu tư là có hiệu quả
KẾT LUẬN
Dự án đầu tư thành lập trung tâm ngoại ngữ imaginative này có tính khả thi và đầu tư là có hiệu quả. Dự án không chỉ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia trong quá trình hội nhập hóa, quốc tế hóa. Đồng thời dự án khi được thực hiện sẽ trau dồi kiến thức tiếng anh cho các học viên, giúp các học viên vượt qua được các kì thi cũng như đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng và đạt được mức lương cao, nâng cao chất lượng cuộc sống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài dự án đầu tư xây dựng kinh doanh trung tâm tiếng anh.doc