LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI
Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là nhiệm vụ quan trọng nhất của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua thực hiện
chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp
tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều Tổ chức
quốc tế như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), đã ký Hiệp
định thương mại song phương với nhiều nước thuộc các Châu lục khác nhau, trong
đó đặc biệt là Hiệp định thương mại với Hoa Ký. Đây là bản Hiệp định mà thông
qua đó, Việt Nam cam kết thực hiện quan hệ thương mại trên cơ sở những chuẩn
mực pháp luật quốc tế và của WTO.
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay,
vấn đề này đã được kề cập trong văn kiện Đại hội IX của Đảng “Tiếp tục mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hoá; chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương
như AFTA, BTA, tiến tới gia nhập WTO”. Tại Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành
trung ương khoá IX cũng nhận định “Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
thực hiện có hiệu quả những cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị
tốt những điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO”
Thực tế cho thấy việc gai nhập WTO là xu thế khách quan phù hợp với tiến
trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên thế giới,
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam hiện nay và những năm
đầu của thế kỷ 21. Hiện nay đã có 148 nước gia nhập WTO, 20 nước đang tiến hành
đàm phán gia nhập, điều đó cho thấy WTO ngày càng có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của kinh tế, thương mại thế giới và có sức hấp dẫn hơn đối với các nền
kinh tế của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu.
Việt Nam gia nhập WTO là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa có thới
cơ và cả thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Doanh nghiệp thương mại là một tế
bào trong nền kinh tế, do đó các doanh nghiệp thương mại cũng bị tác động bởi sự
kiện này. Với sức ép thời gian gia nhập WTO đã gần kề, các doanh nghiệp thương
mại cần phải tìm hiểu rõ về cơ chế hoạt động của tổ chức này; nó có tác động như
thế nào đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại?,
thuận lợi hay không thuận lợi? .Tìm hiểu các vấn đề trên để từ đó các doanh nghiệp
thương mại kết hợp với tình hình hiện tại của mình mà đề ra chiến lược kinh doanh
để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây cũng là lý do của việc nghiên cứu đề
tài “Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam
gia nhập WTO”. Đề tài rất có ý nghĩa khoa học và thực tiển để đóng góp vào hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói riêng, nền kinh tế
Việt Nam nói chung cũng như vấn đề xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứ một cách có hệ thống về Tổ chức WTO và cơ chế điều hành của tổ
chức WTO
- Nghiên cứu những ưu đãi theo qui định của WTO dành cho các nước đang
phát triển như Việt Nam
- Nghiên cứu những kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước
thành viên WTO, các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam để rút ra bài học
cho Việt Nam
- Xác định sự cần thiết phải gia nhập WTO của Việt Nam
- Đánh gia tình hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp
thương mại trước ngưỡng cửa gia nhập WTO
- Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam
gia nhập WTO
- Đề suất các kiến nghị, giải pháp để các doanh nghiệp thương mại tồn tại và
đứng vững khi Việt Nam gia nhập WTO
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn trong phạm vi đối tượng ngiên cứu và thời gian nghiên cứu
* Về đối tương nghiên cứu
- Tổ chức thương mại thế giới WTO
- Trung Quốc
- Nhật Bản
- Việt Nam
- Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: là những doanh nghiệp chủ yếu
thực hiện các hoạt đọ6ng thương mại (thông qua các hoạt động mua bán trên thị
trường, doanh nghiệp thương mại vừa làm dịch vụ cho người bán, vừa làm dịch vụ
cho người mua và đáng ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận)
* Về thời gian nghiên cứu
- WTO: từ thời điểm WTO kế thừa GATT trên cơ sở Hiệp định thành lập
WTO năm 1994
- Việt Nam: 2001-2004
- Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: từ 2000-2003
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUNA ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, đã có khá nhiều bài viết, tham luận ngắn (từ 3 đến 4
trang) đăng trên tạp chí hay phát biểu tạo một số hội thảo xoay quanh một số vấn đề
nâng cao năng lực các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập, Tuy nhiên, những
bài viết này chỉ nếu lên một số khía cạnh nhất định. Năm 2005, Nhà xuất bản Lao
động- Xã hội đã phát hành quyển sách “Nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả là TS. Nguyễn
Vĩnh Thanh. Đề tài này, như tên gọi của nó là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không đi sâu nghiên
cứu những tác động thuận lợi vá không thuận lợi đến các doanh nghiệp khi Việt
Nam gia nhập WTO. Ngoài ra, cũng có hai đề tài của hai nhóm sinh viên thuộc
nhóm ngành Khoa Học Xã Hội tham gia giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu Khoa
học”, đó là “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trong
tiến trình gia nhập WTO” thực hiện năm 2003 và đề tài “Thuận lợi và khó khăn của
doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO- Những giải pháp đề ra” thực hiện năm
2004 nhưng cả hai đề tài này chưa hệ thống một cách đầy đủ những vấn đề liên
quan đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng
Luận văn này, có thể được xem là luận văn nghiên cứu một cách hệ thống khá
toàn diện đến tình hình của các doanh nghiệp thương mại và dự báo những tác động
cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ những
góc nhìn nhận khác nhau trong nội dung của các tham luận, tham khảo các đề tài
trên, tác giả đã kế thừa những quan điểm thống nhất, thêm vào đó là những kinh
nghiệm đối phó những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại của một
số nước thành viên WTO có đặc điểm kinh tế tương tự như Việt Nam và tiến trình
hội nhập của Việt Nam, đồng thời những quan điểm cam kết của Việt Nam khi gia
nhập WTO, tác giả đã tổng kết, phân tích, đánh giá để đưa ra cách nhìn tổng thể và
hoàn thiện nhằm đưa ra những kiến nghị, giảm pháp đối với Nhà nước và các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam để các doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt, đối phó với
những vấn đề bất trắc và tận dụng cơ hội để có thể tồn tại và đứng vững trong bối
cảnh thời gian Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã gần kề
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài lấy quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng Cộng Sản
Việt Nam về mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa và
đa dạng hoá làm kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của mình
- Đề tài tổng hợp những quan điểm, góc nhìn khác nhau của các tham luận;
nghiên cứu kinh nghiệm của một sớ nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam và
tình hình hiện tại của các doanh nghiệp thương mại để sử dụng các phương pháp
phân tích, đánh giá và đi đến kết kết luận khoa học.
6. NỘI DUNG
Để thực hiện đực mục tiêu nghiên cứu, lau65n văn được cấu trúc thành 3
chương:
CHƯƠNG 1: WTO VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ NHỮNG TÁC ĐỘNG
CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC
THÀNH VIÊN WTO
Ở chưng này, tác giả trình bày tổng quan về WTO như lịch sử hình thành,
nguyên tắc hoạt động và kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước
thành viên WTO có điều kiện tương đồng như Việt Nam, từ đó luận văn rút ra bài
học cho việt nam và những ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển như
Việt Nam
CHƯƠNG 2: DỰ BÀO NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Nội dung chương này, tác giả trình bày sự cần thiết của việc gia nhập WTO,
tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng trình bày về tình
hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam, đánh giá những mặt còn tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và dự báo
những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam là thành
viên chính thức của WTO
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH
NGHIỆP TỒN TẠI VÀ ĐỨNG VỮNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Từ những thành tựu và các mặt tồn tại của các doanh nghiệp thương mại cũng
như dự báo những tác động thuận lợi và không thuận lợi đến các doanh nghiệp
thương mại khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đồng thời dựa
vào quan điểm gai nhập WTO của Việt Nam, tác giả đưa ra một số kiến nghị, giải
pháp nhằm tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức để Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển bền vững.
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sỡ hữu trí tuệ: thực hiện theo
hiệp định, quy tắc của WTO.
- Việc gia nhập WTO được thực hiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh
tế trong nước phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa của Việt Nam.
Các cam kết, nhượng bộ của Việt Nam khi gia nhập WTO được đưa ra trên nguyên
tắc bình đẳng, có đi có lại, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế.
3.1.2 Mục tiêu đề xuất các giải pháp
Mục tiêu đề xuất các giải pháp là nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung và WTO nói riêng cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Có nghĩa
là, các giải pháp tập trung vào việc gắn kết một cách hiệu quả việc xác định nhưng
ưu thế, hạn chế nội tại của các doanh nghiệp thương mại, dự bán những tác động
thuận lợi và không thuận lợi từ việc gia nhập WTO của Việt Nam.
Cụ thể, các giải pháp hướng đến:
- Hoàn thiện hệ thống Luật pháp, chính sách liên quan đến thương mại phù
hợp với quy định của WTO
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng
- Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh
hàng hóa
- Khai thác và pháp huy cao độ những lợi thế so sánh của Việt Nam để phát
triển thương mạI
3.1.3 Cơ sở đề xuất giải pháp
- Dựa trên yêu cầu của WTO đối với các nước thành viên phải tuân thủ các
nguyên tắc và nội dung hoạt động của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hoá,
dịch vụ, các vấn đề liên quan đến thương mại như đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, đồng
thời tận dụng một số ưu đãi theo quy định của WTO dành cho các nước đang phát
triển. Những vấn đề này đã được phân tích ở chương 1
- Dựa những mặt tồn tại của doanh nghiệp, dự báo những tác động thuận lợi
và không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO.
Những vấn đề này đã được phân tích ở chương 2
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
3.2.1 Nhóm Giải pháp 1: Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước nhằm phát
triển kinh tế ổn định, bền vững và phù hợp với quy định của WTO
Mục tiêu
- Đáp ứng những yêu cầu của WTO
- Tạo môi trường pháp lý minh bạch, rõ ràng
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
Các giải pháp
- Rà soát lại hệ thống pháp luật và quy định, loại bỏ các quy định chồng
chéo, kém hiệu lực, vì đây chính là điểm nảy sinh nhiều phiền hà, nhũng nhiểu và
cản trở sự phát triển. Riêng đối với những hệ thống luật liên quan đến thương mại
thì cần bổ sung các quy định liên quan cho phù hợp với các quy định của WTO như
vấn đề phân biệt đối xử như quy chế tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia,...
- Tiến hành tinh chế hệ thống Luật như hoàn tất dự thảo Luật Doanh nghiệp
thống nhất và Luật Đầu tư chung…tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
- Cần khẩn trương nghiên cứu và bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành
các Luật mới mà Việt Nam như: Luật liên quan đề quyền sở hữu trí tuệ, Luật cạnh
tranh, Luật chống bán phá giá, Luật chuyển giao công nghệ…
- Trước khi tiến hành sửa đổi, bổ sung một số điều trong Bộ Luật hay ban
hành các Luật mới cần tham khảo các ý kiến đóng góp của đối tượng liên quan đến
việc thi hành Luật. Chẳng hạn như các chuyên gia, các doanh nghiệp, các tổ chức
xúc tiến thương mại, Hiệp hội các ngành nghề …
3.2.2 Nhóm giải pháp 2: Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước
đối với hoạt động thương mại
Mục tiêu
- Xây dựng thể chế thương mại và chính sách tự do hóa trong thương mại
theo cam kết của WTO
- Công khai chính sách thương mại sau khi hoàn tất việc điều chỉnh cho các
ngành, các doanh nghiệp để từ đó họ định hướng, xây dựng chiến lược cho phù hợp
với từng ngành, từng doanh nghiệp
- Tích cực chuẩn bị các phương án đàm phán để nhanh chóng gia nhập WTO
Các biện pháp cụ thể
3.2.2.1 Xây dựng thể chế thương mại và chính sách tự do hóa trong thương mại
theo cam kết của WTO
- Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng linh hoạt các công cụ
kinh tế vĩ mô để thúc đẩy thương mại quốc tế như xác định tỷ giá hối đoái hợp lý,
sát với sức mua đồng tiền của Việt Nam và kích thích xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho
các doanh nghiệp thương mại hoạt động xuất khẩu, tiếp tục hoàn thiện chính sách
thuế, cơ cấu ngùôn thu và tỷ suất thuế phải được điều chỉnh để vừa đáp ứng được
yêu cầu thông lệ quốc tế vừa đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách
- Trên cơ sở “nguyên tắc không phân biệt đối xử” và “tự do hóa từng bước”,
Nhà nước phải bỏ dần các loại giá, phí, sắc thuế có tính chất phân biệt đối xử, giảm
dần thuế nhập khẩu, miễn thuế hoàn toàn cho hàng hoá xuất khẩu, cải tiến thủ tục
hành chính, hải quan để tránh gây phiền hà cho hoạt động xuất khẩu
- Nhà nước cần bảo vệ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại xây dựng
thương hiệu để hàng Việt Nam có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, rút ngắn thời gian và thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
thương hiệu, hỗ trợ doanh nghiệp thương mại đăng ký, quản lý và bảo hộ thương
hiệu Việt Nam ở thị trường nước ngoài
- Để hàng hoá Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, Nhà
nước cần giảm các loại chi phí giao dịch, chi phí độc quyền,…Do đó, Nhà nước cần
can thiệp để có mức giá đối với các sản phẩm độc quyền như: nước, điện, viễn
thông, phí cảng vụ, cước vận tải nội địa,..
- Có chương trình, kế hoạch, biện pháp phát triển thương mại điện tử, đẩy
mạnh công tác thông tin thương mại, tạo điều kiện phát triển xuất nhập khẩu, tiêu
thụ hàng hoá và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
- Nhà nước cần chỉ đạo cho các cơ quan nhà nước có liên quan điều tra, phân
loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng, từng địa
phương. Điều này có tác dụng giúp cho các doanh nghiệp thương mại có thể định
hướng được các sản phẩm, ngành hàng chủ lực cho mình, dựa trên lợi thế so sánh
của từng ngành hàng, sản phẩm và từng địa phương. Từ đó các doanh nghiệp
thương mại kết hợp giữa lợi thế so sánh của sản phẩm, nguồn hàng cung cấp của
các vùng và nhu cầu của thị trường để có thể tối đa hoá lợi nhuận
3.2.2.2 Điều chỉnh chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu
* Chính sách xuất nhập khẩu
- Cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cần có sự ổn định trong thời gian dài,
giúp các doanh nghiệp xây dựng định hướng đầu tư và phát triển. Có sự nhất quán
giữa các chính sách, tránh chồng chéo, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp thương
mại
- Cơ chế chính sách ban hành cần hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện các mục
tiêu xuất khẩu về mặt hàng và thị trường đã được nêu tại Chiến lược phát triển xuất
nhập khẩu thời kỳ 2001-2010. Các chính sách khuyến khích xuất khẩu cần quan tâm
những vấn đề sau:
+ Chính phủ nên thu hẹp diện mặt hàng được hưởng hỗ trợ tín dụng xuất
khẩu, đặc biệt là không áp dụng cho những ngành hàng không gặp khó khăn về vốn
(chủ yếu là các doanh nghiệp thương mại có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Kiến nghị Chính phủ sửa đổi Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/01
về quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo hướng nới lỏng các quy định về đảm bảo
tiền vay, có định hướng ưu tiên doanh nghiệp thương mại có uy tín, tình hình tài
chính lành mạnh hay được các Hiệp hội ngành giới thiệu
+ Đối với thưởng thành tích xuất khẩu (đây là chính sách được WTO cho
phép) có giá trị không lớn, chủ yếu mang tính chất khuyến khích (khỏang vài ngàn
USD, kém theo bằng khen) cần đẩy mạnh trong thời gian tới, cần nâng mức thưởng
thành tích lên khoảng 40-50 tỷ đồng/năm. Số ngân sách phát sinh được bù từ việc
giảm ngân sách thưởng vược kim ngạch (theo số liệu của Bộ Thương Mại, tổng số
tiền thưởng thành tích xuất khẩu năm 2002 chỉ đạt 16,3 tỷ đồng, chưa bằng 1/10 dự
toán ngân sách thưởng vượt kim ngạch năm 2003)
* Về cơ chế hải quan
- Đơn giản hoá thủ tục hải quan, biểu thuế cần đơn giản, dễ hiểu, tôn trọng
các giao dịch thực, không nên quy định khung quá rộng dẫn đến sự thiếu minh bạch
trong việc kê khai và tính thuế. Danh mục hàng hoá cần được cập nhật, tránh chờ
đợi, suy diễn làm giảm tính minh bạch.
- Để phù hợp với thông lệ quốc tế, đẩy nhanh quá trình thông quan và giảm
chi phí, cần áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan và lựa chọn
hàng hoá xuất nhập khẩu có tính rủi ro cao để kiểm hoá. Kỹ thuật này cho phép
nâng cao tính tự vệ của cơ chế hải quan bằng cách tự động khai báo từ doanh
nghiệp, bằng các bộ tài liệu tiêu chuẩn trọn gói được giám sát và kiểm tra tự động
bằng kỹ thuật rủi ro. Kỹ thuật này yêu cầu hải quan chuyên môn hoá vào kiểm tra,
kiểm soát và phân tích thông tin doanh nghiệp. Nhà nước cần có chế độ yêu cầu các
công ty vận chuyển, xuất nhập khẩu và dịch vụ kinh doanh phải hoàn thành bộ tài
liệu chuẩn dưới dạng điện tử khi hàng hoá nhập hoặc xuất đến Việt Nam và trình
khi hàng hoá thông quan
- Tổng cục hải quan nên tổ chức lại quá trình hoạt động, định ra các tiêu
chuẩn để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Tiêu chuẩn gồm:
+ Quy mô sản xuất của doanh nghiệp, hàng hoá có thuế VAT cao
+ Lịch sử kiểm hoá của công ty, sự đồng thuận về thủ tục hải quan của công ty
+ Đặc điểm hàng hoá dịch vụ, nhất là hàng hoá có thuế xuất nhập khẩu cao
Để áp dụng cơ chế hải quan trên cần phải :
+ Cải tiến cơ cấu tổ chức hải quan từ trung ương đến địa phương theo hướng
thuận lợi cho việc xử lý thông tin và nâng cao năng lực của nhân viên quan các
chương trình đào tạo
+ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Tổng cục hải quan và hải quan các tỉnh đáp
ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin
+ Quản lý thông tin và vi tính hoá hoạt động hải quan, sử dụng các phần mềm
chuẩn hoá quốc tế trong công tác hải quan
*Về hệ thống thuế
* Về thuế quan
- Cần phải cải cách hệ thống thúê nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội
nhập, mở cửa nền kinh tế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế thống nhất cho các thành
phần kinh tế. Thực hiện nhất quán lộ trình cắt giảm thuế theo hiệp định song
phương và đa phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết (AFTA, Hiệp định thương mại
Việt- Mỹ, WTO).
- Cần công bố công khai thời gian và mức độ cắt giảm thuế nhập khẩu để các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế chủ động trong hội nhập và cạnh tranh ở
thị trường trong nước và quốc tế
- Để khuyến khích tăng trưởng xuất khẩu, chế độ miễn giảm thuế cần được
áp dụng đối với các hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu (chủ yếu là máy
móc thiết bị)
* Về phi quan thuế
- Lập kế hoạch và lịch trình cắt giảm dần một số hàng rào phi thuế quan hiện
đang khác biệt với quy định của WTO
- Xúc tiến nghiên cứu và sớm ban hành, triển khai các biện pháp phi quan
thuế phù hợp với tập quán quốc tế như các biện pháp về kỹ thuật, nhãn mác, chất
lượng hàng hoá, quy tắc xuất xứ,...
- Công bố chính thức những mặt hàng nhập khẩu cần có hạn ngạch, công
khai mức hạn ngạch và mức tăng trưởng hàng năm
- Trong khuôn khổ của WTO, các biện pháp phi thuế quan vẫn tồn tại khá
phổ biến, nhưng ở trình độ và mức độ tinh vi rất cao. Do đó, Việt Nam vần nghiên
cứu, học tập kinh nghiệm áp dụng các biện pháp phi thuế quan của các nước khác
để nhanh chóng nắm vững và áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, chẳng
hạn các biện pháp sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật,,…
- Cần áp dụng thuế chống bán phá giá nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh
an toàn cho các doanh nghiệp Việt Nam
* Về chính sách tài chính- tiền tệ
- Phải thể hiện rõ sự sự khuyến khích đối với đầu tư trung và dài hạn
- Cần huy động vốn nhàn rỗi trong dân với thời gian dài; lãi suất ổn định để
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đầu tư dài hạn; ưu tiên cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp có chương trình đổi mới công nghệ;
- Những khuyến khích tín dụng cũng được hướng vào kích thích phát triển
các ngành, khu vực ưu tiên phát triển các ngành sản xuất xuất khẩu, các ngành mũi
nhọn, những sản phẩm chủ lực, tránh tràn lan
- Tăng vốn tự có cho các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ
chức tài chính cho thuê, cầm cố và các dịch vụ tài chính khác
- Thực hiện cổ phần hoá từng bước và có chọn lựa các Ngân hàng thương
mại Nhà nước. Điều này vừa nhằm huy động được các nguờn vốn khác nhau trong
xã hội, vừa tăng nguồn vốn bổ sung cho ngân sách, naâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hnàg đồng thời là cơ sở để xây dựng những tập đoàn ngân hàng có quy mô
lớn với nhiều nguồn vốn góp kể cả của nước ngoài.
- Cải thiện quan hệ giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính với
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thành lập Công ty tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn. Tổ chức này
thành lập với tố đa 300 nhân viên với nguồn vốn là 10 tỷ USD. ở nước ngoài cũng
đã có những tổ chức như thế này để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như
Công ty tài chính Nhật Bản về các doanh nghiệp nhỏ (Nhật Bản), Viện tài chính
doanh nghệip vừa và nhỏ (Thái Lan).
- Thành lập công ty bổ sung tín dụng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp về tín
dụng (thủ tục vay, xây dựng chiến lược kinh doanh, thực hiện các biện pháp đảm
bảo tín dụng ,..) thuế, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ kinh doanh nhằm giúp cho các doanh
nghiệp dễ tiếp cận với các nguồn vốn
*Về phát triển đồng bộ thị trường
Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ, thống nhất
và kiện toàn cơ chế vận hành của hệ thống tài chính, tín dụng thống nhất, có trật tự,
qui phạm rõ rang
3.2.3 Nhóm Giải pháp 3: Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền hàng hoá,
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung
Mục tiêu
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, doanh nghiệp
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
3.2.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh
- CÇn cã mét chiÕn l−îc ®Çu t− ®ång bé trong n−íc nh»m t¨ng hiÖu
suÊt ®Çu t− cho c¸c doanh nghiÖp, kh¬i dËy vμ ph¸t huy ý thøc tù chñ kinh
doanh cña hä
- C¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch ®Çu t− cÇn −u tiªn cho viÖc xãa bá c¸c
biÖn ph¸p chÝnh s¸ch cã t¸c ®éng lμm t¨ng gi¸ c¸c t− liÖu s¶n xuÊt, t¨ng
trî cÊp cho ®Çu t− s¶n xuÊt ®−îc ¸p dông theo nguyªn t¾c kh«ng ph©n biÖt
®èi xö; chó ý ®Õn c¸c ®Çu t− s¶n xuÊt c¸c ngμnh hμng võa phôc vô cho tiªu
dïng trong n−íc vμ xuÊt khÈu; ®Çu t− c«ng vμo c¬ së h¹ tÇng, thuû lîi,
c¶ng vμ c¸c ngμnh s¶n xuÊt t− liÖu s¶n xuÊt cã t¸c dông khuyÕn khÝch ®Çu
t− t− nh©n ph¸t triÓn; kÕt hîp tèt gi÷a c¸c biÖn ph¸p t¨ng c−êng xuÊt khÈu
víi thay thÕ nhËp khÈu ë mét sè lÜnh vùc nhÊt ®Þnh.
- ViÖc chuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ, c¬ cÊu ®Çu t− cÇn ph¶i dùa trªn viÖc
ph¸t huy c¸c thÕ m¹nh, c¸c lîi thÕ so s¸nh cña ®Êt n−íc, g¾n víi nhu cÇu
trong n−íc vμ ngoμi n−íc th× míi ph¸t huy ®−îc hiÖu qu¶ vμ hç trî cho
tiÕn tr×nh héi nhËp
- ViÖc x©y dùng ch−¬ng tr×nh chuyÓn dÞch c¬ cÊu (bao gåm c¬ cÊu
ngμnh, hμng vμ vïng): x¸c ®Þnh ®−îc nh÷ng ngμnh mòi nhän, nh÷ng ngμnh
cÇn −u tiªn ph¸t triÓn trong mét thêi gian nμo ®ã, nh÷ng ngμnh ta nªn
chuyªn m«n ho¸,®Ó lμm c¬ së x©y dùng c¸c lé tr×nh më cöa vμ c¸c chÝnh
s¸ch b¶o hé cô thÓ theo ph−¬ng ch©m cã chän läc, hîp lý vμ cã thêi h¹n
3.2.3.2 Nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá
* Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động và giảm giá
thành đối với sản phẩm
Các sản phẩm chủ lực của Việt Nam là những sản phẩm khai thác từ thiên
nhiên, cả những tài nguyên không tái tạo, những sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp
chưa qua chế biến hoặc chế biến thô. Các sản phẩm công nghiệp vẫn còn nghèo về
chủng loại, chất lượng thấp, giá thành cao do công nghệ lạc hậu lại tiêu tốn vật tư,
nguyên liệu năng lượng. Do vậy, năng suất lao động thấp và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm hạn chế
Việc đầu tư đổi mới công nghệ, một mặt là cho chất lượng sản phẩm cao hơn,
mặt khác tạo ra năng suất lao động cao và giảm được chi phí sản xuất. Việc đầu tư
đổi mới công nghệ có thể thực hiện từ nguồn vốn huy động trong và ngoài nước.
Trường hợp đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp thì cần lưu ý trình
độ tiên tiến của công nghệ và trợ giá của công nghệ. Trình độ tiên tiến của công
nghệ phải thỏa mãn các tiêu chí so sánh với năng suất lao động, tiêu hao về năng
lượng, nguyên, nhiêu liệu, sức lao động hiện có ở Việt Nam và phải đảm bảo an
toàn lao động, môi trường sinh thái khi sử dụng
* Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng quốc tế trong mọi lĩnh
vực
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hệ
thống quản lý chất lượng còn hạn chế. Một mặt, do các doanh nghiệp chưa đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người để áp dụng, mặt khác cũng
còn nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về hệ thống tiêu chuẩn quốc này vào hệ thống
quản lý chất lượng của doanh nghiệp mình. Do đó, các doanh nghiệp cần khắc phục
các tình trạng trên để nâng cao chất lượng cho các sản phẩm thoả mãn nhu cầu
khách hàng
* Cải tiến và đa dạng mẫu mã chủng loại sản phẩm
Trong quá trình cạnh tranh, không chỉ có việc nâng cao chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành có ý nghĩa quan trọng mà các yếu tố như mẫu mã, chũng loại sản
phẩm cũng có ý nghĩa không kém phần quan trọng
3.2.3.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phù hợp trong điều
kiện hội nhậo kinh tế quốc tế
- Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách đầu tư là nguồn tài
chính chủ yếu của giáo dục, cần nâng tỷ lệ từ 15% năm 2000 lên 18% năm 2005-
2010 và sau 2010 là 20%
- Có chương trình đào tạo (cả trong và ngoài nước ) đáp ứng đủ về số lượng,
nâng dần chất lượng của các chuyên gia kinh tế đối ngoại, chuyên gia pháp luật, các
nhà quản lý.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục- đào tạo. Khuyến khích mở rộng và
đẩy mạnh quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, các cơ quan
nghiên cứu khoa học có uy tín và chất lượng cao trên thế giới, mời chuyên gia quốc
tế về giảng dạy
- Phát triển chương trình đào tạo một thế hệ giám đốc mới, đội ngũ quản lý
kinh tế mới có kiến thức, có thực tế, am hiểu kinh tế thị trường, sẳn sàng hội nhập
quốc tế.
- Mở rộng chính sách ưu đãi cho các tổ chức cá nhân tham gia họat động
trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Họ dễ dàng bám sát nhu cầu về nhân lực của
các doanh nghiệp, chiến lược đào tạo linh hoạt phù hợp với những biến chuyển và
yêu cầu của tiến trình hội nhập, phương pháp đào tạo đi sâu vào nghiên cứu thực
tiển những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp,…nên hiệu quả đào tạo cao
- Đảm bảo cơ cấu chất lượng đào tạo phù hợp, bám sát với trình độ phát triển
kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn, khắc phục sự bất hợp lý trong cơ cấu đào
tạo theo ngành, điều chỉnh cơ cấu đào tạo cho phù hợp với cơ cấu ngành của nền
kinh tế, mở rộng lĩnh vực đào tạo phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng với những yêu cầu mới của hội nhập
- Tăng cường chất lượng đào tạo bằng cách tiến hành đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy và cơ chế quản lý giáo dục
3.2.3.4 Hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động xuất khẩu, đầu tư
nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập
* Về xúc tiến thương mại
- Để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, các cơ quan ngoại giao và
thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cần đóng vai trò tích cực hơn trong việc cung
cấp thông tin về pháp luật, thị trường, thị hiếu, yêu cầu chất lượng sản phẩm, các
điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm nhập khẩu của các nước và cần theo dõi,
cập nhật thông tin khi có phát sinh mới để các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thương nói riêng thu thập được đầy đủ thông tin, từ đó xây dựng chiến lược
thâm nhập thị trường
- Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cần đẩy mạnh hoạt động
phối hợp với các doanh nghiệp thương mại có nhu cầu xuất khẩu tổ chức các chiến
dịch quảng cáo, triển lãm hàng Việt Nam ở nước ngoài
- Nhà nước cần hỗ trợ mạnh hơn nữa để nâng cao năng lực của mạng lưới
xúc tiến thương mại, đặc biệt là năng lực cung cấp thông tin, marketing thông qua
việc hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn miễn phí, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực và các hỗ trợ cần thiết khác
- Nhà nước cần tăng thêm biên chế thương vụ và tăng kinh phí cho họ, thiết
lập thêm đại diện thương vụ tại các nước và khu vực có đặt Tổng lãnh sự quán
nhằm tăng cường năng lực cho các tổ chức xúc tiến thương mại trong hoạt động
phát triển thị trường
- Nhà Nước cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thành lập và phát triển các tổ chức xúc tiến thương mại phi Chính phủ, các
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Nhà nước cần tăng cường năng lực cho các tổ chức có liên quan trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại như: các thể chế tài chính, ngân
hàng, bào hiểm, giao nhận vận tải, hải quan, cảng vụ,..Đặc biệt là cần cải cách các
thủ tục thẩm định tín dụng, kiểm soát hệ thống ngân hàng, các dịch vụ của các ngân
hàng trong hoạt động thương mại để tảo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thương mại tiếp cận các nguồn vốn phục vụ trong kinh doanh và thuận lợi cho thanh
toán quốc tế
- Nhà nước cần tiếp tục và bổ sung thêm các chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ nguồn ngân sách và xây dựng
nguồn đóng góp của các doanh nghiệp
* Về phát triển thương hiệu
Chính phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đủ mạnh để có thể
cạnh tranh với các hãng nước ngoài không những trên thị trương nước ngoài mà còn
ngay trên thị trường nội địa. Cụ thể:
- Cần có quy định nới lỏng chính sách quản lý, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư vào thương hiệu
- Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp có thể đăng ký thương hiệu một cách nhanh chóng nhất (vì quy định
thời gian chấp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ và cấp bằng bảo hộ như hiện nay là quá
phức tạp và mất thời gian)
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, huấn
luyện, cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá
thương hiệu
- Tăng cường hơn nữa thực thi pháp luật, cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu thương hiệu nói riêng
- Nhà nước cần có chính sách, quy định bảo vệ hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam thương qua thương hiệu sản phẩm “Made in Viet Nam”
* Tạo điều kiện phát huy vai trò các Hiệp hội ngành hàng
Hiệp hội ngành hàng là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế , thống nhất
điều hành kinh doanh các ngành hàng. Hiệp hội đước thành lập còn nhằm mục đích
xúc tiến sự liên kết của các doanh nghiệp và Nhà nước như:
- Tư vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan tời
sản xuất, thị trường, vấn đề chế biến, xuất nhập khẩu, vận chuyển và một số lĩnh
vực có liên quan tới sự phát triển của các ngành hàng
- Thu thập, phân tích, thống kê một cách có hệ thống, phỗ biến những thông
tin có liên quan đến các ngành hàng
- Tổ chức, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thâm nhập, tìm
kiếm thị trường mới, tham gia hội chợ, triễn lãm quốc tế,..
Chế độ chi hỗ trợ xúc tiến thương mại cần phải đựơc cải tiến, theo đó tập trung
cho các Hiệp hội để tổ chức đoàn đi tìm kiếm thị trường, thông tin và tổ chức các
lớp tập huấn chung cho tất cả các thành viên và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành
lập văn phòng đại diện ở các thị trường tiềm năng.
* Chủ động sẳn sàng đối phó với các rào cản thương mại quốc tế
- Đối phó với việc chống bán phá giá:
- Cần thực hiện vận động hành lang khi vụ kiện chưa xảy ra, có nghĩa là khi
đơn kiện chưa được gửi đến các tổ chức có thẩm quyền của Mỹ như Bộ Thương
mại Mỹ (DOC), Ủy ban thương mại quốc tế Mỹ (ITC). Cần tìm được một công ty
chuyên nghiệp về vận động hành lang có uy tín, có chuyên môn về các vụ kiện
thương mại. Để tìm được một công ty như vậy, thì phải tìm được một người có
thiện chí với Việt Nam, rất khách quan trong việc chọn lựa trong số các công ty
chuyên vận động hành lang có uy tín với Mỹ
- Chủ động kháng kiện để giành quyền lợi hợp pháp cho mình: theo quy định
của WTO, trong việc Giải quyết bán phá giá, các doanh nghiệp bị khởi kiện có thể
chủ động khởi kiện và phải tập hợp sức mạnh thông qua Hiệp hội ngành hàng.
- Thành lập các cơ quan chuyên trách hầu kiện: Thành lập một bộ phận
chuyên trách về bán phá giá trực thuộc Bộ Thương Mại. Cơ quan này có nhiệm vụ
chủ yếu là đảm bảo liên hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và phối hợp hành
động với các nhà sàn xuất, nhà xuất khẩu hay nhập khẩu, Hội bảo vệ người tiêu
dùng.
- Hoàn thành hồ sơ thẩm vấn: coi trọng việc chuẩn bị hồ sơ thẩm vấn bằng
cách thông tin cho các doanh nghiệp thương mại chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu,
đồng thời chuẩn bị các tài liệu có sự lựa chọn giá cả của nước thay thế hợp lý, các
bước lập luận được chuẩn bị có cơ sở, chứng cứ chỗt chẽ.
- Nắm vững các quy định của WTO trong Hiệp định chống bán phá giá
- Đề xuất các cam kết tự nguyện: nếu có hành vi bán phá giá gây thiệt hại
cho doanh nghiệp cùng ngành hàng nước nhập khẩu thì cần thương lượng với Chính
phủ nước khởi kiện về cam kết giá cả hoặc chủ động đề xuất cam kết về hạn ngạch
xuất khẩu tự nguyện.
- Đề nghị phúc thẩm kịp thời: trong thời gian 5 năm kể từ ngày nộp thuế
chống bán phá giá, nếu đã chấm dứt hành vi bán phá giá thì cần kịp thời đề nghị
Chính phủ nước khởi kiện bán phá giá phúc thẩm để huỹ bỏ các hình thức xử phạt
trước đây
- Hình thành cơ chế thu thập và xử lý thông tin một các nhanh nhất: để có
đầy đủ và cập nhật thông tin, Việt Nam có các đại diện thương mại ở hầu hết các
nước và vùng lãnh thổ. Đề nghị Bộ Thương mại Việt Nam xây dựng và ban hành
quy chế về thu thập và xử lý thông tin, trong đó giao rõ nhiệm vụ cụ thể cho các đại
diện thương mại ở nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Bộ Thương
mại nói chung và Bộ chuyên trách về bán phá giá nói riêng.
- Đào tạo cán bộ: việc đào tạo đội ngũ các bộ chuyên trách có trình độ cao,
đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho các doanh nghiệp thương mại có những
hiểu biết nhất định về quyền và nghĩa vụ của họ trong việc tiến hành điều tra áp
dụng thuế chống bán phá giá.
- Đối phó với đáp ứng các tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng hàng hoá:
Chính phủ cần xem xét, cải tiến hệ thống tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra chất
lượng hàng hoá sao cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế . Sau đó, Chính Phủ cần vận
động và đẩy mạnh tiến trình ký kết các Hiệp định công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn
và kiểm tra chất lượng hàng hoá nhằm đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
3.3.1 Nhóm Giải pháp 1: Tăng cường quy mô hoạt động cho các doanh nghiệp
thương mại
Mục tiêu:
- Tăng cường huy động vốn cho các doanh nghiệp
- Tiến tới thành lập các tập đoàn thương mại
3.3.1.1 Tăng cường huy động vốn cho các doanh nghiệ thương mại
Hiện nay, có đến hơn 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,đây là một khó
khăn của Doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh, nhất là trong tình trạng
cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn đa quốc gia khi Việt Nam gia nhập WTO. Để
giải quyết khó khăn này, thiết nghĩ các doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp:
- Hợp tác huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp để
mở rộng quy mô vốn kinh doanh
- Tận dụng tối đa các ưu đãi của Nhà nước từ các nguồn viện trợ nước ngoài,
vốn vay ưu đãi,…hỗ trợ để tích luỹ vốn đầu tư
- Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết trong ngoài nước như các doanh
nghiệp có mối quan hệ theo chiều sâu (sản xuất- phân phối- tiêu thụ) có thể liên kết
với nhau, làm vệ tình cho nhau để hình thành nên các cụm doanh nghiệp lớn
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì cần phải tiến hành đẩy nhanh tiến
độ cổ phần hoá doanh nghiệp, cho thuê, khoá, bán và giải thể các doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả
- Hiện nay, tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều phổ biến tích luỹ
bằng vàng, ngoại tệ, đầt đai, nhà cửa. Đồng thời thì trường chứng khoán đã được
hình thành ở Việt Nam nên chúng ta có thể huy động được nguồn vốn này bằng
cách đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp, bán cổ phiếu cho rộng rãi công chúng
- Cần Cải thiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, tạo niềm tin
cho các ngân hàng để họ có thể mạnh dạn cho chúng ta vay vốn với số lượng lớn,
thậm chí có thể vay bằng tín chấp
3.3.1.2 Tiến tới thành lập các tập đoàn thương mại
Tập đoàn thương mại được hình thành qua quá trình mở rộng từ các doanh
nghiệp thương mại theo những các thức khác nhau. Mô hình tổ chức một tập đoàn
thương mại như sau:
- Công ty mẹ (Mother company) thường đặt tại trụ sở chính của tập đoàn
thương, do tổng giám đốc tập đoàn điều hành. Công ty mẹ là công ty quyết định các
mục tiêu, chiến lược chung của tập đoàn, điều phối thực hiện kế hoạch kinh doanh
và hỗ trợ các công ty con, công ty liên kết giảm thiểu chi phí và rủi ro, kiểm sáot
thực hiện các kế hoạch đối với các công ty con
- Công ty con (Subsidiary) có tư cách pháp nhân riêng, trong đó có một phần
vốn cổ phần đáng kể thuộc quyền sở hữu của công ty me. Công ty con có thể là ở
trong nước hoặc ở nước ngoài
- Công ty liên kết: là công ty có tư cách pháp nhân riêng, trong đó công ty mẹ
có hoặc không có quyền sở hữu đến mức kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng quyết định
đến công ty
- Chi nhánh: các chi nhánh không phải là một pháp nhân độc lập, mà là một bộ
phận cấu thành của công ty (có thể là công ty mẹ hoặc công ty con)
3.3.2 Nhóm Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp
thương mại
Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
- Giảm chi phí kinh doanh
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
- Giảm chi phí kinh doanh
- Chủ động trong việc đối phó tranh chấp thương mại và liên kết các DN
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương
mại
- Liên kết các viện, trường để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
- Để tuyển dụng được những nhân tài có tố chất cao, các doanh nghiệp cần
xác định vị trí cần tuyển, những yêu cầu cần thiết và những công việc cụ thể để có
thể lên kế hoạch, tổ chức tuyển dụng chọn ra những nhân viên theo tiêu chí “đúng
người, đúng việc”, có chiến lược hợp lý trong thu hút nhân tài
- Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động hiện có bằng cách cử
nhân viên theo học các lớp đào tạo ngắn hạn hay thuê các chuyên gia trong và ngoài
nước về dạy, tham gia hội thảo khoa học của các tổ chức có liên quan
- Hoàn thiện chính sách lương thưởng để khuyến kích người lao động. Tạo
triết lý, văn hoá công ty, môi trường làm việc an toàn và hiệu quả trong doanh
nghiệp
- Lãnh đạo các doanh nghiệp thương mại cần nâng cao kỹ năng đàm phán và
thuyết trình bằng tiếng Anh, bởi nếu sử dụng phiên dịch, lượng thông tin cần
chuyển tải giảm ít nhất một nữa và khó thuyết phục được đối tác nước ngoài.
- Cần phải tranh thủ các nguồn hỗ trợ tài chính của Nhà nước và các tổ chức
tuốc tế cho công tác đào tạo. Mặt khác, doanh nghiệp cần chủ động bố trí kinh phí
để đào tạo các chuyên gia giỏi theo yêu cầu của doanh nghiệp
- Tham gia liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để tranh thủ
học kinh nghiệm quản lý của chính các chuyên gia giỏi trong các doanh nghiệp
nước ngoài.
3.3.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
*Chiến lược sản phẩm
Khác với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại với chức năng
mua hàng để bán, do đó các doanh nghiệp có thể lựa chọn mặt hàng và nguồn hàng
kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại cần xây dựng chiến lựơc sản phẩm đưa
vào nhu cầu của thị trường và khả năng sản xuất ở nước ta. Điều này tạo lợi thế cho
doanh nghiệp thương mại so với các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến sản phẩm phải đảm bảo tính thích nghi và
đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói, đổi mới
sản phẩm, nâng cao tính năng của sản phẩm. Việc nghiên cứu sự thích ứng của sản
phẩm với thị trường cần thường được tiến hành theo một quy trình như sau:
- Nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu về ý định mua của khác hàng và đánh giá mức độ đồng ý, sử
dụng sản phẩm của họ
- Nghiên cứu và dự đoán khả năng phản ứng của người tiêu dùng và việc chấp
nhận sản phẩm
- Thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường.
Khi hoạch định chiến lựơc sản phẩm, các doanh nghiệp Việt Nam cần thực
hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các cấp độ nhu cầu
khác nhau của khách hàng mục tiêu, tận dụng nguồn lực hiếm có và phân tán rủi ro.
* Chiến lược định giá
Chiến lược định giá của các doanh nghiệp thương hướng vào mục tiêu như
thâm nhập thị trường, phát triển thị phần và tăng doanh số bán nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Giá hàng hoá phải dựa trên qun hệ cung cầu trên thị trường. Để có mức giá
thích hợp, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và theo dõi những biến động của
thị trường theo thời gian, mùa vụ, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, tình hình
cạnh tranh của các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc định giá phải
đảm bảo nghuyên tắc bù đắp chi phí và có lãi.
Các doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu giá hợp lý trước khi báo giá chính
thức cho khách hàng. Một cơ cấu giá hợp lý phải thoả mãn các mục đích sau: tạo ra
một khung chi tiết cho phép doanh nghiệp tính toán các mức giá bán khác nhau tuỳ
tình hình cụ thể diễn ra trên thị trường; là cơ sở để so sánh với mức giá của đối thủ
cạnh tranh; là công cụ để phát hiện những khoản chi phí bất hợp lý nhằm nâng cao
khả năng tiết kiệm chi phí trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần định giá và thức hành giá bán linh hoạt,
mềm dẻo như:
- Chiết giá khuyến mại: các doanh nghiệp sử dụng biên pháp này để bớt giá,
giảm giá cho người mua nhằm mục đích khuyến khích nhu cầu thị trường dối với
mặt hàng cần đẩy mạnh việc tiêu thụ
- Chiết giá định kỳ theo tiến để hoà vốn hoặc theo chu kỳ sống của sản phẩm
- Chiết giá do thanh toán tiền nhanh
- Chiết giá xúc tiến thương mại: doanh nghiệp giảm giá cho các thành viên
trong hệ thống khi họ hợp tác cùng thực hiện xúc tiến bán mặt hàng mới cho doanh
nghiệp
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, các doanh nghiệp có thể phải thường xuyên
quan tâm tới việc thay đổi giá cho phù hợp. Các doanh nghiệp có thể tăng hay giảm
cho phù hợp với biến động của thị trường. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần lưu ý
về điều kiện tiến hành, thời điểm và cách thức báo giá thay đổi.
* Chiến lược phân phối
- Các doanh nghiệp cần hoàn thiện các dòng chảy của hệ thống phân phối
+ Hệ thống thông tin:các doanh nghiệp phải xác định những thông tin cần trao
đổi giữa các thnàh viên trong hệ thống. Những thông tin này không chỉ tập trung
vào những vấn đề hoạt động phân phối hàng ngày mà quan trọng hơn là phải xác
định được những thông tin giúp điều hành hoạt động dài hạn như thông tin về thị
trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,…các doanh nghiệp tiến hành từng bước trong
việc thiết lập mạng máy tính để liên lạc trực tiếp giữa các thành viên trong hệ thống
+ Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý: tổ chức, quản lý hàng tồn tại các kho
của các thành viên trong hệ thống theo hướng đảm bảo mức dự trữ hợp lý theo yêu
cầu thị trường, tránh để hàng hoá ứ động quá lớn
+ Dòng thanh toán: thiết lập các phương thức thanh toán hợp lý, giảm thời
gian thanh toán và số lượng nợ nần dây dưa của các thành viên trong hệ thống
+ Dòng đặt hàng: để thực hiện tốt hoạt động phân phối hàng ngày, các doanh
nghiệp phải xây dựng được quy trình thu thập, tập hợp, giải quyết các đơn hàng tối
ưu; cần nhanh chóng vận dụng công nghệ thông tin tiên tiến để từng bước xây dựng
các hệ thống đặt hàng tự động và quản lý hàng tồn kho bằng máy tính.
- Các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả liên kết giữa các thành viên trong hệ
thống
+ Tăng khả năng điều khiển thành viên trong hệ thống bằng tiền thưởng
+ Tăng khả năng điều khiển hệ thống bằng sức mạnh áp đặt, các doanh nghiệp
có thể sử dụng hình thức trừng phạt các thành viên trong hệ thống nếu không tuân
theo sự áp đặt
+ Các doanh nghiệp cần thực hiện các cam kết, tạo lòng tin cho các thành viên
trong hệ thống. Sự tin tưởng lẫn nhau giữa doanh nghiệp và các thành viên trong hệ
thống có thể làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống
- Các doanh nghiệp cần phải tận dụng sự hỗ trợ của Chính phủ, các đại diện
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, Hiệp hội ngành hàng khi phân phối sản
phẩm ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể khai thác nguồn
lực của ta ở nước ngoài để làm đại lý bán hàng, cung cấp thông tin, lập văn phòng
đại diện, chi nhánh bán hàng,…. Hiện nay, có khoảng 3 triệu người đang sinh sống
ở nước ngoài, trong đó khoảng 1,5 triệu người đang sống tại Mỹ.
*Chiến lược xúc tiến bán hàng
Chiến lược xúc tiến bán hàng cần kết hợp việc quảng cáo, tuyên truyền, bán
hàng cá nhân và khuyến mại
- Chiến lược quảng cáo và tuyên truyền phải hướng đến mục tiêu là thông
tin, thuyết phục và gợi nhớ. Các doanh nghiệp có thể thực hiện theo quy trình sau:
+ Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu: ai là người mua hàng tiềm năng,
người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng,…
+ Xác định các mục tiêu cần phải đạt: thông báo, thuyết phục khách hàng có
sự nhận thức đầy đủ về lòng tin sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp hoặc
nhắn nhở khách hàng để họ nhớ đến sản phẩm của doanh nghiệp
+ Lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc
tiến hỗn hợp: phần trăm theo doanh dố, khả năng tài chính doanh nghiệp,..
+ Quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp: lựa chọn công cụ
truyền tin có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục
tiêu đề ra trong chiến lược truyền tin
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động truỳên tin và xúc tiến hỗn hợp
+ Kiểm soát, đánh giá hiểu quả và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết
- Các doanh nghiệp phải cung ứng các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng
một cách nhanh chóng, chu đáo, theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao
hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần có bộ phận dịch vụ khách
hàng để xử lý các khiếu nại và điều chỉnh cung ứng các dịch vụ khách hàng một
cách tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Trong phạm vi ngân sách còn hạn chế, các doanh nghiệp nên tập trung xúc
tiến xuất khẩu bằng cách :
+ Xây dựng và hoàn thiện trang Web của doanh nghiệp và ứng dụng thương
mại điện tử trong kinh doanh xuất nhập khẩu và tiếp thị hàng hoá
+ Lập các catalogue, Brochure bằng ngôn ngữ thích hợp với thị trường mục
tiêu
+ Tham dự hội chợ thương mại và triển lãm nước ngoài có chọn lọc theo quy
mô, theo mặt hàng và dự tính kết quả mang lại
* Xây dựng và phát triển thương hiệu bền vững
- Các doanh nghiệp xuất khẩu cần rà soát ngay kế hoạch hoặc chiến lược
xuất khẩu trong vài ba năm tới. Những mặt hàng nào chưa có nhãn hiệu và làm thủ
tục đăng ký bảo hộ. Khi đặt nhãn hiệu cần phân tích, chọn lựa nhãn hiệu sao cho
không trùng với nhãn hiệu của người khác và xác định lãnh thỗ cần đăng ký (nhằm
tránh việc đăng ký tràn lan gây tốn kém ) và nên sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế
theo Thoả ước Madrid.
- Các doanh nghiệp có thể dựa vào chương trình hỗ trợ xây dựng thương
hiệu của Trung ương và chính quyền địa phương ( như chương trình hỗ trợ xây
dựng 1000 thương hiệu của thành phố Hồ Chí Minh) để xây dựng thương hiệu Việt
Nam.
- Việc đăng ký nhãn hiệu càng sớm càng tốt nhằm tránh tình trạng doanh
nghiệp Việt Nam bị đối tác nước ngoài đánh cắp thương hiệu như Công ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Toàn Tiến ở Đức trực thuộc Công ty TNHH Sản xuất và thương
mại Hoa Tiến ở TP.HCM bị đối tác đánh cắp thương hiệu “TT New Fashion” ở Đức
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu trong chiến
lược Marketing chung
- Cần chú ý việc đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước
- Khi có thương hiệu mạnh cần coi trọng việc bảo vệ, giữ gìn và phát triển
thương hiệu một cách bền vững. Muốn như vậy, cần coi trọng chữ tín trong kinh
doanh bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển mạng
lưới bán hàng. Tóm lạ, chúng ta có được thương hiệu mạnh là khó, nhưng duy trì,
giữ gìn thương hiệu còn khó gấp nhiều lần
3.3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ
thống như sau:
+ Thông tin về môi trường kinh doanh, chính trị, văn hóa, xã hội, về các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước để các doanh nghiệp có phương
hướng kinh doanh thích hợp
+ Thông tin về các tổ chức khu vực và thế giới mà Việt Nam tham gia, đồng
thời thông tin về những cam kết thực hiện của Việt Nam đối với các thành viên
trong các tổ chức này và ngược lại.
+ Thông tin tình hình sử dụng mặt hàng kinh doanh của mình
+Thông tin về thị trường trong và ngoài nước như nhu cầu, thị hiếu người tiêu
dùng,…để từ đó doanh nghiệp cân nhắc khả năng thâm nhập vào thị trường đó
+ Thông tin hệ thống giao thông vận tải
+ Thông tin về giả cả các mặt hàng hiện hành
Để có được hệ thống thông tin như trên, các doanh nghiệp cần phải:
+ Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá
cả, chất lượng, điều kiện giao hàng
+ Liên kết với các khách hàng truyền thống nhằm để họ giúp đỡ về vấn đề
thông tin
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của các Tham tán Việt Nam ở nước ngoài để nhận thông
tin
+ Liên kết chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước để nhận thông
tin về tình hình tài chính của các đối tác.
+ Xây dựng một đội ngũ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ các thông tin
về thị trường, tiến hành phân tích, dự báo các biến động có thể của thị trường
+ áp dụng biện pháp tin học vào hoạt động kinh doanh thông qua việc hoà
mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới
3.3.2.4 Giảm chi phí kinh doanh
- Cần chọn địa bàn kinh doanh, xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng, cửa
hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vẩn chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hoá thấp,
đồng thời thuận tiện cho việc mua bán, đi lại của cửa hàng
- Cần lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải hàng hoá sao cho tiết giảm chi
phí, phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh sao cho khoảng cách vận chuyển hợp lý
và ngắn nhất
- Cần có biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ: tổ chức bộ máy
kinh doanh và mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với khối lượng hàng hoá vận
chuyển; tăng cường và quản lý tốt tài sản dùng trong kinh doanh; áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ mới trong việc bảo quản hàng hoá; tăng cường bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho những người làm công tác quản lý kho
- Cần có biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hoá như: kiểm tra chặt chẽ số
lượng; chất lượng hàng hoá nhập kho; phân loại hoá hàng và biện pháp bảo quản
thích hợp ngay từ đầu; cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho; củng cố các trang
thiết bị của kho; xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu
- Cần có biện pháp giảm chi phí hành chánh như: tinh giảm bộ máy quản lý
hành chính, áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông
tin thông suốc và chính xác.
3.3.2.5 Hạn Chủ động trong việc đối phó với việc tranh chấp thương mại
Các doanh nghiệp thương mại nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung
cần trang bị cho mình những kiến thức pháp luật về thương mại quốc tế, nhất là việc
chống bán phá giá trong thương mại quốc tế
- Sẳn sàng và chủ động tham gia vụ kiện về bán phá giá. Đây được xem là cơ
hội để các doanh nghiệp thu thập thông tin về vấn đề này và chứng minh tính hợp lý
của giá xuất khẩu hàng hoá. Một khi các doanh nghiệp Việt Nam đứng ngoài là đã
tự đánh mất quyền được khiếu nại và quyền kháng nghị của mình
- Cần sự tham gia và ủng hộ của tất cả các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải tìm hiểu thật kỹ và trả lời các câu hỏi do cơ quan điều
tra nêu ra trong bảng câu hỏi điều tra một cách hợp lý và trong thời gian sớm nhất.
Sự tham vấn các ý kiến của các luật sư có uy tín trong trường hợp này là rất quan
trọng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong quá trình tìm ra các giải pháp để các doanh nghiệp thương mại nói riêng
và Việt Nam nói chung, ngoài việc bám sát chủ trương của Đảng, chúng ta cũng cần
bám sát những yêu cầu của WTO đối với các nước thành viên đặc biệt là các nghĩa
vụ mà một quốc gia thành viên phải đáp ứng khi tham gia vào tổ chức này, đồng
thời các giải pháp cũng dựa vào tình hình thực tiển của các doanh nghiệp thương
mại trên những khía cạnh như điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức khi Việt
Nam gia nhập tổ chức WTO.
Về phía Nhà nước, thứ nhất là cần hoàn thiện hệ thống Luật pháp bằng cách rà
soát lại, sửa đổi, bổ sung hòan thiện một số Lụât đã có phù hợp với quy định của
WTO như bổ sung những quy định liên quan đến vấn đề phân biệt đối xử (quy chế
tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia), đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành những Luật mới như Luật cạnh tranh, Luật chuyển giao công nghệ, Luật
chống bán phá giá,…ngoài ra chúng ta còn tinh chế hệ thống Luật như Luật Doanh
nghiệp thống nhất và Luật đầu tư chung; thứ hai là đổi mới và hoàn thiện chính sách
quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại sửa đổi bằng cách xây dựng thể
chế thương mại và chính sách tự do hóa theo cam kết WTO bổ sung cơ chế chính
sách có liên quan đến thương mại cho phù hợp theo quy định của WTO; thứ ba là
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá nói riêng và nền kinh tế nói chung; thứ tư là
có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại
Về phía doanh nghiệp thương mại, thứ nhất là các biện pháp nhằm tăng quy
mô của các doanh nghiệp bằng cách tiến tới thành lập các tập đoàn thương mại và
huy động nguồn vốn cho các doanh nghệp; thứ hai là nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp thương mại bằng cách xây dựng chiến lược kinh doanh dài
hạn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống thông tin, giảm chi
phí kinh doanh và chủ động trong việc đối phó với việc chống bán phá giá
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì việc đứng ngoài “sân chơi
chung WTO” sẽ là một thiệt thòi lớn không chỉ các nước đang phát triển như Việt
Nam. Chính vì tầm quan trọng này mà trong những năm gần đây vấn đề ưu tiên
hàng đầu của chính sách kinh tế nước ta là nhanh chóng gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO)
Vấn đề cơ bản luận văn được xác định như sau: tìm hiểu về Tổ chức thương
mại thế giới, cơ chế hoạt động của nó, những ưu đãi khi Việt Nam gia nhập tổ chức
này, nghiên cứu kinh nghiệm đối phó nhưng tác động cơ bản đến các doanh nghiệp
thương mại khi gia nhập WTO của một số nước có điều kiện tương đồng như Việt
Nam để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phân tích tình hình
các doanh nghiệp thương mại, nhận diện những mặt tồn tại của các doanh nghiệp
thương mại, dự báo những tác động thuận lợi cũng như không thuận lợi đến các
doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO, để từ đó đề ra các giải pháp nah82m tận
dụng những tác động thuận lợi, hạn chế những tác động không thuận lợi đến các
doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập tổ chức này
1. Về những mặt tồn ạti của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam như: quy
mô doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn thấp; nguồn nhân lực và
trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo thấp; chi phí hoạt động kinh doanh cao; công
tác xây dựng chiến lược kinh doanh chưa xem trọng; việc tiếp cận các nguồn thông
tin để nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm nhiều
2. Những tác động thuận lợi đến các doanh nghiện thương mại khi Việt Nam
gia nhập WTO: mở rộng thi trượng, tăng cường xuất khẩu; môi trường kinh doanh
bình đẳng; tạo điều kiện trực tiếp và gián tiếp cho các doanh nghiệp thương mại
nâng cao sức cạnh tranh; tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại công
bằng và hiệu quả của WTO
3. Những tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt
Nam gia nhập WTO: bị mất thị phần tại thị trường nội địa; môi trường cạnh tranh
gay gắt; những tác động không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại; đối phó với việc chống bán phá
giá
Trên cơ sở những phân tích trên, luận văn xác định việc gia nhập WTO là tính
tất yếu và đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện đất nước và tình hình của các
doanh nghiệp thương mại hiện nay
4. Về kiến nghị, giải pháp: luận vân đưa ra những giải pháp mang tính đồng bộ
phù hợp với điều kiện trong nước và tình hình các doanh nghiệp thương mại. Thứ
nhất, đối với Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống Luật pháp; đổi mới và hoàn thiện
chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại sửa đổi bằng cách xây
dựng thể chế thương mại và chính sách tự do hóa theo cam kết WTO bổ sung cơ
chế chính sách có liên quan đến thương mại cho phù hợp theo quy định của WTO,
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá nói riêng và nền kinh tế nói chung; có những
biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại. Thứ hai, đối với các doanh
nghiệp thương mại, đưa ra các giải pháp nhằm tăng quy mô của các doanh nghiệp
bằng cách tiến tới thành lập các tập đoàn thương mại và huy động nguồn vốn cho
các doanh nghệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại
WTO là tổ chức thương mại toàn cầu, gia nhập WTO sẽ là một bước ngoặt lớn
có ý nghĩa quan trọng đánh dấu sự hội nhập đầy đủ của nền kinh tế Việt Nam và sự
bức phá của các doanh nghiệp thương mại. Chúng tá có thể kỳ vọng vào một ngày
mai tươi sáng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng khi hội nhập sâu vào nền thương mại toàn cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO0.pdf