Trong lịch sử lâu dài hàng nghìn năm của mình, nền văn hoá Đất Việt và thành phốRồng
Bay luôn phải tiếp xúc, giao lưu( cưỡng bức và tựnguyện) với nhiều nền văn hoá ngoại lai.
Nhưng với bản lĩnh của mình, con người trên mảnh đất này đã tiếp thu, hấp thụ một cách có
chọn lọc những nét văn hoá đặc sắc, tinh hoa nhất, đồng thời biến đổi nó mềm mại, dịu dàng
hơn cho phù hợp với con người và mảnh đất Kinh Kỳ. Bản lĩnh ấy, trải hàng nghìn năm, đã ăn
sâu, in đậm trong hàng loạt những di sản văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể của Thủ
đô.Lợi dụng sức mạnh ấy Thủ đô đã không ngừng khai thác thếmạnh vềtiềm năng du lịch,
mởrộng mọi hoạt động song song không thểtách dời của các ngành kinh tếkhác như: nông
nghiệp ,công nghiệp ,giao thông vận tải ,bưu điện ,ngân hàng ,phát triển ngành du lịch - khách
sạn . đưa Hà Nội tham gia mạnh mẽvào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để“thành phốvì
hoà bình ” trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn đối với các nhà đầu tư, khách du lịch và bạn
bè khắp năm châu.
22 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đường lối mở rộng và các biện pháp nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “Đường lối mở rộng và các biện
pháp nâng cao chất lượng của khách sạn
phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội.”
2
A . Mở Đầu
Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam là khá phong phú và đa dạng .Ba phần tư lãnh thổ là
đồi núi với nhiều cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục ,những cảnh nhiệt đới với nhiều cây cỏ
chim muông, những hệ thống sông hồ tạo nên bức tranh thuỷ mặc sinh động .Năm mươi tư
dân tộc anh em sống trên một địa bàn rộng lớn, có những phong tục ,tập quán khác lạ….Tất
cả những cái đó có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những con người ưa khám phá .Lợi dụng thế
mạnh đó,dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng ,nhân dân ta đã khai phá những vùng đất thiên
nhiên giàu có ấy để hình thành nên tiềm năng Du Lịch. Đồng thời chất lượng cuộc sống của
người dân trên khắp mọi miền Tổ quốc cũng ngày càng được cải thiện, điều đó một phần nào
cũng kích thích ngành Du Lịch phát triển .Tuy nhiên hoạt động Du Lịch cũng ngày càng đa
dạng và phong phú,nó ứng biến theo nhu cầu của chính du khách .Niềm đam mê du lịch của
du khách trong thời điểm đi du lịch không chỉ dừng lại ngày một ngày hai ,nó có thể là lưu trú
trong một thời gian dài .Tất nhiên như vậy thì họ cần phải có nơi ngủ, nghỉ, giải trí …Nắm bắt
được thực trạng đó,nhiều cơ sở kinh doanh đã thành lập nên các khách sạn để đáp ứng nhu
cầu đó .Sự đáp ứng kịp thời đó đã mang lại cho ngành du lịch nước ta nhiều kết quả đáng kể,
ngành du lịch bắt đầu khởi sắc và phát triển .
3
B .NỘI DUNG
I : Vài nét về Du Lịch và việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch
1/ . Khái niệm Du Lịch :
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển
và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi ,chữa bệnh ,phát triển
thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức văn hoá và thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá .
2/ .Lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của Du Lịch:
2.1 Lịch sử hình thành :
Từ thời cổ đại đã có những tài liệu nói về những chuyến du hành đầu tiên có tổ chức nhằm
mục đích lịch sử,văn hoá và thiên nhiên nước khác :từ thế kỷ VI trước công nguyên, người Hy
Lạp và người La Mã cổ đại thường hay sang Ai Cập,họ bị cuốn hút tới đó bởi những cảnh
thiên nhiên khác thường ,bởi lịch sử cổ xưa, bởi những công trình nguy nga của đất nước
này.Nhiều khi sự mở rộng buôn bán của giới thương nhân đòi hỏi phải có dữ kiện chính xác
về tập quán hay ngôn ngữ của từng đất nước, nhằm mục đích này họ đã thực hiên những
chuyến đi xa.Do có những chuyến đi xa ngày một nhiều đó,nên thế kỷ V sau công nguyên,một
số tiện nghi du lịch đã được phát triển như :giao thông ,nhà hàng, quán trọ…tạo điều kiên
thuận lợi cho các chuyến đi du hành của lữ khách.
Thời kì cận đại, hiện tượng du lịch xuất hiện rộng rãi hơn. Thời kì này do có sự tiến bộ
khoa học kĩ thuật trong ngành giao thông vận tải đã tạo ra một kỷ nguyên mới cho sự phát
triển của du lịch.Năm 1841 Thomas Cook-người Anh tổ chức chuyến đi đông người đầu
tiên,tổ chức cho 570 người đi dự hội nghị bằng đường sắt .Họ được phục vụ ca nhạc,các món
ăn nhẹ. Nhờ sự việc đó Thomas Cook đạt được thành công lớn chứng tỏ việc tổ chức các
chuyến đi du lịch sẽ mang lại nguồn thu nhập cao và ông đã thành lập văn phòng du lịch đầu
tiên ở Anh,có chức năng cầu nối giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Từ những năm 1950 trở về đây ngành du lịch đã phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành
kinh tế quan trọng của hầu hết quốc gia trên thế giới.Năm 1979, đại hội của tổ chức du lịch
thế giới (WTO) đã thông qua hiến chương du lịch và chọn ngày 27 tháng 07 làm ngày Du lịch
thế giới. Đến nay du lịch đã trở thành một nhu cầu có tính phổ biến trong quảng đại quần
4
chúng trên thế giới và ngành du lịch đã được nhiều quốc gia quan tâm đầu tư và được coi là
ngành công nghiệp không ống khói.
* quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam :
Công ty du lịch Việt Nam, tiền thân của Tổng cục du lịch sau này được thành lập vào
năm 1960.Tính đến nay ngành du lịch nước ta đã có hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Có
thể nói bước phát triển của ngành du lịch Việt Nam đã trải qua những thăng trầm – lý do chủ
yếu là phụ thuộc vào tình hình chung của đất nước,tình hình chính trị của thế giới, tình hình
phát triển du lịch khu vực, và một lí do không kém phần quan trọng là phụ thuộc vào năng lực
quản lí, điều hành của những người làm công tác du lịch. Có thể tạm chia bước phát triển của
ngành du lịch Việt Nam thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 ( từ năm 1960 đến 1975) :thời kì này nước ta còn đang bị chia cắt làm 2
miền. Ở miền Bắc,với nghị định số 26/CP ngày 9/7/1960 của chính phủ về “thành lập Công ty
Du lịch Việt Nam “.Chức năng chủ yếu của công ty là phục vụ đón tiếp , ăn nghỉ cho số khách
của Đảng và Nhà nước,các tổ chức quốc tế làm việc ở Việt Nam. Ở giai đoạn này khách vào
nước ta rất ít ,phần đông là khách từ Liên Xô cũ và một số nước XHCN ở Đông Âu.
Giai đoạn II (Từ 1975 đến 1986 ) :tình hình đát nước đã thống nhất,ngành du lịch Việt
Nam tiếp thu được 1 hệ thống khách sạn được xây dưng từ thời kì Mỹ đô hộ. lượng khách du
lịch nước ngoài vào Việt Nam có tăng hơn nhiêu .Năm 1986 ngành du lịch đã đón 8638 khách
quốc tế.Ngày 27/6/1978, uỷ ban Thường vụ quốc hội ban hành nghị quyết số 282-NQ-QHK6
phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam
Giai đoạn III ( từ năm 1986 đến nay ) :Năm 1986 đối với đát nước Việt Nam là một mốc
quan trọng . Đó là thời kì nhà nước đề ra chính sách đổi mới mở cửa hợp tác với bên ngoài.
Đây là chiếc chìa khoá quan trọng tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam có cơ hội phát
triển. Do chính sách mở cửa, Nhà nước ta đã ban hành một số chính sách khuyến khích khách
du lịch vào tham quan Việt Nam .Việc xuất nhập cảnh cho khách du lịch đơn giản hơn nhiều
so với trước .Nhiều tuyến bay tới các nước trên thế giới đã được mở thêm, đặc biệt các tuyến
bay đến các nước gần Việt Nam, nhiều cơ sở hạ tầng du lịch được cải tạo nâng cấp, xây dưng
để đón khách du lịch . Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
liên doanh xây dựng khách sạn và các lĩnh vực dịch vụ khác .Ngành du lịch Việt Nam bắt đầu
khởi sắc, phát triển .
2.2 Xu hướng phát triển của Du Lịch Việt Nam :
Theo nhận định của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thi thế kỷ 21 là thế kỷ của du
lịch Châu Á trong đó du lịch Đông Á – Thái Bình Dương có một vị trí quan trọng.Việt Nam
5
nằm ở khu vực Đông Nam Á do đó trong tương lai cùng với xu hướng phát triển du lịch toàn
cầu du lịch Việt Nam chắc chắn sẽ phát triển mạnh mẽ và đem lại nhiều đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định : “Phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn ,khai thác lợi thế điều kiện tự nhiên ,sinh thái ,truyền thống, văn hoá,
lịch sử đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, đạt trình độ
phát triển du lịch khu vực. “
2.3 Tác động Kinh Tế - Xã Hội:
* Về kinh tế : Ngành du lịch phát triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của nhiều ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân như : nông nghiệp ,sản xuất vật liệu
xây dựng.sản xuất hàng tiêu dùng ,tiểu thủ công nghiệp v v …Do nhu cầu của khách du lịch là
rất đa dạng và phong phú cho nên ngành du lịch tạo điều kiện cho các ngành này đa dạng hoá
sản phẩm,mở rộng thị trường tiêu thụ ngay tại chỗ giúp cho quá trình lưu thông được nhanh
hơn, tăng vòng quay của vốn,từ đó sử dụng vốn có hiệu quả hơn .
Ngành du lịch phát triển còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành giao thông vận tải,bưu
điện, ngân hàng,…..thông qua 2 con đường : khách du lịch trực tiếp sử dụng các dịch vụ của
các ngành này như vận chuyển , chuyển tiền..Còn các cơ sở kinh doanh du lịch cũng tiêu thụ
các sản phẩm của ngành đó : công trình xây dựng. dịch vụ bưu điện …
Du lịch phát triển còn kích thích đầu tư : do du lịch là ngành được tạo nên bởi nhiều
doanh nghiệp nhỏ và nhiều loại hình dịch vụ khác nhau .Vì vậy sự đầu tư của nhà nước vào
cơ sở hạ tầng (đường xá .công viên..) và đôi khi cả kiến trúc thượng tầng ( nghẹ thuật ,lễ hội,
văn hoá dân gian …)nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi
của tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp nhỏ và cả đầu tư nước ngoài .Sự phát triển du
lịch sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động .Hàng năm vào mùa du lịch chính
xác các cơ sở kinh doanh du lịch thương tiếp nhận một lượng lớn lao động vào làm hợp
đồng.Ngoài ra nó còn kích thích các ngành khác phát triển do đó còn tạo nhiều việc làm cho
các lĩnh vực khác.
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có vai trò to lớn trong việc mở rộng và củng cố mối
quan hệ kinh tế quốc tế : việc kí kết hợp đồng trao đổi khác giữa các nước , các tổ chức và các
hãng du lịch,tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch để thúc đẩy sự phát triển của những
ngành này .Phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế thụ động sẽ tăng cường sức khoẻ cho
người dân lao động từ đó góp phần tăng năng suất lao động xã hội
*Về xã hội :
Thông qua du lịch,con người được thay đổi môi trường,có các ấn tượng mới cảm xúc
mới,thoả mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức…góp phần hình thành phương
6
hướng đúng đắn trong ước mơ sáng tạo.cho kế hoạch trong tương lai của con người.
Thông qua các cuộc hành trình đến điểm du lịch mà con người hiểu biết thêm về phong
tục,văn hoá,kinh tế, lịch sử…Du lịch làm giàu phong phú khả năng thẩm mỹ của con người.
Do đó mà trình độ dân trí được nâng cao. Từ đó tăng cường hiểu biết lẫn nhau.tôn trọng lẫn
nhau.tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước đất nước,giữ gìn và nâng cao truyền
thống của dân tộc.Thông qua các chuyến đi tham quan,vãn cảnh ,nghỉ mát… giúp người dân
làm quen với cảnh đẹp,với lịch sử,qua đó thêm yêu đất nước mình. Sự phát triển của du lịch
còn góp phần bảo tồn và tôn trọng và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá các danh lam thắng
cảnh của địa phương đất nước ,khôi phục các làng nghề truyền thống…
3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch :
Mức độ khai thác các tiềm năng du lịch cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu của khách du
lịch phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kĩ thuật .Nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm du lịch .Chính vì vậy ma sự phát triển của ngành du lịch nói
chung và các doanh nghiệp du lịch – khách sạn bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật .Bên trong việc kinh doanh khách sạn thường là bao gồm
các công trình phục vụ cho việc ăn uống và lưu trú của khách tại điểm du lịch. Như vậy nội
dung bên trong khách sạn là các toà nhà và toàn bộ hệ thống trang thiết bị trong đó .
Các toà nhà :tuỳ theo quy mô của khách sạn mà các toà nhà có thể là to nhỏ khác nhau
nhưng nhìn chung trong các toà nhà thường gồm có : tầng đón nhận khách, tầng ở của
khách,phòng dành cho sử dụng công cộng,phòng ăn,khu vực bổ trợ và hệ thống trang thiết bị.
Trang thiết bị thường được sử dụng trong khách sạn như là :thang máy, thiết bị ghi nhận
thông tin giúp cho việc dăng kí chỗ hay tình hình sử dụng buồng,máy lạnh, điều hoà nhiệt
độ,thiết bị đong kho,ti vi , giường , bàn, tủ ,ghế, tủ lạnh ….
Cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống không đáp ứng nhu cầu dặc trưng cua du khách mà chỉ
tạo điều kiện để thoả mãn chúng.Cơ sở vật chất kĩ thuật trong khách sạn thường có giá trị
lớn,lịch sự,sang trọng,yêu cầu luôn luôn được bổ sung và đổi mới .Vì vậy mà giá trị của một
công suất sử dụng bao giờ cũng rất cao.Mặt khác tính thời vụ của du lịch cũng là nhân tố gây
nên giá trị cao của một đơn vị công suất sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật.Chi phí cho sự tạo ra
và duy trì điều đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong giá thành của 1 phòng khách sạn .VD : 01 phong
của khách sạn 3* chi phí xây dựng từ 60 – 90.000 USD
01 phòng của khách sạn 4* chi phí xây dựng từ 90 – 120.000 USD
01 phòng của khách sạn 5* chi phí xây dựng từ 120- 150.000 USD
7
Gần đây, các khách sạn 5 sao ở Hà Nội đã tăng cả về công suất sử dụng buồng phòng và
giá phòng. Các khách sạn đó dẫn dầu với công suất sử dụng buồng phòng lên tới trên 73,1%
và mức giá phòng trung bình là 69,06 USD/phòng/đêm. Thu nhập ròng (thu nhập trước khấu
hao, lãi và thuế) của các khách sạn 4 sao và 5 sao trong tổng doanh thu lần lượt là 21,1% và
37,9%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 0,4% của các khách sạn 3 sao. Doanh thu từ dịch vụ phòng
chiếm hơn 60% tổng doanh thu trong cả năm 2005 và 2006. Dịch vụ đặt phòng qua internet,
các đại lý lữ hành và công ty du lịch cũng gia tăng, từ 44,76% trong năm 2005 lên 57,35%
trong năm 2006 (tỷ lệ trong doanh thu từ bán phòng), trong khi đó đặt phòng trực tiếp giảm
đáng kể từ 41,21% xuống còn 29,80%.Kết quả chỉ ra rằng Việt Nam đang trở thành một điểm
đến ngày càng hấp dẫn đối với du khách Châu Á và Châu Âu.
Tỷ trọng khách lưu trú là người nước ngoài trong 2006 tăng mạnh 6% (từ 77% lên
81,6%). Số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2006 đạt khoảng 3,6 triệu lượt,
trong đó 22,7% là doanh nhân và 59,9% là khách du lịch. Đông Á vẫn là thị trường khách lớn
nhất đối với ngành du lịch Việt Nam, chiếm khoảng 38%. Trong số 18 triệu lượt khách du lịch
nội địa năm 2006, rất nhiều du khách đã lưu trú ở các khách sạn sang trọng. Doanh thu du lịch
từ du khách nội địa trong năm 2006 đạt khoảng 2,25 tỷ đô la Mỹ. Kể từ cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á, xu hướng xây dựng các khách sạn mới bị chững lại, điều này dẫn tới tình trạng
thiếu phòng trong thời gian cao điểm ở cả Hà Nội đặc biệt là thời gian diễn ra Hội nghị
thượng đỉnh APEC vào cuối năm 2006 và tình hình này vẫn đang tồn tại. Điều đó cũng cho
biết xu hướng các nhà đầu tư khách sạn và các công ty đang quan tâm tới thị trường khách
sạn, khu nghỉ dưỡng 5 sao. Nhóm này bao gồm tập đoàn Kingdom Hotels với khu du lịch The
Raffles, tập đoàn 4 Seasons và Movenpick, Banyan Tree, Colony Resorts và Intercontinental.
Với lượng lớn tiền đầu tư tập trung vào lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam, trong 2 năm qua
nhiều nhà đầu tư đã rót tiền vào việc chuyển nhượng, mua bán các khách sạn lớn, trong đó có
Hilton, Sofitel Metropole và Guoman ở Hà Nội, The Duxton và Omni ở Hồ Chí Minh, và
Furama ở Đà Nẵng.
8
II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội
1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội :
Tình hình kinh doanh khách sạn ở địa bàn Hà Nội hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Sở Du Lịch Hà Nội .
* Hệ thống kinh doanh bao gồm : Doanh nghiệp Nhà nước :75
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :17
Doanh nghiệp tư nhân :95
* Tổng số khách sạn hiện nay : 360 . Trong đó : khách sạn 5* :07
Khách sạn 4* :05
Khách sạn 3* :22
1 * Lữ hành : 253 đơn vị ( trong đó 92 đơn vị lữ hành quốc tế )
Hình thức bên ngoài của khách sạn quả là một vấn đề đáng quan tâm .Bởi nó đập ngay
vào cảm giác của chúng ta .Cảm xúc đó có thể là một sự hài lòng hoặc làm một điều khó nghĩ
.Bởi thế mà ngay khi xây dựng khách sạn, các nhà đầu tư đã rất chú ý tới cấu trúc xây dựng
của khách sạn, bên cạnh đó họ còn quan tâm đến cả cơ sở vật chất của khách sạn đó .Tiêu
chuẩn xếp hạng khách sạn của Việt Nam được xây dựng hoàn toàn trên cơ sở khoa học, có
tham khảo tiêu chuẩn xếp hạng của một số nước phát triển ở châu Âu, châu Á và ý kiến của
chuyên gia nước ngoài. Những tập đoàn quản lý và các khách sạn lớn như Accor, Marriot,
Starwood-Sheraton, Hilton, Hyatt, Nikko,… đang hoạt động tại Việt Nam đều đánh giá cao
tính phù hợp của Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn Việt Nam với Tiêu chuẩn quốc tế. Mười một
năm qua, hệ thống khách sạn được xếp hạng ở Việt Nam đã phản ánh chất lượng tương xứng
và được khách du lịch tin cậy .
Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở
lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du
lịch. Tiêu chuẩn tối thiểu một sao chỉ cần cảnh quan môi trường đạt vệ sinh là đủ nhưng tiêu
chuẩn từ ba sao trở lên là phải sạch, đẹp. Về kiến trúc, khách sạn ba sao chỉ cần đẹp, trong khi
khách sạn năm sao không chỉ đẹp mà còn phải “cá biệt” và “cao cấp”. Ngoài ra còn một số
tiêu chuẩn tối thiểu cho năm sao như có trên 100 phòng ngủ; dùng ổ khóa bằng thẻ điện từ,
không dùng chìa khóa; phục vụ ăn uống bất cứ lúc nào, đội ngũ phục vụ phải đạt chuẩn...
Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao: là khách sạn có cơ sở vật chất, trang thiết bị,
9
chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải
trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
:
* Vị trí, kiến trúc: Khách sạn phải được xây dựng cách bệnh viện, trường học ít nhất 100 mét
căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở; không được nằm trong hoặc liền kề khu vực quốc phòng,
an ninh và các mục tiêu cần được bảo vệ theo quy định hiện hành. Quy định về thiết kế kiến
trúc,Khách sạn 4 sao: Kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng chất lượng cao,
nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp .Khách sạn 5 sao: Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật
liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất được thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế
thống nhất.
Dây truyền phục vụ giữa các bộ phận và trong từng bộ phận dịch vụ trong khách sạn :
được bố trí hợp lý, bảo đảm thuận tiện, một chiều.
Bảng tên; hạng khách sạn; phù hiệu khách sạn (nếu có) : được đặt ở nơi dễ thấy (kể cả ban
ngày và ban đêm).
Cửa ra, vào của khách sạn : được bố trí thuận tiện, tối thiểu phải có 2 cửa, cửa dành riêng
cho khách và cửa dành riêng cho cán bộ, công nhân viên phục vụ trong khách sạn.
Chỗ để xe : Khách sạn phải bố trí chỗ để xe cho khách.
Sảnh : Sảnh đón tiếp (nơi có cửa ra, vào chính của khách sạn) phải đủ rộng để đón khách, phù
hợp với quy mô của khách sạn.
Phòng vệ sinh ở các khu vực công cộng (khu vực đón tiếp, phòng ăn...) có phòng cho nam và nữ
riêng.
* Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ:
Hệ thống điện: Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực.
Đèn cấp cứu để đề phòng khi có sự cố xẩy ra.
Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho sinh hoạt và phục vụ.
Hệ thống nước: Nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ.
Cấp nước nóng : 24/24 giờ.
Hệ thống xử lý nước thải và chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
10
Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy : Có hệ thống báo cứu hoả và phương tiện phòng cháy, chữa
cháy.
Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay, giấy lau tay.
* Nhân viên phục vụ
Về nghiệp vụ: Những người quản lý và nhân viên phục vụ phải qua đào tạo và bố trí theo đúng
nghiệp vụ chuyên môn.
Về sức khoẻ: Những nhân viên phục vụ phải qua kiểm tra sức khoẻ ( có giấy chứng nhận ).
Về trang phục: Những người quản lý và nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục đúng theo quy định
của khách sạn đối với từng chức danh và từng bộ phận dịch vụ trong thời gian làm việc tại khách sạn.
* Vệ sinh :Thực hiện các biện pháp để bảo đảm yêu cầu về vệ sinh trong các lĩnh vực sau :
Vệ sinh môi trường, cảnh quan xung quanh khách sạn
Vệ sinh các khu vực trong khách sạn.
Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách.
Vệ sinh thực phẩm.
Vệ sinh cá nhân (đối với nhân viên phục vụ)
Một số khách sạn ở Hà Nội
STT Tên khách sạn Xếp loại
Số
phòng Giá (USD )
1 Hà Nội Daiwoo 5* 411 240-4800
2 Sofitel Plaza Hà Nội 5* 322 180-1000
3 Melia Hà Nội 5* 306 200-3000
4 Fortuna Hà Nội 4* 200 112-220
5 Lakeside Hà Nội 3* 78 107-120
6 Pradise Hà Nội 3* 71 97-113
7 Đông Đô 2* 30 60-80
8 Long Biên 2* 25 60-75
9 Phương Nam II 1* 20 30-40
10 Phương Đông II 1* 15 25-40
11
2/ Khách sạn về mặt chất lượng :
Cấu trúc bên ngoài phần nào cũng đã tác động đến cảm nhận của du khách .Vậy nhưng nó
cũng không hoàn toàn chiếm được cảm tình của họ .Và một điều vô cùng quan trọng, điều đó
cũng một trong những cơ sở để đánh giá chất lượng khách san . Đó là thái độ phuc vụ của
nhân viên khách sạn cùng với chất lượng các dịch vụ khác của khách sạn .Kinh doanh khách
sạn không chỉ là quan tâm đến mỗi hình th ức bên ngoài mà cần chú ý cả đến nội dung bên
trong .Đó là một trong những bí quyết thành đạt của nhiều doanh nghiệp . Khách sạn hạng càng
cao, yêu cầu chất lượng phục vụ, trang thiết bị tiện nghi, số lượng các dịch vụ càng phải đầy đủ, hoàn
hảo, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách.(Ban hành theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL
27.4.2001 của Tổng cục Du lịch) Quy định về chất lượng và thái độ phục vụ:
Khách sạn 4,5 sao: Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, luôn
sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách :Quan tâm đến mọi người, biết lắng
nghe, nhạy cảm, tâm lý. Chỉ với những đức tính này thì bạn mới có thể tạo thiện cảm với du
khách, nhận ra những vấn đề phát sinh của họ để kịp thời trợ giúp. Có như vậy, dịch vụ của
bạn mới được khách hàng ưa chuộng. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt và ngoại ngữ tốt,
truyền đạt hiệu quả.Là người luôn chủ động trong mọi tình huống, có khả năng làm việc độc
lập cao.Tác phong linh hoạt, tươi tắn, thân thiện, có thái độ giúp đỡ mọi người, ứng xử thông
minh và khéo léo.
Tuần lễ cấp cao APEC 2006 tổ chức vào thượng tuần tháng 11 năm nay diễn ra tại Hà Nội
là một minh chứng rất rõ cho chất lượng về sự phục vụ của nhân viên và các dịch vụ của các
khách sạn ở địa bàn thủ đô . thực tế có 9 khách sạn được chọn phục vụ các vị lãnh đạo cao cấp
tham dự Tuần lễ cấp cao APEC 2006 tổ chức vào thượng tuần tháng 11 năm nay là Daewoo
Hà Nội, Sofitel Metropole, Hilton Hà Nội, Horison, Sheraton, Sofitel Plaza, Melia, Nikko và
Thắng Lợi. Phần lớn những khách sạn này đều nằm ở trung tâm thành phố hoặc gần những
trung tâm ngoại giao, thương mại nên rất thuận tiện cho việc đi lại. Hàng năm, những khách
sạn này đều đạt công suất sử dụng phòng từ 80 đến 90%. Phòng Đối ngoại của khách sạn
Daewoo Hà Nội cho biết, với các dịch vụ đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế 5 sao và đội ngũ
nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, khách sạn đã để lại trong lòng du khách trong và
ngoài nước những ấn tượng tốt.Để phục vụ cho năm APEC, khách sạn đã có những thực đơn
đặc sắc mang dấu ấn riêng, đặc biệt là thực đơn của những nước có đoàn lãnh đạo cấp cao
nghỉ tại Daewoo Hà Nội và bên cạnh đó cũng giới thiệu những món ăn đặc sản của 3 miền
Bắc-Trung-Nam của Việt Nam.
12
Khách sạn Hilton Hà Nội Opera nằm ngay ở trung tâm thành phố. Ở đây có khoảng 270
phòng nghỉ và căn hộ sang trọng với những trang thiết bị hạng nhất. Tại đây, còn có một trung
tâm thương vụ được trang bị đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của du khách là doanh nhân. Ngoài
ra, khách sạn có đầy đủ trang thiết bị phục vụ hội nghị, họp và tổ chức những kiện lớn.
Với hơn 300 phòng nghỉ và căn hộ cùng nhiều dịch vụ khác, khách sạn Melia Hà Nội nổi
lên uy nghi giữa những công trình kiến trúc giá trị của thành phố. Khách sạn đã để lại nhiều
ấn tượng sâu đậm và hài lòng với du khách bởi đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp
mang đậm phong cách Việt Nam. Nơi đây còn là địa chỉ tin cậy của nhiều cuộc hội thảo, cuộc
họp... trong nước và quốc tế với chất lượng cao. Ông Jurgen Kauz, bếp trưởng người Nam Phi
của khách sạn cho biết, khách sạn đã có những thực đơn rất phong phú và chất lượng thực
phẩm cao để phục vụ quan khách tham dự các hoạt động của APEC-2006.
Khách sạn Sofitel được xây dựng từ năm 1901, mang phong cách kiến trúc cổ kính của
thời Pháp thuộc, nằm ngay trung tâm Hà Nội. Trong suốt hơn 100 năm hoạt động, khách sạn
đã từng đón nhiều nhân vật nổi tiếng, các nguyên thủ quốc gia và các chính khách quốc tế.
Sofitel Metropole liên tục được bình chọn là một trong những khách sạn hàng đầu không chỉ ở
Hà Nội mà còn ở cả Việt Nam và ở châu Á.
Khung cảnh bên ngoài khách sạn PLAZA Hà Nội
Cùng với các khách sạn ở Hà Nội, gần 400 nhà hàng phục vụ các món ăn Âu,
Trung Quốc, Thái Lan và những món đặc sản của Việt Nam đã được lựa chọn để phục vụ
khách tham dự các sự kiện của APEC.
3/ các mặt còn tồn tại :
Khác với những năm trước, từ đầu năm 2007 đến nay, công suất của các khách sạn 4 - 5
sao đã đạt trên 90% vào tất cả các thời điểm. Gần đây, các khách sạn 5 sao ở Hà Nội đã tăng
cả về công suất sử dụng buồng phòng.Tuy nhiên, tình trạng “cháy” phòng chỉ diễn ra ở các
khách sạn cao cấp, trong khi đó, nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 - 3 sao, áp dụng giá bán
phòng cực kỳ “mềm”, lại vẫn không được quan tâm. Theo giám đốc khách sạn Melia Hà Nội,
sự cách biệt khá xa về chất lượng dịch vụ giữa khách sạn cao và thấp sao đã dẫn tới tình trạng
“thừa mà thiếu, thiếu mà thừa” như vậy. Mặc dù ngành du lịch đã nhận ra sự bất ổn này (từ
khía cạnh quản lý nhà nước và doanh nghiệp), nhưng các giải pháp tháo gỡ vẫn rất hạn chế.
Các khách sạn chỉ thấp hơn 1 sao, nhưng lại có khoảng cách khá xa về chất lượng dịch vụ.
13
Giá phòng khách sạn 4 sao thấp hơn 5 sao từ 15-20%. Đối với dòng khách thương gia, giá tiền
không phải là vấn đề chính, mà quan trọng là đẳng cấp của khách sạn họ lưu trú. Điều này lý
giải vì sao những phòng chất lượng cao (dành cho khách VIP) luôn trong tình trạng “cháy”.
Để giảm bớt sự căng thẳng về phòng ốc, một “giải pháp tình thế” được nhiều doanh
nghiệp lữ hành áp dụng trong thời gian qua là đưa khách đến điểm du lịch ở các địa phương
khác. Tuy nhiên, theo phản ánh, giải pháp này không thể kéo dài, bởi chất lượng lưu trú
không đáp ứng được yêu cầu. Có rất nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là môi trường du
lịch chưa đảm bảo, nạn chặt chém khách ở các dịch vụ như ăn uống... vẫn xảy ra”. Sự phát
triển mất cân đối của dịch vụ khách sạn khiến cho những nỗ lực của ngành du lịch trong việc
hướng đến các dòng khách cao cấp (có khả năng chi trả cao, thời gian lưu trú dài) ngày càng
trở nên khó khăn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng khách quốc tế tăng mạnh trong mấy năm gần
đây (năm 2005 đạt 3,2 triệu lượt; năm 2006 là 3,6 triệu lượt; mục tiêu năm 2007 đạt 4,2 triệu
lượt), đặc biệt, số khách thương gia, doanh nhân tăng đột biến, song số lượng phòng khách
sạn cao sao hầu như không thay đổi. Bởi vậy mà tình trạng thiếu phòng luôn luôn diễn ra .
Điều này cũng không hoàn toàn phản ánh được thực chất mọi mặt của du lịch. Các chỉ
tiêu quan trọng cần phải xem xét là chất lượng dịch vụ, chất lượng lưu trú, khách lưu trú dài
ngày, mức độ chi tiêu và thỏa mãn của khách... Nếu không làm được điều này, Việt Nam sẽ
trở thành điểm đến “đông khách”, nhưng “khách balô” là phần lớn”. Ngành du lịch là một
ngành dịch vụ đặc thù, nếu chỉ có sản phẩm không vẫn chưa đủ, điều giữ chân du khách ở lại
chính là chất lượng và thái độ phục vụ. Nhằm giúp cho khách sử dụng dịch vụ được tiện lợi,
hiện nay ở nhiều phòng có sẵn các loại kem đánh răng đựng trong các tuýp nhỏ. Tuy nhiên
các loại kem đánh răng này đang là nguy cơ gây ra các viêm nhiễm da và có thể gây rụng
răng.Những tuýp kem đánh răng to bằng đầu đũa có màu xanh hoặc trắng kèm theo bàn chải
nhỏ này có giá chỉ từ 400 đến 650đ/tuýp.Với mức giá rẻ mạt như vậy thì không thể nào có
được chất lượng kem đánh răng tốt cho du khách sử dụng ,bởi thế mà một số khách sử dụng
đã bị sưng môi dị ứng, không ăn được thức ăn .Sự việc này đã bị phát rác và phần nào đã ảnh
hưởng rất nhiều bộ mặt chung của nhiều khách sạn .Sự việc này quả là một điều cảnh báo cho
hoạt động của nhiều khách sạn .Không thể chỉ để tên tuổi 3*, 4* ,5* chỉ là cái mác hư danh
được .Đó chỉ là những phản ánh về chất lượng dịch vụ của khách sạn vẫn còn thái độ phục vụ
của nhân viên khách sạn thì sao ? Trên thực tế cũng đã có rất nhiều đã làm tròn bổn phận và
trách nhiệm của mình .Nhưng ngược lại cũng vẫn có một số người đã không tận tâm với công
việc ,gây ra sự bân lòng của nhiều du khách .Những du khách ấy cũng đã phản ánh rất nhiều
trên mạng internet .Sau đây là một sự việc đáng buồn về thái độ phục vụ của một số nhân viên
làm việc trong các khách sạn ở Hà Nội .Tên của n ân vật Tôi trong câu chuyện xin được
14
không nêu đích danh, nhân vật ấy chính là một du khách tới thăm quan Hà Nội :
“ Khoảng 9 giờ sáng ngày 1-11, trời Hà Nội mưa tầm tã, tôi có nhiệm vụ đến Khách sạn
Công đoàn, số 14 đường Trần Bình Trọng, (Hà Nội) gặp gỡ một số đại biểu về dự Đại hội X
Công đoàn Việt Nam. Vào phòng lễ tân tôi trình bày lý do và đề nghị được giúp đỡ. 5 nhân
viên lễ tân, hai nam, ba nữ ăn mặc chỉnh tề, trong đó có một người đeo biển tên trước ngực:
Lê Thị Nguyệt Ánh, mải tán chuyện không cần để ý xem tôi cần gì (?). Tôi hỏi chị đeo biển
“Ban tổ chức Đại hội”, rồi hỏi một nam nhân viên, hai người đều trả lời nhát gừng với thái độ
lạnh nhạt. Nhân viên đeo biển “Ban tổ chức Đại hội” còn hất cằm và nói tôi “Cứ ra ghế kia
ngồi chờ...”. Thấy tôi vẫn đứng tại chỗ, nhân viên Lê Thị Nguyệt Ánh mới ngẩng đầu lên hỏi
với gương mặt “hình sự” và đưa ra lý do không thuyết phục. Tôi đành đi sang Nhà khách
Công đoàn, số 95 đường Trần Quốc Toản để liên hệ công tác với tâm trạng vô cùng thất vọng.
Thật bất ngờ, trái với sự lạnh nhạt của các nhân viên khách sạn Công đoàn, các nhân viên lễ
tân nhà khách Công đoàn niềm nở hỏi han và chỉ dẫn tận tình với thái độ lịch sự, lời lẽ nhã
nhặn. Khi thấy tôi chưa tìm được người cần gặp, cả 4 nhân viên lễ tân, tuổi đều còn rất trẻ (1
nam ăn vận lịch sự và 3 nữ mặc áo dài) mở sổ theo dõi tra tìm và chỉ dẫn tôi đến nơi đến chốn,
tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ. ”
Cùng là khách sạn của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, cùng mang tên “Công đoàn”,
cùng có đội ngũ lễ tân trẻ như nhau, tại sao hai nơi lại có hai thái độ đón tiếp khách khác nhau
đến vậy? Ông cha ta có câu: “Lời nói không mất tiền mua…”, đề nghị Ban lãnh đạo Khách
sạn Công đoàn sớm có biện pháp chấn chỉnh thái độ phục vụ của các nhân viên lễ tân nêu
trên. Đồng thời có kế hoạch đào tạo lại kỹ năng giao tiếp, thái độ phục vụ khách của đội ngũ
nhân viên lễ tân. Nếu đại biểu công đoàn các địa phương về dự Đại hội cũng nhận được thái
độ ghẻ lạnh giống như nhân vật Tôi ấy, thì họ sẽ nghĩ gì về tổ chức công đoàn cấp trên, về
Thủ đô văn hiến của chúng ta?
15
III : Đường lối mở rộng và các biện pháp nâng cao chất lượng của khách
sạn phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội
Sở Du Lịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1216/QĐ – UB ngày 21/06/1994
của UBND thành phố ,thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch
.Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ
đạo,hướng dẫn ,kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của tổng cục Du Lịch Việt Nam. Trong
những năm qua, nhờ có sự dìu dắt của Sở Du Lịch mà thủ đô chúng ta đã thu những thành tựu
hết sức bất ngờ . Đạt được những kết quả đáng ngờ đó phải kể đến những chính sách và biện
pháp mà sở đã đề ra để phát huy tiềm năng du lịch và phát triển thủ đô ngày một giàu mạnh .
1/ Các chính sách của Sở Du Lịch Hà Nội về phát triển du lịch :
Phương hướng giảm khả năng các yếu tố tác động đến mùa du lịch :thời vụ trong du lịch là
một quy luật có tính phổ biến. Nó tồn tại ở các vùng du lịch,tuỳ thuộc vào thể loại du lịch phát
triển ở đó mà có một hay nhiều thời vụ du lịch. Biết được sự ảnh hưởng của mùa vụ đến quá
trình kinh doanh du lịch và nghiệp vụ du lịch khách sạn Sở đã luôn luôn khuyến khích các
điểm du lịch.khách sạn nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến mùa vụ du lịch nâng cao tối ưu
trong quá trình kinh doanh .Điển hình như việc phân bố thời gian sử dụng phép của nhân dân
lao động ,thường khuyến khích các xí nghiệp ngừng hoạt động chính vào một giai đoạn nào
đó trong năm bắt nhân viên phải nghỉ phép trong thời gian đó, giảm chi phí cho những chuyến
đi theo đoàn đông người . Đầu tư nâng cấp hạ tầng ,dịch vụ vào mùa du lịch,giảm ngắn “mùa
chết “để hạn chế những chi phí .
Chính sách về giá cả : giá cả là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
tế,nó tác động đến doanh thu bán hang hoá ,dịch vụ.Chính bởi nó có tác động không nhỏ cho
nên cần phải loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả. Cụ thể :Sở đã khuyến khích các ngân
hàng,cục hải quan ưu tiên các chế độ về thuế,lãi suất ngân hàng ,chính sách đầu tư ….
Cải tiến công tác kế hoạch : kế hoạch ngắn hạn là cụ thể hoá thực hiện chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thế Sở luôn nhắc nhở các doanh nghiệp du lịch cần phải cải tiến
công tác kế hoạch cho sát với tình hình thực tế kinh doanh, soạn thảo các định mức chi phí
phù hợp với yêu cầu chất lượng cao, phục vụ và tiết kiệm các nguồn vốn, thực hiện tốt các
nguyên tắc kế hoạch để đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện một cách tốt nhất .
Mở rộng liên doanh liên kết : tăng cường mở rộng liên doanh liên kết với các ngành kinh tế
khác trong nước như giao thông vận tải, dịch vụ bưu điện ,viễn thông ….,liên doanh với nước
16
ngoài tận dụng vốn sản xuất và kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến. Đưa ra các loại
máy móc thiết bị mới giúp giảm nhẹ sức lao động, sử dụng tốt hơn tài nguyên du lịch, đưa vào
sử dụng tài nguyên mớí để sản xuất các loại hang hoá du lịch có chất lượng cao, làm đa dạng
hoá “ cung “ trong du lịch .
Chính sách về tuyên truyền ,quảng cáo : bởi đây là phương pháp quan trọng để thu hút sự
chú ý của du khách vì vậy cần cho khách du lịch thấy được những dịch vụ -hàng hoá hấp dẫn
khách ngoài vụ du lịch .Sở rất khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào biện pháp này vì
như thế ta vừa có thể kéo dài được thời vụ du lịch vừa có thê mở rông liên kết với các ngành
nghề khác . Điển hình là vận dụng phương pháp này là liên kết với giới truyền thông, quảng
cáo với các clip ngắn trên ti vi, những phóng sự ... điều đó phần nào đã cung cấp thêm thông
tin cho du khách ,kích thích họ tìm đến nhu cầu đó .
2/Các biện pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ du lịch dưới
góc độ khả năng đến hiện thực:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp du lịch khách sạn cũng như các doanh
nghiệp phải tự chủ trong nền sản xuất kinh doanh, tự hạch toán kinh tế .Vì vậy đối với các
doanh nghiệp du lịch khách sạn việc phấn đấu giảm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận có một ý
nghĩa rất to lớn .
Giảm tối đa chi phí bất hợp lý, ứng dụng thành tựu khoa học –kĩ thuật : doanh nghiệp phải
sử dụng triệt để cơ sở vật chất kĩ thuật,không ngừng mở rộng các loại hình kinh doanh, tăng tỉ
lệ nhân viên nghiệp vụ giảm lao động dư thừa .Cần phải ứng dụng tin học vào công tác quản
lý, theo dõi vật tư hàng hoá đẩy mạnh hoạt động kế toán, giải phóng bớt sức lao động,nâng
cao văn minh thương mại .Áp dụng công nghệ mới dung để chế biến các loại món ăn, đáp ứng
về nhu cầu của khách về số lượng, chất lượng, chủng loại và khẩu vị. Rất nhiều khách sạn đã
chú ý đến điều đó và họ đã đạt được những kết quả đáng kể , điển hình như khách sạn Melia
,chúng ta thử xuống tới nhà hàng của khách sạn hẳn như các bạn sẽ không khỏi ngạc nhiên khi
nhìn menu đầy rẫy những món ăn của mọi miền trên thế giới . Đơn giản vì Melia là một khách
san 5*, lại hay được chọn là nơi tiếp đón, tổ chức hội nghị mang tính quốc tế,họ được tiếp xúc
với nhiều con người của nhiều đất nước, bởi thế để vui lòng khách đến khách sạn đã thực hiện
rất nhiều chiến lược để tạo cho du khách đến với Hà Nội cũng như đến với Việt Nam cảm
giác tuy xa đó nhưng mà gần giũ vô cùng .Họ vừa được tận hưởng hương vị của một miền đất
mới nhưng vẫn được thưởng thức món ăn quen thuộc cua quê hương mình .Bởi tập tu ăn uống
mỗi một đất nước là khác nhau, tập tục đó là thói quen một chốc một lát con người chưa thể
thay đổi ngay được .Nắm bắt được điều đó,nhiều khách sạn đã thu hút được đông đảo du
17
khách .
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật : khi tiến hành đầu
tư cơ sở vật chất kĩ thuật ở điểm du lịch phải tính toán cho phù hợp với tài nguyên du lịch ở
điểm đó, có như vậy mới đảm bảo tính đồng bộ và hợp lí khi du khách tiêu dung sản phẩm du
lịch, từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp .Cơ sở vật chất kĩ thuật cần được đầu tư mạnh,
đổi mới thường xuyên và bổ xung kịp thời cho phù hợp với tiến bộ xã hội,tránh tụt hậu,không
đáp ứng được nhu cầu của du lịch. Cần phải khai thác và sử dụng tối đa khả năng của cơ sở
vật chất kĩ thuật,muốn vậy doanh nghiệp cần tăng hệ số ca kíp,sử dụng hết công suất máy móc
trang thiết bị. Thực tế khả năng áp dụng biện pháp này là rất hạn chế .Bởi vì hoạt động phục
vụ lưu trú các dịch vụ thông qua lao động sống ( con người ) .Hoạt động này khó áp dụng hơn
vì tốn kém về chi phí ,bởi máy móc trang thiết bị là những linh kiện co giá trị cao ,ngoài ra lại
phải bỏ ra một khoản tiền để bồi dưỡng, huấn luyện lao động sử dụng hợp lí tài sản của doanh
nghiệp .
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch – khách sạn : khách sạn cần tu bổ cơ sở vật
chất kỹ thuật,trang thiết bị mới tạo sự tiện lợi tối đa cho khách sử dụng hàng hoá và dịch vụ
du lịch. Cung ứng đầy đủ các loại hàng hoá chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, phong phú
về mẫu mã .Thực tiễn hang hoá bán ra thường vượt trội so với doanh thu từ các dịch vụ, cần
giảm thời gian mua bán và sử dụng cho khách du lịch,việc bán hang hoá được xem như một
khâu xuất khẩu “ kín “các loại hàng hoá thông thường và tác động tốt tới các ngành công
nghiệp nói chung, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực
phẩm….
Nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ,nhân viên trong khách sạn : trước hết đội ngũ
lãnh đạo của khách sạn trong khâu tuyển chọn và đề bạt thì phải sàng lọc kĩ càng trình độ của
bản thân họ. Xem cách họ xử lý các tình huống kinh doanh có kịp thời không,tổ chức lao
động có nhịp nhàng để nâng cao hiệu quả kinh tế .Còn đối với đội ngũ công nhân viên phục
vụ, trước hết là cần phải có trình độ chuyên môn ,tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật .Nếu
như nhân viên nào làm việc tích cực mang lại hiệu quả cho khách sạn thi nên khen thưởng và
đề bạt,còn ngược lại thi cần phải phê bình khiển trách …Trong thực tế việc làm này là rất cần
thiết bởi dường như vẫn còn xuất hiện tình trạng như thiếu hướng dẫn viên du lịch .Bởi tính
chuyên môn hoá của lao động du lịch-khách sạn là nguyên nhân làm cho hoạt động kinh
doanh khách sạn trở nên độc lập .Vì vậy việc thay thế nhân lực một cách đột xuất như khi họ
nghỉ ốm, nghỉ phép….gây ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình phục vụ .Hiện tượng mà họ nghỉ
ốm hay phép sẽ xảy ra rất nhiều bởi thời gian của người lao động mang tính chất thời điểm,
18
thời vụ,phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng .Giờ làm việc của họ thường bị đứt đoạn là tương
ứng với thời gian đến và đi của khách.Có người lao động làm việc kéo dài 24/24 ,liên tục phải
làm ca .Đặc điểm này làm cho người lao động không hăng hái nhiệt tình trong công việc,họ
không có thời gian và điều kiện tham gia các hoạt động xã hội và làm ảnh hưởng đến cuộc
sống riêng của họ. Điều đó đã phần nào làm ảnh hưởng đến công việc của khách sạn .
19
C. KẾT LUẬN
Trong lịch sử lâu dài hàng nghìn năm của mình, nền văn hoá Đất Việt và thành phố Rồng
Bay luôn phải tiếp xúc, giao lưu( cưỡng bức và tự nguyện) với nhiều nền văn hoá ngoại lai.
Nhưng với bản lĩnh của mình, con người trên mảnh đất này đã tiếp thu, hấp thụ một cách có
chọn lọc những nét văn hoá đặc sắc, tinh hoa nhất, đồng thời biến đổi nó mềm mại, dịu dàng
hơn cho phù hợp với con người và mảnh đất Kinh Kỳ. Bản lĩnh ấy, trải hàng nghìn năm, đã ăn
sâu, in đậm trong hàng loạt những di sản văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể của Thủ
đô.Lợi dụng sức mạnh ấy Thủ đô đã không ngừng khai thác thế mạnh về tiềm năng du lịch,
mở rộng mọi hoạt động song song không thể tách dời của các ngành kinh tế khác như : nông
nghiệp ,công nghiệp ,giao thông vận tải ,bưu điện ,ngân hàng ,phát triển ngành du lịch - khách
sạn…. đưa Hà Nội tham gia mạnh mẽ vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để “thành phố vì
hoà bình ” trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn đối với các nhà đầu tư, khách du lịch và bạn
bè khắp năm châu. Để nhanh chóng đạt được kết quả đó ,mong rằng thế hệ thanh niên chúng
ta hãy cùng chung sức ,chung lòng vượt qua những khó khăn, thách thức hiện tại ,cùng nhau
đồng lòng tiến tới 1000 năm Thăng Long .
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thị trường du lịch _NXB Đại học Quốc Gia.
2. Kinh tế du lịch _ Viện nghiên cứu phát triển du lịch Hà Nội.
3. Hệ thống văn bản hiện hành về quản lý du lịch_NXB chính trị Quốc gia Hà Nội.
4. Quản tr ị doanh nghiệp khách sạn du lịch _ Đại học Quốc Gia Hà Nội.
21
MỤC LỤC
A . Mở Đầu ................................................................................................................. 1
B .NỘI DUNG ............................................................................................................ 3
I : Vài nét về Du Lịch và việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch ....... 3
1/ . Khái niệm Du Lịch : ......................................................................................... 3
2/ .Lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của Du
Lịch: ........................................................................................................................ 3
2.1 Lịch sử hình thành : ....................................................................................... 3
2.2 Xu hướng phát triển của Du Lịch Việt Nam : ................................................. 4
2.3 Tác động Kinh Tế - Xã Hội: ........................................................................... 5
3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch : .............. 6
II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội ............................................. 8
1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội : .......................................... 8
2/ Khách sạn về mặt chất lượng :............................................................................ 11
3/ các mặt còn tồn tại : ..................................................................................... 12
III : Đường lối mở rộng và các biện pháp nâng cao chất lượng của khách sạn
phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội ............................................................... 15
1/ Các chính sách của Sở Du Lịch Hà Nội về phát triển du lịch : ...................... 15
2/Các biện pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ du
lịch dưới góc độ khả năng đến hiện thực: ........................................................... 16
D. PHẦN CAM KẾT ................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 20
22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_ng_l_i_m_r_ng_va_cac_bi_n_phap_nang_cao_ch_t_lu_ng_c_a_khach_s_n_p_9078.pdf