Mục lục
Lời nói đầu 4
Chương một 6
Những vấn đề chung về đầu tư 6
trong ngành dệt may 6
I. đầu tư trong doanh nghiệp 6
1. Khái niệm chung về đầu tư 6
2. Phân loại đầu tư 7
2.1.Căn cứ vào cơ cấu vốn, đầu tư gồm ba bộ phận 7
2.2. Căn cứ theo mục tiêu, đầu tư gồm năm bộ phận 8
3.Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư dài hạn đối với doanh nghiệp 9
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn 10
5. Hiệu qủa đầu tư 12
6. Nguồn vốn đầu tư 17
6.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 17
6.2. Nguồn vốn vay 18
II. Đầu tư trong ngành dệt may 21
1. Đặc điểm của ngành dệt may. 21
2. Thực trạng đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay. 23
2.1. Thực trạng đầu tư ngành dệt. 24
2.2. Thực trạng thiết bị công nghệ đầu tư ngành may. 26
3. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam. 28
Chương hai: Thực trạng hoạt động đầu tư của Công ty Dệt - May Hà nội Trước yêu cầu tăng cường xuất khẩu sang Hoa Kỳ 31
I. Thị trường Hoa Kỳ và hàng dệt - may Việt Nam. 31
1. Yêu cầu về hàng dệt - may tại thị trường Hoa Kỳ. 31
2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ. 33
3. Vị trí của hàng dệt - may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 34
II. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, một cơ hội lớn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam. 36
1. Yêu cầu của hiệp định đối với hàng dệt - may. 36
2. Phân tích và dự báo những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt- may Việt Nam sang Hoa Kỳ. 39
III. Hoạt động đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội trước yêu cầu tăng cường xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 43
A. Giới thiệu về Công ty Dệt - May Hà Nội. 43
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt - May Hà Nội. 43
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty. 45
2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty. 45
2.2.Đặc điểm sản xuất. 49
3. Đặc điểm về tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001. 50
4. Tình hình xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty
B. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty Dệt - May Hà Nội 53
1. Thực trạng thiết bị và công nghệ của Công ty Dệt - May Hà Nội trước khi xây dựng chiến lược đầu tư xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 53
Nước sản xuất 55
2. Thực trạng nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư 57
2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu. 57
2.2. Vốn vay. 58
3. Giải pháp mà công ty đã thực hiện nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 59
3.1. Đầu tư chiều sâu 60
3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất. 61
Chương3 Một số giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 66
I. phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. 66
II. Phương hướng đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội trong giai đoạn 2001- 2005. 68
3.1. Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm 69
3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng. 71
3.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2005. 71
Nguồn vay NHTM 71
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội. 74
1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư 74
1.1 Nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn hiện có. 75
1.2. Liên doanh với các công ty dệt may của Mỹ. 76
1.3. Liên kết với các địa phương, các công ty, xí nghiệp trong nước 77
2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư 77
2.1. Đầu tư xây dựng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. 77
2.2. Đầu tư dây chuyền dệt kim đan tròn. 78
2.3. Xây dựng thêm dây chuyền may sản phẩm dệt kim và Denim. 79
2.4. Đầu tư xây dựng nhà máy may mẫu thời trang. 80
2.5. Một số giải pháp chung. 81
III. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng. 84
1. Đối với tổng công ty dệt may và hiệp hội dệt may 84
2. Đối với nhà nước. 85
2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn. 85
3.2.Chính sách hỗ trợ xuất khẩu dệt may. 86
3.3 Chính sách thuế và thủ tục hải quan. 87
3.4 Chính sách hỗ trợ phát triển cây bông vải. 89
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 91
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đầu tư tại công ty Dệt may Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng ISO 9002 cho lĩnh vực sợi trong năm 2001 để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
Đối với sản phẩm dệt kim.
Trong những năm tới xuất khẩu sản phẩm dệt kim theo phương pháp FOB sẽ tăng cao. Đồng thời với các nhà xuất khẩu Mỹ việc đảm bảo đúng tiến độ thực hiện là yếu tố rất quan trọng. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với tiêu chuẩn đặt hàng trong hợp đồng. Để đạt được mục tiêu này trong thời gian qua Công ty cũng tăng cường đầu tư máy móc thiết bị cho nhà máy dệt kim :
- Đầu tư thêm máy dệt Rib đệm chun để nâng công suất vải dệt kim .
- Đầu tư thêm 3 máy nhuộm Thies và Jet để đa dạng hoá mẫu mã cho nhà máy dệt nhuộm.
- Cải tạo xưởng may lều bạt du lịch thành may áo Jacket và quần Jean.
- Xây dựng, cải tạo nhà xưởng dệt kim .
3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất.
Nhu cầu về vải Denim của thị trường ở cả hiện tại và tương lai sẽ rất lớn, Công ty đã quyết định triển khai dự án đầu tư vào vải Denim công suất 6.5 triệu m/năm.. Tổng vốn đầu tư cho toàn bộ dự án là 160 tỷ đồng. Dây chuyền này công ty sẽ sử dụng hoàn toàn công nghệ hiện đại của các nước châu âu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm:
* Máy nhuộm Indigo kiểu nhuộm Rope vừa có thể sản xuất vải Denim nặng cao cấp cho thị trường xuất khẩu đặc biệt lưu ý thị trường Mỹ trong tương lai. Đồng thời trên hệ thống nhuộm Rope và mở khổ có khả năng sản xuất được vải nhẹ và vải trung bình cung cấp cho thị trường nội địa.
*Máy dệt: sử dụng thiết bị dệt kiếm mềm , dệt được tất cả các loại vải từ vải nhẹ đến nặng, đặc biệt có thể dệt được loại vải cực nặng đến 600g/m2 . Chất lượng mặt hàng đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Đầu tư ban đầu cao nhưng trong quá trình sử dụng chi phí phụ tùng vật tư thay thế thấp, độ bền của máy cao.
* Thiết bị hoàn tất: Sử dụng thiết bị của Mỹ. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng của vải Denim do vậy đã sử dụng thiết bị tốt
Còn các thiết bị nhỏ lẻ khác công ty mua từ các nước Châu á hoặc gia công nước để đảm bảo gía thành hạ.
Bảng: một số máy móc thiết bị của nhà máy dệt kim
Máy móc thiết bị
Năm sử dụng
Số lượng
(chiếc)
Nước sản xuất
Máy mắc
2000
1
Đức
Máy nhuộm Indigo- hồ
2000
1
Đức
Máy dệt
2000
55
Bỉ
Dây chuyền hoàn tất
2000
1
Mỹ
Tổng
58
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật- Đầu Tư)
Tuy nhiên công ty cũng phải chú trọng vào việc nghiên cứu ,tìm hiểu để nắm vững công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, vì công nghệ dù hiện đại nhưng do mới được đưa vào sử dụng nên chưa làm chủ được công nghệ.
Song song với việc xây dựng nhà máy dệt vải Denim công ty cũng đầu tư dây chuyền kéo sợi OE. Dây chuyền kéo sợi này có công suất 4000 tấn/ năm gồm các loại sợi OE từ cotton, Peco, có chi số từ Ne6 đến Ne 32 dùng cho cả dệt kim và dệt thoi.Dây chuyền này ra đời nhằm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy dệt vải Denim. Đây là dây chuyền kéo sợi không cọc, đã qua sử dụng, sản xuất từ những năm 1989- 1990, chất lượng còn trên 80%, có tính tự động hoá cao thuộc công nghệ hiện đại, đồng bộ từ cung bông, chải ghép và máy sợi OE. Tổng vốn đầu tư là 26,9 tỷ.Việc đưa dây chuyền kéo sợi OE vào hoạt động đã nâng công suất của nhà máy dệt Vinh lên mức 7000 tấn/ năm.
Bảng: Nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư năm 2000- 2001.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Gía trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Nguồn vay NHTM
140.8
82.4
94.2
72.80
Nguồn tín dụng ưu đãi
0
0
0
0
Nguồn vay nước ngoài
0
0
0
0
Nguồn khấu hao cơ bản
30.0
17.6
35.2
27.20
Nguồn ngân sách
0
0
0
0
Tổng
170.8
100
129.4
100
(Nguồn: Phòng Kế Toán - Tài Chính)
Như vậy
Hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2000-2001 được tiến hành hết sức khẩn trương và toàn diện từ đầu tư chiều rộng đến chiều sâu, từ lĩnh vực sợi cho đến dệt nhuộm, may và hoàn tất, thể hiện sự chuẩn bị sẵn sàng của Công ty để thâm nhập vào thị trường Mỹ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực.
Cơ cấu vốn đầu tư có sự thay đổi lớn, từ chỗ chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có để đầu tư, hiện nay Công ty đã biết tận dụng các nguồn vốn khác nhau để đa dạng hoá vốn đầu tư của mình. Qua đây cũng thấy được sự thay đổi có tính cách mạng trong cách nghĩ của bộ phận lãnh đạo của Công ty.
Thông qua hoạt động đầu tư cũng thể hiện một tầm nhìn có tính chiến lược của tập thể lãnh đạo Công ty. Trong điều kiện tổng công ty đã xây dựng xong chiến lược tăng tốc, đã trình lên để chính phủ phê duyệt. Do đó, khả năng các công ty trong nghành có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển trong tương lai là hoàn toàn có thể. Đây chính là hành động tự khẳng định mình, cơ sở cho việc tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn ưu đãi sau này
Hoạt động đầu tư cũng đã bắt đầu thể hiện sự chuyên môn hoá của từng nhà máy thành viên và sự hợp tác kinh doanh của toàn Công ty vì nhà máy sợi OE chính là đầu vào của nhà máy dệt vải Denim.
Tuy nhiên trong hoạt động đầu tư của Công ty cũng còn một số vấn đề cần phải xem xét:
Do năm 2000 công ty sử dụng toàn bộ vốn vay thương mại để đầu tư cho nhà máy dệt vải Denim nên hệ số nợ năm 2000 tăng cao, nên chi phí vay vốn trong tương lai sẽ cao hơn. Đồng thời với chi phí sử dụng vốn cao, hoạt động đầu tư nếu không hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Dự án sản xuất vải Denim xây dựng vào đúng thời kỳ nhu cầu tiêu dùng vải denim của bộ phận thanh niên trong nước không còn được ưa chuộng như giai đoạn trước, trong điều kiện dự án mới đi vào sản xuất chất lượng chưa ổn định, thị trường xuất khẩu chưa có, đây sẽ là khó khăn của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm giai đoạn đầu.
Hoạt động đầu tư quá chú trọng vào khâu dệt, tuy là đúng theo chiến lược phát triển của ngành nhưng bộ phận may xuất khẩu hiện nay đang thực sự đem lại hiệu quả rất lớn trong khi các doanh nghiệp may liên tục thực hiện sự đầu tư đổi mới, dẫn đến mẫu mã sản phẩm may của Công ty chưa đa dạng, chất lượng chỉ ở mức bình thường, ngày càng có sức cạnh tranh kém ở thị trường nội địa.
Hoạt động đầu tư chưa thấy có sự chú trọng đến lĩnh vực thiết kế và may mẫu thời trang. Trong giai đoạn hiện nay khi đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm dệt may theo xu hướng thời trang ngày càng gia tăng.
Công ty vẫn chỉ chú trọng đến đầu tư máy móc thiết bị , mà chưa có sự quan tâm thích đáng đến đầu tư vào những tài sản vô hình như đầu tư vào công nghệ sản xuất, trong khi đó công nghệ lại quyết định tới 40-50% chất lượng sản phẩm đặc biệt là lĩnh vực sợi và nhuộm.
Tóm lại trong thời gian tới sẽ có những thay đổi hết sức to lớn không chỉ đối với Công ty mà toàn bộ các doanh nghiệp dệt may nói chung. Trên cơ sở tận dụng những thành quả đạt được bước đầu, xem xét phân tích những mặt còn hạn chế hy vọng trong tương lai công ty sẽ đề ra được một chiến lược đầu tư hiệu quả.
CHƯƠNG3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XUẤT KHẨU SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ.
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
Các nhà quản lý của Công ty Dệt - May Hà Nội nhận thấy rằng trong thời gian tới cơ hội về thị trường sẽ mở rộng cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Dệt - May Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên cùng với việc mở cửa thị trường thì thách thức về cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Vì vậy nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới sẽ rất khó khăn và phức tạp
Trên cơ sở xác định những nhân tố tác động của cả bên trong và bên ngoài. Công ty Dệt - May Hà Nội đã xác định những thuận lợi và khoa khăn trong thời gian tới. Đồng thời vạch ra cho mình mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2001-2005
Khó khăn:
- Sản phẩm dệt may tiếp tục bị cạnh tranh bởi các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
- Khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc thiết bị nếu không đầu tư đúng hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm độc đáo... sớm bị lạc hậu.
Thuận lợi:
- Công ty Dệt - May Hà Nội có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng động, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đãi ngộ hợp lý, đoàn kết một lòng phấn đấu để công ty liên tục phát triển.
- Máy móc thiết bị đã được đầu tư đúng hướng đặc biệt là sản phẩm sợi luôn được thị trường trong nước, ngoài nước chấp nhận.
Sản phẩm may dệt kim đã được cấp chứng chỉ ISO 9002, sản phẩm có chất lượng ổn định, có uy tín trong nước cũng như một số thị trường thế giới.
Mục tiêu:
- Sản lượng sản phẩm phấn đấu mỗi năm tăng trên 10%.
- Tổng doanh thu phấn đấu đến năm 2005 đạt 1000 tỷ đồng, tăng 2.1 lần so với năm 2000.
- Thu nhập bình quân mỗi năm tăng 3%.
- Lao động duy trì 5000 người ( không tăng).
Bảng: Kế hoạch một số chỉ tiêu đến năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
KH năm 2005
1
Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
994.0
2
Doanh thu
Tỷ đồng
1,000.0
3
Kim ngạch xuất khẩu
Nghìn USD
17,800.0
4
Kim ngạch nhập khẩu
Nghìn USD
16,900.0
5
Các khoản nộp ngân sách
Tỷ đồng
6.5
6
Thu nhập bình quân đầu người
1000đồng
985.4
7
Sản phẩm chủ yếu
- Sản phẩm sợi
- Vải dệt thoi
Vải dệt kim
- Sản phẩm dệt kim
- Sản phẩm khăn
- Sản phẩm vải bò
Tấn
1000m
Tấn
1000SP
1000 m
1000SP
16,950.0
9,800.0
24.0
7,035.0
7,137.0
63.0
( Nguồn :Phòng kế hoạch thị trường )
Trên cơ sở mục tiêu như trên công ty đã đề ra những giải pháp cho năm 2002.
1. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, ký kết các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt kim đưa sản phẩm dệt kim sớm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Mỹ.
2. Thực hiện tốt việc sản xuất tại dây chuyền Denim và dây chuyền sợi OE, đảm bảo nâng cao chất lượng, phát huy tối đa năng lực và hiệu suất sử dụng nhằm khai thác triệt để nguồn năng lực sản xuất của hai dây chuyền này.
3. Tích cực tìm kiếm khách hàng tiêu thụ vải Denim, sợi OE kể cả trong nước và xuất khẩu, đặc biệt quan tâm đến xuất khẩu vải Denim thông qua sản phẩm may Denim vào thị trường Mỹ.
4. Tăng cường công tác quản lý để tiết kiệm triệt để các chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
5. Củng cố và hoàn thiện quy chế khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị thành viên trong tổng công ty nhằm thúc đẩy các đơn vị phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập của người lao động.
6. Xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuần ISO 9002 cho toàn bộ các đơn vị trong công ty, luôn coi trọng việc đảm bảo chất lượng đối với tất cả các sản phẩm của công ty, giữ vững uy tín của công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước.
7. Chăm lo đời sống cho CBCNV trong công ty, giảm giờ làm thêm đối với các nhà máy may để đảm bảo sức khoẻ và cuộc sống của người lao động.
II. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY DỆT - MAY HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2005.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ vị trí cao trong nghành dệt may, cán bộ lãnh đạo trong Công ty Dệt - May Hà Nội đã đưa ra quan điểm đầu tư:
+ Tập trung đầu tư chiều sâu vào những công đoạn quyết định chất lượng sản phẩm đối với những dây chuyền hiện có để đảm bảo được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Đầu tư thêm những dây truyền mới để đảm bảo sự thay đổi căn bản về chất lượng giúp công ty có thể tăng cường khả năng xuất khẩu ở cả hiện tại và tương lai.
+ Lựa chọn sản phẩm dệt kim và dệt vải Denim làm sản phẩm mũi nhọn để xuất khẩu .
Xuất phát từ quan điểm đó công ty đã đưa ra một số phương hướng như sau
3.1. Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm
Đối với lĩnh vực sợi:
Do nhu cầu sợi trong nước còn rất cao, đồng thời sản phẩm sợi của công ty lại được đánh giá cao ở thị trường trong nước nên trong thời gian tới công ty xác định:
- Phải đảm bảo chất lượng sợi ổn định, nhằm giữ uy tín cho công ty, nhất là các loại sợi có chỉ số cao.
- Tăng năng lực sản xuất sợi Peco để phục vụ thị trường miền Nam.
- Hiện nay, nhu cầu sợi cotton để dệt vải chất lượng cao tuy chưa nhiều nhưng ngày càng tăng lên, cần có định hướng dần dần chuyền sang sản xuất sợi cotton có chỉ số cao.
- Những sản phẩm sợi phục vụ cho sản xuất sản phẩm dệt kim và khăn bông của công ty nhằm mục đích xuất khẩu cần đạt chi số cao và chất lượng tốt ( chủ yếu phát triển sợi cotton cho mục đích này).
Vì vậy đối với lĩnh vực sợi, công ty xác định sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm sợi cho nhà máy sợi Hà Nội bằng cách tiếp tục đầu tư các thiết bị hiện đại có tính năng kỹ thuật cao vào những khâu quan trọng quyết định chất lượng sợi. Riêng nhà máy sợi Vinh, vì hiện nay máy móc chưa đầy đủ, trình độ công nghệ còn yếu kém nên trong tương lai công ty sẽ tiến hành đầu tư cải tạo cho nhà máy sợi Vinh
Đồng thời để đảm bảo môi trường làm việc cho các nhà máy sợi trong khi các máy lạnh đã hết khấu hao cần mua sắm bổ sung một số máy mới vừa tiết kiệm điện năng vừa đảm bảo hiệu suất làm lạnh cao.
Song song với việc hiện đại hoá máy móc thiết bị, công ty dự kiến sẽ đầu tư cho công nghệ sản xuất và việc nghiên cứu công nghệ. Trong những năm tới công ty dự định sẽ mua một số bí quyết kéo sợi nhuộm của Nhật bản và Hàn Quốc.
Đối với sản phẩm dệt kim và khăn bông:
Qua phân tích thực trạng tiêu thụ thấy đây là sản phẩm chủ yếu dùng để xuất khẩu còn tiêu dùng trong nước vẫn hạn chế. Trong những năm tới xuất khẩu vẫn là mục tiêu chính.
Với mục tiêu xuất khẩu thì yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo đúng về mặt thời gian và chất lượng yêu cầu là vấn đề hết sức quan trọng. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra thì trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư thêm một số máy móc thiết bị sau:
- máy dệt để nâng cao chất lượng vải dệt kim.
- máy thiết kế và bố trí mặt bằng cắt nhằm giúp cho việc thiết kế sản phẩm của công ty nhanh hơn.
- máy cán compact ( phòng co) nhằm tăng cường độ ổn định vải, tránh tình trạng áo sản xuất ra bị co dãn, bị chảy dài.
- Một số máy may hiệu Juky để có thể đáp ứng về thời gian giao hàng của khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng.
Đối với sản phẩm Denim:
Ngoài việc tập trung đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất vải Denim vào năm 2003 giúp công ty có thêm sản phẩm mới. Công ty cũng quyết định đầu tư thêm dây chuyền may quần áo bằng vải Denim phát triển thêm sản phẩm may dệt thoi.
3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng.
Trong thời gian tới, Công ty Dệt - May Hà Nội sẽ triển khai thực hiện 2 dự án đầu tư trong năm 2002 với tổng vốn dự toán là 450 tỷ đồng( tương đương với 30 triệu USD) đó là nhà máy kéo sợi OE công suất 8000 tấn sợi một năm và nhà máy dệt vải Denim công suất 12triệu m vải một năm tại khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên, dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2003
Hai nhà máy này công ty sẽ trang bị toàn bộ máy công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước EU để làm ra sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Canada, úc và các nước châu âu. Các dự án này thể hiện nguyên tắc chuyên môn hoá cao trong từng nhà máy thành viên và hợp tác kinh doanh trong toàn công ty vì sợi OE sẽ là đầu vào của nhà máy dệt vải Denim, một sự đầu tư khép kín nhưng không còn bóng dáng của sự manh mún, phân tán trước đây
3.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2005.
Bảng cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005
Cơ cấu nguồn vốn
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Nguồnvay NHTM
192
48
Nguồn TD ưu đãI
98
24.5
Khấu hao cơ bản
105
26.25
Vay nước ngoàI
0
0
Nguồn ngân sách
5
1.25
Tổng cộng
400
100.00
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty cũng như khả năng cho vay của các tổ chức tài chính công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư trong thời gian tới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công ty xác định:
Đối với các dự án đầu tư chiều sâu:
Nếu vốn đầu tư nhỏ, có thể chủ động được công ty sẽ sử dụng nguồn vốn từ quỹ khấu hao cơ bản.
Nếu vốn đầu tư lớn công ty sẽ kết hợp giữa nguồn vốn khấu hao cơ bản và vay ngân hàng với tỷ lệ thích hợp.
Đối với những dự án đầu tư mở rộng sản xuất công ty sẽ:
- Sử dụng 10% từ quỹ khấu hao cơ bản.
- Tận dụng tối đa nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển.
- Phần còn lại vay của các ngân hàng thương mại trong nước.
Như vậy, hoạt động đầu tư của công ty thể hiện một sự thay đổi có tính chất bước ngoặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ công ty đã biết tận dụng cơ hội mà chính phủ và tổng công ty dệt may dành cho mình để tiến hành đầu tư nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về chất cho sản phẩm.
Quyết định lựa chọn sản phẩm Denim là sản phẩm đầu tư chiến lược, thể hiện một hướng đi táo bạo của công ty, trong điều kiện nhu cầu của thị trường về sản phẩm này ở Việt Nam còn rất lớn, việc đầu tư có thể đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên trong giải pháp mà công ty đang thực hiện cũng có một số vấn đề cần phải xem xét lại:
Hoạt động đầu tư quá dàn trải, tổng vốn thực hiện cho cả đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng là quá lớn, trong thời gian ngắn liệu công ty có khả năng huy động được hay không, tuy chính phủ đã phê duyệt chiến lược hỗ trợ cho ngành dệt may phát triển nhưng, tổng vốn của quỹ hỗ trợ năm 2002 chỉ có 4000 tỷ đồng. Vì vậy giải pháp để huy động vốn trong thời gian tới là hết sức quan trọng.
Kế hoạch huy động vốn cũng chưa tương xứng với kế hoạch sử dụng vốn. Thực tế công ty chưa xác định được một cách chính xác tỷ lệ của các nguồn vốn trong cơ cấu vốn huy động qua các năm, với lý do là công ty không chủ động được trong vấn đề này. Chứng tỏ đây là một yếu kém của cán bộ lập dự án. Trong thời gian tới, việc nâng cao trình độ của cán bộ lập dự án là hết sức cần thiết.
Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, vì nguồn vốn tự bổ sung chỉ chiếm 10% còn lại là vốn vay. Với cơ cấu này tuy đảm bảo được yêu cầu về vốn đầu tư nhưng thể hiện khả năng tự chủ về tài chính không cao.
Vì vậy công ty có thể thực hiện việc đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư thông qua liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh. Khi sử dụng hình thức này công ty có thể tận dụng được lợi thế của bên liên doanh trong một số lĩnh vực cụ thể, ví dụ công ty có thể liên doanh với một số doanh nghiệp của Mỹ, qua đó công ty có thể tận dụng được máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý công nghiệp và nguồn nguyên liệu phong phú; làm quen với văn hoá kinh doanh của Mỹ; tận dụng được lợi thế về mặt thị trường.
Ngoài ra công ty cũng có thể kêu gọi vốn từ công nhân viên trong chính công ty, vì nguồn vốn này là hoàn toàn không có rủi ro. Việc sử dụng nguồn vốn này giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh, đồng thời do có một phần vốn- phần lợi ích cụ thể của mình trong công ty nên cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm và gắn bó với công ty hơn.
Trong những năm đầu, khi dự án mới đi vào hoạt động các dây chuyền thường phải bổ sung cho hoàn thiện, đồng thời dự án chưa hoạt động hết công suất, nên chi phí khấu hao nhỏ, trong khi đó vốn vay và lãi vẫn phải trả định kỳ theo kế hoạch. Vì vậy dự trù đúng đắn vốn đầu tư và xây dựng kế hoạch trả nợ khoa học và hợp lý là hết sức quan trọng.
Xác định nhu cầu thị trường để có chiến lược đầu tư đúng đắn là cần thiết để có sự đầu tư đúng đắn, tránh tình trạng như dây chuyền may lều bạt du lịch do xác định sai nhu cầu thị trường nên sản phẩm sản xuất ra không có thị trường tiêu thụ, phải chuyển hướng đào tạo công nhân sang may hàng dệt thoi, dẫn đến hoạt động đầu tư không hiệu quả.
Lựa chọn sản phẩm Denim là sản phẩm chiến lược đầu tư có thể là đúng đắn trong điều kiện nhu cầu về sản phẩm Denim ở thị trường trong nước còn cao. Tuy nhiên công ty phải biết rằng nhu cầu về sản phẩm này ở Trung Quốc và Đài loan đã bão hoà. Vì vậy, để có thể tiêu thụ được trong nước và xuất khẩu sang thị trường Mỹ công ty phải có chiến lược về chất lượng và giá thành một cách hợp lý.
Tận dụng cơ hội đầu tư của công ty trong giai đoạn hiện nay là hoàn toàn đúng đắn, tuy nhiên với nguồn nhân lực cho việc xác định và lập dự án có hạn, nếu không nêu cao tinh thần trách nhiệm và có những chính sách ưu đãi để khuyến khích đội ngũ này thì việc xác định các thông số và đánh giá hiệu quả của dự án có thể mắc phải những sai lầm lớn.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY DỆT - MAY HÀ NỘI.
Sau khi phân tích phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới chúng ta thấy công ty đã có những nỗ lực không ngừng trong việc triển khai nhanh và mạnh chương trình đầu tư tăng tốc của Tổng công ty và ngành dệt may Việt Nam. Biết tận dụng những cơ hội để không ngừng tăng khả năng cạnh tranh của mình. Trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp sau:
1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư.
Hiện tại nhu cầu vốn cho đầu tư của công ty là rất lớn. Trong kế hoạch 5 năm từ 2001-2005 công ty dự kiến sẽ huy động khoảng 400 tỷ đồng cho đầu tư, nhưng do chiến lược tăng tốc phát triển của ngành có nhiều thuận lợi, nên lượng vốn đầu tư cho giai đoạn này của công ty tăng lên khoảng từ 550-600 tỷ. Vì vậy giải pháp để có thể thu hút được lượng vốn trên càng hết sức quan trọng, làm sao để công ty có thể huy động vốn được từ nhiều nguồn khác nhau, giảm số vốn vốn đi vay tăng tỷ trọng vốn đầu tư liên doanh liên kết, để đạt được hiệu quả chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1 Nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn hiện có.
Trong thời gian qua để tiến hành đầu tư công ty có huy động vốn từ một số nguồn khác nhau như: vông tự có, vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển, vốn vay ngân hàng...Trong thời gian tới để có thể huy động được nguồn vốn này một cách tốt hơn công ty cần có nên thực hiện các biện pháp sau:
Đối với nguồn vốn tự có:
Hiện tại tuy nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư ( khoảng 10% ) nhưng nó thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty, đồng thời chi phí sử dụng thấp hơn. Trong thời gian tới nguồn vốn này có khả năng tăng lên do từ năm 2002 Nhà Nướccho các doanh nghiệp giữ lại phần thu sử dụng vốn ngân sách Nhà Nướcđể đầu tư mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó công ty cũng phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất để có nhiều lợi nhuận giữ lại đầu tư cho khoản vốn này.
Đối với vốn vay từ quỹ hỗ trợ phát triển của nhà nước:
Theo quy định của Nhà Nướcthì khoản vốn này có thể chiếm tới 90% tổng vốn đầu tư. Đây là nguồn vốn huy động có nhiều ưu điểm nhất vì lãi suất vay thấp khoảng 3-4%, trong đó 50% được vay với lãi suất bằng 1/2 lãi suất ưu đãi.
Trong giai đoạn hiện nay khi khi ngành dệt may đang được chính phủ tạo điều kiện để thực hiện chiến lược đầu tư tăng tốc thì khả năng vay được nguồn vốn này là rất lớn. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải xây dựng được dự án đầu tư khả thi và theo chiến lược phát triển chung của ngành.
Đối với vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước:
Nguồn vốn vay ngân hàng thường chiếm tỷ trọng khoảng 30-40% tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay thủ tục vay ngân hàng đã có nhiều cải tiến. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc vay vốn của các ngân hàng thương mại có thể không phải thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy để có thể huy động được nguồn vốn này, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xây dựng được dự án đầu tư khả thi, đồng thời phải xây dựng kế hoạch trả nợ một cách khoa học nhằm giữ được sự tín nhiệm với ngân hàng.
Đối với nguồn vốn tín dụng thương mại nước ngoài:
Đây là nguồn vốn có ít ưu điểm nhất do lãi suất vay cao,thời hạn ngắn, đồng thời lại phải chịu những biến động bất lợi về tỷ giá nhưng trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn công ty cân nhắc, tính toán một cách cẩn thận để đảm bảo khoản vay này đem lại hiệu quả cho công ty.
1.2. Liên doanh với các công ty dệt may của Mỹ.
Trong điều kiện vốn đầu tư cho ngành dệt lớn, nguồn vốn trong nước lại hạn hẹp, việc huy động vốn nước ngoài với hình thức liên doanh là rất cần thiết đối với công ty.
Với lợi thế giá công nhân thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời thị trường lại đang ngày càng mở rộng cho hàng dệt may Việt Nam vì vậy có rất nhiều công ty nước ngoài muốn vào để liên doanh liên kết với các doanh nghiệp Việt Nam, vì lợi ích của cả hai bên.
Đồng thời để thâm nhập vào thị trường Mỹ thì cách tốt nhất đối với công ty là liên kết với một công ty dệt may của Mỹ vì thông qua liên kết chúng ta có thể :
- Tận dụng được máy móc, thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý công nghiệp và nguồn nguyên liệu phong phú.
- Làm quen với văn hóa kinh doanh của Mỹ.
- Là đối tác để phân phối sản phẩm của công ty tại thị trường Mỹ.
Tuy nhiên để huy động được nguồn vốn này công ty cần thể hiện rõ mình là một đối tác tin cậy và hàng đầu của dệt may Việt Nam.Đồng thời công ty cũng phải chuẩn bị một lượng vốn đối ứng để tránh phụ thuộc hoàn toàn vào phía nước ngoài.
1.3. Liên kết với các địa phương, các công ty, xí nghiệp trong nước
Để hình thành các cụm công nghiệp, tạo ra sự tập trung vốn, xây dựng các khu công nghiệp hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại trong trong lĩnh vực dệt may.
Với việc tham gia liên kết công ty có thể thu được những lợi ích sau:
- Mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, tận dụng những ưu thế của các công ty khác.
- Giảm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Có thể xây dựng một khu công nghiệp liên hoàn từ sợi, dệt, may giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, nâng cao tính công nghiệp hoá.
- Tăng tỷ lệ nội địa hoá cho các sản phẩm xuất khẩu, đồng thời có thể đối phó được với những đơn hàng lớn, trong thời gian ngắn.
Tóm lại: Để có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có thể kết hợp việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, làm sao để đạt đến chi phí thấp nhất. Tuy huy động vốn đã khó nhưng vấn đề quyết định là làm thế nào để sử dụng vốn một cách hiệu quả.
2.Giải pháp sử dụng vốn đầu tư.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, em xin đề ra một số giải pháp đầu tư sau:
2.1. Đầu tư xây dựng hệ thống tiêu chuẩn SA8000.
Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000( Sosial accountability 8000) là tiêu chuẩn nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động bằng một hệ thống quản lý rõ ràng có thể đánh giá được. Tiêu chuẩn này được CEPAA chứng nhận bao gồm một hệ thống các yêu cầu về trách nhiệm xã hội đối với các vấn đề như : lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn và sức khoẻ lao động, quyền tự do hội họp, không được phân biệt đối xử,các hình thức kỷ luật được phép sử dụng , thời gian làm việc, các biện pháp đền bù khi xảy ra tai nạn hoặc những tổn thất không mong muốn, hệ thống quản lý.
Việc thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tuy có làm tăng giá thành sản phẩm nhưng công ty sẽ nhận được rất nhiều lợi ích:
+ Công ty sẽ dễ dàng thâm nhập và chiếm lĩnh ở thị trường Hoa Kỳ vì các nhà nhập khẩu Mỹ rất coi trọng tiêu chuẩn này. Hiện nay do chưa có được tiêu chuẩn này nên nhiều đơn hàng xuất khẩu sang Mỹ công ty phải mua vải của các doanh nghiệp trong nước đã được chứng nhận SA8000, dẫn đến giá trị thu được nhỏ.
+ Tạo được niềm tin với người lao động, khiến họ yên tâm và đóng góp nhiều vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Cung cấp nhiều thông tin, sự tín nhiệm , ấn tượng tốt đẹp cho các nhà nhập khẩu và người người tiêu dùng.
Hiện tại do luật lao động của Việt Nam có rất nhiều quy định để bảo vệ quyền lợi của người lao động nên phần lớn các yêu cầu của tiêu chuẩn công ty đã đáp ứng được như: không sử dụng lao động trẻ em, cưỡng bức lao động, tự do hội họp.... Tuy nhiên do điều kiện vật chất hạn hẹp nên một số yêu cầu của tiêu chuẩn công ty còn chưa đáp ứng được như: điều kiện nhà xưởng, vệ sinh thực phẩm, điều kiện nhà ăn, các công trình vệ sinh công cộng...
Trong thời gian tới công ty nên xem xét bộ tiêu chuẩn SA8000 trong đó có cụ thể hoá các quy định để đảm bảo đáp ứng được điều kiện của tiêu chuẩn, từ đó công ty thực hiện hoạt động đầu tư cho hiệu quả.
Đồng thời thành phố Hà Nội đang có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nằm trên địa bàn thành phố 50% kinh phí để thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy Công ty nên tận dụng nguồn vốn này
2.2. Đầu tư dây chuyền dệt kim đan tròn.
Hiện nay số lượng máy dệt và nhuộm của nhà máy dệt kim mới chỉ có tương ứng là 32 và 70 chiếc, đây là dây chuyền dệt kim đan tròn. Với các sản phẩm chủ yếu là Poloshirt, T.shirt, Hicknect, với giá trung bình khoảng 3-3.5 USD. Đây là những sản phẩm có chất lượng trung bình, mẫu mã không đa dạng vì vậy có giá trị gia tăng thấp.
Trước đây do sản phẩm xuất khẩu sang EU và Nhật Bản chủ yếu theo phương pháp gia công, là phương thức được cung cấp nguyên liệu đầu vào nên việc đầu tư vào các thiết bị dệt nhuộm chưa nhiều, và thực tế nhà máy dệt nhuộm đang hoạt động hết công suất.
Trong khi đó sản phẩm dệt kim vẫn được thị trường Mỹ và các nước khác đánh giá cao, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới, việc sản phẩm dệt kim giữ vai trò sản phẩm mũi nhọn đế xuất khẩu là hoàn toàn chắc chắn, đặc biệt là việc xuất khẩu sang thị trường Mỹ, là thị trường chỉ mua theo phương thức FOB, nên nhu cầu về vải dệt kim chất lượng cao, mẫu mã đa dạng rất lớn.
Vì vậy trong thời gian tới công ty nên đầu tư để xây dựng thêm một dây chuyền dệt kim đan tròn, để tận dụng những hiểu biết sẵn có của công ty về loại dệt kim đan tròn. Mặt khác vì dây chuyền công nghệ của dệt kim cũng không đắt như dây chuyền kéo sợi hoặc sản xuất sản phẩm dệt thoi, với mục đích đầu tư để xuất khẩu công ty nên đầu tư dây chuyền hiện đại, để dây chuyền này có thể cung cấp được sản phẩm chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Trong dây chuyền đầu tư công ty cũng lên lựa chọn dây chuyền sản xuất ra vải khổ rộng, với nguyên liệu đầu vào là cotton và peco để đáp ứng được yêu cầu của thị trường đồng thời có thể tận dụng được nguồn sợi thừa của nhà máy sợi OE.
2.3.Xây dựng thêm dây chuyền may sản phẩm dệt kim và Denim.
Hiện nay công ty có 1800 máy may, trong đó 1000 máy mới. Với số lượng máy may đó công ty đang vận hành hết công suất mà vẫn không đáp ứng đủ các đơn đặt hàng xuất khẩu. Trong khi đó việc mở rộng thêm thị trường Mỹ đòi hỏi công ty phải cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn hơn, trong điều kiện các đơn đặt hàng Mỹ thường có thời gian giao hàng ngắn, với khối lượng sản phẩm lớn.
Trong thời gian tới, việc dây chuyền dệt vải Denim mới đi vào hoạt động , tổng công suất sẽ lên tới 20 triệu m/năm. Trong khi nhu cầu về sản phẩm Denim ở thị trường Mỹ rất lớn, với điều kiện về nguồn nguyên liệu sẵn có, công ty có thể đầu tư để xây dựng một dây chuyền may mới
Việc xây dựng dây chuyền này vốn đầu tư không lớn lắm, trong khi đó lại có thể tạo ra sự khép kín trong dây chuyền sản xuất của công ty, nâng cao thu nhập
Dây chuyền này Công ty nên đầu tư các máy may hiện đại để đảm bảo chất lượng sản phẩm còn một số thiết bị khác công ty có thể sử dụng công nghệ phù hợp của Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo... để tận dụng được lợi thế về giá lao động rẻ, đồng thời phù hợp với trình độ lao động của nước ta hiện nay.
2.4. Đầu tư xây dựng nhà máy may mẫu thời trang.
Trong giai đoạn hiện nay, khi thời trang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc mua sắm quần áo của mọi người thì việc sản xuất sản phẩm phải mang tính thời trang là hết sức cần thiết.
Đặc biệt với chiến lược đầu tư để thâm nhập vào thị trường Mỹ, một thị trường có nhiều đối thủ có ngành may mẫu thời trang phát triển, nhu cầu của thị trường lại đa dạng, thì việc xây dựng một nhà máy may mẫu thời trang là hết sức cần thiết.
Trong thời gian trươc do sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm sợi, nhà máy dệt kim được xây dựng chủ yếu để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, theo phương thức các nhà xuất khẩu cung cấp sẵn mẫu và nguyên liệu, do đó khâu thiết kế chưa được quan tâm triệt để, dẫn đến mặc dù vải sản xuất ra có chất lượng khá tốt, giá rẻ nhưng không cạnh tranh được ở thị trường trong nước, bị một số công ty khác như Việt Thắng, Thành Công... chiếm lĩnh dần thị trường, do đó phải chuyển sang phương thức bán vải dệt kim cho các công ty khác dẫn đến giá trị thu được giảm.
Trong xu thế các doanh nghiệp dệt may trong nước đang tích cực đầu tư vào khâu thiết kế mẫu mốt, để giữ vứng được vị trí đơn vị hàng đầu trong ngành dệt may thì việc đầu tư vào khâu thiết kế mẫu mốt thực sự là cần thiết đối với Công ty.
Đồng thời thông qua việc đầu tư Công ty cũng tăng tính chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lên.
Để xây dựng nhà máy may mẫu và thời trang đạt được hiệu quả cao công ty nên tiến hành đầu tư theo hướng sau:
- Về nguồn nhân lực: Công ty nên tiến hành tuyển chọn những người đã được đào tạo một cách chính quy trong lĩnh vực thời trang, có kinh nghiệm, có sự hiểu biết kỹ lưỡng về vấn đề này, đồng thời có mối quan hệ với các trung tâm may mẫu thời trang trong cả nước.
Về máy móc thiết bị: Nhà máy may mẫu thời trang tuy máy móc không nhiều nhưng cần được lắp đặt các máy móc thiết bị hiện đại, đa dạng để có thể phát huy tối đa hiệu quả của công việc thiết kế mẫu.
Về mặt thông tin: cung cấp đầy đủ những thông tin về thị trường thời trang thế giới và trong nước thông qua việc trang bị đầy đủ hệ thống máy tính nối mạng và các tạp chí chuyên ngành về thời trang
Bên cạnh đó nhà máy cũng cần phải xây dựng mối quan hệ với các trung tâm thời trang lớn trong cả nước như: Trung tâm thời trang Fadin.
2.5. Một số giải pháp chung.
Để có thể hỗ trợ hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài những hoạt động đầu tư liên quan trực tiếp đến máy móc thiết bị công ty cũng cần tiến hành song song một số hoạt động đầu tư khác.
Đầu tư cho nguồn nhân lực:
Bên cạnh yếu tố công nghệ, thiết bị máy móc, yếu tố con người có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may.
Để đảm bảo nguồn nhân lực có thể phát huy được vai trò của mình, trong thời gian tới công ty nên:
- Tăng cường đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ kinh tế, kỹ thuật, công nghệ bằng các cách khác nhau như: gửi đến học tại các trường của bộ, thành phố, tổ chức tham quan thực tập tại nước ngoài, dự các buổi hội thảo hội chợ trong nước và quốc tế. Mua nhiều tạp chí, sách báo tiếng việt và tiếng anh chuyên ngành để cán bộ có tài liệu tham khảo và cập nhật thông tin cho công việc của họ.
- Xác định mức độ kiến thức cần trang bị cho mỗi cấp. Từ đó lên kế hoạch đào tạo đối với từng đối tượng về thời gian, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo cũng như cách truyền đạt kiến thức.
- Áp dụng tin học vào quản lý, nâng cao trình độ vi tính cho cán bộ, thực hiện nối mạng cho tất cả các phòng ban và nhà máy giúp cho điều hành sản xuất kinh doanh một cách nhậy cảm.
- Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế như lương, thưởng, chế độ phụ cấp
- Phát động các phong trào thi đua để tạo môi trường cạnh tranh về trình độ tay nghề trong công nhân.
- Tiến hành rà soát, xây dựng mới các định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình quy phạm làm thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức các buổi hội thảo kinh tế về các chuyên đề như: xuất nhập khẩu, tiêu thụ nội địa, đầu tư, chất lượng sản phẩm, định mức, lao động, tiền lương.
Đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ xây dựng dự án ngoài cán bộ phòng kỹ thuật đầu tư là người trực tiếp thực hiện, công ty nên thành lập một tổ đầu tư, đồng thời tổ chức những buổi hội thảo giúp các thành viên trong tổ hiểu rõ về hoạt động đầu tư
Tổ đầu tư này gồm những chuyên viên thường trực là những người nắm kiến thức về quản lý, kỹ thuật, kế hoạch thị trường và một số thành viên khác là trưởng một số phòng ban, các giám đốc nhà máy, các phó tổng giám đốc và đích thân tổng giám đốc tham gia chỉ đạo từng dự án.
Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Trong nền kinh tế thị trường thì đầu ra sẽ quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh va định hướng đầu tư phát triển sản xuất. Thâm nhập và tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng và là một công việc khó khăn, phức tạp.
Để tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ công ty nên:
- Thông qua tổng công ty để biết được những thông tin tổng quan về thị trường, sản xuất, tiêu thụ, các chính sách liên quan tới hải quan, xuất nhập khẩu, thuế.
- Cử đoàn đi thăm quan các hội trợ, triển lãm về hàng dệt may của Hoa Kỳ.
- Khai thác tốt các nguồn thông tin trên Internet
Đồng thời sau mỗi lần nghiên cứu thị trường Công ty phải xác định được :
+ Chiến lược sản phẩm sẽ đầu tư trong tương lai.
+ Đối tượng khách hàng mà công ty lựa chọn để đầu tư.
Khi đó hoạt động nghiên cứu thị trường mới được coi là có hiệu quả và chiến lược đầu tư mới có khả năng đạt kết quả cao.
Với chiến lược đầu tư hướng vào xuất khẩu, đồng thời đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ trong thời gian tới, công ty đã lựa chọn sản phẩm dệt kim và Denim là hai sản phẩm mũi nhọn, đồng thời lựa chọn thị trường tầm trung làm thị trường mục tiêu. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần phải xác định chiến thuật kinh doanh một cách rõ ràng. Với sản phẩm đó, thị trường đó thì chất lượng vải như thế nào là phù hợp để khách hàng chấp nhận được đồng thời công ty cũng làm ăn có lãi.Từ đó lựa chọn máy móc thiết bị sẽ phù hợp hơn.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tiếp cận thị trường.
Với thị trường Mỹ là một thị trường mới việc đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để tiếp cận thị trường là rất cần thiết. Trong thời gian tới công ty nên:
- Thông qua vai trò đầu mối của tổng công ty để tham gia vào các đoàn khảo sát, phối hợp tổ chức hoặc tham gia các hội chợ
- Cùng với các công ty, công ty thương mại mở các văn phòng trưng bày, giao dịch để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tận dụng mọi mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đối tác Mỹ hoặc thông qua liên kết với các đối tác ở nước thứ ba khác bằng hình thức gia công hay bán FOB để đẩy mạnh xuất khẩu vào Mỹ.
Trên đây là một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hy vọng trong thời gian tới công ty không ngừng có những cải cách đổi mới để thực hiện chiến lược tăng tốc của mình một cách thành công hơn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
1.Đối với tổng công ty dệt may và hiệp hội dệt may .
Trong thời gian qua, Tổng công ty dệt may đã có những thành công nhất định trong việc giúp đỡ các công ty thành viên của mình như: thành lập hiệp hội dệt may, tổ chức các buổi toạ đàm, thay mặt cho các công ty thành viên để kiến nghị với chính phủ. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa vai trò của Tổng công ty, đặc biệt là vai trò của hiệp hội dệt may đối với việc thâm nhập vào thị trường Mỹ trong thời gian tới, hiệp hội nên:
- Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo phổ biến chính sách, luật lệ thương mại của Mỹ và khảo sát thị trường, tổ chức trưng bày, thăm hội chợ, triển lãm giới thiệu hàng hoá Việt Nam,
- Hỗ trợ các công ty nghiên cứu các phương án phát triển mặt hàng, mở thêm các mặt hàng chủ lực có sức cạnh tranh mạnh về chất.
- Thông tin của hiệp hội trong thời gian qua tuy đã cập nhật hơn nhưng cần nhanh hơn nữa và công khai hơn cho các doanh nghiệp. Hiệp hội đã phổ biến tốt các thông tin chiến lược nhưng còn thiếu thông tin chiến thuật. Vì vậy trong thời gian tới nên chăng hiệp hội kết hợp với các công ty trong nước mở các Website để giới thiệu quảng cáo hàng của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam và Mỹ trên mạng internet, qua đó cung cấp thông tin cho các thành viên trong hiệp hội.
- Có những chính sách, biện pháp cụ thể để điều tiết sự cạnh tranh không lành mạnh về giá giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội. Tạo ra sự đoàn kết bằng cách tổ chức tốt mạng lưới thông tin giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội hoặc là cầu nối để các doanh nghiệp có thể kết hợp với nhau nâng cao năng lực, đối phó được với các đơn đặt hàng lớn trong thời gian ngắn của các doanh nghiệp Mỹ.
2. Đối với nhà nước.
Bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải là chủ thể chính trong việc thực hiện một cách chủ động những biện pháp để tăng tốc phát triển. Tuy nhiên trong bối cảnh và thời cơ hiện nay, sự chỉ đạo và hỗ trợ của Nhà Nướclà có tính quy định để có thể đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn. Trên tinh thần đó, Công ty Dệt - May Hà Nội gửi đến các cơ quan lãnh đạo chuyên trách những kiến nghị sau:
2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn.
Yếu kém lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam hiện nay là ngành dệt phát triển chậm , không cung ứng được vải cho ngành may xuất khẩu đã phát triển khá nhanh. Ngành may vì vậy vẫn còn hạn chế do hầu hết vải vẫn còn phải nhập từ nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do đa số các doanh nghiệp dệt không tập trung đủ vốn để đáp ứng cho nhu cầu vốn đầu tư khá lớn, thời gian thu hồi lâu.Với mục tiêu tăng tốc của ngành thì nhu cầu vốn đầu tư cho ngành dệt càng lớn hơn, trong thời gian tới để hỗ trợ cho ngành dệt may Nhà Nướccần:
Đẩy nhanh quá trình thực hiện quyết định 55/QĐ-TTg ngày 23/4/2001 để tạo vốn cho đầu tư phát triển ngành dệt may.
Trong thời gian qua, với quyết định 55 Chính phủ đã chính thức hoá những cam kết của mình tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện “ chương trình đầu tư phát triển” nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều bất cập, có thể kể ra một số ví dụ: Khoản 1 điều 2 ghi rõ : “ Nhà Nướchỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư các công trình xử lý nước thải; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, nhưng khi triển khai, một số chuyên gia các bộ, ngành quản lý cho rằng : Khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghệ cao đã có quy chế ưu đãi theo nghị định 36 còn “ cụm công nghiệp” - một khái niệm mới đang trong quá trình bàn thảo thì chưa biết đến khi nào mới có cơ chế ( ? ) nên phải chờ ...
Qua việc này, thấy rằng việc quản lý của một số cơ quan còn theo “lối mòn”, chậm đổi mới, chưa có tính “ đột phá” nhằm tháo gỡ vướng mắc cho lực lượng sản xuất phát triển.
Bên cạnh nguồn vốn ưu đãi, các ngân hàng có thể nới lỏng các điều kiện cho vay và hạ lãi suất phù hợp. Đổi mới cơ cấu vốn vay, tăng vốn vay trung và dài hạn ( đặc biệt là vốn vay dài hạn để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa các tổ chức tín dụng có thể tiến hành đánh giá độ tín nhiệm của doanh nghiệp để tiến hành cho vay, không nên quá câu nệ vào vốn pháp định.
Nếu có thể được Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà Nướcnên đứng ra bảo lãnh để cho các doanh nghiệp được vay vốn của các tổ chức tài chính quốc tế. Thực tế có rất nhiều tổ chức tài chính quốc tế sẵn sàng cho các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn với lãi suất thấp song không thực hiện được bởi Nhà Nướcchưa mạnh dạn đứng ra bảo lãnh.
3.2.Chính sách hỗ trợ xuất khẩu dệt may.
- Có chế độ hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thị trường mới. Chính phủ tổ chức phòng trưng bày sản phẩm xuất khẩu miễn phí cho doanh nghiệp tại các thị trường lớn. Đồng thời cần có sự hỗ trợ của các thương vụ, tham tán thương mại tại các thị trường, giới thiệu bạn hàng, xác minh độ tin cậy của các khách hàng.
- Có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ như tổ chức các buổi toạ đàm tìm hiểu về hệ thống pháp luật và phương thức kinh doanh của Hoa Kỳ để các doanh nghiệp tránh được những sai lầm do không hiểu biết. Khuyến khích việc thành lập các liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ, cam kết cấp hạn ngạch cho liên doanh ( trong tương lai ) tương ứng với số thực xuất trong thời gian còn được hưởng quy chế phi hạn ngạch vào thị trường Mỹ
- Thực hiện cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan.
- Ưu tiên cấp hạn ngạch đủ cho các đơn hàngia đình xuất FOB với nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
- Cải cách phương thức cấp hạn ngạch đảm bảo các doanh nghiệp có khả năng có được hạn ngạch xuất khẩu tránh tình trạng doanh nghiệp không xuất khẩu vẫn được cấp hạn ngạch sau đó bán hạn ngạch đó cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu.
- Khẩn trương xúc tiến gia nhập WTO trước năm 2004 để hàng dệt may Việt Nam có được các điều kiện đối xử quốc gia bình đẳng như các nước khác tại các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, Tâu Âu, Nam Mỹ, Canađa...
3.3 Chính sách thuế và thủ tục hải quan.
Hệ thống thuế nước ta, trong những năm qua mặc dù đã liên tục được sửa đổi hoàn thiện song do sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và những khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh nên vẫn còn một số điểm bất cập đối với các cơ quan thuế và hải quan.
Đối với các thủ tục hải quan:
- Hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan: Nhà Nướccùng với cục hải quan cần quy định một cách chi tiết về các thủ tục hải quan, các mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hoá xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá đồng thời có các biện pháp ngăn chặn buôn lậu để tạo thị trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh.
- Sửa đổi một số điều khoản chưa hợp lý của luật lao động, luật doanh nghiệp Nhà Nước để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp như: số giờ làm thêm tối đa trong một năm, các ưu đãi giữa doanh nghiệp Nhà Nướcvà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...
Chính sách thuế:
- Luật thuế VAT tuy đã thực hiện nhưng còn nhiều bất cập:
+ Luật thuế VAT tuy đã thực hiện nhưng còn nhiều bất cập, chế độ văn bản hướng dẫn thay đổi nhiều , việc thực hiện chế độ văn bản giữa các cơ quan thuế chưa thống nhất, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Việc thực hiện thuế VAT ứng trước cho đơn hàng xuất khẩu gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp. Trong khi nộp thuế thì nộp ngay còn hoàn thuế thì thủ tục quá nhiều, thời gian hoàn thuế cho doanh nghiệp quá lâu. Nên chăng áp dụng hình thức ghi thu, ghi chi để tránh tình trạng doanh nghiệp phải vay ngắn hạn ngân hàng để nộp thuế đầu vào hay giảm thiểu thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trong điều kiện Nhà Nướcchưa có đủ nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp dệt thì Nhà Nướcnên áp dụng thuế suất VAT 5% thay vì thuế suất 10% đối với sách pháp luật sợi và dệt để ngành dệt có điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- Thuế xuất nhập khẩu: trong điều kiện nước ta chưa cung cấp được máy móc thiết bị để phục vụ cho ngành dệt may Nhà Nướccần giảm thuế xuất nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào thiết bị công nghiệp hiện đại với chi phí thấp.
- Đối với các dự án đầu tư mới vào các cụm công nghiệp dệt may tập trung để thuận tiện cho việc xử lý môi trường và liên kết kinh doanh- các chính sách ưu đãi:
+ Miễn thuế sử dụng đất , giảm 50% phí hạ tầng trong 5 năm đầu.
+ Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
3.4 Chính sách hỗ trợ phát triển cây bông vải.
Để chủ động cung ứng được nguyên liệu chính của ngành dệt với giá cả cạnh tranh, việc đầu tư phát triển cây bông vải cần được chính phủ quan tâm hỗ trợ. Đến nay diện tích trồng cây bông mới đạt 30.000 ha. Dự kiến năm 2010 diện tích trồng cây bông vải cần đạt 150.000 ha với sản lượng bông sơ 95.000 tấn/ha đáp ứng 70% nhu cầu ngành dệt. Để thực hiện mục tiêu này, kiến nghị chính phủ:
- Chỉ đạo các địa phương phối hợp với Tổng công ty dệt may Việt Nam quy hoạch các vùng trồng bông thích hợp, trên cơ sở đầu tư xây dựng hạ tầng như thuỷ lợi, giao thông.
- Hỗ trợ vốn ngân sách cho công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, sản xuất hạt giống và kiểm tra chất lượng bông sơ.
- Cho phép ngành bông vải được hưởng các quỹ sau:
+ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà Nước.
+ Quỹ bảo hiểm tín dụng để hỗ trợ cho nông dân.
+ Quỹ bảo hiểm ngành hàng đối với một số hàng nông sản xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Thị trường hàng dệt may là thị trường rất sôi động và giàu tiềm năng. Trong cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm là luôn cần thiết, không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh nói chung và thị trường dệt may nói riêng. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường không chỉ đem lại những cơ hội mới cho các doanh nghiệp mà cả những thách thức và nguy cơ. Kinh doanh thiếu sự định hướng hoặc định hướng chiến lược không đúng đắn sẽ dẫn đến sự thất bại và phá sản. Một chiến lược đầu tư đúng đắn là cơ sở cho sự thành công của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình thực tế công tác đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội, em đã thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới. Với truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực dệt may, công ty đã nhanh chóng nắm bắt và hoà mình vào thời cơ, tìm mọi cách vượt qua thách thức trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dệt may. Bên cạnh đó trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư của mình công ty cũng còn một số tồn tại nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu những nguyên nhân của những tồn tại, em đã đề xuất một số giải pháp khắc phục. Em hy vọng rằng với những đề xuất và ý kiến của mình sẽ phần nào giúp công ty giải quyết những tồn tại đó, tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư của mình.
Tuy nhiên do trình độ lý luận, thực tiễn chưa nhiều, khả năng nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài viết không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em mong nhận được ý kiến đánh giá, những góp ý của cô giáo cùng toàn thể các cô chú trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà, cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD
Chủ biên: TS. Lưu Hương.
2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD
Chủ biên: TS. Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ- Ths. Nguyễn Quang Ninh.
3. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHTCKT Hà Nội
Chủ biên: TS. Nguyễn Đình Khiêm - TS. Nguyễn Đăng Nam.
4. Giáo trình Quản trị dự án đầu tư trong nước và quốc tế - Trường ĐHKT - TP HCM. Chủ biên: TS. Võ Thanh Thu.
5. Dự án quy hoạch phát triển ngành dệt may Hà Nội đến năm 2010- Sở Công Nghiệp Hà Nội.
6. Dự án sản xuất vải bò Denim của Công ty Dệt - May Hà Nội
7. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp
8. Tạp chí Dệt May thời trang
9. Quyết định 55/ 2001/QĐ- TTg ngày 23/4/2001 phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.
10. Các báo cáo, số liệu, kế hoạch của Công ty Dệt - May Hà Nội và một số tài liệu liên quan khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đầu tư tại công ty Dệt may Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ.doc