Ngân hàng cần xây dựng quy chế quy định về phân định quyền hạn và trách
nhiệm của các khối kinh doanh và khối hỗ trợ để tránh chức năng nhiệm vụ chồng
ch o, tạo thuận lợi cho các khối phối hợp thực hiện quy trình hoạt động hiệu quả hơn.
Ngoài ra, ngân hàng phải nâng cao các điều kiện, tiêu chu n về năng lực quản trị
kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo và quản
lý chủ chốt của ngân hàng. Ngân hàng có thể mời những người có uy t n, có kinh
nghiệm tham gia các chức danh thành viên độc lập trong ủy ban thuộc HĐQT để tránh
tình trạng cơ cấu kh p dễ nảy sinh quyết định có lợi ch cục bộ cho các thành viên chủ
chốt của HĐQT hơn là lợi ch chung của đại bộ phận cổ đông.
MBBank phải tiến hành triển khai các quy trình, ch nh sách kinh doanh nội bộ
lành mạnh, áp dụng có hiệu quả các phương pháp quản trị, điều hành tiên tiến phu hợp
với thông lệ, chu n mực quốc tế và quy định của pháp luật.
Hơn nữa, việc cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị,
điều hành là rất cần thiết; sắp xếp bố tr hợp lý cán bộ quản lý và kinh doanh ngân
hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục khó khăn làm cho các khách
hàng tiếp tục không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã chú tr ng
hơn vào công tác giám sát khoản vay của khách hàng để giảm tốc độ tăng nợ quá hạn
nhưng do dư nợ cho vay HCN tăng nhanh (năm 2011 dư nợ cho vay HCN tăng
10,32% so với năm 2010, năm 2012 tăng 14,75 so với năm 2011) nên tỷ lệ nợ quá
hạn vẫn ở mức cao.
Nợ xấu của HCN cũng ở mức thấp với số tuyệt đối lần lượt là 62 tỷ đồng (năm
2010), 85 tỷ đồng (năm 2011) và 131 tỷ đồng (năm 2012). Tỷ lệ nợ xấu đối với KHCN
cũng chiếm tỷ tr ng thấp, năm 2010 là 0,85 , năm 2011 là 1,05 và năm 2012 là
1,41%. Thị trường bất động sản đóng băng khiến cho các khách hàng đầu tư lao đao,
mặc dù dùng m i chiêu thức để bán được các lô đất, các căn hộ nhưng kết quả h vẫn
không trả được nợ cho ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam trong 2 năm 2011 và 2012
phải đối diện với khủng hoảng toàn cầu, lạm phát gia tăng khiến hoạt động kinh doanh
của khách hàng giảm sút. Thị trường việc làm đầy cạnh tranh, đ i hỏi trình độ chuyên
môn cao, những khách hàng bị mất việc khó khăn trong việc tìm kiếm các công việc
mới. Đó là các nguyên nhân kiến cho nợ xấu tăng.
Mặc dù, ngân hàng đã đưa ra một số biện pháp trong việc giám sát và thu hồi nợ,
cơ cấu lại các khoản nợ để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu vẫn được giữ ở mức thấp hơn 2 .
Tuy nhiên ngân hàng không thể chủ quan lơ là công tác quản trị nợ xấu nhất là trong
khi nợ quá hạn vượt mức 5%. Đó là dấu hiệu đáng báo động về nguy cơ xảy ra rủi ro.
Nợ quá hạn trên mức 5% làm cho hoạt động tín dụng trong ngân hàng thiếu lành mạnh,
rủi ro cao, gây ách tắc, ứ đ ng vốn. Hiện tại khả năng bị RRTD so với các ngân hàng
trong hệ thống là thấp, nhưng vẫn có khả năng xảy ra RRTD cao, nếu bản thân ngân
Thang Long University Library
53
hàng không có các biện pháp hạn chế RRTD tốt, điều này đ i hỏi bản thân ngân hàng
phải có biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp trong bất cứ trường hợp nào.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong 3 năm lần lượt là 30,39 (năm 2010),
21,57 (năm 2011) và 25,64 (năm 2012). Trong năm 2011, ngân hàng đã cơ cấu lại
một số khoản nợ của khách hàng nên nợ xấu giảm. Bên cạnh đó, tốc độ nợ quá hạn
tăng năm 2011 tăng cao so với năm 2010 (tăng 93,14 ) nên tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá
hạn năm 2011 giảm so với năm 2010. Sang đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá
hạn lại gia tăng do tốc độ tăng của nợ xấu so với năm 2011 (54,1 ) tăng nhanh hơn so
với tốc độ tăng nợ quá hạn (29,70%). Nếu tỷ lệ nợ xấu chiếm phần lớn nợ quá hạn sẽ
gây ra ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù cơ cấu lại các
khoản nợ có thể giảm được nợ xấu nhưng ngân hàng không thể phụ thuộc quá nhiều
vào biện pháp này. Cơ cấu lại các khoản nợ quá nhiều lần sẽ khiến khách hàng chủ
quan, thiếu trách nhiệm đối với khoản vay, từ đó có thể dẫn đến khả năng mất vốn.
T lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.10. T lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
Đợn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Đạt
t lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Đạt
t lệ
(%)
Dư nợ cho vay KHCN 7.317 8.073 9.264 756 10,32 1.191 14,75
DPRR cho vay KHCN
được trích
112 135 153 23 20,54 18 13,33
T lệ trích lập DPRR
cho vay KHCN (%)
1,53 1,67 1,65 - - - -
(Nguồn B o c o t i chính Ngân h ng thương ại cổ phần Quân đội)
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN cho biết dự phòng RRTD trong cho vay
HCN được trích lập bao nhiêu so với tổng dư nợ cho vay KHCN. Trong năm 2010,
mặc dù nền kinh tế khó khăn nhưng t biến động, cùng với ch nh sách và biện pháp t n
dụng hợp lý đồng thời trình độ t n dụng được nâng cao nên MBBank bắt đầu chú tr ng
đến vấn đề bảo đảm an toàn t n dụng. Hơn nữa, MBBank luôn tuân thủ nguyên tắc
thận tr ng và mục tiêu đảm bảo danh mục tín dụng lành mạnh, trong tầm kiểm soát,
ngoài việc luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% so với tổng dư nợ, ngân hàng còn xác
định trong trường hợp xấu nhất vẫn sẽ có khoản dự ph ng để xử lý khi rủi ro xảy ra.
Do vậy, MBBank luôn duy trì giá trị quỹ DPRR lớn hơn số dư nợ xấu. Tỷ lệ dự ph ng
đối với t n dụng đối với HCN đạt 1,53 năm 2010, tăng lên 1,67 năm 2011. Năm
54
2011 DPRR cho vay HCN được trích là 135 tỷ đồng, tăng 23 tỷ đồng tương ứng tăng
20,54% so với năm 2010,trong khi đó tôc độ dư nợ cho vay HCN tăng thấp hơn
(năm 2011 tăng 10,32 so với năm 2010). Do đó mà tỷ lệ trích lập DPRR cho vay
HCN năm 2011 tăng lên so với năm 2010. Nguyên nhân là do dư nợ cho vay KHCN
tăng lên, nền kinh tế vừa bước ra khỏi khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh
c n chưa được phục hồi ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, làm cho tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu tăng nên tr ch lập DPRR tăng.
Bước sang năm 2012, nền kinh tế dần hồi phục nên rủi ro các khoản cho vay
giảm. MBBank đã tr ch lập dự ph ng theo đúng quy định về tr ch lập DPRR của Nhà
nước. Năm 2012, tốc độ tăng của dư nợ cho vay (năm 2012 tăng 14,75 so với năm
2011) lớn hơn tốc độ tăng của DPRR cho vay HCN được tr ch (năm 2012 tăng
13,33% so với năm 2011). Do đó mà tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN năm 2012
đã giảm còn 1,65%. Điều này cho thấy NHTMCP Quân đội đã thực hiện tốt công tác
kiểm soát nợ và đặc biệt công tác thu hồi các khoản cho vay để giảm thiểu rủi ro các
khoản cho vay, từ đó làm giảm tỷ lệ dự phòng tín dụng đối với KHCN. Sự gia tăng của
DPRR tín dụng sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng, thể hiện hiệu quả cho vay chưa
tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN quá thấp như 3 năm qua sẽ ảnh
hưởng đến khả năng bù đắp đối với các khoản đã cho vay. Do đó, ngân hàng cần trích
lập DPRR cho vay KHCN hợp lý hơn để có thể giảm thiểu được các rủi ro không
lường trước.
Khả năng bù đắp rủi ro cho vay KHCN
Bảng 2.11. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
Đợn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Đạt t
lệ (%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Đạt
t lệ
(%)
DPRR cho vay KHCN
được trích
112 135 153 23 20,54 18 13,33
Nợ đã xử lý rủi ro 38 31 40 (7) (18,42) 9 29,03
Hệ số khả năng bù
đắp (lần)
2,95 4,35 3,82 - - - -
(Nguồn B o c o t i chính Ngân h ng thương ại cổ phần Quân đội)
Nợ đã xử lý rủi ro đối với KHCN là các khoản nợ xấu của ngân hàng, được ngân
hàng bù đắp b ng DPRR cho vay HCN được trích và theo dõi ở tài khoản ngoại bảng.
Bảng 2.9 cho ta thấy, hệ số khả năng bù đắp cao nhất vào năm 2011 là 4,35 lần. Tức là
Thang Long University Library
55
1 đồng cho vay bị thất thoát thì có 4,35 đồng dự trữ để bù đắp. Hệ số này cao do số dư
nợ được xử lý rủi ro năm 2011 giảm 18,42% so với năm 2010, trong khi đó DPRR cho
vay HCN năm 2011 tăng 20,54 so với năm 2010. Chính vì vậy mà hệ số bù đắp
năm 2011 tăng lên cao nhất trong 3 năm. Năm 2012, hệ số này là 3,82 lần, đã giảm so
với năm 2011 nhưng vẫn còn cao so với năm 2010 là 2,95 lần. Để có sự giảm này ngân
hàng đã cố gắng làm tăng số dư nợ đã xử lý. Ngoài ra do trong năm này nợ xấu KHCN
tăng nhiều làm cho nợ phải xử lý rủi ro của ngân hàng tăng nhanh: năm 2012 đạt 40 tỷ
đồng, tăng 9 tỷ đồng tương ứng 29,03% so với năm 2010. Tuy nhiên hệ số này giảm
không nhiều nên ngân hàng cần chú ý vì nó phản ảnh trực tiếp sự an toàn, ổn định về
vốn cũng như hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Vòng quay vốn cho vay
Bảng 2.12. Vòng quay vốn cho vay đối với khách hàng cá nhân
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số thu nợ đối với KHCN 9.853 13.926 19.835
Dư nợ bình quân cho vay KHCN 5.839 7.695 8.669
Vòng quay vốn cho vay KHCN 1,69* 1,81 2,29
(Nguồn B o c o t i chính Ngân h ng thương ại cổ phần Quân đội)
Chú thích (*): Dư nợ cho vay KHCN nă 2009 l 4 361 tỷ đồng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong cho
vay HCN. Thông thường, vòng quay vốn càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt
và ngược lại. Bảng số liệu cho ta thấy các khoản cho vay đối với KHCN thu hồi qua
các năm 2010 đến 2012 đều lớn hơn 1 và tăng dần qua các năm. Năm 2010 từ 1,69
v ng tăng lên 1,81 v ng vào năm 2011, đến năm 2012 đạt 2,29 vòng. Nguyên nhân là
do ngân hàng đã c n tr ng hơn trong quá trình x t duyệt cấp tín dụng, kiểm soát chặt
chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng trong kỳ giúp cho công tác thu hồi nợ của ngân
hàng thuận lợi và dễ dàng hơn. Với vòng quay vốn tương đối cao đã cho thấy khả năng
thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, đảm bảo khả năng thanh khoản
cũng như giảm thiểu rủi ro và có vốn tái cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn cần có các
biện pháp để tiếp tục duy trì và có thể tăng v ng quay vốn trong thời gian tới, làm cho
nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng vốn của
khách hàng. Sang đến năm 2011, năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, đặc biệt năm
2012 tỷ lệ nợ quá hạn của HCN đã vượt quá 5%. Nếu ngân hàng có thể tiến hành
công tác thu hồi các khoản nợ này thì chắc chắc vòng quay vốn tín dụng sẽ cao hơn.
Từ đó ngân hàng có thể sử dụng vốn thu hồi được để tăng doanh thu, nâng cao chỉ tiêu
lợi nhuận của mình.
56
Hiệu quả s dụng vốn
Bảng 2.13. Hiệu quả s dụng vốn đối với khách hàng cá nhân
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn vốn huy động từ cá nhân 7.317 8.073 9.264
Dư nợ cho vay KHCN 23.437 30.533 41.031
Hiệu quả s dụng vốn đối với KHCN 31,22% 26,44% 22,58%
(Nguồn B o c o t i chính Ngân h ng thương ại cổ phần Quân đội)
Hiệu quả sử dụng vốn đối với KHCN có xu hướng giảm năm 2010 con số này là
31,22% giảm xuống 26,44 năm 2011, giảm còn 22,58 năm 2012. Qua đó ta thấy
được hiệu quả sử dụng vốn có phần giảm sút. Theo bảng 2.3, ta thấy tỷ tr ng nguồn
vốn huy động từ cá nhân giảm: năm 2012 đạt 7.317 tỷ đồng tương ứng 14,99 ; năm
2011 đạt 8.073 tỷ đồng, tương ứng 13,67 và năm 2012 đạt 9.264 tỷ đồng tương ứng
12,44%. Trong khi đó, nhu cầu vay của KHCN lại tăng làm cho hiệu quả sử dụng vốn
giảm. Tuy nhiên, phần nào ngân hàng đã phần nào hạn chế các rủi ro xảy ra trong hoạt
động cho vay KHCN. Để nguồn vốn huy động được sử dụng một cách hiệu quả,
MBBank cần chú tr ng hơn nữa trong việc th m định, xét duyệt cho vay KHCN một
cách chặt chẽ.
2.5.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.5.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường
kinh doanh của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo, MBBank đạt được nhiều bước tiến. Hoạt động cho
vay vẫn đóng vai tr chủ đạo trong việc tạo lợi nhuận cho MBBank. Bên cạnh đó,
MBBank vẫn đảm bảo thực hiện kiểm soát mức độ rủi ro ngân hàng ở mức th ch hợp,
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được ngân hàng duy trì dưới 2%.
Hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng đang dần có xu hướng mở rộng. Hiệu
quả của hoạt động cho vay KHCN trong các năm qua đã có nhiều khởi sắc. Quy mô và
tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN ngày càng cao: hoạt động cho vay nói
chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng của NHTMCP Quân đội ngày càng tăng
trưởng cả về quy mô và tốc độ. MBBank đã ban hành chính sách tín dụng bảo đảm
hoạt động tín dụng của MBBank đi đúng định hướng “Tăng trưởng tín dụng hợp lý, có
ch n l c, an toàn hiệu quả”. MBBank đã triển khai đồng bộ các chính sách tín dụng,
linh hoạt, hài hòa, chia s khó khăn với doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với khách
hàng xây dựng phương án cơ cấu nợ hợp lý, đúng quy định để giúp khách hàng vượt
qua khó khăn trước mắt, tạo được sự tin tưởng, đánh giá cao của khách hàng. Ngoài
Thang Long University Library
57
ra, MBBank cũng triển khai đồng bộ nhiều ch nh sách để đồng hành và tăng cường
quan hệ chặt chẽ với khách hàng.
MBBank đã thành lập Khối quản trị rủi ro riêng, chỉ đạo sát sao đến từng khoản
vay của từng chi nhánh, để thực hiện mục tiêu kiểm soát tốt nhất rủi ro từ hoạt động
cho vay, rủi ro nợ xấu. Nhờ đó, việc kiểm tra rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính
hiệu lực trong chỉ đạo điều hành và tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh luôn được
đảm bảo.
Sau nhiều năm hoạt động, với những đổi mới không ngừng trong chất lượng
quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng thuận tiện, văn minh, hiện đại, ngân hàng
đã tạo lập và duy trì mối quan hệ t n dụng tốt đẹp với nhiều khách hàng. Gia tăng tỉ lệ
số khách hàng thường xuyên và tỉ lệ số khách hàng quay trở lại giao dịch.
Các khoản cho vay đều được MBBank chú tr ng trong công tác th m định, kiểm
tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục
đ ch, đúng đối tượng và an toàn cho ngân hàng. Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng
cán bộ nhân viên đối với mỗi khoản vay. Ngoài ra, MBBank cũng đã có sự nghiêm túc
kiểm điểm sai phạm trong đạo đức của một số cán bộ ngân hàng.
Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay của HCN của MBBank đều
được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách
hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, MBBank đã xây
dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau.
2.5.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh nhiều thành tựu tiến bộ đã đạt được trong những năm vừa qua,
MBBank vẫn c n tồn tại những những hạn chế nhất định về quy định, cơ chế, mô hình
quản trị trong công tác thực hiện quản trị RRTD.
Về quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bộc lộ một số hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm ngặt,
đầy đủ tại một số các chi nhánh. Tại MBBank, CBTD là người tìm kiếm khách hàng,
phân t ch đánh giá khách hàng, trình duyệt cho vay, kiểm tra cho trong và sau cho vay.
Trong khi quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng tiên tiến là một cấu trúc có tính hệ
thống trong đó nhiều người cùng tham gia và mỗi cán bộ chủ chốt tham gia vào một
hoặc một số khâu tác nghiệp để chuyên sâu và giảm thiểu rủi ro. Với quy trình hiện tại,
CBTD của MBBank phải làm nhiều việc, do vậy mức độ chuyên sau vào từng nghiệp
vụ rất khó. Thực tế sau đợt kiểm tra cho thấy khâu kiểm tra sau cho vay chưa được
thực hiện thật nghiêm túc. Trong thời gian vừa qua đã có những chi nhánh còn vi
phạm quy trình cho vay mà ngân hàng phải xử lý. Một số quy trình không quy định sự
phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong các khâu có nhiều bộ phận cùng tham gia
58
quản lý như khâu quản lý TSĐB hoặc ban hành văn bản nội bộ chưa kịp thời khi có sự
thay đổi các quyết định của ALCO, Hội đồng tín dụng.
Về công tác thẩm định:
Việc th m định các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn của khách hàng thì hoạt
động thu thập thông tin khách hàng của cán bộ t n dụng c n nhiều hạn chế, mang t nh
chủ quan như: tờ trình th m định sơ sài, chưa làm rõ nguyên nhân sự bất hợp lý giữa
các hồ sơ, giấy tờ khách hàng cung cấp, hợp đồng đầu vào theo phương án kinh doanh
của khách hàng đã hết hiệu lực nhưng khách hàng chưa bổ sung Hợp đồng kinh tế mới
hoặc ký Phụ lục Hợp đồng kinh tế gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, hoặc Tờ trình
chưa phản ánh đầy đủ thông tin.
Mặc dù vậy, các khoản vay vẫn trình lên để x t duyệt làm khó khăn, mất thời
gian cho công tác th m định của các bộ phận chuyên trách dẫn đến có thể đưa ra các
quyết định cho vay chưa ch nh xác làm ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị ngân hàng
cũng như làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay.
Về công tác bảo đảm tiền vay:
Công tác này vẫn c n tồn tại việc chưa thực hiện được đầy đủ quy định cần thiết
để bảo đảm quyền lợi cho MBBank nếu tổn thất xảy ra như:
Sai sót trong ký kết hợp đồng thế chấp hoặc chưa hoàn thiện thủ tục thế chấp dẫn
đến hợp đồng thế chấp không đảm bảo quyền lợi của MBBank như hợp đồng chưa
công chứng, chưa đăng ký giao dịch bảo đảm.
Bên cạnh đó vẫn c n xảy ra trường hợp chưa mua bảo hiểm, chuyển quyền thụ
hưởng bảo hiểm cho MBBank.
Hợp đồng thế chấp chưa đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ tài chính của khách hàng.
Các hợp đồng thế chấp không quy định rõ bên thế chấp (bên thứ ba) thế chấp tài
sản để đảm bảo nghĩa vụ dân sự của bên nào (bên thế chấp hay bên vay vốn) hoặc
cũng không chỉ rõ TSĐB sẽ đảm bảo cho các hợp đồng tín dụng nào.
Hầu hết các TSĐB hình thành từ vốn vay, ngân hàng đã thực hiện ký hợp đồng
thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực hiện theo
dõi, kiểm tra việc hình thành tài sản đưa vào sử dụng và thu thập các chứng từ gốc về
tài sản.
Về giải ngân và kiểm soát sau cho vay:
Chất lượng công tác kiểm tra sau cho vay chưa được đảm bảo, chưa kiểm tra đầy
đủ mục đ ch sử dụng vốn, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
hoặc nội dung kiểm tra chưa cập nhật được tình hình sản xuất kinh doanh hay tình
hình tài chính của khách hàng, có thể chưa kịp thời phát hiện ra các dấu hiệu xấu, bất
thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
trong quá trình thu hồi nợ vay.
Thang Long University Library
59
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu được duy trì dưới 2 nhưng lại đang dâng chạm đến mốc
2%. Tỷ lệ nợ quá hạn đã vượt quá 5% trong 2 năm gần đây, điều này cho thấy hiệu quả
cho vay của ngân hàng đã có phần giảm sút. Đó là những dấu hiệu đáng báo động đối
với ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn
rất cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc
biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
Ngân hàng c n đang phụ thuộc vào việc cơ cấu lại các khoản nợ để giảm nợ xấu.
Điều này sẽ giúp cho các khách hàng giảm áp lực về khoản nợ đến hạn nhưng lại làm
ngân hàng tăng rủi ro mất vốn hơn.
Về công tác nhân sự:
Hầu hết CBTD đều còn rất tr , thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa
bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với khách hàng. Một
số cán bộ làm việc lâu năm theo kinh nghiệm nên ít tìm hiểu và cập nhật những thay
đổi của kinh tế thị trường, trình độ về công nghệ còn hạn chế. Trong quá trình cho vay,
nhiều CBTD thiếu khả năng phán đoán và chưa có cách nhìn toàn diện về hiệu quả
thực tế, toàn diện của phương án vay vốn mà doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh
các TSĐB mang tính trực diện làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay.
Ph m chất đạo đức của một số CBTD suy giảm làm gia tăng rủi ro các khoản vay, gây
ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra các hạn chế này:
Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân từ ph a môi trường, chính sách kinh tế và công tác giám sát từ xa
của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều
chỉnh cơ chế chính sách là ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Các văn bản pháp luật
về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài
sản dùng làm thế chấp chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm
pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng c n rườm rà. NHNN chưa khắc phục được
công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám
sát liên tục qua mạng máy t nh đối với tất cả TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt
khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình
khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin
tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.
Tình hình kinh tế trong những năm vừa qua của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng hết sức ảm đạm. Năm 2012 là một năm thực sự khó khăn với doanh nghiệp
Việt Nam. Những biến động kinh tế toàn cầu khiến cho thị trường bị thu hẹp, hàng tồn
kho tăng cao Hoạt động các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nợ xấu cao, tăng trưởng
tín dụng toàn hệ thống rất thấp ước đạt 8,91%. Lãi suất cho vay VNĐ giảm 5-9%, lãi
60
suất huy động VNĐ giảm 3-6% so với cuối năm 2011. Các chương trình tr ng tâm của
hệ thống ngân hàng: tái cơ cấu và xử lý nợ xấu có tiến triển nhưng c n chậm, chưa tạo
chuyển biến tích cực.
TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hay là các phương
tiện vận tải. Nguy cơ về biến động giá cả trên thị trường, khó phát mại tài sản, tài sản
giảm giá trị hay thấy đổi hiện trạng. Nhất là khi tình hình bất động sản đóng băng,
các căn hộ liên tục giảm giá, cùng với đó là nền kinh tế tụt dốc, người dân giảm tiêu
dùng, khiến giá trị các TSĐB xuống thấp. Điều này cũng đã gây RRTD cho ngân hàng.
Trong thực tế hiện nay, công tác cho vay đang bị động trong việc cập nhật thông
tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự
án,... có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng chỉ là tổng quan không được chi tiết
cụ thể nên tính chính xác, khoa h c và khách quan còn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn
thông tin thu thập được để đánh giá và đưa ra quyết định cho vay là thiếu chính xác
làm giảm lợi nhuận và hiệu quả công tác cho vay, gây ra nợ quá hạn ở mức cao.
Nguyên nhân chủ quan:
Do việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới theo các ngân hàng chuyên doanh
và khối hỗ trợ, số lượng các đơn vị mới được thành lập tăng thêm. Bộ máy quản lý c n
chưa kết nối đồng bộ khoa h c liên kết theo chiều d c và chiều ngang nên phát sinh
không t khó khăn trong phối hợp quản trị điều hành tăng các đầu mối trung gian gây
lãnh ph thời gian, giảm thiểu hiệu quả công tác cho vay.
MBBank chưa có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn. Trong mô
hình quản trị ngân hàng hiện đại, việc xây dựng một chiên lược quản trị rủi ro tổng thể
mang tính dài hạn đóng vai trò quan tr ng trong việc định hướng hoạt động của hệ
thống quản lý rủi ro, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và đạt dược những mục
tiêu đề ra. Đối với MBBank hiện nay, chiến lược quản trị rủi ro đang được lồng vào
một số văn bản quy chế hoạt động và các văn bản quy chế về chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban. Mặc dù vậy một chiến lược tổng thể, chính thức chu n hóa vẫn chưa
được ngân hàng xây dựng, áp dụng và phổ biến rộng rãi trong hệ thống.
Tuy đội ngũ CBTD của ngân hàng tuổi đời còn tr , năng động nhung trình độ
chuyên môn chưa cao. Hiện nay, ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ th m định chuyên
sâu mà đang kiêm nghiệm, mặt khác khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập,
hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đối với các dự án
mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ th m định chỉ dựa trên giấy tờ chủ yếu, bản thân h
không có đủ kinh nghiệm để th m định các dự án đó.
Chưa kịp thời cập nhật các văn bản quy định nội bộ dẫn đến trong công tác thực
hiện hoạt động cho vay không tuân thủ đầy đủ các quy định cần thiết nên dễ tạo nên
những nguy cơ rủi ro.
Thang Long University Library
61
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 của khóa luận đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành phát triển, cơ
cấu tổ chức, khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội. Bên cạnh đó, chương 2 c n đề cập đến thực trạng cho vay và hiệu quả của hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Qua đó, ta có thể tìm hiểu và đưa ra một số hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đây ch nh là cơ sở để đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục phần nào cho những hạn chế trên trong
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại MBBank trong chương 3.
62
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI
3.1. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội
Với mục tiêu xây dựng MBBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa ch n tại các khu vực đô thị lớn, tập
trung vào các KHDN truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; tập
trung có ch n l c doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các dịch vụ KHCN. Mở rộng
các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn, phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư,
liên kết chặt chẽ trong ngành ngân hàng các thành viên để hướng tới trở thành một tập
đoàn tài ch nh. Để có thể thực hiện chiến lược phát triển của mình, định hướng của
MBBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ tr ng tâm như sau:
3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính, hoàn thiện về công nghệ và quản trị điều hành
Thực hiện tăng vốn điều lệ theo lộ trình cần thiết để áp ứng điều lệ tối thiểu theo
quy định của chính phủ vào năm 2013. Dự kiến vốn điều lệ năm 2013 tăng 15 lên
15.000 tỷ đồng. Việc tăng vốn điều lệ xác định trước hết là thông qua phát hành cổ
phiếu cho cổ đông hiện hữu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kết hợp với trích lợi
nhuận bổ sung tăng vốn điều lệ và từ lợi nhuận hàng năm.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, đ y mạnh các hình thức
huy động vốn qua thị trường chứng khoán như trái phiếu trung dài hạn, tín phiếu ngắn
hạn và phiếu nợ chuyển đổi theo kế hoạch và lộ trình tăng vốn điều lệ.
Tiếp tục duy trì tỷ tr ng tài sản sinh lời cao song điều chỉnh giảm dư nợ cho vay
và tăng cơ cấu đầu tư trong tổng tài sản để đảm bảo yêu cầu đa dạng hóa danh mục
cho vay và giảm thiểu rủi ro. Tổng tài sản cuối năm 2013 ước tính 190.000 tỷ đồng, dư
nợ cho vay tăng 12 .
Thúc đ y sự phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính nh m tăng
cường khả năng cạnh tranh và nâng cao thu nhập của ngân hàng vào cuối năm 2013 là
3.400 tỷ đồng.
Đ y mạnh các công tác hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối để có thể
đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán ổn định
hiệu quả, phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoán đổi lãi suất.
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở vật chất tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Tích cực phát triển các hoạt động phát hành và thanh toán th , phát
triển hệ thống ATM trên cơ sở đầu tư của ngân hàng.
3.1.2. Phát triển mạng lưới hoạt động
Tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
trên cả nước. Ưu tiên mở rộng các điểm giao dịch tại các thành phố lớn, khu vực kinh
Thang Long University Library
63
tế tr ng điểm, các trung tâm kinh tế, các khu đô thị mới, khu đông dân cư và có mức
thu nhập khá.
Đồng thời với việc phát triển mạng lưới hoạt động, MBBank sẽ chú tr ng công
tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ nh m đáp ứng yêu cầu
công tác phục vụ ngày càng cao.
3.1.3. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp
Duy trì tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2,5% phấn đấu hạn chế tổn thất RRTD của
ngân hàng ở mức tiêu chu n chất lượng của MBBank. Chú tr ng ưu tiên đến việc
nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế tổn thất tác động của thị trường trong
nước và quốc tế.
3.1.4. Tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh
Đến năm 2013 cùng với việc phát triển về hoạt động kinh doanh, năng lực quản
trị rủi ro của MBBank phải giữ vững uy t n, phong độ, vị thế và còn phải cao hơn các
NHTM nhà nước.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Quân Đội
3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin
Để công tác th m định được tốt, đ i hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết cho
quá trình th m định. Nguồn thông tin thu thập được chủ yếu là từ khách hàng vay
nhưng không phải lúc nào những thông tin này cũng ch nh xác, do vậy để th m định
được tốt, CBTD cần thu thập thông tin từ những nguồn khác như:
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay: trong khi phỏng vấn cần làm rõ những
thông tin như mục đ ch vay, tình hình tài ch nh và khả năng trả nợ. Điều cần chú ý khi
phỏng vấn trực tiếp là CBTD không chỉ giỏi nghiệp vụ mà còn hiểu biết nhiều lĩnh vực
khác, đặc biệt phải hiểu rõ tâm lý người được phỏng vấn.
Thu thập thông tin từ bên ngoài: các thông tin bên ngoài có thể thu thập các cá
thể xung quanh khách hàng vay.
Lập quỹ th m định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
Để đ y mạnh hiệu quả hoạt động cho vay, MBBank tích cực hơn trong việc triển
khai mô hình và quy trình tín dụng mới, với mục đ ch vừa nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động cho vay (thông qua việc hình thành bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận
quản lý tín dụng và quản lý nợ), vừa chú tr ng mở rộng phát triển kinh doanh. Phân
định rõ bộ phân chuyên môn công tác khách hàng và công tác th m định rủi ro, đồng
thời chuyên môn hóa việc cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp hay cá
nhân, tách rời việc tiếp xúc, marketing khách hàng, thu thập thông tin khách hàng,
thông tin khoản vay và việc th m định tính khả thi của phương án cho vay.
64
Trước tiên ngân hàng cần xây dựng chính sách nh m hạn chế tối đa rủi ro trong
hoạt động cho vay có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục
đ ch lợi nhuận dẫn đến hiệu quả cho vay bị suy giảm. Trong các quy định về tài sản
thế chấp trong việc cho vay vốn ngân hàng không nên coi tr ng tài sản thế chấp là chỗ
dựa an toàn đảm bảo tín dụng. Nếu được nên nhận các tài sản thế chấp là các giấy tờ
có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn.
Việc giám sát và kiểm tra sau vay là một đ i hỏi cấp thiết được đặt ra cho ngân
hàng nói chung và các CBTD nói riêng. Trong công tác này ngân hàng cần chủ động
hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro. Không chỉ dừng lại ở
các báo cáo tài chính, các CBTD cần chủ động xuống tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm
tra phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nên tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi
tình hình thị trường, ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng
vốn vay của ngân hàng. Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành nếu giảm so
với giá thế chấp cần bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc dư nợ giảm tương ứng. Đối
với các khoản vay lớn cần có một bộ phân chuyên trách đánh giá. Ngân hàng cần quy
định việc CBTD xuống cơ sở khách hàng để thu nợ khi tới kỳ hạn. Quy định này thể
hiện sự quan tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay.
Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ dắc lực cho công tác
kiểm soát, quản lý các khoản vay. Định kỳ, nội dung báo cáo áp dụng như sau: Báo
cáo cho HĐQT và Tổng giám đốc tập hợp theo tuần tháng hoặc quý, tập trung vào
phần đánh giá chung, chiến lược quản trị và các biện pháp khắc phục. Còn báo cáo cho
các cán bộ lãnh đạo chuyên trách nghiệp vụ nên định kỳ hàng ngày và đi vào chuyên
sâu, chi tiết vào từng loại rủi ro.
3.2.3. Giám sát món vay chặt chẽ
Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình cho vay.
Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất toán hồ
sơ. Để đ y mạnh hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay, hạn chế mức thấp nhất các
rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề.
Sau khi giải ngân cho khách hàng, CBTD phải thường xuyên theo dõi quá trình
sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho CBTD phát
hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý th ch ứng với tình
hình. Vì vậy, CBTD phải luôn tận dụng triệt để những lần gặp gỡ khách hàng khi h
đên ngân hàng trả lãi, khi đến thăm trực tiếp giúp cho CBTD biết được:
Tinh thần trách nhiệm của khách hàng đối với nợ vay ngân hàng qua việc h có
lãng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với CBTD những vấn đề có liên quan đến món
vay, có sao nhãng việc trả nợ hay không?
Thang Long University Library
65
Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thông qua thăm hỏi, nói chuyện để
biết xem có thể có những nguyên nhân cá biệt nào làm cho khả năng trả nợ của khách
hàng bị giảm sút không?
Đánh giá lại giá trị thực tế của TSĐB nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu hồi nợ
hay không nếu xảy ra trường hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán. Từ đó,
MBBank có những điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng tài
sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản bảo đảm giảm xuống, thoả thuận với khách hàng giảm
mức dư nợ xuống đúng với quy định cho ph p.
Các thông tin trên đây phải được cán bộ thường xuyên cập nhật dưới dạng báo
cáo và biên bản làm việc kèm trong hồ sơ vay vốn. Nắm tình hình một cách chắc chắn
với một ý thức trách nhiệm cao là chìa khoá tốt nhất giúp CBTD quản lý chặt chẽ món
vay cũng như phát hiện kịp thời và xử lý những món vay có vấn đề đạt hiệu quả mong
muốn. Hạn chế được rủi ro đạo đức từ ph a khách hàng vay vốn góp phần đ y mạnh
hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Trung tâm đào tạo, phối hợp với các ph ng nghiệp vụ liên quan và các Cơ quan
bên ngoài tổ chức đào tạo nghiệp vụ, có chương trình đào tạo hội nhập cho cán bộ
nhân viên mới một cách bài bản và thiết thực, đảm bảo khi cán bộ chính thức làm việc
hiểu và thực hiện đúng những quy định nội bộ,.
Xây dựng danh mục đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ đặc biệt là các
khóa h c Quản trị rủi ro (nhận dạng, đo lường, phân loại, quản trị,) giúp cho cán bộ
MBBankcó cách tiếp cận rủi ro theo chu n mực.
Các đơn vị kinh doanh cần tổ chức những khóa tự đào tạo, trao đổi kinh nghiệm,
thảo luận về các quy trình mới. Phòng quản lý chất lượng dịch vụ của các Ngân hàng
chuyên doanh cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ tại Sở
giao dịch.
Xây dựng và hoàn thiện các ch nh sách tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và đãi ngộ
người lao động (lương, thưởng, bảo hiểm); áp dụng các cơ chế nâng cao hiệu suất
năng lực lao động, rà soát lại các chỉ số hóa lao động ( PI) đang áp dụng để có thể
hoàn thiện chế độ lương, thưởng hợp lý cho những người lao động có quá trình thực
hiện tốt các công việc được giao. MBBank nên đ y mạnh công tác công đoàn, các buổi
giao lưu h p mặt văn hóa trong giữa Ban lãnh đạo và nhân viên để nâng cao văn hóa
doanh nghiệp, tạo sự liên kết giữ chân được những người có tâm huyết với MBBank.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
Kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay là một khâu quan tr ng, thông qua
kiểm soát nội bộ các sai phạm có thể được phát hiện và chỉnh sửa. Trong việc tăng
cường công tác kiểm soát, MBBank cần thực hiện một số biện pháp như sau:
66
Tăng cường cán bộ cho phòng kiểm soát, cán bộ phải là những người có năng lực,
đã có thâm niên trong hoạt động của ngân hàng. Với các tiêu chu n về nghề nghiệp,
đạo đức và hiểu biết về hoạt động của ngân hàng sở tại, các cán bộ phòng kiểm soát
nội bộ sẽ đóng góp t ch cực vào việc giảm rủi ro ngân hàng.
Tăng cường ứng dụng cộng nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, đặc
biệt là quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản. Việc này sẽ tạo ra một cơ
chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục.
Bộ phận kiểm soát nội bộ phải thực hiện nộp các báo cáo định kỳ theo chế độ
thông tin kịp thời để đảm bảo an toàn trong nghiệp vụ giao dịch tại ngân hàng.
Đinh kỳ 6 tháng đánh giá việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, phát hiện những
điểm bất cập để có sự điều chỉnh hoàn thiện, kịp thời.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
Việc làm cho người dân hiểu biết về ngân hàng và những lợi ch mà ngân hàng
mang lại cho h là rất cần thiết để mở rộng cho vay. Nếu như công tác tuyên truyền
này được thực hiện tốt sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen t ch luỹ để tiêu
dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng góp phần
thúc đ y cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, ngân hàng cần mở rộng hoạt động
Marketing ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau:
Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại ngân hàng b ng cách bố tr cho khách hàng có
thể quan sát, thấy được các hình ảnh về ngân hàng, sản ph m, dịch vụ của ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng nên các cán bộ ngân hàng
cần ý thức được r ng: “Mỗi cán bộ ngân hàng là một tuyên truyền viên t ch cực và hiệu
quả nhất về ch nh sách cho vay nói chung và cho vay HCN nói riêng”. Muốn vậy, phải
có chế độ đãi ngộ th ch hợp với ch nh cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về
nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện ch mà sản ph m cho vay mang lại cho
h . Đồng thời, cần có được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó
việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực
hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn s .
Hàng năm, ngân hàng tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được
mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng, để đánh giá những mặt được, chưa được
về hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng
phục vụ. Qua hội nghị khách hàng, giúp ngân hàng hiểu rõ những khó khăn, giải đáp
các thắc mắc của khách hàng, đánh giá và nắm bắt được các nhu cầu mới nảy sinh
trong khách hàng, từ đó đưa ra cách thức cung ứng sản ph m, cải tiến sản ph m sao
cho phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
Thang Long University Library
67
Thêm nữa hoàn thiện website: www.mbbank.com.vn ngày càng phong phú, chi
tiết, đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày một cao của khách hàng không chỉ trong và
ngoài nước.
3.2.7. Phát triển dịch vụ tư vấn
Để hoạt động kinh doanh dịch vụ sớm trở thành công cụ sắc bén trong việc thu
hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm tăng nguồn thu nhập, ngoài
các dịch vụ đã áp dụng MBBank nên tiến hành các dịch vụ sau:
Dịch vụ tư vấn về luật ngân hàng: MBBank có thể giúp nhiều cá nhân, doanh
nghiệp nắm rõ để thực hiện đúng các luật pháp hiện hành như: Luật dân sự, Luật đánh
giá TSĐB, Luật kinh tế,
Dịch vụ tư vấn tài chính: giúp cho doanh nghiệp trong việc lập tài chính, phân
tích tài chính hoặc lập một kế hoạch thuế
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin: hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự
án, lựa ch n sản ph m sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay
có lợi nhất Tư vấn việc tham gia thị trường tiền tệ, thời điểm nên đầu tư vào vàng
hay ngoại tệ
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
3.3.1.1. Kiến nghị với Ngân h ng Nh nước
NHNN nên ban hành, hoàn thiện đồng bộ các bộ luật, các văn bản có liên quan
để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các NHTM. Các văn
bản bao gồm: Nghị định Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Thống đốc NHNN để
hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng là Luật NHNN và luật các TCTD.
NHNN cần thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ: công tác này một mặt giúp ngân
hàng trong khâu th m định, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được
ch nh xác hơn, báo cáo tài ch nh của khách hàng cần phải phản ánh đúng tình hình
thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của khách hàng cũng phải được tiến hành
thuận lợi và chính xác.
NHNN nên ban hành các thông tư liên tịch để hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp,
cầm cố vay vốn của các TCTD. Đề nghị NHNN cần xoá nợ hoặc cấp bù cho những
ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC)
của nước ta c n chưa kịp thời đầy đủ, đề nghị NHNN chấn chỉnh hoạt động của Trung
tâm thông tin tín dụng từ khâu cập nhật số liệu, cung cấp số liệu đảm bảo thông tin
chính xác kịp thời.
Bên cạnh đó, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát: Công tác thanh
tra giám sát cần phải được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức đề kịp thời
68
ngăn chặn được các hành vi vi phạm quy định của NHNN. Vì vậy NHNN nên xây
dựng phương án bổ sung hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN đảm
bảo t nh khách quan và tạo môi trường làm việc đa dạng cho cán bộ thanh tra trao dồi
nghiệp vụ. Ngoài ra, NHNN cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra giám sát chu n về
nghiệp vụ ngân hàng, thường xuyên cập nhật kiến thức về các nghiệp vụ kinh doanh,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nh m giám sát liên tục các NHTM.
Hơn nữa, để thực hiện vai tr là cảnh báo ph ng ngừa rủi ro cho các NHTM, NHNN
cần tiến hành nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế RRTD; tiếp
thu có ch n l c các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp các NHTM tăng
trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài.
3.3.1.2. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần có những biện pháp hữu hiệu trong các chính sách quản lý kinh tế
vĩ mô, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn, phù hợp với cơ chế thị trường và
hoàn thiện các bộ luật nh m tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các TCTD hoạt động
thuận lợi.
Duy trì nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc, khuyến khích hình thành và
phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo tiền đề thúc
đ y cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Việt Nam, từng bước hội nhập vào nền
ngân hàng thế giới.
Ngoài ra, Chính phủ cần ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc, trước mắt là các
doanh nghiệp lớn và các dự án lớn; cung cấp thông tin giữa ngân hàng và các cơ quan
nhà nước, áp dụng kỷ luật trong lập báo cáo và cung cấp thông tin.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.3.2.1. ây dựng chính s ch tín dụng hợp l
Ch nh sách t n dụng đóng vai tr rất quan tr ng trong việc định hướng hoạt động
cho vay của ngân hàng, giúp cán bộ t n dụng xác định được đối tượng khách hàng mục
tiêu, đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng và có quy định, ưu đãi phù hợp đối
với khách hàng có nhu cầu vay. Một ch nh sách t n dụng hợp lý là ch nh sách đảm bảo
các quy định của NHNN, làm tăng trưởng t n dụng cho ngân hàng song hành với việc
đảm bảo hạn chế rủi ro t n dụng cho ngân hàng khi xây dựng ch nh sách t n dụng
MBBank cần lưu tâm một số điểm như sau:
MBBank cần tập trung củng cố và phát triển các hoạt động kinh doanh ch nh và
loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro k m hiệu quả.
Ngân hàng nên tập trung t n dụng ngân hàng vào các ngành, các lĩnh vực mà vừa
phù hợp với phương hướng hoạt động của ngân hàng vừa n m trong nhóm ngành được
Ch nh phủ và NHNN khuyến kh ch n m trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011 – 2020 và ưu tiên vốn phát triển công nghiệp, phụ trợ, sản xuất – chế biến,
Thang Long University Library
69
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là các đối tượng khách hàng tiềm năng có khả năng
tăng trưởng cao trong thời gian tới nên nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ tăng cao. Do đó
cần xây dựng ch nh sách phù hợp để có thể thu hút được các khách hàng chất lượng tốt
trong nhóm này.
MBBank cần xây dựng chiến lược tạo nên sự khác biệt so với các NHTM, nên
hướng tới tăng chất lượng dịch vụ mang lại cho khách hàng như xây dựng quy trình t n
dụng nhanh chóng, quy định nhân viên hướng dẫn khách hàng chi tiết đầy đủ về sản
ph m, có nhiều sản ph m tiện ch đi kèm.
Cần phải hướng tới đa dạng hóa dang mục cho vay, quy định hạn mức t n dụng
phù hợp đối với từng nhóm khách hàng, nhóm ngành kinh tế riêng biệt để tránh rủi ro
tập trung.
3.3.2.2. o n thiện quy tr nh nội bộ, phân định r tr ch nhiệ , chức năng củ c c bộ
phận liên qu n
MBBank cần rà soát lại các quy định về hoạt động cho vay của các ngân hàng
chuyên doanh đảm bảo phù hợp và có tính khả thi, gộp một số quy định về nghiệp vụ
tín dụng có thể dùng chung cho cả hệ thống để giảm khối lượng văn bản và tránh
chồng chéo. Cần quy định quy trình phối hợp giữa Trung tâm Xử lý tín dụng tập trung
và Đơn vị kinh doanh để kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện phê duyệt, quản lý, theo
dõi, kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng tài sản đảm bảo nh m phát triển khách
hàng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Rà soát lại một số văn bản quy định của Ngân hàng Định chế tài ch nh như Quy
chế về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, Quy trình phê duyệt tín dụng cho Định chế tài
chính Quy trình kinh doanh tiền tệ, Giao dịch ngoại hối, Xử lý giao dịch,. nh m tạo
sự thống nhất, logic, nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch
ngoại hối và liên ngân hàng.
Thường xuyên cập nhật sự thay đổi của các văn bản quy định của NHNN và
Ch nh phủ để điều chỉnh kịp thời hệ thống văn bản quy định trong MBBank đảm bảo
luôn th ch ứng với yêu cầu, định hướng của NHNN.
3.3.2.3. o n thiện cơ chế h nh tổ chức theo hướng nâng c o năng lực quản trị
MBBank cần xây dựng cơ chế, công cụ hỗ trợ, cần có thêm bộ phận giúp việc
cho các ủy ban quan tr ng như Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban Th m định t n dụng và
Đầu tư. Vì thực tế trong rất nhiều hoạt động của HĐQT như tái th m định khoản vay
hoặc xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, HĐQT hầu như rất thiếu thông tin
khách quan về nội dung phê duyệt, hầu hết là dựa vào giải trình của ban điều hành để
quyết định mà điều đó sẽ dẫn đến sự thiếu khách quan minh bạch. Có thêm bộ phận và
công cụ hỗ trợ cho Ủy ban Chiến lược, Ủy ban Quản lý rủi ro sẽ giúp cho HĐQT
hoạch định chiến lược khách quan và hiệu quả.
70
Ngân hàng cần xây dựng quy chế quy định về phân định quyền hạn và trách
nhiệm của các khối kinh doanh và khối hỗ trợ để tránh chức năng nhiệm vụ chồng
ch o, tạo thuận lợi cho các khối phối hợp thực hiện quy trình hoạt động hiệu quả hơn.
Ngoài ra, ngân hàng phải nâng cao các điều kiện, tiêu chu n về năng lực quản trị
kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo và quản
lý chủ chốt của ngân hàng. Ngân hàng có thể mời những người có uy t n, có kinh
nghiệm tham gia các chức danh thành viên độc lập trong ủy ban thuộc HĐQT để tránh
tình trạng cơ cấu kh p dễ nảy sinh quyết định có lợi ch cục bộ cho các thành viên chủ
chốt của HĐQT hơn là lợi ch chung của đại bộ phận cổ đông.
MBBank phải tiến hành triển khai các quy trình, ch nh sách kinh doanh nội bộ
lành mạnh, áp dụng có hiệu quả các phương pháp quản trị, điều hành tiên tiến phu hợp
với thông lệ, chu n mực quốc tế và quy định của pháp luật.
Hơn nữa, việc cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị,
điều hành là rất cần thiết; sắp xếp bố tr hợp lý cán bộ quản lý và kinh doanh ngân
hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
TỔNG KẾT CHƢƠNG 3
Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng kinh doanh cũng như mục tiêu của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chương 3
còn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, đối với Chính
phủ và đặc biệt là đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội nh m đ y mạnh
hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại luôn là một hoạt động chủ đạo
của các ngân hàng và các sản ph m cho vay đối với KHCN đang ngày càng đóng vai
tr quan tr ng trong hệ thống sản ph m cho vay của ngân hàng nhưng hoạt động cho
vay HCN chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Ch nh vì điều này nên việc đ y
mạnh hiệu quả có tính quyết định đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội khóa
luận đã hoàn thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, khái quát các lý luận chung về hoạt động cho vay ngân hàng, cho vay
đối với KHCN, sự cần thiết của hiệu quả cho vay đối với KHCN, các nhân tố ảnh
hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHCN.
Thứ hai, phân t ch và đánh giá thực trạng cho vay đối với HCN tại NHTMCP
Quân đội trong những năm gần đây. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế c n tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba, kháo luận đưa ra giải pháp để đ y mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối
với HCN tại MBBank và đề xuất một số kiến nghị với MBBank, Ngân hàng Nhà
nước và Ch nh phủ.
Do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế c n nhiều hạn chế nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp
ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và
chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy Cô đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô giáo Th.s Lê Thị Hà
Thu đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Mai Văn Bạn (2009), Gi o tr nh nghiệp vụ ngân h ng thương ại, NXB
Tài chính.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân h ng thương ại, NXB
Thống kê.
3. H c viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê.
4. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
5. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN b n h nh Quy định
về phân loại nợ, trích lập v sử dụng dự phòng để xử l rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân h ng củ tổ chức tín dụng
6. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sử đổi,
bổ sung ột số điều củ Quy định về phân loại nợ, trích lập v sử dụng dự phòng
để xử l rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân h ng củ tổ chức tín dụng b n h nh
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
7. Ngân hàng Nhà nước (2011), Th ng tư số 14/2011/TT-N NN quy định mức lãi
suất huy động vốn tối đ bằng USD của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước (2011), Th ng tư số 20/2011/TT-N NN quy định việc mua,
bán ngoại tệ tiền mặt của các cá nhân với tổ chức tín dụng.
9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010, 2011, 2012), Báo cáo thường niên.
11. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010, 2011, 2012), Báo cáo tài chính.
12. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2013), Bản cáo bạch.
13. Các website:
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17568_4956.pdf