Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm, em nhận thức rằng đi đôi với
việc học tập nghiên cứu, lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức
quan trọng không thể thiếu. Đó chính là thời gian sinh viên vận dụng, thử nghiệm
những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào thực tế. Mặt khác nó còn tạo
điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có, bổ
sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.
Nhận thấy rằng các DNNVV đang ngày càng khẳng định được vai trò quan
trọng của mình đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam tuy nhiên DNNVV thường gặp
nhiều khó khăn về tài chính, thiếu hụt nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sự
giúp đỡ của ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho DNVVN là hết sức cần thiết bởi
nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn an toàn và ổn định nhất đối với các doanh
nghiệp này. Vì thế, việc tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV
tại ngân hàng là một vấn đề vô cùng cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm khóa luận
đã tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DNNVV cũng như cho vay
DNNVV của các NHTM và qua đó phân tích đánh giá hoạt động cho vay DNNVV tại
Chi nhánh Hoàn Kiếm, những mặt đạt được và chưa đạt được, những nguyên nhân gây
ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh. Qua đó,
khóa luận đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối
với các DNNVV tại Chi nhánh này
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DNVVN còn
62
tồn tại những yếu kém, các doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho việc thu nợ không
đạt hiệu quả. Để tiếp có thể tăng vòng quay vốn tín dụng trong thời gian tới, Chi nhánh
cần áp dụng các biện pháp linh hoạt hơn đối với từng khoản nợ quá hạn, nợ xấu như
đôn đốc, nhắc nhở các DNVVN trả nợ, nhờ cơ quan chức năng địa phương can thiệp
cưỡng chế đòi nợ hoặcnghiêm trọng hơn có thể kiện ra tòa. Từ đó Chi nhánh có thể sử
dụng vốn thu hồi được để tăng doanh thu, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận của mình.
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Nợ quá hạn cho vay DNVVN là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng của ngân hàng
không hoàn hảo, khi các DNVVN vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn. Nợ quá hạn gia tăng sẽ làm phát sinh thêm nhiều loại chi phí gây
ra tổn thất cho ngân hàng. Nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ 2,3,4 và 5.
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của TPBank – Hoàn Kiếm trong cho
vay DNVVN giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
NQH cho vay DNVVN 13,41 33,52 22,65
Nợ xấu cho vay DNVVN 6,03 16,19 11,30
Dư nợ cho vay DNVVN 376,75 710,36 1.198,37
NQH cho vay DNVVN/Tổng dƣ nợ cho vay
DNVVN(%)
3,56 4,72 1,89
Nợ xấu cho vay DNVVN/Tổng dƣ nợ cho
vay DNVVN(%)
1,6 2,28 0,95
Nợ xấu cho vay DNVVN/NQH cho vay
DNVVN(%)
44,96 48,29 49,88
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động cho vay DNVVN tại TPBank - Hoàn Kiếm)
Từ bảng số liệu 2.10, có thể thấy tỷ lệ NQH cho vay DNVVN của Chi nhánh
tăng giảm không đồng đều trong những năm gần đây. Năm 2011 nợ quá hạn là 13,41
tỷ đồng. Năm 2012 nợ quá hạn là 33,52 tỷ đồng tăng 21,11 tỷ đồng so với năm 2011.
Nền kinh tế năm 2011 và 2012 gặp nhiều khó khăn kéo theo các doanh nghiệp sản
xuất cũng như xây dựng, bất động sản đều yếu kém, trì trệ trọng hoạt động, sản lượng
hàng tồn kho cao, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến nguồn trả nợ không được đảm
bảo. Các hoạt động đầu tư công trong năm qua đã hạn chế trong bối cảnh thắt chặt chi
tiêu đã ảnh hưởng trực tiếp đến các DNVVN thuộc ngành công nghiệp – xây dựng.
Ngoài ra, do chủ quan nên các CBTD của Chi nhánh đã lơ là trong công tác thẩm định,
dẫn đến việc thu thập thông tin của khách hàng không được đầy đủ, hoạt động kiểm
Thang Long University Library
63
soát quá trình sử dụng vốn vay chưa thực sự tốt, khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao.
NQH cho vay DNVVN tăng cao khiến cho tỷ lệ NQH cho vay DNVVN trên dư nợ
cho vay DNVVN của TPBank – Hoàn Kiếm tăng từ 3,56% trong năm 2011 cũng lên
4,72% trong năm 2012.
Nợ xấu của cho vay DNVVN cũng có xu hướng tăng mạnh, từ 6,03 tỷ đồng trong
năm 2011 tăng lên đến 16,19 tỷ đồng vào năm 2012. Trong năm 2012, khi một số
DNVVN không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hàng tiến hành xử lý tài sản đảm
bảo là bất động sản, nhưng tại thời điểm ngân hàng cho các DNVVN này vay, thị
trường bất động sản đang rất “nóng”, khiến cho giá của tài sản đảm bảo khi ngân hàng
tiến hành thẩm định là rất cao. Đến nay, thị trường bất động sản bị “đóng băng”, giá
nhà đất sụt giảm mạnh, thì có trường hợp giá bất động sản mà khách hàng thế chấp
giảm giá trị từ 50 tỷ xuống chỉ còn 5 tỷ, ngân hàng thiệt hại nặng nề, mà nhu cầu mua
lại bất động sản đó cũng không nhiều. Cũng có nhiều trường hợp CBTD của Chi
nhánh thân quen với DNVVN nên khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo lơ là, chủ
quan dẫn đến khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo thì
giấy tờ của TSĐB đó không minh bạch, chính xác khiến cho việc phát mãi TSĐB
không thể thực hiện được. Đó chính là nguyên nhân khiến cho nợ xấu của Chi nhánh
tăng cao. Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNVVN cũng vì thế mà tăng theo,
năm 2011 chiếm 1,6%, năm 2012 chiếm đến 2,28% trong tổng dư nợ cho vay
DNVVN.
Sang đến năm 2013, dư nợ cho vay DNVVN có tốc độ tăng trưởng khá tốt và bên
cạnh đó NQH cho vay DNVVN cũng giảm đáng kể. Để đạt được kết quả khả quan
trên, ngân hàng đã chú trọng hơn vào công tác thẩm định cũng như giám sát khoản
vay, thành lập khối pháp chế để hạn chế rủi ro trong hoạt động, đưa ra các biện pháp
khắc phục, ngăn ngừa và tìm mọi biện pháp xử lý và thu hồi nợ quá hạn, như xử lý
TSĐB, yêu cầu người đứng ra đảm bảo cho vay trả nợ, nếu cần thiết có thể xử lý bằng
pháp luật cũng như đưa ra các biện pháp thắt chặt cho vay, kiểm soát cho vay chặt
chẽ hơn với những lĩnh vực có nhiều rủi ro như: bất động sản, xây dựng, chứng
khoán Chính vì vậy, NQH cho vay DNVVN năm 2013 giảm xuống còn 22, 65 tỷ
đồng, tỷ lệ NQH cho vay DNVVN trong tổng dư nợ cho vay DNVVN chỉ còn là
1,89%. Nợ xấu cũng giảm xuống chỉ còn 11,30 tỷ đồng trong năm 2013, giảm 4,89 tỷ
đồng so với năm 2012, chiếm 0,95% trong tổng dư nợ cho vay DNVVN.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn của Chi nhánh tăng trong giai đoạn 2011-2013 lần
lượt là 44,96% (năm 2011), 48,29% (năm 2012) và 49,88% (năm 2013). Năm 2012 tỷ
lệ nợ xấu trên nợ quá hạn tăng cao do tốc độ tăng trưởng của nợ xấu (168,49%) tăng
cao hơn tốc độ tăng trưởng của nợ quá hạn (149,96%) và công tác thu hồi nợ, phát mãi
TSĐB gặp nhiều khó khăn. Các khoản nợ từ nhóm 3-5 tăng cao là tín hiệu đáng lo
64
ngại đối với Chi nhánh. Nếu tỷ lệ nợ xấu chiếm phần lớn nợ quá hạn sẽ gây ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan và
tình hình khó khăn của nền kinh tế, còn tồn tại những nguyên nhân chủ quan đáng lo
ngại còn tồn tại ở Chi nhánh, đặc biệt là vấn đề đạo đức, nguyên tắc nghề nghiệp của
cán bộ nhân viên. Trong hai năm 2012 và 2013, ngân hàng đã sử dụng mọi biện pháp
để thu hồi nợ quá hạn. Ban đầu là đôn đốc nhắc nhở khách hàng trong việc trả nợ, tiếp
theo là sử dụng các biện pháp cứng rắn hơn như phối hợp với với các cơ quan chức
năng địa phương can thiệp và cưỡng chế và cuối cùng nếu doanh nghiệp vẫn cố tình
không trả nợ Chi nhánh buộc phải tiến hành khởi kiện các khách hàng đó. Bên cạnh
đó, ngân hàng cũng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa như nâng cao hiệu
quả thẩm định vốn, phân tích đánh giá phương án SXKD một cách sát sao hơn nữa,
kiểm tra giám sát các khoản vay để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN.
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN tại TPBank – Hoàn Kiếm
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DPRR cho vay DNVVN được trích 6,38 23,88 24,57
Dư nợ cho vay DNVVN 376,75 710,36 1.198,37
Tỷ lệ trích DPRR cho vay DNVVN(%) 1,69 3,36 2,06
(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay DNVVN tại TPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN cho biết dự phòng RRTD trong cho vay
DNVVN được trích lập bao nhiêu so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ hoạt động cho vay DNVVN chưa thực sự tốt, ngân hàng vẫn phải trích lập dự
phòng nhiều. Năm 2011, mặc dù nền kinh tế khó khăn nhưng ít biến động, cùng với
chính sách và biện pháp tín dụng hợp lý, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh
chỉ là 1,69% và khoản DPRR được trích là 6,38 tỷ đồng. Sang đến năm 2012, tỷ lệ
trích lập là 3,36% và khoản DPRR được trích là 23,88 tỷ đồng, tăng 17,5 tỷ đồng so
với năm 2011, tương ứng 274,29%. Nguyên nhân của sự gia tăng mạnh này là do việc
trích lập DPRR luôn song song với sự tăng trưởng của dư nợ cho vay DNVVN. Hơn
nữa trong năm 2012, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn khiến cho rủi ro trong công tác
cho vay DNVVN nhiều hơn, nợ xấu tăng cao khiến Chi nhánh càng chú trọng hơn đến
công tác đảm bảo an toàn nguồn vốn vay, khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro cho vay
DNVVN cũng vì thế cần được nâng cao hơn. DPRR cho vay DNVVN được trích lập
Thang Long University Library
65
trong năm 2012 khá tương xứng với mức tăng của dư nợ cho vay DNVVN và NQH
cho vay DNVVN, nợ xấu cho vay DNVVN. Đây cũng chính là nguyên nhân lý giải
DPRR năm 2013 tăng 0,69 tỷ đồng tương ứng 2,88% so với năm 2012. Mặc dù vậy, tỷ
lệ trích lập DPRR trên dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2013 giảm xuống còn
2,06%, do Chi nhánh đã nỗ lực hoàn thiện công tác thẩm định cho vay, giúp khoản vay
được đảm bảo an toàn hơn ngay từ ban đầu, rủi ro gặp phải sẽ ít hơn, tỷ lệ dự phòng
giảm xuống so với năm 2012. Mặc dù vậy, khoản trích lập dự phòng cho vay DNVVN
năm 2013 vẫn còn khá cao là 24,57 tỷ đồng, trong khi nợ quá hạn và nợ xấu trong cho
vay DNVVN của Chi nhánh giảm mạnh trong năm 2013. Sự gia tăng của DPRR sẽ
làm giảm thu nhập của ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay chưa tốt; vì vậy Chi
nhánh cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này làm sao để giảm tỷ lệ trích lập DPRR xuống mức
thấp nhất có thể.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho nợ vay DNVVN
Khi các khoản vay đã được xử lý, tức là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng thì
hệ số khả năng bù đắp rủi ro này sẽ cho biết ngân hàng có đủ khả năng bù đắp cho số
dư nợ đã mất đi bằng dự phòng rủi ro tín dụng hay không.
Nợ đã xử lý rủi ro trong năm 2011 là 3,42 tỷ đồng. Đến năm 2012 con số này
tăng mạnh lên 9,17 tỷ đồng, tăng 168,12% so với năm 2011. Năm 2013 con số này là
9,16 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm 2012. Trong hai năm 2012 nợ quá hạn và nợ xấu
của Chi nhánh tăng cao, ngân hàng đã xem xét và xử lý lại một số khoản nợ quá hạn,
phần lớn là các DNVVN có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh trong các năm trước,
do khủng hoảng kinh tế nên hoạt động chưa thực sự đạt được hiệu quả, dẫn đến chưa
có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra còn là một số khoản cho vay DNVVN đã
quá lâu, ngân hàng đã xử dụng nhiều biện pháp đòi nợ xong do doanh nghiệp đã phá
sản, TSĐB được mang đi thế chấp tại nhiều ngân hàng nên rất khó khăn trong việc
phát mãi tài sản, khả năng thu hồi nợ gần như là không thể, ngân hàng buộc phải lấy
khoản DPRR để bù đắp. Ngân hàng đã đưa ra các biện pháp xử lý các khoản nợ cho
các doanh nghiệp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ hoặc xóa nợ cho doanh
nghiệp từ đó mà các khoản nợ đã xử lý tăng cao. Việc xử lý các khoản nợ có thể giúp
ngân hàng giảm được các khoản nợ xấu, nợ quá hạn tuy nhiên ngân hàng cần phải thận
trọng, xem xét kỹ càng trước khi ra quyết định vì nợ đã xử lý tăng quá cao tức là đã
xảy ra thất thoát trong ngân hàng, hiệu quả của hoạt động cho vay không được đảm
bảo.
Nhìn vào bảng 2.12 có thể thấy hệ số bù đắp rủi ro của Chi nhánh năm 2012 là
2,60 lần, tăng 0,74 lần so với năm 2011. Tức là khi 1 đồng cho vay bị thất thoát thì có
2,60 đồng dự trữ để bù đắp 1 đồng thất thoát đó. Mặc có hệ số khả năng bù đắp có tăng
trong năm 2012 xong so với các ngân hàng thương mại khác thì hệ số khả năng bù đắp
66
rủi ro của Chi nhánh vẫn còn khá thấp. Năm 2013 hệ số này là 2,68 lần, tăng 0,08 lần
so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013, nhằm đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn của chi nhánh, DPRR cho vay DNVVN vẫn tăng so với năm 2012 tuy
nhiên chỉ tăng nhẹ và nợ xử lý rủi ro của Chi nhánh lại giảm nhẹ.
Bảng 2.12. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho nợ vay DNVVN đã xử lý
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch năm
2011-2012
Chênh lệch năm
2012- 2013
Số tiền
Tƣơng
đối (%)
Số tiền
Tƣơng
đối (%)
DPRR cho vay
DNVVN được trích
6,38 23,88 24,57 17,5 272,29 0,69 2,88
Nợ đã xử lý 3,42 9,17 9,16 5,75 168,12 (0,1) (1,09)
Hệ số khả năng bù
đắp rủi ro (lần)
1,86 2,60 2,68 0,74 39,78 0,08 3,07
(Nguồn:Báo cáo kết quả cho vay DNVVN tại TPBank - Hoàn Kiếm)
Chỉ tiêu này Chi nhánh cần hết sức lưu ý vì nó phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn
định về vốn cũng như chất lượng tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, DPRR cũng là
một khoản chi phí, DPRR được trích nhiều thì đồng vốn được đảm bảo nhưng cũng
khiến cho nguồn vốn của Chi nhánh giảm, từ đó giảm hiệu quả cho vay. Chi nhánh cần
trích lập DPRR một cách hợp lý sao cho vừa an toàn mà vẫn đảm bảo được sự hiệu
quả trong các hoạt động khác của mình.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
Bảng 2.13. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN tại TPBank – Hoàn
Kiếm giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 4,26 9,05 28,07
Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 2,14 4,70 14,73
Chi phí DPRR cho vay DNVVN 6,38 23,88 24,57
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN /
Chi phí DPRR cho vay DNVVN (%)
33,54 19,68 59,95
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNVVN /
Lợi nhuận hoạt động cho vay (%)
50,20 51,99 52,50
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank - Hoàn Kiếm)
Thang Long University Library
67
Kết quả từ bảng 2.13 trên cho thấy hoạt động cho vay luôn mang lại lợi nhuận
cao cho Chi nhánh với tốc độ tăng trưởng qua các năm là trên 100%. Ta thấy được
năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động cho vay đạt 4,26 tỷ đồng, đến năm 2012 lợi nhuận
tăng lên 9,05 tỷ đồng so với năm 2011, ứng với tỷ lệ tăng trưởng 112,44%. Sang năm
2013 tăng lên 28,07 tỷ đồng, tăng 19,02 tỷ đồng tương ứng 210,16 % so với năm 2012.
Đây là kết quả của sự chỉ đạo tận tình của ban giám đốc, cùng sự phối hợp hoạt động
của các CBNV nên việc tìm kiếm các khách hàng của Chi nhánh mới diễn ra suôn sẻ,
doanh số cho vay tăng đều qua các năm, lợi nhuận từ cho vay cũng tăng lên, hiệu quả
cho vay được cải thiện và nâng cao hơn.
Trong hoạt động cho vay thì hoạt động cho vay DNVVN từ lâu đã là hoạt động
cho vay chủ chốt và đang mang lại một nguồn thu nhập lớn cho Chi nhánh. Tỷ trọng
lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN trong lợi nhuận đạt được từ hoạt động cho
vay của Chi nhánh cũng không ngừng tăng qua các năm. Năm 2011, lợi nhuận từ cho
vay DNVVN là 2,14 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,20% trong tổng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay của Chi nhánh; sang năm 2012, lợi nhuận từ cho vay DNVVN tăng lên 4,70 tỷ
đồng, chiếm 51,99% tỷ trọng trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Đến năm
2013 con số này là 14,73 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 52,50% trong tổng lợi nhuận từ hoạt
động cho vay. So sánh với tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN trong tổng doanh số
cho vay của ngân hàng thì tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động này mang lại là khá tương
xứng. Chứng tỏ hầu hết các khoản vay DNVVN của chi nhánh trong giai đoạn 2011 –
2013 đều mang lại lợi nhuận, chỉ có một số ít các khoản vay có vấn đề do vấn đề thẩm
định chưa thực sự tốt hoặc do các yếu tố khách quan mà khách hàng chưa trả được nợ
vay cho ngân hàng. Các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành đối tượng
mục tiêu của Chi nhánh, số lượng khách hàng đến với Chi nhánh ngày càng tăng.
Công tác tìm kiếm khách hàng, thẩm định, marketing, tư vấn cho khách hàng vay là
các DNVVN ngày càng tốt và hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, nhìn vào bảng 2.13, xem xét tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN trên
chi phí DPRR cho vay DNVVN của chi nhánh nhận thấy rằng chi phí DPRR trong cho
vay DNVVN của chi nhánh là rất lớn. Năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN
trên chi phí DPRR cho vay DNVVN là 33,54%, tức là ngân hàng bỏ ra một khoản gần
gấp 3 lợi nhuận để DPRR. Năm 2012 do nợ xấu và nợ quá hạn cho vay DNVVN tăng
cao khiến chi phí DPRR cũng tăng cao, tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNVVN trên chi phí
DPRR cho vay DNVVN chỉ đạt 19,68%, ngân hàng bỏ ra một khoản chi phí gấp hơn 5
lần lợi nhuận để DPRR. Chi phí DPRR quá lớn chứng tỏ hoạt động cho vay DNVVN
của chi nhánh vẫn còn nhiều yếu kém, khiến cho thu nhập của Chi nhánh giảm sút
trong năm 2012. Sang đến năm 2013, tỷ lệ này tăng lên 59,95%, là do DPRR của chi
nhánh tăng rất ít so với năm 2012, lợi nhuận của ngân hàng đạt được nhiều hơn. Mặc
68
dù DPRR là cần thiết xong ngân hàng vẫn cần phải xem xét mức dự phòng hợp lý sao
vẫn đảm bảo an toàn mà nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng với hiệu quả cao
nhất, tăng nguồn thu nhập cho Chi nhánh.
2.6. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2011-
2013
2.6.1. Những kết quả đạt được
2.6.1.1. Trên phương diện định tính
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm đã thực hiện
khá nghiêm chỉnh các chính sách, quy định của Nhà nước, NHNN và tuân thủ các quy
chế, quy định, mục tiêu định hướng phát triển của TPBank. Qua đó, các hoạt động tại
Chi nhánh đều đạt được những kết quả tăng trưởng khá tốt, nhất là trong hoạt động
cho vay DNVVN.
Khách hàng ngày càng cảm thấy thoả mãn hơn khi đến giao dịch với Ngân hàng,
uy tín của Ngân hàng không ngừng được nâng cao; duy trì được các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong cho vay. Ngân hàng cũng đã đưa ra các chính sách hỗ trợ là các gói tín dụng
ưu đãi về lãi suất, về điều kiện cho vay, quy trình cho vay DNVVN qua đó giúp cho
các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn dễ dàng hơn.
Chi nhánh cũng ngày càng chú trọng hơn đến việc thu hút thêm các khách hàng
mới là cá nhân và doanh nghiệp đến vay vốn. Các sản phẩm dịch vụ được đa dạng hóa
kết hợp với công nghệ cao tạo sự thuận tiện cho khách hàng cũng vì thế nâng cao khả
năng cạnh tranh của Chi nhánh. Chất lượng phục vu ngày càng được cải thiện, phong
cách phục vụ tận tình, chu đáo, nhanh chóng đã từng bước tạo niềm tin cho khách
hàng. Hoạt động cho vay DNVVN đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như
gia tăng thêm lợi nhuận cho Chi nhánh.
Chiến lược Marketing đã được chi nhánh quan tâm trong giai đoạn 2011-2013,
ngân hàng đã xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing.
Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, nhằm tăng uy tín cũng như thị
phần của Ngân hàng thực hiện khá tốt, khá triệt để. Bộ nhận diện thương hiệu của Chi
nhánh được thay đổi với màu sắc bắt mắt và logo đơn giản, ý nghĩa tạo dấu ấn trong
lòng khách hàng.
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với DNNVV ở Chi nhánh vẫn giữ được
tốc độ tăng trưởng khá đều đặn trong cả ba năm từ 2011 đến 2012. Doanh số cho vay
DNVVN tăng 457,51 tỷ đồng, dư nợ cho vay DNVVN tăng 821,62 tỷ đồng trong ba
năm 2011 – 2013, với tốc độ tăng trưởng từ 40,72% đến 88,54%. Với phương châm
lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những
lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư có
Thang Long University Library
69
chiều sâu của DNVVN, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Chi nhánh
đã tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn, tạo tiền đề quan trọng trong
đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng
nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn.
Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được
tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự
chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên trong năm 2012
và năm 2013 doanh số thu nợ cho vay DNVVN của Chi nhánh đạt được những kết quả
khả quan. Năm 2012 doanh số thu nợ cho vay DNVVN tăng trưởng 56,31% so với
năm 2011, năm 2013 con số này tăng lên 93,22% so với năm 2012.
Thu nhập từ hoạt động cho vay với DNNVV ngày càng tăng lên, đóng góp thêm
tỷ trọng cho thu từ hoạt động cho vay trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Trong bối
cảnh kinh tế khó khăn, khi các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp lớn gặp phải
nhiều vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút,
không tương xứng với các nguồn lực được đầu tư thì các DNNVV lại phát huy được
ưu thế của mình về quy mô nhỏ gọn và tính chất linh hoạt, dễ thích nghi. Thu nhập từ
cho vay với các DNNVV khá ổn định và có nhiều tiềm năng phát triển. Các mục tiêu
về lợi nhuận và chất lượng luôn được đảm bảo. Với những đổi mới không ngừng trong
chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng thuận tiện, văn minh, hiện đại,
Chi nhánh đã tạo lập và duy trì mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với nhiều khách hàng.
Gia tăng tỉ lệ số khách hàng thường xuyên và tỉ lệ số khách hàng quay trở lại giao
dịch.
Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay linh hoạt, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho khách hàng. Khách hàng có thể áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo
cũng một lúc, từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho món vay của mình. Chi
nhánh cũng cho phép khách hàng đảm bảo tiền vay bằng một phần tài sản thế chấp,
phần còn lại có thể dùng bão lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng truyền
thống, uy tín cao, Chi nhánh cũng xem xét cho vay không cần TSĐB.
Tỷ trọng Nợ quá hạn cho vay DNVVN so với Nợ quá hạn của cả Chi nhánh đã
có chiều hướng giảm đáng kể, năm 2012 là 4,72% trên dư nợ cho vay giảm xuống còn
1,89% trong năm 2013, cho thấy công tác giám sát, thu hồi nợ của Chi nhánh đạt hiệu
quả cao. Nợ xấu cũng giảm mạnh, năm 2012 là 2,28% nhưng đến năm 2013 đã giảm
xuống 0,95%. Điều đó cho thấy hoạt động cho vay DNVVN của Chi nhánh khá tốt,
tuy nhiên, chi nhánh vẫn cần chú ý hơn trong quá trình cho vay DNVVN vẫn luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.6.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
70
Hoạt động cho vay của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trong giai đoạn
2011-2013, mặc dù vậy vẫn còn có một số những hạn chế nhất định trong công tác cho
vay DNVVN cần phải khắc phục, cụ thể:
Mặc dù Ngân hàng đã quan tâm hơn tới đối tượng cho vay là các DNVVN,
nhưng với nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp ngày càng tăng như hiện nay,
đặc biệt là DNVVN thì hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này vẫn
chưa thực sự tương xứng với khả năng của Ngân hàng.
Trong quá trình cho vay vốn, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
mà việc xác minh thông tin cũng như thẩm định khách hàng chưa thực sự hiệu quả.
Nhất là trong thẩm định TSĐB, một số CBTD đã vì mối quan hệ với Doanh nghiệp mà
lơ là trong công tác thẩm đinh, khiến cho các khoản nợ khó đòi và việc xử lý tài sản
đảm bảo vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn khi khó phát mại tài sản hoặc chi phí phát
mại lớn, giá trị thu về thường nhỏ hơn giá trị khoản vay.
Quy trình cho vay vẫn còn khá phức tạp, điều kiện cho vay DNVVN mặc dù đã
linh hoạt hơn xong vẫn ngặt nghèo nên làm chậm quá trình vay vốn và làm cho nhiều
DNVVN không thể tiếp cận vốn kịp thời nên làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Tỷ lệ NQH cho vay DNVVN và nợ xấu tăng cao trong giai đoạn 2011-2013, điều
này chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay giảm sút, chi nhánh có khả năng mất vốn rất
cao. Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay DNVVN vẫn ở mức cao trong năm 2012 (tỷ lệ nợ
quá hạn trong cho vay DNVVN trên dư nợ cho vay DNVVN là 4,72%, tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay DNVVN trên dư nợ cho vay DNVVN là 2,28%). Mặc dù trong năm
2013 tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đã giảm xuống giới hạn cho phép (tỷ lệ NQH cho vay
DNVVN là 1,89% và tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN là 0,95%) xong nhiều khoản cho
vay DNVVN phải xử lý gia hạn, cơ cấu lại nợ, thậm chí có những khoản vay phải gia
hạn nhiều lần. Điều này làm ảnh hưởng đến an toàn nguồn vốn vay cũng như làm giảm
vòng quay vốn của Chi nhánh. Do đó, chi nhánh cần có các biện pháp kiên quyết hơn
nữa để hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn và nợ xấu phát sinh.
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế
2.6.3.1. Từ phía Ngân hàng
Chính sách cho vay của Chi nhánh mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa cho phù
hợp với đặc điểm của DNVVN hiện nay nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi Chi nhánh cần phải có sự
hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính linh hoạt,
nhanh chóng hơn nữa. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng xây dựng chưa rõ
ràng, vẫn còn đang trong quá trình cải thiện nên trong thời gian qua vẫn còn những
Thang Long University Library
71
khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được năng lực của khách hàng và
hiệu quả của khoản vay.
Mặc dù chính sách cho vay của Chi nhánh đã chú trọng hơn vào đẩy mạnh phát
triển cho vay DNVVN xong các hình thức cho vay cũng như sản phẩm cho vay còn
khá ít, chưa thực sự đáp ứng được hết nhu cầu của các DNVVN. Các chính sách lãi
suất ưu đãi đưa ra chỉ áp dụng với một số các DNVVN là khách hàng cũ có uy tín với
ngân hàng, đối với những khách hàng mới thì do phần lớn họ chưa có các phương án
SXKD hiệu quả, chưa chứng minh được năng lực của doanh nghiệp hoặc không có tài
sản đảm bảo nên lãi suất cho vay vẫn còn khá cao. Chi nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề
tài sản bảo đảm khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DNNVV.
Trong khi có rất nhiều DNNVV dù có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
có tiềm năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả
năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng đủ điều
kiện này.
Các cán bộ tín dụng của Ngân hàng hầu hết đã được đào tạo các kỹ năng cần
thiết. Tuy nhiện một số cán bộ lâu năm lại chưa nắm bắt được những yêu cầu mới, đặc
biệt là việc triển khai các nghiệp vụ mới như: Nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng có yếu tố
nước ngoài đang còn nhiều hạn chế hay việc áp dụng nhiều công nghệ ngân hàng
mới vào làm việc với họ là một việc khó khăn. Bên cạnh đó một số cán bộ mới vào
làm còn rất trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề do vậy còn thiếu nhiều kinh nghiệm
chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tín dụng hiện nay như: Khả năng thẩm định
cho vay các dự án, nhất là trong tín dụng cho vay DNNVV, kiểm tra nắm bắt thông tin
từ DN, theo dõi cập nhật các kỳ hạn nợ gốc, lãi; kiểm soát dòng tiền ra, vào của khách
hàng vay vốn còn hạn chế.
2.6.3.2. Từ phía khách hàng (DNVVN)
Các DNVVN thường có quy mô nguồn vốn thấp, công nghệ thiết bị lạc hậu do
đó không có sức cạnh tranh trên thị trường dẫn đến làm ăn không hiệu quả.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc thẩm định cũng như đánh giá, xem xét, giải quyết cho vay. Với nguồn
tài chính hạn hẹp, khả năng xây dựng dự án khả thi yếu nên không ít doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh chạy theo thương vụ, không có chiến lược hoạt động, phát triển
cụ thể nên mức độ rủi ro là rất cao.
Các DNVVN thường chưa thực sự năng động để tìm ra các phương án sản xất
kinh doanh khả thi để ngân hàng đầu tư vốn hiệu quả. Do hiệu quả của việc sử dụng
vốn luôn là quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nên việc cho vay đối với DNVVN
phải gắn với những điều kiện nhất định trong đó phải có những phương án kinh doanh
hiệu quả và khả thi. Đây là một điều kiện quan trọng vì chỉ có phương án sản xuất kinh
72
doanh tốt thì doanh nghiệp mới có thể có lãi và từ đó mới có khả năng trả nợ cho ngân
hàng
Trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại các DNVVN còn
chưa cao, năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý còn đôi chút bất cập. Bên cạnh đó tình
hình sản xuất kinh doanh của DNVVN thường không ổn định, khả năng cạnh tranh
chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên
ngoài, để có thể tối đa hóa cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp mình.
Có nhiều các DNNVV thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng cũng không đủ tài
sản thế chấp vay vốn ngân hàng, thậm chí có những doanh nghiệp không đủ tự tin vào
phương án sản xuất kinh doanh nhưng muốn vay vốn ngân hàng mà không thế chấp tài
sản để khi xảy ra rủi ro ngân hàng sẽ là người chịu. Hoặc có thế chấp thì hầu hết là các
tài sản lạc hậu, khó xử lý, tính thị trường không cao.
Các DNNVV chưa có khả năng liên kết, hợp tác với nhau, với hiệp hội, với
phòng thương mại, với ngân hàng. Thêm vào đó là các DNNVV còn thiếu điều kiện
tiếp cận với công nghệ mới, các sản phẩm thị trường chưa có tính cạnh tranh cao, dẫn
đến năng lực cạnh tranh của các DNNVV còn hạn chế.
2.6.3.3 Từ phía nền kinh tế
Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ lạm phát
cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của
tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi đã gây ra những
khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.
Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật
còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có
thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc trong
việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín
dụng. Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các DNVVN chưa
thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu sót. Bên cạnh đó hiệu lực của các cơ quan hành
pháp chưa đáp ứng được yêu cầu về giải quyết tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế,
hợp đồng dân sự, phát mại tài sản cầm cố, thế chấp chưa bảo vệ chính đáng quyền
lợi của người cho vay. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt
để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra.
Thang Long University Library
73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức
của TPBank nói chung và của TPBank - Hoàn Kiếm nói riêng. Bên cạnh đó, chương
nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của
TPBank - Hoàn Kiếm trong năm 2011 - 2013. Chương 2 cũng đã đưa ra những phân
tích, đánh giá về đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN, từ đó đưa ra được những ưu
điểm và hạn chế để cần khắc phục trong thời gian tới. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN tại TPBank
- Hoàn Kiếm trong chương 3.
74
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong Chi
nhánh Hoàn Kiếm trong vài năm tới
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm tới
Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 11
- 1- 2007, đánh dấu mốc quan trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội tốt để các DNNVV của Việt Nam có điều kiện tiếp cận thị trường
thế giới. Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan
giảm, việc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các doanh
nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường thế
giới. Việt Nam được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều
ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ
bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các DNNVV; cạnh tranh trên thị
trường tăng, tạo điều kiện thúc đẩy các DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh
Bên cạnh những cơ hội đó, các DNNVV của Việt nam cũng không tránh khỏi
những khó khăn, thách thức. Nguồn vốn đầu tư trong nước tại các DNNVV còn hạn
chế, điều kiện nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất rất thấp, khó có khả năng hội
nhập sâu rộng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Như vậy, để các DNNVV có thể nắm bắt những cơ hội khi đất nước ta đã gia
nhập WTO cần phải có sự hỗ trợ từ nhiều phía, đặc biệt là nguồn cung cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần có những định
hướng để phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNNVV.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trên cơ sở phân tích đánh giá thực tế tình hình cho vay bộ phận doanh
nghiệp này, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay, Ngân hàng Thương
mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm đã đề ra định hướng trong hoạt động
cho vay đối với DNNVV trong năm 2014 như sau:
Chi nhánh tập trung cho vay đối với DNNVV, gắn tăng trưởng với kiểm soát
chất lượng và đảm bảo tỷ trọng cho vay hợp lý, nâng cao tỷ trọng cho vay đối với các
DNNVV ngoài quốc doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nhiều doanh nghiệp nhà
nước đã và đang cổ phần hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện đại, Chi nhánh
cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đó vay vốn để góp phần nâng cao khả năng sản
xuất kinh doanh của họ. Như vậy, hoạt động cho vay của Chi nhánh cũng được đẩy
Thang Long University Library
75
mạnh do đa dạng hoá đối tượng cho vay. Chi nhánh cũng cần xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp với hoạt động cho vay DNNVV.
Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi về lãi suất với khách hàng. Trong thời buổi
cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cổ phần không ngừng lôi kéo khách hàng với
những ưu đãi về lãi suất, nếu Chi nhánh không đổi mới cho phù hợp sẽ không thể đứng
vững trên thị trường.
Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp (dưới 0,5%) để nâng cao chất lượng tín
dụng. Chi nhánh cần cải thiện những quy định thủ tục rườm rà, phiền toái cho các
doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn. Chi nhánh cũng cần quan tâm nhiều hơn tới việc
đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Khi công
nghệ ngân hàng ngày một hiện đại hơn, việc cập nhật cho cán bộ những kỹ năng mới
là rất quan trọng. Có như vậy Chi nhánh mới hoạt động hiệu quả, bắt kịp với sự phát
triển nhanh chóng của hệ thống các ngân hàng.
Chi nhánh luôn đẩy mạnh công tác tiếp cận các DNNVV. Không chỉ quan tâm
đến các khách hàng truyền thống mà Chi nhánh sẽ luôn quan tâm tìm kiếm cho vay
các khách hàng là DNNVV mới đi vào hoạt động nhưng có khả năng kinh doanh hiệu
quả. Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảm thiểu rủi
ro đồng thời tạo ra mạng lưới hoạt động rộng lớn, tiếp cận được nhiều đối tượng khách
hàng DNNVV.
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt
Trong tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh TPBank - Hoàn Kiếm cũng như các
ngân hàng thương mại khác thì các khoản cho vay đổi với các DNNN luôn chiếm tỷ
trọng cao. Tuy nhiên cùng với việc phát triển mạnh mẽ, sự làm ăn có hiệu quả thì khối
doanh nghiệp tư nhân (trong đó chủ yếu là các DNVVN) đang đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Do đó các ngân hàng thương mại cần có
một chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt hơn nữa nhằm phù hợp với những biến
đổi mạnh mẽ đó, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.
Chi nhánh TPBank - Hoàn Kiếm mặc dù đã có được một chính sách khách hàng
tương đối hợp lý, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại chưa giải quyết được như: vấn đề về
lãi suất, thời hạn cho vay để đẩy mạnh được hoạt động cho vay DNVVN hơn nữa
thì chi nhánh cần chú trọng đến những vấn đề cụ thể sau:
Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là việc trả lời chính xác và thoả đáng các câu
hỏi: khối lượng khách cần vay là bao nhiêu, phương thức vay, loại tiền, thời hạn vay,
lãi suất món vay, những ưu đãi mà khách hàng được hưởng tuy nhiên một thực tế là
76
có sự mâu thuẫn giữa lợi nhuận của khách hàng và ngân hàng (lãi suất). Do đó ngân
hàng cần giải quyết hài hoà, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách
hàng, giải quyết được vấn để đó hay tìm hiểu và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
là một bước quan trọng trong việc xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt nhằm thu
hút ngày càng đông khách hàng làm ăn tốt.
Củng cố mối quan hệ với các khách hàng cũ và tìm kiếm thêm những khách
hàng mới
Ngân hàng cần có chiến lược tìm kiếm, thu hút các khách hàng mới cũng như
củng cố mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống thông qua những
chiến lược xây dựng sản phẩm hấp dẫn nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh và đảm bảo tăng trưởng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay thì thị trường chứng
khoán và các tổ chức tín dụng cho vay ngoài ngân hàng chiếm một số lượng động đảo,
là những kênh cung cấp vốn tương đối lớn trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó một
số lượng không nhỏ các doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc tiếp cận các thông tin
về ngân hàng, e ngại trong việc vay vốn ngân hàng. Từ những lý do đó cho thấy việc
chủ động tìm kiếm khách hàng là hết sức cần thiết đối với chi nhánh TPBank - Hoàn
Kiếm.
Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm hấp dẫn
Các sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng thường mang tính chất tương đối
giống nhau và dễ bị sao chép, do đó để thu hút khách hàng cần phải tạo được sự khác
biệt trong việc thực hiện các sản phẩm truyền thống, xây đựng được một chiến lược
sản phẩm hấp dẫn giúp cho khách hàng thấy được những lợi ích từ các đổi mới của
ngân hàng.
Xây dựng được một chiến lược sản phẩm hấp dẫn cho ngân hàng là rất khó
khăn và cần sự cố găng lớn, nó giúp hoàn thiện chính sách khách hàng linh hoạt của
chi nhánh.
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng khách hàng: Lãi suất của mỗi
khoản vay là nguồn thu đối với ngân hàng nhưng lại là chi phí đối với khách hàng. Từ
thực tế cho thấy có sự trái ngược về lợi ích và mong muốn về vấn đề lãi suất giữa ngân
hàng và khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn được vay ở mức lãi suất thấp nhất
có thể làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó ngân
hàng cần một mức lãi suất thoả đáng để bù đắp chi phí huy động vốn và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp, giải quyết hài
hoà lợi ích, mặt khác phù hợp với quy chế pháp luật là hết sức cần thiết. Nhất là cho
Thang Long University Library
77
vay đối với DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro, các món vay nhỏ dẫn đến chi phí cho vay
cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn. Để làm tốt công tác này đòi hỏi một khâu
quan trọng của hoạt động cho vay là định giá tiền vay, làm sao lãi suất đặt ra ở một
mức giá hợp lý và phù hợp với thị trường, thu hút được khách hàng và đảm bảo lợi
nhuẫn hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có thể xây dựng nhiều mức lãi suất khác nhau
cho những khoản vay cùng khối lượng, cùng thời hạn tuỳ thuộc vào đối tượng khách
hàng sao cho phù hợp nhất. Ví dụ như đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín
tốt với ngân hàng trong vấn đề trả nợ thì lãi suất cho vay mà ngân hàng đưa ra sẽ ưu
đãi hơn các khách hàng mới.
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng
Con người là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay trong thời gian qua là do trình độ bất cập
của đội ngũ cán bộ cho vay không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường, ý thức
chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ của một số cán bộ chưa nghiêm túc, thậm chí còn
có biểu hiện vi phạm về đạo đức. Vì vậy, việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục
cán bộ điều hành và cán bộ trực tiếp cho vay là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng sao
cho mỗi cán bộ cho vay đều đạt tiêu chuẩn về bằng cấp, năng lực, sở trường, kinh
nghiệm công tác, khả năng giao tiếp, nắm vững kiến thức về kinh tế thị trường, về
quản lý vĩ mô của nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, những lợi thế cạnh tranh còn bao gồm cả kỹ năng và
kiến thức về kinh tế thị trường của cán bộ phụ trách khoản vay.
Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định
mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy, TPBanh - Hoàn Kiếm cần có các biện
pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín
dụng cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy,
Chi nhánh cần phải xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, có chính sách
lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân
viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài, trọng dụng người tài để khuyến khích
những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định
Chất lượng thẩm định cho vay luôn là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
khoản vay, nó là yếu tố sống còn không những chỉ với ngân hàng mà còn cả đối với
khách hàng. Bởi vì khoản vay được thẩm định tốt sẽ đem lại an toàn vốn vay cũng như
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh đó nó còn đảm bảo phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng là đúng đắn và đem lại hiệu quả cho DNVVN.
Để công tác thẩm định đạt được hiệu quả cao và đảm bảo đáp ứng được kịp thời
cơ hội kinh doanh của các DNVVN, kết hợp với công tác Marketing yêu cầu cán bộ
78
ngân hàng phải tiếp cận với phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng
ngay từ khi DNVVN có nhu cầu vay vốn. Qua đó giúp cho cán bộ ngân hàng có nhiều
thời gian hơn trong việc tham khảo, nghiên cứu phương án, dự án sản xuất kinh doanh
của DNVVN để từ đó có được quyết định đầu tư đúng đắn, cũng như qua đó hướng
dẫn DNVVN tạo lập hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và thuận lợi hơn.
Về thẩm định khách hàng
Mục đích của việc thẩm định là xác định xem khách hàng có đủ khả năng thanh
toán nợ vay và lãi vay hay không. Các cán bộ tín dụng cần chú ý các điểm sau khi
thẩm định khách hàng: Kiểm tra hồ sơ khách hàng: ngân hàng cần kiểm tra về tư cách
pháp lý của khách hàng, các ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh mà khách hàng
được phép hoạt động; Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng: xem xét mục đích
vay vốn của khách hàng có phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp được phép hoạt
động không, và nếu khách hàng vay vốn ngoại tệ thì cần xem xét khoản vay đó để đảm
bảo việc cho vay phù hợp với quy định quản lý về ngoại hối; Phân tích đánh giá tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng: thông qua báo cáo thường niên
của đơn vị đi vay kết hợp với các tiêu chí đánh giá của ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến
hành đồng thời để xác định phương thức cho vay cũng như hạn mức tín dụng có thế
chấp.
Về thẩm định dự án đầu tƣ
Đây được xem là nội dung thẩm định mang tính quyết định đến khả năng được
vay vốn của khách hàng.
Thẩm định dự án đầu tư cần thẩm định về nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào và thị trường đầu ra của dự án, phải xem xét xem nguồn nguyên vật liệu đầu vào
có đảm bảo đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu của dự án hay không, bởi nếu không có
nguyên vật liệu thì không thể tiến hành sản xuất được hoặc có nguyên vật liệu nhưng
không đáp ứng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đến thời gian và khối lượng sản
phẩm dự kiến tung ra thị trường làm giảm tính cạnh tranh và gây tổn thất cho doanh
nghiệp. Do đó đáp ứng đầy đủ kịp thời cho sản xuất là điều kiện cần cho thành công
của dự án. Bên cạnh đó đầu ra cũng là yếu tố không kém phần quan trọng, nếu sản
phẩm của dự án không được thị trường chấp nhận: về chất lượng, giá cả hay hình
thức thì doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản phẩm và do đó không thể trả nợ
cho ngân hàng. Với tất cả những yêu tố quan trọng trên đây ngân hàng cần quan tâm
tìm hiểu cả đầu vào và đầu ra của dự án hay còn gọi là đánh giá tính khả thi của dự án.
Bên cạnh những lợi ích về kinh tế mà dự án trực tiếp mang lại cho ngân hàng,
bán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến lợi ích về kinh tế mà dự án đem lại cho xã hội ,
khuyến khích những dự án có tính chất xã hội hóa cao.
3.2.5. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay
Thang Long University Library
79
Hiện này TPBank đang áp dụng quy trình cho vay bao gồm 6 bước được coi là
khá chặt chẽ và đã có nhiều sửa đổi trong những năm gần đây nhằm ngày càng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ khách hàng. Tuy nhiên trong quy trình tín dụng đó vẫn
còn nhiều điểm nên rút ngọn nhằm tiết kiệm thời gian và tiền của, của cả ngân hàng và
khách hàng. Như đối với các DNVVN thường vay các khoản vay nhỏ, việc ngân hàng
tái thẩm định, phân tích khả năng tài chính đối với các khách hàng truyền thống và có
uy tín đôi khi là không cần thiết, làm tăng chi phí trong thẩm định của ngân hàng, kéo
dài thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện dự án của khách hàng. Thủ tục đơn
giản rõ ràng sẽ là động lực thúc đẩy các khách hàng mở rộng giao dịch với ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên thường xuyên hướng dẫn các doanh nhiệp, cung cấp
thông tin cần thiết để khách hàng có thể hoàn thiện hổ sơ một cách nhanh nhất, tiết
kiệm thời gian chi phí.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra, kiểm soát là công tác quan trọng để xác định xem khách hàn
có đủ khả năng trả nợ đúng hạn, có sử dụng tiền vay đúng mục đích. Chi nhánh đã có
những công tác kiểm tra theo đúng quy trình nhưng chất lượng của các cuộc kiểm tra
còn thấp, do các CBTD chỉ nhận thông tin từ các khách hàng mà chưa có những cuộc
kiểm tra thực tế tới các xưởng, công ty của khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát hơn nữa. Bởi vì hiện nay, tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các phân tích tài chính doanh nghiệp
cho thấy một bộ phận lớn các DNVVN đều ở mức thấp hơn tiêu chuẩn cho vay. Vì
vậy, Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro mất vốn. Đồng thời, việc kiểm tra,
kiểm soát thường xuyên sẽ giúp cán bộ ngân hàng nắm được nguồn thu của khách
hàng, nắm được biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng để từ đó có biện pháp xử lý khách quan và chính xác. Ngân hàng cũng phải
thường xuyên đánh giá lại các khoản cho vay, phát hiện kịp thời các khoản cho vay
cần xử lý để đưa ra những biện pháp đối phó thích hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục
tiêu cụ thể của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong nói chung và Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng trong những năm tới.
Từ đó, chương 3 nêu lên sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng và nêu lên các giải pháp cụ thể giúp cho ngân hàng
cải thiện được những khó khăn, hạn chế và từ đó hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ được đẩy mạnh.
KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm, em nhận thức rằng đi đôi với
việc học tập nghiên cứu, lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức
quan trọng không thể thiếu. Đó chính là thời gian sinh viên vận dụng, thử nghiệm
những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào thực tế. Mặt khác nó còn tạo
điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có, bổ
sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.
Nhận thấy rằng các DNNVV đang ngày càng khẳng định được vai trò quan
trọng của mình đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam tuy nhiên DNNVV thường gặp
nhiều khó khăn về tài chính, thiếu hụt nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sự
giúp đỡ của ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho DNVVN là hết sức cần thiết bởi
nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn an toàn và ổn định nhất đối với các doanh
nghiệp này. Vì thế, việc tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV
tại ngân hàng là một vấn đề vô cùng cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm khóa luận
đã tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DNNVV cũng như cho vay
DNNVV của các NHTM và qua đó phân tích đánh giá hoạt động cho vay DNNVV tại
Chi nhánh Hoàn Kiếm, những mặt đạt được và chưa đạt được, những nguyên nhân gây
ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh. Qua đó,
khóa luận đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối
với các DNNVV tại Chi nhánh này.
Do trình độ và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên trong bài khóa luận này
em không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn nhất định. Em rất mong được
nhận thêm nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị và bạn bè để em nhận
thêm được nhiều tiến bộ.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Lê Thị Hà
Thu cùng toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Chi nhánh Hoàn Kiếm đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Ngiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê.
3. Học viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê
4. Sinh viên Đại học Thăng Long, (2013), Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng”
5. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
6. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
8. Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm, Báo cáo kết
quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2011,2012,2013.
9. Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm, Báo cáo tài
chính năm 2011,2012,2013.
10. Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong, Bản cáo bạch năm 2013.
11. Các website:
www..vn
www.cafef.vn
www.vneconomy.vn
www.vietstock.vn
www.vcci.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16357_5391.pdf