LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài.
Công ty Cổ phần May 10 là một trong những công ty sản xuất hàng may mặc hàng đầu Việt Nam. May 10 cũng là công ty đi tiên phong trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường nước ngoài. Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang hơn 50 nước trên thế giới trong đó thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản và EU. Với kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động này công ty đã xây dựng dựng được cho mình uy tín vững chắc đối với các đối tác nước ngoài. Người tiêu dùng trong và ngoài nước cũng ngày càng tin tưởng và ưa chuộng các sản phẩm của công ty.
Nhưng trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của Công ty sang thị trường EU bị đe doạ nghiêm trọng bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm dệt may Trung Quốc. Nhất là khi Liên minh châu Âu dỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may Trung Quốc vào thị trường này ngày 1 tháng 1 năm 2008. Các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc không những có lợi thế giá rẻ do chí phí nhân công lao động thấp, chi nguyên vật liệu thấp ,mà chất lượng, kiếu dáng, mẫu mã ngày càng cải thiện.
Dưới sức ép cạnh tranh đó Công ty Cổ phần May 10 đã có những biện pháp nào để tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm may mặc xuất khẩu của mình vào thị trường này? Đi tìm lời giải cho câu hỏi đó nên em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU”
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may của công ty sang thị trường EU từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này của công ty tới năm 2015 .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu trực tiếp (FOB) các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU trong giai đoạn 2005 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các số liệu thống kê, sau đó đưa ra những phân tích đánh giá.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm ba phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần May 10.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG I3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.3
1.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.3
1.1.1.Thônng tin chung.3
1.1.2.Chức năng - nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức.5
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY.9
1.2.1. Nguồn lao động.9
1.2.2.Cơ sở hạ tầng - nguồn lực công nghệ.11
1.2.3.Nguồn lực tài chính.14
1.2.4.Nguyên vật liệu và sản phẩm.15
CHƯƠNG II17
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU.17
2.1.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHUNG CỦA CÔNG TY. .17
2.2.TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.22
2.2.1.Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU22
2.2.2.Mặt hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU.24
2.2.3.Thị trường các nước thành viên EU.26
2.2.4.Các biện pháp mà công ty áp dụng để đẩy manh xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may sang thị trường EU.28
2.2.4.1. Đầu tư trang thiết bị, máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm.28
2.2.4.2. Hoạt động quản lý chất lượng.29
2.2.4.3. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực.31
2.2.4.4. Hoạt động Marketting trên thị trường EU.32
2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.35
2.3.1.Ưu điểm.35
2.3.2. Những mặt còn tồn tại.37
2.3.2.Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.39
CHƯƠNG III43
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.43
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP CÁC SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.43
3.1.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.43
3.1.2. Định hướng hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty sang thị trường EU.44
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU.45
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.45
3.2.2. Nhóm giải pháp Marketting trên thị trường.47
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.49
3.3. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ.51
3.3.1. Với Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex).51
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước.52
KẾT LUẬN53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.54
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng quy mô và khối lượng xuất khẩu, chứ giá trị xuất khẩu không tăng đáng kể. Tính trong giai đoạn 2005-2009 kim ngạch khối lượng xuất khẩu trực tiếp tăng 29.5% nhưng giá trị xuất khẩu trực tiếp lại giảm 1.64%. Nguyên nhân của thực trạng này là do các sản phẩm áo sơ mi của công ty ngày càng chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các sản phẩm từ Trung Quốc nhất là sau khi Liên minh Châu Âu bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Trung Quốc vào thị trường này vào đầu năm 2008. Hàng dệt may Trung Quốc với ưu thế giá rẻ đã gây sức ép cạnh tranh mạnh lên các sản phẩm của công ty. Cùng với đó là khủng hoảng kinh tế thế giới tác động làm lượng tiêu thụ các sản phẩm. Vì vây, công ty đã phải áp dụng biện pháp giảm giá bán các sản phẩm để có thể duy trì thị trường xuất khẩu ổn định.Cho nên, trong những năm tới doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của công ty vào thị trường EU.
Mặt hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU.
Các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp chủ lực của công ty là áo sơ mi, quần âu, jacket, bộ complete và áo vest hiện nay đều đã có mặt trên thị trường EU. Các mặt hàng này đều thuộc dòng sản phẩm trung cấp và được người tiêu dùng trên thị trường EU đánh giá khá tốt về mặt chất lượng.
Áo sơ mi.
Áo sơ mi là mặt hàng truyền thống và có nhiều lợi thế của công ty. Công ty đã có uy tín trong sản xuất các loại áo sơmi nam các chất cotton. Trên thị EU mặt hàng áo sơ mi cũng là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trực tiếp với khối lượng xuất khẩu trực tiếp trung bình hàng năm là hơn 3.500 nghìn chiếc, chiếm hơn 50% khối xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU.
Biểu đồ 2.6 : Tình hình xuất khẩu trực tiếp mặt hàng áo sơ mi sang
thị trường EU năm 2005-2009.
Nguồn : Phòng kế hoạch.
Trong vài năm trở lại đây giá trị kim ngạch xuất khẩu trực tiếp mặt hàng áo sơ mi sang thị trường EU có phần giảm sút. Năm 2005 giá thị kim ngạch xuất khẩu trực tiếp áo sơ mi sang thị trường EU của công ty là 29,872 nghìn USD. Nhưng đến năm 2009 chỉ còn 23.046 nghìn USD, giảm 21.6% so với năm 2005.
Quần âu.
Mặt hàng quần âu hiện đang là một trong những mặt hàng có mức tiêu thụ khá tốt trên thị trường EU.
Năm 2005 lượng tiêu thụ mặt hàng này mới chỉ ở mức 82,837chiếc với giá trị đạt 528 nghìn USD. Năm 2006 lượng tiêu thụ tăng lên đạt hơn 3,500 nghìn USD. Năm 2009 lượng xuất khẩu mặt hàng đạt 1,080,659 chiếc với giá trị 4,514 nghìn USD, chiếm gần 50% giá trị xuất khẩu mặt hàng này. Sau 5 năm lượng tiêu thụ của mặt hàng này đã tăng hơn 13 lần.
Công ty cũng đã tìm kiếm được khá nhiều khách hàng lớn trên thị trường này như: Hà Lan, Đan mạch, Pháp, Thuỵ Điển.
Khách hàng Châu Âu có những đánh giá khá tích cực về mặt hàng này. Tiềm năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trên thị trường EU là rất lớn. Công ty nên có những giải pháp để có thể khai thác nhiều hơn nữa tiềm năng thị trường này.
Áo Jacket.
Mặt hàng áo Jacket đang duy trì được mức tăng trưởng đáng ngạc nhiên trên thị trường này.
Bảng 2.7 : GTXK trực tiếp mặt hàng Jacket sang TTEU năm 2005-2009.
GTXK
( USD)
GT Gia Tăng GTXK
hàng năm
(%)
KLXK
( Chiếc)
GT Gia tăng KLXK
hàng năm
(%)
Năm 2005
145,289
__
4,695
__
Năm 2006
387,958
160%
24,359
418%
Năm 2007
1,442,057
270%
101,762
317%
Năm 2008
1,626,253
12,7%
145,590
43%
Năm 2009
1,854,856
14%
181,219
24%
Nguồn : Phòng Kế hoạch.
Trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ gia tăng khối lượng xuất nhập khẩu trực tiếp đạt đến 418%, tốc độ gia tăng giá trị xuất khẩu trực tíêp đạt 270%. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của mặt hàng này qua các năm đều tăng liên tục. Đến năm 2009 giá trị xuất khẩu trực tiếp đã đạt 1,854,856USD tăng 11,7 lần, còn khối lượng xuất khẩu trực tiếp đạt 181,210 chiếc, tăng 37,5 lần so với năm 2005. Điều này đã thể hiện sự vươn lên mạnh mẽ của sản phẩm này trên thị trường EU.
Bộ Complete và áo Vest.
Đối với hai dòng sản phẩm này, mức tăng trưởng trên thị trường là khá khiêm tốn. Mặt hàng bộ complete trong giai đoạn 2005-2008 không hề có một đơn hàng xuất khẩu trực tiếp nào sang thị trường EU. Đến năm 2009 mới có 1 đơn hàng vào thị trường Đức nhưng giá trị chỉ có 68,705USD. Còn mặt hàng áo Vest giá trị xuất khẩu trực tiếp vào thị trương này hàng năm cũng chỉ khoảng 20.000-30.000USD.
Điều này có thể lý giải điều này là do sản phẩm bộ Complete và áo khoác là các sản phẩm có đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, tay nghề cao. Hơn nữa thị trường EU lại là một thị trường hết sức khó tính nên khả năng thâm nhập của các sản phẩm này vào thị trường này vẫn còn thấp.
Trong tương lai, công ty nên tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm này để tăng cường khả năng tiêu thụ trên thị trường EU. Vì đây là một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao nên việc tăng cường kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận lớn và ổn định.
Thị trường các nước thành viên EU.
Các mặt hàng của công ty đã có mặt trên thị trường của 20 trên 27 quốc gia thành viên EU. Trong đó có nhiều quốc gia có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm dệt may như: Anh, Pháp, Italia …đã bắt chấp nhận các sản phẩm may của công ty. Điều này cũng chứng tỏ một điều là chất lượng các sản phẩm may của công ty càng ngày càng được nâng cao, đạt được những tiêu chuẩn quốc tế.
Trong các nước thành viên Liên minh Châu Âu, CHLB Đức là thị trường tiêu thụ dệt may lớn nhất của Việt Nam với giá trị nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty chiếm đến gần 50% giá trị nhập khẩu trực tiếp của thị trường EU. Đây cũng nước đầu tiên trong EU có quan hệ làm ăn với công ty ngay từ những năm 90. Các sản phẩm xuất khẩu chính vào thị trường này bao gồm: áo sơ mi, jacket và bộ complete.
Thị trường Anh là thị trường nhập khẩu các sản phẩm may của công ty lớn thứ 2 trong trị trường EU với khối lượng nhập khẩu năm 2009 lên đến 5,440 nghìn USD chiếm 18%. Đây là một thị trường khá khó tính với những yêu cầu rất cao không chỉ ở chất lượng mà còn cả mẫu mã sản phẩm. Các mặt hàng nhập khẩu chính của thị trường này là áo sơ mi, quẩn âu, và jacket. Có thể cho rằng việc kim ngạch nhập khẩu sản phẩm may của công ty vào thị trường này ngày càng tăng sẽ tạo bước đệm cho sự thâm nhập sâu hơn nữa sản phẩm may của công ty vào thị trường này trong tương lai.
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU năm 2009
Nguồn: Phòng thị trường .
Đan Mạch là thị trường có tốc độ gia tăng giá trị nhập khẩu các sản phẩm may của công ty lớn nhất. Năm 2005 giá trị nhập khẩu vào thị trường này là 138.000USD chiếm vỏn vẹn 0.45% tổng giá trị nhập khẩu vào thị trường EU thì đến năm 2009 giá trị nhập khẩu vào thị trường này đã tăng lên đến hơn 3.647.000 USD, tăng 260% so với năm 2005.
Pháp nổi tiếng là kinh đô thời trang của thế giới với những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng, cũng đã trở thành một trong những thị trường nhập khẩu lớn các sản phẩm may của công ty chiếm 8% giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dệt may xuất khẩu trực tiếp vào thị trường EU.
Thị trường 25 nước còn lại với hơn 374 triệu dân (chiếm 75% dân số của Liên minh Châu Âu) lại chỉ chiếm 14% giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty vào thị trường EU. Đây là một hạn chế lớn của công ty vì thị trường các nước này có tiềm năng rất lớn. Trong giai đoạn phát triển sắp tới công ty nên chú trọng nghiên cứu các thị trường này để nâng cao hơn nữa giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty vào các thị trường này.
Các biện pháp mà công ty áp dụng để đẩy manh xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may sang thị trường EU.
2.2.4.1. Đầu tư trang thiết bị, máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường EU, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc thường xuyên đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải tiến máy móc.
Biểu đồ 2.9: Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị năm 2006-
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán..
Trong 4 năm qua công ty đã đầu tư tổng cộng hơn 233 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng. Trong đó, 144 tỷ đồng cho hoạt động mua sắm trang thiết bị máy móc và hơn 88 tỷ đồng cho hoạt động cải tạo, mở rộng mặt bằng sản xuất.
Ngày 10 tháng 4 năm 2010 vừa qua công ty vừa cho khánh thành một nhà máy Veston Hải Phòng 2 có tổng trị giá đầu tư 101,258 tỷ đồng, được xây dựng trên khuôn viên 42.508m2, với nhà xưởng rộng 7.020m2 gồm: 1 dây chuyền sản xuất Vesston nam công nghệ Nhật, 1 dây chuyền sản xuất Veston nam công nghệ Âu - Mỹ, với hệ thống chuyền treo và giàn thiết bị hiện đại của CH LB Đức. Nhà máy có hệ thống kho thành phẩm hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á với diện tích trên 1.200m2. Nhà ăn ca rộng 2.052m2 đầy đủ trang thiết bị mới, hiện đại; có hệ thống quạt hút thông gió, khu nhà để xe cho cán bộ công nhân viên rộng 916m2. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiều hạng mục công trình phụ trợ khác như: công trình nhà nồi hơi khí nén.
Có thể cho rằng chính nhờ sự đầu tư kịp thời và đúng đắn của công ty vào các trang thiết bị máy móc hiện đại đã giúp cho chất lượng sản phẩm của công ty những năm gần đây được cải thiện rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
2.2.4.2. Hoạt động quản lý chất lượng.
Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau:
- Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại.
- Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.
- Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt.
- Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
- Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là phẳng.
- Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng.
Sơ đồ 2.10 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị NVL
Sản xuất mẫu thử
Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật
Phân xưởng
Tổ cắt
Tổ may
Tổ là
KCS
Hoàn chỉnh
Đóng gói
Nhâp kho
Nguồn: Phòng tổ chức lao động.
Toàn bộ quy trình sản xuất của công ty đều đảm bảo hiệu quả hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Sau mỗi một công đoạn các sản phẩm đầu ra đều được kiểm tra chất lượng để đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho khâu tiếp theo. Sau khi sản phẩm được hoàn chỉnh lại được bộ phân KSC kiểm tra toàn bộ lại. Chính vì có nhiều công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm nên tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của công ty là khá thấp, chất lượng các sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế .
Hệ thống sản xuất của công ty đáp ứng đựoc các tiêu chuẩn của 3 hệ thống kiểm tra chất lượng khắt khe nhất của thế giới đó là ISO 9001: 2000, ISO 14001 và SA 8000.Đây cũng là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm dệt may xuất khẩu vào thị trường EU. Các chứng chỉ này của công ty được cấp năm 2008 bởi tổ chức QMS cuả Australia một tổ chức kiểm định chất lượng nổi tiếng thế giới. Điều này đã tạo thuận lợi trong việc nâng cao uy tín, thương hiệu và tạo điều kiện cho các sản phẩm may của công ty xuất khẩu vào thị trường EU.
2.2.4.3. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Cùng với hoạt động đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, để nâng cao chất chất lượng sản phẩm công ty cũng thường xuyên bồi dưỡng tay nghề công nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ điều hành.
Trong 5 năm qua công ty đã cử 150 công nhân viên đi học cao đẳng, 135 cán bộ đi học chương trình lý luận trung cấp, 87 cán bộ đi học trương trình lý luận cao cấp, 260 cán bộ công nhân viên tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ.
Công ty đã tổ chức liên kết với trường ĐH Bách khoa Hà nội để tổ chức các lớp nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty ngoài giờ làm ngay tại trụ sở công ty. Điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên công ty nâng cao trình độ của mình, mà không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty còn có thành lập riêng một trường đào tạo công nhân kỹ thuật may thời trang để đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân của công ty. Ngoài ra công nhân của công ty còn được tào tạo tay nghề thông qua hình thức cầm tay chỉ việc.
2.2.4.4. Hoạt động Marketting trên thị trường EU.
Chính sách sản phẩm
Nếu như trước đây công ty chỉ tập trung vào sản xuất mặt hàng áo sơ mi thì giờ đây công ty đã mở rộng sản xuất đa dạng mặt hàng, trong đó tập trung vào 5 mặt hàng chủ lực là áo sơ mi, quần âu, áo Jacket, áo vest và bộ complete.
Mẫu mã, màu sắc các sản phẩm cũng thường xuyên được đổi mớí nắm bắt theo những xu hướng thời trang quốc tế. Thông qua các đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài và qua thồng tin nghiên cứu thị trường thu thập được mà công ty có thể nắm bắt những sự thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau. Từ đó, công ty có thể có những cải tiến về mẫu mã, chất liệu, màu sắc sao cho đáp ứng cao tốt nhất những yêu cầu của thị trường.
Chính sách giá.
Chính sách giá là một vấn đề cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Giá cả có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường xuất khẩu. Nếu làm tốt thì nó sẽ đem lại cho công ty những kết quả cụ thể đó là tỷ phần thị trường, uy tín, doanh số bán...
Hiện nay chính sách giá xuất khẩu mà công ty đang áp dụng là chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường. Mặt khác công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB, chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất nên công ty đã quyết định phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa, khi áp dụng chính sách giá này, công ty sẽ không phải tính toán nhiềulần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Nhưng giá cả sản phẩm xuất khẩu của công ty trở nên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường.
Hiện nay mức giá các sản phẩm may xuất khẩu của công ty trên thị trường EU hiện đang bị cạnh tranh rất gay gắt bởi các sản phẩm may xuất khẩu giá rẻ của Trung Quốc. Vì thế để có thể duy trì sức cạnh tranh đối với các mặt hàng của Trung Quốc này công ty nên có các biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất như: giảm chi phí do sản phẩm sai hỏng, nâng cao năng xuất lao động…
Bảng 2.11: Bảng giá xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may năm 2009
Áo sơ mi
Quẩn Âu
Jacket
Bộ Complete
Áo khoác
6.5 USD
4.5 USD
7.5USD
55USD
33USD
Nguồn: Phòng thị trường.
Chính sách phân phối.
Hiện nay công ty May 10 chưa phân phối trực tiếp được sản phẩm đến tay tiêu dùng nước ngoài mà vẫn phải thông qua các nhà nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu này đều là những nhà kinh doanh lớn chuyên doanh hàng may mặc thời trang. Do đó họ có sẵn các cửa hàng buôn bán và bán lẻ, hơn nữa lại râ am hiểu về thị trường nên việc phân phối sản phẩm ít gặp khó khăn.
Nỗ lực hiện tại của công ty là cố gắng thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với nhiều nhà nhập khẩu để sản phẩm của công ty được phân phố ngày càng nhiều đến người tiêu dùng để làm được điều này công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lượng của sản phẩm, đồng thời phải tích cực tìm tòi nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để đáp ứng được nhu cầu cho họ một cách tốt nhất. Kênh phân phối mà công ty thường sử dụng để phân phối sản phẩm xuất khẩu là:
Sơ đồ 2.12:Kênh phân phối các sản phẩm may xuất khẩu trực tiêp của công ty.
Công ty Cổ phần may 10.
Nhà nhập khẩu
Người tiêu dùng
cuối cùng.
Nguồn : Phòng Marketting
Các đối tác phân phối chính các sản phẩm của công ty trên thị trường EU là: Miles, Seidensticker, Handelsgesellschaft, Target, International MHB, K–Mart, New M, Supreme. Đây là những đối tác lớn có uy tín và năng lực trong các hoạt động phân phối các sản phẩm may trên thị trường EU.
Tuy nhiên đây cũng là một yếu điểm của công ty vì công ty không trực tiếp nhận được thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của mình hơn nữa
Các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại.
Quảng cáo : Ngân sách của công ty chi cho các hoạt động quảng cáo sản phẩm còn rất thấp mà chi phí quảng cáo trên các thị trường nước ngoài rất đắt đỏ. Hiện công ty mới chỉ quảng cáo trên một số tờ báo bằng tiếng anh như VN Investment Review, VN news, Economic news.
Công ty cũng có một Website sử dụng hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên các thông tin cập nhật trên Website khá đơn điệu không có tác dụng quảng bá cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hội chợ triển lãm : Đây là hoạt động xúc tiến thương mại được công ty quan tâm và khai thác triệt để, vì nó là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm , thiết lập mối quan hệ với bạn hàng ký kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường của công ty . Tuy nhiên, do mọi chi phí cho việc tham gia vào hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế công ty phải tự trang trải mà đây lại là một khoản chi phí không nhỏ cho nên công ty chỉ tập trung vào một số hội chợ có quy mô lớn, hiệu quả quảng bá cao
Hàng mẫu: Đây là hoạt động được công ty tiến hành thông qua hệ thống chuyển phát nhanh, chủ yếu phục vụ các khách hàng truyền thống về mặt hàng với công ty và một số khách hàng có yêu cầu về hàng mẫu.
Thư chào hàng: Được công ty sử dụng tương đối phổ biến vì đây là loại quảng cáo chi phí thấp và cùng một lúc công ty có thể chào hàng tới nhiều khách hàng nước ngoài.
Cataolge: cũng giống như hình thức hàng mẫu, cataloge chủ yếu phục vụ các khách hàng truyền thống hay các khách hàng có yêu cầu gửi cataloge sang.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.
Ưu điểm.
Duy trì được sự ổn định của thị trường
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do khủng hoảng kinh tế thế giới tác động nền kinh tế các quốc gia trong Liên minh Châu Âu, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả, lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới.
Nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng trên thị trường EU. Thế nên thị trường EU vẫn giữa được mức xuất khẩu ổn định.
Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
Không chỉ dừng lại ở các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, công ty đã từng buớc đa dạng hoá các mặt hàng, chủ loại sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng EU.
Các mặt hàng truyền thống vẫn giữ được mức tăng trưởn ổn định. Bên cạnh đó nhiều mặt hàng mới của công ty đã từng bước xâm nhập thành công vào thị trường EU. Điều này đã mở ra cho công ty những hướng đi mới để thâm nhập sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.
Việc đa đạng hoá các sản phâm dệt may xuất khẩu trực tiếp cũng đã làm giảm rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.
Điều này đạt được nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất, chất lượng, hiệu quả.
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, ISO 14000, SA 8000.
Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng đã kí với khách hàng.
Công ty đã tạo dựng được uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại.
Tăng trưởng xuất khẩu trực tiếp mới chỉ dừng lại ở khối lượng, mức tăng giá trị còn thấp.
Giá trị xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này chưa đạt được mức tăng tương xứng với khối lượng xuất khẩu trực tiếp. Trong khi khối lượng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty vào thị trườn EU có mức tăng trưởng khá tốt, thì giá trị xuất khẩu trực tiếp có mức tăng gần như không đáng kể.
Giá các sản phẩm xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh.
Mặc dù công ty đã giảm giá để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu vào thị trường EU, tuy nhiên giá các sản phẩm của công ty vẫn cao hơn giá các sản phẩm dệt may của Trung Quốc từ 5%-10%. Điều này đã gây bất lợi cho các sản phẩm của công ty cạnh tranh trên thị trường này.
Chất lượng một số mặt hàng xuất khẩu trực tiếp vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng trên thị trường EU .
Thị trường EU là thị trường nổi tiếng về mức độ khắt khe. Cho nên một số mặt hàng của mới thâm nhập của công ty vào thị trường này như: áo khoác và bộ complete do thiếu kinh nghiệm nên chưa đáp ứng được những yêu cầu của thị trường này.
Công tác thiết kế sản phẩm còn kém.
Tuy đã có những hoạt động cải tiến mẫu mã sản phẩm, nhưng số lượng mẫu mã vẫn còn rất ít. Mẫu mốt thường cập nhật khá chậm so với xu hướng thời trang hiện thời của thế giới, đã làm cho các sản phẩm của công ty thiếu tính thời trang.
Đội ngũ nhân viên thiết kế có trình độ chưa cao. Hầu hết mẫu mốt sản phẩm là lấy lại ý tưởng từ các mẫu mốt của các sản phẩm gia công cho đối tác nước ngoài nên thiếu tính sáng tạo và độc đáo.
Tiếp cận thị trường còn yếu.
Hiện nay có một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng hoặc ký kết với các công ty khác. Đặc biệt trong khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về chậm gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường chưa đạt hiệu quả.
Công ty không trực tiếp nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng mà thông qua các công ty thương mại, đại sứ quán…nên thiếu thông tin cập nhật, chính xác. Các thông tin thu thập được về thị trường có giá trị không cao, nên không phát huy được nhiều tác dụng trong việc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm của công ty vào thị trường EU.
Đặc biệt chưa có sự đầu tư cho việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh.
Vấn đề thương hiệu của Công ty chưa được coi trọng
Ngày nay thương hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Vấn đề thương hiệu hiện nay đang là vấn đề nhức nhối, là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Vì vậy vấn đề này xét thấy không phải chỉ là hạn chế của riêng công ty mà là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong những năm qua, mặc dù công ty đã củng cố và dần nâng cao được vị thế của mình trên thị trường EU. Sản phẩm của công ty đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng EU. Song điều đáng nói ở đây là ở chỗ sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của công ty không phải trực tiếp đến với người tiêu dùng EU dưới thương hiệu của công ty mà là của các nhà phân phối EU. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty luôn bị phụ thuộc vào các đơn đặt hàng từ các nhà phân phối EU. Họ đặt hàng thì công ty mới xuất khẩu. Đây là một yếu tố rất bất lợi đối với công ty và là nguyên nhân dẫn tới việc công ty bị các đối tác EU gây khó dễ, tạo sức ép buộc công ty phải giảm giá thành xuất khẩu.
Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.
Vốn sản xuất kinh doanh vừa thiếu vừa không được sử dụng hiệu quả.
Đây là một vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng của Việt Nam gặp phải không riêng gì công ty. Nó đã làm hạn chế việc thực hiện các đơn hàng có giá trị lớn. Đồng thời gây khó khăn cho việc đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại và ảnh hưởng đến các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng bá sản phẩm của công ty trên các thị trường xuất khẩu trong đó có EU.
Chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao.
Hiện nay mặc dù công ty có những phân xưởng sản xuất khép kín nhưng trong mỗi phân xưởng vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém làm giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là do các máy móc thiết bị của công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn thiếu đồng bộ. Một số khâu còn mang tính chất lao động thủ công nên không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng
Giao dịch qua trung gian còn nhiều.
Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực tiếp mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều về phương thức xuất khẩu này. Vì vậy có nhiều đơn hàng công ty không ký trực tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua các khâu trung gian. Vì vậy lợi nhuận và sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều.
Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
Lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít.
Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing, xuất khẩu am hiểu thị trường còn thiếu. Trình độ về ngoại ngữ của nhiều cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu còn rất hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công việc.
Chưa chú trọng vào công tác thiết kế sản phẩm.
Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
Đội ngũ nhân viên thiết kế của công ty vừa thiếu lại vừa yếu.
Sức ép cạnh tranh trên thị trường EU.
Đối với các sản phẩm của công ty xuất sang thị trườn EU phải chịu sức ép cạnh tranh khốc liệt của không chỉ các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu trong nước mà còn sức ép cạnh tranh của các công ty dệt may của nước ngoài như các doanh nghiệp dệt may của Trung quốc, Ấn Độ…
Nếu như cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu trong nước, công ty có lợi thế cạnh tranh hơn về quy mô hoạt động lớn, máy móc trang thiết được đầu tư hiện đại, công nhân có trình độ tay nghề khá cao, và các quan hệ bạn hàng lâu năm.
Nhưng nếu đem ra so sánh sức cạnh tranh của công ty với các công ty dệt may xuất khẩu của nước ngoài điển hình là Trung Quốc thì công ty có phần yếu thế hơn. Một vài năm trước đây công ty có lợi thế hơn các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu của Trung Quốc về mặt chất lượng sản phẩm, thì hiện nay điều này đã không còn tồn tại. Các doanh nghiêt dệt may xuất khẩu của Trung Quốc đã cơ bản giải quyết được vấn đề này. Hơn thế nữa, họ lại có lợi thế hơn công ty về mặt giá cả do họ không phải nhập khẩu nguyên vật liệu và giá thuê nhân công lao động với một số mặt hàng của họ thấp hơn công ty đến gần 20%. Trong khi đó, phần lớn nguyên vật liệu của công ty đều phải nhập ngoại điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Thêm vào đó, các chi phí cầu đường cảng, điện nước, bưu chính viễn thông liên tục tăng giá làm cho giá thành của các sản phẩm may của công ty không hạ mà ngày càng tăng gây bất lợi rất lớn cho công ty cạnh tranh về giá.
Các ngành phụ trợ trong nước chưa phát triển,.
Một thực tế là ngành may mặc Việt Nam phi phụ thuộc khá nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Do công nghiệp phụ trợ trong nước chưa phát triển nên phần lớn các doanh nghiệp dệt may trong nước phải nhập khẩu 80% nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Mà rong ngành may mặc thì giá trị nguyên vật liệu thường chiếm từ 70%-80% giá trị sản phẩm.
Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu không những ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm xuất khẩu, mà nó còn gây bất lợi cho công ty trong việc chủ động nguồn vật liệu cho sản xuất và thực hiện tiến độ giao hàng cho đối tác. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các công ty dệt may trong nước xuất khẩu sang nước ngoài.
Bảng 2.13: Tỷ trọng nhập NVL trong nước của công ty năm 2005-2009.
Năm
Tổng luợng nhập NVL
(Nghìn USD)
Lượng nhập NVL trong nước
(Nghìn USD)
Tỷ lệ
(%)
2005
46.471
1.120
2,41%
2006
54.512
1.056
1,94%
2007
56.967
2.429
4,26%
2008
55.979
2.218
3,96%
2009
58.664
3.073
5,24%
Nguồn: Phòng kế hoạch.
Hiện tại nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước mới chỉ cung cấp được 5% nhu cầu sản xuất của công ty. Các nhà cung cấp trong nước hiện mới chỉ cung cấp được các loại vải đơn giản, các loại nguyên vật liệu có tính chất phức tạp, trình độ công nghệ cao thì hoàn toàn phải nhập khẩu. Bên cạnh đó, còn chưa kể giá bán nguyên vật liệu trong nước thường cao hơn hàng nhập khẩu ít nhất 5%, kèm theo đó là nguồn cung cấp lẫn chất lượng không ổn định. Có những doanh nghiệp khi mua vải sản xuất trong nước để may hàng xuất khẩu, màu vải không đồng đều.
Thiếu những chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Nhà nước chưa chú trọng hỗ trợ công ty trong các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến sản phẩm.
Cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh và không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà. Hiện nay công tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh kịp thời.
Mặc dù nghành dệt may Việt Nam phải nhâp khẩu đến 70% nguyên vật liệu đầu vào, nhưng mức thuế xuất nhập khẩu các mặt hàng này hiện vẫn đang là 5%. Điều này đã gây bất lợi cho các sản phẩm dệt may xuất khẩu trong việc cạnh tranh với các sản phẩm dệt may của các nước khác.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP CÁC SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.1.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Nâng cao năng lực sản xuất.
Đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất ở các xí nghiệp địa phương như: Hưng hà, Bỉm Sơn, Hà Quảng…để tận dụng nguồn lợi thế về đất đai và lao động. Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác để xây dựng các nhà máy mới như: Vĩnh Bảo - Hải Phòng, Đông Bình - Bắc Ninh. Mặt khác tìm kiếm các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ có năng lực trở thành các đơn vị vệ tinh gia công, nhằm tít kiệm chi phí đầu tư nhà xưởng, thiết bị.
Ưu tiên đầu tư các thiết bị, dây truyền sản xuất hiện đại với mục tiêu xây dựng công ty thành trung tâm sản xuất hàng may mặc có công nghệ cao nhất trong ngành. Cải tiến các thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp có tính thực tế nhằm nâng cao năng suất lao động và ổn định chất lượng sản phẩm.Tạo môi trường tốt nhất để các thành viên phát huy tính sang tạo. Tiếp tục cải tiến công tác quản lý, quy trình làm việc ngày càng khoa học hơn. Giảm thiểu các bất hợp lý và lãng phí trong quá trình sản xuất.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, chú trọng vào phát triển nhân tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn sắp tới.
Đặc biệt tập trung cải tiến công tác tổ chức sản xuất, áp dụng các phần mềm cải tiến năng suất tổ chức IEES và công cụ LEAN OFFICE, EDOCMAN trong toàn công ty.
Ổn định và phát triển các thị trường kinh doanh.
Chiếm lĩnh thị trường trong nước. Ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu bằng các biện pháp:
Đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất. Cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu cho phù hợp với các khách hàng mục tiêu. Nầng cao trình độ của đội ngũ thiết kế. Thường xuyên cập nhật các xu hướng thời trang mới.
Củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hàng may mặc. Kiên quyết loại bỏ các sản phẩm sai hỏng.
Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hoá của công ty, nhãn hiệu hàng hoá. Xây dựng và mở rộng các kênh phân phối trong nước và nước ngoài.Chú trọng đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường.
3.1.2. Định hướng hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty sang thị trường EU.
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung, công ty đã đặt ra những kế hoạch để phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Công ty đặt ra phương châm cho hoạt động xuất khẩu là hoàn thành đúng thời hạn của các hợp đồng xuất khẩu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất tới mức tối đa có thể. Công ty cũng đề ra mục tiêu quyết tâm giữ vững và củng cố hơn nữa thị phần của mình trên thị trường EU.
Trên cơ sở đó, Công ty đề ra phương hướng phát triển sản xuất - xuất khẩu trong những năm tới như sau:
- Tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với tiềm năng cũng như yêu cầu của Công ty.
- Đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, nhập các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, cải tiến các thiết bị cũ, đáp ứng các yêu cầu sản xuất mới.
- Dần chuyển sang dùng nguyên vật liệu trong nước thay thế cho việc phải nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu như hiện nay.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng thực hiện các tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9002-2000 để có thể đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng khó tính.
- Đẩy mạnh gia tăng kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường thuộc khối EU đã có quan hệ làm ăn. Tăng cường nghiên cứu mở rộng xuất khẩu sang thị trường các nước thuộc còn lại của khối.
- Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội trợ và triển lãm quốc tế trên thị trường EU để đẩy mạnh hoạt động bán hàng.
- Xây dựng hệ thống kênh phân phối trực tiếp của công ty trên thị trường EU.
- Tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cho hoạt động quản lý.
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sức cạnh tranh của các sản phẩm may của công ty trên thị trường EU, bởi vì chất lượng là yếu tố ảnh hưởng quyết định nhất đến việc lựa chọn các sản phẩm của người tiêu dùng EU.
Để nâng cao chất lượng của sản phẩm cần phải đầu tư cải tiến máy móc, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, giảm tỷ lệ các sản phẩm lỗi hỏng, nâng cao chất lượng nguyên vật liệu.
Hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời với việc nâng cao chất lượng, công ty cần cố gắng nỗ lực giảm giá thành sản phẩm bằng việc cắt giảm các chi phí sản xuất bất hợp lý.
Đối với chi phí nguyên vật liệu: chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ chất lượng tốt. Dần dần thay thế nguồn nguyên liệu nhập ngoại bằng nguồn cung cấp trong nước. Tăng ý thức trong việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng nguôn vật liệu, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân nhằm giảm thiểu tỷ lệ lãng phí nguyên vật liệu.
Giảm chi phí cố định bằng việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nâng cao năng suất sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị.
Giảm các chi phí quản lý bằng việc nâng cao chất lượng của các hoạt động quản lý. Giảm các chi phí giao dịch giấy tờ thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học thông tin. Tìm kiếm các nhà vân chuyển có năng lực và giá thành hợp lý.
Cải tiến mẫu mốt.
Mẫu mốt là một yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao giá trị sản phẩm và tác động đến quuyết định mua hàng của người tiêu dùng.
EU là một trong những trung tâm thời trang của thế giới, chính vì thế người tiêu dùng Châu Âu có những dòi hỏi cao về kiểu dáng thời trang của sản phẩm. Các sản phẩm của công ty muốn tiêu thụ trên thị trường này cần phải mang tính thời trang, nên việc cải tiến mẫu mốt là một trong những công việc bắt buộc để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường này.
Để cải tiến mẫu mốt sản phẩm điều đầu tiên là công ty phải có một đội ngũ nhân lực thiết kế trình độ cao. Công ty cần tuyển dụng các nhà thiết kế trẻ có trình độ bởi họ có nhiều sức sáng tạo, dễ nắm bắt những xu thế thời trang mới. Công ty cũng nên mời thêm các chuyên gia thời trang nổi tiếng nước ngoài về hợp tác làm việc để đổi mới tư duy thiết kế cũng như để đội ngũ nhân viên thiết kế của công ty có cơ hội cọ sát nâng cao trình độ chuyên môn.
Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được những thay đổi trong nhu cẩu của người tiêu dùng, từ đó đưa ra được các thiết kế phù hợp mang tính sang tạo và giá trị thẩm mỹ cao đáp ứng những nhu cầu đó.
Công ty nên liên kết với các trung tâm thiết kết thời trang của thế giới để có thể mua lại những mẫu thiêt kế có giá trị sản xuất cao.
3.2.2. Nhóm giải pháp Marketting trên thị trường.
Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường.
Hiện may công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketting chịu trách nhiêm. Tuy nhiên do đội ngũ nhân lực còn có hạn chế mà khối lượng công việc lại nhiều nên công tác này chưa được trú trọng đầu tư. Trong những năm tới đây công ty nên tập trung nhiều hơn nữa cho hoạt động này.
Tăng cường đội ngũ nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường. Có một bộ phận chuyên trách trong phòng ban chuyên thực hiện công tác này để tránh được tình trạng chồng chéo công việc như hiện nay.
Công ty phải có các chính sách đầu tư thoả đáng cho hoạt động này. Đồng thời tạo điều kiên cho nhân viên thị trường có điều kiện đi khảo sát thực tế thị trường để tìm hiểu phản ứng của khách hàng về sản phẩm của công ty.
Công ty cần kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội trợ quốc tế vừa quảng bá sản phẩm vừa thu thập tìm kiếm thông tin về thị trường để giảm thiểu được các chi phí nghiên cứu thị trường.
Sử dụng hữu hiệu các công cụ thông tin hiện đại như Website để tìm nắm bắt được những thông tin thị trường một cách cập nhật.
Tận dụng các nguồn thông tin thứ cấp từ các tổ chức của chính phủ như: Hiệp hội dệt may, tham tán thương mại ở các nước, phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm.
Tích cực tham gia các hội trợ và triển lãm quốc tế để giới thiệu và quảng bá sản phẩm của công ty, đồng thời cũng tìm kiếm được các khách hàng tiềm năng mới.
Đặc biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu, công ty cần có những chiến lược xây dựng và bảo vệ thương hiệu trên các thị trường xuất khẩu trong đó có EU.
Xúc tiến thành lập các văn phòng đại diện tại các nước trên thị trường EU…để tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.
Tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm thông qua các kênh thông tin để tăng cường uy tín và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Duy trì và cải tiến Website của doanh nghiệp cho tiện dụng hơn, dễ dàng cho người sử dụng. Website nên sử dụng nhiều thứ tiếng và thường xuyên cập nhật những thông tin về sản phẩm để dễ dàng cho người tiêu dùng đặc biệt là các khách hàng nước ngoài trong việc tìm kiếm các thông tin về sản phẩm. Điều này cũng tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp để tiến hành nghiên cứu các thông tin về thị hiếu và tiềm năng của thị trường nước ngoài.
Xây dựng kênh phân phối trực tiếp trên thị trường EU.
Hiện tại hoạt động phân phối các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của công ty trên thị trường EU được thực hiện thông qua các nhà phân phối nước ngoài. Công ty chưa hình thành được một mạng lưới phân phối trực tiếp các sản phẩm của mình trên thị trường này. Điều này đã gây ra một số bất lợi cho công ty khi mà các sản phẩm không được phân phối bằng các nhãn hiệu của công ty mà là của nhà phân phối. Hơn thế nữa các nhà phân phối còn sử dụng lợi thế nắm giữ thị trường để ép giá xuất khẩu sản phẩm của công ty xuống mức thấp. Vì thế nên việc xây dựng kênh phân phối trực tiếp trên thị trường là một việc hết sức cần thiết.
Trong thời gian tới, cùng với phân phối thông qua các nhà phân phối châu Âu, công ty cũng cần lập kế hoạch đầu tư, thành lập một số cửa hàng bán sản phẩm xuất khẩu trực tiếp trên của công ty trên thị trường EU. Đồng thời tích cực tìm kiếm mở rộng quan hệ bán hàng xuất khẩu với các nhà bán lẻ trên thị trường EU là các cửa hàng tạp hoá để hình thành một hệ thống vệ tinh các nhà phân phối bán lẻ.
Công ty cũng nên thành lập hệ thống các đại lý bán hàng xuất khẩu của công ty trên thị trường EU. Việc này không những giúp cho công ty đẩy mạnh lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty mà còn giúp công ty thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường và tìm kiếm thông tin về thị trường phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
Đầu tư phát triển công nghệ.
Đầu tư chiều sâu bao gồm cả đầu tư mở rộng là một yêu cầu cấp thiết. Công ty cần tăng vốn cho các hoạt động mua sắm trang thiết bị hiện đại, đặc biệt ưu tiên các công nghệ tiên tiến tự động cho chất lượng sản phẩm đầu ra cao.
Đầu tư có chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, bổ sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo nâng cao kỹ thuật quản lý tiếp thị, tổ chức lại sản xuất... để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Các dự án đầu tư chiều sâu phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế, kỹ thuật, với chiến lược phát triển của công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây chuyền công nghệ... đều phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo, quản lý ... nhằm phát huy hiệu quả kinh tế sớm nhất.
Huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Trước hết công ty phải xây dựng đuợc kế hoạch sử dụng vốn trong ngắn hạn và dài hạn một cách hợp lý.
Sau khi đã có kế hoạch sử dụng vốn, doanh nghiệp phải lên kế hoạch tổ chức huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay từ các ngân hàng, vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn do liên doanh liên kết, vốn đầu tư từ hoạt động chứng khoán...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho doanh nghiệp có đủ nguồn vốn đầu tư vào các khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả vốn doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn thông qua việc xác định mức hàng dự trữ thích hợp sao cho đủ hàng kinh doanh với mức chi phí phù hợp. Tích cực tìm kiếm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đã sản xuất. Ban lãnh đạo công ty phải cũng cần chỉ đạo tốt hoạt động nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu thị trường cũng như các biến động của thị trường để lên kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho kì sản xuất tới.
Tiến hành kiểm tra kiểm soát tài chính một cách chặt chẽ, nhất là hoạt động kiểm thu chi tài chính, thực hiện thu chi tít kiệm. Tít kiệm chi phí sản xuất bằng cách nâng cao năng xuất lao động, tít kiệm chi phí kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản thông qua việc tít kiệm chi phí giao dịch cũng như chi phí nghiên cứu tìm kiếm thị trường, chi phí tìm kiếm bạn hàng.
Phát triển nguồn nhân lực.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cần năng cao trình độ quản lý bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý hoặc cử cán bộ đi học tập ngắn hạn tại các trường đại học trong nước về quản lý, thường xuyên mời những cán bộ quản lý giỏi về truyền đạt kinh nghiệm quản lý.
Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng việc liên kết với các trường đào tạo mở các lớp ngắn hạn bồi duỡng về chuyên môn nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ, tin học…
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp cần tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề chuyên môn. Tổ chức các cuộc thi tay nghề để tạo động lực cũng như khuyến khích công nhân sản xuất nâng cao tay nghề trình độ.
Tăng cường hoạt động quản lý chất lượng.
Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về chất lượng sản phẩm trong các khâu sản xuất.
Thực hiện nghiêm túc hoạt đông quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO9001- 2000, ISO 14000, SA 8000. Phấn đấu đạt được tiêu chuẩn ISO 9002-2000 về quản lý chất lượng.
Thực hiện các biện pháp thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ khích giảm tỷ lệ sai hỏng và tăng trách nhiệm của công nhân với các sản phẩm mình làm ra.
3.3. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Với Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex).
Nâng cao vai trò của Vinatex để tạo dựng liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong Tổng công ty tạo ra sức mạnh tổng hợp cho Tổn công ty.
Tổng công ty cũng cần tìm kiếm nắm bắt các thông tin về thị trường thế giới để có thể kịp thời cung cấp cho các thành viên xu hướng biến động của thị trường thế giới. Đồng thời đưa ra các kiến nghi với Chính Phủ có những chính sách phù hợp để hỗ trợ xuất khẩu dệt may khi mà thị trường dệt may gặp nhiều khó khăn.
Tổng công ty cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp thành viên trong các hoạt động xúc tiến thương mại như Tổng công ty có thể tổ chức các chuyến đi tìm hiểu thực tế thị trường nước ngoài, hay tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành viên tham gia quảng bá tại các hội chợ, triển lãm quốc tế. Đồng thời Vinatex nên mở những khoá hỗ trợ ngắn hạn cung cấp các thông tin về thị trường dệt may xuất khẩu cho các doanh nghiệp thành viên.
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước.
Nhà nước cần có chính sách đầu tư thỏa đáng đối với ngành dệt may và chính sách ưu tiên cho ngành dệt may. Hiện nay ngành dệt may gặp rất nhiều khó khăn nhưng nguyên nhân chủ yếu là số máy móc thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không đủ vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ mới. Vậy Nhà nước cần tăng vốn đầu tư cho ngành dệt may, có các chính sác ưu đãi đối với ngành như: cho các doanh nghiệp dệt may vay vốn với lãi xuất ưu đãi hơn và ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay, cho các doanh nghiệp trong ngành vay vốn trung và dài hạn nhiều hơn với lãi xuất thấp hơn; cho phép các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành giữ lại nhiều lợi nhuận hơn để đầu tư phát triển.
Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may:
Nhà nước cần giữ ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
Nhà nước cần cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu được dễ dàng.
Nhà nước nên phối hợp với các tổ chức Việt Nam ở nước ngoài môi giới khách hàng và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may; cung cấp những thông tin về thị trường xuất khẩu.
Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải nhập nguyên liệu ở nước ngoài với giá cao. Vì vậy, Nhà nước nên giảm mức thuế xuất nhập khẩu nguyên liệu dệt may xuống mức 0% (hiện nay đang là 5%) đồng thời Nhà nuớc cũng cần phải có những chính sách phát triển các ngành phụ trợ cho ngành dệt may như phát triển các ngành trồng bong, chế biến sợi, hóa chất phục vụ cho ngành dệt may.
KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích đánh giá hoạt động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc của công ty vào thị trường EU, có thể nhận thấy rằng công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, bên cạnh những hạn chế đó công ty cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Những bài học rút ra từ những hạn chế cũng những những thành tựu của hoạt động này sẽ là những kinh nghiệm vô cùng quý báu cho sự phát triển của công ty trong các giai đoạn sắp tới.
Thị trường dệt may EU đang phục hồi trở lại cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới đã mở ra cho công ty những cơ hội mới để thâm nhập sâu hơn vào thị trường này. Dựa vào những kinh nghiệm vốn có trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU và với sự nỗ lực cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần May 10 sẽ nắm bắt kịp thời những cơ hội này để tạo ra bước tiến vững chắc cho hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu trưc tiếp vào thị trường EU nói riêng.
Và chắc chắn rằng trong tương lai không xa, Công ty cổ phẩn May 10 sẽ vươn lên là một trong những công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may hàng đầu khu vực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2001), Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 1, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2003), Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 2, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà nội.
Trần Trí Thành, Thị trường chung châu Âu và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam,
Nguyễn Thanh Bình(2005), Thị trường chung châu Âu và các quy định pháp lý lien quan đến chính sách sản phẩm trong Marketting xuất khẩu, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà nội.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường chung châu Âu, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
6. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
7. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo xuất nhập khẩu trực tiếp năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
8. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
9. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo tình hình nhân sự năm 2009.
10. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo hoạt động Marketting năm 2009
11. Công ty Cổ phần May 10, Báo cáo nghiên cứu sản phẩm năm 2009
12. Từ Nguyên, Bí quyết “giữ người” của May 10
Website Công ty cổ phần May 10.
Website Viện dệt may Việt Nam.
Website Tập đoàn dệt may Việt Nam.
Website phòng thương mại của liên minh châu Âu tại Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.doc