Đề tài Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam

Lời Mở Đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài. Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày,có khả năng thích ứng rộng,tính chống chịu với điều kiện bất lợi cao và mang giá trị kinh tế lớn do chất lỏng tiết ra từ cây hay còn goi là “mủ cao su” là nguyên liệu công nghiệp chính sản xuất ra cao su .Việt Nam và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á có được lợi thế vô cúng lớn từ khí hậu,đất đai thuận lợi cho sự phát triển của cây cao su.Bởi vậy cây cao su đã trở thành nguồn lợi kinh tế lớn đặc biệt cho ngành và cho sự phát triển của đất nước. Nhìn nhận thấy tiềm năng phát triển lớn của cây cao su,Việt Nam đã chú trọng trồng trọt,khai thác chế biến cao su rộng rãi trên cả nước.Các sản phẩm cao su không chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước và đồng thời đóng góp một tỷ trọng lớn vào kim ngạch xuất khẩu của đất nước,có mặt ở hầu hết tất cả các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên sản phẩm cao su của Việt Nam còn gặp nhiều trở ngại năng lực cạnh tranh còn yếu kém so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực như Thái Lan,Malayxia,Indonexia cũng như năng lực cạnh tranh của ngành còn yếu kém so với các ngành kinh tế khác Do đó, làm sao phát huy hết nội lực, hết lợi thế để cao su Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thế giới vẫn là một câu hỏi bất cập cần có lời giải đáp. Đề tài “Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam “ mà em chọn là một đóng góp nhỏ ý kiến của bản thân mong góp phần giải quyết câu hỏi đó. Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo-Ths Nguyễn Hà Hưng về sự hướng dẫn hết sức tận tình và quý báu, giúp em trong suốt quá trình hoàn thánh báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị trong Vụ kinh tế Nông nghiệp – Bộ kế hoạch đầu tư đã giúp em trong thời gian qua 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận về năng lực cạnh tranh,và phân tích năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam,đồng thời tìm ra điểm mạnh điểm yếu của ngành so với các đối thủ cạnh tranh và so với các ngành cạnh tranh khác.Đề tài sẽ đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng cao su Việt Nam trong thời gian tới 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài + Đối tượng nghiên cứu.Năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam +Phạm vị nghiên cứu: năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam từ 2000-2009 4. Phương pháp nghiên cứu. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tê như chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và phương pháp so sánh theo cách tiếp cận hệ thống để phân tích rõ thực trạng từ đó nhận định tình hình ,đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam trong thời gian tới. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Lời mở đầu và kết luận chuyên đề gổm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh Chương II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 3 1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 3 1.1.2. Phân loại cạnh tranh 4 1.1.2.1. Cạnh tranh quốc gia. 4 1.1.2.2 Cạnh tranh giữa ngành 4 1.1.2.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 4 1.1.2.4. Cạnh tranh sản phẩm. 4 1.2. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh 5 1.2.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 5 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành hàng nông sản 6 1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 6 1.2.2.2. Mức huy động các yếu tố nguồn lực 8 1.2.2.3. Các mối liên kết 8 1.2.2.4. Trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh của các tác nhân trong ngành 9 1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng cao su 9 1.2.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9 1.2.3.2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực 10 1.2.3.3. Phát triển các mối liên kết 10 1.2.3.4. Nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, quản lý của các tác nhân trong ngành 11 1.2.4. Kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh ngành cao su của một số nước 11 1.2.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 11 1.2.4.2. Kinh nghiệm của Indonexia 13 1.2.4.3. Kinh nghiệm của Malayxia 14 1.2.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 17 2.1.Tổng quan về ngành cao su thế giới 17 2.1.1.Nguồn cung cao su thế giới 18 2.1.2. Nhu cầu cao su thế giới 19 2.1.3.Giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới 21 2.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 22 2.2.1. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam 22 2.2.1.1 Cây cao su và điều kiện sản xuất cao su ở Việt Nam 22 2.2.1.2 Tình hình sản xuất cao su. 23 2.2.1.2.1 Về diện tích 23 2.2.1.2.2 Năng suất ngành 24 2.2.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 25 2.2.1.4 Về nhân lực 26 2.2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 27 2.2.2.1 Về diện tích 27 2.2.2.2 Chi phí và giá cả sản phẩm cao su 28 2.2.2.2.1.Chi phí sản xuất cao su. 28 2.2.2.2.2.Giá cao su xuất khẩu. 28 2.2.2.3. Chất lượng cao su xuất khẩu 30 2.2.2.4 Mức độ vệ sinh công nghiệp và đảm bảo môi trường. 32 2.2.2.5 Các mối liên kết trong ngành cao su 33 2.2.2.6 Trình độ tổ chức quản lý và năng lực cạnh tranh. 34 2.3. Đánh giá thực trạng ngành cao su Việt Nam 34 2.3.1. Những kết quả đạt được 34 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 36 2.3.3.Phân tích SWOT đối với ngành cao su 38 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 41 3.1. Định hướng và mục tiêu của ngành cao su Việt Nam đến năm 2020 41 3.1.1. Định hướng xuất khẩu 41 3.1.2 Mục tiêu 42 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 42 3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước 42 3.2.1.1 Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp lý 43 3.2.1.2 Quy hoạch và cải thiện đất trồng cao su 43 3.2.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng 43 3.2.1.4 Đào tạo nguồn lao động 44 3.2.2 Giải pháp từ phía hiệp hội và tổ chức xúc tiến thương mại 44 3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp 46 3.2.3.1 Nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất 46 3.2.3.2 Mở rộng thị trường xuất khẩu 46 3.2.3.3 Thực hiện tốt hoạt động trồng trọt,chăm sóc và khai thác cây cao su 47 3.2.3.4 Phát triển công nghệ sạch và bảo quản tốt 48 3.2.3.5 Xúc tiến phát triển thương hiệu 49 KẾT LUẬN 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

doc56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3012 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao su lên đỉnh điểm 3000USD/tấn vào giữa năm 2008.Ngay sau đó với những ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng của Mỹ giá cao su thế giới đã giảm đi 50% so với giữa năm 2008 đạt trung bình khoảng 1701 USD/tấn.Trong đó giá cao su xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 1400-1500 USD/tấn tăng 100-150 USD/tấn so với năm 2007.Với mức giá này các doanh nghiệp Việt Nam thu lời khoảng 200-300 USD/tấn.Trong đó giá cao su xuất khẩu trung bình khối SVR 3L đạt 1515 USD/tấn tăng 200 USD/tấn,RSS3 tăng 348 USD/tấn đạt 1672 USD/tấn còn lại các chủng loại cao su khác đều tăng từ 40-100 USD/tấn b. Xét trên thị trường chung. Hiện nay,Việt Nam xuất khẩu bốn chủng loại cao su như sau: - Cao su khối(SVR)đây là loại cao su mủ khối gồm các loại 3L;5L;SVR 10;SVR 20;SVRCV 50;SVRCV 60.Hiện nay loại cao su SVR 3L,SVR 5L chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu(71,7%).Ngoài ra còn các loại thuộc cao su khối như SVR 10; SVR20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam nhưng chất lượng không ổn định do đó chỉ chiếm tỷ trọng 4-5%(SVR10 là 4.5%;SVR20 là 5,39%).Việc sản xuất SVRC50;SVRC60 tuỳ theo yều cầu của khách hàng. -Loại mủ cô đặc như mủ kem,mủ li tâm.Đây là loại thường dùng để cung cấp chủ yếu cho sản xuất găng tay,bong bóng…. chiếm tỷ lệ 3-4,7% - Loại cao su xông khói và tờ đánh đông ở nguyên thuỷ chiếm khoảng 1,4%(RSS;ICR) - Cao su Crep 2,3,4 loại này sản xuất ở mức độ rất ít chỉ vào khoảng 0.2%. Trong những mặt hàng thị trường cần và có giá cao như cao su ly tâm SVR 10;SVR20… thì Việt Nam sản xuất rất ít,ngược lại các loại SVR 3L;SVR 5L giá thấp ,thị trường trên thế giới cần ít thì lại là sản phẩm xuất khẩu chính của nước ta.Chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong giai đoạn từ 2002-2008 là SVR3L(43,5%)kế đến là SVR10(17,2%) ; latex là 7,9%.Đối với các nước xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới như Thái Lan,Indonexia,Malayxia các sản phẩm được xuất khẩu như SVR10;SVR20 đều có giá cao.Xét trong cùng chủng loại và chất lượng thì giá cao su xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn hẳn giá tại NewYork từ 150-500 USD/tấn,tại Kualalumpur từ 100-250 USD/tấn,tại Singapore từ 100-200 USD/tấn.Nguyên nhân vấn đề này là do chúng ta chưa có được các hợp đồng lớn và dài hạn để bán cho các nhà sản xuất săm lốp hàng đầu thế giới,thị trường với khối lượng giao dịch nhỏ và bán cho các nhà môi giới nên không thể có được giá cao và ổn định So sánh giá cao su xuất khẩu của Việt Nam với Thái Lan,Indonexia,Malayxia ta thấy giá cao su của Thái Lan,Indonexia,Malayxia đều có sụ tương đồng,nguyên nhân chính là do sự hợp tác chặt chẽ trong tổ chức IRCO nhằm đạt được mục đích bình ổn giá cao su trên thị trường thế giới.Năm 2006,Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức IRCO điều này cũng ảnh hưởng tích cực đến giá cao su của Việt Nam từ năm 2006-2008,giúp giá cao su của Việt Nam có sức cạnh tranh cao hơn và bám sát các đối thủ cạnh tranh lớn 2.2.2.3. Chất lượng cao su xuất khẩu Chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những là thước đo quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn là chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa càng trở nên quan trọng hơn khi sản phẩm, hàng hóa đó hướng nhiều đến xuất khẩu. Khi đó, sản phẩm đó không chỉ đại diện cho doanh nghiệp sản xuất ra nó mà còn là uy tín, là danh dự quốc gia.  Với mặt hàng cao su thiên nhiên, hiện VN là nước sản xuất xếp thứ 5 về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới. Năm 2008, cao su VN đã xuất khẩu sang hơn 70 thị trường trên thế giới, từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc; mở rộng sang Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ và đến cả châu Phi.  Liên tục trong 3 năm (từ 2006 đến 2008), kim ngạch xuất khẩu cao su luôn đạt trên 1 tỉ USD và là một trong 11 nhóm mặt hàng chủ lực của nước ta đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD mỗi năm. Những năm qua, chất lượng cao su VN ngày càng được nâng cao, khẳng định được uy tín trên thị trường quốc tế, được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Tuy vậy, công nghiệp chế biến cao su của VN hiện nay mới tập trung chủ yếu vào gia công cao su thô khô nên cơ cấu mặt hàng và khối lượng sản phẩm của ta ít hơn nhiều so với Thái Lan và Malaysia. Thiết bị và công nghệ sơ chế mủ cao su tuy đã được hiện đại hóa, cơ cấu sản phẩm đã được điều chỉnh theo hướng “sản xuất cái khách hàng cần chứ không phải cái ta có”, nhưng nhìn chung, chất lượng cao su VN vẫn chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.   Tại VN, ngoài đơn vị chủ lực là Tập đoàn CNCS VN với 40 nhà máy, thiết bị công nghệ khá hiện đại, năng lực chế biến hàng năm lên đến 354.000 tấn thì mặt hàng cao su còn được sản xuất bởi nhiều thành phần kinh tế khác. Một số thành phần làm ăn theo kiểu “nửa mùa”, chưa giám sát chặt chất lượng nguyên liệu latex, kém chú trọng đến đầu tư trang thiết bị chế biến và công tác kiểm phẩm v.v… nên chất lượng cao su không cao và kém ổn định. Điều này ảnh hưởng chung đến uy tín chất lượng cao su xuất khẩu của VN. Đó cũng là một trong những lí do khiến tính cạnh tranh của cao su của VN thấp và thường xuyên bị ép giá. Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp xuất khẩu cao su nguyên liệu VN được lợi hơn khi thuế nhập khẩu vào các nước giảm. Chúng ta được bình đẳng với các nhà xuất khẩu khác trên cùng thị trường, nhưng yêu cầu về chất lượng tỏ ra nghiêm ngặt hơn và phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.   Hiện nay giá cao su đã giảm mạnh so với trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế. Yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe hơn, nhất là tính ổn định của các cấp hạng cao su. Vì vậy, việc tiêu thụ sẽ thêm khó khăn. Để giữ vững và mở rộng thị trường, tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, việc duy trì và nâng cao chất lượng là vấn đề sống còn đối với sản phẩm cao su VN.   Bởi về lâu dài, ngành cao su không thể mãi mở rộng diện tích và tăng sản lượng mà phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng, nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Như vậy cao su VN mới đuổi kịp và vươn đến đỉnh cao của chất lượng và cạnh tranh ngang sức với cao su thế giới. 2.2.2.4 Mức độ vệ sinh công nghiệp và đảm bảo môi trường. Ngày nay,môi trường sống của chúng ta đang gặp những vấn đề nguy hại nghiêm trọng do tác động của sự phát triển mạnh mẽ về khoa học-công nghệ.Do vậy,một loạt các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất đảm bảo môi trường của các nước được đưa ra quy định một cách khắt khe,đặc biệt là với ngành công nghiệp chế biến cao su. Công nghiệp chế biến cao su nếu không đúng quy cách và tiêu chuẩn vệ sinh thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái bởi tính độc hại của cây công nghiệp cao su. Trong những năm qua,Việt Nam đã đưa rất nhiều chiến lược như bảo vệ môi trường quốc gia nhằm định hướng đến năm 2020,100% sản phẩm,hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng nội địa trong nước được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14021.Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam có liên quan đến môi trường cụ thể như 502 TCVN.Việt Nam đã không ngưngd nâng cao mức độ hài hoà tiêu chuẩn với khu vực và quốc tế.Theo thống kê,hiện tiêu chuẩn Việt Nam hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế vào khoảng 20%(so với Malayxia 38%;Trung Quốc 43%;Nga 30%;Hàn Quốc 32,5%) kế hoạch trong thời gian tới là nâng lên con số 30%.Đây là những quy định chung đối với vệ sinh công nghiệp được ban hành bởi chính phủ. Tuy nhiên,bên cạnh sự cố gắng của Nhà nước,hầu hết các doanh nghiệp đều vi phạm các quy định pháp luật về môi trường và tiêu chuẩn môi trường.Còn phần lớn các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ đều gây ô nhiễm và chưa có biện pháp giải quyết.Minh chứng cho điều này,xin đưa ra một vài vụ việc vi phạm nghiêm trọng tới vệ sinh công nghiệp chế biến cao su.Năm 2008,Công ty chế biến cao su Hoà Lâm,thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã bị cơ quan chính quyền địa phương xử phạt bởi việc xả thải bẩn vào nguồn nước sinh hoạt của người dân thuộc khu vực đó,điều này ảnh hưởng nghiêm trọng cuộc sống của người dân.Sau vài lần cảnh cáo và xử phạt,công ty đã trang bị hệ thống xử lý nước thải nhưng đã quá thời gian sử dụng,tiếp tục gây bức xúc đối với người dân địa phương.Sự việc trên đã được cơ quan địa phương xử lý nghiêm minh.Từ một ví dụ nhỏ trên,ta thấy ý thức của các doanh nghiệp trong nước đối với việc đảm bảo môi trường và vệ sinh công nghiệp trong chế biến cao su là rất thấp kém và hạn hẹp bởi vậy đã phần nào làm giảm năng lực cạnh tranh của mặt hàng trọng tâm này từ đó cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành cao su. 2.2.2.5 Các mối liên kết trong ngành cao su Việt Nam hiện nay thuộc nhóm nước xuất khẩu dẫn đầu thế giới về rất nhiều mặt hàng nông sản: đứng đầu về lúa gạo, điều, tiêu; đứng thứ 4 về cao su; bởi vậy, Việt Nam đang đứng trên vị thế nhà cung cấp lớn và tiềm năng trở thành Price taker trên thị trường. Vị thế này mang lại cho xuất khẩu nông sản và sản xuất trong nước những lợi thế lớn trong phản ứng biến động thị trường. Những lợi thế này bao gồm lợi thế về quy mô, thông tin thị trường sản xuất – tiêu thụ lớn, tổ chức sản xuất – xuất khẩu và phản ứng thông tin. Vai trò của các hiệp hội và tổ chức liên kết trong việc phát huy những lợi thế trên rất lớn nhưng ở Việt Nam, vai trò đó chưa được thể hiện rõ rệt. Năm 2008, giá cả các mặt hàng nông sản như cao su, điều,… trên thị trường thế giới lần lượt chinh phục những mốc cao kỷ lục trong nửa đầu năm trước khi tụt giảm không ngừng xuống những mức thấp kỷ lục trong vào cuối năm. Vì vậy, giá cả nông sản bước vào năm 2009 với một mốc thấp đáng kể so với đầu năm 2008. Giá xuất khẩu cao su trung bình của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2009 giảm 47% so với cùng kỳ năm 2008, còn giá điều giảm 5,8%.Điều đáng chú ý trong xuất khẩu hàng hóa nông sản của Việt Nam năm 2009 là bất chấp tình hình khủng hoảng và việc thắt chặt chi tiêu ở các thị trường nhập khẩu nông sản lớn, kim ngạch vẫn tăng về lượng và sự suy giảm về giá trị xuất phát từ sự trượt dốc của giá xuất khẩu. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu cao su tăng 10,3% về lượng nhưng giảm 24,7% về giá trị. Sự gia tăng về lượng phần nào phản ánh tính ổn định về nhu cầu trên các thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Do đó, để tạo sự ổn định về giá trị xuất khẩu, yếu tố then chốt là giá cả giao dịch nông sản trên thị trường thế giới. Từ bài học về giá cao su, Việt Nam cần nhìn nhận nghiêm túc về vai trò của các hiệp hội ngành hàng và tổ chức liên kết. Với vị thế là một nhà xuất khẩu nông sản lớn trên thị trường, việc thiết lập các liên kết ngành hàng trong nước, đồng thời liên kết với những nhà xuất khẩu lớn khác trên thế giới nhằm chia sẻ thông tin, hợp tác sản xuất và nhất là xây dựng vị thế đủ mạnh để tạo nên những phản ứng đàn hồi với sự biến động của thị trường, đặc biệt trong trường hợp giá cả bị chi phối mạnh bởi yếu tố tâm lý. 2.2.2.6 Trình độ tổ chức quản lý và năng lực cạnh tranh. Ngành cao su đang thu hút khá nhiều lao động.Theo đánh giá của cơ quan hữu quan thì số cán bộ quản lý của VN đạt các yêu cầu đối với cơ chế cạnh tranh hiện nay chỉ đạt khoảng 20-30%, số cán bộ kỹ thuật đạt 15-20% so với yêu cầu, công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ giám đốc có trình độ đại học theo thống kê chiếm khoảng 60% nhưng đều ở độ tuổi trên 55; ở độ tuổi 30-35 chỉ khoảng 20%. Phần lớn giám đốc ở độ tuổi trên 50 làm việc tốt nhưng phần lớn được đào tạo vào đầu những năm 70 mà trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay so với những năm đó tiến rất xa; một số được đào tạo lại hoặc tự vận động phát triển để đảm đương tốt nhiệm vụ nhưng so với yêu cầu hiện đại hoá của ngành trong giai đoạn hiện nay vẫn chưa đạt. 2.3. Đánh giá thực trạng ngành cao su Việt Nam Qua thực tạng ngành cao su Việt Nam trong thời gia qua,chúng ta thấy về căn bản các doanh nghiệp xuất khẩu và ngành đã có những tiến bộ vượt bậc tuy nhiên vẫn còn những tồn tại,những vấn đề nổi cộm cùng với những nguyên nhân đến từ mọi phía.Nhưng nhìn chung năng lực cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam chưa cao 2.3.1. Những kết quả đạt được Tại Việt Nam, ngành cao su đã có từ lâu đời, nhưng gần đây tiềm năng của ngành mới thực sự thể hiện, khi các DN mở rộng quy mô, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất. Với các yếu tố thuận lợi trong ngắn hạn, ngành cao su sẽ được chú ý hơn trong các năm tới, đồng thời những rủi ro tiềm ẩn cũng cần được lưu tâm. +Diện tích khai thác được mở rộng Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước ta có nguồn quỹ đất cùng với khí hậu nhiệt đới thích hợp cho cây cao su. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á chiếm tới hơn 80% tổng diện tích trông cao su của thế giới. Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, diện tích sản xuất cao su trong nước trong năm 2009 tăng 6,8% so với năm 2008. Tổng diện tích bao phủ bởi cây cao su năm 2009 là 674,2 nghìn héc-ta. Trong đó, tổng diện tích cao su bước vào độ tuổi khai thác và đang khai thác là 421,6 nghìn héc-ta, chiếm 62,5%. Ngoài diện tích cao su trồng mới ở những vùng truyền thống ở miền Trung Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, cây cao su đã được trồng mới tại một số tỉnh Tây Bắc và đầu tư trồng mới tại Lào và Campuchia, Nam Phi và Myanmar. Theo mục tiêu của ngành cao su Việt Nam, đến năm 2015 tổng diện tích cao su tại mỗi quốc gia nêu trên đạt 100.000 héc-ta, đồng thời tổng diện tích cao su nội địa sẽ đạt 800.000 héc-ta. + Năng suất và sản lượng khai thác được cải thiện đáng kể Với đặc thù của ngành cao su, năng suất khai thác phụ thuộc khá nhiều vào độ tuổi cây. Cây cao su bắt đầu bước vào khai thác được sau 5 năm. Vào giai đoạn từ 18 đến 23 năm tuổi, cây cho năng suất cao nhất. Hiện tại, bình quân năng suất cao nhất của cây cao su ở độ tuổi khai thác tốt nhất ở Việt Nam vào khoảng 2,2 - 2,4 tấn/héc-ta/năm. Thời gian qua, ngành cao su Việt Nam chú trọng đầu tư thâm canh, nâng cao đáng kể năng suất, từ 1,65 tấn/héc-ta năm 2008 tăng lên 1,72 tấn/héc-ta năm 2009. Trong đó, năng suất sản lượng mủ bình quân toàn Tập đoàn Cao su đạt 1.77 tấn/héc-ta. Tuy nhiên, có một số nông trường đạt năng suất cao, trên 2 tấn/héc-ta (CTCP Cao su Đồng Phú 2,255 tấn/héc-ta, CTCP Cao su Tây Ninh 2,238 tấn/héc-ta)... Về sản lượng khai thác, theo đánh giá của Hiệp hội Nghiên cứu cao su (Intemational Rubber Study Group - IRSG), sản lượng cao su tự nhiên của Việt Nam là 7,2%, xếp thứ 5 trong tổng sản lượng cao su thế giới. Trong khi đó, sản lượng cao su thế giới tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á ; đặc biệt, 3 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia hiện chiếm 80% sản lượng cao su tự nhiên của thế giới. Nếu Việt Nam gia nhập ITRC vào năm 2010, ITRC sẽ chiếm 87,2% tổng sản lượng cao su thiên nhiên thế giới. Rút ngắn chu kỳ kinh doanh của cây cao su (từ thời điểm khai thác cho đến khi thanh lý vườn cây) là một trong những điểm mới của ngành cao su trong những năm gần đây. Nếu như trước đây, chu kỳ kinh doanh kéo dài tới 25 năm, thì nay bằng các biện pháp kỹ thuật, ngành cao su đã từng bước rút xuống còn 20 năm. Việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh giúp DN cao su thu hồi vốn nhanh, nâng sản lượng gỗ, nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật...Trong khi đó, chu kỳ kinh tế (kể từ khi trồng cho đến khi thanh lý vườn cây) là 25 năm, thay vì 32 năm như trước đây. Bên cạnh trồng và khai thác cao su, nhiều DN còn tận dụng các rừng cao su đã hết độ tuổi khai thác để tiến hành khai thác và chế biến gỗ, như CTCP Chế biến gỗ Dầu tiếng hay CTCP Chế biến gỗ Thuận An...Nhìn chung, các dự án đầu tư sản xuất và chế biến gỗ khi đã đưa vào sản xuất đã phát huy được hiệu quả. + Thị Phần của ngành hàng cao su xuất khẩu của Việt Nam trên toàn thế giới đang dần được gia tăng.Năm 2002,thị phần của Việt Namchỉ đạt 9%,đến năm 2008 đã có sự gia tăng nhất định về thị phần 9,75%.Thị trường xuất khẩu từ chỗ chỉ phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu,đến nay thị trường đã mở rộng ở trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới bao gồm cả các thị trường lớn như Trung Quốc,Mỹ,Nhật Bản và EU.Trong đó thị trường xuất khẩu chủ yếu hiện nay là các nước trong khu vực Châu Á chiếm khoảng 70% à Nguyên nhân:Có được những thành công như trên là kết quả phát triển của tổ hợp các yếu tố tác động nên diện tích đất trồng,năng suất khai thác cáou,sản lượng cao su khai thác được và giá xuất khẩu cao su.Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nên năng suất bình quân tăng 508%/năm.Năm 2007,năng suất tăng bình quân đạt hơn 16 tạ/ha,so với gần 9 tạ/ha của năm 1995.Ngành cao su cũng góp phần hình thành nên những thị trấn,cum kinh tế xã hội ở các vùng xâu vùng xa. Có được những tiến bộ đáng kể đó,phải kể đến hàng loạt những biện pháp hữu hiệu của Nhà nước,doanh nghiệp,hiệp hội nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,thay đổi công nghệ cho sản phẩm….Với từng bước phát triển ngành cao su đã từng bước khẳng định vị trí chắc chắn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trơng thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân + Một là ảnh hưởng của các yếu tố thiên tai, bão lũ.Việt Nam nằm trong khu vực có nhiều mưa bão, nên sản lượng cao su cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố này theo năm. Năm 2009, bão số 9 và bão số 11 đã gây thiệt hại nặng nề cho vườn cây khai thác ở duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, sản lượng mủ sụt giảm khoảng 10 - 15%, nhiều vườn cây sung sức bị hư hại nặng và ảnh hưởng tới năng lực vườn cây trong nhiều năm tới. Ngoài rủi ro về thiên tai bão lũ, tình trạng dịch bệnh ở cây cũng tác động lớn tới sản lượng ngành. + Hai là dầu thô biến động nhiều về giá cũng khiến giá cao su tự nhiên thay đổi theo. Một vấn đề mới khiến các công ty cao su Việt Nam khá đau đầu là tình trạng trộm cắp, hút mủ trộm hiện đang bùng phát và diễn ra nhiều nơi. Điều này khiến các nông trường, DN phải bỏ thêm chi phí cho công tác bảo vệ vườn cây, đặc biệt là các vườn cây đang trong giai đoạn khai thác sung sức nhất. Hiện nay các doanh nghiệp trong nước thường không chủ động được về giá cũng như nguồn cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường thế giới và các nước xuất khẩu cao su lớn. Tỷ lệ gia công, chế biến trong nước còn ít ỏi và có cơ cấu sản phẩm chưa tối ưu. Lượng cao xu thô xuất khẩu qúa lớn đã hạn chế đáng kể hiệu quả kinh tế của vật liệu chiến lược này. + Ba là nhu cầu của thị trường nội địa vẫn ở mức khiêm tốn Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ cao su qua các năm thấp (năm 2006 là 70.000 tấn). Nguyên nhân phần lớn do ngành công nghiệp chế biến sản phẩm sau cao su, đặc biệt là lốp xe ô tô tiêu thụ một lượng lớn cao su tự nhiên chưa phát triển, nên nhu cầu nội địa không nhiều. Bên cạnh đó, tuy có nhu cầu về cao su nhưng các DN chế biến các sản phẩm công nghiệp làm từ mủ cao su khó tiếp cận được nguồn hàng. Nguyên nhân do các công ty trồng cao su thích xuất khẩu mủ sao su hơn bán cho các DN trong nước, bởi xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng, ký bán khối lượng lớn và chất lượng mủ cỡ nào cũng bán được. + Bốn là các công ty sản xuất và chế biến cao su chưa thực hiện đầy đủ và ý thức được trong việc đảm bảo vệ sinh công nghiệp chế biến.Chẳng hạn như phơi sấy bảo quản không đúng kỹ thuật,chưa phù hợp với quy định của quốc tế,làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng,môi trường,giá bán và uy tín của cao su Việt Nam trên thị trường thế giới.Trong sản xuất nhiều nơi chưa chú ý đến việc tái tạo bảo vệ môi trường và các công nghệ xử lý chất thải nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn đối với sản phẩm.Bởi lẽ đó đến năm 2008 có rất nhiều vị kiện tụng liên quan đến chất lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam cũng như chất lượng môi trường ở những nơi sản xuất và chế biến cao su Tuy đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang tới 60 quốc gia và vùng lãnh thổ song thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc.Mặc dù chính phủ đã cố gắng định hướng và mở rộng thị trường,khuyến khích các hoạt động xuc tiến thương mại tại các thị trường mới với nhu cầu cao su là cao àNguyên nhân: Do công nghệ xử lý vệ sinh trong chế biến cao su có chi phí rất cao trong khi việc thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến cao su chưa cao,do vậy,cac doanh nghiệp vẫn bế tắc trong việc nâng cấp công nghệ và mải mê chạy theo lợi nhuận mà quên rằng chính việc đảm bảo vệ sinh công nghiệp cũng là một yếu tố nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cũng như của ngành.Do đó sản phẩm của Việt Nam chủ yếu là nguyên liệu thô,chiếm hơn 90%(thị trường thế giới ít nhu cầu,riêng Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều),khiến chúng ta bị phụ thuộc lớn vào thị trường này.Đây là điều đáng lo ngại ,bởi bất cứ biến động nào của thị trường chủ lực này cũng ảnh hưởng mạnh đến sản lượng xuất khẩu của Việt Nam.Chưa kể,việc chủ yếu xuất thô cũng khiến lợi nhuận thực thu được cũng thấp hơn nhiều so với các nước khác.Điều này khiến cho cao su cũng như mặt hàng nông sản luôn “mất giá” so với các nước khác.Sản phẩm làm ra cũng chưa gắn với khâu chế biến,thường bị tư thương ép giá khiến người nông dân chịu cảnh”thiệt đơn thiệt kép” 2.3.3. Phân tích SWOT đối với ngành cao su Từ những số liệu phân tích đánh giá thực trạng của năng lực cạnh tranh của ngành cao su của Việt Nam,chúng ta rút ra những điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội và thách thức trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành cao su như sau: Điểm mạnh Điểm yếu Nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ.Đây là một lợi thế đáng kể của Việt Nam khi ngành khai thác và sơ chế mủ cao su là ngành cần rất nhiều lao động và chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70% chi phí giá thành sản xuất) Hiện tại chỉ có 63% diện tích cao su của Việt Nam được đưa vào khai thác.Ngoài ra,các doanh nghiệp cao su của Việt Nam còn đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn ở Lào và Campuchia.Như vậy,tiềm năng mở rộng diện tích trồng cây,tăng sản lượng cao su là rất lớn.Dự kiến diện tích trồng cao su tăng từ 500.000 ha năm 2007 đến 1 triệu ha năm 2015 Việt Nam gia nhập vào tổ chức cao su quốc tế IRCO ,và tổ chức do 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới gồm Thái Lan,Indonexia,Malayxia sáng lập để cùng hợp tác giữ bình ổn giá cao su trên thị trường thế giới.Điều này sẽ làm các doanh nghiệp cao su Việt Nam tăng tính chủ động về giá bán. Cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc-Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam được hưởng mức thuế ưu đãi từ 40% giảm xuống còn 25%. Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao nên năng suất khai thác cao su thấp hơn so với các nước trong khu vực. Cơ cấu sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu thị trường.Cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm cao su thiên nhiên chưa được xử lý và ở dạng nguyên thuỷ SVR3L,nhu cầu loại này trên thế giới rất thấp trừ Trung Quốc. Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô còn rất lớn chiếm 80% sản lượng xuất khẩu cao su,dẫn đến giảm giá trị xuất khẩu. Thiếu tiêu chuẩn chất lượng và chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn đối với cao su trước khi xuất hàng để đảm bảo uy tín cho Việt Nam. Cao su Việt Nam hầu như không có thương hiệu trên thị trường thế giới nên luôn phải bán thông qua trung gian với giá thấp hơn so với các nước khác.Ngoài ra tình trạng tranh mua,tranh bán của các doanh nghiệp cao su Việt Nam với nhau cũng gây bất lợi cho thị trường. Tình trạng phát triển ồ ạt diện tích trồng cao su khi thấy giá cao su thiên nhiên tăng lên mà không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng ngành cao su phát triển thiếu tính bền vững. Công nghệ phục vụ khai thác,chế biến sản phẩm chưa được sử dụng nhiều làm giảm giá trị và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm cao su Việt Nam xuất khẩu. Cơ hội Thách thức Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mang lại những ảnh hưởng tích cực và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu cac sản phẩm cao su của Việt Nam.Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế khi xuất khẩu sang nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Ngành công nghiệp ôtô thế giới đặc biệt là Trung Quốc đang có tốc độ phát triển rất nhanh nên thu hút nhu cầu sử dụng lốp xe là rất lớn trong khi cao su là nguyên liệu chính để sản xuất lốp xe. - Bên cạnh đó,cao su còn được sử dụng để sản xuất nhiều sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng như găng tay,đệm …….. - Giá dầu thô,nguyên liệu chính để sản xuất cao su tổng hợp trong vài năm gần đây liên tục có biến động tăng khiến cho các nhà sản xuất đã chuyển sang sử dụng cao su tự nhiên.Xu hướng này làm tăng nhu cầu và giá mủ cao su nguyên liệu trong tương lai. Thời tiết trong những năm gần đây có những biến động khó lường,ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất và diện tích trồng cây cao su của Việt Nam cũng như các quốc gia xuất khẩu cao su lớn khác Thái Lan , Indonexia,Malayxia…… Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam còn thiếu sự đa dạng hoá.Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính(chiếm tới 60%)nên gặp rủi ro rất lớn.Chỉ cần có những thay đổi nhỏ về chính sách đối với ngành cao su cũng như sản xuất lốp xe ô tô của chủ Trung Quốc cũng khiến cho giá cao su Việt Nam biến động theo. Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái nên nhu cầu cao su thế giới cũng có thể bị ảnh hưởng giảm ít nhiều. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 3.1. Định hướng và mục tiêu của ngành cao su Việt Nam đến năm 2020 3.1.1. Định hướng xuất khẩu Định hướng cho sự phát triển của ngành cao su Việt Nam tới năm 2020 bao gồm chuyển đổi sản xuất cao su nguyên liệu và định hướng phát triển sản xuất cao su công nghiệp,xuất khẩu cao su thành phẩm kết hợp với cao su nguyên liệu.Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ,cấu trúc thị trường sẽ có sự thay đổi theo đặc điểm phát triển và tính chất tăng trưởng,do đó để phát triển ngành cao su cần phải tái cấu trúc lại các sản phẩm và thị trường.Đây là giải pháp căn bản để đối phó với thị trường của một ngành cao su thực tế đã hội nhập kinh tế quốc tế nhiều năm qua.Để tạo ra cơ cấu sản phẩm phù hợp với cấu trúc toàn diện thị trường nội địa và xuất khẩu,thị trường theo cơ cấu mặt hàng và thị trường theo xu hướng nhập khẩu của các nước.Xu hướng tái cấu trúc phát triển thị trường phải lấy hiệu quả kinh tế làm trung tâm với đòn bẩy quyết định là công nghệ tiên tiến. Định hướng đầu tư cho hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam là +Ưu tiên phát triển 100.000 ha cao su trồng mới tại Tây Nguyên,Duyên hải miền Trung và Tây Bắc nhằm giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc,ổn định chính trị xã hội,đảm bảo an ninh quố phòng.Đẩy mạnh công việc trồng cao su ra nước ngoài.Trước mắt đầu tư phát triển 100.000 ha cao su tại Lào và 100.000 ha cao su tại Campuchia + Nghiên cứu đầu tư các dự án về sản phẩm công nghiệp cao su,có nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu lớn như công nghiệp săm lốp ôtô,băng tải cao su,găng tay y tê,nệm, máy móc cơ khí chế biến cao su….Mua cổ phần chi phối tại các đơn vị sản xuất săm ,lốp,băng tải.Duy trì,củng cố và phát triển các sản phẩm công nghiệp đã có như bóng thể thao,giày thể thao,đế giày thể thao + Chuyển đổi mục đích sử dụng quỹ đất trồng cao su theo quy hoạch của địa phương,đầu tư cơ sở hạ tầng 6-7 KCN có tổng diện tích từ 2500-3000 ha;xây dựng các khu dân cư quy mô từ 300-500 ha;xây dựng các cao ốc văn phòng,nhà ở và chung cư với quy mô từ 60.000-80.000 m2 + Đầu tư vào nhưngx dự án ngay từ ban đầu và giữ vai trò chi phối.Tập trung vào các lĩnh vực có hướng phát triển tốt và phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế trong nước như: Thuỷ điện,cơ sở hạ tầng,giao thông,bến cảng,sân bay… + Đào tạo nguồn nhân lực trong công tác quản lý,chuyên môn nghiệp vụ,thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả trong công tác điểu hành phục vụ từng dự án Trong xuất khẩu,cao su Việt Nam cần phải tăng giá trị gia tăng,với cơ cấu mặt hàng mới nhằm giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc,hướng tới các thị trường có giá trị gia tăng cao như Mỹ,Nhật Bản và các nước Châu Âu,hạn chế xuất khẩu thô.Trong giải pháp thị trường,một trong những quyết định cân đối quyết định sự phát triển bền vững là chính sách quy hoạch phát triển toàn diện ngành để có chiến lược cung ứng bền vững 3.1.2 Mục tiêu Theo mục tiêu chiến lược của ngành cao su, đến năm 2010 phải phát triển 700.000 ha cao su trong cả nước và đến năm 2015, cả nước sẽ có một triệu ha cây cao su. Xét theo triển vọng cung cầu cao su tự nhiên thế giới, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam trong giai đoạn 200-2007, dự báo giai đoạn 2007-2010 phát triển xuất khẩu cao su của Việt Nam có thể đạt tốc độ cao, khoảng 26%/năm, kim ngạch đạt 2.786 triệu USD vào năm 2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2015, do hạn chế về diện tích trồng cao su và giới hạn về khả năng tăng sản lượng nên dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ chậm lại và đạt 12,5%/năm, đưa kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam lên 5.020 triệu USD vào năm 2015. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam Trong thời gian tới,ngành cao su Việt Nam vẫn tiếp tục đóng vai trò là cơ sở vững chắc cho sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước.Để thực hiện tốt vai trò này ngành cao su không những vừa phải đạt tốc độ tăng trưởng cao,mà còn phải phát triển ổn định,nâng cao chất lượng,hiệu quả và năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cao su trong quá trình hội nhập,cần phải tập trung một số giải pháp sau: 3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước Với vai trò định hướng các đơn vị bộ,ngành,hiệp hội và đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu hàng cao su .Nhà nước nên đưa ra các giải pháp cụ thể sau 3.2.1.1 Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp lý Trước hết,các cơ quan quản lý cần đẩy mạnh việc thông tin tyuên truyền,phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp kiến thức pháp lý liên quan đến xuất khẩu của các đối tác nhập khẩu lớn,các thông tin giá cả thị trường,đối thủ cạnh tranh…có cơ cấu theo dõi xuất khẩu,khuyến khích doanh nghiệp tiếp cận và nhận các đơn hàng có giá trị xuất khẩu cao,giá trị gia tăng,hạn chế các đơn hàng có giá trị xuất khẩu thấp,Thứ hai,cần tổ chức các hoạt động tuyên truyền,vận động và hướng dẫn hộ nông dân,các trang trại chuyển nhượng tích tụ đất trồng cây cao su theo chính sách khuyến khích của Nhà nước hiện nay nhằm tạo tiền đề hướng tới phương thức sản xuất chuyên nghiệp hoá và chuyên môn hoá các hoạt động từ khâu cung cấp dịch vụ đầu vào như giống,phân bón hoá chất,đến khâu trực tiếp sản xuất như trồng,chăm sóc,thu hoạch……..các hoạt động dịch vụ đầu ra như thu gom,phân loại,bảo quản,chế biến và tiêu thụ như quy định chung của sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên thế giới. 3.2.1.2 Quy hoạch và cải thiện đất trồng cao su Nhà nước quy định hướng tập trung nhằm cải thiện diện tích cao su hiện có để nâng cao hiệu quả thông qua việc thay thế những vườn cao su già cỗi bằng các giống mới phù hợp cho năng suất cao,thời gian sinh trưởng ngắn.Đồng thời phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học,nhằm tìm ra các biện pháp nông nghiệp,hay các phân bón mới nhằm cải thiện tốt đất trồng cao su.Khuyến khích người nông dân phát triển cao su tiểu điền thông qua hình thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp trong ngành và trong phạm vi quy hoạch đã thông qua.Tuy nhiên,để có thể thúc đẩy phát triển cao su tiểu điền,các doanh nghiệp trong ngành cao su cần đảm nhận vai trò hỗ trợ kỹ thuật,khuyến nông,thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. 3.2.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng Tiếp tục và phát triển hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng,giúp đỡ người sản xuất đầu tư theo quy trình thâm canh,bảo quản sau thu hoạch ở các vùng nguyên liệu để đảm bảo nhu cầu chế biến.Vốn đầu tư cho vùng này không chỉ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước mà còn huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp,từ các quỹ khuyến nông,khuyến công Do cao su thành phẩm cho giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với cao su nguyên liệu thô xuất khẩu nên ngành cao su VN nên tập trung vào các sản phẩm cao su phục vụ sản xuất và tiêu dùng bằng việc áp dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại vào sản xuất thông qua các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, ngành chế biến cao su sẽ ưu tiên cho sản phẩm cao su công nghiệp được dùng làm nguyên liệu phụ trợ cho ngành da giày của VN. Mặt khác, ngành cao su VN cần phải thay đổi cấu trúc sản xuất theo tiến trình phát triển của ngành để khai thác triệt để những thế mạnh của cây cao su; tăng cường năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cùng với kế hoạch chung cho toàn ngành đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Các doanh nghiệp cần phải ưu tiên cho đầu tư và phát triển các sản phẩm cao su có giá trị cao. 3.2.1.4 Đào tạo nguồn lao động Hiện nay ngành cao su Việt Nam rất thiếu các cán bộ kỹ thuật công nghệ,cán bộ quản lý,nhất là khâu quản lý kỹ thuật chế biến thành phẩm và cán bộ nghiên cứu thị trường.Vì thế mở rộng và thành lập thêm các lớp đào tạo kỹ thuật khai thác,chế biến cao su và các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các địa phương(ít nhất mỗi tỉnh một trung tâm) nhằm ngày càng cung cấp cho ngành Cao su Việt Nam một lực lượng lao động dồi dào,có tay nghề vững vàng,có tác phong công nghiệp,phục vụ tốt cho việc sản xuất các mặt hàng cao su tiêu chuẩn xuất khẩu theo từng yêu cầu của từng thị trường…..Không những vậy,biện pháp này sẽ giúp hoạt động khai thác chế biến coa su tự nhiên đồng đều về chất lượng tại tất cả các doanh nghiệp và vùng. 3.2.2 Giải pháp từ phía hiệp hội và tổ chức xúc tiến thương mại Thứ nhất cần đẩy mạnh hoạt động của Hiệp hội,để Hiệp hội thực sự trở thành chỗ dựa cho các doanh nghiệp trong ngành và trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.Các Hiệp hội cần có những quy định,quy chế hoạt động rõ ràng quy củ và thường xuyên hơn. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc hỗ trợ tổ chức các đoàn và giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ.Việc nghiên cứu thị trường phải chính xác và kịp thời,đối tác cho các doanh nghiệp.Các vấn đề liên quan đến thị trường tiêu dùng,các quy định nghiêm ngặt,các tiêu chuẩn chất lượng…..Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng rất cần những thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra được các chiến lược phát triển cho đúng đắn Cần tăng cường phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng hơn giữa 3 cấp:Chính phủ,Hiệp hội,và các Doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại.Các tổ chức xúc tiến thương mại cần tăng cường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp,với vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý các bộ,các ngành và người tiêu dùng,giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội và hạn chế những rủi ro trên thị trường.Các cơ quan thương vụ,tham tán thương mại ở các Đại sứ quán Việt Nam cần phải phát huy vai trò tích cực của mình trong việc cung cấp thông tin,hỗ trợ và tư vấn cho cac doanh nghiệp trong nước tìm hiểu và tiếp cận thị trường nước ngoài.Đồng thời các doanh nghiệp cần thường xuyên cung cấp cho các cơ quan quản lý thông tin cập nhật về bản thân doanh nghiệp cũng như sản phẩm của mình,chủ động hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường,phát hiện nhu cầu và xây dựng chiến lược sản phẩm Cần phải phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu,nhập khẩu hàng để tạo ra tiềm năng cắt giảm giá thành,liên lạc tốt hơn giữa Chính phủ,doanh nghiệp và người tiêu dùng trong và ngoài nước.Muốn phát triển thương mại điện tử,những hỗ trợ của Nhà nước có thể là: xây dựng cơ sở hạ tầng tạo cơ sở hệ thống pháp lý để tạo môi trường cho thương mại điện tử phát triển như phát triển chữ kí điện tử,các thanh toán điện tử,quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ Nhà nước,chống tội phạm tin họcv.v…;hỗ trợ kinh phí trực tiếp thông qua các chương trình phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nông sản,xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức bằng các phương tiện thông tin đại chúng,tổ chức các buổi thảo luận về vai trò của thương mại điện tử,tổ chức các lớp tập huấn về tin học,cách thức sử dụng và khai thác mạng Internet,vai trò của các trang Web và cách thức kinh doanh trên Internet,đào tạo theo nhiều cấp các cán bộ thông tin.v.v.. Thứ hai,Hiệp hội cao su Việt Nam cần tổ chức các hoạt động xây dựng hình ảnh tốt đẹp về ngành cao su Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.Đồng thời xúc tiến xây dựng thương hiệu mang tính quốc gia tại các thị trường xuất khẩu,về tổ chức các hoạt động xâm nhập mạng lưới bán lẻ tại thị trường ngoài nước,đề xuất các chế độ,cơ chế,chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành.Cần tăng cường hơn nữa,việc đưa các doanh nghiệp Việt Nam tahm gia vào các kì triển lãm hội chợ tại thị trường một số nước trọng điểm có tiềm năng lớn ,nhu cầu cao. Cuối cùng,Hiệp hội cần bảo vệ tất cả các doanh nghiệp cao su xuất khẩu khi bước ra thị trường thế giới.Nhưng tranh chấp,vướng mắc,kiện cáo là những vấn đề khó có thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp.Vì vậy việc bảo vệ ,đứng ra giàn hoà tất cả các tranh chấp đó luôn là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng với các hiệp hội và doanh nghiệp 3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp Trên thực tế,năng lực cạnh tranh của ngành cao su không chỉ chịu sự tác động từ phía Nhà nước mà còn chịu sự tác động trực tiếp từ phía các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp sản xuất,chế biến và xuất khẩu hàng cao su ra nước ngoài.Vì vậy giải pháp doanh nghiệp là những giải pháp trực tiếp và cụ thể nhất nhằm điều chỉnh và nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng cao su xuất khẩu và cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam ,nâng cao vị thế của ngành không chỉ ở trong nước mà còn ở ngoài nước.Căn cứ vào những nguyên nhân tạo ra những hạn chế cho năng lực cạnh tranh của ngành cao su từ đó chúng ta xác định các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề khiếm khuyết đó như sau: 3.2.3.1 Nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất Để tăng tính cạnh tranh bằng doanh thu,trước hết các doanh nghiệp cao su cần cố gắng tăng sản lượng sản xuất mủ cao su,giảm chi phí giá thành sản phẩm thông qua các biện pháp nâng cao năng suất lao động,giảm chi phí cố định trong quản lý,giảm tiêu hao năng lượng điện trong sản xuất(ở Việt Nam thường cao hơn từ 2,4-3,6 lần so với các nước khác trong khu vực),chia sẻ giữa các doanh nghiệp chi phí tiếp thị,chi phí thông tin thị trường.Triệt để thực hiện chủ trương tiết kiệm 10% chi phí của các doanh nghiệp,coi đó như là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của hàng cao su Việt Nam.Chỉ có làm như vậy các doanh nghiệp cao su mới tạo ra được giá cả sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. 3.2.3.2 Mở rộng thị trường xuất khẩu Để thâm nhập sâu vào thị trường,doanh nghiệp cần lưu ý nhìn nhận từ góc độ “cầu” của thị trường về sức mua,nhu cầu đối với các chủng loại cao su khác nhau và mục đích sử dụng,những yêu cầu riêng biệt của những thị trường nhập khẩu thị trường cao su trong đó điều rất quan trọng là nhận thức là khả năng thích ứng.Tham gia xuất khẩu vào thị trường toàn cầu hay là cung ứng sản phẩm trong nước thì các doanh nghiệp cần nhanh chóng thay đổi nhận thức,đó là không buôn bán theo kiểu lẻ,sỉ mà phải thích ứng theo những tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi.Đồng thời các doanh nghiệp nên tích cực tiếp cận thông tin,đúc rút kinh nghiệm từ những bài học trong ngành cao su cả trong nước và quố tế,để tổ chức sản xuất Tập trung xuất khẩu và tạo mối quan hệ tốt với các thị trường nhỏ lẻ với mức cầu nhỏ và vừa phải phù hợp với hoạt động sản xuất của Việt Nam.Đặc biệt nâng cao thị phần chiếm lĩnh các thị trường nhỏ lẻ đó nhằm mở rộng phạm vi ảnh hưởng của cao su xuất khẩu của Việt Nam trên toàn thế giới từ đó cũng nâng tầm ảnh hưởng của ngành cao su Việt Nam.Tuy nhiên cũng không bỏ quên các thị trường lớn hàng đầu với mức cầu lớn như Trung Quốc,Nhật Bản,Mỹ… Thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mo sản xuất của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ,công ty con” đủ mạnh về tài chính,công nghệ,khả năng điều hành nhằm đảm bảo đạt tốc độ tăng trưởng cao,đồng thời chú trọng khuyến khích phát triển sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Ngoài ra,tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất các chủng loại cao su mà Việt Nam xuất khẩu với thị phần thấp,thực hiện cơ chế linh hoạt trong sản xuất nhằm thích nghi với sự thay đổi và biến động của thị trường như: hoạt động vận chuyển,sản xuất đơn hàng nhỏ,ứng dụng công nghệ mới và cải tiến kĩ thuật….để tăng năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 3.2.3.3 Thực hiện tốt hoạt động trồng trọt,chăm sóc và khai thác cây cao su Giải pháp nâng cao chất lượng cao su phải nói đến ngay từ hoạt động chọn giống cao su.Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu thì giống được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu và có tính chất quyết định trực tiếp.Hiện nay ,Nhà nước đã tập trung thực hiện chương trình cải tạo giống cao su ở các Viện nghiên cứu.Bên cạnh đó,để đẩy mạnh hiệu quả của giống cần phải đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu lai tạo và áp dụng những giống cây con có năng suất,chất lượng và giá trị kinh tế cao phù hợp với các vùng.Đối với những giống cây con tốt trên thế giới mà phù hợp với điều kiện đất đai,khí hậu của nước ta và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất ra được hoặc sản xuất chưa đủ và đối với những công nghệ mới thì cần khuyến khích nhập khẩu.Do đó đã có nhiều giống cây cao su đem lại chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện thời tiết,khí hậu chịu được những thích nghi cao.Vì vậy giải pháp từ phía doanh nghiệp là phải nghiên cứu đặc tính đất đai và vùng miền của mình,từ đó xin sự tư vấn và giúp đỡ từ các chuyên gia để việc chọn giống cao su được phù hợp và đem lại hiệu quả cao cho việc khai thác và trồng trọt Chất lượng mủ cao su thể hiện chất lượng của quá trình chăm sóc cây cao su.Việc chăm sóc theo đúng kỹ thuật và đúng quy trình là một giải pháp bắt buộc phải có đối với các doanh nghiệp.Bởi vậy,Tổng công ty Cao su Việt Nam đã công bố quy trình kỹ thuật cao su 2005 để thay thế cho bộ quy trình kĩ thuật cao su năm 1997 đã không còn phù hợp nữa.Theo quy trình mới này,chu kì kinh doanh từ điểm khai thác đến điểm thanh lí vườn cây là 20 năm thay vì 25 năm như trước đây,chu kì kinh tế kể từ khi trồng cho đến khi thanh lý vườn cây là 25 năm thay vì 32 năm như trước đây.Theo đánh giá của nhiều chuyên gia,đây là một quy định mới khá tiến bộ vì việc rút ngắn chu kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cao su thu hồi vốn nhanh,nâng sản lượng gỗ,nhanh chóng sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật như thay giống cao sản,việc ứng dụng các chất kích thích,phòng trừ sâu bệnh hiệu quả.v.v…Việc áp dụng bộ quy trình mới này mở ra triển vọng đưa năng suất khai thác mủ cao su lên 1.8-2 tấn/ha/năm.Vì vậy,để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cao su thì các doanh nghiệp và các hộ sản xuất tiểu điền phải áp dụng quy trình này. 3.2.3.4 Phát triển công nghệ sạch và bảo quản tốt Công nghệ chế biến và khâu bảo quản tốt sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao su xuất khẩu cũng như của ngành.Để phát triển công nghệ chế biến,Nhà nước đã có những biện pháp hỗ trợ tăng cường nghiên cứu khoa học,công nghệ ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật,kết hợp nhập khẩu các công nghệ tiên tiến nhằm đổi mới quy trình sản xuất,thiết bị theo hướng tiên tiến,hiện đại.Nhưng vốn đầu tư cho nhà sản xuất,chế biến xuất khẩu hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp.Do vậy,để có nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,không chỉ trông chờ vào nguồn vốn của nhà nước,thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất cao su là giải pháp có tính chất lâu dài.Bên cạnh đó,bản thân các doanh nghiệp cũng phải có các giải pháp huy động đầu tư,huy động vốn từ nhiều nguồn,đặc biệt là nguồn vốn trong dân. Điều quan trọng là các doanh nghiệp cũng cần phải chủ động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ chế biến,ưu tiên cho những công nghệ hiện đại,công nghệ sạch,đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế,những công nghệ đem lại giá trị gia tăng cao.Từng bước loại bỏ những dây chuyền công nghệ chế biến đã lỗi thời,có chất lượng sản phẩm chế biến thấp,đặc biệt là cơ sở thủ công tự phát với công nghệ thấp,không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.Doanh nghiệp cần tập trung để tăng tỷ trọng sản xuất các loại cao su kĩ thuật như RSS,SVRCV 60, SVRCV50.v.v…Cần phải thực hiện hiện đại hoá trang thiết bị máy móc chế biến cao su.Từng bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 vào quản lý chất lượng sản phẩm cao su.Đồng thời,thực hiện liên doanh liên kết với các công ty sản xuất và chế biến cao su lớn trên thế giới để tiếp thu học hỏi kinh nghiệm và các công nghệ,dây chuyền hiện đại đặc biệt là cách thức vận hành. Doanh nghiệp nên chú ý cao đến vấn đề đảm bảo vệ sinh công nghiệp,bao bì đẹp và hấp dẫn.Cần thực hiện nghiêm chỉnh khẩu kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng,đảm bảo hàng đã giao đúng với yêu cầu đã kí kết trong hợp đồng.Điều quan trọng là cần thành lập hệ thống kiểm dịch,kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm xuất khẩu đặc biệt là khâu vệ sinh an toàn thực phẩm.Kiên quyết không sử dụng công nghệ lạc hậu,không đảm bảo chất lượng sản phẩm. 3.2.3.5 Xúc tiến phát triển thương hiệu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,đối với các sản phẩm không chỉ xuất khẩu mà cả các sản phẩm trong nước thì thương hiệu của sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của ngành.Trong thời gian qua,cao su Việt Nam chưa tạo ra được vị trí xứng đáng của mình trên thị trường thế giới là do chưa xây dựng được thương hiệu cho riêng mình.Do đó,các doanh nghiệp của Việt Nam thường bị ép giá gây ra nhiều thiệt thòi.Để khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp cần: Cần phải xúc tiến nhanh các hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng cao su hướng ra thị trường thế giới.Doanh nghiệp cần thống nhất đưa ra chiến lược xây dựng thương hiệu đồng bộ và toàn diện từ việc lựa chọn giống cây trồng,trồng trọt và chăm sóc,thu hoạch bảo quản và chế biến. Tổ chức và xây dựng bộ phận chuyên trách về thương hiệu trong doanh nghiệp để việc nhận thức và tư duy về thương hiệu mang tính chuyên môn và chuyên nghiệp hơn.Doanh nghiệp nên đầu tư nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương hiệu đó bằng các chương trình đào tạo và tạo sự cam kết giữa người lao động với doanh nghiệp nhằm tạo sự thoải mái nhưng cũng ràng buộc người lao động làm việc lâu dài,toàn tâm toàn ý với doanh nghiệp,tránh sử dụng đào tạo như một phương thức giải quyết những vướng mắc tạm thời của doanh nghiệp,thiếu tầm nhìn dài hạn mang tính chiến lược. Khi đã có thương hiệu doanh nghiệp chú ý coi trọng việc bảo vệ,giữ gìn,quảng cáo và phát triển thương hiệu một cách bền vững.Đặc biệt cần đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá,mác sản phẩm,thương hiệu ở trong nước và nước ngoài để sản phẩm tồn tại một cách minh bạch và dễ dàng tiếp cận với thị trường tiêu dùng.Cần phải có những phương thức quảng cáo,khuyến mại,xúc tiến thương mại đặc trưng riêng để tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vấn đề mấu chốt để đảm bảo giữ gìn và phát triển thương hiệu một cách bền vững,chính là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển mạng lưới bán hàng,đưa thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm đến quảng đại người tiêu dùng.Đồng thời,không ngừng đầu tư và nghiên cứu và phát triển,tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn tại và khả năng hội nhập của cả nền kinh tế một quốc gia, các doanh nghiệp, và cả ngành hàng. Năng lực cạnh tranh của ngành cao su hiện nay được đánh giá là thấp kém. Trong khi đó nhu cầu về cao su và các sản phẩm phụ, các sản phẩm sau chế biến ngày một tăng. Vì vậy nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cao su là một yêu cầu bức thiết. Bước vào hội nhập kinh tế khu vực AFTA và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành cao su Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn như: Cao su Việt Nam thiếu tiêu chuẩn chất lượng và chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn đối với cao su xuất khẩu để hàng hoá được đảm bảo uy tín,cũng như cao su của Việt Nam hầu như không có thương hiệu trên thị trường thế giới; ngành cao su Việt Nam cũng chịu tác động lớn bởi quan hệ cung cầu và giá cao su thiên nhiên và giá dầu thô của thị trường thế giới…Trước những thách thức đó ngành cao su cần có những đề nghị đối với nhà nước: Thứ nhất, đề nghị Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng hoàn thiện trung tâm giống cao su và nghiên cứu khoa học về nông nghiệp cao su ở ba miền. Có chính sách giúp nông dân dồn điền đổi thửa, quy hoạch xây dựng và hình thành các vùng cao su tập chung chuyên canh sản xuất.Bên cạnh đó có chính sách khuyến khích người nông dân phát triển cao su tiểu điền theo hình thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp trong ngành và trong phạm vi quy hoạch Thứ hai, đề nghị Nhà nước xây dựng và thành lập trung tâm kiểm định chất lượng ban hành tiêu chuẩn chất lượng cao su phù hợp với tiêu chuẩn chung của ngành cao su thế giới. Thứ ba, đề nghị chính phủ và các địa phương có chính sách và giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và áp dụng công nghệ sạch và bảo quản tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí cao su Việt Nam- cơ quan ngôn luận của Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam./www.caosuvietnam.saigonnet.vn Báo cáo phân tích ngành cao su 2009 của ngân hàng Saigonbank Berjaya Web:www.sbbsjsc.com.vn Báo cáo phân tích ngành cao su 2008 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall (WSS) Báo cáo phân tích ngành cao su tự nhiên năm 2009 do công ty cổ phần chứng khoán ,web:www.mhbs.vn Giáo trình kinh tế nông nghiệp- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cao su xuất khẩu của Việt Nam-Tác giả Nguyễn Bích Ngọc lớp KTQT 47 Dự báo kinh tế của IMF (International Monetary Fund) IRSG: International Rubber Study Group IRCO: International Rubber Conference Organisation RSS 2; RSS 3: Cao su tấm xông khói (Ribbed Smoked Sheets) Dữ liệu từ vietnamnet.vn; Tổng cục thống kê; Bộ Công Thương; Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Bộ NN&PTNN) Báo cáo ngành cao su Quý 3/2009 của Trung tâm Thông tin Phát triển Nông Nghiệp Nông thôn (AGRO) Dữ liệu của công ty CP chứng khoán MHB (MHBS) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam.DOC
Luận văn liên quan