Thẻ Description: Nội dung miêu tả hiện tại của bizSPACE.vn là "Sách kinh
doanh, sách kinh tế, Sách, sách trực tuyến, sách hay, mua sách online, sách miễn
phí, sách điện tử, mua sách, bán sách, sahara, fahasa, minh khai, phương nam,
nguyễn văn cừ, sách tuổi teen, mua sách trực tuyến, mua sách online". Các nội dung
này sẽ hiển thị bên dưới tiêu đề của kết quả tìm kiếm.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4585 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài -Giải pháp giúp doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam trong việc ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để nâng cao hiệu quả e-marketing – Vận dụng với bizspace.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
marketing năm
2011 là 86%, cao hơn so với tỷ lệ ứng dụng quảng cáo tìm kiếm (paid search) và
marketing trên mạng xã hội (social media marketing).
Hình 3.1: Tỷ lệ ứng dụng SEO, quảng cáo tìm kiếm và marketing trên mạng
xã hội của doanh nghiệp trên toàn thế giới
Nguồn: The State of Search Marketing Report 2011, Econsultancy
- Trong số các doanh nghiệp đã ứng dụng SEO, 52% đầu tư cho SEO với kinh
phí trên 25,000$/ 1 năm.
86%
79%
74%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
SEO PPC Social media marketing
54
Hình 3.2: Tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư đầu tư cho SEO theo các mức chi phí
trong năm 2011.
Nguồn: The State of Search Marketing Report 2011, Econsultancy
3.2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG SEO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
Trong quá trình điều tra, nhóm nghiên cứu không tìm thấy một báo cáo,
thống kê nào về thực trạng ứng dụng SEO trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Do
đó, bằng cách thu thập thông tin trên Internet và sử dụng các phương pháp đặc biệt,
nhóm nghiên cứu xin đưa ra những kết luận mang tính định tính về tình hình ứng
dụng SEO tại Việt Nam như sau:
3.2.1. Mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đối với SEO và sức hút của
nghề SEO
Thống kê từ Google Keyword Tool cho ta những số liệu sau:
Bảng 3.1: Số lượt tìm kiếm các từ khóa liên quan đến SEO trung bình háng
tháng tại Việt Nam
Từ khóa Số lượt tim kiếm trung bình hàng tháng tại Việt
Nam
9%
39%
25% 26%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Không đầu tư Dưới 25,000$ 25,000$ - 150,000$ Trên 150,000$
55
SEO 368000
dịch vụ SEO 18100
cách SEO 14800
SEO web 6600
công ty SEO 5400
tư vấn SEO 3600
nghề SEO 880
tuyển SEO 590
- Từ khóa “SEO” được tìm kiếm 368000 lượt hàng tháng, “cách SEO” –
14800 lượt, “SEO web” – 6600 lượt cho thấy nhu cầu tìm kiếm thông tin, kiến thức
SEO rất cao.
- Các cụm từ như “dịch vụ SEO”, “công ty SEO”, “tư vấn SEO” có lượng tìm
kiếm lớn cho thấy các doanh nghiệp đang có nhu cầu rất lớn về việc sử dụng dịch
vụ của các công ty SEO.
- Sự quan tâm tìm kiếm các cụm từ như “nghề SEO”, “tuyển SEO” lại cho
thấy ngày càng có nhiều người làm SEO coi lĩnh vực này là một nghề nghiệp, từ đó
có thể thấy nghề SEO đang rất được quan tâm.
Thực tế, mối quan tâm đối với SEO được thể hiện qua việc bùng nổ các trang
web, diễn đàn chia sẻ tài nguyên, kinh nghiệm làm SEO trên mạng. Điểm qua các
diễn đàn, blog về SEO trên mạng có thể thấy số lượng thành viên tham gia, số
lượng pageview đang tăng mạnh. Hiện tại diễn đàn ThegioiSEO có 2.796 thành
viên, diễn đàn SEO24h.com có 1,426 thành viên…
Trong năm 2010 - 2011, những hội thảo về SEO nở rộ, như hội thảo “SEO
– Biến thương hiệu bạn thành SAO trên Internet” tại TP. Hồ Chí Minh, hội thảo
“Nội dung là vua, liên kết là hoàng hậu”, “Chiến lược SEO dành cho giám đốc và
phụ trách marketing doanh nghiệp” tại Hà Nội… đều thu hút một số lượng lớn
56
người làm SEO. Chuỗi hội thảo “Nghề SEO” của học viện iNET tổ chức tại một số
trường đại học trên khắp 3 miền đã thu hút được hàng trăm sinh viên khối ngành kỹ
thuật, công nghệ thông tin tham gia, cho thấy sức hút của nghề SEO tại Việt Nam
hiện nay.
3.2.2. Tình hình thị trƣờng SEO tại Việt Nam
Thị trường SEO bao gồm: nguồn cung – gồm các công ty cung cấp dịch vụ
SEO (SEO agency) và những người làm SEO tự do (SEO freelancer); nguồn cầu -
các doanh nghiệp.
Tuy ở Việt Nam đã có những người nghiên cứu và áp dụng SEO từ khoảng
12 năm trước (theo ông Hà Tuấn Anh, giám đốc Vinalink, chủ tịch Câu lạc bộ SEO
Việt Nam), nhưng thị trường SEO trở nên sôi động chỉ mới vài năm trở lại đây do
cầu từ phía các doanh nghiệp tăng lên. Các công ty SEO có uy tín như Vinalink đã
có 120 khách hàng.
Thị trường SEO tại Việt Nam hiện tại được đánh giá là mới bắt đầu bước vào
giai đoạn phát triển. Một số dự báo về thị trường SEO trong năm 2011 đưa ra bởi
giám đốc Nova Ads, Nguyễn Minh Quý:
- Tỷ trọng ngân sách cho SEO toàn Việt nam tăng lên 150-200 % so với năm
2010.
- SEO là một nghề hấp dẫn.
- Chất lượng dịch vụ SEO ngày càng đỏi hỏi sự chuyên nghiệp hơn.
- Đa dạng hóa các dịch vụ SEO và dịch vụ phụ trợ cho SEO.
- Sự cạnh tranh và hợp tác giữa những các công ty trong ngành song song phát
triển.22
3.2.3. Ứng dụng SEO trong một số lĩnh vực kinh doanh
Không phải doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào cũng có hiệu quả khi
đầu tư vào e-marketing như nhau mà phần nhiều phụ thuộc vào ngành và đặc thù
22
Nguyễn Minh Quý, Thị trường SEO Việt Nam – xu hướng và cơ hội, <novaads.com/download/thi-truong-
seo-viet-nam-xu-huong-co-hoi.ppt>
57
kinh doanh của lĩnh vực đó. Các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh có mức độ
tham gia của người tiêu dùng online thấp, bởi lẽ không ai lên mạng Internet để tìm
hiểu xem loại bột giặt nào là tốt nhất hay dầu gội đầu được bán ở đâu. Trong khi đó,
với ngành hàng tiêu dùng lâu bền, công nghệ cao, khách hàng khi mua các sản
phẩm như máy giặt, tủ lạnh, ti vi thường cân nhắc kỹ và sử dụng Internet như một
công cụ hữu hiệu để nghiên cứu trước khi quyết định mua. Để cạnh tranh với hàng
trăm nhà cung cấp trong các ngành này, một yếu tố đặc biệt quan trọng là website
của doanh nghiệp phải được dễ dàng tìm thấy qua các bộ tìm kiếm trên Internet như
Google, Yahoo.
Các website làm SEO ở mức độ cơ bản đều sẽ sử dụng từ khóa trong tiêu đề
và các thẻ meta. Những website được SEO tốt thường sẽ lọt vào 3 trang đầu của kết
quả tìm kiếm Google. Bằng dấu hiệu đơn giản này, nhóm nghiên cứu đã rà soát mật
độ cạnh tranh của các website ứng dụng SEO thông qua truy vấn một số từ khóa đặc
trưng về sản phẩm và dịch vụ của một số ngành kinh doanh trên Google:
- Bán lẻ: Các website bán lẻ hàng đầu của Việt Nam như vatgia.com, 5giay.vn,
chodientu.vn, www.123mua.com.vn, muachung.vn… đang cạnh tranh rất mạnh với
những từ khóa về các sản phẩm công nghệ, điện tử, nội thất, hàng tiêu dùng, thời
trang… Vatgia.com dường như đang chiếm lĩnh trên công cụ tìm kiếm nhờ việc lọt
vào tốp đầu Google với hàng loạt các từ khóa như “điện thoại”, “máy tính”, “tủ
lạnh”, “điều hòa”, “đồ đện tử”…
- Du lịch: đây cũng là một lĩnh vực chứng kiến sự bùng nổ của các nhà cung
cấp dịch vụ trên mạng. Các trang web lọt vào top Google như dulichonline.com.vn,
vietravel-vn.com, datviettour.com.vn, tourdulich.net, saigon-tourist.com… đều quan
tâm tới việc tối ưu hóa thẻ tiêu đề, thẻ mô tả với các từ khóa liên quan tới du lịch…
Nhiều website tập trung SEO các từ khóa dài như “du lịch trong nước”, “du lịch
nước ngoài”, “du lịch giá rẻ”…
- Du học: Mật độ của các website tư vấn du học rất lớn, mức độ cạnh tranh cao
nên rất nhiều website lựa chọn giải pháp đăng quảng cáo Google. Những website lọt
vào tốp đầu kết quả tìm kiếm như sunrisevietnam.com, duhoctoancau.com,
58
tuvanduhoc.org.vn, visco.edu.vn… khá thành công với việc tối ưu các từ khóa “tư
vấn du học”, “học bổng du học”… hay như duhocmy.com, duhochoaky.edu.vn,
duhocmyonline.com… thành công với việc tập trung vào thị trường ngách với các
từ khóa “du học Mỹ”, “du học Hoa Kỳ”…
- Sách: thống kê có tới hơn 20 website bán sách lọt vào tốp đầu google khi gõ
cụm từ “bán sách online”, nhưng với những cụm từ khác liên quan tới sách như
“sách kinh tế”, “sách văn học”, “sách ngoại văn” ngoại trừ một số website lớn như
Vinabook.com, minhkhai.com.vn, saharavn.com… thì các website khác đều không
thể lọt vào tốp 3 trang đầu của Google, cho thấy các website bán sách quy mô nhỏ
đều chưa triển khai SEO tốt.
3.2.4. Nghiên cứu mô hình doanh nghiệp thành công trong việc ứng dụng
SEO: Vatgia.com
Vatgia.com là website thương mại điện tử số 1 Việt Nam hiện nay với 2,8
triệu pageviews/ngày. Trang web mua sắm này của Công ty cổ phần Vật giá Việt
Nam luôn được cập nhập những thông tin mới nhất từ những nhà sản xuất cùng
nhiều bài viết của các chuyên gia tư vấn giúp cho người tiêu dùng đưa ra quyết định
mua sắm hiệu quả. Khi truy cập siêu thị online www.vatgia.com, khách hàng dễ
dàng tìm kiếm thông tin với hàng nghìn gian hàng, hàng trăm nghìn sản phẩm về
điện tử, công nghiệp, ô tô – xe máy, xây dựng – nhà đất… các dịch vụ và giải trí.
Năm 2006 website www.vatgia.com ra đời, và chỉ trong vòng 2 năm Vật giá
đã đưa website lọt vào top 20 bảng xếp hạng website Việt Nam của Alexa. Hiện tại
Vật giá đang đứng thứ 10 trong top 500 website Việt Nam theo xếp hạng của Alexa,
là thứ hạng cao nhất trong số các website thương mại điện tử tại Việt Nam
Với trên 150.000 sản phẩm (nhiều gấp 5 lần so với một Web site thông
thường về tư vấn mua sắm qua mạng) và hơn 1.600 gian hàng trực tuyến hiện có
trong cơ sở dữ liệu, trị giá giao dịch của Vật Giá hiện nay đạt mức 48 tỷ/tháng,
chiếm khoảng 30% thị phần giao dịch trên thị trường thương mại điện tử.
Một trong những yếu tố thành công hết sức quan trọng của Vật Giá đó là việc
website vatgia.com đứng trong tốp Google với rất nhiều từ khóa về sản phẩm như
59
“điện thoại”, “laptop”, “tủ lạnh”, “điều hòa”, “mỹ phẩm”, “thời trang”… Chiến lược
SEO của Vật Giá là SEO tổng thể. SEO tổng thể là công việc tối ưu toàn bộ
website, mối liên kết giữa cấu trúc và nội dung sẽ bền vững và ổn định hơn, giúp
website được Google đánh giá cao và khi đó sẽ có hàng loạt từ khóa tiềm năng dễ
dàng SEO lên tốp nhanh hơn. Để thực hiện thành công SEO tổng thể, Vật Giá đã
đầu tư vào một đội ngũ làm SEO mạnh và có một kế hoạch bài bản ngay từ khi
website thành lập.
a) On-page SEO:
Khi phân tích mã HTML của website, có thể thấy Vật Giá tối ưu cho từng
trang con chỉ với một keyword chính liên quan tới trang con đó, chứ không giống
như phần lớn các trang thương mại điện tử khác thường cố nhét rất nhiều keyword
vào trang chủ. VD thẻ meta keyword của các trang:
- Trang chủ: “Mobile, Laptop, rao vặt, sản phẩm, hỏi đáp, tin tức, cửa hàng”
- Trang bán Điện tử - điện lạnh: "Điện,tử,điện,lạnh"
- Trang bán Máy tính: “Máy,vi,tính”
- Trang bán Mobile: “Mobile”
- Trang bán hàng thời trang: “Hàng,thời,trang”
b) Off-page SEO:
Alexa cho biết có 1940 website đang dẫn link về trang chủ Vatgia.com, và
27% lượng người truy cập vào vatgia.com là từ các công cụ tìm kiếm. Vật Giá cũng
rất chú trọng việc xây dựng liên kết cho từng trang con. Lấy ví dụ về việc số liên kết
tới trang thông tin về sản phẩm Iphone của Vật giá. Kết quả đầu tiên trong Google
cho từ khóa “iphone” là link của vatgia.com :
Khi truy vấn từ khóa chính xác là:
“" Trang kết
quả tìm kiếm của Google trả về 11700 kết quả. Đó là đường dẫn của những bài viết
60
đặt backlink về trang thông tin sản phẩm Iphone của vatgia.com. R ràng đó là một
khối lượng liên kết đồ sộ.
Hình 3.3: Số backlink tới trang thông tin sản phẩm Iphone của Vatgia.com
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG SEO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
3.3.1. Thành công ban đầu:
Dù SEO mới chỉ phát triển ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây nhưng một
số doanh nghiệp Việt Nam đã nhanh chóng vận dụng hình thức e-marketing này và
thu được những thành công ban đầu. Có thể kể đến các website thương mai điện tử
như Vatgia.com, 5giay.vn, chodientu.vn… đã làm SEO rất hiệu quả, số lượng người
truy cập tăng trưởng mạnh, nhờ đó nâng cao tổng giá trị giao dịch.
Trong các doanh nghiệp, nhận thức về tầm quan trọng của việc tối ưu hóa
website để tăng khả năng xuất hiện trên Google đã khiến cho nhiều doanh nghiệp
chịu khó đầu tư hơn vào website, giúp website không chỉ thân thiện với các công cụ
tìm kiếm mà còn thân thiện với khách hàng. Khách hàng hài lòng hơn với việc tìm
61
kiếm thông tin trên website, mua hàng nhiều hơn, chính là động lực giúp cho
TMĐT phát triển.
3.3.2. Hạn chế và tồn tại
3.3.2.1. Hạn ch trong việc quản lý vĩ mô
Ở Việt Nam, khung pháp lý cho hoạt động TMĐT vẫn chưa hoàn thiện, hạ
tầng CNTT và viễn thông chưa đáp ứng được nhu cầu, hệ thống thanh toán điện tử
còn yếu kém. Những điều đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia vào
TMĐT, khiến cho TMĐT chưa thể phát triển mạnh tại Việt Nam.
Trong lĩnh vực marketing điện tử, Nhà Nước cũng như các cơ quan chức
năng chưa có những văn bản cụ thể hướng dẫn doanh nghiệp triển khai các hình
thức e-marketing, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về thực trạng vận dụng các hình
thức e-marketing tại Việt Nam. Trong khi trên thế giới, các hình thức e-marketing
hiện đại phát triển không ngừng với tốc độ chóng mặt, thì doanh nghiệp Việt Nam
lại vẫn đang phải mò mẫm đi sau, tự thân tìm hiểu, học hỏi từ các doanh nghiệp
nước ngoài.
Với tình trạng bùng nổ số lượng các công ty SEO trên thị trường hiện tại,
cũng không có cơ quan nào quản lý, đo lường, đánh giá về chất lượng dịch vụ do
các công ty SEO cung cấp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lựa chọn một
công ty SEO đoạt tiêu chuẩn.
3.3.2.2. Hạn ch trong nội bộ các doanh nghiệp
Tại nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, trình độ ứng dụng CNTT vào
hoạt động quản lý, kinh doanh còn thấp. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin của
các doanh nghiệp đa phần còn hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh đó, lại có những doanh nghiệp có nội lực mạnh về CNTT nhưng
không có bộ phận marketing, hoặc gộp chung bộ phận CNTT với bộ phận
marketing, bởi nhận thức sai lầm rằng các hoạt động quảng bá website chỉ cần
người có chuyên môn về công nghệ là có thể thực hiện được, và thường công việc
đó giao cho người quản trị website. Chính vì vậy, hoạt động e-marketing thường
62
không được đầu tư một cách bài bản trong doanh nghiệp. Những hoạt động
marketing căn bản như nghiên cứu thị trường, điều tra về khách hàng hầu như
không có doanh nghiệp nào thực hiện.
Trong việc ứng dụng SEO vào doanh nghiệp, bước đầu tiên và quan trọng
nhất là nghiên cứu để lựa chọn từ khóa, đòi hỏi người làm SEO không chỉ biết sử
dụng các công cụ gợi ý từ khóa mà còn phải thực sự thấu hiểu khách hàng. Đo
lường hiệu quả SEO qua công cụ Alexa cho thấy hầu hết các doanh nghiệp chưa bắt
kịp thị hiếu và nhu cầu của khách hàng, việc nghiên cứu từ khóa chưa kĩ càng,
thường tập trung vào những cái doanh nghiệp có chứ chưa đi vào cái người tiêu
dùng cần.
3.3.2.3. Hạn ch về nhận thức và trình độ của người làm SEO
Ở Việt Nam chưa có trường đại học chính quy nào đào tạo về e-marketing và
SEO nói riêng. Tuy đã xuất hiện những khóa học SEO của các công ty đào tạo về
Internet marketing như học viện iNET (inet.edu.vn) hay các công ty đào tạo chuyên
biệt về SEO như Litado (litado.com), Viet SEO (daotaoseo.org). Tuy nhiên chất
lượng của các trung tâm đào tạo này chưa được chứng nhận, kiểm duyệt bởi một
đơn vị uy tín nào. Các học viên tốt nghiệp khóa đào tạo cũng nghiễm nhiên được
công nhận là người làm SEO có bằng cấp, nhưng thực tế các trung tâm đào tạo này
không có những tiêu chuẩn và bài kiểm tra đánh giá trình độ thật sự khắt khe.
Ít người làm SEO có điều kiện và khả năng nghiên cứu chuyên sâu về SEO,
mà chỉ tìm hiểu về SEO một cách hời hợt đã ra làm thực tế, vận dụng một cách sai
lệch vào doanh nghiệp, khiến cho hiệu quả của hình thức e-marketing này không
cao. Nguồn tài liệu tiếng Việt về e-marketing và SEO nói riêng còn rất hạn chế, cho
nên trừ những người có trình độ tiếng Anh tốt có thể tự nghiên cứu, hầu hết người
làm SEO chỉ tham gia vào các diễn đàn, đọc các bài viết trên các blog về SEO nên
kiến thức thu được rất vụn vặt và không có nền tảng.
SEO mũ đen là một trong những mối quan ngại lớn nhất mà những người
làm SEO chân chính gặp phải. SEO mũ đen tạo ra một sự cạnh tranh không công
bằng, những người làm SEO mũ đen chỉ tìm cách khai thác các thủ thuật để giúp
63
website của doanh nghiệp đạt được thứ hạng cao, chứ không tập trung nâng cấp
chất lượng nội dung của website. Chính vì thế khách hàng khi truy cập vào các
website xếp hạng cao không được đáp ứng những gì họ cần. SEO mũ đen đã làm sai
lệch bản chất tối ưu website nhằm hướng đến khách hàng. Đó là mặt trái của SEO.
Mặt khác, khi sử dụng SEO mũ đen, khả năng website của doanh nghiệp bị
Google phát hiện và phạt cảnh cáo rất cao. Do không có kiến thức SEO một cách
bài bản nên nhiều người làm SEO đã vô tình sử dụng những thủ thuật SEO mũ đen
mà không nhận thức được tác hại của chúng. Hậu quả là đã có nhiều website của
doanh nghiệp bị “penalty”, không thể tìm thấy trên Google với bất kỳ từ khóa nào.
64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
ĐỆN TỬ VIỆT NAM TRONG VIỆC ỨNG DỤNG SEO ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ E-MARKETING
4.1. CÁC XU HƢỚNG ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG E-MARKETING
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG LAI
4.1.1. Xu hƣớng sử dụng đƣờng truyền Internet tốc độ cao
Việt Nam có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm
trong số các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới.
Hình 4.1: Tỷ lệ tăng trưởng Internet giai đoạn 2000 – 2009 ở một số nước
châu Á
Nguồn: www.Internetworldstats.com
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam – VNNIC. số người sử dụng
Internet tại Việt Nam tính đến tháng 2/2011 đã là 27559006 người, tương ứng với
31,9% dân số. Con số này dự báo sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong tương lai.
4.1.2. Xu hƣớng mua sắm trực tuyến
Theo báo cáo Netcitizens tháng 3/2010 của Cimgo về Tình hình Sử dụng và
Tốc độ phát triển Internet tại Việt Nam thì mua sắm trực tuyến đã tăng liên tục từ
65
năm 2007, đạt mức 40% người sử dụng Internet, tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội, và trong tương lai sẽ tiếp tục tăng lên.
Hình 4.2: Mức độ tăng trưởng tỷ lệ mua sắm trực tuyến
Nguồn: Netcitizens tháng 3/2010 của Cimgo
R ràng, từ 2 xu hướng trên, có thể thấy việc tham gia vào thị trường trực
tuyến mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên với việc ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia vào thương mại điện tử, số lượng website của doanh
nghiệp tăng lên theo cấp số nhân thì việc cạnh tranh cũng trở nên ngày một gay gắt
hơn. Một trong những thách thức lớn đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là tìm
ra giải pháp e-marketing hiệu quả.
4.1.3. Xu hƣớng sử dụng sử dụng công cụ tìm kiếm
Thống kê trên thế giới, 35% người mua hàng trực tuyến ghé thăm một
website bán hàng nhờ vào sự hiện diện của website đó trên công cụ tìm kiếm. 23
Khoảng 70% người tìm kiếm không xem hết quá trang đầu, 97% không xem tới
trang thứ 3. R ràng, việc webite của doanh nghiệp đứng trong tốp đầu các trang kết
quả tìm kiếm của công cụ tìm kiếm đã trở thành một yếu tố đặc biệt quan trọng đối
với sự thành công trên thị trường trực tuyến của doanh nghiệp.
23
Econsultancy 1/2011, Internet Statistics Compendium, Econsultancy.com Ltd,
66
Theo báo cáo Netcitizens thì tỷ lệ sử dụng các công cụ tìm kiếm tại Việt
Nam là 91%. Tổng số lượt tìm kiếm trong tháng 1 năm 2011 tại Việt Nam là 563
triệu, trong đó số lượt tìm kiếm trên Google chiếm 93%. 24
4.1.4. Xu hƣớng e-marketing trên thế giới và tại Việt Nam
Theo tạp chí Entrepreneur, top 10 xu hướng e-marketing trong năm 2010 là:
#1: Search Engine Optimization
#2: Paid Search
#3: E-mail Marketing
#4: Social Network Marketing
#5: Blogging
#6: Web Presence
#7: Mobile Marketing
#8: Podcasting and Online Radio
#9: Online Video
#10: Coupons, Discounts and Savings
25
Có thể thấy SEO đứng đầu trong danh sách các công cụ e-marketing được
các doanh nghiệp trên toàn thế giới quan tâm.
Tại Việt Nam, biểu đồ sau thể hiện mối quan tâm đối với 4 hình thức e-
marketing là SEO, quảng cáo Google, social media và email marketing:
Hình 4.3: Mối quan tâm đối với 4 hình thức e-marketing là SEO, quảng cáo
Google, social media và email marketing
24
ComScore, 3/2011, State of the Internet with a Focus on Southest Asia
25
67
Quảng cáo Google bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ đầu năm 2007 và đã
nhanh chóng thu được sự quan tâm rất lớn. Email marketing được nhiều người quan
tâm từ giữa năm 2008. SEO từ đầu năm 2009 còn Social media phải đến tận cuối
năm 2009 mới được biết đến.
Biểu đồ cho thấy mối quan tâm về quảng cáo Google đã giảm mạnh trong
năm 2009, nếu xét đến thời điểm 2009 chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
nhóm nghiên cứu cho rằng đó là do các doanh nghiệp Việt Nam đã giảm bớt ngân
sách quảng cáo và tìm đến những hình thức e-marketing mới tiết kiệm hơn như
SEO và Social media.
Đến nay, nhu cầu tìm kiếm thông tin về cả 4 loại hinh e-marketing này đều
đang tăng lên, và theo dự đoán của Google Trend thì trong 2 năm tới SEO sẽ dẫn
đầu xu hướng, vượt trên cả quảng cáo Google, email marketing và Social media.
4.2. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN SEO TẠI VIỆT NAM
4.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng pháp l
68
Hiện nay, các vấn đề về thương mại điện tử được điều chỉnh theo Luật giao
dịch điện tử (có hiệu lực từ 1/3/2006). Tuy nhiên, Nhà nước cần có những động thái
tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu, điều chỉnh chính sách cho sát với tình hình
thực tế của quốc gia, nhằm tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động giao dịch
điện tử và tạo đà cho marketing điện tử phát triển.
Một vấn đề cần tiến hành song song, đó là các chương trình cụ thể hỗ trợ cho
hoạt động e-marketing của doanh nghiệp trong nước. Vốn là một bộ phận chiến
lược của thương mại điện tử, song e-marketing hầu như chưa nhận được sự quan
tâm và đầu tư thích đáng trong các văn bản trình bày định hướng phát triển thương
mại điện tử của Nhà nước.
Trong giai đoạn thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ như hiện nay, những
hình thức marketing trực tuyến mới liên tục ra đời và phát triển, Nhà nước cần
nhanh chóng ban hành những văn bản pháp lý quy định cụ thể về cách thức áp dụng
và triển khai các công cụ marketing trực tuyến nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng
vận dụng và triển khai các hình thức marketing trực tuyến mới một cách hiệu quả và
nhanh chóng.
Về SEO nói riêng, Nhà nước chưa hề có một văn bản pháp lý nào đưa ra
những quy định về SEO. Các doanh nghiệp muốn triển khai các chiến dịch SEO đều
phải tự mày mò và sáng tạo mà không có khung pháp lý hướng dẫn hay điều chỉnh
cụ thể. Trên thực tế, những quy định về cách thức tiến hành quy trình tối ưu hóa
công cụ tìm kiếm là rất cần thiết với doanh nghiệp, những thông tư, nghị định chuẩn
hóa cách thức viết các thẻ meta, cách thức đặt link trong các bài viết, sơ đồ website
chuẩn hóa... sẽ giúp doanh nghiệp tiến hành SEO dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả
hơn nhiều so với hiện nay.
4.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông
Hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố tiên quyết khi tiến
hành hoạt động marketing điện tử nói chung và hoạt động SEO nói riêng. Tuy nhiên
đây lại đang là một trong các yếu tố gây trở ngại cho hoạt động e-marketing, thể
hiện r nét ở các khía cạnh như giá cước viễn thông cao so với khu vực và trên thế
69
giới, đường truyền chậm, không ổn định và chưa chống đỡ được với các sự cố bất
ngờ…
Do đó, sự can thiệp của Nhà nước đóng vai trò gần như quyết định đối với
việc đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử, truyền thông về thương hiệu quốc gia
ra thế giới. Bên cạnh việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông, các chính sách liên quan cũng cần được giám sát thực hiện một cách
khẩn trương, quyết liệt, và đồng bộ, thì mới có thể bắt nhịp được với sự phát triển
của hoạt động marketing điện tử trên thế giới nói chung và SEO nói riêng.
4.2.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cho nguồn nhân lực trình độ cao về marketing điện
tử và SEO
Sở hữu nguồn nhân lực trình độ cao là yếu tố không thể bỏ qua khi bàn về
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho bất cứ một doanh nghiệp hay một quốc gia
nào. Đặc biệt, lĩnh vực e-marketing nói chung, và SEO nói riêng luôn yêu cầu đội
ngũ nhân viên, chuyên viên không chỉ am hiểu về marketing, mà còn phải làm chủ
được các kỹ thuật SEO khó, và thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tình hình mới
đối với ngành nghề mà mình đang theo đuổi.
Nhu cầu nhân lực làm thương mại điện tử (TMĐT) hiện nay rất lớn. Nhiều
doanh nghiệp có ý tưởng hay, sẵn sàng tham gia TMĐT nhưng khi thực hiện lại
không có người làm. Trên thực tế, nguồn cung nhân lực TMĐT ở Việt Nam đang
chưa đáp ứng kịp cả về số lượng lẫn chất lượng.
Theo kết quả khảo sát mới nhất (tháng 7/2010), Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương đã tiến hành điều tra tình hình đào tạo
thương mại điện tử tại 250 trường đại học và cao đ ng trên phạm vi toàn quốc, kết
quả cho thấy có 77 trường đại học có đào tạo về thương mại điện tử, trong đó có 49
trường đại học và 28 trường cao đ ng.
Bảng 4.1: Danh sách các trường có khoa/bộ môn TMĐT
STT n trường ổ chức
1 Đại học Thương Mại Khoa
70
2 Đại học Thái Nguyên Bộ môn
3 Học viện Tài Chính Bộ môn
4 Đại học Ngoại Thương Bộ môn
5 Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Bộ môn
6 Đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Bộ môn
7 Đại học An Giang Bộ môn
8 Đại học Tài chính – Marketing Bộ môn
9 Đại học Tôn Đức Thắng Bộ môn
10 Đại học Tây Nguyên Bộ môn
11 Đại học Kỹ thuật – Công nghệ TP. Hồ Chí Minh Bộ môn
12 Cao đ ng Công nghệ thông tin hữu nghị Việt – Hàn Khoa
13 Cao đ ng Công nghệ Hà Nội Bộ môn
14 Cao đ ng Kinh tế – Kỹ thuật KonTum Bộ môn
15 Cao đ ng dân lập Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh Bộ môn
16 Cao đ ng Công nghiệp Nam Định Bộ môn
Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương
Tuy nhiên, sinh viên được đào tạo về TMĐT ra trường còn thiếu khá nhiều
kỹ năng cơ bản, thiếu hiểu biết về quản lý cấp cao, thiếu khả năng thích ứng với sự
thay đổi, thiếu khả năng làm việc theo nhóm, hạn chế hiểu biết về hệ thống pháp
luật, các vấn đề về an ninh bảo mật…
Như vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là phải xem xét lại chất lượng chương
trình giảng dạy về thương mại điện tử ở các trường đại học, cao đ ng. Các cơ quan
đào tạo cần xây dựng lại giáo trình đào tạo, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, tạo
điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc thực tế ngay từ khi còn ngồi trên giảng
đường, để khi tốt nghiệp, chọn lọc và đầu tư cho những người có năng lực. Có như
vậy thì khi ra trường nguồn nhân lực này mới có khả năng đáp ứng yêu cầu thực tế
71
tại doanh nghiệp. Kết hợp với việc tạo ra một phong trào về giảng dạy và đào tạo
thương mại điện tử, e-marketing, SEO tại các trường đại học, cao đ ng, dạy nghề,
trên các phương tiện truyền thông, nguồn nhân lực về e-marketing và SEO chắc
chắn sẽ được cải thiện cả về chất lượng và số lượng.
4.2.4. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế h trợ cho hoạt động marketing điện
tử nói chung và SEO nói riêng
Trong môi trường toàn cầu hóa và không tồn tại lãnh thổ của thương mại
điện tử, việc xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế tốt đẹp của Chính phủ sẽ hỗ trợ đắc
lực cho công cuộc marketing và làm SEO ở môi trường mạng toàn cầu (world wide
web). Là một quốc gia đang phát triển, khi tham gia vào hợp tác quốc tế Việt Nam
sẽ tranh thủ được không chỉ nguồn vốn, nguồn công nghệ hiện đại, mà còn cả nguồn
tri thức công nghệ thông tin cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao của nước
ngoài và cơ hội phát triển, cạnh tranh cho nguồn nhân lực quốc gia.
Để thực hiện hợp tác quốc tế, Việt Nam cần nghiên cứu kỹ các chính sách,
các văn bản luật thương mại, thương mại điện tử quốc tế, các tập quán kinh
doanh… đồng thời tự nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển khi tham
gia các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, bảo mật thông tin, thanh toán
an toàn… Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Michael Michalak, trong hội thảo Xây dựng
năng lực bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử diễn ra sáng 22/7/2011 tại
Hà Nội cũng nhấn mạnh xây dựng năng lực bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương
mại điện tử là chủ đề rất quan trọng có thể giúp nâng cao năng lực và xây dựng mô
hình thương điện tử điển hình cho Việt Nam và các nước trên thế giới.
Như vậy có thể thấy Chính phủ đóng vai trò tiên quyết trong việc phát triển
lĩnh vực e-marketing cũng như SEO của các doanh nghiệp trong nước, và là đơn vị
đi đầu trong việc cải thiện trình độ công nghệ thông tin quốc gia.
Bên cạnh sự hỗ trợ của Chính phủ, bản thân các doanh nghiệp cũng phải nỗ
lực xây dựng các giải pháp nhằm chủ động vận dụng e-marketing và SEO vào hoạt
động kinh doanh của mình.
72
4.3. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM TRONG VIỆC ỨNG DỤNG SEO ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ E-MARKETING
4.3.1. Lập kế hoạch e-marketing một cách bài bản
Một kế hoạch e-marketing là kế hoạch marketing được đặt trong bối cảnh
của môi trường thương mại điện tử. Kế hoạch e-marketing phải phù hợp với kế
hoạch marketing tổng thể và cao hơn là kế hoạch kinh doanh của công ty. Nhóm
nghiên cứu xin trình bày một giải pháp lập kế hoạch e-marketing dựa trên mô hình
SOSTAC®
26
.
Hình 4.4: mô hình SOSTAC® về quy trình lập kế hoạch e-marketing
26
SOSTAC® là một chỉ dẫn bao gồm các bước thiết yếu trong việc lập kế hoạch, có thể ứng dụng để lập bất
kỳ loại kế hoạch nào. Được PR Smith giới thiệu từ những năm 1990, SOSTAC® nhanh chóng trở nên phổ
biến và được ưa chuộng trên thế giới bởi sự đơn giản, dễ hiểu và tính logic của nó khiến cho việc lập kế
hoạch dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp đang ở đâu?
Phân tích nội bộ
Phân tích bên ngoài
Ma trận SWOT
Làm thế nào để doanh
nghiệp đi đến đó?
Phân khúc, thị trường
mục tiêu và định vị
OPV
Chuỗi tuần tự các
giai đoạn
Sự thống nhất
Các công cụ
Doanh nghiệp muốn đi
đến đâu?
5 mục tiêu – 5Ss:
Sell: tăng doanh số
Serve: tạo ra giá trị
Sizzle: mở rộng
thương hiệu trực
tuyến
Speak: gần hơn với
khách hàng
Save: tiết kiệm chi
phí
Ai sẽ thực hiện và khi nào?
(Sự cụ thể của chiến thuật)
Trách nghiệm và cơ cấu
tổ chức
Nguồn lực bên trong
Thuê ngoài
Cụ thể thì doanh nghiệp phải làm
gì?
Hỗn hợp e-marketing
Lịch trình chiến dịch
Làm thế nào để đo lƣờng
kết quả?
Phân tích website – KPI
Điều tra sự hài lòng của
khách hàng
Báo cáo thường xuyên
Điều chỉnh
Phân tích
tình hình
Hành
động
Mục
tiêu
Chiến
lược
Chiến
thuật
Kiểm
soát
73
Các thành phần của SOSTAC® bao gồm: Situation analysis, Objectives,
Strategy, Tatics, Actions, Control.
4.3.1.1. Situation analysis (Phân tích tình hình)
Phân tích tình hình là bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch e-
marketing. Người lập kế hoạch phải phân tích cả môi trường bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp.
Phân tích nội bộ: xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Phân tích bên ngoài:
- Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, công
nghệ (PEST)
- Đo lường cầu thị trường.
Hình 4.5: Mô hình đo lường cầu thị trường trực tuyến
- Điều tra khách hàng: phát hiện sự thật ngầm hiểu (customer insight) hay là
suy nghĩ, mong muốn ẩn sâu bên trong ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của
khách hàng; sự nhận thức về thương hiệu (brand perception)…
- Phân tích cạnh tranh.
- v.v…
% Khách hàng
Có truy cập Internet
Đã ghé thăm website công ty
Ghé thăm thường xuyên
Người mua hàng trực tuyến
Khách hàng trực tuyến Tất cả khách hàng
Toàn bộ thị trường
Biết đến công ty
Đã từng mua hàng
Mua hàng trong 1 năm
trở lại
74
Sau khi phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài, người lập kế
hoạch có thể sử dụng ma trận e-SWOT – mô hình phát triển của ma trận SWOT tập
trung vào hoạt động online - để tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của doanh nghiệp.
4.3.1.2. Objectives (Mục tiêu):
Có 5 loại mục tiêu để một công ty theo đuổi khi thực hiện chiến dịch e-
marketing, được tóm tắt bởi 5Ss:
- Sell: Tăng doanh số - tìm kiếm và duy trì khách hàng (customer acquisition
and retention)
- Serve: Tạo thêm giá trị - đạt được sự hài lòng của khách hàng (customer
satisfaction)
- Speak: Gần hơn với khách hàng – gia tăng sự tham gia và gắn bó của khách
hàng (customer engagment)
- Save: Tiết kiệm chi phí – tăng hiệu quả hoạt động
- Sizzle: Mở rộng thương hiệu trực tuyến – tăng số lượng truy cập website,
thời lượng truy cập…
4.3.1.3. Strategy (Chi n lược):
Chiến lược tóm tắt cách thức giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra
bằng các nguồn lực có được và đưa ra chỉ dẫn thiết thực cho các chiến thuật cụ thể
trong bước tiếp theo.
Các thành tố của chiến lược có thể được ghi nhớ bởi cụm từ viết tắt STOP và
SIT:
* STOP:
- Segments (S): phân khúc thị trường
- Target markets (T): lựa chọn thị trường mục tiêu
- Online value propositions (O): tuyên bố giá trị trực tuyến
- Positioning (P): định vị
75
* SIT:
- Sequence of Stages (S): chuỗi tuần tự các giai đoạn
- Integration (I): sự thống nhất
- Tools (T): lựa chọn các công cụ
4.3.1.4. Tatics (Chi n thuật):
Chiến thuật là sự phát triển cụ thể của chiến lược. Trong khi chiến lược dài
hạn và ít thay đổi thì chiến thuật có xu hướng ngắn hạn và linh hoạt. Khi lên các
chiến thuật, người lập kế hoạch phải nêu r sẽ triển khai các công cụ e-marketing
theo các giai đoạn như thế nào.
4.3.1.5. Actions (Hành động):
Từng chiến thuật được chia nhỏ thành các hành động. Kế hoạch hành động
bao gồm những nhiệm vụ chủ chốt, miêu tả cái gì cần phải làm, và ai sẽ làm việc
đó. Kế hoạch hành động phân bổ nguồn tài chính và nhân lực cần thiết trong các
khoảng thời gian cụ thể.
4.3.1.6. Control (Kiểm soát):
Thường thì việc thực hiện kế hoạch không giống hoàn toàn với kế hoạch ban
đầu, vì vậy cần phải kiểm soát những thay đổi và kế hoạch cần phải được sửa đổi để
phù hợp với những thay đổi đó.
Một phương pháp để kiểm tra sự hiệu quả của việc thực thi kế hoạch e-
marketing là sử dụng các chỉ số đo lường hiệu suất (KPI – Key Performance
Indicator). KPI là những thước đo có thể lượng hóa được, chúng phản ánh những
nhân tố thành công thiết yếu của doanh nghiệp.27
Các chỉ số KPI phổ biến dùng để đánh giá hoạt động trực tuyến của công ty
bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng trực tuyến (Online Revenue)
27
76
- Tỉ lệ chuyển đổi (Conversion Rate) = Số lượng đạt được mục tiêu hành
động/ Số lượng truy cập vào hệ thống: là tỷ lệ khách hàng thực hiện một hành động
mong muốn. Hành động này có thể ở dưới rất nhiều dạng khác nhau với các website
khác nhau. Đó có thể là việc mua hàng, đăng ký thành viên, đăng ký nhận
newsletter…
- Tỉ lệ quay lại của người truy nhập cũ: cho biết Website của công ty có được
nhiều khách hàng quan tâm hay không, từ đó có chiến lược đối với nội dung
Website.
- Tỉ lệ người truy cập rời bỏ website (Bounce Rate): là tỷ lệ % lượng truy cập
vào website hoặc từ trang web khác tới website của bạn và rời bỏ website của bạn
mà không xem bất cứ một trang nào khác. Có nghĩa là tỉ lệ người truy cập không
tìm thấy thông tin hữu ích trên website của bạn. Bounce Rate là thước đo để nói lên
chất lượng của một website. Một website có tỉ lệ Bounce Rate thấp, chứng tỏ
website đó là hữu ích với đa số khách truy cập
- Số trang xem/ truy cập: phản ánh sự hấp dẫn của website đối với người xem.
Việc tăng tỉ lệ trang xem/ truy cập chỉ ra nội dung của website đang được người đọc
quan tâm bằng việc người xem dành thời gian để xem các trang. Tuy nhiên một tỉ lệ
cao cũng có thể là do quy trình thanh toán và xem sản phẩm phức tạp quá mức cần
thiết.
4.3.2. Lựa chọn giải pháp SEO phù hợp
Doanh nghiệp thường phải lựa chọn giữa 2 quyết định: tự triển khai SEO
bằng nội lực của doanh nghiệp hay thuê một công ty SEO hoặc người làm SEO tự
do.
4.3.2.1. Phương án tự làm
Nếu doanh nghiệp xác định SEO là chiến lược lâu dài và cần thiết phải có
một đội ngũ làm SEO hiểu r các vấn đề doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể lựa
chọn phương án tự làm SEO. Nhóm nghiên cứu xin đưa ra một quy trình tự làm
SEO cho doanh nghiệp gồm các bước như sau
77
a) Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước đầu tiên trong một SEO Plan (Kế hoạch làm SEO) đó là phải xác định
r mục tiêu. Những vấn đề gì doanh nghiệp hy vọng một chiến dịch SEO sẽ mang
lại? Có thể đó là tăng lượng traffic từ công cụ tìm kiếm, tăng doanh thu, hoặc tăng
những đăng ký để nhận email …
b) Bước 2: Thiết lập nhân lực làm SEO
Điều này khá dể dàng nếu doanh nghiệp nhỏ chỉ có một vài nhân viên, nhân
lực làm SEO có thể chỉ cần 1, 2 người. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có quy mô
gồm nhiều phòng ban, thì cần thiết phải thiết lập một nhóm làm SEO. Một dự án
SEO điển hình sẽ bao gồm sự tham gia của bộ phận Marketing, bộ phận sản xuất
sản phẩm, PR và đội IT. Và nó phải được chấp nhận bởi cấp quản lý cao hơn (như
Giám Đốc hoặc hội đồng quản trị)
c) Bước 3: Chọn chiến lược và chiến thuật thích hợp
Những lưu ý khi lựa chọn chiến lược và chiến thuật SEO:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa SEO tổng thể hoặc SEO từ khóa. SEO
tổng thể sẽ thích hợp hơn với những website bán nhiều sản phẩm, doanh nghiệp có
nguồn lực mạnh để SEO được nhiều từ khóa cùng lúc.
- Các công cụ tìm kiếm thường hay thay đổi thuật toán, nhưng lại ít khi công
bố những thay đổi này. Vì thế, thay vì nghĩ đến việc làm thế nào để tăng thứ hạng
trên công cụ tìm kiếm thì người làm SEO cần nghĩ đến người đọc trước tiên. Đó
mới chính là chiến lược phát triển lâu dài. Suy cho cùng, các thuật toán mà Google
đưa ra chỉ nhằm mục đích phục vụ người tìm kiếm một cách tốt nhất.
- Quan điểm của một số chuyên gia về SEO: “Nội dung là Vua, liên kết là
Hoàng hậu”. Điều này có nghĩa là người làm SEO nên coi trọng yếu tố nội dung của
website hơn là chỉ cố gắng phát tán liên kết đến website của mình. Nếu những bài
viết trong website thực sự chất lượng, cung cấp những thông tin mà người đọc cần
thì người đọc sẽ quay trở lại website. Website sẽ tăng thứ hạng nhờ vào lượng
pageview và chỉ số thời gian trong site cao.
78
d) Bước 4: Theo dõi kết quả
Doanh nghiệp cần có kế hoạch theo d i kết quả chặt chẽ, bởi SEO không
phải là một chiến dịch ngắn hạn, mà phải mất từ 3 đến 6 tháng để bạn thấy được kết
quả từ chiến dịch làm SEO của mình. Cần xác định những chỉ số KPI nào thích hợp
để theo d i và sử dụng những công cụ theo d i thích hợp.
e) Bước 5: Điều chỉnh và lập lại chiến thuật
Sau vài tháng người làm SEO sẽ thấy được kết quả mà mình đã làm, từ đó
bạn có được những đánh giá về những gì đã đạt được và những gì chưa được. Lúc
này, ta sẽ loại bỏ những chiến thuật mang lại hiệu quả thấp. Người làm SEO sẽ trở
lại bước 1 và xem rằng mình có nên thay đổi mục tiêu hay không? Quay lại bước 2
để xem đội làm SEO đã làm việc với nhau tốt chưa? … Liên tục đánh giá thành
công và thất bại từ kết quả nhận được là thành phần xuyên suốt chiến dịch làm SEO
4.3.2.2. Phương án thu ngoài
Trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ thời gian và các nguồn lực để
tự mình làm SEO thì nên lựa chọn phương án thuê một công ty SEO chuyên nghiệp
hoặc một người làm SEO tự do với chi phí thích hợp.
Để đánh giá dịch vụ do công ty SEO hoặc người làm SEO tự do cung cấp có
chuyên nghiệp hay không, doanh nghiệp cần phải lưu ý tới những điều sau:
- Xem xét hồ sơ năng lực, danh sách khách hàng của công ty SEO/ người làm
SEO tự do, và những từ khóa ứng với website khách hàng đó đồng thời yêu cầu
công ty SEO/ người làm SEO tự do chứng minh là họ đã SEO website đó. Đánh giá
kết quả SEO trên các website đó.
- Tìm kiếm thông tin về công ty SEO/ người làm SEO tự do trên Internet, các
bài viết ý kiến chia sẻ trên các forum xem có các cảnh báo hay khuyến cáo gì của
khách hàng đã sử dụng dịch vụ tư vấn SEO của họ không. Thậm chí doanh nghiệp
có thể tìm cách liên lạc với khách hàng của công ty SEO/ người làm SEO tự do để
tham khảo xem họ có hài lòng với dịch vụ của công ty đó không.
79
- Nhìn vào các khách hàng của công ty SEO/ người làm SEO để đoán được
một phần phân khúc khách hàng của họ, điều này cũng ảnh hưởng một phần đến
việc chọn lựa dịch vụ SEO cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn những công ty SEO/ người làm SEO có kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh và địa bàn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nên yêu cầu công ty SEO/ người làm SEO giải thích kỹ thuật
SEO quan trọng nhất của họ là gì. Xem xét xem công ty SEO/ người làm SEO đó có
tuân theo Nguyên tắc quản trị Trang web của Google không. Nếu công ty SEO/
người làm SEO đó có sử dụng thủ thuật SEO mũ đen thì doanh nghiệp không nên
sử dụng dịch vụ của họ.
- Nên yêu cầu công ty SEO/ người làm SEO đưa ra bản kế hoạch hành động
thể hiện những thay đổi mà họ sẽ thực hiện với website của doanh nghiệp, cung cấp
thông tin chi tiết về các khuyến nghị và giải thích lý do cho những khuyến nghị đó.
Trong quá trình sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp cần phối hợp với công ty SEO/
người làm SEO chặt chẽ, yêu cầu họ cung cấp những bản báo cáo thể hiện tiến độ
mà website của doanh nghiệp đang đạt được.
4.4. GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC SEO CHO MẢNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ BIZSPACE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA
4.4.1. Chiến lƣợc từ khóa
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng công cụ Google Keyword Tool để phân tích và
lựa chọn sự khả thi của các từ khóa phù hợp. Các từ khóa này được phân theo
nhóm.
Bảng 4.2: Danh sách các từ khóa khả thi cho bizSPACE
Nhóm1: website bán sách
Từ khoá
Số lần Tìm kiếm
Hàng tháng
Số kết quả trả về khi
truy vấn “từ khóa”
siêu thị sách 2900 1,870,000
80
nhà sách trên mạng 2900 5,060,000
nhà sách online 2400 820,000
nhà sách trực tuyến 2400 1,480,000
web bán sách 1000 79,200
website bán sách 880 132,000
Nhóm 2: mua sách tr n mạng
Từ khoá
Số lần Tìm kiếm
Hàng tháng
Số kết quả trả về khi
truy vấn “từ khóa”
mua sách trực tuyến 4400 2,360,000
mua sách online 2900 251,000
mua sách trên mạng 2900 205,000
bán sách online 1600 308,000
mua sách qua mạng 1300 98,000
đặt mua sách 590 539,000
đặt sách online 320 78,700
Nhóm 3: sách kinh t , kinh doanh
Từ khoá
Số lần Tìm kiếm
Hàng tháng
Số kết quả trả về khi
truy vấn “từ khóa”
sách kinh tế 33100 13,100,000
sách kinh doanh 14800 9,840,000
sách về kinh tế 1900 1,770,000
sách kinh tế hay 1300 137,000
tủ sách doanh nghiệp 1300 285,000
sách về kinh doanh 1000 1,220,000
81
sách quản trị kinh doanh 1000 562,000
sách kinh doanh hay 880 96,700
tủ sách kinh tế 720 1,180,000
sách hay về kinh tế 390 44,000
sách hay về kinh doanh 480 36,700
Nhóm 4: sách hay
Từ khoá
Số lần Tìm kiếm
Hàng tháng
Số kết quả trả về khi
truy vấn “từ khóa”
sách hay 74000 4,590,000
sách hay nhất 14800 2,020,000
giới thiệu sách 9900 2,000,000
sách hot 8100 93,800
cuốn sách hay 5400 5,230,000
những cuốn sách hay 4400 1,160,000
những quyển sách hay 3600 308,000
sách hay nên đọc 3600 68,900
sách bán chạy 1600 3,140,000
những cuốn sách hay nhất 1600 207,000
sách bán chạy nhất 1300 1,080,000
giới thiệu sách hay 880 642,000
Nhóm 5: sách giảm giá
Từ khoá
Số lần Tìm kiếm
Hàng tháng
Số kết quả trả về khi
truy vấn “từ khóa”
sách giảm giá 2400 1,500,000
82
giảm giá sách 2400 1,870,000
mua sách giá rẻ 480 59,300
bán sách giá rẻ 390 139,000
Từ đó nhóm nghiên cứu lựa chọn chiến lược SEO từ khóa cho website
bizSPACE.vn với những từ khóa sau:
- Tủ sách doanh nghiệp, sách quản trị kinh doanh, sách hot, web bán sách,
mua sách trên mạng, mua sách online => tối ưu trang chủ
- Tủ sách doanh nghiệp, sách quản trị kinh doanh => tối ưu mục sách kinh
doanh
- Sách kinh tế hay => tối ưu mục sách kinh tế
- Sách hot => tối ưu mục sách bán chạy
- Sách giảm giá => tối ưu mục sách giảm giá
4.4.2. Chiến lƣợc tối ƣu hóa trong trang
Các đề xuất giúp tối ưu hóa trong trang với các từ khóa mục tiêu:
a) Tối ưu cấu trúc liên kết trong của trang
- Đổi tên mục "sách bán chạy" thành "sách hot", các mục con là "sách hot
tháng 1", "sách hot tháng 2"... và để các mục này liên kết trực tiếp với các mục xuất
hiện trên trang chủ. Như vậy sẽ giúp người đọc tìm kiếm dễ dàng hơn với ít thao tác
click chuột hơn. Đồng thời, với cách làm này, nội dung của các trang Sách hot sẽ
được search engine xếp hạng cao khi người dùng tìm kiếm các từ khóa liên quan
đến nội dung trang này.
- Tạo nhiều internal link trong website: Với mỗi trang giới thiệu về từng cuốn
sách sẽ để anchor text như sau "Sách X nằm trong tủ sách DN của bizSPACE...",
“xếp hạng thứ ... trong những cuốn sách hot tháng 7” ...
b) Tối ưu hóa nội dung các thẻ meta
83
Các thẻ meta rất quan trọng trong thủ thuật SEO. Các thẻ này được Google
coi là một bài viết tóm tắt toàn bộ trang web, dựa vào đây mà Google xác định
keyword và nội dung của mỗi trang web.
- Thẻ Title: Title hiện tại là "bizSPACE - không gian sách quản trị kinh
doanh". Nội dung này chứa keyword “sách quản trị kinh doanh” và cũng đã phản
ánh được nội dung web, không cần sửa chữa hay thay đổi.
- Thẻ Description: Nội dung miêu tả hiện tại của bizSPACE.vn là "Sách kinh
doanh, sách kinh tế, Sách, sách trực tuyến, sách hay, mua sách online, sách miễn
phí, sách điện tử, mua sách, bán sách, sahara, fahasa, minh khai, phương nam,
nguyễn văn cừ, sách tuổi teen, mua sách trực tuyến, mua sách online". Các nội dung
này sẽ hiển thị bên dưới tiêu đề của kết quả tìm kiếm. Nội dung này cần sửa lại là
một câu hoàn chỉnh giới thiệu website và có chứa các từ khóa mục tiêu như:
"bizSPACE chuyên cung cấp sách và tạp chí kinh tế, quản trị kinh doanh".
- Thẻ Keyword: nội dung hiện tại của thẻ keywords là "Sách kinh doanh, sách
kinh tế Sách, sách trực tuyến, sách hay, mua sách online, sách miễn phí, sách điện
tử, mua sách, bán sách, sahara, fahasa, minh khai, phương nam, nguyễn văn cừ,
sách tuổi teen, mua sách trực tuyến, mua sách online". Theo nhóm nghiên cứu, các
từ khóa "sahara", "fahasa", "minh khai", "phuong nam", "nguyễn văn cừ" được
bizSPACE thêm vào thẻ này với mục đích: khi khách hàng tìm kiếm các website
của các đối thủ cạnh tranh của bizSPACE, website của bizSPACE có thể xuất hiện
trong kết quả tìm kiếm như một gợi ý mới cho người tìm kiếm. Tuy nhiên, trên thực
tế, người dùng khi sử dụng những từ khóa trên để tìm kiếm thì có khả năng gần như
chắc chắn là họ sẽ vào website đó mua hàng. Vì vậy, đề xuất thay đổi thẻ keyword
là bỏ đi các từ khóa về các đối thủ cạnh tranh của bizSPACE, đồng thời bổ sung các
keyword mục tiêu.
4.4.3. Chiến lƣợc xây dựng liên kết
Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ xây dựng liên kết như trao đổi link, tạo
link trên các diễn đàn, blog, mua link, viết bài, submit directory, sử dụng mô hình
link wheel, cross link.... Các phương pháp xây dựng liên kết trên đều có những ưu
84
nhược điểm riêng. Đối với một website mới thành lập như bizSPACE.vn kinh phí
và nhân lực chưa đủ mạnh để tiến hành tất cả các phương pháp trên và cũng không
cần thiết. Do đó biện pháp tối ưu là sử dụng tổ hợp một số công cụ vừa hiệu quả lại
có tính tương tác, hỗ trợ lẫn nhau cao: mua link, trao đổi link, tạo link diễn đàn,
blog, cross link.
- Mua link: ưu điểm của mua link chính là không làm ảnh hưởng tới cấu trúc
outbound links, chất lượng link rất cao do được lựa chọn và đầu tư tiền, dễ dàng tìm
nguồn link có cùng chủ đề, tốc độ triển khai nhanh. bizSPACE có thể mua link từ
các website khác có uy tín và liên quan đến lĩnh vực như
… Số lượng không cần nhiều, chỉ
cần khoảng 4-5 link có chất lượng.
- Cross link: là link liên kết giữa các website của cùng một chủ sở hữu.
Phương pháp này có ưu điểm là chất lượng link tốt, số lượng nhiều, có tích tũy, có
thể tùy biến thay đổi khi có thay đổi chiến lược SEO và độ ổn định cao: site mình
nên sẽ không bị ai xóa link. Alphabook.vn có thể hỗ trợ đặt link trong các bài giới
thiệu sách của website này về bizSPACE.vn.
- Trao đổi link các trang bán sách online khác như www.vinabook.com,
www.minhkhai.com.vn, nhasachhanoi.com, nhasachphuongnam.com,…
- Đặt link diễn đàn, blog: viết các bài bình luận sách đăng trên các forum về
kinh tế, kinh doanh và đặt link trong bài hoặc tại chữ ký.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Alpha Books 12/2010, Giới thiệu bizSPACE.vn & Cơ hội hợp tác
2. Bộ Công thương 2009, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2009
3. Cimigo, 3/2010, Báo cáo NetCitizens Việt Nam: Tình hình Sử dụng và Tốc
độ phát triển Internet tại Việt Nam.
4. Đại học Ngoại Thương 2009, Giáo trình Thương mại điện tử
5. Nguyễn Minh Quý, Thị trường SEO Việt Nam – xu hướng và cơ hội,
6. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005Tìm hiểu về thương mại điện tử, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
1. Chaffey, D và Smith, PR 2008, eMarketing eXcellent, nxb Butterworth-
Heinemann, Burlington USA.
2. ComScore, 3/2011, State of the Internet with a Focus on Southest Asia
3. Damian Ryan và Calvin Jones, 2009, Understanding Digital Marketing, nxb
Replika, India.
4. Econsultancy 1/2011, Internet Statistics Compendium, Econsultancy.com
Ltd,
5. Enge E, Spencer S, Fishkin R và Stricchiola J 2010, The Art of SEO,
O‟Reilly Media, Inc., USA.
6. Google, Search engine optimization Starter Guide,
<
starter-guide.pdf>
7. Philip Kotler 2007, Marketing Management Millenium Edition, nxb Pearson
Custom, Prentice Hall, USA
86
8. SEMPO và Econsultancy 4/2011, State of Search marketing Report 2011,
9. Strauss, Judy, Adel El-Ansary, và Raymond Frost 2006, E-Marketing, nxb
Upper Saddle River, Pearson Prentice Hall, USA
10. Stokes R 2008, eMarketing - the essential guide to online marketing, Quirk
eMarketing (Pty) Ltd.
Website:
1. https://adwords.google.com/select/KeywordToolExternal
2.
3.
4.
5.
share.aspx?qprid=4&qpcal=1&qpcal=1&qptimeframe=M&qpsp=150
6.
mot-chien-dich-lam-seo-nhu-the-nao/#ixzz1SX6Mso58
7.
8.
9.
10
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
prweb708053.html
87
17.
cuoc-dua.aspx
18.
optimized-results/5966/
19.
20. research
21.
22.
khong
23.
24.
ge
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI-GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG VIỆC ỨNG DỤNG TỐI ƯU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ E-MARKETING – VẬN DỤNG VỚI BIZSPACE.VN.pdf