Nghiệp vụ giao dịch, đàm phán, và ký kết hợp đồng ngoại thương các mặt
hàng nhập khẩu (ngoại trừ mặt hàng tân dược) hiện nay đang do Phòng Kinh doanh
của công ty phụ trách. Sau khi hợp đồng được ký kết, Phòng Kinh doanh sẽ chuyển
hợp đồng sang cho phòng XNK để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Điều này dẫn
đến việc nhà cung cấp phải trao đổi với hai phòng ban khác nhau tùy thuộc vào giai
đoạn thực hiện hợp đồng đó. Hơn nữa, phòng XNK là người trực tiếp thực hiện quá
trình nhập khẩu, nếu như có vấn đề gì về điều khoản trong hợp đồng cần phải hủy
bỏ hay bổ sung thì phòng XNK sẽ thông báo cho Phòng Kinh doanh điều chỉnh lại
trong đơn hàng kế tiếp, khá mất thời gian và rườm rà, phức tạp. Mục tiêu của giải
pháp đề ra là nghiệp vụ đàm phán, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng
ngoại thương sẽ quy về một mối để tạo thuận lợi hơn cho đôi bên
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5094 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Tuệ Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hóa đơn nộp phí, ba bản D/O cùng Invoice và
Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng nhập để ký xác nhận D/O, nơi đây
giữ lại một bản và trả lại hai bản cho công ty;
+ Nhân viên mang hai bản còn lại này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này sẽ giữ lại một bản D/O và làm hai phiếu xuất kho cho công ty;
+ Sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan, công ty mang tờ khai Hải quan thông quan,
cùng phiếu xuất kho lấy hàng ra khỏi cảng và vận chuyển về kho.
+ Riêng đối với hàng hóa là hàng nguyên (FCL) phải kiểm tra thực tế thì sau khi
có D/O công ty sẽ yêu cầu cảng chuyển nguyên container sang bãi kiểm hóa để
đăng ký kiểm hóa. Sau khi hoàn tất thủ tục, nhân viên giao nhận sẽ mang toàn bộ
chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O
và lấy phiếu xuất kho để nhận hàng.
Hiện tại, công ty đang thuê một công ty giao nhận bên ngoài làm thủ tục
thông quan hàng hóa tại cảng. Đồng nghĩa với việc mỗi tháng công ty phải chi một
khoản chi phí không nhỏ cho dịch vụ giao nhận , thế nhưng hiệu quả mang lại đôi
khi không như mong muốn. Ví dụ như tờ khai Hải quan số 7451/NK/NKD/KV4
ngày 01/07/2013 được phân luồng vàng, nhưng sau khi Công chức kiểm tra tờ khai
giấy thì đã quyết định chuyển lô hàng này sang luồng đỏ - kiểm tra thực tế hàng
hóa. Và chỉ đến khi quá thời hạn làm hàng quy định, Phòng XNK liên hệ thì mới có
được thông tin lô hàng được bẻ luồng. Dẫn đến việc Phòng Kinh doanh không thể
giao hàng cho khách đúng hẹn, gây mất uy tín công ty đối với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp -43- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
2.2.7. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Sau khi làm các thủ tục nhận hàng xong, công ty sẽ tiến hành kiểm hàng, khi
kiểm hàng thấy tổn thất hay hàng giao không đúng về mặt chất lượng và số lượng
đã quy định bên trong hợp đồng ngoại thương, công ty sẽ lập biên bản giám định
hàng hoá, trong đó ghi rõ ngày tháng kiểm tra hàng, thiếu hàng hay phẩm chất, chất
lượng của hàng không đúng, đóng gói, bao bì của hàng không đạt chất lượng... và
lưu lại hình ảnh kiểm tra để làm căn cứ khiếu nại với nhà cung cấp sau này.
Một khi xảy ra bất thường về hàng hóa công ty sẽ xử lý các bước như trên.
Nhưng trên thực tế, hàng hóa của công ty luôn đảm bảo về chất lượng và số lượng,
ít khi xảy ra tình trạng nêu trên.
2.2.8. Làm thủ tục thanh toán
Hình thức thanh toán phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ với đối tác và trị
giá hợp đồng. Trong trường hợp đối tác là bạn hàng thường xuyên và trị giá hợp
đồng không lớn thì công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
T/T, tuy nhiên hình thức thanh toán này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số các
hợp đồng. Phương thức thanh toán chủ yếu mà công ty đã và đang lực chọn là
phương thức thanh toán L/C. Cơ cấu phương thức thanh toán hợp đồng nhập khẩu
trong 2 năm vừa qua như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu phương thức thanh toán hợp đồng nhập khẩu năm 2011-2012
Đơn vị tính: Hợp đồng, %
Phƣơng thức thanh
toán
2011 2012
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
L/C 248 85.5 334 89.1
T/T 42 14.5 41 10.9
Tổng Cộng 290 100 375 100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Khóa luận tốt nghiệp -44- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
L/C
T/T
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu phương thức thanh toán hợp đồng nhập khẩu năm 2011-2012
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Theo như bảng biểu và biểu đồ trên thì thanh toán tiền hàng nhập khẩu bằng
L/C là phương thức chủ yếu được công ty sử dụng, chiếm tỷ trọng 85.5% trong năm
2011 và 89.1% trong năm 2012. Nguyên nhân là do dùng phương thức thanh toán
bằng L/C công ty sẽ tránh được những vướng mắc trong việc mua bán ngoại tệ cũng
như có sự đảm bảo của ngân hàng trong khâu thanh toán với bạn hàng.
Đồng tiền mà công ty sử dụng để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu
thường là USD.
Đối với trường hợp thanh toán bằng L/C, thì theo quy định, người xuất khẩu
phải trình bộ chứng từ thanh toán để nhận được tiền thanh toán. Sau khi công ty ký
chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do ngân hàng gửi đi, ngân hàng sẽ ký hậu vận đơn,
công ty sẽ tiến hành thanh toán 90% hoặc 95% giá trị hợp đồng nhập khẩu cho nhà
xuất khẩu tuỳ theo vào tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C là 5% hay 10%.
Ngoài việc thanh toán cho bên bán thì Công ty còn phải thanh toán cho ngân
hàng những khoản phí như phí mở L/C, tu chỉnh L/C, ký hậu vận đơn... theo mức
phí của ngân hàng quy định tại thời điểm thanh toán.
Đối với trường hợp thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận
được bộ chứng từ gốc từ phía đối tác gửi đến, Phòng XNK thực hiện kiểm tra tính
phù hợp của hợp đồng và bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp thì sẽ thông báo Phòng Kế
toán để lên lịch thanh toán cho hợp đồng. Khi đến hạn thanh toán, thì Phòng Kế
toán chịu trách nhiệm sẽ viết lệnh chuyển tiền để chuyển tiền gửi đến ngân hàng
85.5%
14.5%
2011
89.1%
10.9%
2012
Khóa luận tốt nghiệp -45- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
nhận chuyển tiền yêu cầu họ chuyển tiền để trả cho phía bên kia đồng thời sẽ trả
một khoản lệ phí cho ngân hàng nhận chuyển tiền. Khoản lệ phí này thay đổi tuỳ
từng ngân hàng khác nhau.
Phương thức thanh toán L/C tuy hiện đang là thông dụng nhất nhưng việc
công ty chỉ sử dụng chủ yếu phương thức này cũng dẫn đến một số hạn chế cho
công ty. Chẳng hạn như, trong quá trình nhập khẩu tại hợp đồng số BU-TL-05/13
ký ngày 05 tháng 03 năm 2013, trong hợp đồng ghi rõ thanh toán bằng phương pháp
L/C không huỷ ngang nhưng trong quá trình làm thủ tục thanh toán công ty đã
không thể nhanh chóng chuyển đổi ngoại tệ nên tiền chuyển thanh toán cho đối tác
đã chậm so với cam kết trong hợp đồng đã ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Đồng
thời, trong năm 2012, khi công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu với United Lab ngày
25 tháng 11 và cam kết trong hợp đồng sẽ thanh toán sau khi nhận hàng 30 ngày
nhưng khi tiến hành làm thủ tục thanh toán, ngân hàng yêu cầu thế chấp tài sản nằm
ngoài khả năng hiện tại của công ty, do đó công ty đã không thể thanh toán đúng
hạn như đã cam kết cho đối tác dẫn đến phải chi trả thêm một khoản tiền lãi tính
theo ngày cho đối tác và kết quả là lợi thế vẫn thuộc về nhà cung cấp, thiệt hại vẫn
là doanh nghiệp trong khi đáng ra sẽ không có thiệt hại này nếu như lựa chọn
phương thức thanh toán khác hơn.
2.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Đa số hàng nhập khẩu về của công ty đều rất ít xảy ra rủi ro nên tranh chấp
cũng là không đáng kể. Và khi có vấn đề xảy ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà
công ty sẽ xác định đối tượng khiếu nại.
+ Nếu hàng hoá không đúng về số lượng, chất lượng và chủng loại phù hợp như
trong hợp đồng thoả thuận đã ký giữa hai bên, công ty có quyền khiếu nại bên
người bán. Về điều khoản này, trong hợp đồng giữa hai bên công ty cũng đưa ra
trường hợp miễn trách đó là việc bất khả kháng như: lũ lụt, chiến tranh, ...
+ Nếu bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất do lỗi của người
vận tải gây nên thì công ty vẫn khiếu nại người bán, sau đó người bán sẽ gửi đơn
khiếu nại công ty vận tải và công ty này phải chịu trách nhiệm.
+ Nếu hàng bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của bên thứ ba gây
nên nếu thuộc phạm vi bảo hiểm đã mua thì công ty sẽ khiếu nại công ty bảo hiểm.
Khóa luận tốt nghiệp -46- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Trong việc giao nhận hàng hoá, những chậm trễ hư hỏng, hay không đúng
thời hạn... tất cả những tranh chấp phát sinh giữa hợp đồng nhập khẩu, công ty
thống nhất chủ trương giải quyết bằng phương pháp thương lượng trực tiếp giữa hai
bên. Điều này giúp cho công ty không phải tốn nhiều thời gian tiền bạc, đồng thời
không tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa hai bên. Nếu hai bên không giải
quyết được bằng thỏa thuận, thương lượng giữa hai bên thì lấy trọng tài quốc tế như
thỏa thuận trong hợp đồng để phân xử.
2.2.10. Nhận xét về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu công
ty TNHH Tuệ Lâm
Ưu điểm
Thứ nhất, trong quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty thì
việc thanh toán bằng L/C của công ty diễn ra rất thuận lợi và có hiệu quả. Do có
quan hệ tốt với các ngân hàng đối tác nên công ty thường chỉ phải ký quỹ với tỉ lệ 5-
10%. Hơn thế nữa, đối với mặt hàng tân dược nhập khẩu, công ty nhập khẩu gần
như theo hình thức ủy thác nên số tiền ký quỹ đa phần sẽ do khách hàng chuyển
khoản qua tài khoản công ty để công ty tiến hành ký quỹ. Đây là một thế mạnh giúp
cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoàn thiện hơn quy trình hoạt động
kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty.
Thứ hai, công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các công ty bảo
hiểm đối tác giúp cho các nghiệp vụ thanh toán và mua bảo hiểm thông thường
được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn.
Thứ ba, quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu được thực hiện và
kiểm soát một cách nghiêm ngặt và các phát sinh trong quá trình nhập khẩu đều
được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả.
Hạn chế
Thứ nhất, giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương và tổ chức
thực hiện hợp đồng ngoại thương là do hai phòng ban riêng biệt phụ trách. Điều này
dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thực hiện và đàm phán với nhà cung cấp về
các vấn đề phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp -47- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Thứ hai, công ty hiện đang sử dụng dịch vụ thuê ngoài cho việc làm thủ tục
Hải quan ngoài cảng nên mỗi tháng công ty phải tốn một khoản chi phí không nhỏ
cho việc thuê ngoài này, chưa kể đến công ty còn khó kiểm soát trong việc quản lý
chi phí của một lô hàng nhập khẩu.
Thứ ba, với cơ cấu tổ chức phòng XNK hiện nay thì nhân viên chứng từ vừa
phụ trách hàng nhập khẩu và cả hàng xuất khẩu. Hai quy trình nghiệp vụ tương đối
khác nhau và số lượng hàng xuất nhập mỗi tháng cũng không phải con số nhỏ và áp
lực công việc cũng tỉ lệ thuận theo con số đó nên dẫn đến tình trạng bộ phận chứng
từ thường xuyên thay đổi nhân sự. Nhân viên mới không được đào tạo nghiệp vụ
chuyên sâu thường xuyên sai sót trong việc khai báo tờ khai Hải quan và chuẩn bị
chứng từ, gây nên tình trạng công ty thường phải mất nhiều thời gian chờ cho việc
điều chỉnh tờ khai, bổ sung chứng từ và đôi khi dẫn đến việc công ty phải chịu phí
lưu kho, lưu bãi cho lô hàng.
Thứ tƣ, công ty vẫn chưa linh hoạt trong việc sử dụng các phương thức
thanh toán nhằm mang lại hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
Thứ năm, trình độ chuyên môn của nhân viên chưa sâu, năng suất làm việc
chưa hiệu quả.
Thứ sáu, công ty thường xuyên phải đối đầu với bài toán thiếu vốn dẫn đến
việc vuột mất nhiều cơ hội hợp tác mang lại lợi nhuận cao.
Khóa luận tốt nghiệp -48- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công ty TNHH Tuệ Lâm thành lập từ năm 1999 đến nay, hoạt động chính ở
lĩnh vực thương mại, chủ yếu là kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Vì thế, trong gần
15 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, hoạt động nhập khẩu là một hoạt động
diễn ra hàng ngày tại công ty. Và vì kinh doanh hàng nhập khẩu khác hẳn so với
kinh doanh nội địa, phức tạp hơn rất nhiều; thế nên đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế nói chung và công ty TNHH Tuệ Lâm nói riêng cần phải thực hiện
theo một quy trình thống nhất, rõ ràng. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu diễn ra bởi
sự chỉ đạo, giám sát của các Cơ quan chức năng liên quan nên yêu cầu các doanh
nghiệp phải không ngừng củng cố, hoàn thiện hơn quy trình nhập khẩu của công ty
mình, đặc biệt là ở nghiệp vụ “Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu” để tránh các
sơ suất không đáng có.
Trong gần 15 năm hoạt động trên thị trường nhập khẩu, bước đầu từ một quy
trình nhập khẩu sơ khai công ty đã dần dần cải tiến, hoàn thiện quy trình nhập khẩu
khép kín như hôm nay – một quy trình đòi hỏi phải có sự phối hợp và trách nhiệm
liên đới từ các phòng ban liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện
nghiệp vụ “Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu” công ty vẫn còn gặp một số hạn
chế cần phải khắc phục như đã trình bày ở phần thực trạng. Chính vì thế, công ty
cần phải có những giải pháp cần thiết để khắc phục tình trạng này. Từ đó, tạo nên
một quy trình nhập khẩu nói chung và quy trình nghiệp vụ “Tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu” nói riêng khép kín hoàn hảo nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho
công ty trong việc kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, cũng góp phần tạo
chỗ đứng cho công ty trên thị trường ngày một vững mạnh và tạo được lòng tin
chắc chắn trong lòng các đối tác và khách hàng của công ty hiện tại và trong tương
lai.
Khóa luận tốt nghiệp -49- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TUỆ LÂM
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu hàng đầu của Tuệ Lâm là trở thành nhà kinh doanh và phân phối
chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam để cạnh tranh với các công ty nước ngoài trong
quá trình hội nhập quốc tế.
Xét về phương diện hàng tân dược nhập khẩu, tuy trong xu thế chung nhà
nước luôn khuyến khích xuất khẩu, sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, thế nhưng
điều này chỉ phù hợp với một số ngành tiêu dùng còn với ngành công nghiệp dược
của Việt Nam hiện nay thì nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược phục vụ
chăm sóc sức khoẻ cho người dân là điều không thể thiếu được, kinh doanh nhập
khẩu là một lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố chủ quan cũng như khách quan của thị trường trong nước, ngoài nước, những
trở ngại về địa lý, đối tác, các chính sách khắt khe của nhà nước… Chính vì thế,
Ban lãnh đạo công ty TNHH Tuệ Lâm đã nhận thấy được những thuận lợi, khó
khăn, và thách thức công ty đang phải đối mặt để từ đó đề ra những phương hướng
cụ thể cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới:
+ Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với các mặt hàng nhập khẩu
hiện tại. Công ty sẽ quyết tâm phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
Hóa chất: 70% thị phần trong nước
Tân dược: 80% thị phần của UIP
+ Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở rộng
hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng vòng quay
của vốn.
+ Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty hay
từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp -50- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
+ Tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào từ khâu nhập khẩu như: Hạn chế rủi ro do
biến động giá cả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ sao cho sản phẩm có giá thành hợp lý,
chất lượng cao, đủ sức đứng vững trên thị trường.
+ Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho phù
hợp và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng động hiện nay.
Công ty cũng đã đề ra kế hoạch chỉ tiêu cho năm 2014 như sau:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch công ty năm 2014
Chỉ tiêu Năm 2014
Doanh thu kinh doanh hàng nhập khẩu (Đồng) 141,388,000,000
Kim ngạch xuất khẩu (USD) 3,000,000
Doanh thu trên thị trường nội địa (Đồng) 38,549,000,000
Lợi nhuận trước thuế (Triệu đồng) 72,881,000,000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Trong quá trình kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao trình độ nghiệp
vụ của nhân viên, cải tiến đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho nhân viên làm
việc hiệu quả hơn. Cụ thể, công ty đã tiến hành đầu tư hơn 1 triệu đô la Mỹ để lắp
đặt hệ thống phần mềm Microsoft Axapta quản lý mạng lưới phân phối toàn quốc
đồng thời công ty cũng được sự hỗ trợ chuyên môn từ Gannon về quy trình quản lý
kho hàng, hệ thống quản lý dữ liệu, phân phối và sắp tới sẽ còn nâng cấp hơn nữa.
Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, hậu cần và phân phối,
hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi
tiếng trong và ngoài nước muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu
văn hoá địa phương, Tuệ Lâm sẽ tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên
doanh liên kết, mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội
kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp -51- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại công ty
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện quá trình đàm phán, ký kết hợp
đồng ngoại thương – Giải quyết hạn chế thứ nhất
3.2.1.1. Mục tiêu giải pháp
Nghiệp vụ giao dịch, đàm phán, và ký kết hợp đồng ngoại thương các mặt
hàng nhập khẩu (ngoại trừ mặt hàng tân dược) hiện nay đang do Phòng Kinh doanh
của công ty phụ trách. Sau khi hợp đồng được ký kết, Phòng Kinh doanh sẽ chuyển
hợp đồng sang cho phòng XNK để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Điều này dẫn
đến việc nhà cung cấp phải trao đổi với hai phòng ban khác nhau tùy thuộc vào giai
đoạn thực hiện hợp đồng đó. Hơn nữa, phòng XNK là người trực tiếp thực hiện quá
trình nhập khẩu, nếu như có vấn đề gì về điều khoản trong hợp đồng cần phải hủy
bỏ hay bổ sung thì phòng XNK sẽ thông báo cho Phòng Kinh doanh điều chỉnh lại
trong đơn hàng kế tiếp, khá mất thời gian và rườm rà, phức tạp. Mục tiêu của giải
pháp đề ra là nghiệp vụ đàm phán, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng
ngoại thương sẽ quy về một mối để tạo thuận lợi hơn cho đôi bên.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp
Nghiệp vụ giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương sẽ được
chuyển giao cho phòng XNK đảm trách thay vì là Phòng Kinh doanh như hiện tại.
Phòng XNK sẽ thành lập thêm một bộ phận là bộ phận mua hàng chuyên
phụ trách nghiệp vụ giao dịch, đàm phán, và ký kết hợp đồng ngoại thương sau khi
nhận được kế hoạch đặt hàng mỗi tháng từ Phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm bàn giao và hướng dẫn cho bộ phận
mua hàng phòng XNK về trình tự thực hiện nghiệp vụ này cũng như các kiến thức
cần thiết cần có để mang lại thành công cho cuộc đàm phán.
Nhân sự bộ phận mua hàng có thể phát triển từ những nhân viên chứng từ
phụ trách các mặt hàng của các nhà cung cấp hiện tại vì những nhân viên này sẽ
nắm rõ những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhập khẩu để từ đó có thể điều
chỉnh hoặc bổ sung các điều khoản trong hợp đồng hợp lý hơn nhằm mang lại hiệu
quả hơn cho công ty.
Khóa luận tốt nghiệp -52- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Từ trước đến nay các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều được ký kết với
các đối tác truyền thống, quen thuộc... do đó hợp đồng thường mang tính hình thức
là chính, các nội dung cũng như điều khoản trong hợp đồng đều theo mẫu có sẵn từ
trước. Nhưng hiện nay, công ty đang mở rộng và tìm kiếm các đối tác mới, nên
công ty cần có sự quan tâm hơn nữa đến nội dung và hình thức của hợp đồng nhập
khẩu, các điều khoản phải chặt chẽ hơn, chính xác hơn và phải là cơ sở pháp lý
quan trọng ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.
3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến
Tiết kiệm được thời gian và nhân lực khi hai nghiệp vụ được quy về một
phòng ban đảm trách.
Các điều khoản của hợp đồng sẽ được cập nhật thường xuyên và nhanh
chóng với thực trạng hiện tại.
Trách nhiệm và quản lý xuyên suốt quy trình sẽ được giao về cho một
phòng ban duy nhất đảm nhiệm.
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện quá trình giao nhận hàng hóa – Giải
quyết hạn chế thứ hai
3.2.2.1. Mục tiêu giải pháp
Việc tiếp nhận hàng hóa cũng là một khâu không kém phần quan trọng trong
việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu và cũng là một khâu tốn không ít chi phí
mỗi tháng để chi trả cho công ty giao nhận. Mục tiêu của giải pháp đề ra nhằm giúp
công ty tiết kiệm được khoản chi phí cũng như có thể quản lý, kiểm soát dễ dàng
chi phí của một lô hàng. Đồng thời cũng có thể theo sát chặt chẽ hơn lô hàng từ lúc
làm thủ tục cho đến khi nhập kho.
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
Do trung bình mỗi tháng công ty phải làm thủ tục XNK cho từ 50 đến 60 lô
hàng nên công ty có thể tiến hành tuyển dụng từ hai đến ba nhân viên giao nhận
theo hình thức lương khoán có kinh nghiệm dồi dào về lĩnh vực nghiệp vụ thủ tục
Hải quan để làm thủ tục thông quan hàng hóa tại các cảng. Các nhân viên này sẽ
chịu trách nhiệm từ lúc nộp bộ tờ khai cho Chi cục Hải quan đền lúc hàng hóa được
thông quan và nhập kho trong tình trạng bình thường.
Khóa luận tốt nghiệp -53- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Bộ phận điều xe trực thuộc phòng Kho vận thay vì hiện tại chỉ chịu trách
nhiệm phân phối theo đơn đặt hàng từ phòng dịch vụ khách hàng (thuốc thành
phẩm) và Phòng Kinh doanh (các mặt hàng khác) thì nay sẽ thêm trách nhiệm vận
chuyển các lô hàng từ cảng về kho sau khi phòng XNK hoàn tất thủ tục Hải quan.
Công ty có thể cung cấp thêm cho phòng Kho vận phương tiện vận tải để đủ đáp
ứng nhu cầu nội bộ lẫn khách hàng.
Tuy mức chi phí ban đầu công ty đầu tư có thể cao hơn chi phí hiện tại
nhưng xét về mặt dài hạn thì có sẽ hiệu quả hơn cả về tài chính lẫn công tác quản lý
và kinh doanh cho công ty sau này.
3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến
Chi phí giảm dẫn đến việc giá thành sản phẩm có thể giảm để nâng cao
tính cạnh tranh trên thị trường.
Kiểm soát được hàng hóa chặt chẽ hơn so với việc thuê ngoài khi hiện tại
cùng lúc một nhân viên giao nhận của các công ty giao nhận có thể làm
thủ tục cho hai đến ba lô hàng cùng lúc.
Ngoài các chi phí theo như quy định thì các chi phí phát sinh cho mỗi lô
hàng công ty cũng dễ dàng kiểm soát quản lý hơn.
3.2.3. Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện quá trình làm thủ tục khai báo Hải
quan điện tử - Giải quyết hạn chế thứ ba
3.2.3.1. Mục tiêu giải pháp
Làm thủ tục khai báo Hải quan điện tử là nghiệp vụ quan trọng nhất trong
toàn bộ quy trình nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp. Chỉ cần một sai sót nhỏ trong khâu này có thể làm ảnh hưởng đến cả
tiến độ đôi khi còn dẫn đến các khoản chi phí phát sinh không cần thiết. Chính vì
vậy, mục tiêu của giải pháp này đặt ra là làm thế nào có thể thực hiện được nghiệp
vụ khai báo Hải quan với thời gian và chi phí một cách tối ưu nhất.
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
Bộ phận chứng từ nên được phân ra nhân viên chứng từ hàng nhập và nhân
viên chứng từ hàng xuất để giảm bớt áp lực cho vị trí này và tránh được tình trạng
luôn thay đổi nhân sự. Nhân viên mới cần được kiểm soát chặt chẽ thông tin trên tờ
khai điện tử trước khi khai báo. Do hiện tại hầu hết các Chi cục Hải quan đều đã sử
Khóa luận tốt nghiệp -54- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
dụng phần mềm khai báo phiên bản 4.0 đồng nghĩa việc cấp số và phân luồng đều
được tự động hóa, nếu như có sai sót thông tin trong tờ khai sẽ khó mà hủy và việc
điều chỉnh tờ khai mất khá nhiều thời gian. Đôi khi việc sai sót trong khai báo có
thể dẫn đến những khoản chi “cửa sau” với công chức Hải quan phụ trách.
Trong thời gian đầu làm việc của nhân viên mới, trưởng bộ phận chứng từ
nên kiểm tra bộ chứng từ mở tờ khai cẩn thận trước khi giao chứng từ cho nhân viên
giao nhận mang ra cảng, tránh tình trạng thiếu sót chứng từ, ảnh hưởng đến tiến độ
thông quan hàng hóa.
Nhân viên chứng từ phải thường xuyên theo dõi và cập nhật các Thông tư,
Nghị định mới liên quan đến thủ tục Hải quan và việc tăng, giảm thuế quan.
3.2.3.3. Hiệu quả dự kiến
Tiết kiệm thời gian và chi phí khi làm thủ tục Hải quan.
Tránh được các khoản chi không cần thiết cho Hải quan.
Không mất thời gian và công sức đào tạo nhân viên mới.
3.2.4. Giải pháp thứ tƣ: Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh
toán – Giải quyết hạn chế thứ tư
3.2.4.1. Mục tiêu giải pháp
Trong giao dịch quốc tế hiện nay, phương thức thanh toán L/C hầu như được
đại đa số doanh nghiệp Việt Nam sử dụng bởi tính an toàn và thuận tiện mà phương
thức này mang lại. Nhưng đây chỉ là một trong số các phương thức thanh toán giao
dịch trong ngoại thương. Ngoài ra, đồng ngoại tệ cũng là điều kiện tiên quyết để có
thể thực hiện giao dịch ngoại thương. Mục tiêu đặt ra ở giải pháp này là phải thực
hiện như thế nào để có thể mang lại hiệu quả hơn cho công ty trong việc sử dụng
phương thức thanh toán và đồng ngoại tệ trong việc thanh toán quốc tế.
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
Mặc dù phương thức thanh toán L/C chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho cả hai
bên nhưng thủ tục rất phức tạp, phải qua nhiều khâu, nhiều bước...Công ty nên
nghiên cứu áp dụng các phương thức thanh toán khác như: chuyển tiền, nhờ thu,
giao chứng từ trả tiền... Tùy thuộc vào đối tượng nhà cung cấp mà công ty sử dụng
phương thức thanh toán cho phù hợp. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh
toán quốc tế giúp công ty chủ động hơn trong việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp -55- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Công ty nên thực hiện nghiệp vụ thanh toán ở nhiều ngân hàng khác nhau
thay vì chỉ quan hệ với các ngân hàng đối tác cố định như hiện nay nhằm tránh các
rủi ro xảy ra.
Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ nên công ty
cần có kế hoạch trước để dự trữ một lượng ngoại tệ cần thiết phục cho quá trình
thanh toán phòng khi thời điểm khan hiếm ngoại tệ. Muốn vậy công ty cần phải có
kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành
ngoại tệ khi cần.
3.2.4.3. Hiệu quả dự kiến
Tạo được sự tin tưởng với các nhà cung cấp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Linh động trong việc thanh toán bằng ngoại tệ.
Hạn chế được các rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán.
3.2.5. Giải pháp thứ năm: Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân
viên – Giải quyết hạn chế thứ năm
3.2.5.1. Mục tiêu giải pháp
Con người chính là nhân tố quan trọng nhất và là tài sản vô giá của mọi
doanh nghiệp cho dù các doanh nghiệp đó hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Và trong tình hình kinh doanh XNK phat triển như hiện nay thì trình độ
chuyên môn của nhân viên cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn. Mục tiêu của
giải pháp đề ra là làm sao có được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiệu quả
và nhiệt huyết với công việc cùng công ty.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
Công ty nên có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ và nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên thông qua việc mời các chuyên gia về công ty
để tổ chức các buổi bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài giờ...
Nên tổ chức cuộc thi sát hạch, đánh giá hàng năm để đánh giá năng lực mỗi
nhân viên nhằm loại trừ bớt những nhân viên nghiệp vụ yếu, làm việc không hiệu
quả. Trên cơ sở đó, công ty sẽ nắm bắt được trình độ nghiệp vụ chung của nhân
viên, từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục kịp thời.
Khóa luận tốt nghiệp -56- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Nên đưa vào nội quy công ty quy tắc 5S và thành lập ban 5S thường xuyên
kiểm tra nhằm tạo nên thói quen cho nhân viên và hiệu quả quy tắc này mang lại
giúp tối ưu hóa công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc.
3.2.5.3. Hiệu quả dự kiến
Tạo nên đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp,
hiệu quả.
Khơi dậy ý thức trách nhiệm, tính tự nguyện, tự giác của nhân viên từ đó
nâng cao năng suất của công ty.
3.2.6. Giải pháp thứ sáu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty –
Giải quyết hạn chế thứ sáu
3.2.6.1. Mục tiêu giải pháp
Hiện nay, vốn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu vì vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo
cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Thiếu vốn khiến doanh nghiệp không thể
mở rộng quy mô hay chớp lấy thời cơ. Chính vì vậy, mục tiêu của giải pháp đề ra là
làm sao cải thiện, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh.
Gia nhập thị trường chứng khoán cũng là một biện pháp có thể tăng vốn của
doanh nghiệp lên nhanh chóng, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên công ty
cần cân nhắc kỹ lưỡng khi tiến hành đầu tư.
Nên thiết lập mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các ngân hàng để đảm
bảo rằng họ sẵn sàng cung cấp vốn cho công ty khi có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa.
Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng
như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
3.2.6.3. Hiệu quả dự kiến
Đảm bảo nguồn cung cần thiết khi cần huy động vốn.
Đảm bảo vốn được cải thiện và sử dụng hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp -57- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại công ty
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nƣớc về tài chính
Nhà nước cần phải tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân.
Các Quy định, Nghị định, Thông tư phải được thống nhất từ trên xuống dưới.
Nhà nước cần có qui định chặt chẽ trong quản lý ngoại tệ để đảm bảo ổn
định tình hình kinh doanh cho các doanh nghiệp nhập khẩu, tránh tình trạng đầu cơ
tích luỹ ngoại tệ, tạo nên một thị trường ảo về khan hiếm ngoại tệ làm cho các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK nói chung và doanh nghiệp tham gia kinh
doanh nhập khẩu nói riêng phải mua ngoại tệ với giá cao hơn để thanh toán hợp
đồng. Và như vậy giá bán sản phẩm sẽ cao hơn, làm cho sản phẩm của công ty giảm
tính cạnh tranh. Cụ thể là thực hiện điều tiết cung, cầu ngoại tệ mạnh (USD, EUR)
một cách hợp lý, đồng thời Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ sự biến động của tỷ giá
hối đoái giữa đồng Việt Nam và những ngoại tệ mạnh.
Về phía Ngân hàng Nhà nước cần xem xét lại các quy định về tài sản thế
chấp, thủ tục vay vốn để tài sản thế chấp sẽ giữ đúng vai trò của nó là điều kiện đảm
bảo an toàn vốn cho vay chứ không phải là vật căn cứ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp đồng thời thủ tục vay vốn nên đơn giản hoá vừa đúng pháp luật nhưng sẽ rút
ngắn nhiều thủ tục phiền hà không cần thiết mà lại ảnh hưởng đến thời gian thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đối với đối tác nước ngoài.
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nƣớc về chính sách thuế
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các
doanh nghiệp được hoàn thuế nhanh để tiết kiệm nhân lực và tài chính.
Đồng thời, Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế để đưa
ra một hệ thống thuế ngày càng cải thiện đồng thời phải đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Đặc biệt chính sách thuế phải đảm bảo được lợi ích của các
doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hoá và nên ưu tiên cho các doanh nghiệp
nhập khẩu các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được.
Khóa luận tốt nghiệp -58- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
3.3.3. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan
Đề nghị Tổng cục Hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho
từng mặt hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình kinh
doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế.
Tổng cục Hải quan nên kiến nghị các Chi cục Hải quan nên linh động tạo
điều kiện giúp đỡ công ty hoàn chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh
nhất.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra và đôn đốc các công chức Hải quan thực
hiện đúng nghĩa vụ, tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho các
doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp -59- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hòa mình vào tiến trình hội nhập
khu vực và thế giới sẽ không thể tách rời hoạt động XNK. Trong nền kinh tế quốc
dân hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó mở rộng khả năng
tiêu dùng của một nước, làm đa dạng hoá mặt hàng, tạo động lực để phát triển sản
xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới,
phá vỡ nền kinh tế đóng cũng như tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất
khẩu.
Trong gần 15 năm hoạt động trên thị trường Việt Nam, Công ty TNHH Tuệ
Lâm luôn cố gắng hoàn thiện mình, xây dựng mô hình công ty năng động, hoạt
động có hiệu quả; luôn coi trọng việc xây dựng uy tín, mối quan hệ lâu dài với các
đối tác nước ngoài và các khách hàng trong nước, mở rộng mạng lưới phân phối ra
các thị trường. Để đảm bảo luôn cung cấp nguồn hàng một cách liên tục công ty đã
không ngừng hoàn thiện quy trình nhập khẩu của mình tối ưu nhất. Tuy nhiên công
ty cũng luôn gặp phải những khó khăn do hạn chế về vốn, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, về sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu khác chính vì vậy
toàn thể nhân viên trong công ty luôn cố gắng hết mình hoàn thành các nhiệm vụ,
kế hoạch được Ban lãnh đạo giao phó. Và chuyên đề khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
TNHH Tuệ Lâm” đã chú trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao quy trình nhập khẩu
của công ty sao cho quy trình nhập khẩu được thuận lợi và hoàn thành nhanh chóng
giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí mả hiệu quả trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời, việc hoàn thiện quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu cũng chính là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp ngày càng vững vàng hơn trong
cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp -60- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trịnh Thị Thu Hương (2011). Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương, nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006). Thanh toán quốc tế, nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
3. Vũ Hữu Tửu (2002). Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
4. GS.TS. Võ Thanh Thu (2011). Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu,
nhà xuất bản Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Các trang web:
6. Thông tư, Luật, Nghị định, Quyết định:
Thông tư số 40/2011/TT-BCT quy định về khai báo hóa chất, Bộ
Công Thương ban hành ngày 14/11/2011.
Thông tư số 27/2012/TT-BCT quy định tạm ngừng chế độ cấp giấy
phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng theo quy định tại
Thông tư số 24/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 5 năm 2010, Bộ
Công Thương ban hành ngày 26/09/2012.
Thông tư số 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục Hải
quan điện tử, Bộ Tài Chính ban hành ngày 25/11/2009.
Khóa luận tốt nghiệp -61- GVHD: ThS. Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Thụy Thùy Linh MSSV: 1194011063
Thông tư số 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, Bộ Y Tế
ban hành ngày 29/12/2010.
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, Quốc Hội ban hành ngày 20/11/2012.
Luật số 42/2005/QH11 quy định về luật Hải quan, Quốc Hội ban
hành ngày 16/06/2005.
ICC 2009 của Hiệp hội Bảo hiểm London.
Công Ước Viên, Liên Hợp Quốc ban hành 1980.
Nghị định số 57/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại
lý mua bán hàng hóa với nước ngoài, Chính Phủ ngày
31/07/1998.
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài, Chính Phủ ban hành ngày 23/01/2006.
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất, Chính Phủ ban hành ngày 08/04/2011.
Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC quy định quy trình thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, Bộ Tài Chính ban hành ngày 19/07/2005.
Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC quy định về hồ sơ hải quan, quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
hợp đồng mua bán, Bộ Tài Chính ban hành ngày 16/04/2003.
7. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Tuệ Lâm các năm
2010, 2011, và 2012.
8. Kế hoạch chỉ tiêu của công ty TNHH Tuệ Lâm năm 2014.
-62-
PHỤ LỤC
A. Bảng tóm tắt 3 điều khoản ICC (2009) theo tiêu chuẩn rủi ro
(Nguồn: Giáo trình Bảo hiểm hàng hóa – ĐH Kinh Tế Tp.HCM)
Điều kiện bảo hiểm hàng hóa A B C
I.Những mất mác hư hại nguyên nhân được quy là hợp lý
cho:
1. Hỏa hoạn, cháy nổ X X X
2. Tàu mắc cạn, bị chìm, hoặc lật X X X
3. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn X X X
4. Động đất, núi lửa phun, sét đánh X X -
5. Tổn thất do sóng cuốn khỏi tàu X X -
6. Tàu đâm vào hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên
ngoài, không phải là nước
X X X
II.Những mất mác hư hại hàng hóa gây ra bởi:
1. Hy sinh tổn thất chung X X X
2. Ném hàng ra khỏi tàu hoặc nước cuốn trôi khỏi tàu X X X
3. Nước biển, sông, hồ xâm nhập hầm hàng X X -
4. Mất nguyên kiện hàng khi xếp dỡ, chuyển tải X - -
III.Những mất mác, hư hại do rủi ro đặc biệt (B&C có thể
mua thêm):
1. Trộm cắp X - -
2. Cướp biển X - -
-63-
B. Mẫu bản khai báo hóa chất
(Nguồn: Thông tư 40/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KHAI BÁO HOÁ CHẤT
Căn cứ Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất; Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Công Thương
quy định về khai báo hoá chất,
Phần I
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hóa chất:
2. Mã số thuế:
3. Địa chỉ của trụ sở chính:
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Họ và tên ngƣời đại diện pháp luật: Chức vụ:
6. Loại hình hoạt động: Sản xuất Nhập khẩu Sử dụng
7. Nơi đặt cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản:
8. Cửa khẩu nhập hoá chất:
9. Các thông tin khác:
- Họ tên người phụ trách khai báo:
- Số điện thoại di động:
- Email:
-64-
Phần II
THÔNG TIN VỀ HOÁ CHẤT
1. Thông tin hóa chất
2. Thông tin khác:
2.1. Đối với loại hình nhập khẩu
Số Hóa đơn ( Invoice): Ngày ký hóa đơn (Invoice):
Công ty xuất khẩu: Quốc gia:
Cửa khẩu nhập hoá chất:
2.2. Đối với loại hình sản xuất
Địa chỉ nơi sản xuất:
Tôi cam đoan tất cả các thông tin khai báo trên đây đúng và đầy đủ theo quy định của
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP và Thông tư số 40/2011/TT-BCT./.
…, ngày … tháng … năm 20 …
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ KHAI BÁO
(ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
Ghi chú:
Khối lượng được khai theo tổng số lượng nhập khẩu
của hợp đồng, những lần nhập khẩu tiếp theo khai theo
chi tiết của hóa đơn (invoice).
S
T
T
Mã
HS
Mã
CAS
Tên
thƣơng
mại
Tên
IUPAC
Công
thức
hóa
học
Khối
lƣợng
Mục
đích
sản
xuất
Xuất xứ
1
2
3
4
5
-65-
C. Mẫu giấy xác nhận khai báo hóa chất
(Nguồn: Thông tư 40/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN (2)
Số: …………/GXN- …(3)
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
(4) ……, ngày tháng năm ……
GIẤY XÁC NHẬN
Khai báo hóa chất … (5)
Mã số khai báo:
____________________
……………………………………………………. (2) xác nhận:
Công ty ..... (6), địa chỉ trụ sở chính ….., điện thoại …., fax … đã hoàn thành khai
báo đối với các hoá chất … (5) :
1.
2.
3.
(Nếu nhiều hơn có thể lập phụ lục kèm theo).
Chi tiết theo ... (7) đính kèm.
(Nếu là sản xuất hóa chất thì không có nội dung này).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục hải quan cửa khẩu (nếu là
sx hóa chất thì ghi: Cơ quan quản lý
thị trường);
- Lưu: VT, … (8)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƢỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
-66-
D. Mẫu số 4 dành cho nhập khẩu thuốc thành phẩm có visa
(Nguồn: Thông tư 47/2010/TT-BYT của Bộ Y Tế)
TÊN DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU
Số: …………….......
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________
DANH MỤC NHẬP KHẨU THUỐC THÀNH PHẨM CÓ SỐ ĐĂNG KÝ
Kính gửi: Hải quan cửa khẩu............
(Doanh nghiệp) kính gửi Hải quan cửa khẩu...........danh mục thuốc có số đăng ký nhập khẩu như sau:
* Nếu không phải là nhập khẩu ủy thác, phỉ ghi rõ là: “Kinh doanh trực tiếp“
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu tại DN
......, ngày... tháng... năm......
Giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu
(ký tên, đóng dấu)
STT
Tên thuốc, hàm
lượng, dạng bào chế,
quy cách đóng gói
Hoạt chất
Số đăng
ký
Hạn dùng
Tên công ty
đăng ký - Tên
nước
Tên công ty
sản xuất -
Tên nước
Tên công ty
cung cấp -
Tên nước
Tên & địa chỉ công
ty uỷ thác nhập
khẩu (nếu có) *
Ghi chú
-67-
E. Mẫu số 5C dành cho nhập khẩu thuốc thành phẩm chƣa có visa
(Nguồn: Thông tư 47/2010/TT-BYT của Bộ Y Tế)
TÊN DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU
Số: …………….......
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________
ĐƠN HÀNG NHẬP KHẨU THUỐC THÀNH PHẨM CHƢA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ
Kính gửi: Cục Quản lý Dược – Bộ Y Tế
(Doanh nghiệp) kính đề nghị Cục Quản lý Dược – Bộ Y Tế xem xét để doanh nghiệp nhập thuốc chưa có số đăng ký sau:
* Nếu không phải là nhập khẩu ủy thác, phải ghi rõ là: “Kinh doanh trực tiếp“
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
Chấp thuận đơn hàng nhập khẩu gồm …. trang …. khoản
kèm theo Công văn số...../QLD- KD ngày.... tháng....
năm.... của Cục Quản lý dược – Bé Y tÕ.
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
Cục trưởng
......, ngày... tháng... năm......
Giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu
(ký tên, đóng dấu)
STT
Tên thuốc, hàm
lượng, dạng bào
chế, quy cách
đóng gói
Hoạt chất
Đơn vị
tính
Số lượng Hạn dùng
Tiêu chuẩn chất
lượng
Tên công ty
sản xuất - Tên
nước
Tên công ty
cung cấp - Tên
nước
Tên & địa chỉ
công ty uỷ thác
nhập khẩu (nếu
có) *
-68-
F. Mẫu thƣ tín dụng (L/C)
(Nguồn: Giáo trình Đơn từ thương mại - ĐH Giao thông vận tải TP.HCM)
-69-
-70-
G. Mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa
(Nguồn: Giáo trình Đơn từ thương mại - ĐH Giao thông vận tải TP.HCM)
-71-
H. Cách nhập tờ khai Hải quan điện tử trên phần mềm ECUS phiên bản
4.0
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, để nhập tờ khai nhập khẩu mới cần thực
hiện theo các bước sau đây:
Bƣớc 1: Vào menu của chương trình và chọn chức năng: “Tờ khai
xuất nhập khẩu/Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu” như hình ảnh sau
đây:
Khi đó màn hình xuất hiện chức năng nhập tờ khai nhập khẩu mới như sau:
Bƣớc 2: Điền đầy đủ các thông tin như sau:
-72-
Mã HQ: Mã Chi cục Hải quan (HQ) làm thủ tục. Ví dụ như
C02I02, P02G, A02B...
Tên HQ: Tên Chi cục HQ làm thủ tục tương ứng với mã HQ.
Ngƣời nhập khẩu: Mặc định hiển thị là doanh nghiệp đăng ký
sử dụng chương trình, hoặc là doanh nghiệp nhập khẩu được
chọn trong danh sách khách hàng đối với mô hình đại lý.Người
nhận: là người đại diện cho doanh nghiệp làm thủ tục nhập
khẩu.
Ngƣời xuất khẩu: nhập tên, địa chỉ doanh nghiệp xuất khẩu.
Chọn nút “…” để lập danh sách đối tác thường xuyên
Chọn nút “Thêm mới” để nhập thông tin những doanh nghiệp rồi bấm
nút “Ghi” để lưu lại. Muốn chọn doanh nghiệp nào bạn trỏ chuột vào dòng chứa
thông tin doanh nghiệp đó và bấm nút “Chọn”, thông tin doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ hiển thị ra ngoài tờ khai.
Loại hình: chọn đúng loại hình cần khai báo.
Giấy phép (nếu có): có thể điền hoặc không.
-73-
Hợp đồng: nhập số hợp đồng của tờ khai, ngày ký hợp đồng và
ngày hết hạn.
Hoá đơn thƣơng mại: điền số hoá đơn và ngày hoá đơn.
Phƣơng tiện vận tải: chọn loại phương tiện vận tại, ví dụ:
đường biển, đuờng sắt, đường hàng không…
Vận đơn: bấm nút “” để nhập vận đơn cho tờ khai, trong
trường hợp tờ khai không có vận đơn (ví dụ hàng đường bộ) khi
đó đánh dấu tích vào lựa chọn “Không có vận đơn” để nhập
trực tiếp thông tin trên mặt tờ khai.
Trường hợp muốn nhập danh sách container từ file EXCEL, chọn nút
“Nhập container từ EXCEL”. Khi đó màn hình hiện ra để chọn file EXCEL và
thiết đặt cấu trúc file EXCEL.
-74-
Điền đầy đủ thông tin trên màn hình nhập vận đơn, khi nhập xong chọn
nút “Ghi” sau đó quay trở lại phần nhập thông tin tờ khai.
Nƣớc xuất khẩu: sẽ tự động hiện thị tương ứng với nội dung
trong vận đơn đã được nhập trước đó
Cảng địa điểm xếp hàng: sẽ tự động hiện thị tương ứng với nội
dung trong vận đơn đã được nhập trước đó
Cảng địa điểm dỡ hàng: sẽ tự động hiện thị tương ứng với nội
dung trong vận đơn đã được nhập trước đó
Điều kiện giao hàng: sẽ tự động hiện thị tương ứng với nội
dung trong vận đơn đã được nhập trước đó
Đồng tiền thanh toán: chọn đồng tiền thanh toán và tỷ gia tính
thuế tương ứng.
Phƣơng thức thanh toán: chọn phương thức thanh toán muốn
khai báo.
Số kiện, trọng lƣợng: điền tổng số kiện hàng nhập khẩu, trọng
lượng là tổng trọng lượng của chuyến hàng (Gross Weight).
Bƣớc 3: Nhập danh sách mặt hàng nhập khẩu: chọn tab “Danh sách
hàng tờ khai”:
-75-
Nhập lần lượt các thông tin yêu cầu về mặt hàng nhập khẩu như mã hàng, tên
hàng, mã HS,...
Trên danh sách dòng hàng có thêm tiêu chí chọn “Mã biểu thuế “ cho các
loại Thuế XNK, Tiêu thụ đặc biệt và VAT, thuế môi trường. Mục này chỉ nhập khai
mặt hàng khai báo có thuế tương ứng đi kèm.
-76-
Nếu đơn giá của dòng hàng chưa bao gồm phí vận chuyển, phí bảo hiểm
mà doanh nghiệp chỉ biết tổng trị giá lệ phí của tờ khai nhưng muốn phân bổ lệ
phí phí vận chuyển, phí bảo hiểm vào dòng hàng thì hãy nhập phí vận chuyển và
phí bảo hiểm, sau đó đánh dấu chọn “Tự động phân bổ”, khi đó chương trình sẽ
phân bổ các lệ phí trên vào trị giá tính thuế cho từng dòng hàng theo tỉ lệ của trị
giá nguyên tệ của từng dòng hàng trong tổng lệ phí (đơn giá nguyên tệ không
thay đổi, trị giá tính thuế VNĐ thay đổi và bằng: trị giá VNĐ + giá trị phân bổ
VNĐ). Trong trường hợp dòng hàng áp dụng tờ khai trị giá, chương trình sẽ
không phân bổ lệ phí cho dòng hàng đó.
Sau khi nhập xong các thông tin yêu cầu, bấm nút “Ghi”.
Bƣớc 4: Nhập các chứng từ kèm theo: tờ khai trị giá, CO, giấy phép,
hợp đồng,…
Chọn tab “Chứng từ kèm theo”:
Nhập CO (nếu có): Chọn nút “CO”:
-77-
Màn hình sẽ hiện ra danh sách các CO của tờ khai, để nhập mới một CO
chọn nút “Thêm mới CO”, màn hình nhập CO mới hiện ra như sau:
Nhập Giấy phép: tương tự như nhập CO: chọn nút “Giấy phép”
-78-
Màn hình hiện ra danh sách các giấy phép cho tờ khai này.
Nếu muốn nhập mới chọn nút “Thêm mới GP”:
Điền đầy đủ các thông tin trên giấy phép, tiếp theo chọn nút “Lấy hàng
từ tờ khai” để lấy danh sách hàng hiện có trên tờ khai:
-79-
Tiếp theo chọn nút “Ghi” để ghi giấy phép này.
“Chọn Giấy phép đã có”: Danh sách Giấy phép đã nhập trước đó hiện ra
Doanh nghiệp có thể tìm giấy phép đã nhập trước đó bằng cách nhập các
tham số để tìm kiếm sau đó chọn nút "Lọc". Khi đã tìm được Giấy phép phù hợp
chọn nút "Chọn". Sau đó làm các bước tiếp theo như nhập một Giấy phép mới.
-80-
Nhập Hợp đồng thƣơng mại:
Chọn nút “Lấy hàng từ tờ khai” để đưa tất cả những dòng hàng tại danh
sách hàng tờ khai sang mục thông tin hàng hoá của hợp đồng.
Nhập đầy đủ thông tin xong, chọn nút “Ghi” để lưu lại.
Nhập Hóa đơn thƣơng mại:
-81-
Chọn nút “Lấy hàng từ tờ khai” để đưa tất cả những dòng hàng tại danh
sách hàng tờ khai sang mục thông tin hàng hoá của hoá đơn thương mại.
Nhập đầy đủ thông tin xong, chọn nút “Ghi” để lưu lại.
Nhập Chứng từ đính kèm dạng ảnh:
-82-
Chọn “Thêm file” rồi chỉ đường dẫn tới file ảnh cần đính kèm (Tổng dung
lượng các file đính kèm không quá 2MB)
Chọn “Open” để kết thúc.
Bƣớc 5: Gửi tờ khai đến Hải quan
Chọn nút “Khai báo” chương trình sẽ gửi tờ khai của doanh nghiệp đến
Chi cục Hải quan.
Bƣớc 6: Lấy phản hồi từ Hải quan
Khi nhận được dữ liệu hệ thống Hải quan sẽ tự động kiểm tra sơ bộ về
tính đúng đắn như: Mã HS, trị giá nguyên tệ… nếu không có lỗi gì xảy ra, sẽ
cấp số Tiếp nhận, số Tờ khai và Phân luồng cho tờ khai.
Doanh nghiệp chỉ việc ấn vào nút “ Lấy phản hồi từ HQ “ để nhận lần
lượt các kết quả trả về :
-83-
-84-
Hải quan đã chấp nhận về mặt logic tờ khai không có lỗi gì. Để biết được
kết quả tờ khai của doanh nghiệp (kết quả phân luồng, thông báo thuế, điều
chỉnh thuế), vào chức năng lấy phản hồi từ Hải quan “Lấy phản hồi từ HQ”.
Nếu vì một lý do nào đó tờ khai của doanh nghiệp bị sai: nhập sai dữ liệu, sai mã
HS hoặc do chính sách mặt hàng thì Hải quan sẽ trả về như ví dụ sau:
Hoặc:
Khi đó hãy quay lại màn hình nhập tờ khai để chỉnh sửa lại các thông tin
cho phù hợp, sau đó chọn nút “Ghi” và tiếp tục chọn nút “Khai báo” để khai
báo lại, vì tờ khai của doanh nghiệp chưa được chấp nhận.
Bƣớc 6: Khi đã có thông tin kết quả trả về luồng của từ phía Hải
quan điện tử bạn chọn tab “Kết quả xử lý” sau đó chọn nút
“Hƣớng dẫn thủ tục Hải quan”:
-85-
Các trường hợp tờ khai được phân luồng Đỏ, Vàng, Xanh kiểm tra trước
thông quan, nếu có thuế thì thông báo thuế sẽ được cán bộ xử lý và trả về cho doanh
nghiệp.
Chỉ có trường hợp tờ khai Luồng Xanh không kiểm tra, tức là xanh thông
quan thì thông báo thuế được hệ thống tự động trả về sau khi phân luồng .
-86-
Khi nhận được thông báo : Chấp nhận thông quan thì có thể in tờ khai bằng
cách chọn nút “In TK” để in Tờ khai Hải quan điện tử.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_quy_trinh_to_chuc_thuc_hien_hop_dong_nhap_khau_tai_cong_ty_tnhh_tue_lam_5536.pdf